Professional Documents
Culture Documents
Câu tồn tại là dạng câu thể hiện sự tồn tại hoặc xuất hiện. Biểu thị sự xuất
hiện và đang tồn tại của ở một sự vật, hiện tượng.
Cấu trúc: Địa điểm + Động từ + 着/了/ bổ ngữ xu hướng + tân ngữ
Biểu thị sự vật đó đang tồn tại ngay tại một thời điểm nào đó.
Ví dụ:
房间里只有一个床 / fángjiān lǐ zhǐyǒu yīgè chuáng / Trong phòng chỉ có 1 cái
giường
我家在学校旁边 / wǒjiā zài xuéxiào pángbiān / Nhà tôi ở ngay cạnh trường
học
Chú ý:
Chủ ngữ của câu tồn hiện luôn là địa điểm, phía sau thường có từ chỉ
phương hướng như
Ví dụ:
Khi có trợ từ động thái 着 không dùng chung các phó từ 正在, 正, 在.
Được dùng để nhấn mạnh, làm nổi bật vào thành phần tân ngữ. Tương tự
như tiếng Việt “lấy cái gì đó để làm gì”. Câu chữ 把 là một trong số nội dung
ngữ pháp thường xuất hiện trong bài thi viết trong đề thi HSK4.
Khẳng định: Chủ ngữ + 把 + Tân ngữ + Động từ + Thành phần khác
Phủ định: Chủ ngữ + 没 + 把 + Tân ngữ + Động từ + Thành phần khác
Chú ý: Khi áp dụng câu chữ 把 bạn cần chú ý các vấn đề sau:
你应该把作业做完。(nǐ yīnggāi bǎ zuòyè zuò wán) / Bạn nên làm xong bài tập
về nhà
我没把鸡蛋炒好。(wǒ méi bǎ jīdàn chǎo hǎo) / Tôi chưa xào trứng gà xong.
Câu chữ 被 là phần giúp bạn rất dễ ăn điểm trong số các ngữ pháp HSK4.
Tuy nhiên bạn cần chú ý nắm chắc cách dùng, cấu trúc tránh việc áp dụng
sai sang câu chữ 把.
Câu chữ 被 hay còn được gọi là câu bị động, là câu vị ngữ động từ dùng giới
từ 被 và tân ngữ làm trạng ngữ biểu thị sự vật con người nhận được kết quả
nào đó từ ảnh hưởng nhân tố khác.
Cấu trúc: Chủ ngữ + 被 + Trạng ngữ + Động từ + Thành phần khác
Ví dụ:
他的车被偷了。 (tā de chē bèi tōule) / Xe của anh ấy bị trộm rồi
Bổ ngữ xu hướng kép là nội dung ôn luyện ngữ pháp HSK4 bạn cần nắm
chắc. Hiểu đúng bổ ngữ xu hướng kép giúp bạn biết cách đặt câu chính xác.
Bổ ngữ xu hướng kép được tạo bởi bổ ngữ xu hướng đơn 来/ 去 kết hợp với
động từ: 上, 下, 进, 出, 回, 过, 起 và 到.
Tương tự như bổ ngữ xu hướng đơn, cách dùng bổ ngữ xu hướng kép cũng
dựa vào xu hướng tiến hành của động tác. Ngoài ra, bổ ngữ xu hướng kép
được áp dụng mở rộng thêm trong nhiều trường hợp. Cụ thể như sau:
起来: Biểu đạt động tác bắt đầu và tiếp tục thực hiện; biểu đạt sự
phân tán đến tập trung hoặc biểu đạt hồi ức có kết quả.
下去: Biểu đạt sự tiếp tục của hành động, động tác.
出来: Biểu đạt nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận
ra hay nhận biết.
Ví dụ:
他决定明天就回学校 (tā jué dìng míngtiān jiù huí xuéxiào) / Anh ấy quyết
định ngày mai là về trường học .
Bổ ngữ khả năng dùng để chỉ khả năng thực hiện được hành động nào đó.
Bổ ngữ này thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhận.
Ví dụ:
我看得懂中文书。(wǒ kàn dé dǒng zhōngwén shū) / Tôi đọc hiểu được sách
Tiếng Trung
Ví dụ :
Câu nghi vấn của bổ ngữ khả năng là sự kết hợp giữa khẳng định và phủ
định.
Ví dụ:
动 /dòng/
Biểu thị khả năng di chuyển một vật nào đó ra khỏi vị trí ban đầu.
Ví dụ:
我们俩抬不动这桌子。 (wǒmen liǎ tái bù dòng zhè zhuōzi) / Hai người chúng
tôi nhấc không nổi cái bàn này.
Biểu thị không còn đủ sức để làm việc gì (thường dùng ở dạng phủ định)
整天要走路,现在我的腿走不动了。 / zhěng tiān yào zǒulù, xiànzài wǒ de tuǐ
zǒu bù dòngle / Cả ngày trời phải đi bộ, chân của tôi giờ đi không nổi nữa
rồi.
着 /zháo/
Biểu thị không đạt được mục đích hoặc kết quả nào đó.
Ví dụ:
了 /liǎo/:
Ví dụ:
Ví dụ:
住 /zhù/: Biểu thị sự vật nào đó cố định hoặc tồn tại ở vị trí nào đó
Ví dụ:
Phó từ là nội dung ngữ pháp tiếng Trung bạn sẽ được học xuyên suốt cả
quá trình theo cấp độ khó dần. Dưới đây là những phó từ giúp bạn rất nhiều
trong việc làm bài thi đọc hiểu đề thi HSK4.
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Liên từ 不仅 được dùng trong vế câu thứ nhất 也/还/而且 thường được dùng
trong vế câu thứ hai dể diễn tả thông tin bổ sung bên cạnh thông tin đã
được đề cập ở vế câu thứ nhất. Khi chủ ngữ của hai vế câu giống nhau, 不仅
được đặt sau chủ ngữ; khi chủ ngữ của hai vế câu khác nhau, 不仅 được đặt
trước chủ ngữ. Ví dụ:
Phó từ 从来 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả rằng sự vật/sự
việc nào đó luôn có tính chất, đăc điểm như vậy từ trước đến nay. Ví dụ:
Phó từ 刚 chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không lâu, được
dùng sau chủ ngữ và trước động từ. Ví dụ:
我上午刚借的那本书,怎么找不到了?/ Wǒ shàngwǔ gāng jiè dì nà běn
shū, zěnme zhǎo bù dàole? / Buổi sáng tôi vừa mượn quyển sách
đó, vì sao không tìm thấy nữa rồi?
我刚从会议室过来,怎么一个人也没有?/ Wǒ gāng cóng huìyì shì
guòlái, zěnme yīgè rén yě méiyǒu? / Tôi vừa từ phòng hội nghị đến
đây, vì sao một người cũng không có?
我的老师刚结婚不久。/ Wǒ de lǎoshī gāng jiéhūn bùjiǔ. / Cô giáo của
tôi vừa kết hôn không lâu.
4. 即使 … 也 … (Cho dù … Cũng …)
Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp với 也 trong
vế câu thứ hai. Cấu trúc này thường chỉ mối quan hệ nhượng bộ có tính
chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc đã tồn tại hoặc xảy ra. 即使 có
thể đứng trước hay sau chủ ngữ của vế câu thứ nhất.
Ví dụ:
你应该回家看看老人,即使只是跟他们吃吃饭,聊聊天,他们也会觉得很幸福。
/ Nǐ yīnggāi duō huí jiā kàn kàn lǎorén, jíshǐ zhǐshì gēn tāmen chī
chīfàn, liáo liáotiān, tāmen yě huì juédé hěn xìngfú. / Bạn nên về
nhà thăm thăm người già, cho dù chỉ là ăn ăn cơm với họ, buôn
buôn chuyện, họ cũng sẽ cảm thấy rất hạnh phúc.
大部分人们每天晚上最少应该睡 7 个小时,但有些人即使只睡 5 个小时也没
问题。/ Dà bùfèn rén měitiān wǎnshàng zuìshǎo yīnggāi shuì 7 gè
xiǎoshí, dàn yǒuxiē rén jíshǐ zhǐ shuì 5 gè xiǎoshí yě méi wèntí. /
Phần lớn mọi người mỗi buổi tối nên ngủ ít nhất 7 tiếng đồng hồ,
nhưng có một vài người chỉ ngủ 5 tiếng đồng hồ cũng không vấn
đề.
即使今天我没有时间,也得去公司一趟看看职员怎么工作。/ Jíshǐ jīntiān
wǒ méiyǒu shíjiān, yě dé qù gōngsī yī tàng kàn kàn zhíyuán zěnme
gōngzuò. / Cho dù hôm nay tôi không có thời gian, cũng phải đến
công ty một chuyến xem xem nhân viên làm việc thế nào.
