You are on page 1of 128

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

PGS. TS. Trần Ngọc Quang


ThS. Nguyễn Văn Hùng
ThS. Nguyễn Thị Huệ
TS. Bùi Thị Hiếu

GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG CÔNG TRÌNH

NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG (dự kiến)


Hà NỘI - 2019
LỜI NÓI ĐẦU
Các hệ thống kỹ thuật trong công trình ngày càng đống vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong các công trình xây dựng. Chúng không chỉ tạo ra môi trường sống và làm việc
trong lành, tiện nghi mà còn đảm bảo an toàn cho các cư dân trong các tòa nhà.

Các hệ thống kỹ thuật trong công trình là một cấu phần và không thể tách rời dược kiến
trúc và kết cấu công trình. Tuy nhiên, do nhu cầu và đỏi hỏi của cư dân ngày càng cao, và
trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, các hệ thống kỹ thuật trong công
trình cũng không ngừng lớn mạnh và phức tạp hơn. Chúng yêu cầu không gian đáng kể
trong các công trình xây dựng để thi công lắp đặt và vận hành, và có tác động không nhỏ
đến kiến trúc và kết cấu công trình.

Cuốn sách này nhằm hệ thống hóa và trang bị các khái niệm và thông tin cơ bản về các
hệ thống kỹ thuật trong công trình cho các sinh viên trong trường Đại học Xây dựng cũng
như các trường đại học có đạo tạo ngành kỹ thuật xây dựng để giúp sinh viên có thể triển
khai thiết kế tích hợp công trình xây dựng hiệu quả.

Toàn bộ cuốn sách này gồm các chương sau:

Chương 1: Tổng quan về hệ thống kỹ thuật trong công trình


Chương 2: Hệ thống thông gió
Chương 3: Hệ thống điều hòa không khí
Chương 4: Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Chương 5: Hệ thống thang máy
Chương 6: Hệ thống điện
Chương 7: Hệ thống cấp thoát nước và cấp khí đốt

PGS. TS Trần Ngọc Quang chủ biên và biên soạn các chương 1, 3, 4 và 6.
TS. Bùi Thị Hiếu biên soạn chương 2.
ThS. Nguyễn Thị Huệ biên soạn chương 5 và tham gia biên soạn chương 6.
ThS. Nguyễn Văn Hùng biên soạn chương 7 và tham gia biên soạn chương 4.

Trong quá trình biên soạn cuốn sách, nhóm tác giả đã nhận được các ý kiến đóng góp
tích cực của tập thể Bộ môn Vi khí hậu – Môi trường xây dựng, Trường Đại học Xây
dựng, đặc biệt là sự tham gia duyệt bản thảo của PGS. TS Nguyễn Bá Toại. Nhóm tác giả
xin chân thành cảm ơn các thầy cô về sự giúp đỡ quí báu để chúng tôi có thể hoàn thành
cuốn sách này.

Với khả năng và tài liệu có hạn, thời gian biên soạn không nhiều, cuốn sách chắc chắn
còn nhiều thiếu sót, nhóm tác giả rất mong và cảm ơn mọi sự đóng góp của Đồng nghiệp
và Bạn đọc.

Hà Nội, tháng 7 năm 2019


Các tác giả

i
ii
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG CÔNG TRÌNH.................1

1. Vai trò của hệ thống kỹ thuật trong công trình......................................................................1

2. Sự cần thiết phải thiết kế tích hợp hệ thống cơ điện với kết cấu và kiến trúc công trình...1

3. Các tác động của hệ thống kỹ thuật đến kiến trúc và kết cấu công trình............................2

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG GIÓ TRONG CÔNG TRÌNH.........................................3

1. Chức năng của hệ thống thông gió...........................................................................................3

2. Phân loại hệ thống thông gió....................................................................................................3


2.1. Theo động lực tạo ra gió.......................................................................................................3
2.2.Theo hướng chuyển động của gió..........................................................................................3
2.3. Theo phương pháp tổ chức...................................................................................................3

3. Các bộ phận cơ bản của hệ thống thông gió............................................................................4


3.1. Hệ thống thổi........................................................................................................................4
3.2. Hệ thống hút.........................................................................................................................4
3.3. Miệng thổi, miệng hút không khí.........................................................................................5
3.3.1. Miệng thổi......................................................................................................................5
3.3.2. Miệng hút.......................................................................................................................6
3.4. Đường ống dẫn không khí....................................................................................................6
3.5. Bộ phận thu và thải không khí..............................................................................................7
3.6. Buồng máy thông gió và quạt thông gió...............................................................................7
3.7. Các bộ phận điều chỉnh lưu lượng không khí.......................................................................8

4. Các hệ thống thông gió trong công trình.................................................................................9


4.1. Thông gió bếp, khu vệ sinh...................................................................................................9
4.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................................9
4.1.2. Nguyên lý làm việc........................................................................................................9
4.1.3. Thông gió bếp................................................................................................................9
4.1.4. Thông gió khu vệ sinh.................................................................................................10
4.2. Thông gió tầng hầm............................................................................................................12
4.2.1. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo hệ thống thông gió Gara.......................................................12
4.2.2. Nguyên lý hoạt động....................................................................................................13
4.3. Thông gió trục thu đổ rác....................................................................................................14
4.4. Thông gió tăng áp cầu thang bộ..........................................................................................15
4.4.1. Thang bộ thoát nạn......................................................................................................15
4.4.2. Hệ thống tăng áp cho cầu thang bộ..............................................................................16
4.4.3. Hệ thống tăng áp cho bến chờ thang máy....................................................................18
4.5. Thông gió hút khói..............................................................................................................20

5. Không gian yêu cầu của hệ thống thông gió..........................................................................21


5.1. Xác định lưu lượng thông gió............................................................................................21
5.2. Không gian yêu cầu của hệ thống thông gió.......................................................................22

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG TRÌNH.................23

1. Chức năng của hệ thống điều hòa không khí........................................................................23

iii
2. Nguyên lý cơ bản của hệ thống Điều hòa không khí............................................................24
2.1. Tải lạnh, tải nhiệt trong công trình.....................................................................................24
2.2. Chu trình lạnh.....................................................................................................................25
2.3. Nguyên lý cơ bản của hệ thống ĐHKK..............................................................................26

3. Các hệ thống Điều hòa không khí..........................................................................................32


3.1. Điều hòa không khí cục bộ.................................................................................................32
3.2. Hệ thống điều hòa không khí bán trung tâm VRV/ VRF (Variable Refrigerant
Volume/Variable Refrigerant Flow)..........................................................................................34
3.3. Hệ thống ĐHKK sử dụng chiller........................................................................................36

4. Các nguyên tắc lựa chọn hệ thống ĐHKK............................................................................41


4.1. Các tiêu chí chung lựa chọn hệ thống.................................................................................41
4.2. Chọn phương án điều hòa...................................................................................................42
4.3. Chọn máy ĐHKK...............................................................................................................42

5. Không gian yêu cầu của hệ thống ĐHKK.............................................................................43


5.1. Gian máy xử lý không khí AHU.........................................................................................43
5.2. Gian máy chiller sản xuất nước lạnh..................................................................................43
5.3. Các trục đứng ống gió chính...............................................................................................43

CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG PCCC TRONG CÔNG TRÌNH...................................................44

1. Các điều kiện phát sinh và lan truyền cháy..........................................................................44


1.1. Các điều kiện phát sinh cháy..............................................................................................44
1.2. Các cơ chế lan truyền cháy.................................................................................................44

2. Các hậu quả do cháy gây ra....................................................................................................44

3. Hệ thống báo cháy...................................................................................................................45


3.1. Khái niệm về hệ thống báo cháy.........................................................................................45
3.2. Các thành phần của một hệ thống báo cháy:......................................................................45
3.2.1. Trung tâm báo cháy:....................................................................................................45
3.2. 2. Thiết bị đầu vào:.........................................................................................................45
3.2.3. Thiết bị đầu ra:.............................................................................................................45
3.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy......................................................................45
3.4. Phân loại hệ thống báo cháy...............................................................................................45
3.4.1. Theo khả năng truyền tín hiệu.....................................................................................45
3.4.2. Theo điện áp cung cấp.................................................................................................46
3.5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy :..................................................................................46
3.6. Các bộ phận chính của hệ thống báo cháy:.........................................................................47
3.6.1. Tủ trung tâm báo cháy (Fire alarm control panel).......................................................47
3.6.2. Thiết bị đầu vào...........................................................................................................47
3.6.3. Thiết bị đầu ra..............................................................................................................51
3.6.4. Các thiết bị hỗ trợ khác................................................................................................52

4. Hệ thống chống cháy...............................................................................................................53


4.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy.............................................................................................53
4.1.1. Yêu cầu về cung cấp nước chữa cháy cho đô thị.........................................................53
4.2.2. Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà........................................................53
4.2.3. Cấp nước chữa cháy bên trong nhà và công trình.......................................................55
4.2. Các hệ thống chữa cháy khác.............................................................................................57
4.2.1. Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2...............................................................................57
4.2. 2. Hệ thống chữa cháy bằng khí trơ FM200...................................................................57
4.2. 3. Hệ thống chữa cháy bằng Foam.................................................................................58

iv
4.2.4. Các thiết bị chữa cháy tại chỗ......................................................................................59

5. Không gian yêu cầu của hệ thống PCCC..............................................................................59


5.1. Lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy.....................................................................59
5.2. Không gian yêu cầu cho hệ thống PCCC...........................................................................60

CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG THANG MÁY TRONG CÔNG TRÌNH.....................................61

1. Chức năng và phân loại thang máy........................................................................................61


1.1. Chức năng của thang máy...................................................................................................61
1.2. Phân loại thang máy............................................................................................................61
1.2.1. Theo công dụng...........................................................................................................61
1.2.2. Theo phương pháp truyền năng lượng và hệ thống dẫn động cabin............................63
1.2.3. Theo các thông số cơ bản............................................................................................64
1.2.4. Theo quỹ đạo di chuyển của cabin..............................................................................65
1.2.4. Theo vị trí đặt động cơ điện và bộ tời kéo...................................................................65

2. Các yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn và bố trí thang máy................................................66
2.1. Phân tích giao thông trong tòa nhà.....................................................................................66
2.2. Chu kỳ làm việc của thang máy (T)....................................................................................67
2.3. Chất lượng phục vụ thang máy...........................................................................................67
2.4. Bố trí thang máy theo nhóm...............................................................................................70
2.4.1. Bố trí thang máy theo nhóm trên mặt bằng.................................................................70
2.4.2. Phân khu thang máy theo chiều cao............................................................................71

3. Các bộ phận chính của thang máy và giếng thang máy.......................................................72


3.1. Các bộ phận chính của thang máy......................................................................................72
3.2. Giếng thang.........................................................................................................................73
3.2.1. Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế giếng thang..............................................................74
3.2.2. Các kích thước hình học cơ bản của giếng thang........................................................74

4. Không gian yêu cầu của hệ thống thang máy.......................................................................75


4.1. Chọn sơ bộ số lượng thang máy.........................................................................................75
4.1.1. Chọn tốc độ của thang máy theo chiều cao nhà...........................................................75
4.1.2. Chọn tốc độ thang máy theo số điểm dừng.................................................................77
4.1.3. Chọn số lượng thang máy............................................................................................78
4.2. Chọn diện tích thang máy...................................................................................................82
4.4. Không gian yêu cầu của hệ thống thang máy.....................................................................82

CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG CÔNG TRÌNH....................................................86

1. Tổng quan.................................................................................................................................86

2. Phụ tải điện - Hộ tiêu thụ điện trong công trình...................................................................86


2.1. Thiết bị điện/phụ tải điện....................................................................................................86
2.1.1. Định nghĩa...................................................................................................................86
2.1.2. Phân loại......................................................................................................................86
2.2. Hộ tiêu thụ điện..................................................................................................................86
2.2.1. Định nghĩa...................................................................................................................86
2.2.2. Phân loại......................................................................................................................86

3. Hệ thống phân phối điện trong công trình............................................................................87


3.1. Tổng quan...........................................................................................................................87
3.2. Các dạng sơ đồ cấp điện cơ bản trong công trình...............................................................88
3.2.1. Hộ tiêu thụ loại 3.........................................................................................................88

v
3.2.2. Hộ tiêu thụ loại 2.........................................................................................................88
3.2.3. Hộ tiêu thụ loại 1.........................................................................................................89
3.2.4. Các lưu ý khi xây dựng sơ đồ cấp điện cho các hộ tiêu thụ........................................89
3.3. Các bộ chính của hệ thống điện trong công trình...............................................................89
3.3.1. Trạm biến áp................................................................................................................89
3.3.2. Trạm máy phát điện trong công trình..........................................................................93
3.3.3. Các phòng/tủ điện trong công trình.............................................................................94
3.3.4. Phòng pin/ắc qui..........................................................................................................96
3.3.5. Các trục cấp điện đứng và nằm ngang.........................................................................96

4. Xác định không gian yêu cầu của hệ thống điện trong công trình......................................97
4.1. Ước tính công suất điện......................................................................................................97
4.2. Ước tính không gian chiếm chỗ của trạm biến áp..............................................................98
4.3. Ước tính không gian cho các phòng kỹ thuật điện khác.....................................................99
4.4. Các lưu ý khi tích hợp thiết kế............................................................................................99

CHƯƠNG 7: CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT KHÁC TRONG CÔNG TRÌNH................101

1. Hệ thống cấp thoát nước.......................................................................................................101


1.1. Sơ đồ hệ thống cấp nước thường gặp trong nhà...............................................................101
1.1.1. Sơ đồ cấp nước cho nhà thấp tầng.............................................................................101
1.1.4. Sơ đồ cấp nước phân vùng cho nhà cao tầng.............................................................102
1.2. Các công trình trên hệ thống cấp nước trong nhà.............................................................103
1.2.1. Bể chứa (bể nước ngầm)............................................................................................103
1.2.2. Trạm bơm..................................................................................................................103
1.2.3. Bể nước trên mái (két nước mái)...............................................................................103
1.3. Hệ thống thoát nước trong công trình...............................................................................103
1.3.1. Phân loại các hệ thống thoát nước cồng trình............................................................103
1.3.2 Câc bộ phận của hệ thống thoát nước trong công trình..............................................104
1.4. Không gian yêu cầu của hệ thống cấp thoát nước trong công trình.................................105
1.4.1. Gian máy bơm...........................................................................................................105
1.4.2. Phòng đặt bể chứa nước.............................................................................................105
1.4.3. Suất tiêu thụ...............................................................................................................106

2. Hệ thống cấp khí đốt..............................................................................................................107


2.1. Nguồn cấp khí đốt.............................................................................................................107
2.1.1. Cung cấp khí đốt bằng chai độc lập...........................................................................107
2.1.2. Cung cấp khí đốt từ thiết bị nhóm.............................................................................107
2.2. Các giải pháp phòng chống cháy nổ cho hệ thống cáp khí đốt.........................................111
2.2.1. Trạm khí đốt..............................................................................................................111
2.2.2. Trong công trình........................................................................................................111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................114

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................115

vi
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các vấn đề liên quan đến hệ thống kỹ thuật trong công trình.............................1
Hình 1.2. Sự cần thiết phải thiết kế tích hợp hệ thống Cơ- Điện với Kiến trúc và Kết cấu
công trình........................................................................................................................... 1
Hình 1.3. Các tác động của hệ thống cơ điện đến kiến trúc và kết cấu công trình..............2

Hình 2.1. Sơ đồ điển hình hệ thống thông gió thổi 4


Hình 2.2. Sơ đồ điển hình hệ thống thông gió hút..............................................................5
Hình 2.3. Miệng thổi khuếch tán (a) và miệng thổi sâu – compact (b)...............................6
Hình 2.4. Ống dẫn không khí.............................................................................................7
Hình 2.5. Quạt trục, quạt ly tâm.........................................................................................8
Hình 2.6. Van điều chỉnh lưu lượng...................................................................................9
Hình 2.7. Thông gió hút bếp............................................................................................10
Hình 2.8. Chụp hút bếp....................................................................................................10
Hình 2.9. Sơ đồ thông gió vệ sinh, bếp............................................................................12
Hình 2.10. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống thông gió cho Gara.........................................12
Hình 2.11. Sơ đồ hệ thống thông gió tầng hầm 1 tầng....................................................13
Hình 2.12. Sơ đồ hệ thống thông gió tầng hầm nhiều tầng...............................................14
Hình 2.13. Sơ đồ thông gió trục thu đổ rác......................................................................15
Hình 2.14. Thang bộ không nhiễm khói N1.....................................................................16
Hình 2.15. Thang bộ không nhiễm khói N2 và N3...........................................................16
Hình 2.16. Cầu thang được và không được tăng áp..........................................................17
Hình 2.17. Tác dụng ngăn khói của buồn thang bộ được tăng áp.....................................18
Hình 2.18. Sơ đồ hệ thống tăng áp cầu thang...................................................................18
Hình 2.19. Sơ đồ tăng áp giếng thang máy.......................................................................19
Hình 2.20. Hệ thống điều áp bến chờ (các khoang đệm) thang máy................................19
Hình 2.21. Sơ đồ kết hợp hệ thống tăng áp và hút khói....................................................20
Hình 2.22. Hoạt động của hệ thống thông gió cứu nạn....................................................21
Hình 3.1. Tải nhiệt trong công trình.................................................................................24
Hình 3.2. Chu trình lạnh...................................................................................................25
Hình 3.3. Khử nhiệt thừa bên trong phòng.......................................................................27
Hình 3.4. Nguồn cung cấp gió mát...................................................................................27
Hình 3.5. Hệ thống cấp gió mát........................................................................................28
Hình 3.6. Hệ thống ống gió hồi........................................................................................28
Hình 3.7. Hệ thống ống gió hồi và góp gió......................................................................29
Hình 3.8. Hòa trộn gió hồi và gió tươi.............................................................................29
Hình 3.9. Sơ đồ cấp, thải gió tuần hoàn 1 cấp..................................................................30
Hình 3.10. Sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh........................................................................30
Hình 3.11. Sơ đồ giải nhiệt nước của dàn ngưng tụ.........................................................31
Hình 3.12. Sơ đồ cấp nước nóng cho hệ thống sưởi.........................................................31
Hình 3.13. Máy một khối (dạng cửa sổ)...........................................................................32
Hình 3.14. Máy hai khối..................................................................................................32
Hình 3.15. Máy nhiều khối (multi split)...........................................................................32
Hình 3.16. Lắp đặt dàn nóng bên ngoài công trình...........................................................33
Hình 3.17. Các thành phần và kết nối của hệ thống VRV................................................34
Hình 3.18. Thi công hệ thống ống dẫn môi chất lạnh.......................................................35
Hình 3.19. Tổ hợp dàn nóng đặt trên mái hoặc tầng kỹ thuật...........................................35
Hình 3.20. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí sử dụng chiller giải nhiệt nước...............36
Hình 3.21. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí sử dụng chiller giải nhiệt gió..................36

viii
Hình 3.22. Chiller giải nhiệt gió, chiller giải nhiệt nước..................................................37
Hình 3.23. Gian máy chiller.............................................................................................37
Hình 3.24. Bộ xử lý không khí AHU...............................................................................38
Hình 3.25. Các thiết bị xử lý không khí bên trong AHU..................................................38
Hình 3.26. Sơ đồ phòng máy AHU cục bộ.......................................................................39
Hình 3.27. Sơ đồ phòng máy AHU trung tâm..................................................................39
Hình 3.28. Bộ AHU xử lý gió ngoài trung tâm................................................................40
Hình 3.29. Gian máy AHU kết hợp với hộp phân phối gó VAV......................................40
Hình 3.30. Hộp phân phối gió VAV.................................................................................41
Hình 3.31. Dàn lạnh trao đổi nhiệt...................................................................................41

Hình 4.1. Các điều kiện phát sinh cháy 44


Hình 4.2. Cơ chế lan truyền cháy.....................................................................................44
Hình 4.3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy..................................................................46
Hình 4.4. Tủ trung tâm báo cháy (Fire alarm control panel)............................................47
Hình 4.5. Đầu báo khói ion hóa (ionization smoke detector)...........................................48
Hình 4.6. Đầu báo khói quang điện (photoelectric smoke detector).................................48
Hình 4.7. Đầu báo nhiệt cố định (fixed temperature heat detector)..................................49
Hình 4.8. Đầu báo nhiệt gia tăng (rate- of- rise heat detector)..........................................50
Hình 4.9. Công tắc khẩn (Emergency breaker)................................................................51
Hình 4.10. Tủ hiển thị phụ...............................................................................................51
Hình 4.11. Hệ thống chữa cháy tự động vòi phun kín (sprinkler)....................................56
Hình 4.12. Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường...................................................57
Hình 4.13. Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2.................................................................57
Hình 4.14. Hệ thống chữa cháy bằng khí trơ FM200.......................................................58
Hình 4 15. Hệ thống chữa cháy bằng foam......................................................................58
Hình 4.16. Thiết bị chữa cháy tại chỗ...............................................................................59

Hình 5.1. Thang máy chở hàng 62


Hình 5.2. Thang máy quan sát..........................................................................................62
Hình 5.3. Thang cuốn.......................................................................................................63
Hình 5 4. Thang máy điện................................................................................................63
Hình 5.5. Các loại dẫn động thang máy thủy lực.............................................................64
Hình 5.6. Thang máy có phòng máy và thang máy không phòng máy.............................65
Hình 5.7. Đồ thị tỉ lệ hành khách tại giờ cao điểm...........................................................66
Hình 5.8. Cách sắp xếp từ 2 đến 4 thang cùng phía.........................................................70
Hình 5.9. Cách sắp xếp từ 2 đến 8 thang đối diện nhau...................................................71
Hình 5.10. Sơ đồ phân vùng phục vụ của thang máy theo chiêu cao công trình..............71
Hình 5.11. Sơ đồ cấu tạo thang máy.................................................................................73
Hình 5.12. Các kích thước hình học cơ bản của giếng thang...........................................75
Hình 5.13. Lựa chọn vận tốc thang máy theo chiều cao nhà............................................77

Hình 61. Lược đồ hệ thống cung cấp điện trong công trình 87
Hình 6.2. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 3................................................................88
Hình 6.3. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 2................................................................88
Hình 6.4. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 1................................................................89
Hình 6.5. Trạm biến áp treo.............................................................................................90
Hình 6.6. Trạm biến áp xây..............................................................................................90
Hình 6.7. Trạm biến áp hợp bộ.........................................................................................91
Hình 6 8. Trạm biến áp một cột........................................................................................91

ix
Hình 6.9. Trạm biến áp ngoài nhà....................................................................................92
Hình 6 10. Trạm biến áp điện trong công trình................................................................93
Hình 6.11. Trạm máy phát điện trong công trình.............................................................94
Hình 6.12. Phòng tủ điện trung tâm.................................................................................94
Hình 6.13. Phòng tủ điện trung tâm.................................................................................95
Hình 6.14. Trục đứng cấp điện xuyên tầng......................................................................96
Hình 6.15. Trục cấp điện ngang tầng...............................................................................97

Hình 7.1. Sơ đồ cấp nước dùng bể chứa, trạm bơm và két nước mái101
Hình 7.2. Sơ đồ cấp nước phân vùng.............................................................................102
Hình 7.3. Bố trí các đường ống trong trục kỹ thuật đứng...............................................104
Hình 7.4. Sử dụng chai dung tích 27 lít trong phòng bếp, gần bếp đun..........................107
Hình 7.5. Mặt bằng cung cấp khí đốt từ thiết bị nhóm...................................................108
Hình 7.6. Thiết bị nhóm chai với 10 chai.......................................................................108
Hình 7.7. Sơ đồ cấp khí hóa lỏng cho nhà ở từ thiết bị nhóm chai trong tủ....................109
Hình 7.8. Sơ đồ thiết bị nhóm với các bồn đặt ngầm.....................................................110
Hình 7.9. Sơ đồ liên kết các bồn chứa trong thiết bị nhóm bồn......................................110
Hình 7.10. Đầu báo rò Gas.............................................................................................111
Hình 7.11. Hệ thống chữa cháy......................................................................................111
Hình 7.12. Đầu báo rò Gas, van.....................................................................................112
Hình 7.13. Sơ đồ mạng thông tin liên lạc.......................................................................113

x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bội số trao đổi không khí sẽ được xác định theo phụ lục G của tiêu chuẩn
TCVN 5687: 2012............................................................................................................68

Bảng 3.1. Tổng hợp các thành phần của tải lạnh/tải nhiệt trong công trình 72

Bảng 4.1. Tiêu chuẩn lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy trong công trình 106

Bảng 5.1. Thời gian hành trình của thang máy 114
Bảng 5.2. Năng suất vận chuyển và chất lượng phục vụ cho các dạng công trình.........114
Bảng 5.3. Năng suất vận chuyển của một thang chở khách cho tòa nhà văn phòng tại giờ
cao điểm......................................................................................................................... 115
Bảng 5.4. Số liệu hiệu chỉnh theo tải trọng thang...........................................................116
Bảng 5.5. Hệ số tại vùng vận chuyển nhanh (F).............................................................116
Bảng 5.6. Lựa chọn vận tốc............................................................................................116
Bảng 5.7. Quan hệ giữa tải trọng thang máy và quy mô công trình...............................116
Bảng 5.8. Chọn sơ bộ tốc độ định mức của thang máy theo giới hạn chiều cao.............123
Bảng 5.9. Chọn sơ bộ tốc độ thang máy chở người (BS 5655)......................................123
Bảng 5.10. Chọn tốc độ thang máy theo số điểm dừng..................................................125
Bảng 5.11. Các số liệu tham khảo khi chọn thang cho tòa nhà.......................................125
Bảng 5.12. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 6 đến 9 tầng..............................125
Bảng 5.13. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 10 đến 14 tầng..........................126
Bảng 5.14. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 15 đến 18 tầng..........................127
Bảng 5.15. Chọn thang máy chở người (theo Hãng OTIS)...........................................128
Bảng 5.16. Diện tích thang máy.....................................................................................129
Bảng 5.17. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng tại khu chung cư và trung tâm
y tế (nguồn BS ISO 4190-1)...........................................................................................130
Bảng 5.18. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng cho mục đích chung và vận
chuyển chuyên sâu (nguồn BS ISO 4190-1)...................................................................131
Bảng 5.19. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng chở hàng (nguồn BS ISO
4190-1)........................................................................................................................... 132

Bảng 6 1. Suất điện đơn vị trung bình cho các loại tòa nhà 144
Bảng 6.2. Suất tải điện cho hệ thống điều hòa trung tâm...............................................145
Bảng 6.3. Kích thước trạm biến áp trong công trình......................................................145

Bảng 7.1. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong công trình 153
Bảng 7.2. Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy trong công trình...........................................153

xi
xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG CÔNG TRÌNH
1. Vai trò của hệ thống kỹ thuật trong công trình

Hình 1.1. Các vấn đề liên quan đến hệ thống kỹ thuật trong công trình.
Các hệ thống kỹ thuật trong công trình bao gồm hệ thống thông gió, điều hòa
không khí, hệ thống điện chiếu sáng và động lực, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
thang máy, hệ thống PCCC, các hệ thống mạng thông tin liên lạc và an ninh, và hệ thống
điều khiển tự động trong công trình. Các hệ thống kỹ thuật này có nhiệm vụ tạo ra môi
trường an toàn, trong lành và tiện nghi cho con người và máy móc thiết bị trong công
trình.
Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, một chủ trì thiết kế/kiến trúc sư trưởng cần phải đặt
ra và giải quyết một cách thỏa đáng các vấn đề liên quan đến cơ điện công trình như sau:
(1) Trong công trình sẽ cần thiết kế những hệ thống cơ điện nào? (2) Ví trị gian máy và
đường trục chính sẽ được đặt ở đâu cho hợp lý? Và (3) Các hệ thống này cần bao nhiêu
không gian đề thi công lắp đặt và vận hành?
2. Sự cần thiết phải thiết kế tích hợp hệ thống cơ điện với kết cấu và kiến trúc
công trình

Hình 1.2. Sự cần thiết phải thiết kế tích hợp hệ thống Cơ- Điện với Kiến trúc và Kết cấu
công trình
Nếu như trước đây các hệ thống điện nước và điều hòa cục bộ trong công trình khá
đơn giản – có thể ước tính nhanh bằng kinh nghiệm – và thường được thiết kế luôn bởi
các kTS.
Ngày nay, Việc thiết kế và xây dựng các công trình cao tầng và qui mô lớn là hết
sức phức tạp đặc biệt đối với các hệ thông cơ điện trong công trình do sự đa dạng và công
nghệ ứng dụng ngày càng phát triển liên quan đến các hệ thống lớn như ĐHTG, Thang
máy, PCCC, Điện và tự động hóa.
Các công việc này đồi hỏi phải được thực hiện bởi các kỹ sư hệ thống kỹ thuật
trong công trình với sự hỗ trợ của các công cụ phần mền để có thể tính toán thiết kế một
cách chính xác.
3. Các tác động của hệ thống kỹ thuật đến kiến trúc và kết cấu công trình

Do số lượng và qui mô các hệ thống kỹ thuật trong công trình không ngừng tăng
lên, đặc biệt trong các công trình dân dụng nên sự ảnh hưởng của các hệ này đến kiến
trúc và kết cấu công trình ngày càng rõ ràng. Chính vì vậy, đổi hỏi các kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng và kỹ sư hê jthống kỹ thuật trong công trình cần phối hợp chặt chẽ với nhau để
có những hồ sơ thiết kế tích hợp và các công trình xây dựng tốt và vận hành hiệu quả sau
này.

