Professional Documents
Culture Documents
2. Động từ bị động
Đây là dạng tôn kính ngữ đơn giản nhất, đi được hầu hết với các động từ nhưng
mức độ trang trọng không cao lắm.
Vì có sự tham gia của động từ thể bị động nên khi dùng cần cẩn thận cấu trúc câu
để tránh dùng sai sang nghĩa bị động.
Ví dụ:
1. 部長はレポートを見られました。Trưởng phòng đã xem báo cáo.
→ 部長 làm chủ ngữ đi với trợ từ は.
2. 部長にレポートを見られました。Tôi được trưởng phòng cho xem báo cáo.
→ Chủ ngữ là 私 đã được ẩn đi còn 部長 chỉ là chủ thể hành động nên đi với trợ
từ に.
Chú ý: Có thể chuyển các động từ chỉ hành động sang thể bị động để thể hiện tôn
kính ngữ, nhưng các động từ chỉ trạng thái như ある/いる thì không được.
3. お V ます+ になります
Cách nói này mang tính tôn kính cao hơn việc sử dụng động từ thể bị động.
Không dùng với động từ nhóm III và những động từ nhóm II có 1 âm tiết như 見
る、寝る、出る、着る、…
Chú ý: Khi kết hợp お~になります và V てください thì có thể tạo thành một
mẫu câu dùng để đưa ra yêu cầu một cách lịch sự. Cấu trúc đầy đủ sẽ là お V ます
になってください. Tuy nhiên vì cách nói này quá mức lịch sự nên trong đời sống
hàng ngày, người ta sẽ sử dụng cấu trúc お~V ますください.
5. お/ご V ます ください
V nhóm I và nhóm II: お + V ます + ください
V nhóm III của N dạng “Kanji + します”: ご + N + ください
Chú ý: Mẫu câu này không dùng cho các động từ thuộc nhóm tôn kính ngữ đặc
biệt ở trên, ngoại trừ:
「召し上がります」→「お召し上がってください」 (Xin mời dùng)
「ご覧になります」→「ご覧ください」 (Xin mời xem)
Không dùng cách nói này với các động từ mà thể ます có một âm tiết như 見ま
す、います、にます….
人 方
ほんじつ
今日 本日
もう わけ
ごめんなさい 申し訳けありません
ま
すぐ 間もなく/ただいま
です でございます
あした みょうにち あ す
明日 明 日 、明日
さっき さきほど
まこと
本当に 誠に
すごく たいへん
あとで のちほど
もう わけ
申し訳ごさいませんが…
すみませんが…
しょうしょう うかが
少 々 お 伺 いしますが…