5. (在)… 上 (Trên … )
Danh từ chỉ phương vị 上 được dùng sau danh từ khác; 上 diễn tả ý bề trên
mặt của vật nào đó, ngoài ra từ này còn có nghĩa là trong phạm vi nào đó,
xét về khía cạnh nào đó. Ví dụ:
正好 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là vừa vặn, diễn tả đối
tượng được đề cập (thời gian, vị trí, thể tích, số lượng, mức độ..) thỏa mãn
điều kiện nào đó (không sớm không muộn, không trước không sau, không
to không nhỏ, không nhiều không ít, không cao không thấp..). Ví dụ:
差不多 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là xấp xỉ, khác biệt rất
nhỏ. Ví dụ:
Ví dụ:
Liên từ 尽管 thường được dùng ở vế thứ nhất của câu phức để đưa ra một
sự thật. Vế câu thứ hai cho biết kết quả (vốn không xảy ra trong tình
huống thông thường), được dùng kết hợp với các từ ngữ biểu thị sự chuyển
ý như 但是,可是,却,还是.
Ví dụ:
Phó từ 却 được dùng sau chủ ngữ, trước động từ để chỉ sự chuyển ý với ngữ
khí tương đối nhẹ nhàng.
Ví dụ:
10. 而 (mà)
Liên từ 而 được dùng trong câu phức để nối hai vế câu, có thể biểu thị quan
hệ đồng đẳng.
Ví dụ:
在工作中遇到了问题,男人回到家不喜欢跟妻子说,而女人喜欢跟丈夫说。/
Zài gōngzuò zhōng yù dàole wèntí, nánrén huí dàojiā bù xǐhuān
gēn qīzi shuō, ér nǚrén xǐhuān gēn zhàngfū shuō. / Trong công việc
gặp phải vấn đề, người đàn ông về đến nhà không thích nói với vợ,
mà đàn bà thích nói với chồng.
有些人觉得朋友就是能和自己一起快乐的人,而我的理解是:当你遇到困难的
时候,真正的朋友会站出来,及时给你帮助。/ Yǒuxiē rén juédé péngyǒu
jiùshì néng hé zìjǐ yīqǐ kuàilè de rén, ér wǒ de lǐjiě shì: Dāng nǐ yù
dào kùnnán de shíhòu, zhēnzhèng de péngyǒu huì zhàn chūlái, jíshí
gěi nǐ bāngzhù. / Có vài người cảm thấy bạn bè chính là người có
thể vui vẻ ở bên bản thân, mà lý giải của tôi là: lúc bạn gặp khó
khăn, người bạn chân chính sẽ đứng ra, kịp thời giúp đỡ bạn.
11. 挺 (Rất)
Phó từ 本来 diễn tả rằng tình huống/sự việc nào đó đáng lẽ phải như vậy. 本
来 cũng mang ý nghĩa là lúc đầu, trước đây.
Ví dụ:
Đại từ 另外 chỉ người hay sự vật bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước
đó, thường được dùng trong cấu trúc “另外(+ 的)+ Số lượng (+ Danh từ)”
hay “另外+ 的 (+ Danh từ)”.
Ví dụ:
首先 và 其次 là đại từ, thường được dùng kết hợp trong văn viết để liệt kê
các sự việc theo trình tự nào đó. Ví dụ:
不管做什么事情,首先应该明白你为什么要做,其次要知道怎么做。/
Bùguǎn zuò shénme shìqíng, shǒuxiān yīnggāi míngbái nǐ wèishéme
yào zuò, qícì yào zhīdào zěnme zuò.
首先,要穿正式的衣服,这会给面试者留下一个好的印象,让他觉得你是一个
认真的人。其次应聘时不要紧张。/ Shǒuxiān, yào chuān zhèngshì de
yīfú, zhè huì gěi miànshì zhě liú xià yīgè hǎo de yìnxiàng, ràng tā
juédé nǐ shì yīgè rènzhēn de rén. Qícì yìngpìn shí bùyào jǐnzhāng.
首先 cũng có thể được dùng làm phó từ với ý nghĩa là đầu tiên, sớm nhất. Ví
dụ:
Liên từ 不管 chỉ kết luận hay kết quả sẽ không thay đổi trong mọi tình
huống được giả định, thường được dùng chung với các đại từ nghi vấn như
什么,怎么,谁,哪儿 và 多(么). Người ta cũng thường sử dụng 不管 kết hợp
với 还是 hay mẫu câu chính phản, khi đó vế câu thứ hai thường có 都 hoặc
các từ khác.
Ví dụ:
Ví dụ:
原来 có thể được dùng làm danh từ với nghĩa là ban đầu, trước đây, chỉ tình
huống được miêu tả trong vế câu hay câu theo sau nó khác với tình huống
trước đây. Ví dụ:
原来 có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là đầu tiên, không thay đổi. Nó
không thể đứng một mình làm vị ngữ. Khi 原来 bổ nghĩa cho danh từ, sau
nó phải có 的. Ví dụ:
原来 cũng có thể được dùng làm phó từ để chỉ một khoảng thời gian nào đó
trước đây, hàm ý người/sự vật nào đó hiện giờ không còn giống như trước.
Khi làm phó từ 原来 còn chỉ việc phát hiện ra tình huống mà trước đây
không biết. 原来 có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:
马克一直等李明回电话,可是电话一晚上都没来,原来李明把马克的电话号码记错了。
/ Mǎkè yīzhí děng lǐ míng huí diànhuà, kěshì diànhuà yī wǎnshàng dū méi
lái, yuánlái lǐ míng bǎ mǎkè de diànhuà hàomǎ jì cuòle.
Phó từ 并 được dùng trước các từ phủ định như 不/没(有)để nhấn mạnh
ngữ khí phủ định. Người ta thường sử dụng từ này trong các câu chỉ sự
chuyển ý nhằm phủ định quan điểm nào đó và giải thích tình hình thực tế.
Ví dụ:
其实,人们将来做什么工作可能和上学学的专业并没有太大关系。/ Qíshí,
rénmen jiānglái zuò shénme gōngzuò kěnéng hé shàngxué xué de
zhuānyè bìng méiyǒu tài dà guānxì.
我原来以为做生意很简单,后来才发现其实并不容易。/ Wǒ yuánlái yǐwéi
zuò shēngyì hěn jiǎndān, hòulái cái fāxiàn qíshí bìng bù róngyì.
根据调查,人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但是这并不适合每一个人。/
Gēnjù diàochá, rén měitiān wǎnshàng zuìshǎo yīnggāi shuì 7 gè
xiǎoshí, dànshì zhè bìng bù shìhé měi yīgè rén.
19. 按照 (Chiếu theo, dựa vào, căn cứ vào)
Phó từ 甚至 nhấn mạnh một ví dụ nổi bật, có thể được đặt trước mục cuối
cùng của các danh từ, động từ hay vế câu đồng đẳng để làm nổi bật mục
này. Ví dụ:
这个房子离您公司也不远,您可以做公共汽车甚至可以骑自行车上班。/
Zhège fángzi lí nín gōngsī yě bù yuǎn, nín kěyǐ zuò gōnggòng qìchē
shènzhì kěyǐ qí zìxíngchē shàngbān.
很多时候,我们不得不去做一些自己不愿意做甚至是非常不喜欢的工作。/
Hěnduō shíhòu, wǒmen bùdé bù qù zuò yīxiē zìjǐ bù yuànyì zuò
shènzhì shì fēicháng bù xǐhuān de gōngzuò.
迟到会让别人觉得你没有责任心,使你错过重要的机会,甚至会让别人不再相
信你。/ Chídào huì ràng biérén juédé nǐ méiyǒu zérèn xīn, shǐ nǐ
cuòguò zhòngyào de jīhuì, shènzhì huì ràng biérén bù zài xiāngxìn
nǐ.
21. 肯定 (Khằng định)
肯定 có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là nhất định, không nghi ngờ. Ví
dụ:
Khi làm tính từ, 肯定 còn có nghĩa là thừa nhận, đúng. Ví dụ:
再说 có thể được dùng làm động từ, diễn tả ý gác lại (việc gì) để giải quyết
hay suy sét sau.
Ví dụ:
实际 có thể được dùng làm danh từ để chỉ sự vật hay tình huống tồn tại
khách quan. Ví dụ:
你们做计划应该联系实际。
实际 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang nghĩa thực tế, cụ thể. Ví
dụ:
听说你大学二年级的时候就开始在广告公司工作了。这样做不会影响你的学习
吗?/ Tīng shuō nǐ dàxué èr niánjí de shíhòu jiù kāishǐ zài guǎnggào
gōngsī gōngzuòle. Zhèyàng zuò bù huì yǐngxiǎng nǐ de xuéxí ma?
我认为不会,实际工作能让我更理解书本上的知识。/ Wǒ rènwéi bù huì,
shíjì gōngzuò néng ràng wǒ gèng lǐjiě shūběn shàng de zhīshì.
Phó từ 实际上 có nghĩa là trong thực tế, thường được dùng để chuyển ý. Ví
dụ:
要想别人对你好,你得先对别人好。实际上,我们很多人做不到这一点。/
Yào xiǎng biérén duì nǐ hǎo, nǐ dé xiān duì biérén hǎo. Shíjì shang,
wǒmen hěnduō rén zuò bù dào zhè yīdiǎn.