Hình 1.3. Các tác động của hệ thống cơ điện đến kiến trúc và kết cấu công trình.

2
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG GIÓ TRONG CÔNG TRÌNH
1. Chức năng của hệ thống thông gió

Ở hầu hết các tòa nhà, công trình xây dựng hiện nay, việc lắp đặt hệ thống thông
gió là một phần không thể thiếu. Hệ thống này không chỉ giúp luồng khí được lưu thông
tốt hơn, cung cấp nguồn khí trong lành mà còn giúp loại bỏ được lượng khí bị ô nhiễm
cũng như các chất độc hại có trong đó.
Hệ thống thông gió là hệ thống giúp làm thay đổi hoặc thay thế lượng không khí ở bên
trong một không gian cố định nhằm cung cấp nguồn không khí chất lượng cao cho môi
trường sống trong không gian đó. Hệ thống thông gió được lắp đặt sẽ giúp kiểm soát
nhiệt độ, bổ sụng oxy hoặc loại bỏ mùi hôi, ẩm, vi khuẩn có hại cũng như khí CO2. Khi
nguồn không khí được lưu thông thông qua hệ thống này, không khí ở bên ngoài sẽ được
đưa vào, đồng thời, lượng khí thải từ bên trong cũng sẽ được đẩy ra ngoài, tạo thành một
vòng luân chuyển liên tục, giúp ngăn chặn tình trang đình trệ của không khí. Đồng thời,
các hệ thống thông gió còn tham gia đảm bảo an toàn cho con người khi có hỏa hoạn xảy
ra bên trong công trình.
2. Phân loại hệ thống thông gió

2.1. Theo động lực tạo ra gió


Không khí bên trong nhà được luân chuyển và trao đổi với không khí ngoài nhà
theo 2 phương thức: (1) tự nhiên do chênh lệch nhiệt độ, hay áp suất, hay cả hai không
khí bên trong và bên ngoài nhà; và (2) cưỡng bức do sử dụng các hệ thống quạt và đường
ống đề thổi, hoặc hút, hoặc cả hai để luân chuyển không khí giữa bên trong và bên ngoài.
Với hệ thống thông gió tự nhiên, người dùng có thể tự xây dựng, thiết kế thông qua các
thiết bị được gắn trên mái nhà hay các ô cửa như quạt gió, ô thoáng. Các thiết bị này sẽ
giúp không khí cũ thoát ra ngoài mái nhà và đưa nguồn không khí mới vào bên trong
không gian, giúp loại bỏ nhanh chóng các chất độc, hại có trong không khí.
Đối với hệ thống thông gió cơ khí, đây là một hệ thống thiết bị chuyên dùng thường đòi
hỏi sự thiết kế, lắp đặt, và vận hành bởi các bên chuyên môn. Hệ thống thông gió cơ khí
này sẽ chủ động hút không khí từ bên ngoài vào và đẩy lượng không khí cũ ra ngoài môi
trường. Ngoài ra, khi lắp đặt hệ thống này, người dùng còn có thể được hưởng một số
chức năng khác nữa như khả năng làm mát cũng như sưởi ấm cho không gian lắp đặt.
2.2.Theo hướng chuyển động của gió
Người ta chia ra các loại sau :
– Thông gió kiểu thổi: Thổi không khí sạch vào phòng và không khí trong phòng thải ra
bên ngoài qua các khe hở của phòng nhờ chênh lệch cột áp
– Thông gió kiểu hút: Hút xả không khí bị ô nhiễm ra khỏi phòng và không khí bên ngoài
ràn vào phòng theo các khe hở nhờ chênh lệch cột áp

3
– Thông gió kết hợp: Kết hợp cả hút xả lẫn thổi vào phòng, đây là phương pháp hiệu quả
nhất.
2.3. Theo phương pháp tổ chức
– Thông gió cục bộ: Là thông gió cho một khu vực nhỏ hẹp. Trong công nghiệp để thực
hiện thông gió cục bộ người ta thường sử dụng 2 cách: Thông gió thổi cục bộ và thông
gió hút cục bộ. Trong các công trình dân dụng khi thông gió cục bộ người ta sử dụng các
quạt gắn tường, gắn trần và hút trực tiếp không khí từ bên trong phòng thổi ra bên ngoài.
Ngoài ra để thông gió người ta có thể thổi không khí bên ngoài vào phòng, tuy nhiên nếu
phòng có sinh ra nhiều chất độc hại thì không được làm theo cách này vì như vậy các khí
độc có thể tràn ra các phòng xung quanh.
– Thông gió tổng thể: Thông gió tổng thể là thông gió cho một vùng rộng hoặc một tập
hợp gồm nhiều phòng. Để thực hiện được thông gió tổng thể cần thiết phải có hệ thống
kênh gió. Quạt thông gió thường đặt trên laphông và có lưu lượng lớn. Thông gió tổng
thể có thể kết hợp với hệ thống điều hoà trung tâm với chức năng cung cấp khí tươi cho
hệ thống.
3. Các bộ phận cơ bản của hệ thống thông gió

3.1. Hệ thống thổi


Hệ thống thổi thường bao gồm các bộ phận sau:
 Bộ phận thu không khí: gồm cửa lấy không khí ngoài và mương hay ống dẫn, qua
đó không khí ngoài đi vào hệ thống thông gió;
 Gian máy: đặt máy quạt cùng động cơ điện và các thiết bị xử lý không khí như lọc
bụi và khí, sấy nóng, làm lạnh, làm ẩm, …
 Hệ thống đường ống dẫn: không khí theo đường ống dẫn (hút) đến máy quạt, rồi
từ máy quạt theo đường ống đẩy đến các vị trí cần được thông gió;
 Bộ phận phân phối không khí: còn gọi là miệng thổi, cùng lưới chắn, lá điều chỉnh
lưu lượng và hướng không khí trước khi thổi vào phòng;
 Các bộ phận điều chỉnh lưu lượng không khí: như van gió, lá chắc, lá hướng dòng
đặt tại các bộ phận thu không khí và các ống nhánh.

4
Hình 2.1. Sơ đồ điển hình hệ thống thông gió thổi
3.2. Hệ thống hút
Hệ thống hút thường gồm các bộ phận:
 Miệng hút
 Gian máy: đặt máy quạt cùng động cơ điện và các thiết bị xử lý không khí trước
khi thải ra bên ngoài;
 Hệ thống đường ống dẫn: dẫn không khí từ miệng hút đến máy quạt, rồi từ máy
quạt đến bộ phận thải không khí;
 Bộ phận thải không khí ra ngoài trời gọi là chụp thải;
 Các bộ phận điều chỉnh lưu lượng không khí: như van gió, lá chắc, …

Hình 2.2. Sơ đồ điển hình hệ thống thông gió hút

5
3.3. Miệng thổi, miệng hút không khí
Khi lựa chọn miệng thổi, miệng hút và vị trí lắp đặt chúng cần thỏa mãn các yêu
cầu chính sau đây:
 Vận tốc không khí thoát ra khỏi miệng thổi hoặc đi vào miệng hút cần nằm trong
giới hạn hợp lý để không gây ồn và gây cảm giác khó chịu cũng như cản trở hoạt
động và quá trình công nghệ trong phòng;
 Hình dạng, kích thước, vị trí lắp đặt thích hợp để có sức cản thủy lực nhỏ nhất,
hình thức bên ngoài đẹp, vị trí lắp đặt phù hợp với nội thất công trình, đặc biệt với
nhà ở và công trình công cộng;
 Có thể điều chỉnh được lưu lượng và chiều hướng luồng không khí.
3.3.1. Miệng thổi
Đặc trưng cơ bản của miệng thổi là chiều hướng và độ khuếch tán của luồng
không khí (độ khuếch tán là độ giảm tốc độ của luồng không khí phân bố). Biết được các
trị số đó có thể chọn miệng thổi phù hợp với các điều kiện cho trước.
 Hướng của luồng có thể dọc trục miệng thổi hoặc dưới góc nào đố so với trục
miệng thổi.
 Theo độ khuếch tán có thể chia luồng thành: luồng compact, luồng rẻ quạt và
luồng trung gian.
o Luồng compact tạo thành từ miệng thổi tròn hoặc vuông. Luồng compact
có thể được thổi đi xa, tức giữ được vận tốc tương đối nào đó tại tiết diện
xa nhất từ miệng thổi. Luồng này có góc mở thường không lớn.
o Luồng rẻ quạt phân bố theo các hướng và tắt rất nhanh.
Luồng càng khuếch tán thì vận tốc trong luồng càng giảm nhanh, sự hòa
trộn giữa không khí trong luồng với không khí xung quanh càng nhanh và
nhiệt độ và nồng độ của khí trong luồng chóng gấn với không khí xung
quanh.

(a) Miệng thổi khuếch tán (b) Miệng thổi sâu

6
Hình 2.3. Miệng thổi khuếch tán (a) và miệng thổi sâu – compact (b)
3.3.2. Miệng hút
 Miệng hút chung: được lắp trong các hệ thống hút chung, áp dụng trong nhà ở, nhà
công cộng và nhà công nghiệp.
 Miệng hút cục bộ còn gọi là chụp hút chỉ áp dụng đối với nhà công nghiệp, Chụp
hút cục bộ có thể là chụp kín, chụp nửa kín và chụp hở dùng để hút khí nóng, khí
độc hại, bụi ngay tại nguồn phát sinh ra chúng – đó là tại các lò, các bể, các thiết
bị công nghệ.
3.4. Đường ống dẫn không khí
Đường ống dẫn không khí được chế tạo từ các vật liệu khác nhau và có hình dạng
tiết diện ngang khác nhau (chữ nhật, vuông, tròn).
Không phụ thuộc vào vật liệu chế tạo ống và cấu tạo của ống và mương dẫn, trạng thái bề
mặt trong của ống và mương, số lượng và hình dạng chỗ uốn cong và chuyển tiết diện có
ý nghĩa quan trọng, vì sức cản thủy lực phụ thuộc vào các yếu tố trên. Bề mặt nhẵn đảm
bảo sức cản ma sát bé, ngoài ra ít bám bụi và dễ làm sạch ống.
- Đường ống dẫn không khí cần có độ dẫn nhiệt bé, ít thẩm thấu hơi nước và chịu lực tốt.
Yếu tố chịu lửa rất quan trọng vì lửa dễ lan truyền theo hệ thống ống dẫn (từ phòng nọ
sang phòng kia).
- Hình dạng hợp lí nhất của tiết diện đường ống là hình dạng ứng với diện tích tiết diện
ngang nhất định có chu vi bé nhất, vì chu vi càng bé thì sức cản ma sát càng bé . Rõ ràng
ống có tiết diện tròn lợi nhất, tiếp theo là ống tiết diện vuông rồi đến ống tiết diện chữ
nhật. Đường ống tiết diện chữ nhật tuy không lợi về mặt sức cản thủy lực, nhưng nó
thuận lợi trong chế tạo, lắp đặt và nhất là hòa hợp với kết cấu xây dựng và đảm bảo mỹ
quan công trình.

Hình 2.4. Ống dẫn không khí


3.5. Bộ phận thu và thải không khí
Vị trí lắp đặt và cấu tạo của bộ phận thu không khí cần phải đáp ứng những yêu
cầu chính sau đây:
- Không khí vào miệng thu phải sạch, không hoặc ít bị ô nhiễm;
- Hình thức cấu tạo phải phối hợp với kiến trúc ngôi nhà, nhất là đối với nhà ở và
công trình công cộng.
- Để không khí thổi vào nhà được sạch, bộ phận thu không khí được đặt gần nguồn
gây ô nhiễm như cạnh đường không lát, cạnh bãi than, ống khói, nhà vệ sinh, bếp,
phòng thí nghiệm hay phòng sản xuất tỏa khí – hơi độc, bụi…

7
Kinh nghiệm cho thấy, khoảng cách tối thiểu giữa bộ phận thu không khí và nguồn gây ô
nhiễm 12m theo chiều ngang và 6m theo chiếu đứng thì khả năng gây ô nhiễm không khí
thổi không đáng kể (20).
3.6. Buồng máy thông gió và quạt thông gió
Buồng thổi và buồng hút cần đặt tại vị trí trung tâm của các phòng được thông gió.
Kích thước của buồng máy được chọn xuất phát từ điều kiện thiết bị của hệ thống, sao
cho tiện lợi trong xây lắp, vận hành và sửa chữa.
Chiều cao của buồng (máy) thông gió không thấp hơn 1,8m; khoảng cách giữa các thiết
bị nhằm đảm bảo chiều rộng đi lại không nhỏ hơn 0,7m. Tường buồng máy cần xây bằng
gạch khó cháy với bề mặt nhẵn để dễ dàng lau chùi, tẩy bụi và chất bẩn. Buồng máy cần
được chiếu sáng tự nhiên.

Hình 2.5. Quạt trục, quạt ly tâm

8
3.7. Các bộ phận điều chỉnh lưu lượng không khí

Hình 2.6. Van điều chỉnh lưu lượng


4. Các hệ thống thông gió trong công trình

4.1. Thông gió bếp, khu vệ sinh


Trong các công trình công cộng, đặc biệt là nhà cao tầng cần phải tổ chức hút thải
khí ở các khu vệ sinh bằng hệ thống thông gió cơ khí; cũng có thể áp dụng hệ thống hút
thải tự nhiên theo chiều đứng với chụp thoát gió trên mái nhưng phải có cơ sở tính toán
chuẩn xác.
Thực tế xây dựng ở Việt Nam trước đây và ngay cả hiện nay cho thấy rất nhiều công
trình kiến trúc công cộng đều không lắp đặt hệ thống hút thải khí bằng cơ khí hoặc tự
nhiên theo chiều đứng cho khu vệ sinh mà chỉ trông chờ vào thông gió tự nhiên theo
chiều ngang, kết quả là mùi hôi hám lan toả khắp nơi, gây ô nhiễm và rất mất vệ sinh,
mất văn hoá. Vì vậy việc lắp đặt các hệ thống hút cơ khí cho các khu vệ sinh là hết sức
cần thiết và quan trọng.
Tất cả các hệ thống thông gió cho khu bếp và WC bắt buộc phải được thiết kế theo
phương pháp thông gió áp suất âm để tránh khí bẩn bị ô nhiễm lan tỏa vào các phòng lân
cận.
Nhờ động lực máy quạt, khi quạt gió hoạt động, áp xuất không khí bên trong ống dẫn nhỏ
hơn áp suất khí quyển, vì thế không khí ô nhiễm trong khu WC, bếp được hút vào miệng
hút theo ống dẫn vào quạt gió và được thải ra ngoài.

9
Khi không khí vào miệng hút, áp suất không khí trong phòng bếp, khu WC giảm xuống
nhỏ hơn áp xuất khu vực xung quanh, vì vậy không khí sạch từ ngoài tràn vào làm cho
nồng độ các chất ô nhiễm, mùi trong khu được thông gió nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
Sự cân bằng áp suất tại các nút và đảm bảo hệ thống làm việc ổn định nhờ các van khóa
đặt trên ống dẫn không khí và tại các miệng hút.
4.2. Thông gió tầng hầm
Hầu hết các nhà chung cư cao tầng luôn được thiết kế tầng hầm làm gara để đỗ xe ô tô
và xe máy. Để đảm bảo thông thoáng khi vận hành và tham gia cứu hộ khi có cháy xảy
ra, tầng hầm của các tòa nhà cao tầng nhất thiết phải thiết kế, lắp đặt hệ thống thông gió.
Hệ thống thông gió cho Gara tầng hầm được thiết kế theo phương pháp thông gió
áp suất âm để tránh khí bẩn bị ô nhiễm lan tỏa vào các không gian lân cận.
* Trường hợp chỉ có một tầng hầm:

_ 0.0
+

2 3 2 3 2 3 5
4 4 4
1 1 1

TÇNG HÇM 1
500

500

500

Hình 2.7. Sơ đồ hệ thống thông gió tầng hầm 1 tầng


Khi quạt gió 5 hoạt động, áp xuất không khí bên trong ống dẫn nhỏ hơn áp suất khí
quyển, vì thế không khí ô nhiễm trong Gara được hút vào miệng hút số 1, số 2 theo ống
dẫn 3 vào quạt gió 4 và được thải ra ngoài qua miệng thải 6. Khi không khí vào miệng
hút, áp suất không khí trong Gara giảm xuống nhỏ hơn áp xuất khu vực xung quanh, vì
vậy không khí sạch từ ngoài trời tràn vào qua đường lên xuống của Gara tràn vào làm cho
nồng độ những chất ô nhiễm Gara nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
Sự cân bằng áp suất tại các nút và đảm bảo hệ thống làm việc ổn định nhờ các van khóa 4
đặt trên ống dẫn không khí và tại các miệng hút.
* Trường hợp có nhiều tầng hầm:

10
10 6

2 3 2 3 2 5
9 4 4 4
1 1 1

TÇNG HÇM 1

500

500

500
7 8 8 3 2 3 5
4 4
1 1
TÇNG HÇM 2

500

500
Hình 2.8. Sơ đồ hệ thống thông gió tầng hầm nhiều tầng
Trong trường hợp tòa nhà có từ 2 tầng hầm trở lên, ngoài hệ thống hút ta còn phải thiết
kế, lắp đặt hệ thống thổi không khí vào Gara nhằm mục đích cấp ôxy vào Gara. Tuy
nhiên để đảm bảo áp suất không khí trong Gara nhỏ hơn áp suất khí quyển ta phải thiết kế
hệ thống thổi có lưu lượng thổi vào chỉ bằng 70% lưu lượng hút.
Không khí được hút qua của lấy gió ngoài 10 qua ống dẫn 9 vào quạt gió 7 và thổi qua
miệng thổi 8 vào Gara, nhờ hệ thống thổi đó mà trong Gara đủ ôxy cung cấp cho người
và cho xe khi nổ máy.
4.3. Thông gió trục thu đổ rác
Nhiều nhà chung cư được thiết kế khu thu gom chất thải rắn, tuy nhiên chưa chú ý
đến việc lắp đặt hệ thống thông gió hố thu gom chất thải. Việc thiết kế, thi công lắp đặt
hệ thống thông gió hút cho hố thu gom chất thải rắn sẽ mang lại sức khỏe cho người sử
dụng, hạn chế khả năng gây hỏa hoạn cho nhà chung cư, cải thiện môi trường sống cho
con người. Giống như hệ thống thông gió cho khu phụ, hệ thống thông gió cho hố thang
thu gom chất thải sinh hoạt được thiết kế thông gió áp suất âm tức chỉ lắp đặt hệ thống
hút.
Trong hố thang thu gom chất thải một số chất độc hại sinh ra, đặc biệt khi thức ăn, chất
thải sinh hoạt lên men tạo thành khí metan, nếu chất khí metan đạt được trị số nồng độ
nhất định sẽ sinh ra cháy nổ khi tiếp xúc với nguồn nhiệt rất bé. Để hạn chế khả năng
cháy nổ sinh ra từ hố thu gom chất thải sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh cho người sử dụng ta
lắp đặt một quạt hút trên mái (nóc thang) đủ lưu lượng để hút các khí độc, mùi khó chụi
sinh ra trong hố thang thải ra ngoài.

11
1

5 3

(trôc ®øng)
c ö a ®æ r ¸ c

Hè ®æth¶i
3

c ö a ®æ r ¸ c

3
c ö a ®æ r ¸ c

5 4

c ö a l Êy r ¸ c t h ¶ i

Hình 2.9. Sơ đồ thông gió trục thu đổ rác


Khi quạt hút 2 hoạt động, không khí sạch bên ngoài tràn vào hố thang qua của đổ rác 3,
của lấy rác thải 4 theo trục đứng 5 để thải qua miệng thải 1. Nhờ hệ thống hút trên, nồng
độ các chất độc hại, mùi khó chụi được giảm đến dưới nồng độ tiêu chuẩn cho phép.
4.4. Thông gió tăng áp cầu thang bộ
4.4.1. Thang bộ thoát nạn
Theo quy định, quá trình thoát nạn phải đảm bảo để người sử dụng từ bên trong có
thể di chuyển đến một khu vực an toàn nằm bên ngoài ngôi nhà đang xảy ra sự cố cháy.
Đối với các công trình nhà nhiều tầng thì không thể tránh khỏi việc sử dụng cầu thang bộ
làm một phần của đường thoát nạn để đảm bảo sự di chuyển theo hương đứng từ trên cao
xuống. Buồng thang bộ được phân thành buồng thang bộ thông thường và buồng thang
bộ không nhiễm khói. Có 3 loại buồng thang bộ không nhiễm khói N1, N2 và N3 trong
đó N1 là buồng thang có lối vào đi qua một khoảng thông thoáng với không khí bên
ngoài, còn thang N2 và N3 đều là các buồng thang có áp suất không khí dương hoặc lối
vào từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí dương.

12
Hình 2.10. Thang bộ không nhiễm khói N1

Hình 2.11. Thang bộ không nhiễm khói N2 và N3


4.4.2. Hệ thống tăng áp cho cầu thang bộ
Nguy hiểm cháy ở nhà cao tầng thể hiện đám cháy phát triển rất nhanh và khó cứu
chữa, đường chính để khói lan truyền là giếng thang máy, các giếng kỹ thuật, buồng
thang bộ, các kênh thông gió theo phương thẳng đứng, vị trí hở giữa các tầng, hành lang.

13
Thực nghiệm cho thấy khói và sản phẩm cháy lan truyền theo phương thẳng đứng với
vận tốc trên 20 m/s. Thời gian tầng trên cùng bị nhiễm khói sau 2 đến 3 phút. Sau 5 phút
trong những điều kiện nhất định nhiệt độ trong buồng thang bộ có thể đạt 200 oC, vượt
quá nhiều so với nhiệt độ nguy hiểm đối với con người trong điều kiện cháy.
Việc các buồng thang bộ sử dụng giải pháp chống tụ khói bằng điều áp là giữ cho
khói và khí độc cách xa lối thoát hiểm để cho người trong vùng cháy đó có thể thoát hiểm
hoặc tìm nơi trú ẩn an toàn.
Việc điều áp cho cầu thang bộ thực chất là tạo áp suất dư trong buồng thang bộ
nhằm ngăn cản khói và khí độc xâm nhập vào lối thoát hiểm giúp cho người trong vùng
bị cháy có thể thoát hiểm và tìm nơi trú ẩn an toàn.
Đối với các nhà cao tầng, khi thiết kế cấu tạo kiến trúc khu thang bộ thường được
thiết kế việc trao đổi không khí giữa bên trong buồng thang với bên ngoài nhờ chênh lệch
áp suất gây ra bởi tác dụng của gió và chênh lệch trọng lượng riêng của không khí trong
buồng thang và bên ngoài. Như vậy khi xảy ra cháy ở một phòng nào đó trong tầng nào
đó thì khói sẽ từ phòng phát cháy thoát ra hành lang và theo buồng thang bộ thoát ra
ngoài, gây nên nguy hiểm cho lối thoát hiểm.

Hình 2.12. Cầu thang được và không được tăng áp


Như vậy việc buồng thang bộ được bố trí tăng áp (tức tạo áp suất dư trong buồng thang)
thì khói không xâm nhập vào được buồng thang, lối thoát hiểm đảm bảo an toàn cho việc
thoát người. Hiện tượng này được giải thích trên hình:

14
Hình 2.13. Tác dụng ngăn khói của buồn thang bộ được tăng áp
Các sơ đồ thông gió tăng áp cầu thang bộ:

a, Một điểm cấp b, Nhiều điểm cấp


Hình 2.14. Sơ đồ hệ thống tăng áp cầu thang
Trên sơ đồ a), quạt cấp gió vào trực tiếp buồng thang bộ, đặt ở trên tầng mái.
Trên sơ đồ b), khi thiết kế kiến trúc phải bố trí các hộp kỹ thuật đứng, trong đó bố trí hệ
thống đường ống dẫn gió để cấp gió ngoài vào trục tiếp trong buồng thang tại từng tầng
thông qua cửa cấp gió và các van đóng mở để việc cấp gió tại các miệng cấp là đồng đều
nhau. Quạt cấp gió bố trí phía dưới hoặc phía trên, bên ngoài nhà.
4.4.3. Hệ thống tăng áp cho bến chờ thang máy
Theo tiêu chuẩn, công trình cao 6 tầng trở lên đều phải được trang bị thang máy để
đảm bảo cho người đi lại thuận lợi, tiết kiệm thời gian. Như vậy tại các tầng đều có bố trí
bến chờ cho hệ thống thang máy.
Một hệ thống thang máy tối thiểu phải có 2 thang. Khi công trình có số lượng
thang máy lớn, để nâng cao năng suất phục vụ, việc bố trí thang máy theo nhóm là bắt
buộc. Trong nhóm thang máy đó, mỗi một thang máy lại được phân làm việc theo công
dụng:
- Thang máy chuyên chở người,
- Thang máy chở người kèm hàng,
- Thang máy cứu hỏa.
Đối với thang máy chở người, khi xảy ra cháy, dù đang ở vị trí nào trong giếng
thang đều thực hiện đưa người về tầng 1 (hoặc tầng trệt), thoát người, ngừng hoạt động
trong thời gian xảy ra cháy.
Đối với thang máy cứu hỏa, bình thường vẫn chuyên chở người và hàng hóa theo
phương thẳng đứng với hai chiều lên/xuống. Khi có cháy, thang máy này dùng phục vụ
cho lực lượng cứu hỏa, cứu hộ.
Đối với công trình có số tầng thấp, phương tiện cứu hỏa của lực lượng PCCC đủ đáp
ứng (chiều cao làm việc của xe thang đủ lớn) thì trong nhóm thang có thể không cần bố
trí thang máy cứu hỏa.

