You are on page 1of 18

Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ


VÀO PHÂN TÍCH HỘI THOẠI
VỀ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CỦA GIÁO SINH

Nguyễn Ngọc Hương Giang*

Phân tích chủ đề là một phương pháp phân tích số liệu tính phổ biến bao gồm sáu bước; tuy nhiên, rất ít

nghiên cứu áp dụng phương pháp này mô tả từng bước cũng như giải thích rõ ràng quy trình phân tích số liệu để cả

quá trình có thể ứng dụng và nhân rộng, đặc biệt cho những người mới bắt đầu làm nghiên cứu. Bài báo này mô tả

chi tiết phương pháp áp dụng Phân tích chủ đề vào phân tích hội thoại về thiết kế bài giảng ứng dụng công nghệ

của các nhóm giáo dục sinh viên. Định tính nghiên cứu tiêu điểm cũng được tích hợp vào cả dữ liệu phân tích quá

trình để đảm bảo giá trị của nghiên cứu kết quả . Ngoài ra, phương pháp kiểm tra chéo kết quả phân tích dữ liệu

cũng được tiến hành hai lần nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính khách hàng của kết quả nghiên cứu. Nội dung phân tích

được chi tiết hóa trong bài báo này phần bổ sung bổ sung kiến thức về định tính dữ liệu phân tích.

Từ khóa: chủ đề phân tích phương pháp , nhiệm vụ tín dụng , kiểm tra chéo độ tin cậy, phân tích

phân tích dữ liệu định tính, thảo luận nhóm thiết kế .

Phân tích theo chủ đề là một cách tiếp cận sáu giai đoạn phổ biến để phân tích dữ liệu định tính; tuy

nhiên, rất ít nghiên cứu áp dụng phương pháp này đã chứng minh rõ ràng từng bước và giải thích toàn bộ quá trình

phân tích dữ liệu để có thể nhân rộng, đặc biệt là đối với những nhà nghiên cứu lần đầu. Mục đích của bài viết

này là đưa ra mô tả chi tiết về cách áp dụng phương pháp phân tích theo chủ đề để phân tích các cuộc thảo luận

thiết kế của giáo viên tiền công trong khi thiết kế các bài học được tăng cường công nghệ của họ. Đồng thời, các

tiêu chí về độ tin cậy được đan xen trong suốt quá trình thực hiện để duy trì tính hợp lệ của các phát hiện. Ngoài

ra, việc kiểm tra độ tin cậy của bộ mã hóa cũng được tiến hành hai lần để đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan

của các phát hiện. Các quy trình chi tiết được cung cấp trong bài viết này đã bổ sung thêm kiến thức hiện có về

phân tích dữ liệu định tính.

Từ khóa: phân tích chuyên đề, độ tin cậy, độ tin cậy giữa các bộ mã hóa, dữ liệu định tính

phân tích, thảo luận thiết kế.

PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ


NÓI THIẾT KẾ CỦA GIÁO VIÊN TRƯỚC DỊCH VỤ

1. Giới thiệu do Braun và Clarke khởi xướng (2006). Cách

tiếp cận này được định nghĩa là “một phương


Bài viết này tập trung trình bày chi
pháp xác định, phân tích và báo cáo các
tiết các quy trình phân tích dữ liệu định
mẫu (chủ đề) trong dữ liệu” (Braun &
tính theo phương pháp phân tích theo chủ đề.
Clarke, 2006, trang 79). Rõ ràng, các học

giả chọn nó vì nó đại diện cho một phương

TS., Khoa tiếng Anh, Trường Đại học Hà Nội pháp chung, nền tảng xuyên suốt các phương

pháp tiếp cận định tính (Nowell và cộng sự, 2017), là


Email: giangnnh@hanu.edu.vn

26
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

được sử dụng rộng rãi, linh hoạt về mặt lý thuyết và Delahunt, 2017; Nowell và cộng sự, 2017). Khái niệm

có thể mô tả chi tiết dữ liệu theo cách phong phú về độ tin cậy được phản ánh thông qua các quy trình

nhưng phức tạp, từ đó cho phép giải thích các khía phân tích dữ liệu có quy trình hợp lý và rõ ràng với

cạnh khác nhau của chủ đề nghiên cứu (Braun & Clarke, tài liệu chi tiết và có hệ thống. Nó cũng được phản

2006). ánh thông qua những phản ánh quan trọng, những giải

thích chu đáo, phép đo tam giác và sự tương tác liên


Tiến hành phân tích theo chủ đề bao gồm việc tìm
tục với dữ liệu (để biết thêm thông tin về tất cả các
kiếm các mẫu ý nghĩa trong dữ liệu, phân loại các
tiêu chí, hãy tham khảo Nowell và cộng sự (2017).
trích xuất dữ liệu và so sánh liên tục giữa dữ liệu
Trong nghiên cứu này, các tiêu chí về độ tin cậy nói
được tạo ra với tập dữ liệu gốc (Braun & Clarke,
trên được đan xen trong suốt phần mô tả. về cách nhà
2006). Do đó, nó rất hữu ích trong việc kiểm tra quan
nghiên cứu cố gắng thực hiện một phân tích theo chủ
điểm của những người tham gia khác nhau, khám phá
đề đáng tin cậy. Sự kết hợp giữa độ tin cậy với phân
những điểm tương đồng và khác biệt cũng như đạt được
tích theo chủ đề này cũng hiếm khi được mô tả cụ thể
những hiểu biết sâu sắc bất ngờ (Braun & Clarke, 2006;
trong tài liệu.
Nowell et al., 2017).

Phân tích theo chủ đề đã được sử dụng trong các

nghiên cứu ở nhiều ngành khác nhau, đặc biệt là khoa


Nghiên cứu trường hợp áp dụng phương pháp phân
học xã hội và nhân văn (Belotto, 2018; Braun & Clarke,
tích theo chủ đề này được thực hiện qua hai chu kỳ,
2012; Clarke & Braun, 2018; Roberts et al., 2019).
mỗi chu kỳ là Học phần 1 của hai năm học liên tiếp

trong một đơn vị có tên là Công nghệ và Truyền thông


Tuy nhiên, hầu như không có nghiên cứu định tính nào
Thông tin trong Giáo dục tại một trường đại học ở Úc.
được tìm thấy để mô tả toàn bộ
Dữ liệu được thu thập từ 18 giáo viên mầm non là giáo
Quá trình mã hóa và cho phép các chủ đề hoặc các mẫu
dục
xuất hiện mặc dù người ta khẳng định rằng một quy

trình mã hóa được mô tả rõ ràng tuân theo sáu giai

đoạn trong cách tiếp cận theo chủ đề sẽ cho phép khả
học sinh học làm giáo viên, chín học sinh trong mỗi
năng chuyển giao phương pháp và hỗ trợ tính chặt chẽ
chu kỳ. Những người tham gia này làm việc theo nhóm
và độ tin cậy của phương pháp này (Roberts et al .,
ba người để thiết kế các mô-đun hợp tác nâng cao công
2019).
nghệ. Các cuộc thảo luận về thiết kế trong lớp và

các cuộc trò chuyện trên Facebook Messenger của họ


Song song với việc áp dụng phân tích theo chủ đề,
được ghi lại trong khi các hoạt động thiết kế diễn ra
các nhà nghiên cứu định tính đã kết hợp độ tin cậy
theo nhóm trong vòng 5 tuần ở Chu kỳ 1 (C1) và sáu
vào việc phân tích dữ liệu định tính
ý tưởng
nhằm cố gắng làm
tuần ở Chu kỳ 2 (C2). Sau đó, tất cả dữ liệu được sàng
cho các phát hiện định tính có giá trị hơn và các
lọc và phân tích trong Nvivo 11, một gói phần mềm nổi
phương pháp phân tích dữ liệu dễ thực hiện hơn
tiếng để phân tích dữ liệu định tính.
(Maguire &

