You are on page 1of 29

MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. CÂU HỎI NGẮN

1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?

=> chế độ dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân.

2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam?

=> Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCS VN

3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô,
đúng hay sai, vì sao?

=> Sai , vì LX và VN khác nhau về VH, CT và điểm xuất phát.

4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì?

=> Chủ nghĩa cá nhân

5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

=> quá trình CNH-HDH, đấu tranh trên lĩnh vực CT, KT, VH-XH, nhằm xd
XHCN

6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

=> VN từ 1 nước nn lạc hâụ tiến lên CHXH không cần kinh qua CN TB.

7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?

=> Cách mạng giữa cái mới-cũ trên mọi lĩnh vực ; nhân dân chưa có kinh
nghiệm xd XH mới ; luôn có thế lực thù địch tấn công, bao vây , cô lập.
8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

=> xây dựng nền tảng, cơ sở KT-CT, VH-XH cho CNXH

9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?

=> giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng

10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?

=> Đktt, kinh nghiệm, nạn đói, nguyên liệu, việc làm, vốn ít- thu hồi vốn
nhanh.

11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa.Đúng hay sai, vì sao?

=> Sai phát triển KTNN nhưng cũng tạo điều kiện để KT thành phần phát
triển.

12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

=> Ưu tiên NN-thủ CN, CN nhẹ- CN nặng

13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

=> đem tài dân sức dân, làm lợi cho dân

14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

=> để phục vụ cho mỗi giai đoạn CM có những mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau;
Đảng viên có nhiều mối quan hệ, có thể bị thái hóa biến chất; quyền lực chính
trị có 2 mặt.
15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

=> nguyên tắc tập trung dân chủ

16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?

=> Do Đảng lãnh đạo NN (lập-tư-hành pháp); định hướng mục tiêu
XHCN( tập trung- dân chủ, liên minh công – nông, gc CN lãnh đạo)

17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?

=> lập-tư-hành pháp

18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?

=> Bầu - ứng cử, kiểm soát đại biểu, bãi nhiệm đại biểu.

19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?

=> Dân vừa là chủ vừa làm chủ.

20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình
Tam quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?

=> Sai, vì quyền lực thuộc về nhân dân, nhưng cần sự phối hợp, phân công
của 3 cơ quan.

21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?

=> Đạo đức và Pl là 2 hình thái ý thức XH kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước

22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí?

=> Quan liêu


23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”

=> Có đoàn kết thì sẽ thành công và muốn thành công thì trước hết phải
đoàn kết. Đoàn kết giữa nhân dân và quân đội; đoàn kết giữa nhân dân với
cán bộ, đảng viên; đoàn kết trong nội bộ các cơ quan, các tổ chức Đảng và
Nhà nước.

24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?

=> Tất cả Mn VN trong và ngoài nước “đồng bào” – giai cấp, tầng lớp XH –
dân tộc, tôn giáo

25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?

=> tin dân- yêu dân – kính dân

26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?

=> thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất.

27. Chức năng của văn hóa?

=> VH soi đường cho quốc dân đi

28. Tính chất của văn hóa?

=> tính Dân tộc – khoa học – đại chúng

29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?

=> Trung với nước, hiếu với dân, vì đây là nền tảng quyết định cho các phẩm
chất khác.

30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
=>

31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?

32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo
đức mới?

=> nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.

33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng
trong”?

=> đạo đức cách mạng không phải tự nhiên sẵn có, mà là kết quả của quá
trình đấu tranh, rèn luyện công phu, kiên trì, bền bỉ của mỗi người, gắn liền
với thực tiễn đấu tranh cách mạng. Cách mạng càng khó khăn, gian khổ đòi
hỏi người cách mạng càng phải có ý chí, nghị lực bền bỉ, dẻo dai việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức của người cách mạng vừa phải tích cực, thường
xuyên, liên tục, đồng thời phải được gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ của cách
mạng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người trên cương vị, chức
trách được giao.

