Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2
DUNG MÔI
SƠN
Nước
1
8/21/2023
Dung môi dùng trong sơn có thể là một cấu tử hoặc hỗn hợp nhiều cấu tử
- Nhược điểm: Nguy cơ độc hại, cháy nổ, ô nhiễm môi trường
2
8/21/2023
Chứa clo,
HC Nước Chứa oxy
nitroparafin
HC
- Thành phần thay đổi theo mẻ sản xuất cũng như nhà sản xuất. Tuy
nhiên, sự khác biệt này là không lớn nên không ảnh hưởng đến sơn
được sản xuất từ các dung môi này
- Tạp chất đáng chú ý trong dung môi hydrocarbon là olefin
- Xác định Hàm lượng olefin: Chuẩn độ với brome
+ Khi hàm lượng olefin trong sản phẩm lớn (brome number > 1)
hoặc các olefin có KLPT cao (thường từ C5 trở đi): ASTM D1159
+ Kết quả được thể hiện qua brome number - là số gam brome phản
ứng với 100 gam mẫu
+ Khi hàm lượng olefin trong sản phẩm bé (brome number < 1):
Hydrocarbon thơm: ASTM D1492 ; D5776
Hydrocarbon béo: ASTM D2710
+ Kết quả được thể hiện qua brome index - là số miligam brome phản
ứng với 100 gam mẫu.
brome index = 1000 x brome number 6
6
3
8/21/2023
- Hầu hết các dung môi hydrocarbon béo là hỗn hợp của parafin và
isoparafin, lực dung môi rất thấp, ít mùi, tỉ trọng và giá thành thấp.
Chủ yếu được sử dụng làm chất pha loãng
- Mineral spirits (white spirits) được sử dụng rộng rãi nhất, chủ yếu
làm chất pha loãng cho sơn kiến trúc, vecni ; có tốc độ bay hơi trung
bình. Mineral spirits là phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi từ 149oC
đến 213oC
4
8/21/2023
- Dung môi terpene là dung môi lâu đời nhất trong công nghiệp sơn,
thu được chủ yếu từ cây thông, là hỗn hợp của các hydrocarbon
không no C10.
- Tốc độ bay hơi của terpene tương tự mineral spirits. Hiện nay,
chúng chiếm tỉ trọng nhỏ trên thị trường do đắt hơn dung môi
hydrocarbon, ngoài ra chúng còn bị cấm sử dụng ở một số nước do
quy định về môi trường
2.4.1.3. Biến thiên một số tính chất của dung môi hydrocarbon
10
10
5
8/21/2023
11
Dựa vào khả năng hình thành liên kết hydro dung môi được chia
thành 3 loại:
- Dung môi liên kết hydro yếu (weak hydrogen‐bonding solvents):
các dung môi hydrocarbon
- Dung môi nhận liên kết hydro (hydrogen‐bond acceptors): ester,
ester ether, ketone và nitroparafin
- Dung môi cho và nhận liên kết hydro (hydrogen‐bond donor–
acceptors): alcohol và alcohol ether
X H : Y X: O, N, Halogene
Y: có chứa cặp e ghép đôi
donor acceptor
Sự hình thành liên kết hydro giữa dung môi và chất tạo màng cũng
như các thành phần khác trong sơn có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ
bay hơi của dung môi khỏi màng sơn, tốc độ phản ứng và độ nhớt
của sơn. 12
12
6
8/21/2023
Ethylene
Glycol glycol-
HO CH2 CH2 O nC HO(CH2)2O(CH2)3CH3
ether monobutyl
ether
Propylene
Glycol CH3COOCHCH2OCH3
CH3COO CH CH2 O nC glycol-
ether
CH3 monomethyl CH3
acetate
ether-acetate
13
13
- Hòa tan hoàn toàn chất tạo màng - Ít mùi hoặc có mùi dễ chịu
- Trong suốt và không màu - Ít tạp chất
- Bay hơi đủ nhanh và không nằm - Ít độc, ít nguy cơ cháy nổ
lại trong màng sơn - Giá thành thấp
- Trơ với các thành phần khác
trong sơn
Khả năng hòa tan chất tạo màng và tốc độ bay hơi là 2 tính chất
quan trọng nhất
14
14
7
8/21/2023
- Trong lĩnh vực sơn, dung môi được gọi là tốt khi nó hòa tan được
càng nhiều chất tạo màng nhưng cho dung dịch có độ nhớt càng thấp
Độ
nhớt
A
B
Dm B “tốt” hơn dm A
15
15
- Ái lực của dung môi và chất tạo màng ảnh hưởng đến cấu trúc của
màng sơn hình thành
a b
Cân bằng giữa hàm lượng rắn và tính chất cơ lí của màng sơn
16
16
8
8/21/2023
Khả năng hòa tan chất tạo màng của dung môi được đánh giá qua:
1) Lực dung môi
2) Tham số hòa tan của dung môi
2.5.1.1. Lực dung môi
Đề cập khả năng của dung môi:
- Hòa tan nhựa,
- Duy trì trạng thái dung dịch khi có mặt chất pha loãng,
- Giảm độ nhớt của dung dịch nhựa
Lực dung môi được đo một cách gián tiếp thông qua việc xác định
sự tương thích của một loại nhựa hoặc một loại hóa chất nào đó với
dung môi đang xét.