15
Đối với công trình có số tầng cao, chiều cao xe thang không thể đáp ứng, khi bố trí
nhóm thang bắt buộc phải có thang máy làm chức năng cứu hỏa.
Quá trình cabin thang máy chuyển động lên xuống trong giếng thang sẽ tạo nên
một “hiệu ứng pittông”. Hiệu ứng pittông được thể hiện trên hình a) và b) Hệ thống điều
áp bến chờ (các khoang đệm) thang máy:

Hình 2.15. Sơ đồ tăng áp giếng thang máy


Trường hợp hệ thống thang máy không thiết kế chức năng cứu hỏa, cứu hộ: khi có tín
hiệu xảy ra cháy, dù cabin đang ở đâu trong giếng thang sẽ lập tức được điều khiển di
chuyển về tầng 1 hay tầng trệt để thoát người. Sau khi thoát người xong thang máy sẽ
ngừng hoạt động. Để ngăn không cho khói xâm nhập vào bến chờ thang máy của tầng bị
cháy có thể thực hiện theo giải pháp như hình dưới đây:

Hình 2.16. Hệ thống điều áp bến chờ (các khoang đệm) thang máy

16
4.5. Thông gió hút khói
Các hành lang thường được chia thành hai dạng: (1) hành lang hở; (2) hành lang
kín. Hành lang hở là các hành lanh được chiếu sáng tự nhiên và tiếp xúc trực tiếp với
không khí bên ngoài. Đối với hành lang hở, việc hút khói hành lang không yêu cầu.
Đối với hành lang kín vấn đề hút khói cần được xem xét. Hãy xem một công trình được
thiết kế có hành lang giữa kiểu kín. Như vậy trong hành lang giữa kiểu kín để đảm bảo
không tụ khói, tạo cơ sở cho việc thoát người, cần bố trí hệ thống tăng áp cho cầu thang
bộ và hệ thống hút khói cho hành lang kín.
Hệ thống hút khói dùng áp suất âm: tại hành lang kín thoát hiểm được bố trí các van thải
khí (luôn đóng) đặt dưới trần mỗi tầng, nối với các ống hút tới quạt hút đặt trên mái nhằm
tạo ra một áp suất âm để hút khói ra ngoài. Khi có tín hiệu báo cháy, van thải khí tại tầng
bị cháy và quạt hút được kích hoạt làm việc để hút khói. Ống khói phải cao hơn đỉnh mái
nhà tối thiểu 2,5m. Quạt hút dạng chịu nhiệt.
Hệ thống pha loãng khói dùng áp suất dương: tại hành lang kín thoát hiểm được cung cấp
một lượng không khí từ bên ngoài nhằm pha loãng khói, cấp thêm ôxy, tạo lối đi cho việc
thoát người.

Hình 2.17. Sơ đồ kết hợp hệ thống tăng áp và hút khói


Hệ thống điều áp được phân ra: Hệ thống điều áp một cấp hoặc hệ thống điều áp hai
cấp (Single - stage or Two - stage system).
- Hệ thống điều áp được thiết kế có thể chỉ hoạt động trong trường hợp có cháy, được gọi
là hệ thống một cấp (single - stage system).
- Hệ thống điều áp sẽ hoạt động liên tục ở mức thấp và nó có thể sáp nhập với hệ thống
thông gió bình thường với sự cấp khí ở mức cao vào nhằm đưa không khí vào buồng
thang trong trường hợp có cháy, được gọi là hệ thống hai cấp (two - stage system). Hệ
thống hai cấp được đánh giá chung là thích hợp hơn bởi vì các thiết bị đo lường của hệ
thống PCCC (các cảm biến khói và nhiệt) và quạt thì luôn hoạt động và vì thế bất kì
nguồn khói nào lan ra từ ngọn lửa của tầng bị cháy đều được ngăn chặn.

17
Hình 2.18. Hoạt động của hệ thống thông gió cứu nạn
5. Không gian yêu cầu của hệ thống thông gió

5.1. Xác định lưu lượng thông gió


Lưu lượng thông gió được xác định nhanh theo bội số trao đổi không khí
L = m.V, m3/h
Trong đó:
- L: lưu lượng trao đổi không khí (m3/h)
- m: bội số trao đổi không khí
- V: thể tích phòng cần thông gió (m3)
Bảng 2.1. Bội số trao đổi không khí sẽ được xác định theo phụ lục G của tiêu chuẩn
TCVN 5687: 2012

18
5.2. Không gian yêu cầu của hệ thống thông gió
Các bộ phận của hệ thống thông gió chiếm diện tích lớn bên trong công trình bao gồm:
- Trục ống gió tăng áp cầu thang
- Trục ống gió hút khói hành lang
- Trục ống gió hút vệ sinh
- Trục ống gió cấp gió tươi
- Trục ống gió cấp và thải khí tầng hầm
- Phòng quạt
Trong đó tùy theo giải pháp kỹ thuật mà các hệ thống hút khu vệ sinh, cấp gió tươi có thể
được thực hiện cục bộ theo tầng
Hệ thống tăng áp cầu thang và hút khói hành lang chiếm diện tích trục đứng kỹ thuật là
đáng kể. Diện tích này được xác định như sau:
Tiết diện lớn nhất trục đứng cấp gió cấp gió tăng áp cầu thang:

Tiết diện trục đứng hút khói hành lang: F AP =4 .10−5 (18000+750 n )(m2 )

Trong đó n là số tầng của công trình: F SE=4 . 10−5 (20000+250 n )(m 2 )


Phòng quạt thông gió tầng hầm thường được đặt ngay trong tầng hầm, tại vị trí lõi hay
góc của công trình. Đảm bảo thuận lợi cho việc lấy gió từ mặt đất xuống hoặc thải gió từ
tầng hầm lên. Ước tính phòng có diện tích 10m 2, cao 3m để đặt quạt thông gió cho 1000
m2 diện tích tầng hầm.
Vị trí đặt hai cửa cấp gió và thải gió phải được đặt cách nhau tối thiểu 5m
Vị trí thải gió của hệ thống hút khói hành lang thường được đặt cách mặt bằng mái không
thấp hơn 2m.

19
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG TRÌNH
1. Chức năng của hệ thống điều hòa không khí

Điều hòa không khí (ĐHKK) là ngành kỹ thuật được sử dụng để có khả năng tạo
ra bên trong các công trình kiến trúc một môi trường không khí trong sạch, có nhiệt độ,
độ ẩm và vận tốc gió nằm trong phạm vi ổn định bên trong các công trình kiến trúc một
phù hợp với cảm giác nhiệt (tiện nghi nhiệt) của cơ thể con người ứng với các trạng thái
lao động và nghỉ ngơi khác nhau, làm cho con người cảm thấy dễ chịu thoải mái, không
nóng bức về mùa hè, không rét buốt về mùa đông, bảo vệ được sức khỏe và phát huy
được hiệu quả làm việc và ngủ nghỉ của cư dân trong công trình.năng suất lao động cả
chân tay lẫn trí óc
ĐHKKiều hòa không khí là lĩnh vực ngành khoa học kỹ thuật đa ngành, bao gồm rất
nhiều lĩnh vực chuyên môn như khác nhau: kiến trúc, xây dựng, nhiệt kỹ thuật, nhiệt
động học, kỹ thuật lạnh, thủy khí động lực, cơ khí, điện – điện tử, và tự động hóa., điều
khiển và điều chỉnh tự động…
Dù là quốc gia ở khu vực khí hậu nóng hay lạnh thì việc trang bị ĐHKK là cần thiết để
đảm bảo chất lượng cuộc sống.
ĐHKK được sử dụng trong các công trình công cộng như cao tầng, công sở, khách sạn,
nhà hát, rạp chiếu bóng… ĐHKK là một trong những nhân tố nâng cao chất lượng sử
dụng của công trình
Trong y tế, ĐHKK cũng được sử dụng rộng rãi. Nhiều bệnh viện được trang bị hệ thống
ĐHKK trong các phòng điều trị để tạo môi trường vi khí hậu tối ưu giúp cho bệnh nhân
chóng hồi phục sức khỏe. Các phòng vi khí hậu nhân tạo với độ trong sạch tuyệt đối của
không khí, có và nhiệt độ, độ ẩm được khống chế ở mức tối ưu được sử dụng , không
thay đổi là nhu cầu bức xúc để tiến hành nhiều nhiệm vụ và quá trình y học quan trọng
như nuôi cấy vacxim, bảo quản mô, tiến hành phẫu thuật,…
Ngoài các công trình dân dụng, ĐHKK còn được sử dụng rộng rãi trong các công trình
công nghiệp. Trong ngành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang
học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm của không khí là điều kiện nhằm
đảm bảo quyết định cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm.
Trong công nghiệp sợi và dệt, nhiệt độ và độ ẩm hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả kéo sợi,
tăng độ mịn cho vải, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra ĐHKK còn giúp làm tăng tính ổn định, hiệu quả sản suất cho các ngành công
nghiệp in ấn, chế biếnt thực phẩm, sản xuất chè, thuốc lá,…

20
2. Nguyên lý cơ bản của hệ thống Điều hòa không khí

2.1. Tải lạnh - , tải nhiệt trong công trình

Hình 3.1. Tải lạnh – tải nhiệt trong công trình


Tải lạnh – tải nhiệt (năng suất lạnh) trong công trình được định nghĩa là lượng tốc
độ trao đổi nhiệt lớn nhất được truyền ra hoặc truyền vào công trình trong điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm bên trong và bên ngoàixâm nhập từ thiết bị làm lạnh dưới sự cài đặt nhiệt độ
phòng nhất định. Thiết bị điều hòa không khí (làm mát hoặc sưởi ấm) được sử dụng phải
có dải công suất đủ lớn rộng để đảm bảo khử dòng nhiệt dưới điều kiện thời tiết bất lợi
nhất. Tương tự, tải nóng (năng suất sấy) là tốc độ trao đổi nhiệt lớn nhất được xâm nhập
từ thiết bị sấy nóng vào phòng để đảm bảo khử được dòng nhiệt thất thoát trong điều kiện
mùa đông. Thiết bị làm lạnh hay hệ thống cấp nước nóng được vận hành với công suất tối
đa trong những ngày có điều kiện thời tiết bất lợi nhất, hệ thống sẽ vận hành bình thường
vào các ngày còn lại trong năm.
Tải lạnh hay tải nhiệtnóng để bù đắp lại lượng nhiệt thừa hoặc lượng nhiệt thất thoát
trong công trìnhphòng. Lượng nhiệt này gọi chung là nhiệt thừa. Thông thường, nhiệt
thừa sẽ dương vào mùa hè và âm vào mùa đông.
Tổng lượng nhiệt thừa thường bao gồm các thành phần nhiệt như sau:
Qth = Qtoa + Qthu + Qkcbc + Qro
Trong đó:
- Qth: lượng nhiệt thừa trong phòng
- Qkcbc: nhiệt truyền qua kết cấu bao che: tường, kính, mái – trần, sàn
- Qtoa: nhiệt tỏa do người, chiếu sáng, động cơ – thiết bị sử dụng điện trong
phòng
- Qthu: nhiệt thu do bức xạ mặt trời qua kính, qua mái
- Qro: nhiệt do rò gió qua các khe cửa
Nhiệt độ không khí bên trong và bên ngoài nhà không giống nhau, mà chênh lệch nhau.
Sự chênh lệch nhiệt độ này ấy chính là nguyên nhân gây ra tổn thất nhiêt, tức là truyền
nhiệt qua kết cấu bao che. Nhiệt truyền qua kết cấu bao che có hai dạng: (1), nhiệt tổn
thất hay mất nhiệt khi nhiệt độ bên trong cao hơn bên ngoài; (2) nhiệt thu khi nhiệt độ
bên ngoài cao hơn nhiệt độ bên trong.
Lượng nhiệt do rò gió là hiện tượng không khí bên ngoài lạnh lọt vào trong nhà do tác
dụng của gió và một phần nhỏ do sự chênh lệnh nhiệt độ và áp suất không khí giữa 2
bên.trọng lượng đơn vị của không khí.
Các thiết bị sử dụng điện bên trong nhà như các bóng hệ thống đèn chiếu sáng, động cơ
và thiết bị điện thường tỏa ra một lượng nhiệt trong quá trình hoạt động vào không khí

21
trong phòng trong quá trình hoạt động. Lượng nhiệt này sẽ phụ thuộc vào số lượng, công
suất và hiệu suất của các thiết bị được sử dụng. Thiết bị càng có hiệu suất thấp thì càng
tỏa ra một lượng nhiệt lớn. Phần nhiệt tỏa còn phải kể đến lLượng nhiệt tỏa ra từ do
người cũng đóng góp một phần. Do tTrong quá trình sinh hoạt và vận động, cơ thể người
luôn tỏa nhiệt và ẩm vào , làm nóng không khí xung quanh và một phần lượng nhiệt làm
bốc hơi mồ hôi trên bề mặt da.
Các Kết cấu công trình xây dựng luôn thu một lượng nhiệt bức xạ khá rất lớn từ mặt trời.
Đặc biệt với các nước nhiệt đới gần xích đạo như Việt Nam, quanh năm có ánh mặt trời,
do vậy lượng nhiệt bức xạ mặt trời xuyên qua kết cấu truyền vào nhà là rất lớn. Lượng
nhiệt này phụ thuộc vào cường độ bức xạ mặt trời chiếu trên mặt phẳng kết cấu bao che
và khả năng hấp thụ cản nhiệt bức xạ của bản thân kết cấu bao che. Hai kKết cấu chịu
lượng nhiệt bức xạ lớn nhất thường là kính ngoài nhà và mái. Kính trong suốt và do tính
chất hấp thu sóng ngắn nên sẽ thu một lượng nhiệt lớn từ mặt trời và bức xạ trở lại môi
trường rất ít.

Bảng 3.1. Tổng hợp các thành phần của tải lạnh/tải nhiệt trong công trình

Các thành phần của tải lạnh/tải nhiệt Mùa Hè Mùa Đông
Truyền nhiệt qua kết cấu (+) (-)
Tổn thất nhiệt do rò gió (+) (-)
Xử lý gió ngoài (+) (-)
Thu nhiệt do bức xạ (+) (+)
Tỏa nhiệt do chiếu sáng và thiết bị (+) (+)
Tỏa nhiệt do người (+) (+)
(+) : nhận/tỏa/thu nhiệt
( - ) : tổn thất/mất nhiệt
2.2. Chu trình lạnh

Hình 3.2. Chu trình lạnh


Thiết bị cơ bản tham gia làm lên chu trình lạnh bao gồm của hệ thống Điều hòa không
khí:

22
- Máy nén
- Van tiết lưu
- Dàn bay hơi
- Dàn ngưng tụ
Chu trình lạnh là một vòng chuyển hóa của môi chất lạnh, việc làm mát hay sấy nóng
thực chất là một quá trình vận chuyển năng lượng từ trong ra ngoài hay từ ngoài vào
trong. Bao gồm các quá trình sau:
- Máy nén sẽ nén hơi môi chất lạnh, tạo ra gas có áp suất cao và nhiệt độ cao
- Hơi môi chất lạnh đi vào dàn ngưng tụ (dàn nóng), tại đây nó nhường nhiệt cho
môi trường ngoài và ngưng tụ thành dịch dạng lỏng có nhiệt độ cao nhờ quạt
thông gió giải nhiệt dàn nóng
- Dịch môi chất lạnh đi vào bình chứa, bình chứa có chức năng làm nhiệm vụ chứa
và lọc dịch môi chất lạnh
- Dịch môi chất lạnh đã được lọc chảy đến van tiết lưugiãn nở, van này giãn nở
dịch thành hỗn hợp dịch và hơi môi chất lạnh có áp suất thấp và nhiệt độ thấp
- Hỗn hợp hơi/dịch tác nhân lạnh di chuyển đến giàn bay hơi (giàn lạnh). Tại đây,
dịch môi chất lạnh thu nhiệt của môi trường xung quan để bay hơi thành gas có
áp suất thấp và nhiệt độ thấp. Chu trình tuần hoàn này của môi chất lạnhDo sự
bay hơi của dịch môi chất lạnh nên nó sẽ thu nhiệt của môi trường xung quanh
(phòng – indoor) thông qua dàn ống. Kết quả là hơi môi chất lạnh sẽ mang nhiệt
trong phòng thông qua dàn bay hơi (dàn lạnh) và chuyển ra môi trường bên ngoài
(ngoài trời - outdoor) thông qua dàn ngưng tụ (dàn nóng).
Dịch/ Hơi vận chuyển trong chu trình lạnh được gọi là Môi chất lạnh. Môi chất lạnh hay
còn gọi là tác nhân lạnh (ga lạnh) là các hóa chất có đặc tính hóa lý và nhiệt động riêng
được môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để thu nhiệt của môi
trường có nhiệt độ thấp và thải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn. Môi chất tuần
hoàn được trong hệ thống lạnh nhờ quá trình nén.
Các môi chất Không phải chất hóa học nào cũng được sử dụng làm môi chất lạnh. Để
được sử dụng khi thì các môi chất lạnh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính chất hóa học: Môi chất cần bền vững về mặt hóa học trong phạm vi áp suất
và nhiệt độ làm việc, không phân hủy. Môi chất phải trơ, không ăn mòn các vật
liệu chế tạo máy, dầu bôi trơn, không phản ứng với oxi trong không khí và hơi
ẩm trong không khí.
- Tính chất lý học: Áp suất ngưng tụ không được quá cao, áp suất bay hơi không
được thấp hơn áp suất khí quyển, tránh rò lọt không khí vào hệ thống. Nhiệt hóa
hơi lớn, năng suất lạnh riêng thể tích lớn, hệ số dẫn nhiệt lớn…
- Tính chất sinh lí: Môi chất không độc hại với người và cơ thể sống, có mùi dễ
phát hiện
- Có chỉ sô gây thủng tầng ozon ODP và gây biến đổi khí hậu GWP thấp.
2.3. Nguyên lý cơ bản của hệ thống ĐHKK
Tổng hợp các nguồn nhiệt như nhiệt truyền qua kết cấu bao che, nhiệt tỏa do
người, thiết bị, chiếu sáng; nhiệt thu do bức xạ mặt trời; nhiệt tổn thất do rò gió sẽ tạo
nlên một lượng nhiệt thừa (dương hoặc âm) bên trong công trình. Để khử được lượng
nhiệt thừa đó chúng ta cần một khối không khí mát (nóng) thổi vào phòng. Hình 3 mô tả
cách thức cấp không khí mát (nóng) vào phòng để khử lượng nhiệt thừa.

23
Hình 3.3. Khử nhiệt thừa bên trong phòng
Để cung cấp gió mát vào phòng, cần có một nguồn lạnh tạo gió mát, nguồn lạnh đó được
tạo ra do tác nhân lạnh bay hơi trực tiếp tại gọi là dàn lạnh hoăc do chất tải lạnh được
cấp đến các dàn lạnh. Bên trong dàn lạnh là hệ thống ống dẫn tác nhân lạnh. Tác nhân
lạnh có thể là nước lạnh hoặc ga lạnh (hình 3.4)

Hình 3.4. Nguồn cung cấp gió mát


Để gió mát có thể phân phối đều trong phòng, cần phải có quạt cấp gió, đường ống dẫn
gió và các miệng thổitừ dàn lạnh cấp đến cửa gió đặt trong phòng thì cần phải có quạt cấp
gió và đường ống cấp gió. Đường ống cấp gió mát thường được làm bằng ống tôn và
được bảo ôn để tránh tổn thất nhiệt và đọng sương trên bề mặt ống.

24
Hình 3.5. Hệ thống cấp gió mát
Sơ đồ cấp gió tại Hình 3.5 trên được gọi là sơ đồ một chiều. Không khí bên ngoài nhà
được quạt đưa hút qua dàn lạnh, sau khi được làm lạnh, không khí sẽ được thổi vào
phòng. Tuy nhiên việc sử dụng sơ đồ một chiều sẽ gây tốn kém năng lượng, do luôn phải
làm lạnh toàn bộ khối không khí bên ngoài có nhiệt độ cao để thổi vào phòng. Để tiết
kiệm năng lượng và đảm bảo hiệu quả trao đổi nhiệt, người ta sử dụng sơ đồ tuần hoàn 1
cấp với cửa hồi và ống gió hồi để hồi lại một phần không khí mát trong phòng (hình 3.6)

Hình 3.6. Hệ thống ống gió hồi


Đối với sơ đồ tuần hoàn một cấp, sử dụng quạt gió hồi, có chức năng hồi lại một phần
không khí trong phòng về phía sau đuôi dàn lạnh. Hệ thống hồi bao gồm cửa gió hồi,
đường ống gió hồi, quạt gió hồi và hộp góp gió phía sau đuôi dàn lạnh (hình 3.7).

25
Hình 3.7. Hệ thống ống cấp gió và hồi và góp gió
Khi sử dụng sơ đồ tuần hoàn một cấp, hệ thống phải lấy một phần không khí ngoài trời
cấp vào phòng để đảm bảo điều kiện vệ sinhnồng đồ khí ô xi, theo tiêu chuẩn yêu cầuvệ
sinh thì một người cần 20-40m3 trên một giờ. Như vậy hộp góp gió phía sau đuôi máy sẽ
hòa trộn gió tươi ngoài nhà và gió hồi về sau đó hòa trộn tổng hợp của hai khối khí này,
và sẽ được đưa qua dàn lạnh và thổi vào phòng. Tuy nhiên, để đảm bảo tỉ lệ hòa trộn
giữa không khí bê ngoài và không khí hồi về, chúng ta phải sử dụng các van điều chỉnh
lưu lượng bằng tay hoặc tự động đã được sử dụng (hình 3.8).
Với phần không khí ngoài nhà, sử dụng cCửa lấy gió ngoài đi kèm lưới lọc bụi thường
được sử dụng để đảm bảo chất lượng không khí khi cấp vào trong nhà.

Hình 3.8. Hòa trộn gió hồi và gió ngoàitươi


Với sơ đồ trên, lượng không khí sẽ được bổ sung vào phòng liên tục thông qua cửa lấy
gió tươi ngoài nhà. Vì vậy sau một thời gian hoạt động sẽ làm áp suất trong phòng tăng
cao. Để đảm bảo sự cân bằng áp suất, hệ thống cần bổ sung đường ống gió thải, thải một
phần không khí trên đường hồi ra bên ngoài thông qua các , sử dụng van để điều chỉnh
lưu lượng (hình 3.9).

26
Hình 3.9. Sơ đồ cấp, thải gió tuần hoàn 1 cấp
Hình 3.9 trình bày trên là sơ đồ tuần hoàn một cấp đầy đủ về phần cấp khí mát. Chất làm
lạnh không khí Bây giờ chúng ta sẽ xem xét phần cấp tác nhân lạnh đi trong dàn ống của
dàn lạnh thường là tác nhận lạnh hoặc chất tải lạnh. Tác nhân lạnh có thể là ga lạnh (môi
chất lạnh) hay nước được làm lạnh. Sơ đồ bên dưới sử dụng chất tải lạnh tác nhân lạnh là
nước. Nước được làm lạnh tại thông qua thiết bị làm lạnh nước gọi là Chiller, nước sau
khi nhường nhiệt cho tác nhân lạnh tại trao đổi nhiệt với dàn lạnh trong chiller sẽ trở
thành nước lạnh và được bơm nước lạnh cấp đến các dàn lạnh trong tòa nhà. Hệ thống
cấp nước lạnh sẽ bao gồm chiller, đường ống cấp và hồi nước lạnh, bơm nước lạnh (hình
3.10).

Hình 3.10. Sơ đồ hệ thống cấp nước lạnh


Chiller là một thiết bị làm lạnh nước, vì vậy nó sẽ đảm bảo đầy đủ các thiết bị trong chu
trình lạnh. Chiller làm lạnh nước – chất tải lạnh bằng cách thu nhiệt của chúng để hóa hơi
dịch tác nhân lạnh tại thiết bị bay hơi. Trong khí đó, hơi tác nhận lạnh lại nhường nhiệt
cho chất làm mát tại thiết bị ngương tụ. Các chất làm mát thường được sử dụng bao gồm
(1) không khí xung quanh – giải nhiệt bằng khí và (2) nước làm mát – giải nhiệt bằng
nước. vận chuyển lượng nhiệt nóng trong nước từ dàn bay hơi sang dàn ngưng tụ của
chiller. Và để giải nhiệt cho dàn ngưng tụ của chiller sẽ có hai cách. Cách một sử dụng
không khí ngoài trời để giải nhiệt dàn ngưng. Bằng cách này chúng ta sẽ có chiller giải

27
nhiệt gió. Cách thứ hai, chúng ta sử dung nước để làm mát dàn ngưng tụ. Hình 3.11 trình
bày vẽ dưới đây cho ta sơ đồ tuần hoàn làm mát nước làm mát thiết bị ngưng tụdàn
ngưng. Tháp giải nhiệt thường được sử dụng đĐể làm mát nước làm mát thiết bị ngưng
tụdàn ngưng, chúng ta sử dụng một tháp làm mát. Nước làm mát có nhiệt độ cao nóng từ
thiết bị dàn ngưng tụ sẽ được bơm lên tháp giải nhiệtlàm mát, tại đây nước làm mát sẽ
được phun thành các tia/giọt nước nhỏ để đưa qua các mũi phun, để xé nhỏ hạt nước,
tăng diện tích tiếp xúc giữa nước làm mát và không khí tại môi trường xung quanh. Quạt
của tháp giải nhiệt sẽ có chức năng hút không khí bên ngoài, trao đổi nhiệt với các hạt
nước. Nhiệt nóng từ nước làm mát sẽ được chuyển vào trong không khí xung quanh
thông qua 2 cơ chế: (1) trao đổi nhiệt bề mặt do chênh lệch nhiệt độ giữa nước và không
khí và (2) nhường nhiệt cho không khí để bay hơi nước. Nước sSau khi được làm mát tại
trên tháp giải nhiệt, nước làm mát sẽ được bơm tuần hoàn đến xuống dàn thiết bị ngưng
tụ của chiller để tiếp tục nhận nhiệt để ngưng tụ tác nhân lạnh (hình 3.11).

Hình 3.11. Sơ đồ giải nhiệt nước của dàn ngưng tụ


Hình 3.11 trình bày Trên đây là sơ đồ hoàn chỉnh về hệ thống điều hòa không khí về cho
mùa hè. Đối với hệ thống điều hòa không khí cho Về mùa đồng, để sưởi ấm không khí
trong phòng có một số biện phápnhiều cách. Biện pháp Cách đơn giản nhất là sử dụng
các thiết bị sấy cục bộ. Biện pháp Cách thứ hai là sử dụng các thanh sấy điện lắp đặt gắn
trongên dàn lạnh của hệ thống điều hòa đã trang bị cho mùa hè. Biện pháp Cách thứ ba là
sử dụng hệ thống cấp nước nóng đến dàn lạnh. Nước nóng này được tạo ra tại các sẽ
được cấp thông qua nồi hơi trung tâm và được cấp đến các dàn lạnh thông qua hệ thống
bơm và hê jthống cũng như đường ống dẫn nước nóng. Dưới đây là sơ đồ hệ thống điều
hòa không khí hoàn chỉnh bao gồm cả hệ thống cáp nước lạnh làm mát và cấp nước
nonhs sưởi ấm cho cả 2 mùacung cấp nước nóng cho hệ thống sưởi vào mùa đông (hình
3.12).

28
Hình 3.12. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí hoàn chỉnhcấp nước nóng cho hệ thống
sưởi

3. Các hệ thống Điều hòa không khí

Có bốn hệ thống ĐHKK được sử dụng phổ biến rộng rãi ở Việt Nam, bao gồm:
- Hệ thống điều hòa gia đình
- Hệ thống ĐHKK VRV/ VRF
- Hệ thống ĐHKK dùng chiller giải nhiệt bằng nước (chiller giải nhiệt nước)
- Hệ thống ĐHKK dùng chiller giải nhiệt bằng khí (chiller giải nhiệt gió)

3.1. Điều hòa không khí cục bộ


Điều hòa không khí cục bộ có các loại như sau:
- Loại máy liền khối (máy một khối)
- Loại máy hai khối
- Loại nhiều khối máy Multi

Hình 3.13. Máy một khối (dạng cửa sổ)

29
Hình 3.14. Máy hai khối

Hình 3.15. Máy nhiều khối (multi split)


Ưu điểm của thiết bị:
- Thiết kế, tThi công lắp đặt, vận hành đơn giản.
- Khả năng điều chỉnh rộng và linh hoạt, t. Thích hợp với các công trình có hệ số sử
dụng đồng thời nhỏ.
- Chi phí đầu tư ban đầu thấp.
- Hệ số hiệu xuất COP (Coefficient of Performance): Năng suất lạnh/Điện năng tiêu
tốn: 2,3 - 3,02.