34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc?

=> CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng

35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam?

=> yếu tố con người là quan trọng nhất

II. TỰ LUẬN
1. Phân tích tính tất yếu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển
khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu
của thời đại

- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự
bóc lột nặng nề của chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính
bẩm sinh không thể khắc phục được của chủ nghĩa tư bản, và đó chính là cơ sở để
người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ
thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc,
giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột nào, và đây
chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.“Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: chủ
nghĩa xã hội chỉ còn phảilàm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng
nữa thôi” (T1,tr.28)

- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên
chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.

- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia
Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.

- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng
dân tộc.

2. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau:
Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ,
mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì
dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.

Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước
mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại

Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa
trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động

Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải
phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.

Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân
tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội
của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân
loại.

Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một quan niệm
hoàn chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong
đó nổi bật nhất là quyền làm chủ của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô
cùng to lớn của nhân dân nhằm thực hiện Chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân
dựa trên hệ thống giá trị nền tảng là độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng, công bằng,
đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người.

Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ
nghĩa xã hội, Cương lĩnh của Đảng (năm 1991) đã khẳng định những đặc trưng cơ
bản của Chủ nghĩa xã hội ở nước ta: nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bảnsắc dân tộc; con người
được giải phóng khỏí áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Cương lĩnh
sửa đổi (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI- 2011) đưa thêm đặc trưng: dân giàu
nước mạng, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và có nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.

3. Phân tích những động lực và trở lực trong xây dựng chủ nghĩa xã hội?

* Động lực của chủ nghĩa xã hội

- Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, con
người... Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả
đều phải thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người
càng khai thác càng tăng trưởng.

Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người
trên cả phương diện cộng đồng và cá nhân:

+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…

+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để
phát triển đất nước. Cần phải:

Thứ nhất, đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyền lợi của
dân lên trên hết.
Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của cá nhân người lao động. Hồ
Chí Minh yêu cầu phải coi trọng các giải pháp:

1) Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích vật chất
của người lao động (khoán, khen thưởng, xử phạt về vật chất).

2) Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần (thi đua, phát huy tinh thần
yêu nước.)

3) Thực hiện công bằng xã hội

Kết luận: Theo Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn
dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống động lực cuả chủ nghĩa xã hội.

- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các
nước xã hội chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, …

- Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản của chủ nghĩa
xã hội.

+ Hồ Chí Minh đã chỉ ra những lực cản chủ yêu nhất:

Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân - căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác
nhất của chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.

Hồ Chí Minh vạch rõ: “Chủ nghĩa cá nhân là một thứ rất gian giảo, xảo
quyệt, nó khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc. Nó là một thứ vi trùng rất độc, đẻ ra
hàng trăm thứ bệnh: tham ô, hủ hóa, lãng phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa
vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán,
độc quyền, quan liêu, mệnh lệnh, v.v.”, Người khẳng định: “Chủ nghĩa cá nhân là
một trở ngại lớn cho việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Cho nên thắng lợi của chủ
nghĩa xã hội không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá
nhân” (T.9, 291).

Chú ý là Hồ Chí Minh chống chủ nghĩa cá nhân, nhưng không chống lợi ích
cá nhân. Người chú trọng đảm bảo lợi ích cá nhân chính đáng, song phải chống chủ
nghĩa cá nhân „chỉ vì mình, quê mình mà kết thành phe cánh“, “đó là những điều
rất nguy hại cho chủ nghĩa xã hội ”.

Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).

Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh
của Đảng, của cách mạng.

Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập
cái mới.

Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng Chủ
nghĩa xã hội phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản
lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

4. Phân tích bước đi, nguyên tắc, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội?

* Những nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:

+ Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của
các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự
chủ, tự cường.

