Professional Documents
Culture Documents
Le Tan Phat - Thuyet Minh de Tai NCKH SV - 2023
Le Tan Phat - Thuyet Minh de Tai NCKH SV - 2023
01
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2023
1. TÊN ĐỀ TÀI 2. MÃ SỐ
(do P.KHCN&DA ghi)
Khảo sát sự ảnh hưởng của vật liệu từ chất thải hữu cơ lên các tính chất của dung dịch khoan gốc
nước
3. LOẠI ĐỀ TÀI (chọn một trong các loại sau)
Sinh viên chính KSTN hướng Nghiên cứu OISP hướng Nghiên cứu
quy KSTN hướng hợp tác Doanh nghiệp OISP hướng học phần Tốt
KSTN hướng ứng dụng nghiệp
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN 6 tháng
Từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 2 năm 2024
5. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (trưởng nhóm sinh viên)
Họ và tên: Lê Tấn Phát Mã số sinh viên: 2010503
Khoa: Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí Khoá nhập học: 2020
Địa chỉ: 10D/9 Đốc Binh Kiều, phường 3, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Điện thoại: 0947782039 Email: phat.ledaukhi@hcmut.edu.vn
6. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên, học hàm học vị: TS. Lê Nguyễn Hải Nam SHCC: 003661
Bộ môn/PTN: Khoan & Khai thác dầu khí Điện thoại NB:
Khoa: KT Địa chất & Dầu khí
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại DĐ: 0909479185 Email: lnhnam@hcmut.edu.vn
7. CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Tên cơ
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Tp. HCM
quan:
Địa chỉ: 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028-38647256 Email: khcn@hcmut.edu.vn
8. SINH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Nội dung nghiên cứu dự kiến được
STT Họ và tên Mã số SV Chữ ký
giao
1. Tổng hợp vật liệu và viết báo cáo
Lê Tấn Phát 2010503
khoa học
2. Tổng hợp vật liệu và viết báo cáo
Đinh Phước Hậu 2013116
khoa học
3. Khảo sát sự ảnh hưởng của vật liệu
Lý Trung Hiếu 2010252
hữu cơ lên tính chất dung dịch khoan
4. Khảo sát sự ảnh hưởng của vật liệu
Trần Hữu Phước 2014226
hữu cơ lên tính chất dung dịch khoan
CƠ QUAN PHỐI HỢP TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP (nếu
9.
có)
Mẫu KHCN-SV.01
STT Tên đơn vị phối hợp Nội dung phối hợp Họ và tên người đại diện
1.
2.
10. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (ghi rõ tài
liệu tham khảo)
10.1. Đặt vấn đề
Trong ngành công nghiệp dầu khí, công tác khoan là một trong những hoạt động tiên
quyết cho bất kì một dự án nào, vì vậy chi phí khoan cho một dự án dầu khí thường khá
cao (50-80% trên tổng chi phí ở giai đoạn tìm kiếm thăm dò và 30 đến 80% trên tổng chi
phí phát triển mỏ [1]) bởi mức độ phức tạp và những rủi ro nhất định. Trong đó, dung dịch
khoan được xem như “huyết mạch” của công tác khoan [2], là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án khoan cũng như chiếm tỉ
lệ đáng kể trong tổng chi phí của quá trình khoan [3]. Các hệ dung dịch khoan có thể được
chia làm 3 loại chính: dung dịch khoan gốc nước, dung dịch gốc dầu/gốc tổng hợp và dung
dịch khoan dạng bọt/khí [4]. Với điều kiện địa chất cũng như khả năng cung cấp thiết bị
trên giàn khoan, ở Việt Nam chủ yếu sử dụng 2 hệ dung dịch khoan chính là dung dịch
khoan gốc nước và dung dịch khoan gốc dầu.