Nhược điểm:
- Chiếm rất nhiều không gian đặt máy, đặc biệt đối với khối ngoài (outdoor), ả. Ảnh
hưởng xấu tới kiến trúc công trình và cảnh quan khu vực.
- Việc bố trí máy gặp nhiều khó khăn vì bị hạn chế chiều dài ống gas nối giữa khối
trong và khối ngoài (indoor và outdoor).
- Với công trình có công suất lạnh yêu cầu lớn, số lượng máy nhiều, khó duy tu bảo
hành.
- Khó đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật về lượng gió tươi cho con người cũng như vận
tốc gió trong phòng.
- Khó đảm bảo được độ đồng đều về nhiệt độ.
- Hệ số hiệu xuất COP (Coefficient of Performance) thấp thường từ 2 - 3, .
- Tdẫn đến tiêu tốn năng lượng vận hành lớn.

30
Hình 3.16. Ảnh hưởng của điều hòa không khí cục bộ đến kiến trúc và môi trường xung
quanhLắp đặt dàn nóng bên ngoài công trình
3.2. Hệ thống điều hòa không khí bán trung tâm VRV/ VRF (Variable Refrigerant
Volume/Variable Refrigerant Flow)
Hệ thống điều hòa không khí VRV/VRF (Variable Refrigerant Volume/Variable
Refrigerant Flow) là hệ thống điều hòa có thể điều chỉnh lưu lượng môi chất lạnh. Qua đó
có thể thay đổi công suất lạnh theo yêu cầu thực tếphụ tải bên ngoài. Môi chất lạnh được
dẫn đi trong các ống đồng và phân phối cho từng dàn lạnh. Ở hệ thống VRV/VRF, mMột
khối ngoài dàn nóng có thể kết nối với một số lượng khối trongdàn lạnh lớn (có thể lên
tới 64).
Lưu lượng môi chất lạnh có thể thay đổi nhờ một máy nén biến tần có thể thay đổi tốc độ
hoặc nhiều máy nén với công suất khác nhau để đáp ứng những thay đổi về nhu cầu làm
lạnh hoặc sưởi ấm trong không gian cần điều hòa làm việc.
Ưu điểm:
- Thiết kế, thi công lắp đặt, vận hành đơn giản;
- Khả năng điều chỉnh công suất rộng và linh hoạt, thích hợp với các công trình có hệ
số sử dụng đồng thời nhỏ;
- Chi phí vận hành thấp, được các hãng điều hòa áp dụng nhiều cải tiến kỹ thuật về
thiết bị cũng như điều khiển: như biến tần, điều khiển thông minh;...
- Tăng tính thẩm mỹ của công trình nhờ sự đa dạng trong việc lựa chọn kiểu dáng máy
điều hòa;

31
- Chỉ số hiệu xuất COP (Coefficient of Performance) thường từ : Năng suất lạnh/ Điện
năng tiêu tốn: 3,2 - 4,4.

Hình 3.17. Các thành phần và kết nối của hệ thống VRV

Các lưu ý khi sử dụng hệ thống VRV/VRF:


- Một hệ thống VRV bao gồm một tổ khối ngoài dàn nóng (outdoor) kết nối với các
khối trong dàn lạnh (indoor) thông qua hệ thống ống dẫn môi chất lạnh có áp lực cao
nên làm bằng đồng. Hệ thống ống dẫn môi chất lạnh có kích thước nhỏ gọn, tuy
nhiên đòi hỏi cao về kỹ thuật thi công lắp đặt để tránh do áp lực trong đường ống
lớn, dễ rò rỉ tác nhân lạnh.
- Môi chất lạnh được cấp đến dàn lạnh thông áp suất nén của máy nén, do vậy hệ thống
sẽ bị giới hạn bởi đĐộ chênh cao giữa khối ngoài và các khối trongoutdoor và
indoorbị giới hạn. Khoảng cách này phụ thuộc từng dòng máy và tùy theo thông số
kỹ thuật của các nhà sản xuất mà có thể từ 50 – 60 – 90 m.
- Vị trí lắp đặt khối ngoài cần thông thoáng để đảm bảo giải nhiệt sinh ra khi máy vận
hành ở chế độ làm mát về mùa HèDo vậy với những công trình có quy mô lớn thì
việc sử dụng hệ thống này là không hợp lý. Dàn ngưng tụ của hệ thống nằm ở
outdoor, vì vậy outdoor phải đặt bên ngoài trời để đảm bảo giải nhiệt bằng gió. Phần
diện tích đặt outdoor tương đối lớn.

32
Hình 3.18. Thi công hHệ thống đường ống dẫn môi chất lạnh

Hình 3.19. Tổ hợp khối ngoài dàn nóng lắp đặt trên mái hoặc tầng kỹ thuật của công trình

33
3.3. Hệ thống ĐHKK sử dụng chiller
Hình 3.20 và 3.21 trình bày sơ đồ nguyên lý của hệ thống chiller giải nhiệt nước và gió. S
óh ác biệt cơ b ácgi b á h b ác b là cách tht 3.21 trình bày sơ đồ nguyêgưng tá. VVV tách
tht 3.21 trìn nước, thiết bị ngưng tụ thường được giải nhiệt bằng nước làm mát tuần hoàn.
Còn đđ thiết bị ngưngin đđ tệt gió, thiđ tệt t bị ngưnSơ điđ tệt t bị ngưng sơ đi hình 3.20
ởhình 3.20 t bị ngưng tụ thường được giải nhiệt bằng nước làm mát tuần hoàn.nước và
lý. Dàn ngưng tụ của hệ thống nằm ở outdoor, vì vậy ouphìnhđưình 3.20 t bị ngưng
tụtưìnsưìdưìnhkhông khí xung q để gió gió g khí x Chiller giung q để gió gió thư lecó
thleđư thđư thler giung q để g tụ thường được giải n
Hệ thống ĐHKK sử dụng chiller giải nhiệt nước

Hình 3.20. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí sử dụng chiller giải nhiệt nước
Hệ thống ĐHKK sử dụng chiller giải nhiệt gió

Hình 3.21. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí sử dụng chiller giải nhiệt bằng khígió

34
Sơ đồ này khác so với sơ đồ hình 3.20 ở cách thức giải nhiệt cho bình ngưng tụ. Bình
ngưng tụ của chiller sẽ sử dụng gió để giải nhiệt. Do vậy một yêu cầu đặt ra là chiller này
phải được đặt ngoài trời, để sử dụng gió giải nhiệt. Chiller giải nhiệt gió có thể đặt ở sân
vườn hay trên mái của công trình. Gió sẽ được quạt hút qua dàn nóng và giải nhiệt, làm
ngưng tụ hơi môi chất lạnh thành dịch môi chất lạnh.

So sánh Chiller giải nhiệt gió và Chiller giải nhiệt nước

Hình 3.22. Chiller giải nhiệt gió vs., Cchiller giải nhiệt nước
Chiller giải nhiệt gió sử dsụng không khí ngoài để giải nhiệt thiết bị dàn ngưng tụ. Chính
vì vậy, Bên cạnh máy nén, dàn bay hơi, dThiết bị àn ngưng tụ luôn được còn phải trang
bị thêm quạt thổi dàn ngưng tụ. Quạt này có chức năng hút gió bên ngoài để thổi cho qua
và làm mát thiết bị dàn ngưng tụ để làm mát. Để tăng hiệu quả trao đổi nhiệt, thiết bị dàn
ngưng tụ cấu tạo sẽ có cánh tản nhiệt, tăng diện tích tiếp xúc với không khí. Đây là một
trong những lí do làm Vì vậy, chiller giải nhiệt gió có kích thước lớn hơn chiller giải
nhiệt nước và bắt buộc phải đặt ở những nơi thông thoáng như sân vườn, mái nhà.
Chiller giải nhiệt nước sử dụng nước để làm mát thiết bị dàn ngưng tụ. Nước được đưa
qua bình ngưng tụ, trao đổi và mang nhiệt hóa hơi lấy nhiệt của hơi dịch môi chất lạnh ra
ngoài thông qua thành ống. Chiller giải nhiệt nước có kích thước nhỏ gọn, được đặt tại
bất kì vị trí nào trong công trình. Tuy nhiên để có nước giải nhiệt và tiết kiệm, nước làm
mát thường được sử dụng tuần hoàn thông qua tháp làm mát, hệ thống đường ống và các
năng lượng thì chiller giải nhiệt gió cần phải trang bị tháp làm mát và quạt bơm nước giải
nhiệt.

35
Hình 3.23. Gian máy chiller
Quá trình thiết kế, thi công lắp đặt và vận hành cChiller giải nhiệt gió có thiết kế đơn giản
hơn chiller giải nhiệt nước, lắp đặt đơn giản. Tuy nhiên chế độ làm việc của chiller giải
nhiệt gió phụ thuộc rất nhiều quá trình vận hành phụ thuộc vào điều kiện thời tiết bên
ngoài. Thêm nữa, chiller giải nhiết gió luôn có hiệu suất năng lượng COP thấp hơn chiller
giải nhiệt nước (3,5 – 4,5 vs. 5 – 7).
, hiệu suất thiết bị thấp hơn chiller giải nhiệt nước.
Chiller giải nhiệt nước có hiệu suất cao hơn, tuổi thọ thiết bị lớn hơn, cho dải công suất
lớn hơn chiller giải nhiệt gió.
Gian máy AHU (Air handing unit) và hệ thống đường ống gió

Hình 3.24. Bộ xử lý không khí AHU


AHU (air handing unit) là bộ xử lý không khí bao gồm dàn trao đổi nhiệt, lọc bụi, khử
ẩm, phun ẩm…AHU sẽ được kết nối với hệ thống ống gió, cửa gió cấp, hồi; ống cấp gió
tươi và ống gió thải, cùng hệ thống van điều chỉnh lưu lượng.

36
Hình 3.25. Các thiết bị xử lý không khí bên trong AHU

Các sơ đồ phòng máy AHU


a. Sơ đồ phòng máy AHU cục bộ
Mỗi phòng chức năng sẽ sử dụng một bộ AHU hoặc FCU (fan coil unit) cục bộ cấp
không khí mát hoặc ấm cho phòng. Hệ thống ống gió riêng biệt:

Hình 3.26. Sơ đồ phòng máy AHU cục bộ


b. Sơ đồ phòng máy AHU trung tâm
Phòng AHU trung tâm cấp không khí cho nhiều phòng, toàn bộ tầng hoặc nhiều tầng
trong công trình. Không khí lạnh hoặc ấm sẽ được hệ thống ống gió dẫn đi từ phòng
AHU đến các phòng chức năng cần điều hòa.

37
Hình 3.27. Sơ đồ phòng máy AHU trung tâm

c. Sơ đồ phòng AHU cục bộ kết hợp với phòng AHU xử lý gió ngoài trung tâm
Gió tươi cấp cho toàn bộ công trình sẽ được đưa qua bộ AHU xử lý gió ngoài trung tâm.
Gió tươi sau tiền xử lý làm mát sẽ được hệ thống ống dẫn không khí cấp đến từng AHU:

Hình 3.28. Bộ AHU xử lý gió ngoài trung tâm


d. Gian máy AHU kết hợp với hộp phân phối gió VAV (Variable air volume)

38
Hình 3.29. Gian máy AHU kết hợp với hộp phân phối gó VAV

VAV là một thiết bị điều chỉnh lưu lượng gió - Dùng để điều tiết gió lưu chuyển trong
không gian nhằm tiết kiệm năng lượng:
- Hộp VAV thường đặt trong trần giả của không gian làm việc
- Được bố trí thêm quạt - biến tần để tăng áp suất gió thổi đến không gian sử dụng
- Có van gió bên trong để có thể điều chỉnh lượng gió cấp vào không gian sử dụng theo
yêu cầu điều khiển từ bộ cảm biển nhiệt.

Hình 3.30. Hộp phân phối gió VAV


Hệ thống ĐHKK sử dụng dàn lạnh FCU (fan coil unit)
FCU là dàn lạnh loại nhỏ, chỉ có chức năng làm mát hoặc làm ấm không khí thông qua sự
trao đổi nhiệt giữa nước đi trong dàn ống với không khí trong phòng, không có chức năng
xử lý triệt để không khí như AHU.

39
Hình 3.31. Dàn lạnh trao đổi nhiệt FCU
So sánh AHU và FCU:
- AHU thường có công suất lớn hơn FCU;
- AHU cấu tạo phức tạp hơn FCU, có các mô đun xử lý nhiệt, ẩm, lọc bụi có thể được
lắp đặt theo yêu cầu thiết kế;
- AHU thường được sử dụng trong các không gian lớn, đông người; hoặc sử dụng để
xử lý gió ngoài;
- FCUs thường đảm trách xử lý không khí trong phòng nên thường lắp đặt tại không
gian cần điều hòa, vì vậy cần lưu tâm đến vấn đề độ ồn.
4. Các nguyên tắc lựa chọn hệ thống ĐHKK

4.1. Các tiêu chí chung lựa chọn hệ thống


- Khi lựa chọn các hệ thống điều hòa không khí, cần cân nhắc đến các tiêu chí dưới
đây:
- Yêu cầu kỹ thuật: công suất lạnh/ lưu lượng gió
- Chi phí đầu tư và
- Chi phí vận hành
- Tác động đến kiến trúc, kết cấu công trình
- Thời gian xây lắp

4.2. Chọn phương án điều hòa


- Khi lựa chọn các phương án điều hòa không khí, ngoài các tiêu chí lựa chọn hệ thống
nêu trên, cần cân nhắc kỹ lưỡng đến đặc tính của công trình xây dựng sẽ được lắp đặt
hệ thống như:
- Địa điểm công trình
- Điều kiện khí hậu địa phương
- Chức năng công trình
- Qui mô công trình
- Đặc điểm kiến trúc
- Các khu vực chức năng/công năng trong công trình
- Hệ số làm việc đồng thời giữa các phòng chức năng

40
4.3. Chọn máy ĐHKK
Sau khi đã lựa chọn được phương án điều hòa không khí, công việc tiếp theo là lựa chọn
các thiết bị/máy điều hòa không khí cụ thể. Dưới đây là một số tiêu chí cần cân nhắc.
Theo thông số tính toán:
- Năng suất lạnh/năng suất sấy
- Lưu lượng gió cấp
Theo đặc điểm kiến trúc
- Đặt sàn
- Treo tường
- Treo trần
- Ngầm trần
- Cassete
- Loại vệ tinh

41
5. Không gian yêu cầu của hệ thống ĐHKK

5.1. Gian máy xử lý không khí AHU


AHU 2
S GM =0. 0389∗S san +77 . 44 (m )
Trong đó:
- SGM: Diện tích gian máy AHU yêu cầu (m2)
- Ssan: Diện tích sàn được điều hòa (m2)
5.2. Gian máy chiller sản xuất nước lạnh
Chiller 2
S GM =0 . 091∗Qlanh +28 . 75(m )
Trong đó:
- SGM: diện tích gian máy yêu cầu (m2)
- Qlạnh: công suất lạnh yêu cầu của công trình (MW)
−3
Q lanh=q lanh×S san×10 (kW )
Trong đó:
Ssàn: diện tích sàn được điều hòa (m2)
qlạnh: công suất lạnh đơn vị = 120-180 W/m2
5.3. Các trục đứng ống gió chính
Tiết diện trục đứng ống cấp gió:
2
F SA=0 .0007∗S san+1 . 0222(m )
Tiết diện trục đứng ống hồi gió:
2
F RA =0 . 0014∗S san +1 .0678 (m )
Trong đó: Ssàn- tổng diện tích sàn được điều hòa trong công trình (m2)
6. Đánh giá hệ thống ĐHKK theo hướng sử dụng năng lượng hiệu quả QCVN
09:2017

Thiết bị điều hòa không khí và máy sản xuất nước lạnh (Chiller) phải có chỉ số hiệu quả
COP tối thiểu tại các điều kiện đánh giá tiêu chuẩn và không nhỏ hơn các giá trị nêu
trong Bảng 3.1, Bảng 3.2.
Bảng 3.1 - Chỉ số hiệu quả COP của máy điều hòa không khí làm lạnh trực tiếp hoạt
động bằng điện năng
Loại thiết bị Năng suất lạnh, kW COPMin, kW/kW Quy trình kiểm tra

Máy điều hòa không khí 1


- 2,80(*)
cụm
TCVN 6576:2013
< 4,5 3,10(*)
TCVN 7830:2015
Máy điều hòa không khí 2
≥ 4,5 và < 7,0 3,00(*)
cụm TCVN 10273-1:2013
≥ 7,0 và < 12,0 2,80(*)

Máy điều hòa không khí ≥ 14 và < 19 3,81 TCVN 6307:1997

42
hoặc ARI 210/240

≥ 19 và < 40 3,28

giải nhiệt bằng không khí ≥ 40 và < 70 3,22


ARI 340/360
≥ 70 và <223 2,93

≥ 223 2,84

< 19 3,54 ARI 210/240

≥ 19 và < 40 3,54
Máy điều hòa không khí
≥ 40 và < 70 3,66
giải nhiệt bằng nước
ARI 340/360
≥ 70 và < 223 3,63

≥ 223 3,57

< 19 3,54 ARI 210/240

≥ 19 và < 40 3,54
Máy điều hòa không khí
≥ 40 và < 70 3,51
giải nhiệt bằng hơi nước
ARI 340/360
≥ 70 và < 223 3,48

≥ 223 3,43

Các cụm ngưng tụ giải


≥ 40 3,07
nhiệt bằng không khí
ARI 365
Các cụm ngưng tụ giải
nhiệt bằng nước, hoặc hơi ≥ 40 3,95
nước

CHÚ THÍCH: COP = Năng suất lạnh / Công suất tiêu thụ điện, kW/kW. Cụm ngưng tụ bao gồm
máy nén và giàn ngưng;

Máy điều hòa không khí 1 cụm hoặc 2 cụm: hiệu suất năng lượng của thiết bị được đánh giá
(*)

bằng hệ số hiệu quả mùa làm lạnh CSPF (Cooling Seasonal Performance Factor) thay cho COP.
Quy trình kiểm tra, đánh giá hiệu suất năng lượng của thiết bị được thực hiện theo TCVN
7830:2015, TCVN 6576:2013 và TCVN 10273-1:2013 (ISO 5151:2000).

Bảng 3.2 - Chỉ số hiệu quả COP của máy sản xuất nước lạnh (Chiller)

43
Loại thiết bị Năng suất lạnh, kW COPMin, kW/kW

Chiller giải nhiệt bằng không khí, chạy


Tất cả 2,80
điện. Bình ngưng gắn liền hoặc tách rời

Theo yêu cầu của Chiller xoắn ốc và trục vít, giải nhiệt
Chiller piston, giải nhiệt nước, chạy điện
nước, chạy điện

< 264 4,51

≥ 264 và < 528 4,53


Chiller xoắn ốc và trục vít, giải nhiệt
nước, chạy điện
≥ 528 và < 1055 5,17

≥ 1055 5,67

< 528 5,55

≥ 528 và < 1055 5,55


Chiller ly tâm, giải nhiệt nước, chạy điện
≥ 1055 và < 2110 6,11

≥ 2110 6,17

Chiller hấp thụ giải nhiệt bằng không


Tất cả 0,60(*)
khí, 1 cấp

Chiller hấp thụ nhiệt nước, 2 cấp Tất cả 0,70(*)

Chiller hấp thụ, 2 cấp. Đốt gián tiếp Tất cả 1,00(*)

Chiller hấp thụ, 2 cấp. Đốt trực tiếp Tất cả 1,00(*)

CHÚ THÍCH:

(*) Đối với máy lạnh hấp thụ, COP = Năng suất lạnh / Công suất nhiệt tiêu thụ;

Đánh giá tính năng của chiller hấp thụ, sử dụng tiêu chuẩn ARI 560;

Tính năng bộ giải nhiệt bằng nước được đánh giá bằng tiêu chuẩn ARI 550 / 590.

44
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG PCCC TRONG CÔNG TRÌNH
1. Các điều kiện phát sinh và lan truyền cháy

1.1. Các điều kiện phát sinh cháy

Hình 4.1. Các điều kiện phát sinh cháy


Quá trình cháy sẽ xảy ra khi hội tụ đủ 3 yếu tố: chất cháy, ô xy, và nguồn nhiệt đủ
lớn. Một trong các yếu tố nói trên được giảm xuống dưới mức yêu cầu thì quá trình cháy
sẽ chấm dứt. Đây là cơ sở để đưa ra các biện pháp chống cháy. Nước là yếu tố hiệu quả
để giảm nhiệt của đám cháy, trong khi foam và khí CO2 thường được sử dụng để cách ly
hay giảm ô xy tiếp xúc với đám cháy. Cường độ cháy phụ thuộc vào khối lượng chất
cháy có mặt trong công trình, thông thường dưới dạng gỗ, giấy, các loại sợi bong, và
nhựa.

45
1.2. Các cơ chế lan truyền cháy

Hình 4.2. Cơ chế lan truyền cháy


2. Các hậu quả do cháy gây ra

 Các đối tượng chịu hậu quả trực tiếp:


o Người có mặt trong công trình;
o Tài sản;
o Kết cấu công trình;
o Các tòa nhà xung quanh.
 Các rủi ro liên quan người có mặt trong công trình:
o Khói che khuất tầm nhìn => không tìm thấy lỗi thoát => hoảng loạn =>
chen lẫn xô đẩy => thương vong.
o Ngạt do nhiễm khí độc
o Bỏng do tiếp xúc với lửa hoặc nguồn nhiệt cao
o Thương vong do đổ từng bộ phận hay cả công trình
 Các rủi ro liên quan đến tải sản và công trình:
o Bị phá hỏng, ăn mòn do khói hóa chất, chất chữa cháy
o Bị tiêu hủy, đổ vỡ do cháy
3. Hệ thống báo cháy

3.1. Khái niệm về hệ thống báo cháy


Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát
hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát hiện ra các tín hiệu cháy có thể được thực
hiện tự động bởi các thiết bị hoặc bởi con người, và nhất thiết phải hoạt động liên tục
trong 24/24 giờ.
3.2. Các thành phần của một hệ thống báo cháy:
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
3.2.1. Trung tâm báo cháy:
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính : một mainboard, một biến thế, một
nguồn điện (battery).
3.2. 2. Thiết bị đầu vào:
Có các loại sau: (1) Đầu báo : báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa; (2) Công tắc khẩn
(nút nhấn khẩn).

46
3.2.3. Thiết bị đầu ra:
Gồm các loại sau: (1) Bảng hiển thị phụ (bàn phím); (2) Chuông báo động, còi báo động;
(3) Đèn báo động, đèn exit; (4) Bộ quay số điện thoại tự động; và (5) Nguồn điện
(Electrical power supply) và các bộ phận liên kết.
3.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy
Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện
tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói
hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền
thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy.
Tại trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua
các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn),
các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang
xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
3.4. Phân loại hệ thống báo cháy
3.4.1. Theo khả năng truyền tín hiệu
Hệ thống báo cháy được chia làm 2 hệ chính, gồm :
a. Hệ báo cháy thông thường (Conventional fire alarm system):
Hệ thống báo cháy thông thường là hệ thống báo cháy tự động không có chức năng
thông báo địa chỉ của từng đầu báo cháy. Với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ
thống báo cháy thông thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các công ty có diện tích vừa hoặc
nhỏ (khoảng vài ngàn m2), số lượng các phòng ban không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt
cho những nhà, xưởng nhỏ… Các thiết bị trong hệ thống được mắc nối tiếp với nhau và
mắc nối tiếp với trung tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết
khái quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ không cho biết
chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có cháy). Điều này làm hạn chế khả năng xử
lý của nhân viên giám sát.
b. Hệ báo cháy địa chỉ (Addressable fire alarm system):
Hệ thống báo cháy có địa chỉ là hệ thống báo cháy tự động có chức năng thông báo địa
chỉ của từng đầu báo cháy. Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để
lắp đặt tại các công ty mà mặt bằng sử dụng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra
làm nhiều khu vực độc lập, các phòng ban trong từng khu vực riêng biệt với nhau. Từng
thiết bị trong hệ thống được mắc trực tiếp vào trung tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín
hiệu xảy ra cháy tại từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác. Từ đó
trung tâm có thể nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị trên bảng
hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.
3.4.2. Theo điện áp cung cấp
Hệ thống báo cháy sử dụng 2 loại điện thế khác nhau: 12V và 24V. Về mặt lý thuyết cả
hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau.
Hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, trung tâm 12V chủ yếu được sử
dụng trong hệ thống báo trộm, ngoài ra hệ thống còn bắt buộc phải có bàn phím lập trình.
Hệ thống báo cháy 24V là một hệ thống báo cháy chuyên nghiệp, khả năng truyền tín
hiệu đi xa hơn, và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Tuy nhiên, trung tâm xử lý
hệ báo cháy 12V (trung tâm Networt) có giá thành thấp hơn so với trung tâm xử lý hệ
báo cháy 24V (trung tâm Mircom,…).

47
3.5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy :

Hình 4.3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy


3.6. Các bộ phận chính của hệ thống báo cháy:
3.6.1. Tủ trung tâm báo cháy (Fire alarm control panel)
1. Tủ trung tâm báo cháy (Fire alarm control panel) :
Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động. Thực hiện các chức năng
sau đây:
 Nhận tìn hiệu từ đầu báo cháy tự động và phát tín hiệu báo động cháy, chỉ thị nơi
xảy ra cháy. Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo
cháy. Nhiều thiết bị báo cháy có thể nối chung vào một mạch dây và chạy về tủ
trung tâm tạo thành một mạch vòng (loop). Mỗi tủ trung tâm có thể quản lý nhiều
mạch vòng.
 Có thể truyền tín hiệu phát hiện cháy qua thiết bị truyền tín hiệu đến nơi nhận tin
báo cháy hoặc/và đến các thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động.
 Kiểm tra sự làm việc bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như đứt
dây, chập mạch, …
 Có thể tự động điều khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi.
Tủ trung tâm báo cháy còn có thể tích hợp bộ vi xử lý trung tâm CP – là hệ thống báo
cháy tự động nhiều kênh có bộ vi xử lí trung tâm.
Tủ báo cháy trung tâm là một tủ báo cháy bằng thép sơn đỏ. Tín hiệu báo cháy được phát
ra bằng cả âm thanh (chuông kêu) và ánh sáng (đèn báo cháy sáng nhấp nháy). Chỉ thị
báo lỗi hệ thống cũng như một số chỉ thị khác được thể hiện bằng âm thanh (tiếng rú) và
ánh sáng (đèn chỉ thị sáng). Bàn phím 24 phím điều khiển và màn hình LCD của tủ báo
cháy cho phép cài đặt và lập trình hệ thống tại công trình cũng như có thể cài đặt địa chỉ
‘mềm’ cho hệ báo cháy. Khả năng kết nối nhiều tủ và có tủ phụ giúp cho gia tăng khả
năng hoạt động của hệ báo cháy và tiết kiệm dây điện.