+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực
tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
* Về bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:

Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm
hiểu kỹ tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:

Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh,
“Nếu để dân đói là chính phủ có lỗi, mọi chính sách của Đảng không thực hiện
được”(T7, tr. 532), “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung thì
phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính” (T10, tr.180); phải ưu tiên
phát triển nông nghiệp còn bởi vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai),
“nhân hòa” (lực lượng lao động nông nghiệp). Vì vậy, “Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào nông nghiệp và phát triển nông nghiệp là cực kỳ
quan trọng” (Bài phát biểu tại hội nghị trung ương bàn về phát triển công nghiệp,
T10, tr.34);

Thứ hai: phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ

Thứ ba là phát triển công nghiệp nặng

Người viết: "Mấy năm kháng chiến, ta chỉ có nông thôn, bây giời mới có
thành thị...nếu muốn công nghiệp hóa gấp là chủ quan...Ta cho nông nghiệp là
quan trọng và ưu tiên, rồi tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến
công nghiệp nặng, 'làm trái với Liên Xô cũng là Mácxít"

- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài,
bước ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn

- Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào
vững chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
- Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy
giai đoạn‘‘ trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ
đảng viên tránh nôn nóng, chủ quan, “đốt cháy giai đoạn” trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội. “Phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ và vừa, phải chọn
những giải pháp trung gian và quá độ” (T7, tr.538), “Phải trải qua nhiều bước,
dài, ngắn là tùy hoàn cảnh. Mỗi bước, chớ ham làm mau, ham rầm rộ. Làm ít mà
chắc, đi bước nào, vững bước ấy tiến tới dần dần” (T7, tr.540).

* Về biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Trong điều kiện chiến tranh, Hồ Chí Minh chủtrương thực hiện đồng thời 2
nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải
phóng miền Nam; vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
bảo vệ chủ nghĩa xã hội

- Biện pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:

+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài

+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các
thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển

+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân”; “đó là chủ nghĩa xã hội nhân dân'', không phải
là chủ nghĩa xã hội Nhà nước“; xây dựng chủ nghĩa xã hội không thể bằng mệnh
lệnh từ trên xuống.

+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực
chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương:
chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn
thành tốt được.
5. Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam?

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam:

+ Thứ nhất, Hồ Chí Minh phải xây dựng một Đảng Cộng sản vững mạnh
trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai cấp công nhân còn rất non
trẻ và nhỏ bé

+ Với Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một.

- Bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện:

+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chiến đấu và là tổ chức cao
nhất của giai cấp công nhân Việt Nam.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin – hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân làm nền tảng và kim chỉ nam cho hành động.

+ Đảng Cộng sản được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên hệ
tư tưởng của giai cấp công nhân.

+ Mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam.

+ Thứ hai, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Do lợi ích của giai
cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có
thể được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nên Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Như vậy, cần
phải xây dựng một Đảng Cộng sản vừa là Đảng của giai cấp vừa là Đảng của nhân
dân lao động, của cả dân tộc. Tại Đại hội lần thứ II của Đảng, Hồ Chí Minh:
“Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động
và dân tộc là một. Chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động cho nên nó phải là đảng của dân tộc Việt Nam“ (T6,
175)

Như vậy, cần phải xây dựng một Đảng Cộng sản vừa là Đảng của giai cấp
công nhân vừa là Đảng của nhân dân lao động, của cả dân tộc. Đây là luận điểm
sáng tạo giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng thành công một Đảng Cộng sản vững
mạnh cho dù giai cấp công nhân rất nhỏ bé và non trẻ.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh:

+ Về lý luận theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân là thống nhất, lợi
ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao
động, vì vậy, Đảng của giai cấp công nhân cũng đồng thời là Đảng của nhân dân
lao động, của toàn thể dân tộc

+ Về thực tiễn, nếu Đảng Cộng sản chỉ là Đảng của giai cấp công nhân thì
cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ được toàn bộ những
người ưu tu nhất, giác ngộ cách mạng nhất trong dân tộc, ngược lại nếu Đảng Cộng
sản vừa là Đảng của giai cấp công nhân vừa là Đảng của nhân dân lao động và cả
dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân
coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ và tham gia xây
dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng
- Ý nghĩa: luận điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng có ý nghĩa to
lớn. Về lý luận, đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ
xung, phát triển lý luận về Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác – Lênin

- Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

6. Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước?

