You are on page 1of 43

Các chủ điểm ngữ pháp HSK 4

Tính từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

IBiểu thị toàn bộ với “quan” 全 + Noun 我们 全 家 都 去 旅游 了。

Tính từ phủ định với “-si le” Adj. + 死了 我 今天 累 死了 。

Phó từ trong ngữ pháp hsk 4


GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)

Sự tương đương với “差不多


Subject. + 差不多 我们 的 中文 水平 差不多。
chabuduo”

看来 + Judgment to the
Dùng để đánh giá tình hình ” 看来他不来了,都这么晚
Situation;在 + Person + 看
看来 kanlai” 了。

Biểu thị sự trùng hợp với ” 正 他 正好 问 了 我 想 问 的 问


Subj. + 正好 + Verb Phrase
好 zhenghao” 题。

Nhấn mạnh phủ định với ” 没


又 + 不 / 没 + Verb 又 没 下雨 ,带 伞 干吗 ?
you”

这 件 事情 对 他 造成 的 影
Trạng từ nhấn mạnh ” 可 ke” 可 + Adj. (+ 了)
响 可 大 了 。

Thể hiện “tất cả cùng” với ” 原来 昨天 那个 人 是 你 啊


Subj. + 原来 + Predicate
原来 yuanlai” 。

Thể hiện “hầu như” bằng cách


Subj. + 差点 + Predicate 我 今天 差点儿 迟到 了 。
sử dụng “差点 chadian”

Thể hiện “luôn luôn” với ” 从 从来 + 都 (是) + Predicate 我 从来 都 是 一个人,已经
来 conglai”
习惯了。

Thể hiện “kết quả” với ” 结果 Reason / Condition ,结果 他 没 好好 复习 ,结果 没 通


jieguo” + Result 过 考试。

我们 买 了 很 多 菜 ,够 吃 
Thể hiện “đủ” với ” 够 gou” Subj. + 够 + Predicate (+ 了)
了 。

Thể hiện “thậm chí ” với “甚 他们 贡献 出 所有 的 精力


甚至
至 shenzhi” , 甚至 最 宝贵 的 生命 。

Thể hiện “tốt hơn” với “还是


还是 + Verb 我们 还是 先 吃饭 吧。
haishi”

Thể hiện “tốt hơn” với “最好


Subj. + 最好 + Predicate 你 最好 先 休息 一下 。
zuihao”

Thể hiện “cuối cùng” với “到


到底 事情 到底 是 办 成 了 。
底 daodi”

Thể hiện “cuối cùng” với “究


究竟 你 究竟 喜 不 喜欢 我?
竟 jiujing”

Thể hiện “chỉ” với “刚 gang” Subj. + 刚 + Verb 他 刚 走。

Thể hiện “từng cái một” với ”  一 + Measure Word + 一 +


宝宝 一 天 一 天 在 长大 。
一 yi” Measure Word

Thể hiện “ban đầu” với “本来


本来⋯⋯ 搬家 本来 就 很 麻烦。
benlai”

Thể hiện “số lượng nhỏ” với “ 这 件 事 就 我 一 个 人 知道


就 + Subject + Predicate
就  jiu” 。

Thể hiện “để chắc chắn” với “


千万 + Verb/Verb Phrase 千万 别 泄露 出 去。
千万 qianwan”
Thể hiện sự quan tâm với “恐
恐怕 + Fact 恐怕 今天 做 不 完。
怕 kongpa”

Thể hiện sự bất ngờ với “竟然 我们 要 出发 的 时候,他 竟


Subj. + 竟然 ⋯⋯
jingran” 然 说 不 去 了 。

Câu hỏi tu từ với “难道 这 都 是 你 引起 的 , 难道 


难道⋯⋯?
nandao” 你 就 不 内疚 ?

Giải trình tự với “先 xian”


先⋯⋯ ,再⋯⋯ 先 洗 手 ,再 吃饭 。
and “再 zai”

Sử dụng “也 ye” and “都 du”


也都 + Verb / Adj. 他们 也 都 是 法国 人 。
cùng lúc

Trạng từ có tính từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “Khá” with ” 挺 ting” 挺 + Adj. + 的 你 男朋友 挺 帅 的 。

Từ phụ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Kết thúc một danh sách không đầy đủ với ” 什么的 Noun 1, Noun 2 + 什么 明天 去 野餐 ,我们 要 不 要 买 一
shenme de” 的 么的 。

Danh sách không đầy đủ với “等等 dengdeng” ⋯⋯ 等 / 等等 长城、故宫 等 地方 都 是 北京 有名

Kết hợp từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Biểu thị nhưng ở cấp độ nhẹ “不过 buguo” ⋯⋯ ,不过 ⋯⋯ 他 的 汉语 口语 不错 ,不过 不 认

Thể hiện “và sau đó” với “于是 yushi” ⋯⋯ ,于是 ⋯⋯ 他 实在 太 懒 了 ,于是 老板 把 他
Thể hiện “ngoài ra” với “还有 haiyou” ⋯⋯ ,还有 ,⋯⋯ 你 需要 吃 药 。还有,要 多 休息

希望 你 不要 再 迟到 了。另外,
Thể hiện “ngoài ra” với “另外 lingwai” ⋯⋯ ,另外 ,⋯⋯
一点 。

Thể hiện “ngoài ra” với “再说  zaishuo” ⋯⋯ ,再说 ,⋯⋯ 这么 晚 ,别 走 了 。再说 ,外面

Từ hai chữ biểu thị “nhưng” ……,可是 / 但是…… 我 喜欢 他,可是/但是 他 不 喜欢

Sử dụng “而 er” để giải thích các ý tưởng


Sentence 1, + 而 + Sentence 2 以后 后悔 的 人 不 是 我,而 是 你
tương phản

通过 / 用 + Method + 来 + Verb
Sử dụng ” 来 lai” để kết nối hai cụm động từ 用 这 种 方法 来 赚钱 ,真 丢人 。
Phrase

Tham gia các khóa học tiếng Trung tại THANHMAIHSK để được học đầy đủ 4 kỹ năng
nhé!

Danh từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “bên trong (nó / họ)” với “其中 qizhong” 其中 有 五 个 人 报名 了 , 其中 两 个 是

Numbers
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện phân số với “分之 fenzhi” Mẫu số + 分之 + Tử số 在 我们 班 ,外国 学生 占 三 分 之

Phần nhỏ
GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)

Câu hỏi có – không ” 吗 ma” Khẳng định + câu hỏi + 吗 ? 你 要 什么 吗 ?

Xem lại các tùy chọn với “吧 ba” Option 1 吧 ,⋯⋯ ;Option 2 吧 ,⋯ 不 说 吧 ,他 还 会 做 错 ;说 吧,
⋯ 。

Sử dụng “de” (modal particle) ⋯⋯的 我 不 会 骗 你 的。

Giới từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “cùng với” với “随着 suizhe” 随着 A + 的 + Verb, Subj. + Predicate 随着 经济 的 发展,人们 的 生

Cụm từ thành ngữ với “在 zai” 在 + Topic + 上 ,Subj. ⋯⋯ 在美国 历史 上 ,最重要 的 总

Mẫu câu thường gặp trong ngữ pháp hsk 4


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Nhấn mạnh phủ định với “并 bing” Subj. + 并 + 不 + Verb / Adj. 当 金融 分析 人员 并 不是 我 的

Mẫu câu
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Sử dụng “以 yi… 为 wei…” 以+A+为+B 我们 公司 是 以 亚洲 市场 为 主,以 欧美 市场


Động từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Động từ nguyên nhân Subj. + 让 / 叫 / 请 / 使 + Person + Predicate 你 为什么 不 让 我 去

Thể hiện “nó phụ thuộc” với “看 kan” 这 / 那 + 要看 / 得看 + Unclear Situation 这 得 看 你 的 时间 。

Thể hiện “có vẻ” với “好像 haoxiang” 好像⋯⋯ 他 好像 是 英国 人 。

Thể hiện “nằm trong” với “在于 zaiyu” ⋯⋯ 在于 ⋯⋯ 我们 服务 的 特色 在

Thể hiện “nhầm tưởng rằng” với ” 以为 yiwei” Subj. + 以为⋯⋯ 我 以为 你 不 是 我的

Thể hiện “thông qua” với “通过 tongguo” 通过 + Agent / Method ,⋯⋯ 我们 是 通过 他 的 朋

Thể hiện “đến từ” với “来自 laizi” Subj. + 来自 + Place 我 来自 美国。

Sử dụng “来 lai” như một động từ giả (让 +) Subj. + 来 让 我 来 吧。

Trợ động từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAM

Thể hiện “không cần” với “不用 buyong” Subj. + 不用 + Verb Phrase 不用 担

Thể hiện “phải” với “得 dei” 得 + Verb 我们 得

Cụm động từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Kết hợp động từ với “并 bing” Verb + 并 + Verb 我 同意 并且 支持 你 的 决定

Làm một cái gì đó ít hơn với “少 shao” 少 + Verb 请 少 放 点 盐 。


Làm gì đó nhiều hơn với “多 duo” 多 + Verb 多 吃 点 。

Nhấn mạnh người thực hiện một hành động với “由 you” 由 + Person + Verb 这个 项目 由 小李 来 完成 。

Thể hiện “không bao giờ” với “从来  conglai” 从来 + 不 / 没(有) + Verb 她 从来 不 喝酒。我 从来 没

Thể hiện “đáng để” làm với “值得 zhide” 值得 + Verb 这个 想法 不错 , 值得 考虑

Thể hiện “cho đến khi” với “到 dao” Verb + 到 + Time / Event 我 昨天 晚上 工作 到 十二 点

Động từ tách rời Verb-Obj. 我们 见 过 面 。

Sử dụng “zhe” khi xác minh Verb + 着 + Verb + 着 走 着 走 着 , 他们 到 家 了

Cấu trúc ngữ pháp


These are grammatical structures that do not correspond to one particular part of
speech.