广告只会介绍优点,却不会说它的缺点。实际上,很多东西并不像广告上说的
那么好,所以不能完全相信广告。/ Guǎnggào zhǐ huì jièshào yōudiǎn,
què bù huì shuō tā de quēdiǎn. Shíjì shang, hěnduō dōngxī bìng bù
xiàng guǎnggào shàng shuō dì nàme hǎo, suǒyǐ bùnéng wánquán
xiāngxìn guǎnggào.
25. 对 … 来说 (Đối với … mà nói)
Phó từ 尤其 chỉ mức độ tăng thêm. Vế câu thứ nhất thường đưa ra một tình
huống tổng thể, vế câu thứ hai dùng 尤其 để chỉ ra khía cạnh nổi bật nhất
trong tình huống tổng thể đó.
Ví dụ:
Phó từ 竟然 được dùng trước động từ hoặc tính từ để chỉ sự việc không ngờ,
nằm ngoài dự đoán. Ví dụ:
Lượng từ 倍 chỉ số lần. Đây là lượng từ độc lập. Thông thường theo sau 倍
không có danh từ. Ví dụ:
二的五倍是十。/ Èr de wǔ bèi shì shí.
我的工资是每月 5000 块,他的工资是我的两倍。/ Wǒ de gōngzī shì měi
yuè 5000 kuài, tā de gōngzī shì wǒ de liǎng bèi.
我记得昨天才三块五一斤,今天的价格是昨天的两倍。/ Wǒ jìdé zuótiān
cái sān kuài wǔyī jīn, jīntiān de jiàgé shì zuótiān de liǎng bèi.
29. 值得 (Đáng)
Động từ 值得 diễn tả rằng việc gì đó đáng được thực hiện và sẽ mang lại kết
quả tốt. Ví dụ:
您看看这个,不管从价格方面看,还是从质量上看,都是值得考虑的。/ Nín
kàn kàn zhège, bùguǎn cóng jiàgé fāngmiàn kàn, háishì cóng
zhìliàng shàng kàn, dōu shì zhídé kǎolǜ de.
你应该改改自己的脾气,别总是为一点儿小事生气,不值得。/ Nǐ yīnggāi
gǎi gǎi zìjǐ de píqì, bié zǒng shì wéi yīdiǎn er xiǎoshì shēngqì, bù
zhídé.
我们总是很容易看到一个人的缺点,但是别忘了,他身上的优点更值得我们去
发现,去学习。/ Wǒmen zǒng shì hěn róngyì kàn dào yīgè rén de
quēdiǎn, dànshì bié wàngle, tā shēnshang de yōudiǎn gèng zhídé
wǒmen qù fāxiàn, qù xuéxí.
30. 其中 (Trong đó, trong số đó)
Thành phần đứng giữa “(在) … 下” thường là một danh từ hay động từ có hai
âm tiết kèm từ bổ nghĩa đứng trước nó. Cấu trúc này được dùng để chỉ một
điều kiện, tình huống.
Ví dụ:
一般情况下,你花的钱越多,买的东西也就越好。/ Yībān qíngkuàng xià,
nǐ huā de qián yuè duō, mǎi de dōngxī yě jiù yuè hǎo.
在冬天比较冷的情况下,吃碗热面条会让人觉得很舒服。/ Zài dōngtiān
bǐjiào lěng de qíngkuàng xià, chī wǎn rè miàntiáo huì ràng rén
juédé hěn shūfú.
在老师和同学们的帮助下,他的汉语提高得非常快。/ Zài lǎoshī hé
tóngxuémen de bāngzhù xià, tā de hànyǔ tígāo dé fēicháng kuài.
32. 估计 (dự đoán)
Động từ 估计 có nghĩa là đưa ra suy đoán chung chung về sự vật dựa vào
những điều kiện nào đó. Ví dụ:
Động từ 来不及 diễn tả rằng do thời gian ngắn nên người nào đó không kịp
làm việc gì. 来不及 có thể được dùng độc lập hoặc có thể có động từ theo
sau. Ví dụ:
Sự lặp lại của từ ly hợp diễn tả các ý như thời gian ngắn, việc làm thử, sự
nhẹ nhàng, tùy tiện. Hình thức lặp lại là “AAB”, Ví dụ như: 散散步,帮帮忙,
睡睡觉,游游泳。 Hãy xem các ví dụ sau:
“既。。。又/也/还。。。” được dùng để nối hai cấu trúc mang đặc điểm của
động từ hoặc tính từ (hai cấu trúc thường giống nhau) nhằm diễn tả hai
tình huống (đều mang nghĩa tích cực hoặc đều mang nghĩa tiêu cực) tồn tại
cùng lúc. Ví dụ:
散步是生活中最简单的锻炼方法,既可以活动身体,又可以减肥。/ Sànbù
shì shēnghuó zhōng zuì jiǎndān de duànliàn fāngfǎ, jì kěyǐ huódòng
shēntǐ, yòu kěyǐ jiǎnféi.
成功离不开交流,交流自然需要说活,会说话的人既容易交到朋友,也容易获
得成功。/ Chénggōng lì bù kāi jiāoliú, jiāoliú zìrán xūyào shuō huó,
huì shuōhuà de rén jì róngyì jiāo dào péngyǒu, yě róngyì huòdé
chénggōng.
他那个人做事既不认真,动作还慢,这个工作这么重要,还是让别人做吧。/
Tā nàgè rén zuòshì jì bù rènzhēn, dòngzuò hái màn, zhège
gōngzuò zhème zhòngyào, háishì ràng biérén zuò ba.
37. 使 (khiến cho, làm cho)
Liên từ 只要 thường được dùng trong cấu trúc câu “只要。。。就”. Vế của câu
đứng sau 只要 đưa ra một điều kiện cần thiết, vế câu đứng sau 就 chỉ kết
quả của điều kiện này. Ví dụ:
Phó từ 可不是 được sử dụng để bày tỏ sự tán thành hoặc đồng cảm với
những điều người khác nói, thường đứng độc lập tạo thành một câu (cũng
có thể dùng 可不). Ví dụ:
Liên từ 因此 gần nghĩa với 所以 nhưng không được dùng kết hợp với 因为. Ví
dụ:
Phó từ 往往 chỉ tình huống nào đó thường xảy ra trong điều kiện nhất định,
thường được dùng để nói về những sự việc có tính quy luật. Ví dụ:
Phó từ 难道 nhấn mạnh ngữ khí của câu hỏi tu từ. Khi 难道 được dùng trong
câu hỏi tu từ khẳng định, cả câu mang nghĩa phủ định và ngược lại, chẳng
hạn câu 难道汉语真的这么难吗?có hàm ý người nói nhấn mạnh tiếng Trung
Quốc không khó. Ví dụ:
通过 có thể được dùng làm giới từ để diễn tả ý đạt được mục đích nhất định
nhờ người nào đó hay bằng phương tiện/cách thức nào đó. Ví dụ:
Động từ 通过 cũng mang nghĩa là phù hợp với một tiêu chuẩn nhất định hay
đạt được yêu cầu nào đó. Ví dụ:
我通过那家公司的面试了,经理贵我印象不错,他要我明天就正式去上班。/ Wǒ
tōngguò nà jiā gōngsī de miànshìle, jīnglǐ guì wǒ yìnxiàng bùcuò, tā yào wǒ
míngtiān jiù zhèngshì qù shàngbān.
Liên từ 可是 được dùng ở vế câu sau của câu phức để chỉ sự chuyển ý. 虽然
thường được dùng ở vế câu trước để kết hợp với 可是. Ví dụ:
小时候,他家都说我像我妈,尤其是性格。可是长大后,他们说我更像爸爸。
/ Xiǎoshíhòu, tā jiā dōu shuō wǒ xiàng wǒ mā, yóuqí shì xìnggé.
Kěshì zhǎng dà hòu, tāmen shuō wǒ gèng xiàng bàba.
当时她的父母和亲戚都不支持她,可是她坚持自己的选择,现在终于向所有人
证明了她的选择是正确的。/ Dāngshí tā de fùmǔ hé qīnqī dōu bù zhīchí
tā, kěshì tā jiānchí zìjǐ de xuǎnzé, xiànzài zhōngyú xiàng suǒyǒu
rén zhèngmíngliǎo tā de xuǎnzé shì zhèngquè de.
45. 结果 (Kết quả)
结果 có thể được dùng làm danh từ để chỉ trạng thái cuối cùng trong diễn
biến của sự việc,
Ví dụ:
小张,你这份计划书写得不错,就按照这个计划去做市场调查吧。下个月把调
查结果交上来。/ Xiǎo zhāng, nǐ zhè fèn jìhuà shūxiě dé bùcuò, jiù
ànzhào zhège jìhuà qù zuò shìchǎng tiáo chá ba. Xià gè yuè bǎ
diàochá jiéguǒ jiāo shànglái.
如果你想做什么事情,那就勇敢地去做,不要担心结果,不要考虑会不会失败。
/ Rúguǒ nǐ xiǎng zuò shénme shìqíng, nà jiù yǒnggǎn de qù zuò,
bùyào dānxīn jiéguǒ, bùyào kǎolǜ huì bù huì shībài.
结果 cũng có thể được sử dụng làm liên từ chỉ quan hệ nhân quả. Người ta
dùng 结果 ở vế câu sau để diễn tả kết quả của tình huống được đề cập ở vế
câu trước.