27
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

Tập hợp dữ liệu này được phân tích để trả câu hỏi nghiên cứu Để biết các phát hiện và

lời câu hỏi nghiên cứu: Giáo viên tiền công các vấn đề liên quan khác, hãy tham khảo

tác tập trung vào những yếu tố nào khi thiết Nguyễn (2020).

kế các mô-đun hợp tác nâng cao công nghệ của


2. Cách tiếp cận từng bước để tiến hành
họ? Việc sử dụng phân tích theo chủ đề đã
phân tích chủ đề đáng tin cậy
giúp ích rất nhiều trong việc tìm kiếm các

khuôn mẫu trong quy trình thiết kế của nhóm


Bảng 1 nêu bật cách nhà nghiên cứu của
giáo viên tiền công tác để trả lời câu hỏi
nghiên cứu này đã nỗ lực duy trì độ tin cậy
nghiên cứu. Bài viết này nhằm mục đích cung
trong mỗi giai đoạn phân tích chuyên đề. Bảng
cấp một mô tả chi tiết về toàn bộ quá trình
được điều chỉnh từ Nowell et al. phân tích
phân tích dữ liệu dựa trên phân tích chuyên
của (2017, tr. 4).
đề đáng tin cậy để trả lời

Bảng 1. Thiết lập độ tin cậy trong từng giai đoạn phân tích chuyên đề

Các giai đoạn phân tích chuyên đề Các phương tiện thiết lập độ tin cậy

Giai đoạn 1: Làm quen với dữ Kéo dài sự tương tác với dữ liệu
liệu của bạn
Tam giác hóa các chế độ thu thập dữ liệu khác nhau

Bắt đầu hướng dẫn viết mã

Ghi lại những suy nghĩ về mã tiềm năng

Lưu trữ và sắp xếp dữ liệu trong NVivo

Thiết lập hệ thống nút gốc trong NVivo

Giai đoạn 2: Mã hóa Phát triển khung mã hóa

Nhật ký phản xạ

Sử dụng khung mã hóa

Tài liệu tạo mã

Giai đoạn 3: Tìm kiếm chủ đề Ghi chú chi tiết về sự phát triển và phân cấp của
khái niệm và chủ đề

Lập sơ đồ để hiểu các kết nối chủ đề

Giai đoạn 4: Rà soát các chủ đề Quay lại khung ban đầu để so sánh

Xem lại mã và mã phụ

Giai đoạn 5: Xác định và đặt Tài liệu đặt tên theme
tên chủ đề
Tài liệu các cuộc họp về chủ đề đặt tên

Giai đoạn 6: Lập báo cáo Mô tả đầy đủ chi tiết quá trình mã hóa và phân tích

Đề cập đến tất cả các nhật ký phản ánh

Báo cáo cơ sở lý luận cho các lựa chọn và quyết định khác nhau

28
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Phương pháp này thực sự không tuyến tính và sáu Một động thái quan trọng ở bước này là quyết định

pha như vẻ ngoài của nó bởi vì nó liên quan đến sự các phân đoạn dữ liệu có thể được gán mã. Một đoạn

chuyển động qua lại liên tục giữa các pha và phản xạ (còn gọi là đoạn văn bản) là một đoạn trích dữ liệu

(có thể là cụm từ, câu hoặc đoạn văn) mang một đơn vị
được phát triển theo thời gian trong toàn bộ quá
ý nghĩa liên quan đến hiện tượng đang được điều tra
trình. Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết toàn bộ
(Braun & Clarke, 2006; Creswell, 2015).
quy trình phân tích chủ đề đáng tin cậy gồm sáu giai

đoạn được nhà nghiên cứu thực hiện bằng cách sử dụng

Đối với các cuộc trò chuyện thiết kế trong lớp và tin
NVivo 11.
nhắn tức thời trên Facebook, các câu được chọn làm

2.1. Làm quen với dữ liệu đơn vị phân tích do đặc điểm của chúng là các đơn vị

chi tiết, cung cấp sự phân bổ mã lớn hơn, cho phép


Ngoài việc lưu trữ dữ liệu ở những nơi an toàn và
xuất hiện các mẫu thiết kế hợp tác và các vấn đề liên
sắp xếp chúng gọn gàng, giai đoạn này đòi hỏi người
quan đến nó (Bower , 2009). Ngoài ra, việc chia nhỏ
nghiên cứu phải tự mình đắm mình vào dữ liệu. Thông
dữ liệu văn bản được phiên âm theo từng câu cho thấy
qua việc đắm mình vào dữ liệu, nhà nghiên cứu đã làm
rằng sự khác biệt về cú pháp thay vì sự khác biệt về
quen với tất cả các khía cạnh của dữ liệu, hiểu được
ngữ nghĩa đã được sử dụng để

ban đầu về chiều sâu và chiều rộng của nội dung, đồng

thời nhanh chóng định hình các ý tưởng ban đầu và xác

định các mô hình có thể có theo Braun và Clarke (2006) xác định các đơn vị văn bản và do đó có thể tránh

và Nowell et al. (2017). được sự sai lệch đối với dữ liệu trước khi mã hóa

(Koh & Chai, 2016).

Các cuộc trò chuyện trong Facebook Messenger đều

Điều này đặc biệt hữu ích cho nhà nghiên cứu vì cô ấy là tin nhắn tức thời được gửi giữa các thành viên trò

đã trở thành chuyện nhóm, cũng là những người tham gia; do đó, cú

quen thuộc với loại dữ liệu này trong nghiên cứu thí pháp của văn bản gốc phải được xem xét. Trong trường

hợp này, để phân tách các câu, nhà nghiên cứu dựa vào
điểm và có thể nhanh chóng cảm thấy gắn bó mật thiết
dấu câu (dừng, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) mà người
với nó. Trên thực tế, một bản tóm tắt ngắn gọn về các
tham gia sử dụng hoặc áp dụng một đường phân chia “vô
hoạt động chính hàng tuần của mỗi nhóm tham gia đã
hình” trong đó người tham gia gõ một đoạn văn bản lớn
được thực hiện trong giai đoạn này, cung cấp bức
mà không có bất kỳ dấu câu nào. dấu chấm câu báo hiệu
tranh tổng thể về các mẫu quy trình thiết kế, rất hữu
sự kết thúc của câu. Như thế nào
ích cho nhiều phân tích hơn, giúp hiển thị các mẫu cụ

thể hơn trong các bước tiếp theo. Cũng có một số

khoảnh khắc thú vị khi nhà nghiên cứu xác định được

các chủ đề tiềm năng có thể khác với những chủ đề đã người tham gia sử dụng phím Enter để ngắt dòng mới mà

được xác định trước. không chấm câu, giúp nhà nghiên cứu quyết định ranh

giới giữa hai dòng

câu cũng vậy.

29
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

Giai đoạn này cũng liên quan đến việc chuẩn bị đề cập đến “mức độ mô tả của văn bản và là sự thể hiện

NVivo cho việc mã hóa bằng cách thiết lập khung mã rõ ràng tài khoản của người tham gia” (Vaismoradi và

hóa sơ bộ bao gồm các chủ đề được xác định trước được cộng sự, 2016, trang 102).

xác định từ việc xem xét tài liệu cũng như từ nghiên

cứu thí điểm do Nguyễn (2016) thực hiện.


