You are on page 1of 15

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


KHOA Đ I Ệ N – Đ I Ệ N T Ử

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG KHÔNG

ĐỀ TÀI:

“NỘI DUNG ĐIỆN VĂN AFTN”

GVHD : Th.S Phạm Hồng Dũng


SVTH : Nguyễn Mai Uyên
MSSV : 2053020096
LỚP : 20ĐHĐT02

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 3/2023


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA Đ I Ệ N – Đ I Ệ N T Ử

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG KHÔNG

ĐỀ TÀI:

“NỘI DUNG ĐIỆN VĂN AFTN”

GVHD : Th.S Phạm Hồng Dũng


SVTH : Nguyễn Mai Uyên
MSSV : 2053020096
LỚP : 20ĐHĐT02

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 3/2023


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận/tiểu luận tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong khóa
luận/tiểu luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023


Người cam đoan

Nguyễn Mai Uyên


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TpHCM, ngày ….. tháng …… năm …
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TpHCM, ngày ….. tháng …… năm …
Giáo viên phản biện
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC
4
CHƯƠNG 1 NỘI DUNG ĐIỆN VĂN AFTN.......................................................................................1
I. Khái niệm mạng thông tin viễn thông cố định hàng không AFTN............................................1
II. Nguyên lý hoạt động và sơ đồ tổ chức AFTN..............................................................................2
CHƯƠNG 2 BÀI TẬP............................................................................................................................6
Bài 17...................................................................................................................................................6
Bài 19...................................................................................................................................................7
Bài 80...................................................................................................................................................8

5
CHƯƠNG 1 NỘI DUNG ĐIỆN VĂN AFTN
I. Khái niệm mạng thông tin viễn thông cố định hàng không AFTN
1.Khái niệm:
Là hệ thống toàn cầu các mạng thông tin viễn thông cố định hàng không, thuộc
dịch vụ thông tin cố định hàng không, để trao đổi điện văn, dữ liệu kỹ thuật số
giữa các đài cố định hàng không có cùng hoặc tương thích về đặc tính thông tin.
2.Một số thuật ngữ:
Trạm AFTN: một trạm là một phần của mạng AFTN và họat động được phép
hay dưới sự kiểm soát của một quốc gia.
Trung tâm thông tin AFTN: một trạm AFTN mà có chức năng chủ yếu là giải
trợ hay chuyển tiếp các điện văn từ /đến các trạm AFTN khác được nối với nó.
Trạm trung chuyển AFTN: một trạm AFTN mà có chức năng nhận, xử lý điện
văn và truyền đến địa chỉ khác.
Trạm gốc AFTN: là một trạm AFTN mà ở đó điện văn được chấp nhận để
truyền lên mạng AFTN.
3.Chức năng:
Mạng AFTN được sử dụng để truyền các dạng điện văn sau:
- Điện văn báo nguy và tin tức báo nguy (SS).
- Điện văn khẩn nguy (DD).
- Điện văn liên quan đến an tòan các chuyến bay (FF).
- Điện văn khí tượng (GG).
- Điện văn điều hòa các chuyến bay (GG).
- Điện văn liên quan đến dịch vụ tin tức hàng không (GG).
- Điện văn hành chính hàng không (KK).
- Điện văn dịch vụ khác.
4.Cấp độ ưu tiên của điện văn:
Thứ tự ưu tiên của việc truyền điện văn Chỉ thị độ ưu tiên
1 SS
2 DD FF
3 GG KK