Ví dụ:
我妻子想减肥,所以她每天早上都去骑马。结果马竟然在一个月之内瘦了二十
斤。/ Wǒ qīzi xiǎng jiǎnféi, suǒyǐ tā měitiān zǎoshang dōu qù qímǎ.
Jiéguǒ mǎ jìngrán zài yīgè yuè zhī nèi shòule èrshí jīn.
有些人爱说“差不多”。例如,每天的工作都是完成得差不多,结果,积累下来,
就变成差很多了。 / Yǒuxiē rén ài shuō “chàbùduō”. Lìrú, měitiān de
gōngzuò dōu shì wánchéng dé chàbùduō, jiéguǒ, jīlěi xiàlái, jiù biàn
chéng chà hěnduōle.
46. 上 (Trên)
Động từ 上 diễn tả ý đạt đến hoặc đủ (số lượng hay mức độ nhất định), theo
sau nó thường là tân ngữ chỉ số lượng. Ví dụ:
这个城市的地铁已经有上百年的 历史了。/ Zhège chéngshì dì dìtiě yǐjīng
yǒu shàng bǎinián de lìshǐle.
每年有成千上万的高中毕业生参加艺术考试。/ Měinián yǒu chéng qiān
shàng wàn de gāozhōng bìyè shēng cānjiā yìshù kǎoshì.
爱迪生就是在找了上千种材料后才找到了能点亮电灯的材料。/ Àidíshēng
jiùshì zài zhǎole shàng qiān zhǒng cáiliào hòu cái zhǎodàole néng
diǎn liàng diàndēng de cáiliào.
47. 不过 (Có điều, tuy nhiên)
不过 có thể được dùng làm liên từ và được đặt ở đầu vế câu sau để chỉ sự
chuyển ý, bổ sung và điều chỉnh ý của vế câu trước. Ví dụ:
我现在上有老,下有小。除了工作以外,家里还有母亲和儿子需要照顾。不过
现在我很幸福。/ Wǒ xiànzài shàng yǒu lǎo, xià yǒu xiǎo. Chúle
gōngzuò yǐwài, jiālǐ hái yǒu mǔqīn hé érzi xūyào zhàogù. Bùguò
xiànzài wǒ hěn xìngfú.
你再早来一会儿就好了,那辆车刚开走,你只能等下一辆了。不过也不用多长
时间,估计十几分钟就来了。/ Nǐ zài zǎolái yīhuǐ’er jiù hǎole, nà liàng
chē gāng kāi zǒu, nǐ zhǐ néng děng xià yī liàngle. Bùguò yě bùyòng
duō cháng shíjiān, gūjì shí jǐ fēnzhōng jiù láile.
不过 cũng có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là chỉ để nhấn mạnh số
lượng hay phạm vi nhỏ. Ví dụ:
A:没有你的帮助,我们肯定不能按时完成任务,真是太谢谢你了。/ Méiyǒu nǐ de
bāngzhù, wǒmen kěndìng bùnéng ànshí wánchéng rènwù, zhēnshi tài xièxiè
nǐle.
B: 你太客气了,我不过是给了些建议,这一切都是你们辛苦努力的结果。/ Nǐ tài
kèqìle, wǒ bùguò shì gěile xiē jiànyì, zhè yīqiè dōu shì nǐmen xīnkǔ nǔlì de
jiéguǒ.
Phó từ 确实 được dùng để khẳng định tính xác thực của một tình huống
khách quan. Ví dụ:
爱情确实是结婚的重要原因,但仅有爱情是不够的。
我女儿确实不错,记得她刚拿到第一个月工资时,就兴奋地拉着我和她爸俩去商场,给
我们买礼物,那时我和她爸心里别提多美了。/ Wǒ nǚ’ér quèshí bùcuò, jìdé tā
gāng ná dào dì yī gè yuè gōngzī shí, jiù xīngfèn dì lāzhe wǒ hé tā bà liǎ qù
shāngchǎng, gěi wǒmen mǎi lǐwù, nà shí wǒ hé tā bà xīnlǐ biétí duō měile.
在。。。看来 là thành phần được dùng để chỉ ra rằng nội dung kế tiếp là lời
phát biểu ý kiến hay quan điểm. Ví dụ:
在很多人看来,听流行音乐仅仅是念经人的爱好,其实现在不少中老年人对流
行歌曲也很感兴趣。/ Zài hěnduō rén kàn lái, tīng liúxíng yīnyuè jǐnjǐn
shì niànjīng rén de àihào, qíshí xiànzài bù shǎo zhōng lǎonián rén
duì liúxíng gēqǔ yě hěn gǎn xìngqù.
在我看来,比赛结果并不是最重要的,在参加比赛的过程中使自己获得提高更
重要。/ Zài wǒ kàn lái, bǐsài jiéguǒ bìng bùshì zuì zhòngyào de, zài
cānjiā bǐsài de guòchéng zhōng shǐ zìjǐ huòdé tígāo gēng zhòngyào.
A:你觉得在选择职业死,收入重要吗?/ Nǐ juédé zài xuǎnzé zhíyè sǐ, shōurù
zhòngyào ma?
由于 có thể được dùng làm liên từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là một
câu. 由于 Thường được đặt ở vế đầu của câu. Ví dụ:
今年春节他们本来打算出国去逛逛,但是由于家里的老人突然生病了,所以他
们只好放弃了这个计划。/ Jīnnián chūnjié tāmen běnlái dǎsuàn chūguó
qù guàng guàng, dànshì yóuyú jiālǐ de lǎorén túrán shēngbìngle,
suǒyǐ tāmen zhǐhǎo fàngqìle zhège jìhuà.
当你生病了,如果由于缺钱而不能及时去看医生,你的健康都很难得到保证,
就更别说幸福了。/ Dāng nǐ shēngbìngle, rúguǒ yóuyú quē qián ér
bùnéng jíshí qù kàn yīshēng, nǐ de jiànkāng dōu hěn nán dédào
bǎozhèng, jiù gèng bié shuō xìngfúle.
由于 cũng có thể được dùng làm giới từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là
cụm danh từ. Ví dụ:
由于种种原因,我们不得不改变原来的计划。/ Yóuyú zhǒngzhǒng
yuányīn, wǒmen bùdé bù gǎibiàn yuánlái de jìhuà.
由于工作的需要,我去年十月去了趟上海,跟一家公司去谈生意。/ Yóuyú
gōngzuò de xūyào, wǒ qùnián shí yuè qùle tàng shànghǎi, gēn yījiā
gōngsī qù tán shēngyì.
51. 比如 (Ví dụ, tỉ dụ)
Động từ 比如 dẫn ra các ví dụ dể giải thích sự vật hay tình hướng nào đó. Ví
dụ:
还有人说,小时候幸福是一件东西,比如一块橡皮,一块糖,得到了就很幸福。
/ Hái yǒurén shuō, xiǎoshíhòu xìngfú shì yī jiàn dōngxī, bǐrú yīkuài
xiàngpí, yīkuài táng, dédàole jiù hěn xìngfú.
每个人都有自己特别兴趣的东西,比如,作家爱写小说,画家爱画画儿。我们
只有了解了自己的兴趣爱好后,才能更 好地发展自己。/ Měi gèrén dōu
yǒu zìjǐ tèbié xìngqù de dōngxī, bǐrú, zuòjiā ài xiě xiǎoshuō, huàjiā
ài huà huà er. Wǒmen zhǐyǒu liǎojiěle zìjǐ de xìngqù àihào hòu,
cáinéng gèng hǎo de fāzhǎn zìjǐ.
旅游前最好做一计划,比如要去几个地方,怎么坐车,带哪些东西,一共要玩
儿过少天等。把这些都提前想好,旅游时才会更轻松。/ Lǚyóu qián zuì hǎo
zuò yī jìhuà, bǐrú yào qù jǐ gè dìfāng, zěnme zuòchē, dài nǎxiē
dōngxī, yīgòng yào wán erguò shǎo tiān děng. Bǎ zhèxiē dōu tíqián
xiǎng hǎo, lǚyóu shí cái huì gèng qīngsōng.
52. 连 (Ngay cả)
Giới từ 连 thường được dùng trong cấu trúc “连……也/都…” để nhấn mạnh.
Với cấu trúc này, người nói giải thích rõ tình huống khác bằng cách nhấn
mạnh một ví dụ có tính cực đoan (ở mức tột cùng). Theo sau 连 có thể là
chủ ngữ. Ví dụ:
Liên từ 否则 có nghĩa là nếu không thì…. Câu theo sau 否则 chỉ kết quả được
suy ra từ câu phía trước hoặc đưa ra một lựa chọn khác. Ví dụ:
看来要想考好,不但要认真复习,还得注意考试的方法,否则会做的题也没时间做了。
/ Kàn lái yào xiǎng kǎo hǎo, bùdàn yào rènzhēn fùxí, hái dé zhùyì kǎoshì de
fāngfǎ, fǒuzé huì zuò de tí yě méi shíjiān zuòle.