Sơ đồ mã hóa cho bản ghi của các cuộc hội thoại

thiết kế, cả trong lớp và trực tuyến, trong nghiên


Một mô tả chi tiết về khuôn khổ ban đầu này sẽ được
cứu này dựa trên hai giao thức mã hóa khác nhau. Quy
cung cấp trong giai đoạn tiếp theo.
trình đầu tiên được sử dụng trong nghiên cứu thí điểm

2.2. Mã hóa (Nguyen, 2016). Giao thức thứ hai được áp dụng từ Koh

và Chai (2016), như được tóm tắt trong Bảng 2 bên


Giai đoạn này là trung tâm của toàn bộ quá trình
dưới.
phân tích dữ liệu, trong đó khung mã hóa toàn diện

được phát triển dần dần và cuối cùng, khi mỗi bước
Khung của Nguyễn được chọn để thúc đẩy tính liên tục
được thực hiện một cách cẩn thận và cân nhắc, có khả
về mặt khái niệm từ nghiên cứu thí điểm (Nguyen,
năng cho phép các chủ đề hoặc mô hình xuất hiện. Nói
2016). Khung Koh và Chai được chọn là một trong những
cách khác, nó liên quan đến việc tạo ra các mã chính

xác xác định các tính năng quan trọng của dữ liệu có
những nỗ lực hiện đại và nghiêm ngặt duy nhất nhằm mã
thể liên quan đến việc trả lời câu hỏi nghiên cứu,
hóa diễn ngôn thiết kế học tập nâng cao bằng công
cũng như mã hóa toàn bộ tập dữ liệu và sau đó tổng
nghệ của giáo viên.
hợp tất cả các mã và tất cả các trích xuất dữ liệu có

liên quan. Các phạm trù Nội dung, Công nghệ và Sư phạm trong

nghiên cứu của Nguyễn (2016) lần lượt tương tự như

Kiến thức Nội dung (CK), Kiến thức Công nghệ (TK) và

cùng nhau cho các giai đoạn phân tích sau này. Kiến thức Sư phạm (PK) trong nghiên cứu của Koh và

Chai (2016) ở chỗ chúng đề cập đến các cuộc thảo luận
Mã được định nghĩa là một nhãn (thường bằng từ
liên quan đến nội dung chủ đề, việc sử dụng công nghệ
hoặc cụm từ) mô tả chính xác tính năng và ý nghĩa của
và việc sử dụng các phương pháp sư phạm tương ứng.
phân khúc mà nó được gắn thẻ (Braun & Clarke, 2006;
Ngoài ra, danh sách của Nguyên còn có tên Khác
Creswell, 2015). Mật mã có thể được nêu trong lời nói

của người tham gia, được diễn đạt bằng thuật ngữ giáo

dục hoặc được viết bằng

một danh mục bao


lời của chính nhà nghiên cứu (Creswell, 2015).
gồm các danh mục phụ như Lập kế hoạch, Phân bổ nhiệm
Các phân đoạn dữ liệu truyền tải cùng một ý nghĩa sẽ
vụ và Thiết lập kiến thức nền tảng chung. Những danh
được cấp cùng một mã và một mã mới sẽ được tạo và gán
mục phụ này khá giống với
Một
những danh mục phụ mà Koh
cho bất kỳ phân đoạn mới nào có ý nghĩa không khớp
và Chai đã tìm thấy
với các mã được tạo trước đó. Một mã được sử dụng

thay thế lẫn nhau với một danh mục trong nghiên cứu
thuộc chuyên mục Kiến thức thiết kế
này bởi vì, giống như mã, một danh mục
(DK) liên quan đến việc áp dụng quy trình thiết kế

nào, cách chọn mục tiêu thiết kế của họ,

30
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

cách tổ chức lưu trữ bản thảo thiết kế của mình và đặc điểm của người học trong nghiên cứu của họ

cách phân bổ công việc thiết kế cho nhau. Chúng trong khi Nguyễn đã làm.

giống nhau ở chỗ chúng liên quan đến chiến lược


Do đó, khi kết hợp hai giao thức lại với nhau,
thiết kế của người tham gia hơn là các yếu tố kiến
nghiên cứu hiện tại này đã áp dụng khung mã hóa sơ
thức khác. Một điểm quan trọng cần lưu ý là Chai và
bộ bao gồm 10 loại ban đầu như trong Bảng 2.
Koh không xác định bất kỳ cuộc thảo luận nào liên

quan đến bối cảnh và Bảng 2. Khung mã hóa sơ bộ của

nghiên cứu hiện tại

Thể loại Các định nghĩa

1 công nghệ kiến thức Các cuộc thảo luận liên quan đến việc sử dụng các công cụ công nghệ.

(TK)

2 Kiến thức sư phạm (PK) Thảo luận liên quan đến việc sử dụng các chiến lược sư phạm nói chung và
một số phương pháp tiếp cận cụ thể.

3 Nội dung kiến thức (CK) Thảo luận liên quan đến nội dung chủ đề.

4 Kiến thức sư nội dung Các cuộc thảo luận liên quan đến phương pháp sư phạm liên quan
phạm (PCK) đến nội dung môn học không liên quan đến việc sử dụng CNTT.

5 Kiến thức sư phạm công nghệ (TPK) Các cuộc thảo luận liên quan đến cách sử dụng CNTT để hỗ trợ các

phương pháp sư phạm cụ thể.

6 Kiến thức công nội dung Các cuộc thảo luận liên quan đến các công cụ CNTT dựa trên nội dung

nghệ (TCK) hoặc việc sử dụng CNTT để thể hiện nội dung.

7 Kiến thức nội dung sư phạm công Các cuộc thảo luận liên quan đến việc sử dụng CNTT để hỗ trợ
nghệ (TPACK) các phương pháp sư phạm cụ thể cho nội dung môn học cụ thể.

số 8
Kiến thức thiết kế (DK) Các cuộc thảo luận liên quan đến quá trình thiết kế.

9 Bối cảnh Các cuộc thảo luận liên quan đến các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến trường học.

10 đặc điểm của người học Các cuộc thảo luận liên quan đến người học

Một cách tiếp cận bắt chước để mã hóa đã được tiềm năng. ví dụ về các phân đoạn được mã hóa Đó là

áp dụng, bao gồm cả phương pháp quy nạp và suy kết quả của vài tháng mỗi năm trong hai năm làm

diễn. Nghĩa là, mặc dù đã có một danh sách các danh việc trên bản ghi của 15 và 18 cuộc trò chuyện

mục được xác định trước nhưng nhà nghiên cứu đã thiết kế trong lớp lần lượt ở C1 và C2 (trung bình

chuẩn bị sẵn sàng cho mọi danh mục mới xuất hiện khoảng 3000 từ mỗi cuộc), 27 và 21 cuộc trò chuyện

bất ngờ. trên Facebook Messenger lần lượt ở C1 và C2 ( trung

Bảng 3 cho thấy một khung mã hóa mở rộng cho các bình mỗi từ khoảng 500 từ).

cuộc hội thoại thiết kế bao gồm tên của các mã, ý

nghĩa được xác định bởi chúng và

31
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

Bảng 3. Khung mã hóa mở rộng dành cho các cuộc thảo luận về thiết kế

Mã chính Ý nghĩa (mã phụ) Ví dụ

1 Kiến thức công nghệ Các cuộc thảo luận liên quan đến việc Màu sắc của đồ thị có thể thay đổi trên ứng
sử dụng các công cụ công nghệ. dụng này không?
(TK)
- Cách sử dụng các công cụ - Có phần nào trong Moodle nơi bạn có thể

nói và ghi lại điều gì đó không?