17
17
Có ba phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá lực dung
môi:
- Chỉ số kauri butanol (KB) (kauri-butanol value): ASTM D1133
- Điểm aniline (aniline point: AP): ASTM D611
- Tỉ số pha loãng (dilution ratio): ASTM D1720
Khi chất pha loãng được sử dụng là toluene thì gọi là tỉ số pha
loãng toluene (toluene dilution ratios: TDR) (ASTM D1134)
2 phương pháp đầu dùng cho dung môi HC, giá trị KB và AP phản
ánh hàm lượng HC thơm trong dung môi, càng lớn thì lực dung môi
càng mạnh
- Phương pháp thứ 3 dùng cho dung môi chứa oxy. Tỷ số pha loãng
càng lớn dung môi càng mạnh
2.5.1.2. Tham số hòa tan của dung môi
Xem lại Hóa lý polymer cơ sở 18
18
9
8/21/2023
Dựa vào khả năng hòa tan của dung môi được sử dụng trong sơn
thì dung môi được chia thành các loại như sau:
Dung môi thật: là dung môi hòa tan nhựa được sử dụng trong
sơn.
Dung môi ẩn: một mình nó không hòa tan nhựa nhưng nó sẽ thể
hiện là một dung môi thật hoặc làm tăng khả năng hòa tan của dung
môi thật khi kết hợp với dung môi thật.
Chất pha loãng: không phải là dung môi đối với nhựa, nó được
dùng để làm giảm giá thành và giảm độ nhớt.
Thinner: là dung môi thật hoặc hỗn hợp của dung môi thật và
dung môi ẩn và thậm chí có cả chất pha loãng.
Universal thinner: là hỗn hợp dung môi có thể sử dụng cho
nhiều loại sơn khác nhau.
19
19
- Làm tăng tốc độ phản ứng tạo liên kết ngang trong sơn chuyển
hóa, giảm flash off time,
- Giảm thời gian khô không dính (tack free time hoặc dry to touch
20
time)
20
10
8/21/2023
21
21
Tốc độ bay hơi tuyệt đối: Khó kiểm soát điều kiện, không có nhiều
ý nghĩa thực tế
Tốc độ bay hơi tương đối: So sánh tốc độ bay hơi của dung môi
đang xét với dung môi chọn làm chuẩn
22
22
11
8/21/2023
t90: thời gian để 90% khối lượng của 0,7 ml dung môi được trải trên
một tấm giấy lọc bay hơi trong điều kiện xác định
DIN 53170 đo thời gian cần thiết để một thể tích xác định dung môi
trải trên một tấm giấy lọc bay hơi trong những điều kiện xác định
𝑡𝑡𝑒𝑠𝑡 𝑠𝑜𝑙𝑣𝑒𝑛𝑡
𝐸 𝑑𝑖𝑒𝑡ℎ𝑦𝑙 𝑒𝑡ℎ𝑒𝑟 =
𝑡𝑑𝑖𝑒𝑡ℎ𝑦𝑙 𝑒𝑡ℎ𝑒𝑟
23
23
2.5.2.3. Sự bay hơi của đơn dung môi và hỗn hợp dung môi hữu cơ
Sự bay hơi của dung môi đơn lẽ: Phụ thuộc 4 yếu tố:
- Nhiệt độ - Áp suất hơi - Tỷ lệ diện tích/thể tích
- Tốc độ lưu thông của không khí trên bề mặt
Nếu cấu tử bay hơi là nước thì tốc độ bay hơi còn phụ thuộc vào độ
ẩm tương đối.
Tốc độ bay hơi của dung môi trong thực tế phụ thuộc:
- Phương pháp sơn
- Tốc độ đối lưu của không khí trong khu vực sơn
- Hình dạng vật cần sơn
- Bề dày màng sơn
- Phân bố vùng nhiệt trong buồng sấy 24
24
12
8/21/2023
Sự bay hơi của hỗn hợp dung môi: Cũng phụ thuộc 4 yếu tố:
- Nhiệt độ - Áp suất hơi - Tỷ lệ diện tích/thể tích
- Tốc độ lưu thông của không khí trên bề mặt
Tuy nhiên có một số lưu ý sau:
- Thành phần pha lỏng còn lại thay đổi liên tục, hàm lượng dung môi
có tốc độ bay hơi thấp ngày càng tăng
- Tương tác của các dung môi với nhau làm thay đổi tốc độ bay hơi
của các dung môi thành phần
Rất khó để đưa ra công thức sơn phù hợp chỉ từ tính toán lý thuyết
25
25
2.5.2.4. Sự bay hơi của hỗn hợp nước - dung môi hữu cơ
- Hỗn hợp nước – dung môi hữu cơ được sử dụng trong sơn nước
- Sự bay hơi tương đối của nước so với dung môi hữu cơ phụ thuộc
RH
- CRH: RH tại đó tốc độ bay hơi của nước và dung môi bằng nhau
- Điều kiện để có CRH là tốc độ bay hơi của dung môi hữu cơ ở RH
từ 0 – 5% bé hơn hơn nước
- Một số dung môi hữu cơ tạo hỗn hợp đẳng phí với nước nên thú đẩy
sự bay hơi của hỗn hợp nước – dung môi hữu cơ
- Nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi của nước cao cũng có thể ảnh
hưởng đến tốc độ bay hơi của nước và của hỗn hợp nước – dung môi
trong buồng sấy
26
26
13
8/21/2023
27
27
Trong giai đoạn khô tốc độ dung môi rời khỏi màng sơn chỉ phụ
thuộc vào kích thước phân tử dung môi
O
O
O
O
28
28
14
8/21/2023
- Tương tác giữa cấu tử bay hơi với các thành phần khác trong sơn
cũng ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi của cấu tử đó.
Ví dụ khi sử dụng amine để trung hòa một số nhựa như alkyd để làm sơn pha loãng
bằng nước thì amoniac tuy bay hơi ở giai đoạn đầu nhanh hơn các amine khác nhưng ở giai
đoạn sau tốc độ rời khỏi màng sơn của nó lại bé hơn các amine có lực base yếu hơn như
morpholine
- Độ linh động của phân tử chất tạo màng cũng ảnh hưởng đến tốc độ
bay hơi của dung môi
- Tg của màng sơn tăng trong suốt quá trình bay hơi
- Với sơn latex thì sự bay hơi của cả quá trình chỉ mang đặc điểm của
giai đoạn ướt.
29
29
30
30
15
8/21/2023
31
32
16
8/21/2023
𝑔 ሺ𝑊 𝑣 − 𝑊𝑤 − 𝑊𝑒𝑥 ൯𝜌𝑐
𝑉𝑂𝐶 = 𝜌 𝜌
𝐿 100 − 𝑊𝑤 𝜌 𝑐 − 𝑊𝑒𝑥 𝜌 𝑐
𝑤 𝑒𝑥
33
+ Khối lượng VOC trên một đơn vị thể tích sơn rắn:
𝑔 ሺ𝑊 𝑣 − 𝑊𝑤 − 𝑊𝑒𝑥 ൯𝜌𝑐
𝑉𝑂𝐶𝑚 =
𝐿 𝑉𝑛
𝑉𝑛 : phần trăm thể tích không bay hơi của sơn lỏng (ASTM D 6093 và
D 2697)
+ Khối lượng VOC trên một đơn vị khối lượng sơn rắn
𝑔 ሺ𝑊 𝑣 − 𝑊𝑤 − 𝑊𝑒𝑥 ൯𝜌𝑐
𝑉𝑂𝐶𝑚 =
𝑔 𝑊𝑠
𝑉𝑠 : phần trăm khối lượng không bay hơi của sơn lỏng
34
34
17
8/21/2023
2.6. Các gải pháp giảm phát thải VOC trong công nghiệp sơn
Phát thải VOC (Volatile Organic Compound) trong công nghiệp sơn
đứng thứ 2 (sau xăng dầu)
Xử lý hơi dung
môi sau sơn
https://asetkustom.com/shop/
http://www.parvospaint.com/premiumpaint.html
Giảm VOC
http://www.searchpointer.com/bangalore/powder-
Sử dụng CO2 coating-powder-in-bangalore-sp337cat14c1/
35
Xử lý dung môi sau khi sơn (chỉ thực hiện được ở những nơi dòng
khí vào và ra được kiểm soát)
- Thu hồi dung môi:
+ Làm lạnh
+ Hấp phụ: Dùng C hoặc zeolite hấp phụ, giải hấp bằng khí trơ hoặc
hơi nước, làm lạnh hỗn
Buồng lọc
hoặc kết tủa
Thiết bị oxy
tĩnh điện ướt Khí đốt
hóa nhiệt
36
18
8/21/2023
RTO
37
37
Ceramic Ceramic
https://www.youtube.com/watch?v=WdS4ijpByho 38
38
19
8/21/2023
Vòi đốt
Xúc tác
https://www.youtube.com/watch?v=nO31_mVdp0M 39
39
HẾT CHƯƠNG 2
40
40
20