Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Liên Kết và Cấu trúc của Phân Tử
1. Sự hình thành liên kết trong phân tử hai nguyên
hóa trị s
2. Độ âm điện
3. Liên kết , and
4. Sự hình thành liên kết trong phân tử hai nguyên
hóa trị sp
5. Sự lai hóa obitan
CO2
N2
H2O
- Các khái niệm cần thiết để hiểu được cấu trúc của vật liệu
rắn liên kết cộng hóa trị sẽ được đưa ra khi chúng ta xét
hệ phân tử đơn giản nhất là là hệ phân tử hai nguyên tử.
- Phương pháp LCAO: Sự kết hợp tuyến tính của các
obitan (hàm sóng) nguyên tử, trên cơ sở sự xen phủ của
các hàm sóng nguyên tử.
- Các đặc tính của các nguyên tử tự do đã xét ở phần trước
, đặc biệt là các mức nặng nguyên tử và đặc trưng góc của
các obitan hóa trị sẽ được sử dụng.
1. Sự hình thành liên kết trong phân tử hai nguyên hóa trị s
Ta xét hai nguyên tử hoá trị s A và B liên kết với nhau tạo thành phân
tử AB
A B
A ở gần B, 2 đám
mây electron của A và
B xen phủ nhau
P/t Schrodinger đối với từng nguyên tử cô lập:
2 2
A→ A (r ) VA (r ) A (r ) E A A (r )
2m
2 2
B→ B (r ) VB (r ) B (r ) EB B (r )
2m
Lời giải cho các nguyên tử bị cô lập đã thu được như
trong phần trước.
Để khảo sát cấu trúc điện tử của phân tử, cần xác định hàm sóng
, và năng lượng E của điện tử
2
r12
Phương trình Schrödinger
1
rA2 không thể được giải một
rB2 cách chính xác → dùng
rB1
rA1
phương pháp gần đúng
A R B
Phương pháp LCAO: Sự kết hợp tuyến tính của các obitan nguyên
tử.
Hàm sóng là sự kết hợp tuyến tính của các hàm sóng
nguyên tử tự do:
AB (r ) CA A (r ) CB B (r )
Phương trình Schrödinger cho phân tử AB:
2 2
AB (r ) VAB (r ) AB (r ) E AB AB (r )
2m
Bước 1:
- Nhân 2 vế với liên hợp phức *A
- Tích phân 2 vế
- Biến đổi phương trình đạo hàm thành phương trình đại số
Bước 2:
- Nhân 2 vế với liên hợp phức *B
- Tích phân 2 vế
- Biến đổi phương trình đạo hàm thành phương trình đại số
Xét phân tử hai nguyên AB, hàm sóng của nó (sử dụng
LCAO) có dạng:
Thực hiện trình tự giải , chúng ta nhận được phương trình trường kỳ
LCAO, biểu diễn ở dạng ma trận của hệ p/t tuyến tính:
Trong đó, h và S là tích phân liên kết và tích phân xen phủ:
Tích phân liên kết h là âm vì hai obitan s dương phủ lên nhau trong
điện thế âm của phân tử . Nó thể hiện đặc tính của liên kết giuwax hai
nguyê n tử.
Là giá trị trung bình của các
thế năng nguyên tử
Là giá trị trung bình của các mức
năng lượng
P/t trường kỳ LCAO khi đó có dạng:
là sự chênh lệch mức năng lượng nguyên
tử, thể hiện đặc tính liên kết ion
Mức năng lượng điện tử hóa trị s tương ứng của nguyên tử A và B
Thay E vào hệ P/t ta tính được C+A, C+B, C-A, C-B; và +AB,
-AB.
Dấu (+): trạng thái liên kết ; dấu
(-): trạng thái phản liên kết
Các trạng thái liên kết và phản liên kết của các phân tử tạo bởi
các nguyên tử cùng loại (a) và các nguyên tử khác loại (b) bởi sự
kết hợp đối xứng và phản đối xứng của các obitan nguyên tử.
-Các phân tử hai nguyên hóa trị s được đặc trưng bởi
các trạng thái liên kết và phản liên kết được phân tách
bằng năng lượng wAB
-Đối với các phân tử hai nguyên cùng loại, mức năng lượng
của trạng thái liên kết được dịch xuống dưới một lượng
-Các năng lượng riêng của phân tử được dịch chuyển lên
trên cỡ do lực đẩy bởi xen phủ obitan điện tử . Điều
này cũng đáp ứng nguyên lý loại trừ Pauli.