- Sự kết hợp của các công cụ - Tôi chỉ đang nghĩ xem có cách nào để kết hợp

tất cả các phương thức liên lạc


hay không.

- Lựa chọn và tìm kiếm công cụ - Trước khi chúng ta làm điều đó, bạn có muốn

xem xét hộp cát kỹ thuật số và tìm ra cái nào


chúng ta muốn vì có bốn trong số chúng mà

chúng ta có thể sử dụng không?

- Nhận xét về/ - Nó [Powtoon] có thể giống với bộ truyện

Hiểu biết về công nghệ tranh hoạt hình ở chỗ sẽ có một số slide.

2 Kiến thức sư phạm Các cuộc thảo luận liên quan đến Chúng ta có thể sử dụng phương pháp giảng dạy tương hỗ ở đây.

việc sử dụng các chiến lược sư phạm.

(PK)
- Thảo luận về chiến lược - Một trong những bài học của tôi sẽ có một

giảng dạy bài kiểm tra ở cuối bài.

- Nêu và nêu một số - Hãy nói là Chủ nghĩa kiến tạo xã hội vì

phương pháp sư phạm tôi cảm thấy nó bao hàm cả Chủ nghĩa kiến
tạo.

- Phương pháp sư phạm ở - Vậy phương pháp sư phạm để biện


sự biện minh minh, bạn đã nghĩ đến phương pháp của mình

chưa?

- Quản lý lớp học - Họ có 15 phút để nghiên cứu, sau đó họ phải

hoàn thành nó.

- Đánh giá - Vì vậy, hình thức là những gì bạn làm

trong suốt bài học để đánh giá việc học

của các em và tổng kết là những gì bạn làm khi

kết thúc bài học.

3 Nội dung kiến Nội dung chủ có liên quan ĐẾN Muối có thể được sử dụng để hạ nhiệt độ của nước

thức đề thảo luận. đá.

(CK)
- Đề cập đến chủ đề - Bạn đam mê Toán hay Tiếng Anh?
nội dung

- Lựa chọn nội dung (tài - Ngoài ra, đối với EDUC371 có toàn bộ

nguyên) nội dung về ngữ âm và chúng tôi có

thể kết hợp một số nội dung đó vào.

- Hiểu nội dung chủ đề - Tiếng Anh tốt. Bạn có thể tích hợp những

thứ khác.

32
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Mã chính Ý nghĩa (mã phụ) Ví dụ

- Các loại + ý tưởng của nhiệm - Chúng ta có thể làm những việc như nhận
vụ và hoạt động học tập thức của mọi người về địa điểm.

- Lựa chọn học tập - Có cần phải chọn kết quả cụ thể không?
kết quả

- Lựa chọn chủ đề thiết kế - Chúng ta sẽ chọn chủ đề trước. Điểm mạnh của

các bạn là gì?

- Tình huống dạy và học - Bởi vì nó ghi "môi trường

không an toàn" với chữ 's', bạn muốn gắn bó


với một môi trường hay nhiều môi trường?

4 Nội dung kiến thức Các cuộc thảo luận liên quan đến Bạn có muốn học sinh giải thích điều này cho
sư phạm nội dung môn có liên quan ĐẾN bạn để bạn có thể đánh giá sự hiểu biết của họ

học sư phạm không liên quan đến không?

(PCK) việc sử dụng CNTT.

- Vì ý tưởng ban đầu là tham gia vào sự kiện/

tranh luận trong lịch sử này một cách nghiêm

túc để học sinh có thể suy nghĩ chín chắn về

các sự kiện/tranh luận hiện tại, có lẽ chúng ta

nên đưa nội dung này vào Bài học 6 - Cơ hội

khéo léo nhỏ.

5 Kiến thức sư phạm Các cuộc thảo luận liên quan đến cách Học sinh có thể tự học thông qua một ứng dụng.

công nghệ sử dụng CNTT để hỗ trợ các phương

pháp sư phạm cụ thể.

(TPK)
- Giúp việc đánh giá học sinh dễ dàng hơn đồng

thời đưa công nghệ hiện đại vào lớp học

6 Nội dung công nghệ Các cuộc thảo luận liên quan đến các công Chúng ta có thể yêu cầu học sinh quay video lời

cụ CNTT dựa trên nội dung hoặc việc sử dụng giải của mình về bài toán này.

kiến thức CNTT để thể hiện nội dung.

(TCK)

- Sử dụng CNTT để thể hiện nội - Nó [tiếng Anh] có lẽ sẽ hoạt động tốt hơn

dung với định dạng Moodle.

- Đề cập đến công nghệ và nội - Tôi nghĩ tôi đã làm nó [một công cụ thảo
dung luận] khi học tiếng Nhật.

- Công cụ CNTT dựa trên nội dung - Họ có thể làm những việc như khảo sát.

7 Kiến thức nội dung sư Các cuộc thảo luận liên quan đến việc Chúng ta sẽ quay video các bước giải quyết vấn

phạm công nghệ sử dụng CNTT để hỗ trợ các phương đề này của Peter và đăng lên tường xã hội học

pháp sư phạm cụ thể cho nội dung môn tập: Sau khi bán được 2/5 số trứng, Peter có

học cụ thể. 100 quả trứng trong túi. Hỏi lúc đầu người đó

(TPACK) có bao nhiêu quả trứng?

33
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

Mã chính Ý nghĩa (mã phụ) Ví dụ

- Suy nghĩ của tôi là sử dụng [một ứng dụng] cho

video hướng dẫn, trong đó học sinh chọn tình huống


của mình để nói và cung cấp/trình bày quy trình

khẩn cấp cho tình huống đó bằng giọng nói của họ

để giải thích các bước cần thực hiện.

8 Kiến thức Các cuộc thảo luận liên quan đến Hãy xác định các tài nguyên chúng ta cần cho

thiết kế quá trình thiết kế. bài học này.

(ĐK)
- Các bước trong quy trình thiết kế - Vì vậy, có lẽ chúng ta nên rời khỏi mục
tiêu của mô-đun và quay lại mục tiêu đó khi

chúng ta có ý tưởng rõ hơn về chính xác

những gì chúng ta đang hướng tới.

- Tổ chức lưu trữ/ - Chúng ta có nên biến nó thành một Google

Ghi chép các bản thảo/ý Document để tất cả chúng ta đều có thể chỉnh sửa
tưởng thiết kế không?

- Phân công nhiệm vụ - Bạn muốn làm PowerPoint như thế

nào? Mỗi người chúng ta có nên làm một phần

không?

- Cấu trúc một khóa học, bài học - Vậy có lẽ chúng ta có thể làm thành hai phần
trên Moodle liên tiếp, không phải liên tiếp mà là hai ngày

liên tiếp hoặc đại loại như vậy.

- Lập kế hoạch và thiết lập - Các cậu có muốn hẹn gặp nhau không?

mục tiêu

- Xây dựng nhận thức chung - Hãy ôn lại ký ức của chúng ta về những
gì chúng ta đã nói bằng tiếng Anh vì tôi
thậm chí còn không nhớ được.

- Chọn nhóm năm - Trước tiên hãy chọn Giai đoạn nào.

- Nhận xét về nhiệm vụ hiện - Mô-đun này sẽ phải hoạt động trong bao lâu?

tại

- Nhận xét về hoạt động nhóm - Chúng ta đang vượt qua chuyện này khá
nhanh.