Liên từ 无论 diễn tả kết quả, kết luận sẽ không thay đổi trong bất kỳ điều
kiện nào, thường được dùng trong cấu trúc “无论……都/也……”. Theo sau
无论 có thể là các thành phần thể hiện sự lựa chọn hoặc đại từ nghi vấn
(phiếm chỉ). Ví dụ:
无论是普通杂志,还是著名小说,只要打开它们,就会发现,世界上有那么多
有意思的事情,有那么多不一样的生活。/ Wúlùn shì pǔtōng zázhì, háishì
zhùmíng xiǎoshuō, zhǐyào dǎkāi tāmen, jiù huì fāxiàn, shìjiè shàng
yǒu nàme duō yǒuyìsi de shìqíng, yǒu nàme duō bù yīyàng de
shēnghuó.
无论做什么事都要注意方法,正确的方法可以让我们做得更好。/ Wúlùn
zuò shénme shì dōu yào zhùyì fāngfǎ, zhèngquè de fāngfǎ kěyǐ
ràng wǒmen zuò dé gèng hǎo.
这次比赛他已经打出了自己最好的水平,无论结果怎么样,我们都应该为他高
兴。/ Zhè cì bǐsài tā yǐjīng dǎchūle zìjǐ zuì hǎo de shuǐpíng, wúlùn
jiéguǒ zěnme yàng, wǒmen dōu yīnggāi wèi tā gāoxìng.
55. 然而 (ấy vậy)
Liên từ 然而 thường được dùng trong văn viết và được đặt ở đầu vế câu sau
(có thể có dấu phẩy) để chỉ sự chuyển ý. Ví dụ:
Liên từ 同时 có nghĩa là hơn nữa, thường được dùng kết hợp với 又/也/还”.
Ví dụ:
因为小孩子的想法没有那么复杂,所以他们总是很快乐。同时,小孩子也是最
诚实的。/ Yīnwèi xiǎo háizi de xiǎngfǎ méiyǒu nàme fùzá, suǒyǐ
tāmen zǒng shì hěn kuàilè. Tóngshí, xiǎo háizi yěshì zuì chéngshí
de.
阅读有许多好处,它能丰富你的知识,让你找到解决问题的办法;同时,它还
会丰富你的情感,使你的生活更精彩。/ Yuèdú yǒu xǔduō hǎochù, tā
néng fēngfù nǐ de zhīshì, ràng nǐ zhǎodào jiějué wèntí de bànfǎ;
tóngshí, tā hái huì fēngfù nǐ de qínggǎn, shǐ nǐ de shēnghuó gèng
jīngcǎi.
Danh từ 同时 chỉ các hành động xảy ra cùng lúc, thường được dùng trong
cấu trúc “在 …(的)同时”. Ví dụ:
李教授讲的这个故事让人觉得好笑的同时,又让人觉得有些难过。/ Lǐ
jiàoshòu jiǎng de zhège gùshì ràng rén juédé hǎoxiào de tóngshí,
yòu ràng rén juédé yǒuxiē nánguò.
在学习汉语的同时,我还了解了中国文化,认识了很多中国朋友。/ Zài
xuéxí hànyǔ de tóngshí, wǒ hái liǎojiěle zhōngguó wénhuà, rènshíle
hěnduō zhōngguó péngyǒu.
57. 并且 (Với lại, vả lại)
Liên từ 并且 có thể được dùng để nối động từ, tính từ nhằm diễn tả vài hành
động được thực hiện cùng lúc hoặc một số tính chất tồn tại cùng lúc. 并且
cũng được dùng để nối các câu và diễn tả ý hơn nữa. Ví dụ:
Cấu trúc 再 … 也 … thường được dùng trong câu đưa ra giả thuyết để chỉ sự
nhượng bộ. mang nghĩa là cho dù,dù thế nào đi nữa; theo sau nó có thể là
động từ, tính từ, câu…Ví dụ:
Giới từ 对于 cho biết đối tượng được đề cập đến trong tình huống nào đó
hay qua thái độ của người nào đó. Cấu trúc “对于 …” có thể được dùng ở
trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:
Liên từ 相反 được dùng ở đầu hoặc giữa vế câu sau để chỉ sự chuyển ý hoặc
diễn tả sự tăng tiến. Ví dụ:
如果还是使用以前的办法,不但不能解决任何问题,相反,会使问题变得史复
杂。/ Rúguǒ háishì shǐyòng yǐqián de bànfǎ, bùdàn bùnéng jiějué
rènhé wèntí, xiāngfǎn, huì shǐ wèntí biàn dé shǐ fùzá.
使用正确的方法,我们做起事未能“事半功倍”,相反,如果方法不对,可能花
五倍甚至十倍的时间都不能完成任务,结果变成了“事倍功半”。/ Shǐyòng
zhèngquè de fāngfǎ, wǒmen zuò qǐ shì wèi néng “shìbàngōngbèi”,
xiāngfǎn, rúguǒ fāngfǎ bùduì, kěnéng huā wǔ bèi shènzhì shí bèi de
shíjiān dōu bùnéng wánchéng rènwù, jiéguǒ biàn chéngle
“shìbèigōngbàn”.
Tính từ 相反 diễn tả rằng hai mặt của sự vật đối lập hay mâu thuẫn với
nhau, có thể làm vị ngữ hoặc bổ nghĩa cho danh từ. Khi bổ nghĩa cho danh
từ, theo sau nó phải có 的。Ví dụ:
调查结果和他们想的几乎完全相反,他们不得不改变原未的计划。/ Diàochá
jiéguǒ hé tāmen xiǎng de jīhū wánquán xiāngfǎn, tāmen bùdé bù
gǎibiàn yuán wèi de jìhuà.
我本来以为任务能顺利完成,没想到事情正好向相反的方向发展。/ Wǒ
běnlái yǐwéi rènwù néng shùnlì wánchéng, méi xiǎngdào shìqíng
zhènghǎo xiàng xiāngfǎn de fāngxiàng fāzhǎn.
62. 大概 (Khoảng, đại khái)
大概 được dùng làm phó từ để chỉ sự phỏng đoán gần đúng về số lượng, thời
gian hoặc chỉ sự suy đoán tình huống, cho biết khả năng xảy ra sự việc nào
đó là rất cao. 大概 cũng có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là không
chính xác lắm, chung chung. Ví dụ:
他 8 岁就开始上台演出,到现在大概唱了 60 多年了,他对这门艺术的喜爱从
来没有改变过。/ Tā 8 suì jiù kāishǐ shàngtái yǎnchū, dào xiànzài
dàgài chàngle 60 duōniánle, tā duì zhè mén yìshù de xǐ’ài cónglái
méiyǒu gǎibiànguò.
你的这个关于举办传统文化节活动的计划,我想校长大概会同意。/ Nǐ de
zhège guānyú jǔbàn chuántǒng wénhuà jié huódòng de jìhuà, wǒ
xiǎng xiàozhǎng dàgài huì tóngyì.
经过这段时间的学习,他的汉语水平提高了不少, 不但可以听懂一些较短的
句子,还可以进行简单的交流,现在即使不用翻译也能理解大概的意思了。/
Jīngguò zhè duàn shíjiān de xuéxí, tā de hànyǔ shuǐpíng tí gāo liǎo
bù shǎo, bùdàn kěyǐ tīng dǒng yīxiē jiào duǎn de jùzi, hái kěyǐ
jìnxíng jiǎndān de jiāoliú, xiànzài jíshǐ bu yòng fānyì yě néng lǐjiě
dàgài de yìsile.
63. 偶尔 (Thỉnh thoảng)
Phó từ 偶尔 chỉ tình huống xảy ra với tần suất rất thấp. Ví dụ:
我常常跟着电视学唱京剧,然后一遍一遍地练习,偶尔跟中国人一起唱上几句。
/ Wǒ chángcháng gēnzhe diànshì xué chàng jīngjù, ránhòu yībiàn
yī biàndì liànxí, ǒu’ěr gēn zhōngguó rén yīqǐ chàng shàng jǐ jù.
我们调查的近 7000 名上班族中,有 64% 的人经常加痹, 28%偶尔加班,
而每次加班时间超过两小时的竟然有 59% 。/ Wǒmen diàochá de jìn
7000 míng shàngbān zú zhōng, yǒu 64% de rén jīngcháng jiā bì,
28%ǒu’ěr jiābān, ér měi cì jiābān shíjiān chāoguò liǎng xiǎoshí de
jìngrán yǒu 59% .
三叶草的叶子一般为三个,但偶尔也会出现四个叶子的,这种四个叶子的叫
“四叶草”,因为 j 民少见,所以有川、说,找到这种“四叶草”的人会得到幸福。
/ Sānyècǎo de yèzi yībān wèi sān gè, dàn ǒu’ěr yě huì chūxiàn sì gè
yèzi de, zhè zhǒng sì gè yèzi de jiào “sì yè cǎo”, yīnwèi j mín
shǎojiàn, suǒyǐ yǒuchuān, shuō, zhǎodào zhè zhǒng “sì yè cǎo” de
rén huì dédào xìngfú.