-Hai thành phần chính của liên kết cộng hóa trị:
Năng lượng liên kết bởi lực hút Coulomb giữa các
điện tử và các hạt nhân để kéo các nguyên tử lại với nhau
Năng lượng đẩy khi có sự chồng phủ của các điện
tử làm cho các nguyên tử tách xa nhau
Ở trạng thái cân bằng, hai đại lượng trên cân bằng
-Sự hình thành trạng thái liên kết đi kèm với sự phân bố lại
điện tích
-Trạng thái liên kết AB được chiếm bởi hai electron hóa trị
có spin trái dấu.
-Mật độ điện tử (trạng thái s)của phân tử hai nguyên :
trong đó
mật độ điện tử
và do xen phủ
điện tử
Các đại lượng i và c được xác định bởi:
-Sự thay đổi trong phân bố điện tích khi hình thành phân tử là do
sự đóng góp điện tích liên kết
-Điện tử chuyển từ vùng
ngoài của phân tử vào vùng
Mật độ điện tử
trong phân tử
liên kết hút giữa các nguyên
hai nguyên cùng tử
loại
Liên kết cộng hóa trị mạnh nhất giữa các nguyên tử đồng trị xảy ra khi
mức năng lượng hóa trị của 2 nguyên tử có độ chênh năng lượng
(E) bằng 0, = 0 , và c có giá trị cực đại bằng 1.
Khi độ chênh mức năng lượng tăng lên, điện tử chủ yếu phân bố lân
cận các hạt nhân thay vì được chia sẻ như nhau giữa trong vùng giữa
hai nguyên tử.
Các đại lượng i và c đặc trưng cho độ ion và độ cộng hóa trị của liên kết
WAB 4h 2 E 2
Cộng hóa trị ion
WAB chênh giữa 2 mức năng lượng giữa trạng thái liên
kết và phản liên kết trong phân tử AB
Độ âm điện của các nguyên tố.
-Khoảng cách giữa các nguyên tố càng lớn (theo cả chiều
ngang và theo chiều dọc) từ góc dưới bên trái sang góc trên
bên phải, sự khác biệt về độ âm điện càng lớn, mức độ liên
kết ion càng lớn.
-Ngược lại, các nguyên tử càng gần nhau (tức là sự khác
biệt về độ âm điện càng nhỏ) thì mức độ cộng hóa trị càng
lớn.
-Tỷ lệ phần trăm liên kết ion giữa các nguyên tố A và B (A là
chất có độ âm điện lớn hơn) có thể được tính gần đúng :
Eg
Vùng
hóa trị Liên kết: Ge thuần túy cộng hóa trị
Bán dẫn/điện môi GaAs cộng hóa trị và ion
ZnSe độ liên kết ion tăng lên
CuBr chủ yếu là liên kết ion
Eg2 = Ec2 + Ei2 Mức độ liên kết cộng hóa trị giảm, liên
Quy tắc Phillips - Van Vechten kết ion tăng
Eg là bề rộng trung bình vùng cấm năng lượng trong chất bán dẫn và
chất cách điện; Ec = 2 h là năng lượng kiên kết cộng hóa trị; Ei = E là
năng lượng liên kết ion
Ge GaAs ZnSe CuBr
i = 0 0.32 0.56 0.71
hay
Mức độ liên kết ion
Mối liên quan giữa cấu trúc tinh thể và độ liên kết
ion (Bản đồ cấu trúc Phillips - Van Vechten)
Xét các hợp chất có số phối trí bậc 4
như zinc blend hoặc wurtzite và số
phối trí bậc 6 như NaCl
Đối với phân tử hai nguyên khác loại (TiC), obitan p (carbon) xen phủ
obitan d (Ti), liên kết pd sẽ bao gồm liên kết pd (m=0) và liên kết
pd (m= 1 ) .
Tích phân liên kết đối với ss , sp, pp và pp là hàm
của R, trong đó 2 là độ lớn của mức năng lượng hóa
trị và R là độ phân tách/khoảng cách giữa các hạt nhân.
- Tích phân liên kết đối với ss và pp là âm do các thùy
cùng dấu xen phủ lên nhau trong miền thế năng âm
của phân tử
- Tích phân liên kết đối với sp và pp là dương do các
thùy trái dấu xe phủ lên nhau trong thế năng âm của
phân tử
- Tích phân liên kết đối với pp bão hòa khi khoảng cách
liên kết giảm và thay đổi dấu khi khoảng cách giữa các
hạt nhân nhỏ bởi vì sự xen phủ giữa các thùy cùng dấu
nhiều hơn so với xen phủ giữa các thùy ngược dấu.