Cấu trúc “Nhưng”


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “mặc dù” với “尽管 jinguan” 尽管⋯⋯,但是⋯⋯ 尽管 我 很 生气 ,但是我 没 发脾

Thể hiện sự tương phản với “倒 dao” 倒⋯⋯ 雨 没有 停 , 倒 大 起来 了 。

Trạng từ “tuy nhiên” “que” ⋯⋯,却⋯⋯ 他们 一见钟情 , 却 没有 在 一起

Cấu trúc “Ngay cả khi – Thậm chí nếu”


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “ngay cả khi/ thậm chí nếu” với”jishi” 即使⋯⋯,也⋯⋯ 即使 你 没胃口 , 也 要 吃

Cấu trúc “Nếu”


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “nếu… thì” với “yaoshi” 要是⋯⋯,就⋯⋯ 你 要是 真 想 我,就 给 我 打 电话

Cấu trúc ” Không vấn đề”


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “không vấn đề” với “不管 buguan” 不管⋯⋯,都 / 也⋯⋯ 不管 身体 好 坏 , 他 都 工作

Thể hiện “không vấn đề “无论 wulun” 无论 / 不论⋯⋯,都 / 也⋯⋯ 无论 天 多 热 , 都 要 坚持 。

Cấu trúc Lý do/ Kết quả


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “do/vì ” với “由于 youyu” 由于⋯⋯,⋯⋯ 由于 天气 原因, 我们 的 航班 取消了

Thể hiện “từ khi ” với” 既然 jiran” 既然⋯⋯,就⋯⋯ 既然 来 了 , 就 留 下来 吃饭 吧 。

Thể hiện “do đó” với “因此 yinci” ⋯⋯,因此⋯⋯ 这 家 饭店 涨价 了 , 因此 顾客 也 少

Bổ sung
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Sử dụng nâng cao của bổ sung xu hướng”-起来 qilai” Verb + 起来 宝宝,你 应该 把 你 的

Bổ sung xu hướng Verb (+ Direction) + 来 / 去 我们 走 过去 吧 。

Bổ sung xu hướng “-qilai” Verb / Adj.+ 起来 天气 热 起来 了 。

Bổ sung tiềm năng Verb + 得 / 不 + Complement 做 得 完 / 做 不 完

Câu điều kiện


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “miễn là” with “只要 zhiyao” 只要⋯⋯,就⋯⋯ 只要 你 过来 , 我们 就 很 开心

Thể hiện “trừ khi” với “除非 chufei” 除非⋯⋯ ,才⋯⋯ 除非 你 求情 ,他 才 肯 帮忙 。

Cụm danh từ
GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)

Thể hiện “tất cả” với “所有 suoyou” 所有 (+ 的) + Noun 我 喜欢 吃 所有 我 妈妈 做 的 菜 。

Thể hiện “một trong” với”之一 zhiyi” ⋯⋯之一 你 是 我 最 好 的 朋友 之一 。

Thể hiện “cái khác” với “另外 另外 + Number + Measure Word + 我 有 两 个 手机 ,一 个 是 小米 ,另


lingwai” Noun 。

Mẫu câu
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

连 + Verb + 都 + 不 / 没 + Verb (,就 ⋯ 朋友 ?这个 人 我 连


Sử dụng nâng cao của “连 lian”
⋯) 。

Giải thích mục đích với “为 wei… 而 er…” 为⋯⋯ ,而⋯⋯ 不 为 朋友圈 而 运动

Thể hiện “cả ..và…g” với “既 ji…又 you” 既⋯⋯也 / 又⋯⋯ 他 做 事情 既 快 又

Thể hiện vị trí với “在 zai…  上 shang / 下 xia /里 


在 + Place + 上 / 下 / 里 / 旁边 你 的 手机 在 桌子 
li”

Các mẫu câu cơ bản / đơn giản


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Thể hiện “cũng” bằng “lian” và “dou” 连 + Subj. + 都 (+ 不 / 没) + Verb 你 连 小狗 都 怕 ?


Thể hiện “mọi/ mỗi” với các từ nghi vấn Question Word + 都 + Predicate 谁 都 可以 进 。

Noun 1 + 是 + Noun 2 + 的 + Number + 他 现在 的 工资 是 两


Thể hiện “bội số” với “倍 bei”
倍 倍 。

Thể hiện “hoàn toàn không” với “yidianr ye bu” Subj. + 一点 + 也 / 都 + 不 + Adj. 你 一点 也 不 胖 。

Thể hiện không biết làm gì bằng cách sử dụng


Subj. + 不知道 + Verb Phrase + 好 我 真的 不 知道 怎么
“hao”

Các cụm từ sử dụng “来说 laishuo” 对 + Person + 来说 / 一般 来说 一般 来说 ,私立 学

Các mẫu câu phức


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

Ép buộc một điểm với “是 shi” Adj. + 是 + Adj., 但是⋯⋯ 这个 东西 好 是 好 ,就是 太 贵 了

Sự kiện liên tiếp và nhanh chóng với “一 yi… Subj. + 一 + Event 1,就 +
他 一 到 家 ,就 去 洗澡 了 。
就 jiu…” Event 2

Thể hiện các khía cạnh khác nhau với “一方 yi 一 方面 他 很 喜欢 这 份 工作 , 一
一方面⋯⋯,一方面⋯⋯
fangmian” 工资 太 低 。

Không những…mà còn…


GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)

不但 / 不只 / 不仅⋯⋯,而且 / 还 / 也 他 不仅 喜欢 吃 中国 菜,而且 也 会


Nhiều loại “không chỉ … mà còn …”
⋯⋯ 菜!

So sánh các điểm ngữ pháp tương tự


Sự khác biệt giữa điểm ngữ pháp này và điểm ngữ pháp đó là gì? Cùng xem nhé!

Phó từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

So sánh “benlai” với “yuanlai” 本来 vs 原来 他原来的 公司 本来 要 派 他 去 上海,但是 因为 家 里 有事

So sánh “gang” and “gangcai” 刚 vs. 刚才 你 刚才 去 哪儿 了?我 刚 回来 。

Giới từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

So sánh “guanyu” and “duiyu” 关于 vs 对于 对于 那 个 人, 关于 我们 的 学习 方法

So sánh “li” and “cong” 离 vs. 从 从 明天 开始,我 不 抽烟 了。

Chức năng riêng biệt


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

吃 水果 不但 对 他 没 好处,反而 有 坏处。 老板 的 想
So sánh “fan’er” and “xiangfan” 反而 vs 相反
反。

So sánh “kending” “queding” and 肯定 vs 确定 vs 一 老板 肯定 了 我们 团队 的 工作。你 确定 他 是 我们 要


“yiding” 定 要 小心。

Từ chỉ thời gian


GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES

So sánh “yihou” and “de shihou” 以后 vs 的时候 打 篮球 的 时候 会 出 了 很 多 汗 ,所以 打 完 篮球 以后
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung quyển 3 Hán ngữ

Động từ: 完,懂,见,开,上,到,成。


Tính từ: 好,对,错,早,晚。

Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó hoặc
một trình độ nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm.

Ví dụ: 星期六早上我睡到九点才起床。

Xīngqíliù zǎoshang wǒ shuì dào jiǔ diǎn cái qǐchuáng.

Sáng thứ 7 tôi ngủ dậy lúc 9 giờ.

– Khi cụm chủ vị làm định ngữ thì phải thêm 的

Ví dụ: 我们现在学的词大概有一千多个。

Wǒmen xiànzài xué de cí dàgài yǒu yīqiān duō gè.

Chúng tôi hiện đang học hơn một ngàn từ.

Lượng từ thời gian

 Khi biểu thị thời gian, động tác xảy ra liên tục, tiếng Trung sử dụng bổ
ngữ lượng từ:
一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,一天,一个星期,
半个月,一个月,半年,一年…

Muốn hỏi phải nói: 多长时间(了)? Duō cháng shíjiān (le)?/ Nó dài bao nhiêu?

 Khi động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ:
Chủ ngữ + V + bổ ngữ thời lượng
Ví dụ 1: 他在语言文化大学学了一年。 Tā zài yǔyán wénhuà dàxué xuéle yī
nián. / Anh ấy học tại Đại học Ngôn ngữ và Văn hóa trong một năm.

Ví dụ 2: 我每天都坚持锻炼一个小时。 Wǒ měitiān dū jiānchí duànliàn yīgè


xiǎoshí. / Tôi tiếp tục tập thể dục một giờ mỗi ngày.

 Khi động từ mang tân ngữ ( hoặc động từ là từ ly hợp) thì phải nhắc lại
động từ, còn bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.
Cấu trúc: Chủ ngữ+ V + O + V+(了)+ bổ ngữ thời lượng.

Ví dụ 1: 他游泳游了一个下午。 Tā yóuyǒng yóule yīgè xiàwǔ./ Anh ấy bơi một


buổi chiều.

Ví dụ 2: 他学汉语学了两个多月了。 Tā xué hànyǔ xuéle liǎng gè duō yuèle./


Anh ấy học tiếng Trung hơn hai tháng.

Ví dụ 3: 他写汉字写了半个小时。 Tā xiě hànzì xiěle bàn gè xiǎoshí./ Anh ấy viết


chữ Trung Quốc trong nửa giờ.

 Khi tân ngữ là đại từ chỉ người thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động
từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm 的
Ví dụ:

A: 你看了多长时间(的)电视? Nǐ kànle duō cháng shíjiān (de) diànshì?/ Bạn


xem tivi bao lâu rồi?

B: 我看了三个小时(的)电视。 Wǒ kànle sān gè xiǎoshí (de) diànshì./ Tôi đã


xem TV trong ba giờ.

 Nếu sau động từ có 了, và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, là biểu thị
động tác vẫn đang tiến hành.
Ví dụ:

A 她学了一年汉语。 (现在可能已不学汉语了) Tā xuéle yī nián hànyǔ.