64. 由 (Do)
Giới từ 由 cho biết người đảm nhận công việc nào đó. Ví dụ:
Động từ 进行 có nghĩa là thực hiện hoạt động hay công việc nào đó. 进行
thường dùng trước động từ có 2 âm tiết diễn tả hành động mang tính chính
thức, nghiêm túc. Thông thường, những động từ diễn tả hành động tạm
thời hoặc liên quan đến cuộc sống hàng ngày không được dùng với 进行. Ví
dụ:
Giới từ 随着 chỉ một sự việc là điều kiện để một sự việc khác xảy ra. Theo
sau 随着 thường là động từ hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa. Ví dụ:
随着社会的发展,京剧也在改变,以适应不同年龄观众的需要。/ Suízhe
shèhuì de fǎ zhǎn, jīngjù yě zài gǎibiàn, yǐ shìyìng bùtóng niánlíng
guānzhòng de xūyào.
有些人喜欢为自己的生活做长远的计划。但是,随着年龄的增长,他们会发现
生活总是在不停地变化,生活往往不会按照我们的计划来进行。/ Yǒuxiē rén
xǐhuān wèi zìjǐ de shēnghuó zuò chángyuǎn de jìhuà. Dànshì,
suízhe niánlíng de zēngzhǎng, tāmen huì fāxiàn shēnghuó zǒng shì
zài bù tíng de biànhuà, shēnghuó wǎngwǎng bù huì ànzhào wǒmen
de jìhuà lái jìnxíng.
最早的时候,茶只是被当作一种药,而不是饮料。后未,随着人们对茶的认识
的加深,慢慢开始把它当作解渴的饮料,这才慢慢有了中国的茶文化。/
Zuìzǎo de shíhòu, chá zhǐshì bèi dàng zuò yī zhǒng yào, ér bùshì
yǐnliào. Hòu wèi, suízhe rénmen duì chá de rènshí de jiāshēn, màn
man kāishǐ bǎ tā dàng zuò jiěkě de yǐnliào, zhè cái màn man yǒule
zhōngguó de chá wénhuà.
67. 够 (Đủ)
Động từ 够 có nghĩa là đủ về số lượng. Ví dụ:
客人来了,中国人一定要把家里最好吃的东西拿出来请客人吃,并且让客人吃
够、吃饱。/ Kèrén láile, zhōngguó rén yīdìng yào bǎ jiālǐ zuì hào chī
de dōngxī ná chūlái qǐng kèrén chī, bìngqiě ràng kèrén chī gòu, chī
bǎo.
医生提醒我们,睡觉时间太长并不好,有时甚至会引起头疼,一般睡够八小时
就可以了。/ Yīshēng tíxǐng wǒmen, shuìjiào shíjiān tài zhǎng bìng bù
hǎo, yǒushí shènzhì huì yǐnqǐ tóuténg, yībān shuì gòu bā xiǎoshí jiù
kěyǐle.
Phó từ 够 có nghĩa là mức độ đã đạt đến một tiêu chuẩn nhất định. Cấu trúc
“够 + Tính từ ” được dùng trong câu khẳng định, theo sau tính từ thường có
的
不用拿这些,宾馆都会免费提供的。再说,箱子已经够重的了!/ Bùyòng
ná zhèxiē, bīnguǎn dūhuì miǎnfèi tígōng de. Zàishuō, xiāngzi yǐjīng
gòu zhòng dele!
有的人害怕失败,无法接受失败。这不仅是因为他们不够勇敢, 还因为他们
对自己要求太高。/ Yǒu de rén hàipà shībài, wúfǎ jiēshòu shībài. Zhè
bùjǐn shì yīnwèi tāmen bùgòu yǒnggǎn, hái yīnwèi tāmen duì zìjǐ
yāoqiú tài gāo.
68. 以 (Lấy)
Giới từ 以 có nghĩa là dựa vào, bằng, lấy và thường được dùng trong cấu
trúc “以 + động từ”. Ví dụ:
我们应该以那些敢说真话的人为镜子,这样才能及时发现自己的缺点。/ Wǒmen
yīnggāi yǐ nàxiē gǎn shuō zhēn huà de rénwéi jìngzi, zhèyàng cáinéng jíshí
fāxiàn zìjǐ de quēdiǎn.
Liên từ 以 chỉ mục đích, có nghĩa là để, nhằm. 以 thường được dùng ở đầu
vế câu sau và chủ ngữ của hai vế câu phải giống nhau. Ví dụ:
如果是十分重要的朋友,中国人往往会请他们去饭店或餐厅吃饭,以表示对客人的尊重
和礼貌。/ Rúguǒ shì shí fèn zhòngyào de péngyǒu, zhōngguó rén wǎngwǎng
huì qǐng tāmen qù fàndiàn huò cāntīng chīfàn, yǐ biǎoshì duì kèrén de
zūnzhòng hé lǐmào.
Liên từ 于是 được dùng ở vế câu sau để chỉ sự việc xảy ra ngay sau sự việc
được đề cập ở vế câu trước đó. 于是 thường bao hàm quan hệ tiếp nối. Ví
dụ:
听爷爷奶奶说,我妹妹出生那天,正好下了一场大雪,于是我爸妈就给她取名
叫夏雪。/ Tīng yéyé nǎinai shuō, wǒ mèimei chūshēng nèitiān,
zhènghǎo xiàle yī chǎng dàxuě, yúshì wǒ bà mā jiù gěi tā qǔ míng
jiào xià xuě.
他是一位芳名的记者,五年里,他去了亚洲许多国家,尝遍了各地的美食。回
国后,他用一年的时间整理材料,于是就有了这本关于亚洲美食的书。/ Tā
shì yī wèi fāngmíng de jìzhě, wǔ nián lǐ, tā qùle yàzhōu xǔduō
guójiā, cháng biànle gèdì dì měishí. Huíguó hòu, tā yòng yī nián de
shíjiān zhěnglǐ cáiliào, yúshì jiù yǒule zhè běn guānyú yàzhōu
měishí de shū.
可是, 它的大量使用也带未了严重的环境污染问题。于是,一些国家规定,
超市、商场不能为顾客提供免费塑料袋,并且鼓励大家购买可以多次使用的购
物袋。/ Kěshì, tā de dàliàng shǐyòng yě dài wèiliǎo yánzhòng de
huánjìng wūrǎn wèntí. Yúshì, yīxiē guójiā guīdìng, chāoshì,
shāngchǎng bùnéng wéi gùkè tígōng miǎnfèi sùliào dài, bìngqiě gǔlì
dàjiā gòumǎi kěyǐ duō cì shǐyòng de gòuwù dài.
71. 什么的 (Cái gì đó, gì gì đó)
Trợ từ 什么的 được dùng sau sự vật được liệt kê để chỉ còn có những trường
hợp khác. 什么的 thường được sử dụng trong văn nói. Ví dụ:
既然你不喜欢新闻专业,那就考虑考虑其他专业吧,中文、国际关系什么的,我和你爸
都不反对。/ Jìrán nǐ bù xǐhuān xīnwén zhuānyè, nà jiù kǎolǜ kǎolǜ qítā
zhuānyè ba, zhōngwén, guójì guānxì shénme de, wǒ hé nǐ bà dōu bù fǎnduì.
实际上,我们只需注意一下身边的小事就可以。例如,夏天把空调的温度开得高一些,
出门时记得关空调和电脑,这样可以节约用电;少开车,多骑车或者乘坐地铁和公共汽
车,这样能降低空气污染;还有养成把垃圾丢进垃圾桶的习惯什么的。/ Shíjì shang,
wǒmen zhǐ xū zhùyì yīxià shēnbiān de xiǎoshì jiù kěyǐ. Lìrú, xiàtiān bǎ
kòngtiáo de wēndù kāi dé gāo yīxiē, chūmén shí jìdé guān kòngtiáo hé
diànnǎo, zhèyàng kěyǐ jiéyuē yòng diàn; shǎo kāichē, duō qí chē huòzhě
chéngzuò dìtiě hé gōnggòng qìchē, zhèyàng néng jiàngdī kōngqì wūrǎn; hái
yǒu yǎng chéng bǎ lèsè diū jìn lèsè tǒng de xíguàn shénme de.
Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương
hướng, hoặc bổ ngữ chỉ khả năng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới
đi lên. Ví dụ:
Động từ 弄 có nghĩa là làm, thường được dùng trong văn nói, có thể thay
thế một số động từ khác. Ví dụ:
Phó từ 千万 có nghĩa là nhất định, nhất thiết phải. Theo sau 千万 thường là
cấu trúc phủ định. Ví dụ:
不过表扬也是一门艺术,表扬千万不要太多,过多的表扬可能会给孩子带来压
力。/ Bùguò biǎoyáng yěshì yī mén yìshù, biǎoyáng qiān wàn bùyào
tài duō,guò duō de biǎoyáng kěnéng huì gěi háizi dài lái yālì.
我要等她生日那天再送给她这个礼物,你现在千万别告诉她。/ Wǒ yào
děng tā shēngrì nèitiān zàisòng gěi tā zhège lǐwù, nǐ xiànzài qiān
wàn bié gàosù tā.
每个人都应该记住这句话: “开车千万别喝酒,喝酒千万别开车。” / Měi
gèrén dōu yīnggāi jì zhù zhè jù huà: “Kāichē qiān wàn bié hējiǔ,
hējiǔ qiān wàn bié kāichē.”