48
Hình 4.4. Tủ trung tâm báo cháy (Fire alarm control panel)
3.6.2. Thiết bị đầu vào
Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy và có nhiệm vụ nhận thông
tin nơi xảy ra sự cháy và truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy, có các loại sau: (1) Đầu
báo, bao gồm Báo khói, Báo nhiệt, Báo gas, Báo lửa; (2) Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3.6.2.1. Các loại đầu báo
a. Đầu báo khói (Smoke detector):
Là thiết bị giám sát trực tiếp, phát hiện ra dấu hiệu khói để chuyển các tín hiệu khói về
trung tâm xử lý. Thời gian các đầu báo khói nhận và truyền thông tin đến trung tâm báo
cháy không quá 30s. Mật độ môi trường từ 15% đến 20%. Nếu nồng độ của khói trong
môi trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho phép (10% -20%) thì thiết bị sẽ phát tín
hiệu báo động về trung tâm để xử lý.
Các đầu báo khói thường được bố trí tại các phòng làm việc, hội trường, các kho quỹ, các
khu vực có mật độ không gian kín và các chất gây cháy thường tạo khói trước.
Đầu báo khói phổ biến hiện nay, bao gồm (1) Đầu báo khói dạng điểm; (2) Đầu báo khói
dạng Beam.
a.1. Đầu báo khói dạng điểm:
Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp (văn phòng, chung cư
… ).
a.1.1. Đầu báo khói ion hoá (ionization smoke detector):
Là đầu báo khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng tác động
tới các dòng ion hoá bên trong đầu báo cháy tức là thiết bị tạo ra các dòng ion dương và
ion âm chuyển động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và
ion âm, từ đó thiết bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.

49
Hình 4.5. Đầu báo khói ion hóa (ionization smoke detector)
a.1.2. Đầu báo khói quang điện (photoelectric smoke detector):
Thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín hiệu) bố trí đối
nhau, khi có hói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở đường truyền tín hiệu giữa 2 đầu
báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý.
Là đầu báo khói tự động nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng
ảnh hưởng đến sự hấp thụ bức xạ hay tán xạ trong vùng hồng ngoại hoặc/và vùng cực tím
của phổ điện từ.

Hình 4.6. Đầu báo khói quang điện (photoelectric smoke detector)
a.2. Đầu báo khói dạng Beam (projected beam-type smoke detector)
Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám sát. Thiết bị chiếu phát
chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi giám sát rồi tới một thiết bị
nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi sự cân bằng tín hiệu của chùm
tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ ánh sáng đối nghịch với nguyên
lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu báo).
Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng thích hợp tại
những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp, chẳng hạn
như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen. Hơn nữa đầu báo loại
Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về nhiệt độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức,
nhiều tạp chất,… Do đầu báo dạng Beam có thể đặt đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên
rất dễ lau chùi, bảo quản.
Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát lớn, trần nhà
quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, …).
b. Đầu báo nhiệt (Heat detector)

50
Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường trong phạm vi bảo vệ, khi nhiệt
độ của môi trường không thỏa mãn những quy định của các đầu báo nhiệt do nhà sản
xuất quy định, thì nó sẽ phát tín hiệu báo động gởi về trung tâm xử lý.
Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu báo khói (nơi chứa
thiết bị máy móc, Garage, các buồng điện động lực, nhà máy, nhà bếp,…).
Nhiệt phát ra từ nguồn cháy, kích hoạt bộ phận cảm nhiệt của đầu báo và kích hoạt tín
hiệu báo động.
Có hai loại đầu báo nhiệt: (1) đầu báo nhiệt cố định; (2) đầu báo nhiệt gia tăng và đầu báo
nhiệt kiểu dây.
b.1. Đầu báo nhiệt cố định (fixed temperature heat detector)
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ trong bầu
không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà sản xuất quy định (57o, 70o,
100o…).

Hình 4.7. Đầu báo nhiệt cố định (fixed temperature heat detector)
b.2. Đầu báo cháy nhiệt gia tăng (rate-of-rise heat detector) :
Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng bầu không
khí chung quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9oC / phút.

Hình 4.8. Đầu báo nhiệt gia tăng (rate- of- rise heat detector)
c. Đầu báo ga (Gas Detector)
Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập trung vượt quá
mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý.

51
Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các phòng vô gas
hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên tường, cách sàn nhà từ 10-16cm,
tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn nhà.
d. Đầu báo cháy lửa (Flame detector)
Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu, rồi gởi tín hiệu báo
động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa.
Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ, những nơi mà ánh
sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví dụ như kho chứa chất lỏng dễ
cháy).
Đầu báo lửa rất nhạy cảm đối với các tia cực tím và đã được nghiên cứu tỉ mỉ để tránh
tình trạng báo giả. Đầu dò chỉ phát tín hiệu báo động về trung tâm báo cháy khi có 2 xung
cảm ứng tia cực tím sau 2 khoảng thời gian, mỗi thời kỳ là 5s.
3.6.2.2. Công tắc khẩn - Emergency breaker, nút nhấn khẩn
Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi cần thiết.
Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng cách nhấn
hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người đang hiện diện trong khu
vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm
bằng các lối thoát hiểm.
Gồm có các loại công tắc khẩn sau: (1) Khẩn tròn, vuông; (2) Khẩn kính vỡ (break glass);
(3) Khẩn giật.

Hình 4.9. Công tắc khẩn (Emergency breaker)


3.6.3. Thiết bị đầu ra
Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi các thông tin bằng
âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi người nhận biết đang có
hiện tượng cháy xảy ra.
3.6.3.1. Tủ hiển thị phụ
Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận
biết tình trạng nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.

52
Được bố trí, sử dụng như một thiết bị hiển thị bổ sung tại các hiện trường rộng lớn, nơi
mà việc hiển thị thông tin báo cháy cần thông báo tại hơn một vị trí.
Các tủ điều khiển trung tâm là nơi hiển thị thứ nhất, còn các tủ hiện thị phụ là nơi hiện thị
thứ hai.

Hình 4.10. Tủ hiển thị phụ


3.6.3.2. Chuông báo cháy
Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các phòng có nhân viên trực ban, hành lang, cầu thang
hoặc những nơi đông người qua lại nhằm thông báo cho những người xung quanh có thể
biết được sự cố đang xảy ra để có phương án xử lý, di tản kịp thời.
Khi xảy ra sự cố hỏa hoạn, chuông báo động sẽ phát tín hiệu báo động giúp cho nhân
viên bảo vệ nhận biết và thông qua thiết bị theo dõi sự cố hỏa hoạn (bảng hiển thị phụ) sẽ
biết khu vực nào xảy ra hỏa hoạn, từ đó thông báo kịp thời đến các nhân viên có Trách
nhiệm phòng cháy chữa cháy khắc phục sự cố hoặc có biện pháp xử lý thích hợp.
3.6.3.3. Còi báo cháy
Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy nhiên còi được sử dụng khi
khoảng cách giữa nơi phát thông báo đến nơi cần nhận thông báo báo động quá xa.
3.6.3.4. Đèn báo động (Light Alarm)
Có công dụng phát tín hiệu báo động, mỗi lọai đèn có chức năng khác nhau và được lắp
đặt ở tại các vị trí thích hợp để phát huy tối đa tính năng của thiết bị này. Gồm có các lọai
đèn:
a. Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light)
Được đặt gần các cầu thang của mỗi tầng lầu, để chỉ lối thoát hiểm trong trường hợp có
cháy. Tự động chiếu sáng trong trường hợp mất nguồn AC.
b. Đèn báo cháy (Corridor Lamp)
Được đặt bên trên công tắc khẩn của mỗi tầng. Đèn báo cháy sẽ sáng lên mỗi khi công
tắc khẩn hoạt động, đồng thời đây cũng là đèn báo khẩn cấp cho những người hiện diện
trong tòa nhà được biết. Điều này có ý nghĩa quan trọng, vì trong lúc bối rối do sự cố
cháy, thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng công tác khẩn nào còn hiệu lực được kích
hoạt máy bơm chữa cháy.
c. Đèn báo phòng (Room Lamp)
Được lắp đặt trước cửa mỗi phòng giúp nhận biết phòng nào có sự cố một cách dễ dàng
và nhanh chóng.
d. Đèn chiếu sáng trong trường hợp khẩn (Emergency Light)

53
Khi có báo cháy, thao tác đầu tiên là phải cúp điện. Bây giờ đèn chiếu sáng này sẽ tự
động bật sáng (nhờ có bình điện dự phòng battery), nó giúp cho mọi người dễ dàng tìm
đường thoát hiểm, hoặc giúp cho các nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng thi hành
phận sự. Hoặc trong trường hợp mất điện đột ngột do có sự cố về điện, đèn Emergency
cũng tỏ ra hữu hiệu.
3.6.4. Các thiết bị hỗ trợ khác
3.6.4.1. Bộ quay số điện thoại tự động
Được lắp trong trung tâm báo cháy, khi nhận được thông tin báo cháy từ trung tâm thiết
bị sẽ tự động quay số điện thoại đã được cài đặt trước để thông báo đến người chịu trách
nhiệm chính. Thông thường quay được từ 3 tới hơn 10 số.
3.6.4.2. Bàn phím (Keypad, Bàn phím điều khiển)
Là phương tiện để điều khiển mọi hoạt động của hệ thống. Qua bàn phím, ta có thể điều
khiển hoạt động theo ý muốn một cách dễ dàng, như nhập lệnh đưa hệ thống vào chế độ
giám sát, hoặc có thể ngưng chế độ giám sát một số khu vực trong toàn bộ hệ thống, hoặc
có thể lập trình để hệ thống tự động chuyển sang chế độ giám sát vào một thời gian nhất
định trong ngày đối với một số khu vực nào đó.
3.6.4.3. Modul địa chỉ
Modul địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa chỉ, nó có khả năng cho biết vị
trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy trong một khu vực đang bảo vệ.
3.6.4.4. Nguồn điện (Electrical power supply) và các bộ phận liên kết
Nguồn điện là thiết bị cung cấp năng lượng cho hệ thống báo cháy. Các bộ phận liên kết
bao gồm các linh kiện, hệ thống cáp và dây dẫn tín hiệu, các bộ phận tạo thành tuyến liên
kết với nhau giữa các thiết bị của hệ thống báo cháy.
4. Hệ thống chống cháy

4.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy


4.1.1. Yêu cầu về cung cấp nước chữa cháy cho đô thị
Khi lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành cấp
nước đô thị, khu công nghiệp phải xác định hệ thống cấp nước PCCC như một nội dung
không tách rời của đồ án.
Nội dung quy hoạch cấp nước PCCC trong quy hoạch chung xây dựng đô thị và khu công
nghiệp bao gồm :
a) Xác định các nguồn nước cần được sử dụng cho PCCC: nguồn nước từ hệ thống
cấp nước tập trung, nguồn nước tự nhiên (ao hồ, sông, suối, kênh...);
b) Xác định lưu lượng cần thiết trên mạng cấp nước tập trung cho nhu cầu PCCC theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
c) Xác định áp lực nước PCCC cần thiết trên mạng cấp nước tập trung;
d) Khái toán kinh phí cho hệ thống cấp nước PCCC đô thị và khu công nghiệp.
Nội dung quy hoạch cấp nước PCCC trong quy hoạch chi tiết bao gồm:
a) Xác định các nguồn nước cụ thể cần được sử dụng phục vụ cho PCCC (từ bể chứa
các trạm cấp nước, ao, hồ, sông, suối, kênh..);

54
b) Xác định lưu lượng, áp lực cần thiết cho PCCC theo mạng quy hoạch và căn cứ
tiêu chuẩn về số lượng đám cháy đồng thời, thời gian cháy, dung tích dự trữ nước
PCCC trong các trạm cấp nước, trạm tăng áp;
c) Xác định các tuyến ống và vị trí đặt họng, trụ lấy nước PCCC;
d) Xác định dung tích bể chứa nước PCCC tại các khu dân cư, vị trí các bến bãi phục
vụ cho xe chữa cháy lấy nước ở các ao, hồ, sông, suối, kênh;
Nội dung quy hoạch cấp nước PCCC trong quy hoạch cấp nước đô thị, khu công nghiệp
bao gồm:
a) Xác định lưu lượng, áp lực cần thiết cho PCCC theo mạng quy hoạch và căn cứ
theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành;
b) Xác định các tuyến ống đặt trụ lấy nước, khoảng cách các trụ, vị trí trụ lấy nước;
c) Xác định áp lực nước PCCC trên mạng đường ống cấp nước; các phương án điều
chỉnh áp lực, lưu lượng nước cho chữa cháy;
Trong trường hợp các đô thị, khu công nghiệp đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp
nước được phê duyệt mà chưa có các nội dung về quy hoạch hệ thống cấp nước PCCC thì
cần lập bổ sung quy hoạch cấp nước PCCC.
4.2.2. Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
Trong quá trình thiết kế, xây dựng các tuyến ống cấp nước, cần tính toán giải pháp tăng
cường lưu lượng nước khi có cháy theo các quy định hiện hành. Trên mạng lưới đường
ống cấp 1, cấp 2 phải bố trí các họng, trụ lấy nước PCCC.
Không lắp đặt họng, trụ lấy nước PCCC trên các ống chuyền tải chính của hệ thống cấp
nước, trong trường hợp cần thiết chỉ lắp đặt họng, trụ lấy nước PCCC tại các điểm phân
mạng, đặt van chặn, xả khí, xả cặn.
Khi thiết kế các họng, trụ lấy nước PCCC phải đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực
cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ
hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp.
Vị trí các họng, trụ lấy nước PCCC phải bố trí thuận tiện cho quá trình lấy nước, vận
chuyển nước và phải có ký hiệu hoặc chỉ dẫn các vị trí đó.
Các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung có hệ thống cấp nước hoặc có trạm tăng
áp riêng phải bố trí các máy bơm có lưu lượng, áp lực cao (áp lực đầu nguồn không nhỏ
hơn 40m cột nước) để có thể sử dụng trực tiếp chữa cháy từ các họng, trụ lấy nước
PCCC.
Tại các phố, ngõ, hẻm không bố trí, lắp đặt được họng, trụ nước chữa cháy nổi thì phải
thiết kế, lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy ngầm để đảm bảo cung cấp nước cho PCCC.
Tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy nổi hoặc
ngầm hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung, cần xây dựng các bể nước PCCC dự
phòng cho từng khu vực theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC.
Tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước cho PCCC, cần thiết
kế và xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước.
Hồ sơ thiết kế hệ thống cấp nước PCCC phải được cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt
về thiết kế và thiết bị PCCC trước khi triển khai thi công. Việc phân cấp thẩm duyệt hệ
thống cấp nước PCCC đô thị, khu công nghiệp (trong quá trình lập Dự án đầu tư).
Trong các khu dân dụng, lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài của hệ thống cấp nước
chữa cháy và số đám cháy cùng một thời gian, được quy định trong bảng 12 – TCVN
2622-1995.

55
Đối với các khu công nghiệp hoặc công trình công nghiệp, trong đó hạng sản xuất C, D,
E mà diện tích không quá 200.000m2, lưu lượng nước dùng để chữa cháy bên ngoài nhà
không quá 20 lít/giây và đối với các khu dân cư không quá 8.000 người thì không cần
thiết kế hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài mà có thể sử dụng máy bơm
hay xe bơm chữa cháy lấy nước từ các nguồn nước thiên nhiên như sông, hồ hay bể chứa
nuớc, hồ nước nhân tạo để chữa cháy với điều kiện:
a) Có đủ nước dự trữ chữa cháy trong các mùa theo quy định.
b) Chiều sâu hút nước không quá 4m từ mặt đất đến mặt nước và mức nước không cạn
quá 0,5m;
c) Phải có chỗ đảm bảo để cho xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy đến lấy nước.
Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài, phải thiết kế theo mạng lưới vòng.
Khi đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài không quá 200m, cho phép thiết kế đường
ống cụt nhưng phải dự kiến thành mạng lưới vòng. Cho phép đặt các đường nhánh cụt
dẫn nước chữa cháy đến từng ngôi nhà riêng lẻ, nếu chiều dài đường ống cụt này không
quá 200m, nhưng phải có bể chứa nước hoặc hồ chứa nước dữ trữ chữa cháy và có dự
kiến thành mạng lưới vòng.
Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải bố trí dọc theo đường giao thông, khoảng cách giữa
các trụ không quá 150m.
Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải đặt cách đường ít nhất 5m và nên bố trí ở ngã ba hay
ngã tư đường. Nếu trụ bố trí ở hai bên đường xe chạy thì không nên đặt cách xa mép
đường quá 2,5m, đường ống chữa cháy phải chia thành từng đoạn và tính toán để số trụ
nước chữa cháy trên mỗi đoạn không nhiều quá 5 trụ.
4.2.3. Cấp nước chữa cháy bên trong nhà và công trình
a. Qui định chung
Những trường hợp phải thiết kế đường ống cấp nước chữa cháy bên trong nhà :
a) Trong các nhà sản xuất trừ những điều quy định trong điều l0.13 của TCVN 2622-
1995;
b) Trong nhà ở gia đình từ bốn tầng trở lên và nhà ở tập thể, khách sạn, cửa hàng ăn
uống từ năm tầng trở lên;
c) Trong các cơ quan hành chính cao từ sáu tầng trở lên, trường học cao từ 3 tầng trở
lên;
d) Trong nhà ga, kho tàng, các loại công trình công cộng khác, nhà phụ trợ của các
công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5.000m3 trở lên;
e) Trong nhà hát, rạp chiếu bóng, hội trường, câu lạc bộ 300 chỗ ngồi trở lên.
Số họng nước chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà và lượng nước của mỗi họng được
quy định trong Bảng 14 của TCVN 2622-1995.
Khi trong nhà bố trí trên mười hai họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa
cháy tự động thì hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong nhà, dù thiết kế riêng hay kết
hợp phải thiết kế ít nhất hai ống dẫn nước vào nhà và phải thực hiện nối thành mạng
vòng.
Bố trí họng chữa cháy trong nhà phải đảm bảo mỗi điểm của gian phòng có số họng nước
chữa cháy đến như quy định trong bảng 14 của TCVN 2622-1995. Trong các ngôi nhà
khối tích từ 1.000m3 trở xuống có sản xuất hạng C, hạng D và E không phụ thuộc vào
khối tích trong các gian bán hàng hay kho chứa hàng dưới 25.000m3 cho phép mỗi điểm
chỉ một họng chữa cháy phun đến.

56
Các họng chữa cháy bên trong nhà phải bố trí cạnh lối ra vào, trên chiếu nghỉ buồng
thang, ở sảnh, hành lang và những nơi dễ thấy, dễ sử dụng.
Tâm của họng chữa cháy phải đặt ở độ cao 1,25m so với mặt sàn. Mỗi họng chữa cháy
trong nhà phải có đặt van khoá, lăng phun nước và cuộn vòi mềm có đủ độ dài theo tính
toán. Trong mỗi nhà, đường kính ống, chiều dài cuộn vòi mềm, đường kính lăng phải sử
dụng cùng loại.
Trường hợp không thể lấy nước trực tiếp từ nguồn cung cấp nước được hoặc lấy trực tiếp
từ đường ống cấp nước đô thị nhưng không thường xuyên đảm bảo lưu lượng và áp suất
thì phải có biện pháp dự trữ nước để chữa cháy. Lượng nước cần để dự trữ chữa cháy
phải tính toán căn cứ vào lượng nước chữa cháy lớn nhất trong ba giờ.
Thời hạn phục hồi nước dự trữ chữa cháy được quy định như sau :
a) Trong các khu dân dụng, công trình dân dụng và công trình công nghiệp hạng sản
xuất A, B, C không quá hai mươi bốn giờ.
b) Các công trình công nghiệp thuộc hạng D, E, F không được quá ba mươi sáu giờ.
Máy bơm dùng để cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy dù riêng biệt hay kết hợp
đều phải có máy bơm dự bị, có công suất tương đương với công suất của máy bơm chính.
Số lượng máy bơm dự bị được quy định như sau :
a) Khi số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ một đến ba thì cần có một máy
bơm dự bị;
b) Khi số lượng máy bơm vận hành từ bốn máy trở lên thì cần hai máy bơm dự bị.
Máy bơm chữa cháy chính phải được nối với hai nguồn điện riêng biệt hoặc nguồn điện
dự bị hay trạm phát điện, hoặc động cơ dự bị ở trạm máy bơm.
Cho phép dùng máy bơm để cấp nước chữa cháy mà không cần máy bơm dự bị và máy
bơm chữa cháy chính, chỉ nối với một nguồn điện khi lượng nước chữa cháy bên ngoài
dưới 20lít/giây hoặc trong các xí nghiệp hạng sản xuất E, D mà công trình có bậc chịu lửa
I, II hoặc trong nhà sản xuất khi lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài không quá
20lít/giây.
b. Hệ thống chữa cháy tự động vòi phun kín (sprinkler)

Hình 4.11. Hệ thống chữa cháy tự động vòi phun kín (sprinkler)

57
Hệ thống chữa cháy sprinkler là hệ thống chữa cháy với đầu phun kín luôn ở chế độ
thường trục, các vòi phun chỉ làm việc khi nhiệt độ môi trường ở đó đạt đến một giá trị
làm việc nhất định. Vì thế hệ thống sprinkler chỉ có khả năng chữa cháy theo điểm (chữa
cháy cục bộ) trên một diện tích nhất định.
Phân loại :
 Theo phương pháp duy tri áp lực, có :
o Duy tri áp lực bằng bể nước có khí nén.
o Duy tri áp lực bằng bơm bù.
 Theo đặc điểm của hệ thống :
o Hệ thống chứa đầy nước.
o Hệ thống gồm nước và khí nén.
Hệ thống chữa cháy sprinkler đầu phun loại kín (có khóa hãm) là bộ phận nhạy cảm với
nhiệt độ và chỉ mở ở nhiệt độ nhất định. Sprinkler được phân bố theo tuyến ống và số
lượng đã quy định trên một diện tích thiết kế.
Cấu tạo:
 Đầu phun:
 Cơ cấu hãm có 02 loại: (1) khóa hãm làm bằng hợp kim dễ nóng chảy; (2) khóa
hãm là bầu thủy tinh đựng chất lỏng.
 Tán vòi phun: là tấm kim loại dùng để va đập nước, trên đó có ghi ngưỡng làm
việc của khóa nóng chảy

c. Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường

Hình 4.12. Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường


4.2. Các hệ thống chữa cháy khác
4.2.1. Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2
Sử dụng cho những nơi không có người và tài sản ở đó không chụi được nước và các hóa
chất dẫn điện: trạm biến áp, phòng máy phát, …

58
Hình 4.13. Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2
4.2. 2. Hệ thống chữa cháy bằng khí trơ FM200
Sử dụng cho những nơi có người và tài sản ở đó không chụi được nước và các hóa chất
dẫn điện: các phòng kỹ thuật điều khiển trung tâm, trung tâm dữ liệu, …

Hình 4.14. Hệ thống chữa cháy bằng khí trơ FM200


4.2. 3. Hệ thống chữa cháy bằng Foam
Sử dụng cho những nơi có nguy cơ cháy nổ đặc biệt cao như kho dầu, khí đốt, …

59
Hình 4.15. Hệ thống chữa cháy bằng foam

4.2.4. Các thiết bị chữa cháy tại chỗ


1. Bình chữa cháy xách tay
2. Bình chữa cháy xe đẩy

60
Hình 4.16. Thiết bị chữa cháy tại chỗ
5. Không gian yêu cầu của hệ thống PCCC

5.1. Lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy


Lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy bao gồm:
- Lượng nước chữa cháy bên ngoài nhà
- Lượng nước chữa cháy vách tường
- Lượng nước chữa cháy tự động Sprinkler
- Lượng nước cho màng ngăn cháy Drencher
- Lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài nhà được tính 10l/s cho một họng
- Lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy bên trong nhà được xác định như
sau:
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn lưu lượng nước cấp cho hệ thống chữa cháy trong công trình
Hệ thống chữa cháy Nguy cơ cháy Lưu lượng Đơn vị
Nguy cơ cháy TB 5 l/s.họng
Họng nước vách tường
Nguy cơ cháy thấp 2.5 l/s.họng
Nguy cơ cháy TB 0.24 l/s.m2
Sprinkler
Nguy cơ cháy thấp 0.12 l/s.m2
Drencher 1 l/s.m
5.2. Không gian yêu cầu cho hệ thống PCCC
Hệ thống PCCC bao gồm bể chứa nước dự trữ, cụm bơm nước PCCC. Lượng
nước dự trữ trong bể được tính bằng lượng nước phun trong 3h đối với hệ thống chữa

61
cháy ngoài nhà và họng nước vách tường và trong 1 giờ đối với hệ thống đầu phun
Sprinkler và màng ngăn cháy Drench. Dung tích bể nước chữa cháy là độc lập so với bể
nước sinh hoạt. Khi tính toán xây dựng công trình, phải tính đến dung tích của bể nước
này. Bể nước PCCC thường được đặt ngầm trong tầng hầm hoặc đặt ngầm ngoài nhà.
Cụm bơm nước chữa cháy thường bao gồm 4 bơm, trong đó có một bơm điện hoạt động
thường xuyên, một bơm điện dự phòng và một bơm diesel và một bơm tăng áp. Phòng
bơm nước chữa cháy phải đảm bảo đủ thể tích để lắp đặt bơm cũng như hệ thống đường
ống dẫn nước.
Kích thước của gian máy bơm nước chữa cháy được xác định như sau:
Lấy 6m2 với 2.5 m chiều cao cho 1 máy bơm
Số bơm cấp nước chữa cháy: 3 bơm = 2 bơm điện (1 làm việc + 1 dự phòng) + 1 bơm
diesel
BNuoc 2
Phòng đặt bể chứa nước: S Phong =0 . 59∗V +4 . 39(m )
Trong đó: V là lưu lượng nước cấp cho chữa cháy (m3)

62
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG THANG MÁY TRONG CÔNG TRÌNH
1. Chức năng và phân loại thang máy

1.1. Chức năng của thang máy


Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hóa, vật liệu,
v.v... theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15˚ so với phương thẳng
đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy thường được dùng trong các khách sạn, công sở, chung cư, bệnh viện, các đài
quan sát, tháp truyền hình, trong các nhà máy, công xưởng, v.v...
Đặc điểm vận chuyển bằng thang máy so với các phương tiện vận chuyển khác là thời
gian của một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở máy liên tục.
Ngoài ý nghĩa về vận chuyển, thang máy còn là một trong những yếu tố làm tăng vẻ đẹp
và tiện nghi của công trình.
Theo quy đinh, đối với các tòa nhà cao 6 tầng trở lên đều phải được trang bị thang máy
để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động.
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt, nó liên quan trực
tiếp đến tài sản và tính mạng con người, vì vậy mà yêu cầu chung đối với thang máy khi
thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chữa là phải tuân thủ một cách nghiêm
ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy định trong các tiêu chuẩn, quy trình và quy
phạm.
1.2. Phân loại thang máy
1.2.1. Theo công dụng
Thang máy được phân thành 6 loại.
a. Thang máy chuyên chở người: loại này chuyên để vận chuyển hành khách trong
các khách sạn, công sở, nhà nghỉ, các khu chung cư, trường học, tháp truyền hình,
v.v...
b. Thang máy chuyên chở người có tính đến hàng đi kèm: loại này thường dùng cho
các siêu thị, khu triển lãm, v.v...
c. Thang máy chuyên chở bệnh nhân: loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, khu
điều dưỡng, v.v... Đặc điểm của nó là kích thước thông thủy cabin phải đủ lớn để
chứa băng ca (cáng) hoặc giường của bệnh nhân, cùng với các bác sỹ, nhân viên y
tế và các dụng cụ cấp cứu đi kèm.
Hiện nay trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu chuẩn kích thước và tải trọng cho
loại thang máy này.
d. Thang máy chuyên chở hàng có người đi kèm: loại này thường dùng trong các nhà
máy, công xưởng, kho, thang dùng cho nhân viên khách sạn, v.v... chủ yếu dùng
để chở hàng nhưng có người đi kèm để phục vụ.
e. Thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm: loại này chuyên dùng để chở
vật liệu, thức ăn cho các khách sạn, nhà ăn tập thể, v.v... Đặc điểm của loại này là
chỉ có điều khiển ở ngoài cabin (trước các cửa tầng), còn các loại thang khác nêu ở
trên vừa điều khiển cả trong cabin và ngoài cabin.
f. Thang máy quan sát: loại thang này thường được sử dụng để ngắm cảnh quan
trong các khu vui chơi, khách sạn, đài quan sát

63
Ngoài ra còn các loại thang chuyên dùng khác như: thang máy cứu hỏa, chở ôtô, v.v...
Một số loại thang máy:

Hình 5.1. Thang máy chở hàng

Hình 5.2. Thang máy quan sát

64
Hình 5.3. Thang cuốn
1.2.2. Theo phương pháp truyền năng lượng và hệ thống dẫn động cabin
a. Thang máy dẫn động điện: loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện
truyền qua hộp giảm tốc tới puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. Chính nhờ cabin
được treo bằng cáp mà hành trình lên xuống của nó không bị hạn chế.

Hình 5.4. Thang máy điện

65
b. Thang máy thủy lực (bằng xylanh – pittông)
Đặc điểm của loại thang này là xylanh – pittông tác động từ dưới lên nên hành trình bị
hạn chế. Hiện nay thang máy thủy lực với hành trình tối đa là khoảng 18 m. Tuy nhiên
kết cấu đơn giản, tiết diện giếng thang nhỏ hơn khi có cùng tải trọng so với dẫn động
bằng cáp, chuyển động êm, an toàn, giảm được chiều cao tổng thể của công trình khi có
cùng số tầng phục vụ do buồng máy được đặt ở tầng trệt.

Hình 5.5. Các loại dẫn động thang máy thủy lực
a. Truyền động đơn và trung tâm; b.Truyền động một bên trực tiếp; c.Truyền động một
bên gián tiếp; d. Truyền động hai bên trực tiếp; e. Truyền động hai bên gián tiếp
1.2.3. Theo các thông số cơ bản
a. Theo tốc độ di chuyển của cabin:
- Loại tốc độ thấp: v < 1 m/s.
- Loại tốc độ trung bình: v = 1  2,5 m/s.
- Loại tốc độ cao: v = 2,5  4,0 m/s.
- Loại tốc độ rất cao: v > 4 m/s.
b. Theo khối lượng vận chuyển của cabin :
- Loại nhỏ: Q < 500 kg.
- Loại trung bình: Q = 500  1000 kg.

66
- Loại lớn: Q = 1000  1600 kg.
- Loại rất lớn: Q > 1600 kg.
1.2.4. Theo quỹ đạo di chuyển của cabin
a. Thang máy thẳng đứng, là loại thang máy có cabin di chuyển theo phương thẳng
đứng, hầu hết các thang máy đang sử dụng thuộc loại này.
b. Thang máy nghiêng, là loại thang máy co cabin di chuyển nghiêng một góc so với
phương thẳng đứng.
c. Thang máy zigzag, là loại thang máy có cabin di chuyển theo đường zigzag.
1.2.4. Theo vị trí đặt động cơ điện và bộ tời kéo
Theo cách phân loại này, thang máy sẽ được chia làm hai loại: loại có buồng máy
đặt trên đỉnh giếng và loại không có buồng máy
Loại có buồng máy đặt trên đỉnh giếng là phổ biến và thông dụng. Được áp dụng cho
các công trình như chung cư, khách sạn, bệnh viện, văn phòng… Tại các công trình
không bị giới hạn về chiều cao cũng nhưng không gian lắp đặt
Loại thang không có buồng máy thường được sử dụng cho các công trình bị giới hạn
về chiều cao, không có không gian lắp đặt động cơ và bộ tời kéo trên đỉnh giếng

Hình 5.6. Thang máy có phòng máy và thang máy không phòng máy

67
Thang máy không có buồng máy thì động cơ và bộ tời kéo được đặt ngay trong giếng
thang, gắn vào vách giếng thang. Do vậy, bộ tời kéo thường có đường kính nhỏ và động
cơ thang máy có công suất thấp. Vì vậy loại thang này thường có số bến đỗ nhỏ, thang
được sử dụng trong các hộ gia đình, có chiều cao nhà thấp.
2. Các yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn và bố trí thang máy

2.1. Phân tích giao thông trong tòa nhà


Thang máy được tính toán để năng suất vận chuyển đáp ứng được giao thông
trong tòa nhà. Năng suất vận chuyển được ước tính dựa trên số lượng động cơ, tải trọng
thang và tốc độ. Tuy nhiên, dự đoán về số lượng hành khách là cần thiết và dựa trên số
liệu thống kê cũng như kinh nghiệm.
Trên thực tế, việc dự đoán được giao thông của tòa nhà cho hiện tại và tương lại là việc
vô cùng quan trọng. Sau khi lắp dặt, việc thay đổi hệ thống điều khiển hiện đại hoặc gia
tăng vận tốc thang là việc làm vô cùng khó khăn. Trong suốt vòng đời của công trình,
những thay đổi như số người sử dụng, chất lượng vận chuyển và bảo dưỡng thang (ray,
cáp)… có thể ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ thang. Vì vậy, thang được lựa chọn lắp
đặt phải đáp ứng được những tiêu chuẩn cao nhất về số lượng phục vụ, chất lượng phục
vụ theo tiêu chuẩn chất lượng.
Dù các tòa nhà cũng như chủng loại thang là rất đa dạng, song mục đích việc lựa chọn
thang máy như đã nêu ở trên là phải thỏa mãn được các yêu cầu vân chuyển đủ số lượng
hành khách nào đó trong khoảng thời gian nhất định mà không phải chờ đợi cũng như ở
trong cabin thang quá lâu. Thực tế lượng hành khách cần vận chuyển lại thay đổi không
theo một quy luật nhất định mà thay đổi theo những giờ khác nhau trong ngày tùy theo
tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng của tòa nhà. Điểm chung của sự thay đổi này có
những giờ cần vận chuyển nhiều hành khách được gọi là giờ cao điểm.
Biểu đồ dưới đây chỉ ra đường cong tiêu biểu về chiều giao thông đi lên và đi xuống cho
một tòa nhà văn phòng theo biến trình ngày. Buổi sáng mọi người có xu hướng đi lên các
tầng nhà để làm việc và buổi chiều sẽ đi xuống để dời khỏi văn phòng. Buổi trưa là điểm
rất thấp cho cả 2 chiều đi lên và đi xuống.

Hình 5.7. Đồ thị tỉ lệ hành khách tại giờ cao điểm


Việc phân tích dòng hành khách tại giờ cao điểm như trên là một bước không thể bỏ qua
khi lựa chọn thang máy, song khả năng vận chuyển hành khách như đã nêu ở trên chưa
phản ánh đầy đủ. Chất lượng phục vụ của thang được thể hiện bằng thời gian hành khách
phải chờ đợi ở bến chính tại giờ cao điểm, nên khi lựa chọn thang cả hai chỉ tiêu về khả

68
năng vận chuyển (hay còn gọi là năng suất vận chuyển) và chất lượng phục vụ phải được
phân tích đầy đủ để tìm được giải pháp hợp lý.
2.2. Chu kỳ làm việc của thang máy (T)
Chu kỳ làm việc của thang máy đóng một vai trò quan trọng khi lựa chọn thang và
do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là tốc độ, tải trọng định mức, độ cao lớn nhất
cần chuyên chở, số tầng tào nhà, phương thức điều khiển, tập quán, thời gian vào và ra
của hành khách nên việc tính chính xác giá trị này là rất khó khăn.
Bảng 5.1. Thời gian hành trình của thang máy

Tổng thời gian của hành trình

Thời gian đến bến đỗ

Thời gian chờ đợi Thời gian di chuyển

Gọi thang đến Thời gian mở cửa Thời gian mở cửa

Hành khách vào thang Hành khách ra khỏi thang

Thời gian chờ đợi thang máy bao gồm các khoảng thời gian sau:
- Thời gian thang máy vận chuyển trong giếng thang
- Thời gian đóng, mở cửa
- Thời gian hành khách vào, ra thang máy
- Thời gian gia tốc và giảm tốc
- Thời gian hao phí khác
2.3. Chất lượng phục vụ thang máy
Có hai yếu tố để đánh giá chất lượng phục vụ của thang máy. Đó là khoảng thời
gian một hành khách phải chờ đợi ở bến chính (To) và năng suất vận chuyển trong vòng
5 phút (i)
- Thời gian chờ đợi của hành khách phụ thuộc vào khoảng thời gian giữa hai lần đi
và đến kế tiếp của thang máy tại bến chính trong giờ cao điểm. Qua đó thấy rằng
khoảng thời gian này không thể quá lâu vì sẽ gây khó chịu cho hành khách cũng
như phiền phức cho người sử dụng, song cũng không thể quá ngắn vì sẽ làm tăng
không cần thiết vốn đầu tư. Giá trị của khoảng thời gian chờ đợi cũng không thể
tính chính xác do dòng hành khách thay đổi.
- Năng suất vận chuyển là tỷ số giữa số lượng lớn nhất hành khách cần vận chuyển
trong năm phút tại giờ cao điểm và số lượng hành khách (hoặc chỗ) trong tòa nhà.
Số lượng thang trong tòa nhà, tốc độ định mức và tải trọng thang sẽ ảnh hưởng đến thời
gian chờ đợi của hành khách và năng suất vận chuyển.
Bảng 5.2. Năng suất vận chuyển và chất lượng phục vụ cho các dạng công trình

Năng suất vận Chất lượng phục


Dạng công trình
chuyển i (%) vụ To (s)

Văn phòng (hạng cao) 13  15 25  30

69
Năng suất vận Chất lượng phục
Dạng công trình
chuyển i (%) vụ To (s)

Văn phòng (hạng thấp) 12 14 30  45

Nhà ở (hạng cao) 57 50  60

Nhà ở (hạng thấp) 68 60  70

Khách sạn (hạng cao) 78 40  60

Khách sạn (hạng thấp) 67 50  70

Trung tâm thương mại (hạng cao) 89 40  60

Trung tâm thương mại (hạng thấp) 78 40  60

Ước tính giá trị T và I cho một tòa nhà văn phòng
Giá trị chất lượng phục vụ (To) và năng suất vận chuyển của thang (i) cho văn phòng làm
việc cao tầng có thể được xác định nhanh theo bảng dưới đây. Giá trị chu kỳ vận hành
của thang máy (T)
Bảng 5.3. Năng suất vận chuyển của một thang chở khách cho tòa nhà văn phòng tại giờ
cao điểm

Vận tốc thang m/s


Số
2.5 3.0 3.5 4.0 5.0
bến đỗ
T i T i T i T i T i

70
Ghi chú: đây là số liệu của thang chở khách có tải trọng là 1375 kg (20 khách)

Bảng 5.4. Số liệu hiệu chỉnh theo tải trọng thang

Số hành khách 26 23 20 16 13

Hệ số cho T 1.2 1.1 1.0 0.85 0.77

Hệ số cho i 1.15 1.08 1.0 0.88 0.82

Bảng 5.5. Hệ số tại vùng vận chuyển nhanh (F)

Vận tốc m/s 2.5 3.0 3.5 4.0 5.0

Hệ số (F)* 2.88 2.40 2.06 1.80 1.44

(*)Hệ số F dùng để xác định thời gian thang máy di chuyển trong vùng vận
chuyển nhanh. Khoảng thời gian này được xác định bằng tích số của F với số tầng
của vùng vận chuyển nhanh
Đối với văn phòng, vận tốc tối ưu phụ thuộc vào quy mô công trình và số lượng tầng nhà.
Chọn vận tốc theo bảng sau:
Bảng 5.6. Lựa chọn vận tốc

Số tầng nhà
Quy mô công trình
27 8  14 15  30

Nhỏ 0.5  1.5 m/s 1.5  2.0 m/s 2.5  3.5 m/s

Trung bình 1.0  1.8 m/s 1.5  2.5 m/s 2.5  4.0 m/s

Lớn 1.0  2.5 m/s 2.5 m/s 2.5  5.0 m/s

Với văn phòng, tải trọng thang phụ thuộc vào quy mô công trình như sau:
Bảng 5.7. Quan hệ giữa tải trọng thang máy và quy mô công trình

Quy mô công trình Tải trọng thang

Nhỏ 16 người

Trung bình 16  23 người

Lớn 20  26 người

Ví dụ:

71
Văn phòng cho thuê. Tòa nhà cao 19 tầng và 1 tầng hầm. Diện tích sàn 1600 m2, mật độ
10m2/người
Tổng số người trong tòa nhà là N = 1600/10 x 19 = 3040 người
Chia tòa nhà làm 2 vùng phục vụ. Vùng 1 là từ tầng 1 đến tầng 10, vùng 2 từ tầng 11 đến
tầng 19
Tính toán cho vùng 1:
- Số người: N1= 10x160 = 1600 người
- Quy mô công trình trung bình, do đó chọn vận tốc thang 2.5m/s cho vùng 1. Tải
trọng thang 23 người
- Số tầng phục vụ là 11 tầng (kể cả tầng hầm). Tra bảng số 2, ta có tổng thời gian
thang máy phục vụ là: 126 (T) x 1.1 = 138.6s
- Số người thang máy phục vụ là: 38 x 1.08 = 41 người
- Giả sử chọn 5 thang. Ta có chất lượng phục vụ To = T/5 = 138,6/5 = 27.7 s. Đảm
bảo chất lượng phục vụ - thời gian hành khách chờ đợi tại bến chính
- Mật độ dòng hành khách: 41 x 5 x 100/1600 = 12,8%. Đảm bảo điều kiện với tòa
nhà văn phòng cho thuê
Tính toán cho vùng 2
- Số người: N2= 9x160 = 1440 người
- Quy mô công trình trung bình, chiều cao 19 tầng, do đó chọn vận tốc thang 3.5m/s
cho vùng 2. Tải trọng thang 23 người
- Số tầng phục vụ là 10 tầng (kể cả tầng hầm), vùng vận chuyển nhanh là 10 tầng
dưới. Tra bảng số 2, ta có tổng thời gian thang máy phục vụ tại vùng 2 là: T1 =
116 (T) x 1.1 = 127.6s
- Thời gian thang máy chạy qua vùng 1 vận chuyển nhanh: T2 = F x số tầng = 2.06
x 10 = 20.6 s
- Tổng thời gian thang máy phục vụ là: T1 + T2 = 127.6 + 20.6 = 148.2 s
- Số người thang máy phục vụ là: 41 x 1.08 = 44.28 người
- Giả sử chọn 5 thang. Ta có chất lượng phục vụ To = T/5 = 148.2 /5 = 29.64 s.
Đảm bảo chất lượng phục vụ - thời gian hành khách chờ đợi tại bến chính
- Mật độ dòng hành khách: 44.28 x 5 x 100/1440 = 13,375. Đảm bảo điều kiện với
tòa nhà văn phòng cho thuê.

2.4. Bố trí thang máy theo nhóm


2.4.1. Bố trí thang máy theo nhóm trên mặt bằng
Sảnh thang máy được thiết kế để làm giảm thiểu đáng kể chu kỳ phục vụ của
thang máy, giúp mọi người nhanh chóng vào và ra khỏi cabin. Hình 5.8; 5.9 cho thấy sự
bố trí cụm thang máy, đảm bảo lưu lượng dòng chảy – giao thông trong tòa nhà.

Hình 5.8. Cách sắp xếp từ 2 đến 4 thang cùng phía


(L): sảnh chờ thang máy

72
Hình 5.9. Cách sắp xếp từ 2 đến 8 thang đối diện nhau
(L): sảnh chờ thang máy
Nhóm thang máy là đặc biệt quan trọng để phục vụ vận chuyển theo phương đứng trong
các tòa nhà cao tầng. Để hoạt động hiệu quả, thang máy luôn luôn phải được nhóm lại
thành cụm thang thay vì phân phối xung quanh tòa nhà. Một nhóm gồm tám thang là số
thang máy tối đa được khuyến cáo sử dụng.
Chiều rộng của sảnh thang máy thường từ 1,5 ÷ 2 lần chiều sâu của hố thang. Theo BS
ISO 4190-1 (7), nếu các thang đặt cùng một phía thì khoảng cách này không được nhỏ
hơn 2400 mm và nếu đặt thành hai dãy đối diện nhau thì khoảng cách này không được
nhỏ hơn 4500 mm. Tuy nhiên nếu sảnh thang máy quá lớn, hành khách phải di chuyển
nhiều, làm tăng thời gian đóng mở cửa. Sảnh thang máy là khu vực chờ đợi vì vậy mà
không nên giao cắt hay tạo tuyến lưu thông qua sảnh này. Để đảm bảo lưu thông tốt nhất
trong tòa nhà, khuyến cáo nên để cụm thang máy ở vị trí lõi (trung tâm của tòa nhà).
2.4.2. Phân khu thang máy theo chiều cao
Kinh nghiệm chỉ ra rằng số lượng tối đa của cụm thang máy nên được giới hạn là
8 thang. Nếu cần số lượng thang nhiều hơn, để tăng hiệu quả thì nên chia tổng số thang
thành hai hoặc nhiều cụm thang phụ thuộc theo chiều cao nhà. Trên cơ sở đó, những tòa
nhà cao tầng có thể được chia thành 2 khu vực, khu vực thấp tầng và khu vực cao tầng.
Những thang máy phục vụ cho khu vực tầng cao sẽ chạy qua vùng thấp với tốc độ tối đa
và khu vực đó gọi là vùng vận chuyển nhanh. Với trường hợp phân khu theo chiều cao
này, phòng đặt máy được yêu cầu nhiều vị trí, phụ thuộc vào chiều cao và số lượng các
vùng. Nếu chi phí cho phép, các phòng máy này có thể được trang bị thiết bị điều hòa
không khí để nâng cao hiệu quả của thang. Số lượng tầng trong 1 vùng có thể từ 12, 15
và tối đa là 25 tầng. Tại bến đỗ chính, mỗi vùng phục vụ sẽ có một khu vực sảnh thang
riêng.

Hình 5.10. Sơ đồ phân vùng phục vụ của thang máy theo chiêu cao công trình

73
3. Các bộ phận chính của thang máy và giếng thang máy

3.1. Các bộ phận chính của thang máy


- Bộ tời kéo.
- Cabin cùng hệ thống treo cabin, cơ cấu đóng mở cửa cabin và bộ hãm bảo hiểm.
- Cáp nâng.
- Đối trọng và hệ thống cân bằng.
- Hệ thống ray dẫn hướng cho cabin và đối trọng chuyển động trong giếng thang.
- Bộ phận giảm chấn cho cabin và đối trọng đặt ở đáy giếng thang.
- Hệ thống hạn chế tốc độ tác động lên bộ hãm bảo hiểm để dừng cabin khi tốc độ hạ
vượt quá giới hạn cho phép.
- Tủ điện điều khiển cùng các trang thiết bị điện để điều khiển tự động thang máy
hoạt động theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an toàn.
- Cửa cabin và các cửa tầng cùng hệ thống khóa liên động.

74
Hình 5.11. Sơ đồ cấu tạo thang máy
3.2. Giếng thang
Giếng thang là khoảng không gian được giới hạn bởi đáy hố giếng, vách bao
quanh và trần giếng mà trong nó cabin của thang, đối trọng (nếu có) chuyển động theo
phương thẳng đứng, đồng thời cũng là không gian để lắp đặt các thiết bị phục vụ riêng
cho hoạt động của thang như giảm chấn, ray dẫn hướng, hệ thống dây dẫn.
Giếng thang bao gồm: hố giếng, phần giếng chính và đỉnh giếng.
Hố giếng hay còn gọi là hố thang là phần giếng thang phía dưới mặt sàn tầng dừng thấp
nhất.
Phần giếng chính là khoảng không gian giới hạn bởi sàn dừng thấp nhất và sàn dừng cao
nhất.
Đỉnh giếng là phần giếng thang trên cùng tính từ mặt sàn tầng dừng cao nhất đến trần
giếng.
Trong xây dựng, để phục vụ thang máy hoạt động còn phải chú ý đến phòng (buồng)
dành riêng cho lắp đặt máy và thiết bị được gọi là phòng máy. Đối với thang máy chở

75
người dẫn động điện, buồng máy thường đặt nằm trên đỉnh giếng, còn thang máy dẫn
động thủy lực buồng máy lại thường bố trí ở sàn tầng bến chính.
Ở Việt Nam, các nội dung cho yêu cầu an toàn về cấu tạo lắp đặt thang máy trong đó có
các yêu cầu về giếng thang đã được quy định trong TCVN 6395 – 1998 và TCVN 6396
– 1998 nên dưới đây chỉ giới thiệu những nét cơ bản nhất có liên quan đến thiết kế và thi
công giếng thang.
3.2.1. Các yêu cầu cơ bản khi thiết kế giếng thang.
Khi thiết kế, thi công các giếng thang cần thỏa mãn các yêu cầu sau :
Bố trí vị trí đặt thang máy cũng như sự phân bố chúng theo nhóm sao cho thuận tiện nhất
cho hành khách, nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như thẩm mỹ của tòa nhà.
- Đảm bảo độ bền, độ cứng vững của sàn, vách ngăn dưới tác dụng của các tải trọng
không chỉ khi thang hoạt động bình thường mà ngay cả khi có sự cố.
- Đảm bộ chính xác kích thước hình học, độ nhẵn bề mặt của giếng theo các quy
định trong tiêu chuẩn.
- Không được sử dụng vật liệu dễ cháy, dễ bắt bụi bẩn khi xây dựng.
- Thông gió, thoát nhiệt tốt.
- Dễ thoát hiểm khi có sự cố xảy ra (như hỏa hoạn).
Để thực hiện các yêu cầu trên, có rất nhiều giải pháp kiến trúc khác nhau, song về nguyên
tắc với thang máy chỉ để vận chuyển hành khách thường được bố trí không xa cửa ra vào
chính của tòa nhà. Tuy nhiên khi cần không gian rộng, thoáng để đón khách và tiếp nhận
hành lý như khách sạn, nhà nghỉ ... thì thang máy có thể bố trí xa hơn cửa chính. Khác
với thang chỉ chở khách, thang kết hợp ngắm cảnh và chuyên chở khách lại thường được
bố trí bên ngoài nhà hoặc ở nơi có khả năng bao quát cảnh quan chung tốt nhất.
Để đảm bảo thang máy hoạt động an toàn và tránh phải chi phí lớn nhằm đảm bảo kích
thước khi lắp đặt, ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu đặt ra trong các quy phạm về xây
dựng, việc đảm bảo các kích thước hình học của giếng thang là yêu cầu rất quan trọng khi
thiết kế và thi công giếng thang.
3.2.2. Các kích thước hình học cơ bản của giếng thang
Các kích thước hình học cơ bản của giếng thang bao gồm: các kích thước của đỉnh giếng,
phần giếng chính và hố thang.
Đó là các thông số sau:
- Chiều cao đỉnh giếng Sh .
- Chiều sâu giếng thang Wd .
- Chiều rộng giếng thang Ww .
- Chiều cao của tầng Eh .
- Chiều rộng cửa tầng Ew .
- Chiều cao thiết kế cửa tầng Oh .
- Chiều rộng thiết kế cửa tầng Ow .
- Chiều cao sàn tầng Tv .
- Chiều sâu hố thang Ph .

76
Các kích thước hình học chủ yếu của buồng máy bao gồm :
- Diện tích buồng (phòng) máy Ra .
- Chiều rộng buồng máy Rw .
- Chiều sâu buồng máy Rd .
- Chiều cao buồng máy Rh .
Ngoại trừ kích thước chiều cao sàn tầng T v phụ thuộc vào tòa nhà, các kích thước còn lại
của giếng thang (hoặc một nhóm giếng thang) và buồng máy phụ thuộc vào đặc tính kỹ
thuật của thang, như: tốc độ, tải trọng định mức, kích thước cabin, phương pháp dẫn động
và cách bố trí đối trọng.

Hình 5.12. Các kích thước hình học cơ bản của giếng thang
4. Không gian yêu cầu của hệ thống thang máy

4.1. Chọn sơ bộ số lượng thang máy


4.1.1. Chọn tốc độ của thang máy theo chiều cao nhà
Tốc độ của thang máy chọn theo chiều cao nhà có thể tham khảo các bảng sau:

77
Bảng 5.8. Chọn sơ bộ tốc độ định mức của thang máy theo giới hạn chiều cao

Tốc độ định mức, m/s Giới hạn chiều cao phục vụ, m
0,40 10
0,63 15
1,00 20
1,60 35
2,50 50
4,00 70
6,00 100

Bảng 5.9. Chọn sơ bộ tốc độ thang máy chở người (BS 5655).

Chọn tốc độ theo chiều cao tòa nhà


Đặc điểm thang Chiều cao tòa nhà, m

Cơ Bệnh
quan,
Tốc độ định mức, quan, viện,
Loại thang Nhà ở khách Nhà hàng
m/s khách nhà ở
sạn loại
sạn nhỏ tập thể
lớn
Chế độ hoạt ≤ 0,63 12 10 - - -
động nhẹ (ít 0,63 < v ≤ 1,00 20 20 - - -
hoạt động) 1,00< v ≤ 1,60 35 30 - - -
Thang cho ≤ 0,63 15 - - - -
nhà ở 0,63 < v ≤ 1,00 20 - - - -
Thang cho
hoạt động ≤ 0,63 - 12 - 12 -
chung

Thang dung 1,00 - 20 20 - -


chung
1,60 - 30 30 - -
Thang cần
2,50 - - 45 - -
vận chuyển
nhanh
3,50 - - 60 - -
Thang máy 0,63 - - - 12 -
cho bệnh
1,00 - - - 25 -
viện
1,60 - - - 40 -

Thang chở 0,25 - - - - 8


hàng thông
thường 0,63 - - - - 15
1,00 - - - - 25

78
Chọn tốc độ theo chiều cao tòa nhà
Đặc điểm thang Chiều cao tòa nhà, m

Cơ Bệnh
quan,
Tốc độ định mức, quan, viện,
Loại thang Nhà ở khách Nhà hàng
m/s khách nhà ở
sạn loại
sạn nhỏ tập thể
lớn

Thang chở 0,25 - - - - 10


hàng loại
nặng 0,63 - - - - 20
1,00 - - - - 30

Chieu cao, m

200

160
150

125

100

80

63
50
40
31,5
25
20

0 1,0 1,6 2,5 3,15 4,0 5,0 6,3 v, m/s

- 25-31,5s chất lượng phục vụ chấp nhận được


- 20-25s chất lượng phục vụ trung bình
- 20s chất lượng phục vụ tốt

Hình 5.13. Lựa chọn vận tốc thang máy theo chiều cao nhà
4.1.2. Chọn tốc độ thang máy theo số điểm dừng
Tốc độ thang máy chọn theo số điểm dừng như bảng sau:

79
Bảng 5.10. Chọn tốc độ thang máy theo số điểm dừng

Số điểm dừng Tốc độ định mức, m/s


Dưới 6 điểm dừng v = 0,5 ÷ 0,8 m/s
Từ 8 - 10 điểm dừng v = 1 ÷ 1,8 m/s
Trên 12 điểm dừng v = 2 ÷ 2,5 m/s
Trên 20 điểm dừng v = 3 ÷ 4 m/s
Trên 30 điểm dừng v = 4 ÷ 6 m/s

4.1.3. Chọn số lượng thang máy


Bảng 5.11. Các số liệu tham khảo khi chọn thang cho tòa nhà.