Hồ Chí Minh là người giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa các vấn đề giai
cấp – dân tộc trong xây dựng Nhà nước Việt Nam mới. Hồ Chí Minh đã giải
quyết hài hòa, thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tính dân tộc
và được biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:

– Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất
nhiều thế hệ người Việt Nam từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn
năm của dân tộc. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX dân tộc Việt Nam rơi vào
khủng hoảng đường lối cách mạng. Trong cuộc đấu tranh trường kỳ chống thực
dân Pháp của dân tộc ta, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của
các nhà cách mạng tiền bối rất oanh liệt tô thắm cho truyền thống yêu nước
chống ngoại xâm của dân tộc nhưng độc lập, tự do cho dân tộc vẫn chưa trở
thành hiện thực.

– Tính thống nhất của nó còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của
nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ,
Hồ Chí Minh khẳng định lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân mà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dân tộc.
– Trong thực tế, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó,
đã lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự
do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội rồi đi tới chủ nghĩa cộng sản là con đường mà
Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định cũng là sự nghiệp của chính Nhà nước ta.

7. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới – nhà nước thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân?

a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân

* Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước kiểu mới ở
Việt Nam.

- Thứ nhất, thời kỳ từ 1911 trở về trước, tư tưởng xây dựng một nhà nước
trọng dân, thân dân, khoan dân, dựa vào dân của nền văn hóa chính trị phương
Đông đã được Hồ Chí Minh lĩnh hội và coi đó như hành trang trên con đường tìm
đường cứu nước

- Thứ hai, từ năm 1911 -1920, Hồ Chí Minh đã có điều kiện tìm hiểu về các
cuộc cách mạng lớn trên thế giới, cũng như các hình thức tổ chức nhà nước của nó.
Nhận thức của Hồ Chí Minh về nhà nước của giai cấp tư sản: Người đánh giá cao
tư tưởng tự do bình đẳng bác ái của cách mạng Pháp, tư tưởng đề cao quyền lực tối
cao của nhân dân trong cách mạng Mỹ, nhưng nhận rõ hạn chế cơ bản của nhà
nước tư sả – đó vẫn là nhà nước của giai cấp bóc lột, vẫn áp bức, bóc lột nhân dân
lao động. Hồ Chí Minh khẳng định rằng sau khi cách mạng thành công, phải thiết
lập một chính quyền của số đông người: “Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì
nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng
số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người”.

- Thứ ba, một bước tiến của Hồ Chí Minh là sau khi giác ngộ chủ nghĩa Mác
– Lênin là Người chọn kiểu nhà nước công nông binh (nhà nước xô viết) là hình
thức Nhà nước đầu tiên của cách mạng Việt Nam. Trong Chính cương vắn tắt của
Đảng, Người viết: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Nam hoàn toàn độc lập và dựng ra chính phủ công nông binh” (T3,1)

- Thứ tư, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn phong trào
cách mạng Việt Nam (xô viết Nghệ Tĩnh) nhận thấy, nhà nước xô viết không thích
hợp lắm với Việt Nam và đi đến lựa chọn xây dựng một nhà nước dân chủ nhân
dân ở nước ta - Nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc: Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.

* Quan niệm về nhà nước của dân, do dân, vì dân

- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ
trương xây dựng một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là
điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác -
Lênin và cũng là điểm cơ bản nhất để phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó.

- Nhà nước của dân:

+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân
Việt Nam. Việc nước là việc chung, mỗi một con Rồng cháu Tiên, bất kỳ già trẻ,
gái trai, giàu nghèo, nòi giống, tôn giáo... đều phải ghé vai gánh vác một phần.

+ Dân là chủ nhà nước, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân.... Quyền bính
của cán bộ, công chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó.
+ Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc
hội và các cơ quan quyền lực nhà nước; kiểm soát các công việc của NN; giám sát
hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra thông qua các thiết chế dân chủ.

- Nhà nước do dân:

+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản
lý nhà nước và xã hội;

+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê
bình, giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.

+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nhân dân có quyền
bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng với tín nhiệm của dân:
"Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ" (T5, 60)

- Nhà nước vì dân:

+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục
vụ nhân dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.

+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc
(người phục vụ chung của xã hội) của dân: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức
làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân
thì dân mới yêu ta, kính ta” (T4, 56).

+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các
cơ quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ
có lỗi, nếu để cho dân giét, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được học hành,
chính phủ có lỗi... “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ
ở. Làm cho dân có học hành”

+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người
hướng dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày
tớ thật trung thành của nhân dân”.

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh
mẽ?

Theo Hồ Chí Minh, nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước
hết phải là một nhà nước hợp hiến. Hợp hiến, theo nghĩa rộng, là được nhân dân
thừa nhận và ủng hộ, giúp đỡ; theo nghĩa hẹp, là được ghi nhận bằng Hiến pháp.

Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải là một nhà nước quản
lý, điều hành đất nước bằng pháp luật, chứ không phải bằng mệnh lệnh hành
chính, độc đoán chuyên quyền. Điều đó chứng tỏ Hồ Chí Minh luôn đề cao vai
trò quan trọng cuả pháp luật đối với việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Quản
lý nhà nước và xã hội bằng pháp luật là đòi hỏi tất yếu khách quan của một xã
hội dân chủ, trong đó mọi chủ thể đều phải tuân theo pháp luật, không có một
ngoại lệ nào. Tư tưởng đề cao vai trò của pháp luật trong xã hội xuất hiện khá
sớm, trong “Yêu sách tám điểm”, Người đói thực dân Pháp phải cải cách nền
pháp lý ở Đông Dương, “Bãi bỏ chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo
luật”…

Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải là một nước luôn quan
tâm đến việc đưa pháp luật vào đời sống và phải làm cho pháp luật có hiệu lực
trên thực tế, dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi với nhau. Theo Người, có pháp
luật là điều kiện cần, còn việc đưa pháp luật vào đời sống làm cho pháp luật có
hiệu lực trên thực tế mới là điều kiện đủ. Muốn pháp luật đi vào đời sống thì
không chỉ quan tâm, chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật trên
giấy, mà quan trọng hơn: trước hết là phải tạo ra cơ chế bảo đảm cho pháp luật
được thi hành và cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan
nhà nước; trong nhân dân; thứ hai là phải coi trọng việc nâng cao dân chí, ý thức
làm chủ, phát triển văn hóa chính trị và tính tích cực của công dân, khuyến khích
nhân dân tham gia vào việc của nhà nước, khắc phục mọi thứ dân chủ hình thức.

9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các biện pháp xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh?

a) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:

Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc
làm cho Nhà nước luôn luôn trong sạch, vững mạnh. Khi nước nhà vừa giành
được độc lập, chính quyền cách mạng còn non trẻ cũng như lúc cách mạng
chuyển giai đoạn, Hồ Chí Minh càng chú ý hơn bao giờ hết đến việc bảo đảm
cho sự trong sạch, vững mạnh của các cấp chính quyền, bởi vì thường những lúc
đó cách mạng đứng trước những thử thách rất gay gắt. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ cần phải kiên quyết chỉ rõ cần phải chống ba thứ “giặc nội xâm” là
tham ô, lãng phí, quan lieu, nếu không sẽ dẫn tới hậu quả khó lường. Theo Người
những tội lỗi ấy cũng giống như Việt gian, mật thám và việc đấu tranh chống
những tội lỗi ấy cũng cần kíp như việc đánh giặc trên mặt trận.

b) Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:

Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp
luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người
Việt Nam được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong việc thực thi
quyền hạn và trách nhiệm của mình với cương vị là Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh
bao giờ cũng thể hiện là một người sáng suốt, thống nhất hài hòa giữa lý trí và
tình cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nhưng không bao che cho những sai
lầm, khuyết điểm của bất cứ ai. Kỷ cương, phép nước thời nào cũng cần và đều
phải được áp dụng cho bất cứ ai. Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu pháp luật phải
thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp
gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những
người có lỗi lầm, kéo họ đi với cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết
điểm để họ tránh phạm pháp.

Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế quyết liệt hiện nay,ta không có con đường
nào khác là phải “phát huy cao độ nội lực của dân tộc”, mà một trong những
nhân tố cơ bản làm nên nội lực đó là phát huy dân chủ. Chính khát vọng dân chủ
đã tạo nên sức mạnh kiên cường đấu tranh cho độc lập tự do.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái, ba điều đó rất có quan
hệ với nhau. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”. Vì
vậy, Người nhắc nhở: “Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt
đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai. Thực hành dân chủ là
cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết được mọi khó khăn”. Mọi chủ trương,
đường lối, thuộc tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… đều được
Người xem xét và giải quyết từ địa vị người làm chủ và quyền làm chủ của nhân
dân.Phát huy dân chủ phải kết hợp chặt chẽ với tăng cường pháp chế, thực hiện
quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Đồng thời, phải đẩy mạnh cuộc
đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật, đảm bảo cho mỗi công dân đều
được bình đẳng trước pháp luật, đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật đều
được xét xử nghiêm minh, đúng người đúng tội, không phân biệt người đó là ai,
để đem lại niềm tin cho nhân dân và tính nghiêm minh của nhà nước ta.
Cần phải làm cho đội ngũ cán bộ, viên chức quán triệt nhận thức: Nhà nước là
một tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, nhân viên nhà nước là
công bộc của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính, ban hành và hoàn thiện chế
độ công cụ;Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức danh, tiêu
chuẩn thực hiện tinh giảm biên chế, xử lý nghiêm minh kịp thời những người vi
phạm pháp luật.

Đảng ta là đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Cuộc đấu tranh để khắc phục
những khuyết tật của bộ máy nhà nước không thể tách rời cuộc vận động xây
dựng, chỉnh đốn Đảng. Để chỉnh đốn lại bộ máy nhà nước, khắc phục tệ quan
liêu, tham nhũng, Đảng phải tự chỉnh đốn, phải nêu gương về mặt trong sạch,
vững mạnh. Đó là nhân tố cơ bản và then chốt. Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng
trong sạch, vững mạnh mới đưa cải cách bộ máy nhà nước đi đến thành công.

Một nhà nước của dân, do dân và vì dân là điều tất cả người dân đều mong
muốn. Qua đó, cho thấy tư tưởng của Người luôn hướng tới những điều tốt đẹp
nhất cho con dân của mình. Nhận thức được tư tưởng của Người là một điều tất
yếu để đưa dất nước phát triển lên một tầm cao mới, xứng đáng với sự kì vọng
của Hồ Chí Minh.

10. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc?

Đối với Người, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà cònlà mục tiêu
lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng ViệtNam nên tất yếu
đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàngđầu của Đảng và
nhiện vụ này phải được quản triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từđường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong lờikết thúc buổi ra mắt
Đảng Lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mụcđích của Đảng Lao động
Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết toàndân, phụng sự tổ quốc. Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúngvà vì quần chúng. Đại đoàn kết
là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cáchmạng, là đòi hỏi khách quan của quần
chủng nhân dân trong cuộc đấu tranh tựgiải phóng bởi nếu không đoàn kết thì
chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranhvì lợi ích của chính minh.

11. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức?

1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng

Hồ Chí Minh là một trong những ngà tư tưởng, một lãnh tụ cách mạng
thếgiới đã bàn nhiều về đạo đức và giáo dục đạo đức. Tư tưởng đạo đức Hồ
ChíMinh rất sâu sắc, phong phú, cả về lý luận và thực tiễn, đã trở thành một
bộphận vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại, một sức mạnh to lớn làm nên
mọithắng lượi của cách mạng Việt Nam.Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời
sống, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đãkhẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát
triển con người, như gốc củacây, ngọn nguốn của sông suối – “cũng như sông thì
có nguốn mới có nước,không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo. Ngườicách mạng phải có đạo dức, không có đạo đức thì dù tài giỏi
mấy cũng khônglãnh đạo được nhân dân”. “Sức có mạnh mới gánh được nặng và
đi được xa. Người cách mạng phải cóđạo đức cách mạnh làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻvang” Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải
“là đạo đức, là văn minh”. Trong dichúc, Người căn dặn: “Mỗi đảng viên va cán bộ
phải thật sự thấm nhuần đạođức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư. Phải giữ gìn Đảngta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo,
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân” Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên
cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiêu quả trên thực tế.
Như vậy, trong tư tưởng Hồ ChíMinh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và
năng lực thống nhất làm một.Trong đó; Đức là gốc của tài; hồng là gốc của
chuyên; phẩm chất là gốc củanăng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiêu
quả hành động.

2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội

Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mứcsống
vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ởnhững giá trị
đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương
sống và hành động của mình, chiến đấu chi lý tưởng đó trở thành hiện thực.Phong
trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vậnmệnh của loài
người không chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cáchmạng vô sản, mà còn
do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩacộng sản trở thành một
sức mạnh vô địch.

12. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức cơ bản?

1. Trung với nước, hiếu với dân

Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước,với
nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạođức
quan trọng nhất, bao trùm nhất. Người khẳng định: “Trung với nước, hiếuvới dân,
suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xãhội, nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nàocũng đánh
thắng”. Câu nói của Bác vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là địnhhướng chính trị,
đạo đức cho mỗi người Việt Nam, không phải chỉ trong cuộcđấu tranh giành độc
lập dân tộc mà còn lâu dài mãi về sau.

Nội dung chủ yếu của trung với nước:

- Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết- Quyết tâm
phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước

Nội dung của hiếu với dân:

- Khẳng định vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân

- Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thựchiện
tốt đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước

- Chăm lo đến đồi sống vật chất và tinh thần của nhân dân

- Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân

2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Theo Hồ Chí Minh thì:

Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, cónăng
suất cao, lao dộng với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,không ỷ lại,
không dựa dẫm. Phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêngliêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của chúng ta”.

 Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dùlà của
dân, của nước hay của bản than mình; phải tiết kiệm từ cái to đếncái nhỏ,
nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to, “không xa xỉ, không hoangphí, không bừa
bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chèchén lu bù.

 Liêm tức là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”, “khôngxâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân. Phải“trong sạch,
không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài.Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy, màquang minh chính đại,
không bao giờ hủ hóa”.

 Chí công vô tư, Bác nói: “Đem long chí công vô tư mà đối với người,vớiviệc”.
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởngthụ thì mình
nên đi sau”, phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

 Chính “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Đối với mình: không tự
cao,tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển
điều hay,sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót
người trên,không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết thậtthà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên,
lên trước việc tư,việc nhà.

2. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa

Yêu thương con người được Hồ Chí Minh xác định là một trong những
phẩm chất tốt đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình cảm, có
tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương
con người mà chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập, tự do, cơm áo
ấm no và hạnh phúc cho con người.

- Tình yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những
người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột
không phân biệt màu da, dân tộc. Người cho rằng, nếu như không có tình yêu
thương như vậy thì không thể nói đến cách mạng, càng không thể nói đến chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Tình thương yêu con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp
công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em…
đòi hỏi mỗi người:

+ phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng với người khác.

+ thái độ tôn trọng những quyền của con người, nâng con người lên, kể
cảnhững người nhất thời lầm lạc, chứ không phải là thái độ dĩ hoà vi quý,không
phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người.

Người dạy: “hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin là phải sống với nhau có nghĩa
cótình. Nếu thuộc bao nhiêu sách vở mà không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu
chủ nghĩa Mác – Lênin được”. Trong Di chúc, Người căn dặn: “Phải có tình
đồngchí thương yêu lẫn nhau”. Phải chăng Bác muốn căn dặn chúng ta: =>Tình
đồngchí thương yêu lẫn nhau là điều quan trọng hàng đầu trong công tác xây
dựngĐảng, trong vấn đề bảo đảm đoàn kết, và bao trùm lên tất cả là trong mối
quan hệgiữa người với người. Nếu không xuất phát từ “tình đồng chí thương yêu
lẫn nhau”sẽ chẳng còn điều gì có ý nghĩa cả.

3. Tinh thần quốc tế trong sáng

Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo
đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, nhằm vào
mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi quốc gia, dân tộc.

Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu
sắc:

Đó là sự tôn trọng, hiếu biết, yêu thương và đoàn kết với giai cấp vô sảntoàn
thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộtrên
toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủngtộc;
chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, Sô vanh, biệt lập và chủ nghĩa bànhtrướng bá
quyền… Hồ Chí Minh chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.

Mục đích: thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lậpdân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốnphương vô
sản, bốn bề đều là anh em.

Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dày công
xâyđắp tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, đã
tạo ramột kiểu quan hệ quốc tế mới: Đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một
nềnvăn hóa hòa bình cho nhân loại.

13. So sánh sự khác biệt trong quan điểm của Hồ Chí Minh và Nho giáo về
những phẩm chất Trung – Hiếu – Cần – Kiệm?

Theo Hồ Chí Minh, Trung – Hiếu – Cần – Kiệm là những phẩm chất cơ bản
của người Việt Nam, cần được đẩy mạnh và phát triển để xây dựng nền kinh tế,
chính trị, xã hội vững mạnh. Trung (trung thực) là phẩm chất quan trọng để đảm
bảo tính chính trực trong các hoạt động của cá nhân và xã hội. Hiếu (hiếu thảo) là
phẩm chất cần thiết để giữ gìn giao thoa giữa các thế hệ và giữa con người với tổ
tiên, cha mẹ, gia đình. Cần (cần cù) là phẩm chất cần có để đạt được thành công
trong bất kỳ lĩnh vực nào, đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Kiệm (kiệm
lời, kiệm sức, kiệm tiền) là phẩm chất cần có để sử dụng tài nguyên một cách hiệu
quả, tránh lãng phí và đảm bảo tương lai bền vững cho đất nước.

Trong khi đó, Nho giáo coi Trung – Hiếu – Cần – Kiệm là những phẩm chất
truyền thống của người Trung Hoa, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn trật
tự xã hội và tôn vinh các giá trị đạo đức. Tuy nhiên, Nho giáo coi Hiếu (hiếu
nghĩa) là phẩm chất quan trọng nhất, vì nó là cơ sở của tất cả các phẩm chất khác
và có ý nghĩa đặc biệt trong việc giữ gìn gia đình và xã hội. Ngoài ra, Nho giáo
cũng coi Trung (trung thực) và Cần (cần cù) là các phẩm chất cần thiết để đạt được
thành công trong cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển của xã hội, trong khi
Kiệm (kiệm lời, kiệm sức, kiệm tiền) thường không được đề cập nhiều trong triết
lý Nho giáo.

Tóm lại, Hồ Chí Minh và Nho giáo đều coi Trung – Hiếu – Cần – Kiệm là
những phẩm chất quan trọng trong đời sống và xã hội, tuy nhiên, cách tiếp cận và
đánh giá của họ về những phẩm chất này có những khác biệt nhất định.

You might also like