75. 来 (Đến, lấy, để)
Động từ 来 được đặt trước một động từ khác để diễn tả ý sắp thực hiện việc
gì đó, thường được sử dụng trong văn nói. Nếu ta không dùng 来 thì nghĩa
của câu vẫn không thay đổi. Ví dụ:
Danh từ 左右 chỉ được dùng sau các từ chỉ số lượng để diễn tả ý nhiều hơn,
hoặc hơi ít hơn một số lượng nào đó. Ví dụ:
网上买的那本书估计三天左右就能到,你收到了记得给我打个电话说一声。/
Wǎngshàng mǎi dì nà běn shū gūjì sān tiān zuǒyòu jiù néng dào, nǐ
shōu dàole jìdé gěi wǒ dǎ gè diànhuà shuō yīshēng.
这儿不能停车,前方 500 米左右有个免费停车场,您可以把车停到那儿。/
Zhè’er bùnéng tíngchē, qiánfāng 500 mǐ zuǒyòu yǒu gè miǎnfèi
tíngchē chǎng, nín kěyǐ bǎ chē tíng dào nà’er.
七岁左右的儿童普遍好动,坐不住,所以老师在教这个年龄段的孩子时,一定
要想办法引起他们的兴趣。/ Qī suì zuǒyòu de értóng pǔbiàn hǎo dòng,
zuò bù zhù, suǒyǐ lǎoshī zài jiào zhège niánlíng duàn de hái zǐ shí,
yīdìng yào xiǎng bànfǎ yǐnqǐ tāmen de xìngqù.
77. 可 (rất, nhưng, giờ, có thể, …)
Phó từ 可 được dùng để nhấn mạnh, 可 cũng có thể được sử dụng trong câu
hỏi để làm cho ngữ khí trở nên mạnh hơn. Ví dụ:
我的工作经验还比较少,那份工作我恐怕完成不了。/ Wǒ de gōngzuò
jīngyàn hái bǐjiào shǎo, nà fèn gōngzuò wǒ kǒngpà wánchéng
bùliǎo.
这几个动作我恐怕做得不标准,所以比赛前要多多练习。/ Zhè jǐ gè
dòngzuò wǒ kǒngpà zuò dé bù biāozhǔn, suǒyǐ bǐsài qián yào
duōduō liànxí.
Động từ 恐怕 diễn tả ý phỏng đoán và có phần lo lắng. Ví dụ:
今天我一定陪你逛街逛到底,保证让你买到合适的衣服。/ Jīntiān wǒ
yīdìng péi nǐ guàngjiē guàng dàodǐ, bǎozhèng ràng nǐ mǎi dào héshì
de yīfú.
要是你觉得情人节只送巧克力还不够浪漫,那就再带她看《将爱情进行到底》
这个爱情电影吧。/ Yàoshi nǐ juédé qíngrén jié zhǐ sòng qiǎokèlì hái
bùgòu làngmàn, nà jiù zài dài tā kàn “jiāng àiqíng jìnxíng dàodǐ”
zhège àiqíng diànyǐng ba.
Phó từ 到底 được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn để diễn tả
ý tìm tòi, xem xét thêm nữa. 到底 không được dùng trong câu hỏi yêu cầu
cho biết có/không (đúng/sai) có từ 吗. Ví dụ:
Trong cấu trúc trên, 拿 là giới từ, được dùng để đưa ra sự vật hay tình
huống được nói rõ. Ví dụ:
这次招聘很多人符合公司的要求,拿他来说,他不仅专业符合职业要求,而且
还有工作经验。/ Zhè cì zhāopìn hěnduō rén fúhé gōngsī de yāoqiú,
ná tā lái shuō, tā bùjǐn zhuānyè fúhé zhíyè yāoqiú, érqiě hái yǒu
gōngzuò jīngyàn.
如果一个汉字中有“氵”这个部分,说明这个字的意思很可能和水有关系,拿
“河、流、洗、汁”这几个字来说,它们都跟水有关。/ Rúguǒ yīgè hànzì
zhōng yǒu “shui” zhège bùfèn, shuōmíng zhège zì de yìsi hěn
kěnéng hé shuǐ yǒuguānxì, ná “hé, liú, xǐ, zhī” zhè jǐ gè zì lái shuō,
tāmen dōu gēn shuǐ yǒu guān.
所以不要把什么事情都推到“明天”,一切从现在做起。就拿学汉语来说吧,首
先要注意课前预习,找出第二天要学习的重点。/ Suǒyǐ bùyào bǎ shénme
shìqíng dōu tuī dào “míngtiān”, yīqiè cóng xiànzài zuò qǐ. Jiù ná
xué hànyǔ lái shuō ba, shǒuxiān yào zhùyì kè qián yùxí, zhǎo chū dì
èr tiān yào xuéxí de zhòngdiǎn.
81. 敢 (Dám)
Động từ năng nguyện 敢 được dùng trước các động từ để diễn tả ý tự tin
làm việc gì. Ví dụ:
我们应该把那些敢说真话的人当成“镜子”,这样才能及时发现自己的缺点。/
Wǒmen yīnggāi bǎ nàxiē gǎn shuō zhēn huà de rén dàngchéng
“jìngzi”, zhèyàng cáinéng jíshí fāxiàn zìjǐ de quēdiǎn.
小时候我总喜欢躺在床上看书,结果眼睛越来越不好,所以从那儿以后我就不
敢再躺着看书了。/ Xiǎoshíhòu wǒ zǒng xǐhuān tǎng zài chuángshàng
kànshū, jiéguǒ yǎnjīng yuè lái yuè bù hǎo, suǒyǐ cóng nà’er yǐhòu
wǒ jiù bù gǎn zài tǎngzhe kànshūle.
如果你敢诚实地说出自己对哪方面不了解,并不说明自己比别人差,相反,这
样做更能得到别人的尊重。/ Rúguǒ nǐ gǎn chéngshí dì shuō chū zìjǐ duì
nǎ fāngmiàn bù liǎojiě, bìng bù shuōmíng zìjǐ bǐ biérén chà,
xiāngfǎn, zhèyàng zuò gèng néng dédào biérén de zūnzhòng.
82. 倒 (Đổ, rót, nào ngờ, lại …)
我以为坐出租车会快些,没想到倒比骑车还慢。(跟意料相反)/ Wǒ yǐwéi
zuò chūzū chē huì kuài xiē, méi xiǎngdào dào bǐ qí chē hái màn.
(Gēn yìliào xiāngfǎn)
你说得倒是容易,做起未可就难了! (责怪语气)/ Nǐ shuō dé dǎoshì
róngyì, zuò qǐ wèi kě jiù nánle! (Zéguài yǔqì)
去长城倒是一个好主意,就是太远了。(让步)/ Qù chángchéng dǎoshì
yīgè hǎo zhǔyì, jiùshì tài yuǎnle.(Ràngbù)
Ghi chú: (biểu thị sự trái ngược với dự tính)。副词,表示跟意料相反。
本想省事,没想倒费事了。/ cứ tưởng đơn giản, không ngờ lại quá nhiêu khê.
Nhưng (biểu thị sự việc không phải như vậy, có ý phản bác)。副词,表示事情
不是那样,有反说的语气。
83. 干 (Làm)
Động từ 干 (gàn) (làm) diễn tả ý dấn thân vào sự nghiệp, công việc hay
hoạt động nào đó. Ví dụ:
干工作的时候一定要认真、仔细,要注意到计划上的每一个地方,否则就很容易出问题。
/ Gàn gōngzuò de shíhòu yīdìng yào rènzhēn, zǐxì, yào zhùyì dào jìhuà
shàng de měi yīgè dìfāng, fǒuzé jiù hěn róngyì chū wèntí.
Lưu ý: Khi đọc là gān, 干 là tính từ, có nghĩa là khô. 干(儿) (gānr) là danh
từ, có nghĩa là thực phẩm khô. Ví dụ:
A:妈,帮我拿条毛巾,外面雨真大啊!/ Mā, bāng wǒ ná tiáo máojīn, wàimiàn
yǔ zhēn dà a!
84. 趟 (Chuyến)
85. 为了 … 而 …
Trong cấu trúc “为了… 而…”, vế câu trước chỉ mục đích của hành động hay
hoạt động trong vế câu sau. Theo sau 为了 là từ hoặc cụm từ. Ví dụ:
Phó từ 是否 có nghĩa là “hay không” , thường được dùng trong văn viết. Ví
dụ:
受不了 có nghĩa là chịu không nổi (sự đau đớn, nỗi đau khổ, áp lực, điều bất
hạnh, thái độ, tính khí…), thường được dùng trước danh từ hay cụm danh
từ. Ví dụ:
Phó từ 接着 có nghĩa là ngay sau đó (về thời gian), chỉ tình huống khác xảy
ra ngay sau tình huống được đề cập trước đó.