Loại tòa nhà Thang chở người Thang phục vụ

Cơ quan Chỉ chở người 150 ÷ 200 người cho một thang
hành Có kết hợp 200 ÷ 280 người cho một thang 21.000 m2/ thang
chính Nhiều mục đích 250 ÷ 300 người cho một thang
Chất lượng trung bình 80 ÷ 100 hộ cho một thang
Nhà ở
Chất lượng cao 50 ÷ 80 hộ cho một thang
160÷ 180 phòng
Bệnh viện Bệnh viện thành phố 100 ÷ 150 phòng cho một thang
cho một thang

Bảng 5.12. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 6 đến 9 tầng

BS 5655 - Phần 6 : 1990

8 người 630 10 người 13 người 16 người 21 người


kg 800 kg 1000 kg 1250 kg 1600
Số Số v
tầng thang m/s i,
Ttb , i, Ttb , i, Ttb , i, Ttb , Ttb , i,
ngườ
s người s người s người s s người
i

2 1,0 38 50 - - - - - - - -

2 1,6 32 61 36 69 39 79 42 89 47 103
6
3 1,0 25 75 - - - - - - - -

3 1,6 21 91 24 103 26 120 28 135 32 157

2 1,6 35 55 39 61 43 71 46 80 - -
7
3 1,6 - - - - 29 107 31 122 35 140

2 1,6 37 51 42 55 46 64 - - - -
8
3 1,6 - - - - 31 97 35 111 38 132

9 3 1,6 - - - - 33 93 36 105 40 123

80
BS 5655 - Phần 6 : 1990

8 người 630 10 người 13 người 16 người 21 người


kg 800 kg 1000 kg 1250 kg 1600
Số Số v
tầng thang m/s i,
Ttb , i, Ttb , i, Ttb , i, Ttb , Ttb , i,
ngườ
s người s người s người s s người
i

2 2,5 - - - - 46 66 48 75 - -

3 2,5 - - - - 30 100 33 114 38 132

Bảng 5.13. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 10 đến 14 tầng

BS 5655 - Phần 6 : 1990

13 người, 1000 16 người, 1250 21 người, 1600


Số Số v kg kg kg
tầng thang m/s i, i, i,
Ttb , s Ttb , s Ttb , s
người người người

3 1,6 35 86 38 97 44 113

10 3 2,5 32 98 34 106 40 124

4 2,5 24 126 26 141 29 165

3 1,6 37 83 40 91 - -

11 3 2,5 34 92 36 100 43 118

4 2,5 25 123 27 132 32 157

3 2,5 35 88 38 95 44 112

4 2,5 26 117 29 126 33 149


12
3 3,5 - - 37 98 43 115

4 3,5 - - 27 130 32 152

3 2,5 36 84 40 91 46 106

4 2,5 27 113 30 121 34 142


13
4 3,5 - - 29 125 34 145

5 3,5 - - 23 156 27 182

14 3 2,5 38 81 41 87 - -

81
BS 5655 - Phần 6 : 1990

13 người, 1000 16 người, 1250 21 người, 1600


Số Số v kg kg kg
tầng thang m/s i, i, i,
Ttb , s Ttb , s Ttb , s
người người người

4 2,5 28 109 31 116 36 135

4 3,5 - - 30 120 35 140

5 3,5 - - 24 151 28 175

Bảng 5.14. Chọn thang máy chở người cho tòa nhà từ 15 đến 18 tầng

BS 5655 - Phần 6 : 1990

13 người, 1000 16 người, 1250 21 người, 1600


Số Số v kg kg kg
tầng thang m/s i, i, i,
Ttb , s Ttb , s Ttb , s
người người người

4 2,5 29 105 32 112 37 130

4 3,5 - - 31 116 36 135


15
5 3,5 - - 25 146 29 168

6 3,5 - - - - 24 202

4 2,5 30 102 33 108 39 125

4 3,5 - - 32 113 38 130


16
5 3,5 - - 26 141 30 163

6 3,5 - - - - 25 195

4 2,5 31 99 35 105 40 123

4 3,5 - - 33 110 30 127


17
5 3,5 - - 26 137 31 157

6 3,5 - - - - 26 189

4 3,5 - - 34 107 40 124

18 5 3,5 - - 27 134 32 153

6 3,5 - - - - 27 184

82
Bảng 5.15. Chọn thang máy chở người (theo Hãng OTIS)

8 người, 630 10 ng, 800 13 ng, 1000 16 ng, 1250 21 ng, 1600
Số V kg kg kg kg kg
Số
tần m/
thang Ttb , i, Ttb , i, Ttb , i, Ttb , i, Ttb , i,
g s
s người s người s người s người s người

2 1,0 33 54 35 69 39 77

3 1,0 22 81 23 103 26 116 28 141 31 163


5
2 1,6 30 60 32 75 36 83 39 101

3 1,6 20 89 21 112 24 125 26 151 29 174

2 1,0 38 50

3 1,0 25 75
6
2 1,6 32 61 36 69 39 79

3 1,6 21 91 24 103 26 120 28 135 32 157

2 1,6 35 55

7 3 1,6 24 73 26 90 28 107 31 122 35 122

4 1,6 22 131 24 156 28 180

2 1,6 37 51

3 1,6 26 71 28 87 31 97 35 112
8
4 1,6 24 126 27 149 30 171

6 4,0 21 173 25 190

5 4,0 23 133 27 149 32 164


20
6 4,0 22 178 27 195
Ghi chú:
- Ttb: chất lượng phục vụ của thang máy
- i: mật độ dòng hành khách, là lượng hành khách vận chuyển được trong 5 phút tại
giờ cao điểm

83
4.2. Chọn diện tích thang máy
Bảng 5.16. Diện tích thang máy

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

P: 75kg P: 65kg P: 68kg P: 80kg


Tải
Diện tích S: 0,21m2 S: 0,18m2 S: 0,19m2 S: 0,22m2
trọng
cabin (m2)
(kg)
AC N AC N AC N AC N

450 1.3 6.2 4.9 7.2 5.8 6.8 5.5 5.9 4.7

630 1.66 7.9 6.3 9.2 7.4 8.7 7.0 7.5 6.0

800 2.0 9.5 7.6 11.1 8.9 10.5 8.4 9.1 7.3

1000 2.4 11.4 9.1 13.3 10.7 12.6 10.1 10.9 8.7

1275 2.9 13.8 11.0 16.1 12.9 15.3 12.2 13.2 10.5

1600 3.56 16.9 13.6 19.8 15.8 18.7 15.0 16.2 12.9

1800 3.29 18.7 14.9 21.8 17.4 20.6 16.5 17.8 14.3

2000 4.2 20.0 16.0 23.3 18.7 22.1 17.7 19.1 15.3

2500 5.0 23.8 19.1 27.8 22.2 26.3 21.1 22.7 18.2

Ghi chú:
- P: là tải trọng của 1 người
- S: diện tích chiếm chỗ của 1 người
- AC: số lượng người lớn nhất có trong thang máy
- N: số lượng trung bình trong thang máy (N = 80% AC)

4.4. Không gian yêu cầu của hệ thống thang máy


Tại các nước phát triển, yêu cầu kỹ thuật và kích thước hình học của giếng thang
được quy định trong các tiêu chuẩn. Tuy nhiên ngoài các quy định chung, người thiết kế
thường phải tham khảo các chỉ dẫn cụ thể của nhà sản xuất thang.
Ở Việt Nam, do chưa ban hành tiêu chuẩn riêng về giếng thang nên gây nhiều khó khăn
cho người thiết kế kiến trúc cũng như quá trình chỉ đạo thi công. Để giúp đỡ người thiết
kế kiến trúc có thể tham khảo, trong tài liệu này giới thiệu một số kích thước hình học cơ
bản của một số loại giếng thang máy chở người và chở hàng thường gặp đã được quy
định trong tiêu chuẩn Anh BS 5655 phần 5 - 1989 của British Standard

84
Kích thước kỹ thuật của giếng thang máy
Các ký hiệu được sử dụng trong bảng:
- Speed: tốc độ
- Dimension: kích thước
- Size for given rated load: kích thước được tính theo tải trọng
- N/A: not available – không có giá trị
- Car: cabin
- Internal area: diện tích bên trong
- Width: chiều rộng
- Depth: chiều sâu
- Well: giếng thang
- Headroom: phòng máy
- Pit depth: chiều sâu hố pit
- Các loại chiều rộng cửa
A = 700 mm; B = 800 mm;
C = 900 mm; D = 1100 mm;
E = 1200 mm; F = 1300 mm; G = 1400 mm.

Bảng 5.17. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng tại khu chung cư và trung tâm
y tế (nguồn BS ISO 4190-1)

* Sử dụng cho thang máy thủy lực


Ghi chú:
- Residential class: nhà ở (chung cư)
- Health care class: trung tâm y tế (được sử dụng cho các loại xe lăn, giường bệnh,
vận chuyển các thiết bị y tế khác)

85
Bảng 5.18. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng cho mục đích chung và vận
chuyển chuyên sâu (nguồn BS ISO 4190-1)

Ghi chú: N/S (non-standard): tiêu chuẩn không chỉ ra loại cấu hình này

86
Bảng 5.19. Kích thước giếng thang của thang máy sử dụng chở hàng (nguồn BS ISO
4190-1)

Ghi chú: Loại cửa A = cửa đơn, mở theo phương ngang; B = cửa 2 cánh, mở theo phương
ngang; C = cửa đơn, mở theo phương đứng; D = cửa 2 cánh, mở theo phương đứng.

87
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG CÔNG TRÌNH
1. Tổng quan

Tất cả các tòa nhà hiện nay đều yêu cầu được cung cấp điện, và điện được xem
như là nguồn năng lượng duy nhất để vận hành các thiết bị chiếu sáng, thiết bị động lực,
và các thiết bị khẩn cấp theo qui định.
Trong 1 số trường hợp như ở vùng sâu vùng xa không có nguồn điện, nhiên liệu hóa
thạch như dầu, khí đốt có thể được sử dụng thay thế.
Việc thiết kế và lắp đặt các hệ thống điện thường được qui định bởi các tiêu chuẩn, quy
chuẩn của mỗi quốc gia để đảm bảo công tác lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng được an
toàn.
Điện là nguồn năng lượng tập trung, sạch và dễ sử dụng. Không gian kỹ thuật cho hệ
thống điện bên trong các tòa nhà thường yêu cầu không lớn. Tuy nhiên, tích hợp thiết kế
với kiến trúc và kết cấu là cần thiết để cung cấp đủ không gian và vị trí phù hợp cho trạm
biến áp, phòng máy phát, phòng tủ điện toàn nhà, tủ điện phân phối, và các tuyến đi dây.
2. Phụ tải điện - Hộ tiêu thụ điện trong công trình

2.1. Thiết bị điện/phụ tải điện


2.1.1. Định nghĩa
Các thiết bị, máy móc có chức năng biến đổi năng lượng điện thành các dạng năng lượng
hữu ích khác như quang năng, cơ năng, nhiệt năng, …
Nhóm các thiết bị cùng loại, hoặc cùng chức năng trong 1 công trình được gọi là phụ tải
điện: phụ tải chiếu sáng, phụ tải động lực, …
2.1.2. Phân loại
Theo công năng:
 Phụ tải chiếu sáng
 Phụ tải ổ cắm (thiết bị dùng điện có công suất nhỏ/hoặc di động)
 Phụ tải động lực
Theo tần suất sử dụng:
 Phụ tải thường xuyên
 Phụ tải không thường xuyên
Theo độ tin cậy cấp điện:
 Phụ tải không ưu tiên
 Phụ tải ưu tiên
 Phụ tải ưu tiên đặc biệt (Phụ tải sự cố)
2.2. Hộ tiêu thụ điện
2.2.1. Định nghĩa
Tổ hợp các thiết bị điện, hệ thống điện được phân bố và sử dụng trong một công trình dân
dụng hoặc công nghiệp.
2.2.2. Phân loại
Căn cứ vào đặc tính an toàn trong quá trình vận hành và sử dụng mà phân loại sau:

88
 Hộ dùng điện loại 1:
Là những hộ rất quan trọng không được để mất điện phải đảm bảo cung cấp điện thường
xuyên và liên tục, khi xẩy ra mất điện sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: (1)
Làm mất an ninh chính trị, mất trật tự xã hội, đó là: sân bay, hải cảng, khu quân sự, khu
ngoại giao đoàn, các đại sứ quán, nhà ga, bến xe, trục giao thông chính trong thành
phố .v.v…; (2) Làm thiệt hại lớn đến nền kinh tế quốc dân, đó là: khu công nghiệp, khu
chế xuất, dầu khí, luyện kim, nhà máy cơ khí lớn, trạm bơm nông nghiệp lớn v.v…
Những hộ này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hay có giá trị xuất khẩu
cao đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước; (3) Làm nguy hại đến tính mạng con người, đó
là các bệnh viện v.v… Vì thế thường có hai nguồn cấp điện khác nhau, khi mất nguồn
này sẽ có nguồn kia.
 Hộ dùng điện loại 2:
Bao gồm các xí nghiệp chế tạo hàng tiêu dùng ( như xe đạp, vòng bi, bánh kẹo, đồ nhựa,
đồ chơi trẻ em v.v… ) và thương mại dịch vụ ( khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại
lớn v.v… ). Với những hộ này khi mất điện sẽ bị thua thiệt về kinh tế như dãn công, gây
thứ phẩm, phế phẩm, phá vỡ hợp đồng cung cấp nguyên liệu hay sản phẩm cho khách
hàng, làm giảm sút doanh số và lãi suất v.v… Loại hộ này phải đảm bảo cung cấp điện
thường xuyên cho một số thiết bị thu điện, đặc biệt như hệ thống chiếu sáng an toàn, hệ
thống sự cố bảo vệ, còn các thiết bị thu điện khác có thể ngừng cấp điện nhưng nhiều
nhất không quá 2 giờ.
 Hộ tiêu thụ điện loại 3:
Là những hộ không quan trọng, cho phép mất điện tạm thời khi cần thiết. Đó là hộ ánh
sáng sinh hoạt đô thị và nông thôn, có thể ngừng cấp điện cho các loại thiết bị thu điện
nhưng nhiều nhất không vượt quá 24 giờ.
Cách phân loại hộ dùng điện như trên chỉ mang tính tạm thời, chỉ thích hợp với giai đoạn
nền kinh tế còn thấp kém. Khi kinh tế phát triển và theo yêu cầu sử dụng, các hộ dùng
điện sẽ được cấp điện liên tục.
3. Hệ thống phân phối điện trong công trình

3.1. Tổng quan


Nhằm tiếp nhận và phân điện từ mạng lười điện ngoài công trình có thể từ đường
dây trên không hoặc từ cáp ngầm. Tất các các bộ phận của hệ thống điện trong công trình
đòi hỏi phải được thiết kế tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về điện của các cơ
quan chức năng.
Hệ thống cung cấp điện trong tòa nhà được mô phỏng như một cái cây có nhiều cành.
Đường điện từ ngoài cấp vào như phần thân, phần trục chính dẫn lên các tầng như phần
nhành chính, phần trục nhánh dẫn đến các thiết bị như phần nhành hoặc cuống lá.

Hình 61. Lược đồ hệ thống cung cấp điện trong công trình

89
3.2. Các dạng sơ đồ cấp điện cơ bản trong công trình
3.2.1. Hộ tiêu thụ loại 3

Hình 6.2. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 3


3.2.2. Hộ tiêu thụ loại 2

Hình 6.3. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 2

90
3.2.3. Hộ tiêu thụ loại 1

Hình 6.4. Sơ đồ cấp điện cho hộ tiêu thụ loại 1


3.2.4. Các lưu ý khi xây dựng sơ đồ cấp điện cho các hộ tiêu thụ
Khi công suất điện yêu cầu lớn hơn 300kVA, trạm BA riêng được yêu cầu lắp đặt
và thiết kế tích hợp với kiến trúc của tòa nhà.
Máy phát điện dự phòng yêu cầu để cung cấp điện liên tục cho một số phụ tải.
Các lộ cung cấp điện riêng được sử dụng để cấp điện cho các tầng và các phụ tải động lực
lớn.
Các tủ phân phối vùng hoặc các tủ căn hộ được cấp điện từ các tủ điện tầng, thường các
đồng hồ đo đếm điện được lắp đặt trên các lộ này.
Một lộ được cấp đến phòng ắc qui để xạc điện cấp cho phụ tải khi có sự cố xảy ra.
3.3. Các bộ chính của hệ thống điện trong công trình
3.3.1. Trạm biến áp
Trạm biến áp khu vực hay trạm biến áp trong công trình bao gồm 1 số máy BA 3
pha và các thiết bị điện trung áp và hạ áp. Công suất tiêu chuẩn thường gặp cho các máy
BA là 500, 750, 1000, 1500, 2000 kVA. Công suất cuả trạm biến áp thường được trọn để
phù hợp với công suất của các máy BA trong đó, đôi khi có thể chọn lớn hơn so với công
suất yêu cầu thực tế.
Có nhiều kiểu trạm biến áp khác nhau, được lựa chọn phụ thuộc vào công suát điện yêu
cầu và điều kiện công trình thực tiễn.
3.3.1.1. Trạm biến áp ngoài nhà
a. Trạm BA treo
Được bố trí trên các cột, thường có công suất yêu cầu tương đối nhỏ, và thường được nối
với đường dây cấp điện trên không.

91
• Cấu tạo:
– Tất cả các thiết bị đặt ngoài
trời trên 2 cột bê tông
• Ưu điểm:
– Chi phí thấp
– Xây lắp nhanh
– Dễ bảo dưỡng, thay thế
• Nhược điểm:
– Kém mỹ quan
– An toàn thấp
– Ảnh hưởng trực tiếp bức xạ
mặt trời

Hình 6.5. Trạm biến áp treo


b. Trạm BA xây
Thường được dùng trong các khu công nghiệp hoặc vùng nông thôn. Máy biến áp và thiết
bị đóng cắt thường được bố trí ngoài trời và được bảo vệ bằng các rào chắn xung quanh.

• Cấu tạo:
Các thiết bị đặt trong nhà xây có mái
bằng và được chia thành nhiều ngăn để tách
biết phần cao thể, máy BA, và hạ thế.
• Lưu ý:
– Bố trí cửa thông gió, lưới
chắn côn trùng, hố thu dầu,

• Ưu điểm:
– An toàn cao cho thiết bị cũng
như vận hành
• Nhược điểm:
– Chiếm nhiều đất

Hình 6.6. Trạm biến áp xây

92
c. Trạm BA hợp bộ
Thường có dạng hộp đứng độc lập, phù hợp với các đường cấp điện trên không hoặc cáp
ngầm, nhưng điểm kết nối vào tủ thường được đặt ngầm.

• Cấu tạo:
Các thiết bị đặt trong 1 thùng
kim loại được chế tạo sẵn, chia làm 3
khoang (cao áp, MBA, hạ áp)
• Ưu điểm:
– Thi công nhanh
– An toàn cao cho thiết bị
cũng như vận hành
– Tiết kiệm diện tích
• Lưu ý:
– Tổ chức đủ thông gió cho
MBA và các thiết bị.
– Lưới chắn côn trùng
– Hố thu dầu
– Nối đất an toàn cho vỏ
máy

Hình 6.7. Trạm biến áp hợp bộ


d. Trạm BA một cột
Thường có dạng hộp đứng độc lập, phù hợp với các đường cấp điện trên không hoặc cáp
ngầm, nhưng điểm kết nối vào tủ thường được đặt ngầm.

• Cấu tạo:
MBA và các thiết bị điện được đặt
gọn trên một trụ cột.
• Ưu điểm:
– Thi công nhanh
– Tiết kiệm diện tích
– Chi phí thấp
• Nhược điểm:
– Công suất trạm nhỏ
(630kVA).
– Ảnh hưởng trực tiếp bức xạ
mặt trời

Hình 6 8. Trạm biến áp một cột

93
e. Ưu nhược điểm của các trạm biến áp ngoài nhà

Hình 6.9. Trạm biến áp ngoài nhà


• Ưu điểm:
– Không sử dụng đến diện tích và không gian bên trong công trình
– Giảm thiểu tiếng ồn phát sinh bên trong công trình
– Chi phí đầu tư thấp
– Dễ dàng bảo dưỡng và thay thế
– Không phát sinh nguồn nhiệt bên trong công trình
– Sử dụng được các máy biến áp dầu có tuổi thọ cao và giá thành thấp
• Nhược điểm:
– Ảnh hưởng đến cảnh quan bên ngoài công trình
– Tiếng ồn có thể ảnh hưởng đến công trình lân cận
– Tăng chi phí mạng hạ áp và tổn thất điện áp và điện năng nếu công suất phụ
tải hạ áp lớn.

94
3.3.1.2. Trạm BA điện trong công trình

Cấu tạo:
Tất cả các thiết bị đặt bên trong công
trình trên cốt 0.0 (trạm nổi) hoặc dưới
cốt 0.0 (trạm ngầm).
Ưu điểm:
Không ảnh hưởng đến kiến trúc bên
ngoài của CT
Đưa nguồn điện gần với phụ tải
=> Giảm chi phí mạng hạ áp
Giảm tổn thất điện áp và điện năng
Hình 6 10. Trạm biến áp điện trong công trình
Các lưu ý khi bố trí trạm BA bên trong công trình:
Trạm biến áp trong công trình được đặt nổi (trên cốt 0.0) hoặc đặt ngầm (dưới cốt 0.0) và
thường được thiết kế để tích hợp với kiến trục của công trình. Các đường dẫn vào trạm
biến áp được yêu cầu để vận chuyển và lắp đặt các máy biến áp có công suất lớn.
Số máy biến áp được lựa chọn trong mỗi trạm BA phụ thuộc vào yêu cầu cung cấp điện
dự phòng, độ tin cậy của nguồn cấp điện và công suất máy biến áp, thường được chọn ít
nhất là 2 máy BA.
Nhiều máy BA được bố trí cho phép từng máy biến áp được tách ra mà những máy còn
lại vẫn tiếp tục vận hành và cung cấp đủ điện cho công trình.
Trong 1 số công trình, mức độ tin cậy cung cấp điện không cao thì có thể bố trí 1 máy
BA. Trong một số trường hợp đòi hòi cung cấp điện, số máy BA được lựa chọn yêu cầu
phải cao hơn.
Phần vỏ của trạm BA được thiết kế bởi kiến trúc sư và được thi công bởi nhà thầu xây
dựng nhằm đảm bảo yêu cầu về kiến trúc, kết cấu chịu lực và chống cháy theo yêu cầu.
3.3.2. Trạm máy phát điện trong công trình
Máy phát điện dự phòng được yêu cầu lắp đặt để cung điện liên tục cho 1 số phụ
tải trong công trình khi mất điện lưới hoặc khi cần bảo dưỡng máy biến áp. Máy phát
điện thường được sử dụng để cấp điện cho các phụ tải quan trọng và đòi hỏi cấp điện liên
tục như các các thiết bị điện tham gia vào chống cháy, thang máy, quạt thông gió tầng
hầm, …
Phần vỏ của trạm máy phát điện được thiết kế bởi kiến trúc sư và được thi công bởi nhà
thầu xây dựng nhằm đảm bảo yêu cầu về kiến trúc, kết cấu chụi lực và chống cháy theo
yêu cầu.

95
Hình 6.11. Trạm máy phát điện trong công trình
3.3.3. Các phòng/tủ điện trong công trình
Tủ điện tổng toàn nhà thường điện bố trí trong một phòng riêng, được gọi là
phòng hạ thế hoặc phòng điện tổng toàn nhà, các phòng này đôi khi được kết hợp làm
phòng điều khiển động cơ trung tâm. Từ tủ điện toàn nhà, điện được phân phói lên các tủ
điện tầng, tủ điện cho các phụ tải động lực lơn như tủ điện phòng kỹ thuật thang máy, tủ
điện phòng điều hòa trung tâm, tủ điện phòng bơm nước. Các tủ điện tầng cấp điện cho
chiếu sáng các khu công cộng và cáp cho các tủ điện căn hộ. Các lộ cấp cho các căn hộ
thường được bố trí các đồng hồ đo đếm điện.
3.3.3.1. Phòng/tủ điện phân phối toàn nhà
• Nằm ở phòng hạ áp trạm biến áp hoặc ở phòng phân phối trung tâm riêng gần với
phụ tải
• Phân phối điện đến các tủ điện tầng, các tủ điện động lực lớn như thang máy, bơm
nước, điều hòa trung tâm, … trong công trình
• Yêu cấu bố trí đầy đủ chiếu sáng, thông gió, các biện pháp PCCC cho phòng kỹ
thuật điện toàng nhà

Hình 6.12. Phòng tủ điện trung tâm


3.3.3.2. Phòng/tủ điện phân phối tầng
• Bố trí ở trung tâm/lõi của tầng

96
• Trong phòng kỹ thuật điện tầng hoặc tủ điện tầng bên ngoài (yêu cầu có khóa cửa
tủ)
• Phân phối điện đến các tủ điện vùng/tủ điện phòng, hoặc trực tiếp đến các phụ tải
chiếu sáng và ổ cắm trong tầng
• Yêu cấu bố trí đầy đủ chiếu sáng, thông gió, các biện pháp PCCC cho phòng kỹ
thuật điện tầng

Hình 6.13. Phòng tủ điện trung tâm


3.3.3.3. Phòng/tủ điện chiếu sáng khu vực/tầng
• Tủ điện khu vực được sử dụng khi mặt bằng của tầng tương đối lớn.
• Tủ điện phòng được sử dụng để cấp điện cho các phòng riêng biệt hoặc các phòng
có công suất đủ lớn.
• Tủ điện khu vực thường được bố trí bên trong phòng kỹ thuật điện nhỏ, hoặc bên
cạnh sảnh, hành lanh.
• Tủ điện phòng thường được bố trí ngay bên trong phòng tương ứng
3.3.3.4. Các tủ điện động lực
Được phân cấp theo loại phụ tải động lực:
• Quạt thông gió tầng hầm
• Quạt tăng áp cầu thang
• Quạt hút khói hành lang
• Bơm nước sinh hoạt
• Bơm nước chữa cháy
• Thang máy
• Điều hòa trung tâm.
Tủ điện động lực thường được bố trí ngay trong phòng chức năng, sát gần với thiết bị đầu
cuối.

97
3.3.4. Phòng pin/ắc qui
Điện 1 chiều dễ dàng lưu trữ để cung cấp điện liên tục cho các phụ tải khi có sự cố
xảy ra như cấp điện cho mạng chiếu sáng sự cố hoặc cho các đèn chỉ dẫn lối thoát. Trong
các tòa nhà có qui mô lớn, phòng pin/ ăc qui được bố trí trong các phòng riêng. Tại đây,
các pin và ăc qui được xạc điện từ nguồn xoay chiều.
Cung cấp tức thì cho các phụ tải khi mất điện lưới:
• Đỏi hỏi phải cung cấp điện liên tục như trung tâm dữ liệu máy tính, phòng mổ
phẫu thuật, …
• Cung cấp cho hệ thông chiếu sáng khẩn cấp
• Cung cấp cho các hệ thống thông tin liên lạc
• Cung cấp cho các động cơ DC của thang máy
3.3.5. Các trục cấp điện đứng và nằm ngang
3.3.5.1. Trục cấp điện đứng
Dẫn điện từ tủ điện toàn nhà:
=> các tủ điện tầng/tủ điện động lực (trục đứng)
=> tủ điện vùng/tủ điện phòng (trục ngang cột dẫn)
=> thiết bị đầu cuối (trục ngang dây dẫn).
Các trục đứng thường sử dụng thanh dẫn (busway) hoặc cáp đi trên thang cáp trong các
hộp đứng kỹ thuật điện.

Hình 6.14. Trục đứng cấp điện xuyên tầng

98
3.3.5.2. Trục cấp điện ngang tầng
• Các trục ngang cột dẫn thường sử dụng máng cáp để đi cáp trong hầm trần
• Các trục ngang dây dẫn thường sử dụng dây dẫn đi trên máng cáp trong hầm trần
và ống luồn dây đi ngầm trần/tường/sàn

Hình 6.15. Trục cấp điện ngang tầng.