(Xiànzài kěnéng yǐ bù xué hànyǔle) Cô ấy học tiếng Trung trong một năm. (Bây
giờ có thể không học tiếng Trung nữa)

B 她学了一年汉语了。(就是现在还学) Tā xuéle yī nián hànyǔle.(Jiùshì


xiànzài hái xué)/ Cô đã học tiếng Trung Quốc được một năm. (Tức là vẫn đang
học)

 Sử dụng con số ước lượng thì dùng:


一二,二三,三四,四五…. 多,几。
Ví dụ 1: 我每天晚上学习两三个小时。 Wǒ měitiān wǎnshàng xuéxí liǎng sān gè
xiǎoshí。/ Tôi học hai hoặc ba giờ mỗi đêm.

Ví dụ 2: 这件毛衣二百多块。 Zhè jiàn máoyī èrbǎi duō kuài。/ Chiếc áo len này
có hơn 200 chiếc.

Ví dụ 3: 昨天去了十几个人。 Zuótiān qùle shí jǐ gèrén。/ Hôm qua có mười mấy


người đi.

 Động từ ly hợp
Động từ ly hợp là chỉ một số động từ song âm tiết có kết cấu động tân. Nó vừa có
đặc điểm của từ lại vừa có hình thức phân ly.

Ví dụ: 睡觉,考试,唱歌,跳舞,毕业,游泳,见面。

Đa số các động từ ly hợp không thể mang tân ngữ.

Ví dụ 1: 应该说:我去河内跟朋友见面。 Yīnggāi shuō: Wǒ qù hénèi gēn


péngyǒu jiànmiàn/ Cần phải nói rằng: Tôi đã đến Hà Nội để gặp gỡ bạn bè của tôi.

Ví dụ 2: 不能说:我去河内见面朋友。 Bùnéng shuō: Wǒ qù hénèi jiànmiàn


péngyǒu./ Không thể nói: Tôi đã đến Hà Nội để gặp gỡ bạn bè.

 Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động
tân.
Ví dụ:
Ví dụ 1: 应该说:我睡了七个小时觉。 Yīnggāi shuō: Wǒ shuìle qī gè xiǎoshí
jué./ Cần phải nói rằng: Tôi đã ngủ trong bảy giờ

Ví dụ 2: 不能说:我睡觉了七个小时。 Bùnéng shuō: Wǒ shuìjiàole qī gè


xiǎoshí./ Không thể nói: Tôi đã ngủ trong bảy giờ.

Hình thức lặp lại của động từ ly hợp là: AAB.

Ví dụ: 游游泳,见见面…

Từ so sánh 比

 Dùng chữ 比 để so sánh sự khác biệt giữa 2 sự vật. A 比 B…..


Ví dụ: 飞机比汽车快。 Fēijī bǐ qìchē kuài./ Máy bay nhanh hơn xe hơi.

Cấu trúc câu: A 比 B + động từ + tân ngữ.

Ví dụ: 她比我喜欢学习。 Tā bǐ wǒ xǐhuān xuéxí./ Cô ấy thích học nhiều hơn tôi.

 Nếu động từ mang bổ ngữ trạng thái 比 cũng có thể đặt trước động từ
hoặc đặt trước bổ ngữ.
Ví dụ 1: 他比我考得好。/ 他考得比我好 Tā bǐ wǒ kǎo dé hǎo./ Tā kǎo dé bǐ wǒ
hǎo/ Anh ấy tốt hơn tôi.

Ví dụ 2: 我今天比你来得早。/我今天来得比你早。 Wǒ jīntiān bǐ nǐ láidé


zǎo./Wǒ jīntiān láidé bǐ nǐ zǎo./
Tôi đến sớm hơn bạn hôm nay. / Tôi đến sớm hơn bạn hôm nay.

 Khi muốn biểu đạt sự khác biệt giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿,
一些 để biểu đạt sự khác biệt không lớn, còn chúng ta dùng 多,得多,
để biểu đạt sự khác biệt lớn.
Ví dụ 1: 上海冬天是不是比北京暖和一点儿? Shànghǎi dōngtiān shì bùshì bǐ
běijīng nuǎnhuo yīdiǎn er? Mùa đông ở Thượng Hải có ấm hơn Bắc Kinh không?

Ví dụ 2: 这件比那件贵多了。 Zhè jiàn bǐ nà jiàn guì duōle./ Cái này đắt hơn cái
kia nhiều.
Ví dụ 3: 他跑得比我快得多。 Tā pǎo dé bǐ wǒ kuài dé duō./ Anh ấy chạy nhanh
hơn tôi nhiều.

 A 不比 B (A xấp xỉ B),thường dùng diễn tả sự không đồng ý.


Ví dụ 1:

A: 冬天上海比北京暖和。 Dōngtiān shànghǎi bǐ běijīng nuǎnhuo./ Mùa đông


Thượng Hải ấm hơn Bắc Kinh

B: 不,冬天上海不比北京暖和。 Bù, dōngtiān shànghǎi bùbǐ běijīng nuǎnhuo./


Không, Thượng Hải không ấm hơn Bắc Kinh vào mùa đông.

Ví dụ 2:

A: 她比你大吧? Tā bǐ nǐ dà ba?/ Là cô ấy lớn hơn bạn?

B: 她不比我大。 Tā bùbǐ wǒ dà./ Cô ấy không lớn hơn tôi.

 Cách dùng 有,没(有)


有 là đạt được, có đươc..

没(有)là dạng phủ định.

Cấu trúc câu:

Khẳng định: A 有 B+( 这么,那么)…

Phủ định: A 没( 有) B+(这么,那么)….

Ví dụ 1:

A: 他有你高吗? Tā yǒu nǐ gāo ma?/ Anh ấy có bạn cao không?

B: 他没有我这么高。 Tā méiyǒu wǒ zhème gāo./ Anh ấy không cao bằng tôi.

Ví dụ 2:

A: 你这次考得怎么样? Nǐ zhè cì kǎo dé zěnme yàng?/ Lần kiểm tra của bạn thế
nào?
B: 我没有你考得那么好。 Wǒ méiyǒu nǐ kǎo dé nàme hǎo./ Tôi không có bạn tốt
như bạn đã làm.

Ví dụ 3: 我们那儿冬天没有这么冷。 Wǒmen nà’er dōngtiān méiyǒu zhème


lěng./ Chúng tôi không quá lạnh vào mùa đông.

 Ý nghĩa của A 不如 B, A không bằng, không như B.


Ví dụ 1: 这个饭馆不如那个。 Zhège fànguǎn bùrú nàgè./ Nhà hàng này không tốt
như thế.

Ví dụ 2: 我不如她学得好。 Wǒ bùrú tā xué dé hǎo./ Tôi không tốt như cô ấy.

 Cách dùng bổ ngữ số lượng: Dùng để so sánh sự việc này với việc kia,
người này với người khác…
Cấu trúc câu: Hình dung từ + số lượng từ( bổ ngữ)

Ví dụ:

A 罗兰比我高 5 公分。 Luólán bǐ wǒ gāo 5 gōngfēn./ Roland cao hơn tôi 5 cm.

 Câu cảm thán 太,真,dùng để tăng mức độ điều muốn nói.


Ví dụ:

太好了! Tài hǎole! Tuyệt vời

真好! Zhēn hǎo! Thật tuyệt!

 Khi sử dụng,好,多 + động từ hoặc hình dung từ + danh từ( cụm từ) cuối
câu thường thêm 啊,呢。
Ví dụ 1: 你写得多好啊! Nǐ xiě dé duō hǎo a!/ Bạn viết rất là đẹp.

Ví dụ 2: 这个公园好漂亮啊! Zhège gōngyuán hǎo piàoliang a!/ Công viên này


đẹp quá!

Ví dụ 3: 你听,这个歌词写得多好呢! Nǐ tīng, zhège gēcí xiě dé duō hǎo ne! /


Bạn nghe xem, lời bài hát này thật hay quá!

Cấu trúc câu so sánh


 Giống nhau: A 跟 B 一样。
Ví dụ:

这件毛衣跟那件价钱一样。/ Zhè jiàn máoyī gēn nà jiàn jiàqián yīyàng./ Chiếc


áo len này có cùng giá với cái đó. Khác nhau: A 跟 B 不一样。

Ví dụ:

这件衣服跟那件衣服价钱不一样。/ Zhè jiàn yīfú gēn nà jiàn yīfú jiàqián bù


yīyàng./ Chiếc váy này không cùng giá với chiếc váy.

– 跟……一样/不一样 còn có thể làm định ngữ.

Ví dụ:

我买了一本跟你这本一样的词典。/ Wǒ mǎile yī běn gēn nǐ zhè běn yīyàng de


cídiǎn./Tôi đã mua một từ điển tương tự như của bạn.

 Câu liên kết


不但…….而且….. Bùdàn……. Érqiě….. Không chỉ …. và ….

Dùng để liên kết câu phức, biểu đạt ý nghĩa tăng dần. Khi hai phân câu đều thuộc
một chủ ngữ,不但 phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.

Ví dụ:

他不但会说英语,而且还会法语。 Tā bùdàn huì shuō yīngyǔ, érqiě hái huì


fǎyǔ./ Anh ấy không chỉ nói tiếng Anh mà còn nói tiếng Pháp.

1. 不但(bú dàn)……而且(ér qiě)……


Có nghĩa là : Không những….. mà còn………, thường dùng liền với nhau để biểu
thị mức độ tăng tiến. Sau đây chúng ta học câu thứ nhất.