- Tạo kênh liên lạc nhóm - Có lẽ chúng ta nên có một cuộc


trao đổi về việc ai đang làm gì bằng
cách sử dụng Facebook.

- Duyệt hoặc điều hướng trong - Bạn có thể nhấn các mũi tên và họ sẽ

quá trình thiết kế chỉ cho bạn nơi cần đến.

- Thiết kế Moodle và ý tưởng - Sẽ làm cho nó [đồ tạo tác trực tuyến của
thẩm mỹ nhóm] trông thật đẹp.

34
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Mã chính Ý nghĩa (mã phụ) Ví dụ

9 Bối cảnh Các cuộc thảo luận liên quan ĐẾN Không có trong Nguyễn (2016) và

đến xã hội, trường học tiềm năng, Nghiên cứu của Koh và Chai (2016)
nhóm người học, cơ sở vật chất

- Trường học (quá khứ, tiềm năng) - Ở trường trước của tôi, họ thực sự có hai nhóm

toán riêng biệt.

- Các câu hỏi chung về bối cảnh - Bối cảnh [mô-đun trực tuyến của chúng tôi]
trong LDG là gì?

- Nhóm học viên tiềm năng - Anh ấy nói bối cảnh của chúng tôi giống như

những khả năng hỗn hợp, kinh tế xã hội hỗn hợp

trạng thái.

- Kiến thức về chương trình - Ở trường, họ đặt mục tiêu học công nghệ

tiểu học của NSW một giờ một tuần hay là hai giờ học công nghệ

một tuần?

10 học viên Các cuộc thảo luận liên quan ĐẾN Trẻ 8 tuổi có thể sắp xếp đồ vật và tìm ra một
Đặc trưng đến những người học tiềm năng được số đặc điểm của sinh vật sống

hưởng lợi từ thiết kế.

- Người học liên quan đến - Có phải [hiển thị mô tả khóa học] có quá

thiết kế Moodle nhiều thông tin dành cho trẻ em không?

- Tuổi - Chỉ cần nhớ rằng đây là Giai đoạn đầu

1, vì vậy nó thực sự cần phải đơn giản.

- Sở thích và sở thích - Bọn trẻ sẽ thích tin giả.

- Người học liên quan đến phương - Chúng ta chỉ cần đảm bảo rằng chúng

pháp sư phạm [những đứa trẻ] được hướng dẫn một cách

đúng đắn [và] được xây dựng tốt.

- Người học liên quan đến - Họ [những đứa trẻ] bị ám ảnh [với TBN].
nội dung

- Người học liên quan đến công - Giai đoạn đầu 1 có thể sử dụng công nghệ như

nghệ trang Moodle không?

11 yếu tố cản trở Những trở ngại liên quan ĐẾN Không có trong Nguyễn (2016) và
đến thảo luận mà người tham gia gặp Nghiên cứu của Koh và Chai (2016)

phải khi thiết kế theo nhóm

- Thiếu kỹ năng công nghệ - Tôi không biết cách thiết lập [Google Docs].

- Sự cố máy tính và internet - Máy tính của tôi hơi chậm


chốc lát.

Thảo luận liên quan đến các yếu tố hỗ trợ Không có trong Nguyễn (2016) và
12 yếu tố hỗ trợ
người tham gia nhận được khi thiết kế Nghiên cứu của Koh và Chai (2016)

theo nhóm

35
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

Mã chính Ý nghĩa (mã phụ) Ví dụ

- Hỗ trợ nhóm - Ngày mai tôi sẽ đi tìm anh.

- Hỗ trợ gia sư - Vì vậy, chúng tôi hỏi anh ấy [gia sư] về

những gì chúng tôi có thể sử dụng và những gì

chúng tôi thực sự cần đưa vào.

- Kinh nghiệm học - Hôm nọ, khi tôi ôn bài về nó, một lời khuyên

tập trước đây mà giáo viên đã cho tôi là bạn nên bằng cách

nào đó đừng lừa học sinh mà hãy khiến họ đến

Maroc trước rồi mang ra cuốn sách này. có Maroc

trong đó.

- Nguồn lực của đơn vị và - Tôi rất hào hứng [về hoạt động
các hoạt động này vì] tôi cần phản hồi.

Có một số điểm quan trọng cần lưu ý đối với Bảng LC đã thảo luận liên quan đến một trong những

3. Thứ nhất, có hai cấp độ mã hóa; nghĩa là có một Cấu trúc TPACK (Kiến thức nội dung và sư phạm công

cấp độ của các nút con đối với nghệ). Ví dụ: câu này, “Có lẽ chúng ta nên thiết kế

một số phần bổ sung cho các nhiệm vụ sẽ cho phép học

các nút cha tương ứng trong NVivo. sinh tham gia bình đẳng bất kể nền tảng ngôn ngữ”,

Mã hóa phân cấp có lợi theo cách mà các mã bậc cao được mã hóa thành cả LC và CK vì cuộc thảo luận xoay

hơn cung cấp một khái niệm bao quát trong khi các quanh vấn đề gì.

mã bậc thấp hơn làm rõ và biện minh cho các mã bậc

cao hơn hoặc các danh mục chính (King, 2004).

loại nhiệm vụ học tập (CK) cần xây dựng để phù hợp

Trong nghiên cứu hiện tại, mã cấp 2 hoạt động như với năng lực ngôn ngữ đa dạng (LC) của người học

các phần tử mà nếu kết hợp tất cả lại với nhau sẽ tiềm năng. Tương tự, “Thật tươi sáng cho trẻ nhỏ”

tạo ra định nghĩa hoạt động của mã cấp 1. Nghiên được mã hóa thành cả LC (xem xét độ tuổi trẻ của

cứu hiện tại này cho thấy mã hóa 2 cấp độ hữu ích người học tiềm năng) và DK (lựa chọn màu sắc tươi

và không cố gắng đi sâu hơn vào cấp độ 3 hoặc 4 để sáng trong thiết kế thẩm mỹ Moodle).

tránh nhầm lẫn và thách thức trong việc tổ chức và

diễn giải dữ liệu (King, 2004).


Thứ ba, hai quy tắc mới xuất hiện từ các cuộc

trò chuyện về thiết kế đã được thêm vào danh sách

10 quy tắc ban đầu, tạo ra 12 yếu tố mà các giáo

Thứ hai, một số mã như Đặc điểm của người học (LC) viên tiền dịch vụ đã tham dự khi thiết kế các mô-

được mã hóa kép; nghĩa là LC là một lớp riêng biệt và đun dựa trên công nghệ của họ theo nhóm. Hai mã

không được tính vào tổng số lớp được thêm vào là Yếu tố hỗ trợ

mã còn lại cho các phần tử kiến thức. và Các yếu tố cản trở, được định nghĩa tương ứng