1
II. Nguyên lý hoạt động và sơ đồ tổ chức AFTN
1.Sơ đồ tổ chức:
Mạng AFTN là mạng kết nối theo kiểu điểm đối điểm, giữa các đài cố định hàng
không theo kiểu hình sao (xem hình vẽ H 3-1), và phân cấp như sau:
- Trung tâm thông tin AFTN (AFTN communication center): có chức năng cơ
bản là chuyển tiếp hay giải trợ cho việc luân chuyển điện văn của mạng AFTN
từ những đài cố định hàng không khác có liên lạc trực tiếp với trạm trung tâm
này.
- Trạm trung chuyển AFTN (AFTN destination station): có chức năng nhận, xử
lý điện văn và truyền đến địa chỉ khác. Trạm trung chuyển chỉ có thể được nối
duy nhất đến một Trung tâm thông tin AFTN mà thôi.
- Tại mỗi Trung tâm thông tin AFTN hay Trạm trung chuyển AFTN có thể kết
nối với nhiều đầu cuối AFTN khác tùy theo mô hình, yêu cầu tổ chức của từng
quốc gia.
2. Địa chỉ mạng AFTN:
- Địa chỉ mạng AFTN của các quốc gia do ICAO quyết định đặt tên và phân
phối.
- Mỗi một địa chỉ AFTN có 8 ký tự, trong đó:
+ 01 hay 02 ký tự đầu chỉ địa danh quốc gia.
+ 03 hay 02 ký tự tiếp theo chỉ địa danh vị trí, vùng.
+ 04 ký tự tiếp theo chỉ địa danh đầu cuối sử dụng.
- Ví dụ:
+ VVTSZTZX: Việt Nam – sân bay Tân Sơn Nhất – Đài chỉ huy sân bay
+ KJFKYDYX: Mỹ – Sân bay JFK – Giám đốc sân bay
- Các đầu cuối theo quy định trong địa chỉ AFTN:
Địa chỉ đầu cuối Đầu cuối Ý nghĩa
YFYX AFTN Office Trung tâm AFTN
ZTZX Control tower Đài chỉ huy sân bay
ZPZX ATS Reporting Office Văn phòng báo cáo dịch vụ không lưu
ZQZX Area Control Center Trung tâm kiểm soát đường dài
YNYX Notam Office Văn phòng NOTAM
YDYX Airport Manager Giám đốc sân bay
YZYX Met Data Bank Trung tâm xử lý số liệu khí tượng
YMYX Local Met Office Văn phòng khí tượng tại sân bay

2
3. Quy định về bảng mã hóa tín hiệu truyền trên mạng AFTN
- Điện văn truyền trên mạng AFTN được quy định sử dụng bảng mã hóa tín hiệu
ITA (International Telegraph Anphabet) số 2 hay số 3 (ITA 2 hay ITA 3) dành
cho mạng AFTN truyền tốc độ thấp dưới 300 bit/s. ITA 2 có độ dài của mỗi ký
tự là 5 bit, còn ITA 3 có độ dài của mỗi ký tự là 7 bit. Bảng mã hóa tín hiệu IA 5
sử dụng trong mạng AFTN có tốc độ trung bình và nhanh (từ 600 bit/s đến 9.600
bit/s), đây là bảng mã dành cho giao thức truyền COP-B (Character Oriented
Protocol – Category B) hay CIDIN (Common ICAO Data Interchange Network)
là các giao thức mạnh và an tòan.
- Các ký tự dùng trong điện văn AFTN:
+ Các ký tự trong bảng Anphabet (tiếng Anh).
+ Các chử số từ 0 đến 9.
+ Các dấu: - ? ( ) : . , ‘ = / +
+ Ngòai các ký tự trên, không được sử dụng các ký tự khác, nếu muốn sử dụng
phải viết ra cả chữ một cách tường minh, không dùng số La mã, tuy nhiên khi
muốn gởi đi số La mã phải dùng chữ ROMAN đứng trước số cần dùng: ví dụ II
viết là ROMAN 2.
- Bảng văn điện văn phải được viết rõ nghĩa, hoặc bằng chữ tắt hoặc mã luật
theo quy định. Không được viết rõ nghĩa khi có thể sử dụng chữ tắt hoặc mã luật
thích hợp để giảm bớt độ dài của điện văn.
4. Định dạng điện văn của AFTN
- Định dạng điện văn theo chuẩn ITA – 2: còn gọi là mã Baudot có khuôn mẫu
theo quy định như sau:
a. Phần đầu điện văn (Heading): Bao gồm các phần tuần tự như sau:
- Tín hiệu bắt đầu của điện văn (Start of Message Signal): ZCZC
- Chỉ danh truyền thông (Transmission Identification) gồm:
+ Một ký tự trắng (space)
+ Chỉ danh mạch truyền gồm ba ký tự: ký tự thứ nhất – chỉ danh cho mạch phát,
ký tự thứ hai – chỉ danh cho mạch thu, ký tự thứ ba – chỉ danh kênh.
+ Ký tự FIGURE SHIFT