3.3.5.3. Các lưu ý khi thi công máng/thang cáp:
Phân tuyến và đi riêng cho các tuyến cáp và dây dẫn theo chức năng (giữa điện nặng và
điện nhẹ/ giữa điện chiếu sáng và điện động lực)
Nên kết hớp các tuyên dây cùng loại đi trên cùng máng cáp thay vì đi riêng rẽ trong nhiều
ống luồn dây.
4. Xác định không gian yêu cầu của hệ thống điện trong công trình

4.1. Ước tính công suất điện


Tổng công suất điện sử dụng trong công trình (kVA) có thể được ước tính bằng cách
nhân suất tải đơn vị trung bình (VA/m2) với diện tích sàn của công trình.
Suất điện tải đơn vị trung bình cho các loại tòa nhà:
Bảng 6 1. Suất điện đơn vị trung bình cho các loại tòa nhà
Suất tải
Suất tải điện
Loại công trình Loại công trình điện
(VA/m2)
(VA/m2)
Nhà chung cư Nhà hát/Thư viện
Không sử dụng điều hòa 15 Không sử dụng điều hòa 60
Có sử dụng điều hòa 45 Có sử dụng điều hòa 100

99
Suất tải
Suất tải điện
Loại công trình Loại công trình điện
(VA/m2)
(VA/m2)
Tòa nhà văn phòng Trung tâm thương mại
Không sử dụng điều hòa 40 Không sử dụng điều hòa 70
Có sử dụng điều hòa 75 Có sử dụng điều hòa 100
Trung tâm máy tính Quán Bar
Có sử dụng điều hòa 200 Có sử dụng điều hòa 80
Gara xe tầng hầm Kho hàng
Thông gió tự nhiên 5 Thông gió tự nhiên 10
Thông gió cưỡng bức 15 Thông gió cưỡng bức 15

Suất tải điện cho hệ thống điều hòa trung tâm:


Đối với hệ thống điều hòa trung tâm dùng ống gió với tải lạnh trung bình 100W/m2, lưu
lượng gió cấp trung bình 8L/s.m2, suất tải điện trung bình cho từng thiết bị như sau:
Bảng 6.2. Suất tải điện cho hệ thống điều hòa trung tâm

Suất tải điện


Thiết bị Thiết bị Suất tải điện (VA/m2)
(VA/m2)
Máy Chiller 25 AHU 8
Quạt tháp làm
Quạt hồi 2 1
mát
Bơm nước lạnh 1.5 Bơm nước ngưng 0.3
Thiết bị nước
0.5 Thiết bị khác 1.5
nóng
Tổng 41

4.2. Ước tính không gian chiếm chỗ của trạm biến áp
 Trạm BA treo: 100 – 400 kVA
 Trạm BA kiosk: 100 – 630 kVA
 Trạm BA ngoài trời: > 630 kVA
 Trạm BA trong công trình: > 300 kVA
Kích thước trạm BA trong công trình (DxRxH) m:
Bảng 6.3. Kích thước trạm biến áp trong công trình

Công suất trạm (kVA) Trạm nổi Trạm ngầm

1000 4.5 x 4.5 x 3.0 4.8 x 4.8 x 3.5

1500 4.9 x 4.9 x 3.0 5.4 x 5.4 x 3.5

2000 6.5 x 6.5 x 3.0 7.1 x 7.1 x 3.5

3000 7.3 x 7.3 x 3.5 7.7 x 7.7 x 3.5

4500 8.8 x 8.8 x 3.5 9.5 x 9.5 x 3.5

100
Công suất trạm (kVA) Trạm nổi Trạm ngầm

4.3. Ước tính không gian cho các phòng kỹ thuật điện khác
a. Phòng tủ điện tổng toàn nhà:
2m2 cho 1000m2 sàn nhưng tối thiệu là 10 m2 với chiều cao tối thiểu là 1.8 m.
b. Phòng pin/ăcqui:
8m2 với chiều cao tối thiểu là 1.8 m.
c. Phòng máy phát dự phòng:
2m2 cho 1000m2 sàn nhưng tối thiệu là 10 m2.
4.4. Các lưu ý khi tích hợp thiết kế
Các điểm sau đây sẽ các ảnh hưởng đến kiến trúc và kết cấu của công trình:
Trạm biến áp:
 Khu vực phòng máy có thể vào ra bất cứ khi nào bởi công nhân kỹ thuật có trách
nhiệm.
 Trạm BA nổi trong công trình nên đặt ở tầng trệt (tầng 1). Trạm BA ngầm nên đặt
ngay lối đi xung quanh tòa nhà.
 Trạm BA ngầm không nên đặt sâu bên trong tầng hầm, sẽ gây khó khăn cho công
tác vận chuyển thiết bị vào ra và đảm bảo thông gió. Máy BA khô được sử dụng
đề hạn chế cháy nổ.
 Phần vỏ (tường, trần, sàn) của trạm biến áp trong công trình thường được tích hợp
với kết cấu của công trình. Chúng thường được cấu tạo bằng bản bê tông dày tối
thiểu 100 mm và chụi lửa được 3h.
 Các trạm biến áp nổi thường kết hợp thông gió bằng tự nhiên thông qua các cửa
chớp bố trí trên tường ngoài. Trong khi các trạm biến áp ngầm thường yêu cầu
thông gió cơ khi cưỡng bức thông qua các miệng thổi và miệng hút.
 Lối đến các trạm BA phải đủ thông thoáng để xe tải hạng năng và cẩu trục có thể
tiếp cận. Thường yêu cầu tối thiểu 4 m chiều cao và 4 m chiều rộng.
 Mỗi phòng máy biến áp nổi phải có 2 cửa thoát ở 2 phía đối diện. Tất cả các của ở
phía trong nhà phải là cửa chụi cháy trong 3 h. Phải có hố thu dầu tràn bao quanh
đế máy nếu sử dụng máy BA dầu.
 Các máy biến áp bố trí chình trong tầng hầm, hoặc nổi trên các tầng cao phải sử
dụng máy BA khô. Với những trạm BA này đòi hỏi phải có móc chờ cẩu để di
chuyển thiết bị, và phải có biện pháp chống cháy lan cho các trục đứng đi cáp
điện.
 Các trạm biến áp hợp bộ bên ngoài công trình yêu cầu phải có móng thiết bị đủ
chắc, và phải có biện pháp bảo vệ các tuyến cáp ngầm ra vào tủ khỏi tác động của
các phương tiện giao thông.
 Không cho phép bất ký đường ống nước nào đi ngang qua trạm biến áp.
 Trạm BA luôn có độ ồn nhất định nên cần có biện pháp cách âm hoặc cách ly để
không làm ảnh hưởng đến các hộ gia đình xung quanh.
Các phòng kỹ thuật điện:
 Phòng kỹ thuật điện toàn nhà không nên bố trí thấp/cao hơn 1 tầng so với lối vào
chỉnh của tòa nhà.

101
 Các phòng kỹ thuật điện phải khô ráo, được thông gió đầy đủ, không bố trí gần các
lối thoát hiểm như cầu thang bộ thoát hiểm, hành lang thoát hiểm, bể chứa nước và
các mũi sprinkler.
 Các tủ điện phân phối tầng cần được bố trí ở trung tâm phụ tải điện sao cho chiều
dài của các lộ nhánh cấp điện không quá 20 m. Ví trí của tủ phải thuận tiện cho
công tác quản lý và vận hành.
 Các tuyến cáp cấp cho hệ thống chữa cháy và hệ thống chiếu sáng sự cố phải đi
trên máng cáp riêng hoặc sử dụng cáp chống cháy.
 Phải có biện pháp chống cháy lan tại các vị trí tuyến cáp đi xuyên tường, sàn, và
trần.
 Ví trí các phòng pin và ắc qui phải thuận tiện cho công tác vận chuyển axit, nước
cất. Sàn các phòng này phải sử dụng vật liệu chống axit ăn mòn. Cần bố trí thông
gió tự nhiên hoặc cưỡng bức cho các phòng này..
 Phòng máy phát điện dự phòng có thể đặt bên trong hoặc bên ngoài công trình.Tuy
nhiên hết sức lưu ý công tác vận chuyển thiết bị, PCCC liên quan đến nhiên liệu
dự trữ. Cần quan tâm đến giải pháp thông gió cho các máy phát và phòng máy
phát, giải pháp thoát khói thải, giải pháp chống ồn và chống rung khi máy phát
làm việc.
 Lưu ý cung cấp đủ không gian cho các phòng máy biến áp, phòng máy phát,
phòng pin/ắc qui, các phòng kỹ thuật điện, các tủ kỹ thuật điện, lỗ thông tầng cho
các trục cấp điện đứng, và không gian trên trần kỹ thuật cho máng cáp/ống luồn
dây đi ngang.
Mạng điện thoại:
 Các ví trí đặt tủ phân bố và đi các tuyến cáp phải dễ dàng tiếp cận phục vụ cho
công tác vận hành và bảo dưỡng.
 Trong các công trình lớn, yêu cầu phải có phòng máy trung tâm riêng và có đủ
không gian để đi các trục đứng và nằm ngang.
 Các phòng kỹ thuật trung tâm nên bố trí gần tủ thiết bị đầu vào, dễ dàng tiếp cận
và yều cầu được thông gió điều hòa.

102
CHƯƠNG 7: CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT KHÁC TRONG CÔNG TRÌNH
1. Hệ thống cấp thoát nước

1.1. Sơ đồ hệ thống cấp nước thường gặp trong nhà


1.1.1. Sơ đồ cấp nước cho nhà thấp tầng

Hình 7.1. Sơ đồ cấp nước dùng bể chứa, trạm bơm và két nước mái
Áp dụng khi áp lực bên ngoài chỉ đủ vào được bể chứa (phổ biến ở nước ta hiện nay)?
Dạng sơ đồ cấp nước này có nhược điểm cần lưu ý: nếu ở gần trạm cấp nước thành phố
(hoặc khu vực) thì dễ làm giảm áp lực tuyến ngoài phố (do việc mở sẩn ở nhiều đầu vòi
vào bể chứa, đầu mạnh hở nhiều làm cho áp lực trong ống tụt giảm; gây mất nước cho
các đoạn cuối ống).

103
1.1.4. Sơ đồ cấp nước phân vùng cho nhà cao tầng

Hình 7.2. Sơ đồ cấp nước phân vùng

Áp dụng cho nhà đa năng (có nhiều khu vực dùng nước khác nhau, lưu lượng khác nhau).
Thường áp dụng cho nhà cao tầng, nhà nhiều khối, nhà có tầng kỹ thuật trụng gian,...
Mục đích chủ động phân phối cho từng vùng để đảm bảo áp lực và lưu lượng phục vụ.
* Ghi chú: Có trường hợp thiết kế trạm bom và bình khí nén tự động để cấp nước lên cho
các tầng cao mà không cần két nước trên mái.

104
1.2. Các công trình trên hệ thống cấp nước trong nhà
1.2.1. Bể chứa (bể nước ngầm)
Khi khả năng cấp nước không đáp ứng đủ áp lực để lên các tầng thì buộc phải làm bể
chứa và đặt máy bơm để bơm lên bể nước mái hoặc tự động bơm trực tiếp lên các thiết bị
dùng nước. Ngoài ra bể chứa còn có nhiệm vụ dự trữ nước cứu hoả.
1.2.2. Trạm bơm
1.2.2.1. Máy bơm:
Máy bơm cấp nước công trình chủ yếu là bơm điện 1 pha hoặc 3 pha (riêng cứu hoả còn
dùng bơm động cơ xăng di động).
Hình thức có nhiều loại:
+ Bợm trục ngang: Môtơ trục quay nằm ngang trên mặt đất, loại nàỵ thông dụng nhất.
+ Bơm trục đứng: giống như bơm trục ngang, chỉ khác nhau ở cấu tạo động cơ của máy
bơm, loại này mô tơ trục quay nằm vuông góc mặt đất.
+ Bơm tự động (có kết hợp với bình khí nén hoạt động theo Role áp lực).
1.2.2.2. Trạm bơm:
Trong trạm bơm có máy làm việc, máy dự phòng và các thiết bị van khoá, đồng hồ, thiết
bị điện. Kích thước bên trong của trạm sao cho đủ để bố trí máy, phụ tùng. Trạm có thể
nổi hoặc chìm, nửa nổi, nửa chìm. Trạm nên đặt gần bể chứa, xa các phòng chính. Cần có
biện pháp chống ồn, chống rung và điều khiển vận hành thuận lợi.
1.2.3. Bể nước trên mái (két nước mái)
Có thể là bể xây, bể bê tông cốt thép, hoặc là các bình/thùng bằng tôn, inox, composite.
Nhiệm vụ dự trữ nước và tạo thế năng cung cấp cho các thiết bị dùng nước của công
trình. Tuy nhiên, việc lựa chọn kết cấu và thể tích của bể nước mái luôn có tác động đáng
kể đến kết cấu và kiến trúc công trình.
Đối với công trình lớn có thể thiết kế nhiều bể mái. Bể mái cần đặt ở vị trí có bán kính
phục vụ gần nhất, phân bố đều cho các thiết bị dùng nước bên dưới. Đảm bảo kết cấu
(không quá nặng gây tải trọng tập trung). Đáy két nước phải đủ áp lực cấp cho các thiết
bị dòng nước tầng trên cùng (tối thiểu = 5m).

1.3. Hệ thống thoát nước trong công trình


1.3.1. Phân loại các hệ thống thoát nước cồng trình
Hệ thống thoát nước công trình, gồm các loại sau:
Hệ thống thoát nước sinh hoạt;
Hệ thống thoát nước mái;
Hệ thống thoát nước sản xuất;
Hệ thống thoát nước hỗn hợp.

105
1.3.2 Câc bộ phận của hệ thống thoát nước trong công trình
1.3.2.1. Ống nhánh
Nhiệm vụ của ống nhánh là dẫn nước thoát từ các thiết bị vệ sinh hay phễu thu nước sàn
về ống đứng. Đầu tuyến nhánh xuống phải có lỗ thông hơi. Đường kính ống nhánh phụ
thuộc vào đường kính thoát của thiết bị vệ sinh, chỉều dài ống nhánh không nên dài quá 5
- 7m. Ống không được đi gãy khúc. Góc chuyển hướng >135° và phải có ống thông tắc.
Ống có thé đi dưới sàn, treo trên trần kỹ thuật, lộ thiên hoặc đi ngầm trong sàn. Độ dốc về
phía ống đứng 3 - 5%. Mỗi ống nhánh không thu quá 5 xí và phải có ống kiểm tra tẩy
rửa. Ống nhánh không được đi qua trên phòng ở, bếp hay cửa.
1.3.2.2. Ống đứng
Nhiệm vụ của ống đứng là thu nước thải từ các ống nhánh dẫn về rồi đưa ra ống tháo, ra
cống hoặc bể xử lý. Ống đứng tham gia vào quá trình thông hơi cho đường thoát chính
xuống bể xử lý (bể phốt), cân bằng áp xuất khí quyển cho ống nhánh.

Hình 7.3. Bố trí các đường ống trong trục kỹ thuật đứng
Ống đứng đi xuyên dọc qua các tầng nhà, nằm trong hộp kỹ thuật. Đường kính ống đứng
chọn theo đương lượng tính tóan các thiết bị thoát vào ống. Đối với ống thoát nước rửa
và thoát nước sàn > 50mm. Đối với ống thoát xí > l00mm. Ống thường đi thẳng đứng,
trên ống có ống thông tắc, tẩy rửa, kiểm tra,... chúng được đặt cao hơn dụng cụ thu nước
của tầng.
Trường hợp các khu vệ sinh tầng trên và dưới lệch nhau cho phép ống đứng đi xiên đoạn
chuyển tiếp (ở đoạn xiên không được nối ống nhánh). Chân ống đứng phải có gối đỡ. Tại
các sàn phải có khung, bật đỡ ống. Thường ống đứng nên bổ trí ở khu vực trung tâm khu
WC, nơi có bán kính ống nhánh ngắn nhất.
1.3.2.3. Đối với ống tháo (đoạn ống thoát ra cống chung của khu vực)
Nhiệm vụ là dẫn nước từ bể phốt hay ống đứng ra ngoài và thông hơi. Trước khi thoát ra
cống ngoài, cần qua hố ga, xử lý nội bộ. Chiều dài ống tháo chỉ nên < l0 m. Có thể chìm
dưới đất hay trong trần, tường, hầm. Ống tháo rất dễ bị tắc do nằm ngang và dài, lại là
đoạn cuối cùng nên thường đọng cặn. Độ dốc i = 3 - 5%. Đường kính ống bằng hoặc lớn
hơn ống đứng chính. Đoạn xuyên qua tường, móng phái có biện pháp xử lý chống lún,
làm vỡ, gẫy, nứt ống...

106
1.3.2.4. Thông hơi cho hệ thống thoát nước
Nhiệm vụ chính của ống thông hơi là thải các khí độc (đi lên mái, cách mái 3m) và
điều chỉnh áp xuất trong tuyến thoát bằng áp xuất khí quyển (để van thuỷ lực trong các
xi phông được ổn định, tránh ô nhiễm ra ngoài). Tuyến thông hơi độc lập chỉ đề cập
trong trường hợp tuyến thoát không đáp ứng được nhu cầu thông hơi.
1.4. Không gian yêu cầu của hệ thống cấp thoát nước trong công trình
1.4.1. Gian máy bơm
Lấy 6m2 với 2.5 m chiều cao cho 1 máy bơm
Số bơm cấp nước sinh hoạt trong trạm bơm: 3 bơm = 2 làm việc + 1 dự phòng
Số bơm cấp nước chữa cháy: 3 bơm = 2 bơm điện (1 làm việc + 1 dự phòng) + 1 bơm
diesel
1.4.2. Phòng đặt bể chứa nước

BNuoc 2
S Phong =0 . 59∗V + 4 . 39( m )
trong đó: V- Lưu lượng nước cấp (m3)

V =V SH +V CC ( m 3 )
trong đó:
VSH: Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt (m3)
VCC: Lưu lượng nước cấp cho chữa cháy (m3)
Lưu lượng nước cấp yêu cầu cho sinh hoạt (m3):
– Bể ngầm:
BN
V SH =1 .5 Q ngd / n
– Bể mái:
BM
V SH =1 .15 Q ngd / n
trong đó:
n: số lần bơm nước: bể mái n = 2 - 4; bể ngầm n = 1 - 3
Qngd: Lưu lượng nước SH yêu cầu 1 ngày trong CT
qnguoi/ngd: suất dùng nước ngày đêm cho 1 người
N: số người dùng nước trong công trình
Lưu lượng nước cấp yêu cầu cho chữa cháy (m3):
– Nhà có gara QCC ~ 320 m3
– Nhà không có gara QCC ~ 160 m3

107
1.4.3. Suất tiêu thụ
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt và chữa cháy trong công trình:
Bảng 7.1. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong công trình
Công trình Lưu lượng l/ng.ngđ
Nhà ở 150- 200
Khách sạn 200- 250
Văn phòng 10- 15
Bệnh viện 250- 300
TTTM 10- 15

Bảng 7.2. Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy trong công trình
Hê thống chữa cháy Nguy cơ cháy Lưu lượng Đơn vị
Nguy cơ cháy TB 5 l/s.họng
Họng nước vách tường
Nguy cơ cháy thấp 2.5 l/s.họng
Nguy cơ cháy TB 0.24 l/s.m2
Sprinkler
Nguy cơ cháy thấp 0.12 l/s.m2
Drencher 1 l/s.m

2. Hệ thống cấp khí đốt

2.1. Nguồn cấp khí đốt


2.1.1. Cung cấp khí đốt bằng chai độc lập
Chai độc lập là nguồn cấp khí hóa lỏng cho các điểm dùng sinh hoạt, công cộng và
công nghiệp được sử dụng rộng rãi với hai kiểu :
108
 Kiểu chai riêng lẻ với một chai có sức chứa 50 lít hay hai chai sức chứa 27 lít
(trong đó một chai dự phòng), đặt trực tiếp trong bếp hay trong phòng sản xuất -
nơi có thiết bị dùng khí.
 Kiểu chai riêng lẻ với hai chai đặt ngoài nhà trong tủ kim loại chuyên dụng.

Hình 7.4. Sử dụng chai dung tích 27 lít trong phòng bếp, gần bếp đun
1. Chai ; 2. Bộ điều áp BĐA ; 3. Ống mềm vải cao su;
4. Ống dẫn ; 5. Bếp khí ; 6. Vòng kẹp gia cố chai.
Lưu ý khi sử dụng chai độc lập:
- Sử dụng chai độc lập đặt trong nhà có ưu điểm vận hành tiện lợi, không bị ảnh hưởng
của khí hậu và thời tiết. Tuy nhiên chúng có tính không an toàn cao do khả năng rò rỉ
của khí hay do chai nổ vỡ do chứa đầy có thể tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ.
- Sử dụng chai đặt ngoài nhà vận hành an toàn hơn, nhưng ở nhiệt độ thấp và độ ẩm
cao của không khí xung quanh năng suất hóa hơi của chúng giảm đột ngột và lượng
cặn không hóa hơi của khí trong chai có thể rất đáng kể.
2.1.2. Cung cấp khí đốt từ thiết bị nhóm
Thiết bị nhóm đóng vai trò quan trọng trong tổ chức cung cấp khí hóa lỏng cho cả
vùng (nhóm công trình nhà ở, công trình công cộng, …).

109
Hình 7.5. Mặt bằng cung cấp khí đốt từ thiết bị nhóm.
1. Thiết bị nhóm; 2. Đường ống dẫn khí ; 3. Ống dẫn vào nhà ; 4. Nhà được cấp khí

a. Thiết bị nhóm chai


Thiết bị nhóm chai dùng để cấp khí cho nhà ở ít căn hộ, các xí nghiệp công cộng và
công nghiệp có nhu cầu dùng khí không lớn. Phổ biến là thiết bị nhóm chai trong tủ
với 4, 6, 8, 10 chai (Hình 9).

Hình 7.6. Thiết bị nhóm chai với 10 chai


1. Tủ ; 2. Chai ; 3. Ống nối ; 4. Ống góp ; 5. Bộ điều áp BĐA ; 6. Van

110
Hình 7.7. Sơ đồ cấp khí hóa lỏng cho nhà ở từ thiết bị nhóm chai trong tủ
1. Thiết bị nhóm chai trong tủ; 2. Ống bao; 3. Đường ống dẫn khí ngầm; 4. Ống vào
lồng cầu thang; 5. Đường ống đứng bên trong nhà; 6. Van khóa
b. Thiết bị nhóm bồn
Để cấp khí hóa lỏng trực tiếp tại nơi tiêu thụ nếu lưu lượng khí hóa lỏng lớn, sử
dụng thiết bị nhóm bồn thay cho thiết bị nhóm chai. Thiết bị nhóm bồn thường có: hai
bồn, ba bồn, bốn bồn.
Bồn thường có dung tích bằng nhau. Bồn có thể cố định hay di động, đặt nổi hay đặt
ngầm. Bồn đặt nổi sử dụng để cấp khí cho xí nghiệp công nghiệp, xí nghiệp sản xuất
nông nghiệp. Bồn đặt chìm: cấp khí cho xí nghiệp công nghiệp và công cộng, nhà ở
cao tầng và nhà công cộng độc lập. Thành phần của thiết bị nhóm bồn có: bồn chứa,
đường ống liên hệ các bồn theo pha lỏng và pha hơi, phụ tùng van khóa, bộ điều áp
BĐA, van chạn an toàn, áp kế chỉ thị lắp trước BĐA, khớp nối cùng van khóa sau
BĐA để nối áp kế kiểm tra, dụng cụ kiểm tra mức trong bồn và thiết bị hóa hơi. Phụ
tùng và dụng cụ của thiết bị bồn cần được bảo vệ bằng vỏ chống mưa và sự phá hoại
của khí quyển.

111
Hình 7.8. Sơ đồ thiết bị nhóm với các bồn đặt ngầm
1. Đầu phụ tùng ; 2. Bồn chứa ; 3. Đường ống dẫn pha hơi ; 4. Đường ống dẫn pha
lỏng; 5. Van.

Hình 7.9. Sơ đồ liên kết các bồn chứa trong thiết bị nhóm bồn
1. Đầu phụ tùng ; 2. Bồn chứa ; 3. Đường ống dẫn pha hơi ; 4. Đường ống dẫn pha
lỏng ; 5. Van.

Hình 10: Sơ đồ liên kết các bồn chứa trong thiết bị nhóm bồn.
1. Đầu phụ tựng ; 2. Bồn chứa ; 3. Đường ống dẫn pha hơi ; 4. Đường ống dẫn pha
lỏng ; 5. Van.
112
2.2. Các giải pháp phòng chống cháy nổ cho hệ thống cáp khí đốt
2.2.1. Trạm khí đốt
- Hệ thống sử dụng đầu báo rò gas phòng nổ kết nối với van điện từ và tủ trung tâm
báo cháy đảm bảo an toàn cho hệ thống khi có rò rỉ gas trong trạm cấp gas.

Hình 7.10. Đầu báo rò Gas


- Hệ thống sử dụng 4 bình cầu chữa cháy tự động lắp đặt bên trong không gian trạm
đảm bảo khi môi trường xung quanh lên 700C sẽ nổ và bung chất dập cháy.

Hình 7.11. Hệ thống chữa cháy


2.2.2. Trong công trình
- Trong khu bếp có lắp đầu báo rò gas có tác dụng phát âm thanh và truyền tín hiệu tới
cơ cấu đóng van tự động thông qua bộ điều khiển khi có rò gas.

113
- Trên đường dẫn gas vào bếp gas qua cụm van bi + van an toàn nhiệt có tác dụng
đóng ngắt tức thì khi nhiệt độ quanh khu vực van này tăng tới 900C.
- Trước khi vào bếp đường gas qua van góc chống vượt dòng có tác dụng ngắt gas khi
dây nối tới bếp bị đứt làm gas xì ra mạnh.

Hình 7.12. Đầu báo rò Gas, van

114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trong nước
- Hoàng Thị Hiền, Thiết kế thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản Xây dựng, 2002.
- Hoàng Thị Hiền, Bùi Sỹ Lý, Thông gió, Nhà xuất bản Xây dựng, 2004.
- Hoàng Thị Hiền, Cấp khí đốt, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2009.
- Ngô Hông Quang, Cung cấp điện, Nhà xuất bản Xây dựng, 2002.
- Phạm Việt Anh, Nguyến Lan Anh, Thiết bị kỹ thuật trong kiến trúc công trình,
Nhà xuất bản Xây dựng, 2005.
- Trần Ngọc Chấn, Điều hòa không khí, Nhà xuất bản Xây dựng, 2002.
- Trần Ngọc Chấn, Kỹ thuật thông gió, Nhà xuất bản Xây dựng, 1998
- Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ, Đỗ Hải, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Văn Tín, Cấp
thoát nước, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật.

2. Tài liệu nước ngoài


- ASHRAE HVAC, Appications Handbook 2004, 2007, 2010 – 2011.
- Carrier system design manual, Air handling equipment, Carrier Air Conditioning
Company, Syracuse, NewYork. 5th Printing.
- Chadderton David, Air Conditioning - a practical introduction, Chapman &
Hall, 1993.
- David Chadderton, Building Service Engineering, Taylor and Francis Group,
20111.
- FayeC, McQuiston, Jerald D. Paker, Jeffrey D. Spitler, Heating, Ventilating and
Air Conditioning, John Wiley & Sons, Inc. NewYork, 2000.
- Fred Hall, Roger Greeno, Building service handbook, Publised by Elservier
Limmited.
- NFPA 58, Lequefied Petroleum Gas Code, 2001 Edition.
- NFPA 59, Utility LP - Gas Plant Code, 2004 Edition.
- The Australian Institute Of Refregeration Air-conditioning And Heating,
Handbook.

115

You might also like