Hầu hết thời gian, những người tham gia là các yếu tố

36
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

khuyến khích hoặc động viên những người tham gia Bối cảnh khi các nhóm tham gia thảo luận về người học

trong quá trình hợp tác thiết kế và là những trở ngại như một yếu tố bao quát trong việc xác định quy mô

mà các nhóm gặp phải khi thiết kế theo nhóm. lớp học tiềm năng và sự phân chia nhóm hoặc khi các

nhóm đề cập cụ thể đến người học như một yếu tố theo

Minh họa trước đây là “Tôi ngữ cảnh, trong khi một câu lại được

sẽ hỏi gia sư về bài học của chúng ta.” và “Nếu tôi

đọc được bài viết nào hay, tôi sẽ gửi cho bạn.” trong được mã hóa thành đặc điểm của Người học khi

khi các ví dụ sau là “Tôi không biết cách đặt nó người học đã được thảo luận để

xác định nội dung, công nghệ và/hoặc phương pháp sư

[Google Tài liệu] đã sẵn sàng.” và “Máy tính của tôi phạm nào sẽ được sử dụng cho mô-đun đang được thiết

hiện tại hơi chậm”. Các kế. Một ví dụ trước đây là “Chúng tôi đang thiết kế

những người tham gia đã không xác định rõ ràng những Moodle cho trường công lập Carlingford West, nơi có

ví dụ này là yếu tố hỗ trợ hay yếu tố cản trở trong 97% học sinh có nền tảng ngôn ngữ khác ngoài tiếng

quá trình thảo luận về thiết kế của họ. Chính nhà Anh”; một ví dụ sau đó là “Chúng ta nên tập trung vào

nghiên cứu đã việc đảm bảo [rằng] [nhiệm vụ học tập trong cuộc thảo

nhận thấy rằng các bài phát biểu của họ liên quan đến luận] hấp dẫn và chúng ta có thể đưa người học vào

yếu tố hỗ trợ hoặc cản trở thực hành thiết kế học tập

của họ. Hầu hết các danh mục phụ trong hai danh mục

này được mã hóa thành các lớp chính riêng biệt.

Nó". Không có vấn đề tương tự lớn nào khác với các mã

Tiểu mục duy nhất được mã hóa kép là Kinh nghiệm học và mã phụ còn lại.

tập trong quá khứ như một yếu tố hỗ trợ vì kinh nghiệm

của họ có thể liên quan đến bất kỳ yếu tố TPACK và DK


Một số bước đã được thực hiện để duy trì độ tin
nào. Trong cả hai
cậy của phân tích trong giai đoạn này. Đầu tiên, một

sổ tay viết mã được tạo ra trong giai đoạn đầu tiên


trường hợp, số lượng của họ không được thêm vào
(Làm quen với dữ liệu) được sử dụng để trình bày chi
tổng số cuối cùng của TPACK và DK
tiết các định nghĩa và ví dụ về cả mã cũ và mã mới.
các phần tử.

Thứ tư, những nỗ lực sâu rộng đã được thực hiện Nội dung của nó cũng bao gồm nhiều phiên bản khác nhau

để thiết lập ranh giới rõ ràng giữa các mã, mã chính của khuôn khổ. Những suy nghĩ phản ánh đã được ghi

hoặc mã phụ. lại và ghi lại trong sổ tay trong quá trình thực hiện

khi rơi vào hoàn cảnh để xác định bất kỳ khía cạnh mới nổi thú vị nào của

hai mã có thể trông có thể hoán đổi cho nhau. dữ liệu.

Ví dụ: Người học là mã phụ của Ngữ cảnh trong khi có Thứ hai, thay đổi khung mã hóa ban đầu – hoặc bổ sung

toàn bộ danh mục các đặc điểm của Người học đứng độc mã mới

lập làm mã chính. Tuy nhiên, một câu được mã hóa là và mã phụ – được cập nhật hàng tuần. Để có thể dễ

Người học trong dàng nhận biết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc

xem xét, những

37
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

các mã và mã phụ mới xuất hiện được mã hóa màu theo các câu hỏi đang được điều tra, các bảng biểu thị

cách mà các mã/mã phụ ban đầu có màu đen; tuần tiếp việc phân phối các mã khác nhau theo tuần, theo nhóm

theo, màu đỏ; tuần tiếp theo, màu xanh lam, v.v. Điều và theo cá nhân được trích xuất bằng cách sử dụng

này đặc biệt hữu ích cho việc tổng hợp toàn bộ quá truy vấn Mã hóa Ma trận trong NVivo. Ví dụ, thông qua

trình cũng như nhắc nhở nhà nghiên cứu về cách khuôn việc kiểm tra bảng minh họa tần suất của Kiến thức

khổ được sửa đổi ngay lập tức. Nó cũng giúp nhà Thiết kế trên C1, nhà nghiên cứu nhận thấy xu hướng

nghiên cứu có ý tưởng rõ ràng hơn về những mã mới nào lặp đi lặp lại xung quanh khái niệm DK mà các giáo

được thêm vào và viên tiền đào tạo có xu hướng thảo luận nhiều vấn đề

liên quan đến thiết kế hơn trong các tuần Moodle cuối

cùng.

khuôn khổ được phát triển như thế nào theo thời gian.

Độ tin cậy trong giai đoạn này được nâng cao hơn nữa hơn trong những tuần Moodle đầu tiên. Gần hơn

bằng việc kiểm tra độ tin cậy giữa các bộ mã hóa được kiểm tra cho thấy mẫu này không chỉ xuất hiện từ dữ

thực hiện hai lần khi hoàn thành mã hóa dữ liệu C1 và liệu ở C1 mà còn ở C2. Chủ đề này thật khó để

C2 tương ứng (xem Phần 2.7 để biết kết quả về độ tin

cậy của bộ mã hóa). xác định thông qua các bản ghi nhớ vì những người

tham gia thảo luận các vấn đề liên quan đến thiết kế

hàng tuần. Việc định lượng dữ liệu định tính - hoặc


Tóm lại, những nỗ lực không ngừng đã được dành để
bảng tần số - sẽ tốt hơn để cho phép dữ liệu đó được
đảm bảo độ tin cậy của giai đoạn này. Kết quả cuối
hiển thị rõ ràng.
cùng ở cuối quá trình phân tích dữ liệu C1 là khung
Chủ đề này đã giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu bằng
mã hóa toàn diện được nêu trong Bảng 3. Khung này được
cách tiết lộ các yếu tố kiến thức của giáo viên trước

khi làm việc cũng như chúng được trình bày ở đâu, khi

nào và tần suất như thế nào trong quá trình thiết kế.
sau đó được sử dụng để mã hóa các cuộc hội thoại

thiết kế C2 và được phát hiện là

kỹ lưỡng và đáng tin cậy vì không có mã mới hoặc mã Ngoài ra, một số mẫu được chắt lọc từ các bản ghi

phụ nào được thêm vào khi sử dụng để mã hóa dữ liệu nhớ được viết trong quá trình mã hóa và được xác thực

C2. chéo với các mã đó. Một ví dụ liên quan đến khái niệm

Ngữ cảnh, trong đó lưu ý rằng tất cả các nhóm tham


2.3. Tìm kiếm chủ đề
gia hiếm khi thảo luận về Ngữ cảnh so với hầu hết các
Tìm kiếm chủ đề trong số dữ liệu được mã hóa liên
yếu tố kiến thức khác. Chủ đề này đã được xác thực
quan đến việc tìm kiếm các mẫu trong phương pháp phân
bằng cách phân phối nhỏ các đơn vị liên quan đến ngữ
tích chủ đề của Braun và Clarke (2006). Braun và nhóm
cảnh của Ngữ cảnh
của cô ấy đã xác định chủ đề là “một mô hình chung,

lặp lại trên một tập dữ liệu, tập hợp xung quanh một

khái niệm tổ chức trung tâm” (Braun và cộng sự, 2019,


được mã hóa trên cả hai chu kỳ.
trang 2). Để khám phá xem có bất kỳ chủ đề nào liên
Trong giai đoạn này, nhà nghiên cứu cũng ghi chép
quan đến nghiên cứu
chi tiết về sự phát triển của

38
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

mã cùng với hướng dẫn mã hóa. Tất cả các mẫu mới nổi Lập kế hoạch và Đặt mục tiêu được kết hợp để trở thành

đã được ghi lại trong ghi chú. một mã phụ

do sự liên quan của chúng với kế hoạch của các nhóm


2.4. Xem lại chủ đề
cho các cuộc họp thiết kế tiếp theo.
Theo Braun và Clarke (2006) và Nowell et al.
Tương tự, các cuộc thảo luận về Bản quyền và
(2017), giai đoạn này liên quan đến việc sàng lọc các
Việc tham chiếu đã được hợp nhất thành một mã phụ vì
chủ đề và trong một số trường hợp là những thay đổi
chúng có liên quan với nhau theo cách mà sinh viên
trong quá trình mã hóa ban đầu. Vì vậy, việc mã hóa
tham gia cần phải thừa nhận các nguồn một cách hợp lý
lại là điều được mong đợi (Braun & Clarke, 2006).
để duy trì bản quyền, vốn là một yêu cầu để thiết kế
Trong nghiên cứu hiện tại, danh sách đầy đủ các mã
các khóa học trực tuyến và đưa ra sự biện minh mang
phụ được tạo trong các bước đầu tiên đã được so sánh
tính học thuật. Ngoài ra, Làm quen với nhau đã được
và đối chiếu để loại bỏ các mã phụ dư thừa.
thêm vào Xây dựng nhận thức chung

các mã đã được thu gọn và các mã phụ tương tự và có

liên quan được tập hợp lại với nhau để tạo thành các
vì việc tự giới thiệu cũng là để
danh mục.
thiết lập sự hiểu biết lẫn nhau.

Trong một số trường hợp, mã phụ trong một danh mục


Những sửa đổi trên và
lớn đã được chuyển sang một danh mục lớn khác. Ví dụ,
việc giảm bớt không chỉ biến dữ liệu thành một tập
hai mã phụ là Chọn chủ đề thiết kế và Ý tưởng về nhiệm
hợp dễ quản lý hơn mà còn cho phép hiển thị các chủ
vụ và hoạt động học tập đã được chuyển từ DK sang CK
đề quan trọng tóm tắt chính xác văn bản (Nowell và
với lý do là
cộng sự, 2017). Trong giai đoạn này, người nghiên cứu

cũng đi đi lại lại nhiều lần


chủ đề, nhiệm vụ học tập thuộc phạm trù dạy cái gì

(nội dung).
giữa danh sách mã và dữ liệu gốc để xem liệu có mã
Một ví dụ khác là Duyệt hoặc điều hướng trong khi
mới nào xuất hiện và đạt đến điểm mà ranh giới mã rõ
thiết kế được chuyển từ DK sang TK vì trong quá trình
ràng và
điều hướng, có vẻ như những người tham gia đang thể

hiện sự hiểu biết về công nghệ của họ, chẳng hạn như
toàn diện. Giai đoạn này trong nghiên cứu hiện tại
“Bạn có thể nhấn các mũi tên và họ có thể chỉ cho bạn
được thực hiện chủ yếu trong việc phân tích dữ liệu
nơi cần đến”.
C1. Nhà nghiên cứu hầu như không phải thay đổi bất kỳ

mã và mã phụ nào được thiết lập trong khung mã hóa do

Trong các trường hợp khác, các mã phụ dường như


quá trình mã hóa C1 khi cô thực hiện phân tích tương

có ý nghĩa tương tự trong cùng một danh mục đã được


tự trên tập dữ liệu trong C2.

hợp nhất để mang lại sự rõ ràng và trung thực về mặt

khái niệm. Để minh họa, cân nhắc kỹ lưỡng, người

nghiên cứu đã gộp một


trênsố mã con thuộc DK nốt Rê-

2.5. Xác định và đặt tên chủ đề


lại với nhau do có tính chất giống nhau. Cụ thể,

Giai đoạn thứ năm này bao gồm các quyết định về

thiên nhiên. câu chuyện mà mỗi chủ đề đã xác định sẽ kể.

39
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

và cách mỗi câu chuyện giúp xây dựng các khái niệm và các bảng biểu được trình bày rõ ràng đã được chuẩn

chính để trả lời các câu hỏi nghiên cứu (Braun & bị từ các giai đoạn trước (báo cáo này có thể được

Clarke, 2006). Nếu cần thiết, nhà nghiên cứu có thể tìm thấy trong nghiên cứu của Nguyễn (2020)). Các bản

chọn ghi nhớ trong sổ tay viết mã được tham khảo liên tục.

xác định thêm và gắn nhãn các chủ đề nhất định. TRONG Ngoài ra, tác giả còn ghi nhận những

Trong giai đoạn này của nghiên cứu hiện tại, các lý

do chi tiết đã được ghi lại cẩn thận trong sổ tay viết hàm ý làm nền tảng cho từng chủ đề để thảo luận thêm.

mã. Tất cả các chủ đề riêng lẻ đều được ghi lại dưới

dạng ghi chú đầy đủ ở giai đoạn này với các ví dụ được
2.7. Độ tin cậy giữa các bộ mã hóa cho các cuộc thảo luận về
lựa chọn cẩn thận và các bảng được trích xuất từ dữ
thiết kế

liệu để sẵn sàng kể chuyện.

Độ tin cậy giữa các bộ mã hóa (ICR) là một phương

pháp kiểm tra sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bộ mã


Chẳng hạn, ở Giai đoạn 3 (Tìm kiếm chủ đề), xoay
hóa về cách thức
quanh phạm trù Động lực của nhóm xuất hiện ba chủ đề:
các mã được áp dụng cho dữ liệu trong các nghiên cứu
Đồng nghiệp hỗ trợ nhau về mặt trí tuệ, Đồng nghiệp
định tính để đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan
hỗ trợ nhau về mặt công nghệ và Đồng nghiệp hỗ trợ
của các phát hiện (Kurasaki, 2000).
nhau về mặt cảm xúc. Sau đó, các chủ đề này được kể
ICR đã được đề xuất và sử dụng trong nhiều nghiên cứu
thành những câu chuyện hoàn chỉnh hơn trong giai đoạn
định tính (Kurasaki, 2000; Nili và cộng sự, 2017;
này bằng cách thêm các giải thích về ý nghĩa của chúng
Olson và cộng sự, 2016), đặc biệt là trong các nghiên
lấy từ các mã phụ và được minh họa bằng dấu ngoặc kép
cứu áp dụng phân tích theo chủ đề và phát triển các
hoặc con số được trích xuất từ dữ liệu. Những chủ đề
khung mã hóa chi tiết (Belotto, 2018; Roberts và cộng
này và
sự ., 2019).