3
+ Số thứ tự của kênh (Channel Sequence Number – CSN): gồm 3 ký tự chạy từ
001 đến 000, mỗi số gán cho một điện văn phát ra từ trạm này đến trạm kia, bắt
đầu mỗi ngày số thứ tự của kênh sẽ được gán lại giá trị ban đầu là 001.
- Các chỉ thị cho sự vụ hỗ trợ (Additional Service) nếu có:
+ Một ký tự trắng (space)
+ Thêm tối đa 10 ký tự nữa.
- Ký hiệu khoảng cách trống (Spacing signal): gồm
+ 5 ký tự trắng
+ Ký tự LETTER SHIFT
b. Phần địa chỉ nơi nhận (Address): Bao gồm các phần tuần tự như sau:
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
- Chỉ định độ ưu tiên của điện văn (Priority): là nhóm 2 ký tự thích hợp với điện
văn.
- Chỉ định các địa chỉ nhận: một ký tự trắng đi liền với nhóm 8 ký tự chỉ địa
danh cho một địa chỉ nhận, nếu có nhiều địa chỉ nhận thì cứ tuần tự xếp kế tiếp
như trên.
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
c. Phần địa chỉ gốc (Origin): Bao gồm các phần sau:
- Thời gian lúc chuẩn bị phát điện văn (Filling Time):
+ Một ký tự FIGURE SHIFT
+ Thời gian gồm 6 ký tự số: ngày (2 ký tự), giờ (2 ký tự), phút (2 ký tự), thời
gian này được gán ngay trước khi điện văn đưa ra đường truyền.
+ Ký tự LETTER SHIFT
- Chỉ danh gốc phát (Originator Indicator): một ký tự trắng đi liền với nhóm 8
ký tựchỉ địa danh cho một địa chỉ nơi phát điện văn.
- Tín hiệu báo độ ưu tiên điện văn khẩn (Priority Alarm):
+ Một ký tự FIGURE SHIFT
+ Nhóm 5 ký tự để cảnh báo
+ Ký tự LETTER SHIFT

4
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
d. Phần văn bản (Text): Bao gồm các phần sau:
- Phần bắt đầu văn bản (text):
+ Nếu cần thiết là phần chỉ danh tường minh các địa chỉ đặc biệt (có phần chỉ
định YY, YX hay ZZ), theo sau mỗi chỉ danh này là 2 ký tự về đầu dòng và 1 ký
tự qua dòng mới.
+ Nếu cần thiết là từ “FROM” và chỉ danh nơi phát điện văn.
+ Nếu cần thiết là từ “STOP” và theo sau là 2 ký tự về đầu dòng và 1 ký tự qua
dòng mới.
+ Nếu cần thiết là các tham chiếu của nơi phát điện văn.
- Phần văn bản: văn bản được trình bày theo từng dòng, mỗi dòng kết thúc bởi
một ký tự về đầu dòng và 1 ký tự qua dòng mới, ngoại trừ dòng cuối cùng của
phần văn bản.
- Kết thúc phần văn bản:
+ Ký tự LETTER SHIFT
+ Ký tự CARRIAGE RETURN
+ Ký tự LINE FEED
Toàn bộ phần văn bản không vượt quá 1800 ký tự gồm tất cả các ký tự nhìn thấy
hay không nhìn thấy được trên văn bản.
e. Phần kết thúc điện văn (Endding): bao gồm các phần sau:
- Chuỗi 7 ký tự qua dòng mới.
- Ký hiệu thông báo kết thúc điện văn: “NNNN”
- Định dạng điện văn theo chuẩn IA – 5.