Ví dụ:

我不但去过下龙湾,而且去过胡志明市。 /Wǒ bú dàn qù ɡuò xià lónɡ wān ,


ér qiě qù ɡuò hú zhì mínɡ shì./ Tôi không những đi qua Vịnh Hạ Long, mà còn đi
qua thành phố Hồ Chí Minh.
1. Biểu đạt sự thay đổi bằng trợ từ ngữ khí 了 và 不….了。
– Trợ từ ngữ khí 了 đặt ở cuối câu biểu thị sự thay đổi:

Ví dụ 1: 这件衣服小了。/ Zhè jiàn yīfú xiǎole/ Cái váy này nhỏ.

Ví dụ 2: 我今天不发烧了。/ Wǒ jīntiān bù fāshāole/ Hôm nay tôi không bị sốt.

– Dùng 要……了 để biểu đạt động tác sắp xảy ra:

Ví dụ:

火车八点开,现在七点半。(火车快要开了/ 火车要开了/ 火车就要开了)


Huǒchē bā diǎn kāi, xiànzài qī diǎn bàn.(Huǒchē kuàiyào kāile/ huǒchē yào kāile/
huǒchē jiù yào kāile) / Tàu mở cửa lúc tám giờ, bây giờ là bảy giờ rưỡi. (Tàu sắp
mở )

Chú ý: Nếu trong câu đã đã biểu thị thời gian cụ thể thì không dùng 快要 mà phải
dùng 就要.

Ví dụ:
不能说:下个月姐姐快要结婚了。/ Bùnéng shuō: Xià gè yuè jiějiě kuàiyào
jiéhūnle./ Không thể nói: Chị tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.

应该说:下个月姐姐就要结婚了。/ Yīnggāi shuō: Xià gè yuè jiějiě jiù yào


jiéhūnle./ Cần phải nói rằng: em gái tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.

– Trạng từ kết cấu 地 (de) để nhận biết trạng ngữ trong câu:

Ví dụ:
A 她高兴地告诉我,姐姐下个月就要结婚了。/ Tā gāoxìng de gàosù wǒ, jiějiě
xià gè yuè jiù yào jiéhūnle./ Cô ấy rất vui khi nói với tôi rằng em gái tôi sẽ kết hôn
vào tháng tới.

B. 同学们都在努力地学习。/ Tóngxuémen dōu zài nǔlì dì xuéxí./ Các sinh viên


đang chăm chỉ học.

– Ngoài ra, hán ngữ còn có một số câu đơn giản không có chủ ngữ để biểu thị trạng
thái thời tiết:
Ví dụ: 刮风了,下雨了,没下雪…

Biểu đạt xu hướng của động tác


Ngữ pháp giáo trình hán ngữ quyển 3: Bổ ngữ xu hướng đơn: Các động từ 来 và
去 Đặt sau một số động từ làm bổ ngữ biểu thị xu hướng của động tác, loại bổ ngữ
này gọi là bổ ngữ xu hướng đơn. Khi phương hướng của động tác hướng đến người
nói hoặc sự vật được đề cập đến thì dùng 来, nếu phương hướng của động tác
ngược lại hướng của người nói hoặc sự vật được đề cập đến, thì dùng 去(tất cả
các hướng tập chung vào mình thì dùng 来,các hướng từ mình đi ra dùng 去)

Ví dụ 1: 上来吧 (说话人在上边)/ Shànglái ba (shuōhuà rén zài shàngbian)/ Đi


lên (người nói ở trên)

Ví dụ 2: 上课了,快进来吧。(说话人在里边)/ 上课了,快进来吧。(说话
人在里边)/ Đi đến lớp, vào thật nhanh. (người nói nằm bên trong)

Ví dụ 3: 总经理回家去了。(说话人在外边)/ Zǒng jīnglǐ huí jiā qùle.(Shuōhuà


rén zài wàibian)/ Tổng giám đốc về nhà. (người nói ở bên ngoài)

– Khi tân ngữ là từ chỉ địa điểm thì tân ngữ phải đặt sau động từ và trước 来/去

Ví dụ 1: 我到小赵家去了。/ Wǒ dào xiǎo zhào jiā qùle./ Tôi đến nhà Tiểu Triệu.

Ví dụ 2: 我正好要下楼去。/ Wǒ zhènghǎo yào xià lóu qù./ Tôi sẽ đi xuống cầu


thang

– Khi tân ngữ là từ ngữ chỉ sự vật, thì có thể đặt trước hoặc sau 来/去

Ví dụ 1: 他带了一个照相机来。/ Tā dàile yīgè zhàoxiàngjī lái./ Anh ấy mang


theo máy ảnh.

Ví dụ 2: 你买来了一本书。/ Nǐ mǎi láile yī běn shū./ Bạn đã mua một cuốn sách.

 Bổ ngữ kết quả 住:là bổ ngữ kết quả biểu thị thông qua động tác để kết
thúc hoặc cố định.
Ví dụ 1: 车停住了。/ Chē tíng zhùle./ Xe dừng lại.
Ví dụ 2: 我的电话号码你记住了吗?/ Wǒ de diànhuà hàomǎ nǐ jì zhùle ma?/ Bạn
đã nhớ số điện thoại của tôi?

1. Hình thức khẳng định


Động từ + 过

Ví dụ: 我听过中国音乐/ Wǒ tīngguò zhōngguó yīnyuè/ Tôi nghe nhạc Trung


Quốc.

1. Hình thức phủ định: 没(有)+ V + 过


Ví dụ: 我没吃过中国烤鸭。/ Wǒ méi chīguò zhōngguó kǎoyā./ Tôi chưa ăn vịt
quay Trung Quốc.

– Bổ ngữ động lượng: Bổ ngữ động lượng nói rõ số lần phát sinh hoặc tiến hành
động tác. Bổ ngữ động lượng do số từ và những lượng từ như: 次,声,下….tạo
thành. Trợ từ động thái 了,过 phải đặt sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.

Ví dụ: 他去过两次长城。/Tā qùguò liǎng cì chángchéng./ Anh ấy đã đến Vạn Lý


Trường Thành hai lần.

Khi tân ngữ là danh từ chỉ sự vật, thông thường đặt sau bổ ngữ động lượng, khi là
đại từ nhân xưng thì đặt trước bổ ngữ. Khi Tân ngữ là danh từ chỉ người,chỉ địa
điểm thì có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ.

Ví dụ: 他找过你一次。/ Tā zhǎoguò nǐ yīcì./ Anh ấy đã tìm kiếm bạn một lần

So sánh 次 và 遍:Đều biểu đạt lượng phát sinh của động tác, nhưng 遍 nhấn
mạnh cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.

Ví dụ: 这本书很好,我已经看过两遍了。/ Zhè běn shū hěn hǎo, wǒ yǐjīng


kànguò liǎng biànle./ Cuốn sách này rất hay, tôi đã xem nó hai lần.

 So sánh giữa 过 và 了
Cấu trúc câu: 没(有)+ V +过

Ví dụ: 这个电影我没看过,不知道什么意思。/ Zhège diànyǐng wǒ méi kànguò,


bù zhīdào shénme yìsi./ Tôi chưa xem bộ phim này, tôi không biết ý nghĩa của nó.
Cấu trúc câu: 没(有)+ V(不能有“ 了“)

Ví dụ: 昨天晚上的这个电影我没看,不知道什么意思。/ Zuótiān wǎnshàng de


zhège diànyǐng wǒ méi kàn, bù zhīdào shénme yìsi./ Tôi đã không đọc bộ phim
này tối qua, tôi không biết ý nghĩa của nó.

Ý nghĩa trong câu có sự khác nhau giữa 过 và 了

A 我看了这个电影,还不錯。 Đánh giá theo công việc đã hoàn thành.

B 我看过这个电影,还不错. Đánh giá theo kinh nghiệm từng trải.

– Biểu đạt số thứ tự: Hán ngữ thêm 第 vào trước số từ để biểu đạt:

Ví dụ: 第一次,第五天,第一个星期,第四十一课…

Có những trường hợp tự bản thân số từ cũng dùng để biểu thị số thứ tự, không cần
thêm 第.

Ví dụ: 一月,三楼,四门。

1. Cấu trúc 是….的


Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức, mục đích, đối tượng … của
động tác đã xảy ra hoặc đã hoàn thành. Trong câu khẳng định 是 có thể được bỏ.
Trong câu phủ định 是 không thể lược bỏ.

Hình thức khẳng định.

Ví dụ 1: 我(是)去年九月来中国的。 Wǒ (shì) qùnián jiǔ yuè lái zhōngguó


de./Tôi (có) đã đến Trung Quốc vào tháng 9 năm ngoái./

Ví dụ 2: 她(是)从美国来的。 Tā (shì) cóng měiguó lái de./ Cô ấy (có) đến từ


Hoa Kỳ.

Ví dụ 3: 我们(是)坐飞机来的。 Wǒmen (shì) zuò fēijī lái de./ Chúng tôi (có)
đến bằng máy bay.

Hình thức phủ định.


Ví dụ 4: 我不是来旅行的,我是来留学的。/Wǒ bùshì lái lǚxíng de, wǒ shì lái
liúxué de./ Tôi không ở đây để đi du lịch, tôi đang đi du học.

Ví dụ 5: 她不是一个人来的是跟朋友一起来的。/ Tā bùshì yīgè rén lái de shì


gēn péngyǒu yī qǐlái de./ Cô không cô đơn, đi cùng bạn bè.

Ví dụ 6: 他们不是坐飞机来的,是坐火车来的。/Tāmen bùshì zuò fēijī lái de,


shì zuò huǒchē lái de./ Họ không đến bằng máy bay, họ đến bằng tàu hỏa.

– Khi động từ mang tân ngữ là danh từ, tân ngữ thường đặt sau 的

Ví dụ 1:

A: 你是在哪儿学的汉语?/Nǐ shì zài nǎ’er xué de hànyǔ?/ Bạn đã học tiếng


Trung ở đâu?

B: 在北京学的(汉语)。/Zài běijīng xué de (hànyǔ)./ Học ở Bắc Kinh (tiếng


Trung).

Cấu trúc liên kết: 一……. 就…..

Dùng để biểu thị các động tác thứ hai xảy ra tiếp liền động tác thứ nhất.

Ví dụ: 今天我一下课就回宿舍。/今天我一下课就回宿舍。/ Hôm nay, tôi trở


lại ký túc xá sau giờ học.

– Động từ thứ nhất là điều kiện và nguyên nhân, động từ thứ hai là kết quả.

Ví dụ: 她一喝酒就脸红。/Tā yī hējiǔ jiù liǎnhóng./ Cô ấy đỏ mặt ngay khi uống.

– Trong tiếng hán có một số hình dung từ có thể dùng kiểu lập lại theo cấu trúc AA
trong khẩu ngữ âm tiết thứ hai có thể uốn lưỡi.

Ví dụ: 好好儿,慢慢儿,早早儿,远远儿,

 Hình thức lập lại của hình dung từ song âm tiết là: AABB. Sau khi lập lại,
âm tiết thứ hai có thể đọc thanh nhẹ.
Ví dụ: :高高兴兴,漂漂亮亮,马马虎虎
Khi làm trạng ngữ, nói chung phải dùng 地。

Ví dụ: )我高高的鼻子,黄黄的头发,中国人一看就知道我是老外/Wǒ gāo


gāo de bízi, huáng huáng de tóufǎ, zhōngguó rén yī kàn jiù zhīdào wǒ shì lǎowài/
Mũi cao, tóc vàng, người Trung Quốc biết tôi là người nước ngoài.

Câu vị ngữ chủ vị


Nếu câu dùng một cụm chủ vị để miêu tả, nói rõ một đối tượng nào đó( chủ ngữ
của câu) thì cũng là loại câu vị ngữ chủ vị.

Cấu trúc câu:

Danh từ 1 + danh từ 2 + động từ

Danh từ 1 thường là tân ngữ của động từ.

Ví dụ: 她讲的我没有都听懂。/ Tā jiǎng de wǒ méiyǒu dōu tīng dǒng./ Tôi không


hiểu mọi thứ cô ấy nói.

Bổ ngữ kết quả: 在,好,着(zháo)

Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự vật
nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.

Ví dụ: 我去晚了,坐在最后一排了/Wǒ qù wǎnle, zuò zài zuìhòu yī páile/ Tôi


đến trễ, ngồi ở hàng cuối cùng.

– Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.

Ví dụ: 你要的那本书我给你买着了。/Nǐ yào dì nà běn shū wǒ gěi nǐ


mǎizhele/Tôi đã mua cho bạn cuốn sách bạn muốn.

Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm
cho người ta cảm thấy hài lòng.

Ví dụ:

A: 老师布置的论文你写好了没有? Lǎoshī bùzhì dì lùnwén nǐ xiě hǎole


méiyǒu?/Bạn đã viết các giấy tờ mà giáo viên đã sắp xếp?
B: 早写好了 /Zǎo xiě hǎole/ Viết từ sớm rồi.

Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi
hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.

Ví dụ: 这本英文小说他已经翻译成中文了。/Zhè běn yīngwén xiǎoshuō tā yǐjīng


fānyì chéng zhōngwénle./ Cuốn tiểu thuyết tiếng Anh này đã được dịch sang tiếng
Trung Quốc.

Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng
có thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động,
loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác
như thế nào thì dùng câu bị động:

Cấu trúc câu bị động:

Chủ ngữ bị động + đồng từ + thành phần khác.

Ví dụ: 照片洗好了。 Zhàopiàn xǐ hǎole./Bức ảnh được rửa sạch.

– Trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại,
biểu thị ý nghĩa ( mỗi )

Ví dụ: 这些照片张张照得都很好。/Zhèxiē zhàopiàn zhāng zhāng zhào dé dōu


hěn hǎo./ Mỗi bức ảnh này đều rất tốt.

– Để biểu đạt sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo sự chuyển dịch
của thời gian ta dùng:

一天比一天… mỗi ngày một…

一年比一年… mỗi năm một ….

Ví dụ: )来中国以后,我一天比一天胖。/Lái zhōngguó yǐhòu, wǒ yītiān bǐ


yītiān pàng./Sau khi đến Trung Quốc, tôi đang mỗi ngày béo hơn.

Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng
cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi.
Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.
Ví dụ:

– 入学通知书寄来了。/Rùxué tōngzhī shū jì láile./ Giấy báo nhập học đã được


gửi tới rồi.

– 飞机票还没买到。/ Fēijī piào hái méi mǎi dào./ Vé máy bay còn chưa mua
được.

Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu
sự chi phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.

Câu bị động dùng “被”, “叫”, “让”

Cấu trúc câu bị động trong tiếng Trung dùng “被”,“叫”,“让” như sau:

Chủ ngữ + 被/ 叫/ 让 + kẻ chủ động + động từ + thành phần khác

Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ
động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”.

Ví dụ 1:

– 新画报被同学们借走了。/ Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule./ Họa báo mới
bị học sinh mượn đi rồi.

Ví dụ 2:

– 录音机叫爸爸关上了”。/Lùyīnjī jiào bàba guānshàngle./Cát-xét bị ba tắt rồi.

Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:

Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối
được chủ ngữ.

Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong
ba câu ví dụ trên.

“被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng
ngữ.
“被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让” thường dùng trong
khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt
buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”.

Ví dụ:

– 那个工人被救活了。/Nàgè gōngrén bèi jiù huóle./ Người công nhân ấy đã được


cứu sống.

– 他的自行车叫人偷走了。/Tā de zìxíngchē jiào rén tōu zǒule./ Xe đạp của anh


ấy bị người ta lấy cắp rồi.

Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “
被”,“叫”,“让”.

Ví dụ:

– 妹妹的衣服没有让雨弄淋。/Mèimei de yīfú méiyǒu ràng yǔ nòng lín/ Áo của


em gái không bị mưa ướt.

– 这个玩具现在还不能叫孩子看见。/Zhège wánjù xiànzài hái bùnéng jiào háizi


kànjiàn./ Đồ chơi này bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.

Trợ từ “给”, “所” biểu thị bị động


Để biểu thị bị động, người ta còn có thể dùng trợ từ “给” và “所”.

Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng
trong câu bị động và cả câu chủ động.

Ví dụ:

– 教室都让我们给打扫干净了。/Jiàoshì dōu ràng wǒmen gěi dǎsǎo gānjìngle. /


Lớp học đều đã được chúng tôi quét sạch sẽ.

– 老虎给打死了。/Lǎohǔ gěi dǎ sǐle./Con hổ bị giết.

Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu này
thường dùng trong văn viết.
Ví dụ:

– 大家都为他勇敢 (yǒnggǎn) 精神所感动。/ Dàjiā dōu wèi tā yǒnggǎn


(yǒnggǎn) jīngshén suǒ gǎndòng./ Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng
cảm của anh ấy.

– 这个科学结论 (jiélùn) 早已被实践 (shíjiàn) 所证明。/Zhège kēxué jiélùn


(jiélùn) zǎoyǐ bèi shíjiàn (shíjiàn) suǒ zhèngmíng./ Kết luận khoa học này đã được
thực tiễn chứng minh từ lâu.

Việc sử dụng câu bị động tiếng Trung sẽ giúp cho câu nói của bạn có sự đa dạng,
biểu thị đúng ý nghĩa câu nói, và khiến người nghe thuyết phục hơn.
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung quyển 4 Hán ngữ
Bổ ngữ xu hướng phức hợp
Các động từ xu hướng:上,下,进,出,回,过,起 thêm 来,hoặc 去 khi
đặt sau một động từ khác làm bổ ngữ, gọi là bổ ngữ xu hướng phức hợp, biểu thị
xu hướng của động tác.

Ví dụ:
来: 上来,下来,进来,出来,回来,过来,起来。

去:上去,下去,进去,出去,回去,过去。

Quan hệ giữa phương hướng động tác mà 来/去 biểu thị với người nói hoặc sự vật
được nhắc tới, giống như bộ nữ xu hướng đơn.

Ví dụ: 她走出学校去了。/ Tā zǒuchū xuéxiào qùle./ Cô ấy ra khỏi trường.

 – Khi động từ có tân ngữ, nếu tân ngữ biểu thị nơi chốn, nhất định phải
đặt trước 来 hoặc 去
Ví dụ: 这封信我给你投进信筒里去吧。/Zhè fēng xìn wǒ gěi nǐ tóu jìn xìntǒng lǐ
qù ba./ Tôi sẽ gửi cho bạn lá thư này vào hộp thư.

 – Nếu tân ngữ biểu thị sự vật thì có thể đặt sau 来 hoặc 去, cũng có thể
đặt trước 来 hoặc 去.
Ví dụ: 刚一下课,同学们就都跑了出去。/ Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu
pǎole chūqù./ Ngay sau giờ học, các sinh viên chạy ra ngoài.

 – Nếu sau động từ có tân ngữ chỉ sự vật thì 了 nên đặt sau bổ ngữ chỉ xu
hướng phức hợp, trước tân ngữ.
Ví dụ: 爸爸给妈妈买回来了一条项链。/Bàba gěi māmā mǎi huíláile yītiáo
xiàngliàn./ Bố mua tặng mẹ tôi một sợi dây chuyền.

 Sự tiếp tục của động tác hoặc trạng thái: Động từ 着


Sau động từ thêm trợ từ động thái 着, biểu thị sự tiếp diễn của động tác hoặc trạng
thái.
Ví dụ: 大家说着,笑着,气氛很好。/Dàjiā shuōzhe, xiàozhe, qìfēn hěn hǎo./
Mọi người nói, cười, không khí rất tốt.

 – Hình thức phủ định: 没(有)……着


Ví dụ: 屋子的门没开着。/Wūzi de mén méi kāizhe./ Cánh cửa nhà không mở.

 – Câu phản vấn chính phản:


Động từ (V) + 着…… 没有?

Ví dụ: 里边开着会没有? Lǐbian kāizhe huì méiyǒu? Có một ổ đĩa bên trong?

 Động từ + 着 còn có thể dùng để nói rõ phương thức tiến hành của một
động tác khác.
Ví dụ: 她笑着对我说“欢迎!欢迎!“。/Tā xiàozhe duì wǒ shuō “huānyíng!
Huānyíng!“/ Cô ấy mỉm cười và nói với tôi “Chào mừng! Chào mừng!”

 Câu tồn tại


Để biểu thị sự tồn tại và xuất hiện của người hoặc sự vật

Cấu trúc: Từ nơi chốn + động từ + trợ từ/ bổ ngữ + danh từ

Ví dụ: 楼下上来一个人。 Lóu xià shànglái yīgè rén./ Lên lầu một mình.

Câu tồn tại dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu là những cái chưa
rõ, chưa xác định. Cho nên:

不能说: 楼上下来了王老师。

Biểu đạt sự thay đổi:

越来越…… và 越……..越…..

 越来越…. biểu thị mức độ của sự vật thay đổi theo sự phát triển của thời
gian.
Ví dụ: 我们学的课文越来越难。/Wǒmen xué de kèwén yuè lái yuè nán./ Các văn
bản chúng tôi đã học được ngày càng khó hơn.
 越…..越… biểu thị mức độ thay đổi theo sự phát triển của tình hình.
Ví dụ: 他的汉语越说越好。。/Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo./Tiếng Trung của
anh ấy ngày càng tốt hơn.

 越…..越….. Đã bao hàm ý nghĩa của mức độ cao, bởi vậy không thể
dùng thêm phó từ mức độ để tu sức cho Việt ngữ.
Ví dụ: 应该说:这本书我越看越喜欢/ Yīnggāi shuō: Zhè běn shū wǒ yuè kàn
yuè xǐhuān/ Cần phải nói rằng: tôi càng đọc cuốn sách này, tôi càng thích nó.

Câu chữ 把
Câu có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng ngữ gọi là câu chứ 把 。dùng để
biểu thị động tác tương ứng được thực hiện đối với người hoặc vật được xác định
( tức tân ngữ của 把)hoặc nói rõ ảnh hưởng hoặc kết quả nào đó mà động tác xảy
ra để biểu đạt phương hướng, phương thức, nguyện vọng và mục đích….

Kết cấu câu: Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác

Ví dụ: 我把那个盒子给空姐了. Wǒ bǎ nàgè hézi gěi kōngjiěle./ Tôi đưa hộp cho
tiếp viên hàng không.

Yêu cầu khi sử dụng câu chữ 把: Chủ ngữ nhất định là đối tượng thực hiện động
tác mà động từ vị ngữ biểu thị.

Ví dụ: 她把药喝了。 Tā bǎ yào hēle./ Cô ấy uống thuốc.

 Tân ngữ của 把 đồng thời cũng là đối tượng liên quan của động từ vị ngữ,
mà nó phải là đặc chỉ, loại đặc chỉ này có thể là chỉ rõ cũng có thể là ám
chỉ.
 Chỉ rõ tức là trước tân ngữ có 这,那 hoặc dấu hiệu rõ như định ngữ…
 Ám chỉ là trước tân ngữ không có dấu hiệu đó, trong ngữ cảnh nhất định
thì người nói và người nghe đều hiểu rõ.
Ví dụ: 你把昨天的作业做完了吗? Nǐ bǎ zuótiān de zuòyè zuò wánliǎo ma?/Bạn
đã hoàn thành bài tập về nhà ngày hôm qua chưa?

Trong ví dụ này, bài tập là đối tượng của công việc cũng là việc phải làm, nói rõ là
bài tập của ngày hôm qua.
 Động từ chính trong câu chữ 把 phải có khả năng làm cho tân ngữ thay
đổi vị trí, biến hóa hình thái. Cho nên những động từ như 有,在,是,
来,去,觉得…. đều không thể làm động từ chính trong câu chữ 把。
不能说: Bùnéng shuō:/ Không thể nói:

*我把词典有了。/Wǒ bǎ cídiǎn yǒule./ Tôi có từ điển.

*我妈妈把北京来了。/Wǒ māmā bǎ běijīng láile./ Mẹ tôi đến Bắc Kinh.

 – Sau động từ nhất định phải có thành phần khác, nói rõ kết quả hoặc ảnh
hưởng mà động tác của động từ đó tạo ra. Thành phần khác bao gồm 了,
着, Động từ lập lại, tân ngữ và bổ ngữ của động từ…
Ví dụ: 我已经把行李托运了。/Wǒ yǐjīng bǎ xínglǐ tuōyùnle./ Tôi đã kiểm tra
hành lý của tôi.

 – Phó từ phủ định 没(有)hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 把
Không thể đặt trước động từ.
Ví dụ: 你没把口袋里的东西都掏出来。/ Nǐ méi bǎ kǒudài lǐ de dōngxī dū tāo
chūlái./ Bạn đã không nhận mọi thứ trong túi của bạn.

 Trong tiếng Trung, khi muốn biểu đạt ý nghĩa của việc thông qua động
tác làm chuyển đổi vị trí, thay đổi quan hệ và thay đổi hình thái của sự vật
xác định nào đó ( tân ngữ của 把 )thì nhất thiết phải dùng câu chứ 把.
Trong câu, sau động từ vị ngữ có 在,到,成,给 làm bổ ngữ kết quả.
Ví dụ: 我把那件衣服放到柜子里了。/Wǒ bǎ nà jiàn yīfú fàng dào guìzi lǐle./Tôi
đặt chiếc váy vào tủ.

 – Động từ năng nguyện và phó từ thì phải đặt trước 把,thông thường
phó từ ở trước, động từ năng nguyện ở sau.
Ví dụ: 一定要把对联贴在门两边。/Yīdìng yào bǎ duìlián tiē zài mén liǎngbiān./
Hãy chắc chắn để đặt khớp nối ở hai bên cửa.

 – Trong tiếng Trung có một số danh từ đơn âm tiết cũng có thể dùng lập
lại, sau khi lập lại nó biểu thị ý nghĩa như 每 ( mỗi )
天天 = 每天,家家= 每家, 人人= 每人
Ví dụ: 我天天都坚持锻炼一个小时。/ Wǒ tiāntiān dū jiānchí duànliàn yīgè
xiǎoshí./ Tôi đều đặn tập thể dục một giờ mỗi ngày.

Câu chữ 被
Biểu thị ý nghĩa bị động, là câu vị ngữ động từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân
ngữ của nó làm trạng ngữ để biểu thị ý nghĩa bị động.

Kết cấu câu: Chủ ngữ + 被(叫/让)+ tân ngữ + động từ + thành phần khác.

Ví dụ: 我的钱包被小偷偷走了。/Wǒ de qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒule./ Ví của


tôi đã bị kẻ trộm đánh cắp.

Khi không cần nhấn mạnh đối tượng chủ động tân ngữ của chữ 被 có thể lược bỏ.

Ví dụ: 我的钱包被偷了。/Wǒ de qiánbāo bèi tōule./ Ví của tôi đã bị đánh cắp.

Trong khẩu ngữ, thông thường dùng giới từ 让,叫,给 Để thay thế 被. Khi dùng
让,叫 thì đằng sau nhất định phải có tân ngữ ( đối tượng chủ động ).

Ví dụ: 我的词典叫玛丽借去了。/Wǒ de cídiǎn jiào mǎlì jiè qùle./ Từ điển của tôi
được gọi là Mary mượn.

 – Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 被 (叫,
让)Không đặt trước động từ. Cuối câu phủ định, không sử dụng 了
Ví dụ: 还好,骨头没有被车撞伤。/Hái hǎo, gǔtou méiyǒu bèi chē zhuàng
shāng./ May mắn thay, xương không bị thương bởi chiếc xe.

Câu phức không dùng từ ngữ liên kết

 – Trong khẩu ngữ thường chỉ dùng trật tự từ để biểu thị quan hệ ngữ
nghĩa giữa các câu nhỏ. Chỉ cần ngữ nghĩa đó rõ ràng, phù hợp logic,
thường không dùng từ liên quan mà trên thực tế giữa các câu nhỏ đã
ngầm chứa quan hệ logic nhất định.

 Biểu thị quan hệ giả thiết:


Ví dụ:
有困难找民警。 Yǒu kùnnán zhǎo mínjǐng./ Gặp khó khăn trong việc tìm một
cảnh sát.

( 要是有困难就找民警) (Yàoshi yǒu kùn nàn jiù zhǎo mínjǐng/ (Nếu có bất kỳ
khó khăn, tìm cảnh sát)

 Biểu thị quan hệ nhân quả:


不小心把护照丟了。/ Bù xiǎoxīn bǎ hùzhào diūle./ Tôi vô tình bị mất hộ chiếu.

(因为不小心所以把护照丟了)/ (Yīn wéi bù xiǎoxīn suǒyǐ bǎ hùzhào diūle)/(Tôi


bị mất hộ chiếu vì không cẩn thận)

 – Số lượng từ láy lại có thể làm trạng ngữ, thêm 地,có thể biểu đạt
phương thức của hành vi, động tác. Khi làm định ngữ, sau nó phải thêm
的.
Ví dụ: 他们一步一步地走过来。/Tāmen yībù yībù de zǒu guòlái./ Họ đến từng
bước một.

 – Bổ ngữ trạng thái


Nhóm động từ trong hán ngữ cũng có thể dùng 得 liên kết làm bổ ngữ trạng thái
của động từ, miêu tả trạng thái của người tác động hoặc kẻ thụ động.

Ví dụ: 他感动得不知道说什么好。/ Tā gǎndòng dé bù zhīdào shuō shénme hǎo./


Anh xúc động muốn biết phải nói gì.

Bổ ngữ khả năng


Bổ ngữ khả năng biểu thị: trong điều kiện chủ quan, khách quan có cho phép tiến
hành động tác nào đó hoặc thực hiện kết quả và sự biến đổi nào đó hay không.

Cấu trúc câu khẳng định: Động từ + 得 + bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.

Cấu trúc câu phủ định: Động từ + 不 + bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.

Ví dụ:

A:黑板上的字你看得见吗?/ Hēibǎn shàng de zì nǐ kàn dé jiàn ma?/Bạn có thể


thấy các từ trên bảng đen không?
B:看得见。/Kàn dé jiàn./Tôi có thể nhìn thấy nó.

Câu hỏi chính phản: khẳng định + phủ định ?

Ví dụ: 老师的话你听得懂听不懂?/Lǎoshī dehuà nǐ tīng dé dǒng tīng bù dǒng?/


Bạn có hiểu lời của giáo viên không?

Trong giao tiếp, phần lớn là dùng hình thức phủ định của bổ ngữ khả năng, còn
hình thức khẳng định chủ yếu dùng để trả lời câu hỏi của bộ ngữ khả năng, biểu thị
sự phán đoán chưa khẳng định chắc chắn hoặc phủ định một cách khéo léo.

Ví dụ:

A:这个故事你看得懂看不懂?/Zhège gùshì nǐ kàn dé dǒng kàn bù dǒng?/Bạn


có hiểu câu chuyện này không?

B:看得懂。/Kàn dé dǒng./ Tôi có thể hiểu nó.

– Khi sử dụng bộ ngữ khả năng, phải biết rõ điều kiện chủ quan, khách quan.

Ví dụ: 我没有钥匙,进不去。/Wǒ méiyǒu yàoshi, jìn bù qù./Tôi không có chìa


khóa, tôi không thể vào được.

– Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ, cũng có thể đặt
trước động từ làm chủ ngữ, không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ.

Ví dụ:

A:你听得懂老师的话吗?/老师的话你听得懂吗?/Nǐ tīng dé dǒng lǎoshī


dehuà ma?/Lǎoshī dehuà nǐ tīng dé dǒng ma?/Bạn có thể hiểu lời của giáo viên
không? / Bạn có hiểu lời của giáo viên không?

B:我听得懂。/Wǒ tīng dé dǒng./Tôi có thể hiểu

 Động tác có phát sinh hoặc hoàn thành hay không:


Cấu trúc câu: Động từ + 得 / 不 + 了(liǎo)

Biểu thị các hành vi có phát sinh hay không thì 了(liǎo)có nghĩa như 完
Ví dụ:

A:你们的教室坐得下三十个人吗?/ Nǐmen de jiàoshì zuò dé xià sānshí gèrén


ma?/ Có ba mươi người trong lớp học của bạn đúng không?

B:我们的教室太小了,坐不下。/ Wǒmen de jiàoshì tài xiǎole, zuò bùxià./Lớp


học của chúng tôi quá nhỏ để ngồi.

– Hỏi không gian có đủ sức chứa hay không:

Cấu trúc câu: Động từ + 得 / 不 + 下

Ví dụ:

A:你们的教室坐得下三十个人吗?/ Nǐmen de jiàoshì zuò dé xià sānshí gèrén


ma? Lớp bạn có ba mươi người đúng không?

B:我们的教室太小了,坐不下。/ Wǒmen de jiàoshì tài xiǎole, zuò bùxià./Lớp


học của chúng tôi quá nhỏ để ngồi.

– So sánh cách dùng động từ năng nguyện 能,可以 và bổ ngữ khả năng.

Khi biểu thị năng lực tự thân của người thực hiện hành vi hoặc điều kiện cho phép,
có thể dùng

能 / 不能 + động từ ( cũng có thể dùng bổ ngữ khả năng )

Ví dụ: 今天我有时间,能去。/J īntiān wǒ yǒu shíjiān, néng qù./ Tôi có thời gian
hôm nay và có thể đi.

– Khi ngăn ngừa động tác hành vi nào đó phát sinh, chỉ có thể dùng hình thức 不能
+ động từ.

Ví dụ: 那儿很危险,你不能去。/Nà’er hěn wéixiǎn, nǐ bùnéng qù./ Rất nguy


hiểm, bạn không thể đi.

– Khi biểu thị điều kiện chủ quan, khách quan không đầy đủ, thường chỉ dùng thử
khả năng.
Ví dụ: 东西太多了你拿不了。/Dōngxī tài duōle nǐ ná bùliǎo./ Có quá nhiều thứ
bạn không thể lấy.

 Mẫu câu: Động từ + 得 / 不 + động từ


Động từ 动 làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm cho người hoặc vật thay
đổi được hay không.

Ví dụ:

A:你一个人搬得动吗?/ Nǐ yīgè rén bān dé dòng ma?/ Bạn đang di chuyển một
mình?

B:这些东西不重,我搬得动/ Zhèxiē dōngxī bù chóng, wǒ bān dé dòng/ Những


thứ này không nặng, tôi đang di chuyển.

 Mẫu câu: Động từ + 得 / 不 + 好


Hình dung từ 好 làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác khó đạt tới mức hoàn
thiện, làm cho người ta vừa lòng hay không.

Ví dụ: 我担心这个节目演不好。/Wǒ dānxīn zhège jiémù yǎn bù hǎo./ Tôi lo lắng


rằng chương trình này sẽ không thực hiện tốt.

 Mẫu câu: Động từ + 得 / 不 + 住


Động từ 住 làm bộ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm cho sự vật nào đó cố
định hoặc tồn tại ở vị trí nào đó hay không.

Ví dụ:

A: 你一天记得住二十个生词吗? Nǐ yītiān jìdé zhù èrshí gè shēngcí ma? Nǐ


yītiān jìdé zhù èrshí gè shēngcí ma? Bạn có học thuộc hai mươi từ mới mỗi ngày
không?

B: 我想记得住。/ Wǒ xiǎng jìdé zhù./ Tôi muốn nhớ để sống./

 Bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trạng thái


Bổ ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực hiện được

Bổ ngữ trạng thái biểu thị kết quả đã được thực hiện.
Trọng âm câu của trường hợp trước rơi vào động từ, còn trọng âm của trường hợp
sau rơi vào bổ ngữ trạng thái.

Ví dụ: 她写得好这篇文章

Trong ví dụ này: bổ ngữ khả năng cho từ 写 ( viết ) còn kết quả thì có thể tốt ( hoặc
không tốt) tuỳ thuộc trạng thái tiếp theo.

Ví dụ: 这篇文章她写得好。

Trong ví dụ này: bổ ngữ trạng thái cho từ 好( tốt ) đánh giá, khen ngợi, đã có kết
quả.

 – Hình thức phủ định cũng khác nhau:


Ví dụ 1: 她写不好这篇文章。

Ví dụ 2: 这篇文章我写得不好。

 – Bổ ngữ khả năng có thể mang tân ngữ, bổ ngữ trạng thái không được
mang tân ngữ.
Ví dụ 1: 她写不好这篇文章。( bổ ngữ khả năng)

Ví dụ 2: 不能说:她写得不好这篇文章。( bổ ngữ trạng thái)

 – Hình thức câu hỏi chính phản khác nhau.


Ví dụ 1: 这篇文章她写得好写不好?( bổ ngữ khả năng )

Ví dụ 2: 这篇文章她写得好不好?( bổ ngữ trạng thái )

Nghĩa mở rộng của bổ ngữ xu hướng

 – Bổ ngữ xu hướng của động từ trong hán ngữ, phần nhiều có ý nghĩa mở
rộng biểu thị kết quả của động tác, hành vi.
 Mẫu câu: Động từ + 起来 + biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.
Ví dụ: 笑起来,下起来,打起来,跑起来,开展起来…/ Xiào qǐlái, xià qǐlái,
dǎ qǐlái, pǎo qǐlái, kāizhǎn qǐlái…/ Cười lên, đứng dậy, chiến đấu, chạy lên, bắt
đầu …
 – Ý nghĩa của 想 + 起来 là: Khôi phục điều đã ghi nhớ.
Ví dụ: 我想起来了,这个地方我们来过。/Wǒ xiǎng qǐláile, zhège dìfāng
wǒmen láiguò./ Tôi nhớ, nơi này chúng tôi đã từng ở đây.

 – Động từ + 出来 biểu thị sự nhận rõ hoăc làm cho sự vật từ không thấy
đến có hoặc từ ẩn đến hiện.
Ví dụ: 听出来,看出来,喝出来,洗出来,画出来,写出来/ Tīng chūlái, kàn
chūlái, hē chūlái, xǐ chūlái, huà chūlái, xiě chūlái/ Nghe, nhìn, uống, rửa, vẽ, viết

Ví dụ 1: 这道题我做出来了。/Zhè dào tí wǒ zuò chūláile.. Tôi đã thực hiện câu


hỏi này.

Ví dụ 2:

A:这是什么茶,你喝得出来吗?/ Zhè shì shénme chá, nǐ hē dé chūlái ma?/


Đây là loại trà gì, bạn có uống không?

B:我喝不出来。/ Wǒ hē bù chūlái./ Tôi không thể uống nó.

 – Ý nghĩa của 想出来 là: nảy sinh ý kiến mới.


Ví dụ: 我想出来了个办法。/Wǒ xiǎng chūláile gè bànfǎ./ Tôi muốn đưa ra một
giải pháp.

 – Động từ + 下去 biểu thị động tác đang tiến hành vẫn tiếp tục tiến hành.
như 学下去, 说下去,读下去, 做下去, 干下去, 住下去
Ví dụ: 明年,我还想继续在这儿学下去。/Míngnián, wǒ hái xiǎng jìxù zài
zhè’er xué xiàqù./ Năm tới, tôi vẫn muốn tiếp tục học ở đây.