Tuy nhiên, khi thực hiện khoan qua những địa tầng phức tạp, đặc biệt là những tầng sét
có tính trương nở cao như Miocen hạ và Oligocene thượng, việc nghiên cứu phát triển các
hệ dung dịch khoan phù hợp nhằm đáp ứng các điều kiện kỹ thuật là yêu cầu cấp bách
được đặt ra đối với công tác khoan tại thềm lục địa nước ta [5]. Mặc dù dung dịch khoan
gốc dầu có tính ổn định cao ở nhiệt độ cao, khả năng vận chuyển mùn khoan và ức chế sự
trương nở tầng sét tốt hơn dung dịch khoan gốc nước nhưng giá thành khá cao và thường
gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường vì có chứa dầu diesel và một số hoá chất khác [6]
nên ứng dụng bị hạn chế. Vì vậy, dung dịch khoan gốc nước là ưu tiên hàng đầu khi tiến
hành khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác dầu khí. Hiện nay, các công ty dung dịch
khoan đang tập trung nghiên cứu phát triển hệ dung dịch khoan gốc nước có tính ức chế
cao, bền nhiệt, dễ pha chế, thân thiện với môi trường và từng bước đưa tính ức chế sét
tiệm cận với tính ức chế sét của gốc dầu [4].
Ngày nay, với xu thế phát triển bền vững trên toàn thế giới, với vị thế là một Quốc gia
đang phát triển, Việt Nam đã và đang hướng tới mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn
liền với bảo vệ môi trường trên tất cả các lĩnh vực nói chung và ngành công nghiệp dầu
khí nói riêng. Trước đây nước ta đã phát triển thành công hệ dung dịch khoan KLATROL
thuộc công ty TNHH MTV Dung dịch khoan và Dịch vụ giếng khoan (DMC-WS) có khả
năng ức chế trương nở sét cao đồng thời đảm bảo an toàn môi trường. Nhưng hiện nay,
những nghiên cứu đang có xu hướng sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thay
Mẫu KHCN-SV.01
thế các hoá phẩm phụ gia công nghiệp trong dung dịch khoan. Một trong số vật liệu nổi
bật chính là các chất thải hữu cơ, có sẵn và dễ dàng pha chế, cụ thể là vỏ và hạt của các
sản phẩm nông nghiệp [3]. Ở Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến chất thải hữu cơ
làm phụ gia cho dung dịch khoan gốc nước còn ít, vì thế việc ứng dụng loại vật liệu này
sẽ là ứng viên tiềm năng cho việc phát triển dung dịch khoan gốc nước đáp ứng mục tiêu
bền vững về môi trường trong tương lai.
10.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
10.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã và đang tiến hành nghiên cứu tổng hợp các chất thải hữu cơ
như bột vỏ bưởi, vỏ chuối; bột lô hội (cây nha đam), chất nhầy đậu bắp làm chất phụ gia
thêm vào dung dịch khoan. Bảng 1 trình bày một số nghiên cứu trên thế giới về các chất
thải hữu cơ làm phụ gia cho dung dịch khoan gốc nước.
Bảng 1. Một số nghiên cứu trên thế giới về các chất thải hữu cơ
làm phụ gia cho dung dịch khoan gốc nước
Tài liệu
STT Vật liệu Hiệu quả kỹ thuật
tham khảo
An experimental study to
develop an environmental
friendly mud additive of Độ thải nước (30 phút) đạt cực
1 [2]
drilling fluid using Aloe tiểu 13.9 ml
Vera
(Vật liệu: nha đam)
Effect of Banana Peels
Waste on the Properties of Độ thải nước (30 phút) đạt giá trị
2 [3]
Water Based Mud cực tiểu 8 ml
(Vật liệu: bột vỏ chuối)
Sinh khối từ phụ phẩm nông Kết quả nghiên cứu cho thấy
nghiệp: tiềm năng và hướng lượng sinh khối dồi dào ở Đồng bằng
2 ứng dụng cho năng lượng sông Cửu Long có thể tạo ra lượng [9]
tái tạo tại Đồng bằng sông điện tương đương 113,000 GWh,
Cửu Long chiếm 33.4% cả nước
13. KẾT QUẢ DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI (ghi rõ theo đúng yêu cầu của từng loại đề tài)
- Một báo cáo nghiệm thu đầy đủ
- Một báo cáo tại hội nghị khoa học do Khoa tổ chức
14. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHUYỂN GIAO (chỉ dùng cho đề tài hướng
ứng dụng và hợp tác doanh nghiệp)
Lê Văn Thăng