5
CHƯƠNG 2 BÀI TẬP
Bài 17
ZCZC VAA0017 010000
GG VVTSZRZX
010000 YBBBZEZX
(E1404/18 NOTAMC E1402/18
Q) YMMM/QRRCN/IV/BO/W/000/470/3216S11433E100
A) YMMM
B) 1808010000
E) STIRLING AIRSPACE R192ABCDEF CNL NOTAM)
NNNN
Giải
ZCZC VAA0017 010000: là khởi tạo điện văn cánh cất với V là mạch phát hay
còn gọi là đài chuyển điện văn, A mạch thu đài nhận điện văn và A là kênh liên
lạc. 0017 là điện văn 17 được phát trong ngày. Điện văn được chuyển đi vào
ngày 01 lúc 00h00 phút theo giờ UTC.
GG VVTSZRZX: GG là điện văn thời tiết, VVTSZRZX là Trung tâm kiểm soát
không lưu Tân Sơn Nhất.
010000 YBBBZEZX: là vào ngày 01 lúc 0h00 phút tại sân bay Brisbane ở
Australia.
(E1404/18 NOTAMC E1402/18: NOTAM dãy E số 1404 năm 2018 thay thế
NOTAM dãy E số 1402 năm 2018.
Q) YMMM/QRRCN/IV/BO/W/000/470/3216S11433E100
Q): Đây là một phần của mã NOTAM và chỉ ra rằng đây là một câu hỏi
(Question).
YMMM: Đây là mã sân bay hoặc mã ICAO của sân bay Mascot ở Sydney,
Australia.
QRRCN: Đây là một mã phân loại NOTAM.
IV/BO/W/000/470/3216S11433E100
IV: Đây là một phần của mã NOTAM, thường được gọi là Series. Trong trường
hợp này, IV chỉ ra rằng đây là một thông điệp NOTAM liên quan đến đường
băng (Runway).
6
BO: Đây là một phần của mã NOTAM, thường được gọi là Qualifier. Trong
trường hợp này, BO chỉ ra rằng thông điệp NOTAM này liên quan đến hoạt
động xây dựng (Work in Progress).
W: Đây là một phần của mã NOTAM, thường được gọi là Scope. Trong trường
hợp này, W chỉ ra rằng thông điệp NOTAM này áp dụng cho sân bay
(Aerodrome).
000/470: Đây là phần của mã NOTAM, thường được gọi là Flight Level Limits.
Trong trường hợp này, 000/470 chỉ ra rằng thông điệp NOTAM này không áp
dụng cho các chuyến bay ở các mức độ cao hơn 470 feet.
3216S11433E100: Đây là tọa độ địa lý của vị trí liên quan đến NOTAM, liên
quan đến vị trí có tọa độ 31°16’ phía Nam và 114°33’ phía Đông.
A) YMMM: Đây là mã ICAO của sân bay Brisbane ở Australia.
B) 1808010000: thời gian hiệu lực của NOTAM, trong trường hợp này,
NOTAM này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2018 lúc 00:00 UTC.
E) STIRLING AIRSPACE R192ABCDEF CNL NOTAM): Đây là không gian
không lưu tại vùng STIRLING. R192ABCDEF: Đây là mã của thông điệp
NOTAM cụ thể. Mã này có thể liên quan đến việc thiết lập, điều kiện hoặc thay
đổi của không gian không lưu STIRLING.
NNNN: là thông báo kết thúc điện văn.
Bài 19
ZCZC VAA0018 010000
GG VVTSZRZX
010001 VVGLYMYX
SAVS31 VVTS 010000
METAR VVTS 010000Z 25005KT 9999 FEW017 26/26 Q1009 NOSIG =
NNNN
Giải
ZCZC VAA0018 010000: là khởi tạo điện văn cánh cất với V là mạch phát hay
còn gọi là đài chuyển điện văn, A mạch thu đài nhận điện văn và A là kênh liên
lạc. 0018 là điện văn 18 được phát trong ngày. Điện văn được chuyển đi vào
ngày 01 lúc 00h00 phút theo giờ UTC.
GG VVTSZRZX: GG là điện văn thời tiết, VVTSZRZX là Trung tâm kiểm soát
không lưu Tân Sơn Nhất.

7
010001 VVGLYMYX: là vào ngày 01 lúc 00h01 phút tại Khí tượng Gia Lâm.
SAVS31 VVDH 010000 SAVS31: là Điện văn Metar chỉ trong vùng khu vực
31, Sân bay Đồng Hới vào ngày 01 lúc 00h00 phút theo giờ UTC.
METAR VVTS 010000Z 25005KT 9999 FEW017 26/26 Q1009 NOSIG =
METAR là bản tin thời tiết thường lệ tại sân bay Đồng Hới vào ngày 01 lúc
00h00 phút theo giờ Z, với góc hướng gió 25005KT là 250 độ hướng Bắc và tốc
độ là 05 dặm/giờ.
CAVOK 29/23 là tầm nhìn, trần mây và điều kiện thời tiết là 29/23: Tốt hơn quy
định
Q1009: là áp suất 1009 ATM.
NOSIG: là không có thay đổi đáng kể.
NNNN: là thông báo kết thúc điện văn.
Bài 80
ZCZC VAA0101 010007
FF VVTSZRZX
010007 VVCRZPZX
(DEP-VJC780/A5744-VVCR0006-VVNB-DOF/180801)

NNNN
Giải
ZCZC VAA0101 010007: là khởi tạo điện văn cánh cất với V là mạch phát hay
còn gọi là đài chuyển điện văn, A mạch thu đài nhận điện văn và A là kênh liên
lạc. 0101 là điện văn 101 được phát trong ngày. Điện văn được chuyển đi vào
ngày 01 lúc 00h07 phút theo giờ UTC.

8
FF VVTSZRZX: độ khẩn là FF, VVTSZRZX là Trung tâm kiểm soát không lưu
Tân Sơn Nhất.
010007 VVCRZPZX: là vào ngày 1 lúc 0h07 phút tại Phòng thủ tục bay Cam
Ranh.
(DEP-VJC780/A5744-VVCR0006-VVNB-DOF/180801): Cất cánh lúc 0h06
phút tại sân bay Cam Ranh, có phiên hiệu chuyến bay là VJC780 và SSR mode
là A5744, hạ cánh tại sân bay Nội Bài, ngày bay là ngày 01/08/2018.
Chuỗi 7 ký tự qua dòng mới và NNNN: là thông báo kết thúc điện văn.

You might also like