– Động từ + 下去 biểu thị động tác làm cho sự vật cố định hoặc động tác
( trạng thái) trước đây tiếp diễn đến thời điểm hiện tại như 记下来, 写下来, 照
下来, 画下来, 拍下来

Ví dụ 1: 我已经把他的地址和电话号码记下来了。/Wǒ yǐjīng bǎ tā dì dìzhǐ hé


diànhuà hàomǎ jì xiàláile./ Tôi đã ghi lại địa chỉ và số điện thoại của anh ấy.

Ví dụ 2: 应该把这儿的风景照下来。/Yīnggāi bǎ zhè’er de fēngjǐng zhào xiàlái./


Phong cảnh ở đây nên được gỡ xuống.
Ví dụ 3: 请大家把黑板上的句子记下来/Qǐng dàjiā bǎ hēibǎn shàng de jù zǐ jì
xiàlái/ Hãy viết ra các câu trên bảng đen.

Ví dụ 4: 后来因为忙,我没有学下来/Hòulái yīnwèi máng, wǒ méiyǒu xué xiàlái/


Sau này, vì bận, tôi đã học hỏi.

Câu liên kết


Cấu trúc 1: 只要…….就…..

Chỉ cần……. sẽ ( thì )……. nối liền câu phức có điều kiện, trong đó 只要 nêu lên
điều kiện, 就 là kết quả sinh ra từ điều kiện đó.

Ví dụ: 只要努力,就一定能学好。/Zhǐyào nǔlì, jiù yīdìng néng xuéhǎo./ Miễn là


(Chỉ cần) bạn làm việc chăm chỉ, thì bạn sẽ có thể học hỏi nhiều điều.

Cấu trúc 2: 只有…….才…….

Nối liền câu phức có điều kiện. 只有 biểu thị điều kiện cần có phải có, 才 biểu thị
tình hình xuất hiện hoặc có kết quả có được trong điều kiện đó.

Ví dụ: 只有努力学习才能得到好成绩。/Zhǐyǒu nǔlì xuéxí cáinéng dédào hǎo


chéngjī./ Nếu bạn học tập chăm chỉ, bạn có thể đạt điểm cao.

So sánh 想起来 với 想出来。


想起来 tin tức vốn có trong đầu đã quên mất, về sau qua hồi tưởng mà nhớ lại.

想出来 tin tức vốn không có trong đầu, qua suy nghĩ mà có. Tân ngữ thông thường
là 办法,意见。

Ví dụ: 想起来了,我把钥匙放在提色里了。/Xiǎng qǐláile, wǒ bǎ yàoshi fàng


zài tí sè lǐle./ Tôi nhớ, tôi đặt chìa khóa trong màu sắc.

Sử dụng linh hoạt đại từ nghi vấn


Đại từ nghi vấn ngoài việc biểu thị nghi vấn, phản vấn, còn biểu đạt ý chị Trung,
chỉ riêng hoặc chỉ trống không đối với người hoặc vật.

 – CHỈ CHUNG ( phiếm chỉ )


Khi đại từ nghi vấn biểu thị chung.
谁 biểu thị bất kỳ người nào.

什么 biểu thị bất kỳ vật gì.

怎么 biểu thị bất kể phương thức nào, biện pháp nào.

哪儿 biểu thị bất kể nơi đâu….

Trong câu thường dùng phối hợp với phó từ 也 hoặc 都.

Ví dụ 1: 我们班的同学谁都喜欢她。/ Wǒmen bān de tóngxué shéi dōu xǐhuān


tā./ Mọi người trong lớp chúng tôi đều thích cô ấy.

Ví dụ 2: 天太冷我哪儿也不想去。/ Tiān tài lěng wǒ nǎ’er yě bùxiǎng qù./ Trời


lạnh quá, tôi không muốn đi đâu.

 – Dùng hai đại từ nghi vấn giống nhau, trước sau hô ứng, chỉ cùng một
người, cùng một vật, cùng một phương thức…. Đại từ nghi vấn trước biểu
thị ý chỉ chung, đại từ nghi vấn sau chỉ cụ thể một sự vật trong số những
sự vật đã được chỉ ra từ trước đó, giữa hai phân câu hoặc hai đoản ngữ có
lúc dùng 就 để nối liền.
Ví dụ: 哪儿好玩就去哪儿。 Nǎ’er hǎowán jiù qù nǎ’er./ Đi đâu, đi đâu.

 – Hai đại từ nghi vấn trước và sau có thể chỉ hai người hoặc hai vật khác
nhau.
Ví dụ: 我们好长时间没见面了,一见面谁也不认识谁。/Wǒmen hǎo cháng
shíjiān méi jiànmiànle, yī jiànmiàn shéi yě bù rènshì shéi./ Chúng tôi đã không gặp
nhau trong một thời gian dài và không ai biết họ gặp ai.

Hư chỉ ( Chỉ trống không )


Biểu thị cái không xác định, không biết, không nói ra được hoặc không muốn nói
ra.

Ví dụ: 这个人我好像在哪儿见过。/Zhège rén wǒ hǎoxiàng zài nǎ’er jiànguò./


Tôi dường như đã nhìn thấy người này.

Phó từ liên kết


 一边…… 一边……. dùng ở trước động từ, biểu thị hai động tác trở lên
cùng đồng thời tiến hành.
Ví dụ: 她一边说一边笑。/Tā yībiān shuō yībiān xiào./ Cô ấy vừa nói vừa cười.

Chú ý: có thể lược bỏ 一 trong 一边. Khi phối hợp với động từ đơn âm tiết thì
không đọc ngắt quảng ở giữa.

 除了….以外,都….. biểu thị loại trừ cái đặc thù muốn nhấn mạnh với
cái thông thường.
Ví dụ: 除了玛丽以外,全班同学都来了。/Chúle mǎlì yǐwài, quán bān tóngxué
dōu láile./Ngoại trừ Mary, cả lớp đều đã đến.

 – 除了……以外,还…… biểu thị loại trừ cái đã biết, bổ sung thêm cái
khác.
Ví dụ: 除了英语以外,他还会说法语。(他会两种外语。)/Chúle yīngyǔ
yǐwài, tā hái huì shuō fǎyǔ.(Tā huì liǎng zhǒng wàiyǔ.)/ Ngoài tiếng Anh, anh còn
nói được tiếng Pháp. (Anh ấy sẽ có hai ngoại ngữ.)

Thứ tự của động tác liên tục:

 先…….再(又)…..然后….最后….
( ….đã, rồi mới…., sau đó…. cuối cùng…)

Ví dụ:

(1)我先做练习,再复习生词,然后读课文,最后看电视。/ Wǒ xiān zuò


liànxí, zài fùxí shēngcí, ránhòu dú kèwén, zuìhòu kàn diànshì./ Tôi sẽ thực hành
trước, sau đó xem lại các từ mới, sau đó đọc văn bản và cuối cùng là xem TV.

(2)他先去西安,再去重庆,然后游览长江三峡,最后去香港。/Tā xiān qù
xī’ān, zài qù chóngqìng, ránhòu yóulǎn chángjiāng sānxiá, zuìhòu qù xiānggǎng./
Nǐ xiān tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn
qiānzhèng, zuìhòu zài dìng fēijī piào./ Trước tiên, ông đã đến Tây An, sau đó tới
Trùng Khánh, sau đó đến Tam Hiệp của sông Dương Tử và cuối cùng đến Hồng
Kông.

(3)你先填申请表,再去办护照,然后去大使馆办签证,最后再订飞机票。
/Nǐ xiān tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn
qiānzhèng, zuìhòu zài dìng fēijī piào./ Bạn nên điền vào mẫu đơn trước, sau đó đến
hộ chiếu, sau đó đến đại sứ quán để xin visa, và cuối cùng là đặt vé máy bay.

 Phủ định để khẳng định


Đối với sự thật đã biết rõ, hán ngữ thường dùng câu phản vấn để nhấn mạnh khẳng
định hoặc phủ định: Hình thức phủ định nhấn mạnh khẳng định.

Ngoài 不是….吗,câu phản vấn còn có các hình thức sau:

 没 + động từ…. 吗?
Ví dụ: 这个消意你没听说过吗?(你应该听说过)/Zhège xiāo yì nǐ méi tīng
shuōguò ma?(Nǐ yīnggāi tīng shuōguò)/ Bạn đã nghe nói về sự không hài lòng
này? (Bạn nên nghe về nó)

 Dùng đại từ nghi vấn để phản vấn.


Ví dụ: 你不告诉我,我怎么知道呢。(我不知道)/Nǐ bù gàosù wǒ, wǒ zěnme
zhīdào ne.(Wǒ bù zhīdào)/ Bạn không nói với tôi, làm sao tôi biết. (Tôi không biết)

 – Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh: 连…….也/都……


Hán ngữ thường dùng 连…….也 / 都……biểu đạt ý nghĩa cần nhấn mạnh. Giới từ
连 nêu điều cần nhấn mạnh ( thường là tình huống cực đoan ), 也 / 都 để cùng phối
hợp. Ngầm mang ý nghĩa so sánh biểu thị đối tượng nhấn mạnh mà còn như vậy thì
những cái khác càng không phải nói.

Ví dụ 1 : 来北京快半年了,她连故宫也没去过。(别的风景区更没去过
了)/Lái běijīng kuài bànniánle, tā lián gùgōng yě méi qùguò.(Bié de fēngjǐng qū
gèng méi qùguòle)/ Đã gần nửa năm kể từ khi tôi đến Bắc Kinh. Cô ấy thậm chí đã
đến Tử Cấm Thành. (Các danh lam thắng cảnh khác chưa bao giờ được ghé thăm)

 – Nhấn mạnh khẳng định: Hai lần phủ định


Hán ngữ dùng hai từ phủ định trong một câu để nhấn mạnh khẳng định

Ví dụ : 地上的事我没不知道的。(都知道)/ Dìshàng de shì wǒ méi bù zhīdào


de.(Dōu zhīdào)/ Tôi không biết về những thứ trên mặt đất. (tất cả đều biết)

You might also like