- Tích phân liên kết đối với sp cũng đạt bão hòa khi
khoảng cách liên kết giảm đi, vì nó triệt tiêu ở R = 0 do
các obitan s và p ở một vị trí là trực giao.
và
4. Sự hình thành liên kết trong phân tử hai nguyên
hóa trị sp (O2, N2)
A B
s s
pz pz
Phương trình Schrödinger cho các electron tham gia tương
tác:
H E
: Hàm sóng của phân tử
Sử dụng phương pháp LCAO: Sự kết hợp tuyến tính của các
obitan nguyên tử.
Lấy trục x dọc theo trục phân tử, hàm sóng riêng bao
gồm sự kết hợp tuyến tính của As, Apx, Bs, và Bpx
C As C Ap CBs CBp
x x
(r ) (r ) Hàm sóng phân tử phản đối xứng
qua tâm đảo (lẻ) - ungerade
+ + s obitan
T/h chẵn :
( g ) C As ( As Bs ) C Ap ( Ap Bp )
x x x
C As C Bs
Chẵn g (gerade)
C
xAp C Bp x
(u ) C As ( As Bs ) C Ap ( Ap Bp )
x x x
C As CBs
Lẻ u (ungerade)
C
xAp C Bp x
P/t trường kỳ đối với trạng thái chẵn:
ES ss E sp C AS
sp C 0
E P pp E Ap x
Đối với phân tử hai nguyên hóa trị s ta có:
Eg E h
2
1 2
4h (Esp ) 2
1/ 2
E p Es
E
2
Ta có:
Giải P/t ta thu được năng lượng:
Eu E h
1
2
4h 2 (Esp ) 2
1/ 2
Như vậy, phân tử hai nguyên hóa trị sp có bốn mức năng lượng.
Xét hai trường hợp giới hạn:
i. Phân tách sp lớn:
Do đó, các mức s và p của nguyên tử tự do phân tách độc lập
với nhau thành các trạng thái liên kết và phản liên kết có
năng lượng và do
ii. Phân tách sp nhỏ:
Mức năng lượng s và p trộn lẫn với nhau hoặc lai hóa.
Đối với trạng thái liên kết, mức năng lượng là
Đối với trạng thái phản liên kết, mức năng lượng là
Đối với trạng thái không liên kết suy biến bậc hai, mức
năng lượng là
H có obitan 1s được điền đầy một nửa (1 e)
F có obitan px điền đầy một nửa, các obitan py và pz điền đầy hoàn
toàn. Sự xen phủ 1s và px tạo ra một obitan liên kết và một
obitan phản liên kết.
Hai điện tử điền đầy obitan liên kết và do đó tạo thành liên kết cộng
hóa trị giữa H và F.
Tiếp theo, chúng ta xem xét liên kết ppy and ppz
Phân tách các liên kết đó yếu hơn so với liên kết pp,
Độ lớn năng lượng liên kết pp bằng một nửa so với liên
kết pp.
g u
+ - + +
- + - -
g u
pp *ApV Bp dr 0
Trạng thái liên kết là lẻ, u
Trạng thái phản liên kết là chẵn , g
Sự sắp xếp của các electron trong các mức năng lượng
Sự chiếm các mức năng lượng obitan phân tử của các phân tử hai
nguyên ứng với các nguyên tố hàng thứ nhất trong bảng tuần hoàn
5. Sự lai hóa obitan
Trong phân tử, tất cả các trạng thái đều là trạng thái lai hóa, ngay cả
ở trạng thái cơ bản s, hàm sóng cũng có một số đặc trưng của trạng
thái p.
Xét liên kết mạnh nhất g. Thay biểu thức năng lượng vào phương
trình Schrödinger cho các trạng thái chẵn → xác định g ở trạng
thái có bản:
1
AB ( A B )
2
A
1
1 Esp /(1 E 2 sp )1/ 2 As
1/ 2 1
1 Esp /(1 E 2 sp )1/ 2
1/ 2
Ap x
2 2
B
1
1 Esp /(1 E 2 sp )1/ 2
1/ 2
Bs
1
1 Esp /(1 E 2 sp )1/ 2
1/ 2
Bp x
2 2