Professional Documents
Culture Documents
2. Ngữ âm học: là khoa học nghiên cứu về âm thanh của ngôn ngữ
4. Âm vị: đơn vị cấu tạo nên âm tiết (âm vị âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối,
thanh điệu)
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, tự nhiên nhất và dễ nhận diện nhất trong
tiếng Việt. Cụ thể, mỗi lần chúng ta phát âm là một âm tiết.
VD: Tôi/ là/ giáo/ viên – 4 lần phát âm tương ứng với 4 âm tiết
Tính độc lập cao của âm tiết tiếng Việt được thể hiện ở 2 phương diện: trong dòng
lời nói, trên chữ viết
- Trong dòng lời nói, mỗi âm tiết được phát âm một cách tách bạch, rõ ràng,
được tách, được ngắt thành từng khúc đoạn riêng biệt. Ấm tiết tiếng Việt
không có hiện tượng nối âm, nhược hóa, mất đi khi phát âm giống như âm
tiết của một số ngôn ngữ khác.
- Trên chữ viết, mỗi âm tiết được viết rời thành từng chữ.
VD: sinh/ viên – các âm tiết được viết rời thành từng chữ
Student
2- Mỗi một âm tiết trong tiếng Việt phải gắn liền với 1 trong 6 thanh điệu
Tiếng Việt có 6 thanh điệu, bao gồm: thanh ngang, thanh huyền, thanh ngã, thanh
hỏi, thanh sắc, thanh nặng. Mỗi âm tiết bất kì trong tiếng Việt đều phải gắn với 1
trong 6 thanh điệu. Không có âm tiết nào là không mang thanh điệu.
3 – Ranh giới của âm tiết tiếng Việt thường trùng với ranh giới của hình vị
Phần lớn âm tiết trong tiếng Việt có ranh giới trùng với hình vị: âm tiết “ăn” =
hình vị “ăn”,….
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ranh giới của âm tiết không trùng với ranh
giới của hình vị: radio- 3 âm tiết = 1 hình vị
Ở dạng đầy đủ, âm tiết tiếng Việt được cấu tạo bởi 5 thành tố: âm đầu, âm
đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu. Ở dạng tối giản, âm tiết tiếng Việt bao giờ
cũng phải bao gồm 2 thành tố là: âm chính, thanh điệu.
Âm tiết tiếng Việt được phân chia theo cấu trúc 2 bậc:
- Bậc 1 bao gồm các thành tố gắn bó với nhau một cách lỏng lẻo: thanh điệu,
âm đầu, vần
- Bậc 2 bao gồm các thành tố gắn bó với nhau một cách chặt chẽ hơn: âm
đệm, âm chính và âm cuối.
2.4.1. Căn cứ vào cách mở đầu của âm tiết (Căn cứ vào sự có mặt hay vắng
mặt của âm đầu và âm đệm)
- Âm tiết khép: âm tiết kết thúc bằng các phụ âm tắc vô thanh (…p, …t, …ch,
…c): phốp pháp, tốt, lách cách, lác đác,…
- Âm tiết nửa khép: âm tiết kết thúc bằng các phụ âm vang mũi (m, n, ng):
mềm, nõn, bông, …
- Âm tiết mở: âm tiết vắng âm cuối: ta, hò, ba,…
- Âm tiết nửa mở: âm tiết kết thúc là các bán âm (/-u/- u, o; /-i/- i, y): gửi, tay,
báo, màu,…
→ Phối hợp cả 2 cách thức phân loại trên, tiếng Việt có 16 loại hình âm tiết:
Cách phân loại 1 Nặng Nửa Nhẹ Nửa
(cách mở đầu) (có âm nặng (không nhẹ
đầu + âm (có âm có âm (không
đệm) đầu, đầu, có âm
Quạt, không không đầu,
hoa, có âm có âm có âm
Cách phân loại 2 hoặc, đệm) đệm) đệm)
(cách kết thúc) khuya Ha, Oa, uyển..
hiên, ông,..
nhàn
Khép (p,t,c,ch) Nặng - Nửa Nhẹ - Nửa
khép nặng - khép nhẹ -
khép khép
Nửa khép (m, n, ng, nh) Nặng – Nửa Nhẹ – Nửa
nửa khép nặng – nửa nhẹ –
nửa khép nửa
khép khép
Mở (không có âm cuối) Nặng - Nửa Nhẹ - Nửa
mở nặng - mở nhẹ –
mở mở
Nửa mở (âm cuối là i, y, u, o) Nặng – Nửa Nhẹ – Nửa
nửa mở nặng – nửa mở nhẹ –
nửa mở nửa
mở
Bài tập: Phân loại các âm tiết có trong đoạn thơ sau:
Tôi /biết /hoa /phượng /vĩ
1. Âm vị âm đầu
1.3. Chức năng: tạo âm sắc cho âm tiết lúc mở đầu, khu biệt nghĩa và nhận diện từ
1.5. Sự thể hiện trên chữ viết của âm vị âm đầu (xem hình ảnh chia sẻ)
1.6. Phân loại âm vị âm đầu (xem hình ảnh chia sẻ)
2. Âm vị âm đệm
2.3. Chức năng: làm trầm hóa âm sắc của âm tiết, nhận diện từ
Lưu ý:
- Âm đệm “u” ghi bằng con chữ “u” khi nó đứng trước “y, yê, â” (VD: quỳ,
tủy, tuyên, quần, tuấn, quan,…) hoặc sau “q”.
- Âm đệm “u” ghi bằng con chữ “o” khi đứng trước các nguyên âm “a, ă, e”
(VD: hoa, loắt choắt, xòe, …)
3. Âm chính
3.1. Vị trí: đứng thứ 3 âm tiết, thứ 2 của phần vần
3.3. Chức năng: tạo đỉnh, tạo âm sắc chủ đạo cho âm tiết; khu biệt và nhận diện từ.
1.
- Âm đệm “u” đứng trước các nguyên âm “y, yê, â” hoặc sau phụ âm đầu “q”
- Âm chính “u” không thể đứng trước các nguyên âm “y, yê, â” hoặc sau phụ âm
đầu “q”
2. “u” âm đệm là bán âm; “u” âm chính là nguyên âm.
4. Âm cuối
4.1. Vị trí: đứng thứ 4 trong âm tiết, thứ 3 của phần vần (sau âm chính)
4.3. Chức năng: kết thúc âm tiết; khu biệt và nhận diện từ
5. Thanh điệu
5.1. Vị trí: thanh điệu gắn với toàn bộ âm tiết, nhưng khi viết nó được đánh trên âm
chính
5.2. Chức năng: khu biệt âm tiết về mặt cao độ