Ví dụ:
除此以外 thường được dùng trong văn viết, có nghĩa là ngoài điều này (chỉ
nội dung được đề cập trước đó) ra. Ví dụ:
他和弟弟同一天出生,兄弟俩长得很像,但除此以外几乎再找不到其他共同点。
北方人过年时爱吃饺子。/ Tā hé dìdì tóngyī tiān chūshēng, xiōngdì liǎ
zhǎng dé hěn xiàng, dàn chú cǐ yǐwài jīhū zài zhǎo bù dào qítā
gòngtóng diǎn. Běifāng rén guònián shí ài chī jiǎozi.
是因为饺子味道鲜美,除此以外,还因为人们忙了一年,过年时全家人坐在一
起包饺子,是很好的交流机会。/ Shì yīnwèi jiǎozi wèidào xiānměi, chú
cǐ yǐwài, hái yīn wéi rénmen mángle yī nián, guònián shí quánjiā
rén zuò zài yīqǐ bāo jiǎozi, shì hěn hǎo de jiāoliú jīhuì.
打电话、发短信已经成了人们普遍使用的联系方法。除此以外,你还可以用它
来听音乐、看电影、阅读、玩儿游戏、付款购物等,这大大方便了人们的生活。
/ Dǎ diànhuà, fā duǎnxìn yǐjīng chéngle rénmen pǔbiàn shǐyòng de
liánxì fāngfǎ. Chú cǐ yǐwài, nǐ hái kěyǐ yòng tā lái tīng yīnyuè, kàn
diànyǐng, yuèdú, wán er yóuxì, fùkuǎn gòuwù děng, zhè dàdà
fāngbiànliǎo rénmen de shēnghuó.
91. 把 … 叫作 … (Gọi cái gì là …)
Trong cấu trúc “把 …叫作 …” thành phần đứng sau là tên gọi của thành phần
đứng trước. Theo sau 把 thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Ví dụ:
现代科学技术的发展让世界变得越来越小,所以现在人们都把地球叫作“地球
村”。/ Xiàndài kēxué jìshù de fǎ zhǎn ràng shìjiè biàn dé yuè lái yuè
xiǎo, suǒyǐ xiànzài rénmen dōu bǎ dìqiú jiào zuò “dìqiúcūn”.
黄河是中国第二大河,从中国西部流向东部,全长 5464 公里, 人们把它叫作
“母亲河”。/ Huánghé shì zhōngguó dì èr dàhé, cóng zhōngguó xībù
liúxiàng dōngbù, quán zhǎng 5464 gōnglǐ, rénmen bǎ tā jiào zuò
“mǔqīn hé”.
中国人搬了新家后,一般都会邀请亲戚朋友到家里来吃顿饭,热闹一下。人们
把这个习惯叫作“暖房”。/ Zhōngguó rén bānle xīnjiā hòu, yībān dūhuì
yāoqǐng qīnqī péngyǒu dào jiālǐ lái chī dùn fàn, rènào yīxià. Rénmen
bǎ zhège xíguàn jiào zuò “nuǎnfáng”.
92. 疑问代词活用表示任指 Đại từ nghi vấn phiếm chỉ
Các đại từ nghi vấn 什么 cái gì, 谁 ai, 哪 nào, 哪儿 đâu, 哪里 đâu, 怎么 thế nào
…là các đại từ nghi vấn phiếm chỉ, có thể được dùng để chỉ bất kỳ người
nào hoặc bất kỳ vật gì; chẳng hạn 什么 chỉ bất kỳ thứ gì, 谁 chỉ bất kỳ ai.
Những đại từ này thường kết hợp với 都/也 trong câu. Hãy xem các ví dụ
sau:
Động từ 上 được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng
hoặc bổ ngữ chỉ khả năng. Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ phương hướng,
上 có nghĩa mở rộng là mục đích của hành động/hoạt động đã đạt được.
Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ khả năng, 上 diễn tả ý người ta có đạt
được mục đích hay không khi thực hiện hành động/hoạt động nào đó. Ví
dụ:
Động từ 出来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương
hướng, diễn tả hành động/hoạt động nào đó làm cho sự vật thay đổi trạng
thái từ không tồn tại sang hiện hữu, từ bị che khuất sang lộ rõ. Ví dụ:
总的来说 thường được dùng làm thành phần xen kẽ để diễn tả rằng người
nào đó đưa ra nhận xét dựa trên tổng thể hay các tình huống chủ yếu. Ví
dụ:
广告上说房子交通方便,周围很安静,厨房很大。总的来说,这套房子他很满
意,于是他就记下了房东的手机号码。/ Guǎnggào shàng shuō fáng zǐ
jiāotōng fāngbiàn, zhōuwéi hěn ānjìng, chúfáng hěn dà. Zǒng de lái
shuō, zhè tào fángzi tā hěn mǎnyì, yúshì tā jiù jì xiàle fángdōng de
shǒujī hàomǎ.
这个公司的工资虽然不算很高,但是奖全很多,所以总的来说收入还不错。/
Zhège gōngsī de gōngzī suīrán bù suàn hěn gāo, dànshì jiǎng quán
hěnduō, suǒyǐ zǒng de lái shuō shōurù hái bùcuò.
很多人问去丽江旅游怎么样,总的来说,丽江景色不错,那里的人也很热情,
去那里旅游是个不错的选择。/ Hěnduō rén wèn qù lìjiāng lǚyóu zěnme
yàng, zǒng de lái shuō, lìjiāng jǐngsè bùcuò, nàlǐ de rén yě hěn
rèqíng, qù nàlǐ lǚyóu shìgè bùcuò de xuǎnzé.
96. 在于 (Ở tại)
Động từ 在于 thường được dùng trong văn viết để chỉ bản chất của sự vật,
có nghĩa là ở chỗ, chính là. Chủ ngữ của 在于 thường là cụm danh từ; ta
phải dùng danh từ, động từ hay câu ngắn sau 在于 để làm tân ngữ của hành
động này. Ví dụ:
人们常说“生命在于运动”,所以很多人一到周末就会到体育馆打几场球。/
Rénmen cháng shuō “shēngmìng zàiyú yùndòng”, suǒyǐ hěnduō rén
yī dào zhōumò jiù huì dào tǐyùguǎn dǎ jǐ chǎng qiú.
选择职业的关键在于兴趣,当你喜欢做一件事情的时候,你会带着热情去工作,
就不会感到累,更不会觉得有太大的压力。/ Xuǎnzé zhíyè de guānjiàn
zàiyú xìngqù, dāng nǐ xǐhuān zuò yī jiàn shìqíng de shíhòu, nǐ huì
dài zháo rèqíng qù gōngzuò, jiù bù huì gǎndào lèi, gèng bù huì
juédé yǒu tài dà de yālì.
没有人能一生都顺顺利利、没有失败。区别在于有的人能接受失败,找到失败
的原因并继续努力;而有的人却在失败面前停下了脚步。/ Méiyǒu rén
néng yīshēng dōu shùn shùnlì lì, méiyǒu shībài. Qūbié zàiyú yǒu de
rén néng jiēshòu shībài, zhǎodào shībài de yuányīn bìng jìxù nǔlì;
ér yǒu de rén què zài shībài miànqián tíng xiàle jiǎobù.
97. 动词着动词着 (V + 着 + V + 着)
Trong cấu trúc “Động từ + 着 + động từ được lặp lại + 着”, động từ thường
chỉ có một âm tiết. Người ta thường sử dụng một động từ khác sau cấu trúc
này để chỉ hành động khác xảy ra khi hành động được đề cập phía trước
đang tiếp diễn. Ví dụ:
Cấu trúc “一 ….就…” (vừa… thì/đã…) có thể được dùng để chỉ hai sự việc xảy
ra nối tiếp nhau. Chủ ngữ của 2 sự việc này có thể giống hoặc không giống
nhau. Ví dụ:
儿子小时候一说话就脸红,回答老师问题的时候声音也很小,我当时很为他担
心。/ Érzi xiǎoshíhòu yī shuōhuà jiù liǎnhóng, huídá lǎoshī wèntí de
shíhòu shēngyīn yě hěn xiǎo, wǒ dāngshí hěn wèi tā dānxīn.
父母必须让孩子从小就知道,不是所有的东西一哭就能得到。/ Fùmǔ bìxū
ràng háizi cóngxiǎo jiù zhīdào, bùshì suǒyǒu de dōngxī yī kū jiù
néng dédào.
妈妈一进房间,他就把手机装了起来。/ Māmā yī jìn fángjiān, tā jiù bǎ
shǒujī zhuāngle qǐlái.
99. 究竟 (Cuối cùng, rốt cuộc)
Phó từ 究竟 được dùng trong câu hỏi hay câu có đại từ nghi vấn để chỉ sự
truy vấn và làm mạnh thêm ngữ khí nghi vấn.
Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương
hướng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới lên trên. 起来 cũng có thể có
nghĩa mở rộng là diễn tả hành động bắt đầu và tiếp diễn hoặc cho biết
người nói đánh giá người/sự vật từ phương diện nào đó. Ví dụ:
Cấu trúc “Động từ + 起” chỉ hành động liên quan đến sự vật nào đó; thường
thì động từ này nằm trong số ít động từ có tân ngữ đi kèm như: 说, 谈, 讲,
问, 提, 聊, 回忆 …Theo sau cấu trúc trên thường là danh từ. Ví dụ: