You are on page 1of 2

Bài 5: ĐIỆN THẾ MÀNG TẾ BÀO

1. Nguyên nhân gây ra điện thế nghỉ màng tế bào là: sự chênh lệch điện thế do sự phân bố
của ion ở 2 bên màng tế bào do các ion Na+, K+,Ca2+.
Ứng dụng bơm Na + -K + ATPase trong quá trình điện học của tim:
+Duy trì điện thế nghỉ: tuy ở trạng thái nghỉ các kênh là đóng nhưng vẫn có rò rỉ ion 
bơm này hoạt động  duy trì nó
+Nó còn hoạt động trong pha 3 ở điện thế hoạt động của tim ( pha tái cực nhanh)  trả
các ion Na+ ra bên ngoài và bơm ion K+ vào trong đồng thời  làm âm bên trong màng
hơn bên ngoài ( do nó là 3 na+ đi ra 2k+ đi vô), và hồi phục lại chênh lệch nồng độ ion
ban đầu  chuẩn bị cho pha khử cực sau
2. Tìm trên website hình ảnh mô tả trạng thái phân cực, khử cực, tái hồi cực của tế bào.

3. So sánh điện thế khuếch tán của K + và Na +

Điện thế khuếch tán của K+ Điện thế khuếch tán của Na+
Phân bố ngoài nhiều hơn trong( khuếch Phân bố trong nhiều hơn ngoài(Khuếch
tán từ ngoài vô trong qua kênh K+ theo tán từ trong ra ngoài qua kênh Na+)
nồng độ
Tính thấm màng cao hơn Na+ ( 100 lần) Tính thấm màng kém hơn K+.Điện thế
( vai trò chủ yếu tạo điện thế nghỉ).Điện khuếch tán của ion Na+ là 61mV ( bên
thế khuếch tán của ion K+ là -94mV( bên trong màng
trong màng)
4. Điền vào bảng sau: Đặc điểm trạng thái điện học của màng tế bào

Các pha Diễn tiến Kết quả


Pha 0: Khử cực nhanh mở kênh natri nhanh. Khi tế bào Điện thế màng tế bào đạt đến
tim bị kích thích và khử cực, khoảng +20 milivon trước khi
điện thế màng trở nên dương kênh natri đóng lại.
mạnh. Cổng điện thế kênh natri
nhanh mở và cho phép natri
nhanh chóng vào tế bào và khử
cực tế bào.
Pha 1: Tái cực sớm đóng kênh natri nhanh. Kênh Điện thế màng giảm còn khoảng
natri đóng lại, tế bào bắt đầu tái 0mV
cực, và ion kali ra khỏi tế bào
nhờ mở kênh kali.
Pha 2: Bình nguyên kênh canxi mở và kênh kali Điện thế màng giảm đến khoảng
nhanh đóng. Một sự tái cực -40mV
ngắn ban đầu xảy ra và điện thế
hoạt động sau đó đạt đến cao
nguyên như kết quả của (1) tăng
thấm ion canxi và (2) giảm thấm
ion kali. Cổng điện thế kênh ion
canxi mở chậm trong giai đoạn
1 và 0, và canxi đi vào tế bào.
Kênh kali sau đó đóng lại, và sự
kết hợp của việc giảm ion kali đi
ra và tăng dòng canxi đi vào làm
cho điện thế đạt cao nguyên.
Pha 3: Tái cực nhanh đóng kênh canxi và mở kênh Điện thế giảm nhanh đến
kali chậm. Việc đóng lại của khoảng -65mV sau đó giảm từ
kênh canxi và tăng tính thấm từ xuống (-80 tới -90mV)
với ion kali làm cho kali nhanh
chóng ra khỏi tế bào, kết thúc
cao nguyên và hoàn lại điện thế
màng tế bào về mức nghỉ.
Pha 4: Phân cực (nghỉ) K+ khuếch tán ra ngoài dần dần Điện thế màng duy trì -90mV và
và hồi phục điện thế ban đầu và ổn định
ổn định bởi bơm Na+-K+-
ATPase

You might also like