Việc kiểm tra ICR cho tập hợp dữ liệu hội thoại

thiết kế trong nghiên cứu hiện tại diễn ra một lần ở


những câu chuyện liên quan đến họ đã giúp giải thích
C1 và một lần ở C2. Các
rõ hơn khái niệm Động lực nhóm là một trong những yếu
Kiểm tra ICR C1 xảy ra trước đó
tố hỗ trợ quá trình thiết kế học tập của giáo viên

Dữ liệu C2 mã hóa liên tục cho phép nhà nghiên cứu


tiền nhiệm như thế nào.

thực hiện những thay đổi cần thiết đối với các mã hoặc

mã phụ phát sinh từ


2.6. Sản xuất báo cáo
cuộc thảo luận giữa nhà nghiên cứu

Giai đoạn cuối cùng này xảy ra khi tất cả các chủ và người lập trình thứ hai. Điều này bao gồm

đề đã được thiết lập đầy đủ và sẵn sàng cho việc viết nhà nghiên cứu quay lại việc mã hóa bảng điểm và thực

nên một báo cáo hấp dẫn, gắn kết, logic và chính xác hiện các điều chỉnh. Sau đó, toàn bộ quá trình mã hóa

(Braun & Clarke, 2006). Trong giai đoạn viết bài này, các cuộc hội thoại thiết kế C2 bằng sơ đồ mã hóa C1

nhà nghiên cứu đã tận dụng tối đa lần lượt là một cơ hội tốt để kiểm tra độ tin cậy của

khung mã hóa C1.

ghi chú đoạn văn, trích dẫn được lựa chọn cẩn thận

40
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Trong cả hai trường hợp, ICR được tiến hành theo bảng điểm, lúc đó lập trình viên thứ hai đã quen

các bước sau, theo đề xuất của Nili et al. (2017). thuộc và tự tin hơn

về mã hóa. Sau đó, cô được yêu cầu mã hóa một bảng

điểm C1 được chọn ngẫu nhiên khác một cách độc lập
(1) Xây dựng sơ đồ mã hóa
mà không có sự có mặt của nhà nghiên cứu. Ở C2, vì
(2) Lựa chọn và đào tạo lập trình viên độc lập
cùng một lập trình viên độc lập đã quen với quy

trình này nên nhà nghiên cứu chỉ cần giải thích lại

(3) Lựa chọn phương pháp đánh giá ICR ngắn gọn và để cô ấy mã hóa một bản ghi được chọn

ngẫu nhiên khác từ dữ liệu C2.


(4) Tính ICR

(5) Giải thích kết quả

Bước (1) bao gồm toàn bộ quá trình mã hóa tất cả Đối với Bước (3), hệ số Kappa của Cohen (Cohen,

các cuộc hội thoại trong thiết kế, từ đó nhà nghiên 1960) được chọn làm phương pháp đánh giá ICR.

cứu đã phát triển khung mã hóa. Sau đó, một lập trình Cohen's Kappa phù hợp vì nó có thể áp dụng cho loại

viên độc lập đã được tuyển dụng và đào tạo (Bước (2)). dữ liệu danh nghĩa của nghiên cứu này, cho phép

Coder thứ 2 là giảng viên của đơn vị nên không khó để đánh giá sự thống nhất giữa hai lập trình viên riêng

cô nắm được các khái niệm then chốt trong khung TPACK
biệt, giảm tác động của cơ hội trong thỏa thuận và

cũng như các vấn đề khác liên quan đến đơn vị. Ở C1, cho phép kết quả được báo cáo định lượng (Nili et

nhà nghiên cứu dành nửa giờ trong 2 giờ al., 2017). Hơn nữa, hệ số Kappa của Cohen đã được

chọn làm phương pháp đánh giá ICR ở NVivo nơi quá

trình mã hóa diễn ra một cách thuận tiện. Một thước

đo thỏa thuận phần trăm đơn giản cũng được sử dụng

gặp gỡ để giải thích cho người lập trình viên khác về làm điểm so sánh. Điều này được tính bằng tỷ lệ

mục đích của nghiên cứu, vai trò của bộ dữ liệu định giữa số lượng mã hóa mà các lập trình viên đồng ý

tính cụ thể này (các cuộc hội thoại thiết kế), ý với tổng số lượng mã hóa trong bản ghi.

nghĩa của các khái niệm và quy tắc khác nhau có liên

quan, ranh giới tinh tế giữa một số quy tắc/phụ

mã nào và mã nào được mã hóa đơn hoặc kép. Sau đó,

lập trình viên độc lập thực hành mã hóa với một

lượng nhỏ dữ liệu trên bản ghi được chọn ngẫu nhiên
Ở Bước (4), hai bản ghi được mã hóa đầy đủ bởi
trong NVivo trên một máy tính riêng biệt. Kết quả
người lập trình thứ hai, một ở C1 và một ở C2, được
sau đó được so sánh với mã của nhà nghiên cứu và
so sánh với các bản ghi tương ứng được nhà nghiên

cứu mã hóa bằng cách sử dụng Truy vấn so sánh mã

hóa trong NVivo. Truy vấn cung cấp cả hai cách đo


sự khác biệt thảo luận. Giống nhau
lường mức độ đồng ý giữa hai lập trình viên hoặc hai
quy trình được lặp lại với một lượng nhỏ dữ liệu

khác trên cùng một

41
Machine Translated by Google

Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Số 67 (tháng 9/2021)

nhóm lập trình viên: thông qua tính toán tỷ lệ phần các cuộc nói chuyện trực tiếp về thiết kế và các cuộc

trăm thỏa thuận và hệ số Kappa. trò chuyện trên Facebook áp dụng phương pháp phân

tích theo chủ đề do Braun và Clarke (2006) khởi xướng

xen kẽ với độ tin cậy tiêu chuẩn trong việc phân tích
Trong số 12 nút chính cuối cùng, chỉ có 9 nút (KD,
dữ liệu định tính. Cách tiếp cận này phù hợp trong
TK, CK, PK, TPK, CPK, TCK, TPACK và Context) được
việc làm nổi bật các chủ đề hoặc mô hình và do đó tạo
chọn để tính kết quả cuối cùng mặc dù bộ mã hóa độc
điều kiện thuận lợi cho nhà nghiên cứu trả lời câu
lập đã mã hóa tất cả các nút có thể có. Các mã liên
hỏi nghiên cứu một cách hiệu quả bằng cách cho phép
quan đến hai mã hóa
nhà nghiên cứu kiểm tra dữ liệu một cách kỹ lưỡng và

hợp lý. Các phát hiện từ phương pháp phân tích dữ


các lớp như Đặc điểm của người học,
liệu này đã trở nên đáng tin cậy hơn nhờ quá trình
Các yếu tố hỗ trợ và các yếu tố cản trở
kiểm tra độ tin cậy giữa các bộ mã hóa tiếp theo.
không được đưa vào tính toán cuối cùng

để tránh số lượng trùng lặp của tổng số đơn vị được

mã hóa. Sau đó, hệ số Kappa trung bình có trọng số đã


Vì vậy, phương pháp này được khuyến khích tiếp tục sử
được tính toán, tính trọng số theo tỷ lệ phần trăm
dụng trong các nghiên cứu trong lĩnh vực
của bản phiên mã được mã hóa bởi mỗi nút.
giáo dục nói chung và đào tạo giáo viên nói riêng.

Tương tự, Thỏa thuận phần trăm trung bình có trọng số

đã được tính toán, tính trọng số theo số lượng bản NGƯỜI GIỚI THIỆU

ghi được mã hóa bởi mỗi nút. 1. Belotto, MJ (2018). Phương pháp phân tích dữ

liệu cho nghiên cứu định tính: Quản lý các thách thức

về mã hóa, độ tin cậy giữa các bên và phân tích theo


Bước (5) liên quan đến việc giải thích kết quả chủ đề. Báo cáo Định tính, 23(11), 2622–2633.

cuối cùng. Điểm Kappa trung bình tương ứng được tính

2. Bower, M. (2009). Phân tích diễn ngôn dạy học tin


theo phạm vi mã hóa cho C1 và C2 là 0,813 và 0,853,
học trực tuyến. Giáo dục Khoa học Máy tính, 19(2), 69–
mức độ đồng thuận được Landis và Koch (1977) coi là
92. https://doi.org/10.1080/08993400902909500

gần như hoàn hảo. Tỷ lệ phần trăm thỏa thuận trung

bình tương ứng được tính theo phạm vi mã hóa là 0,738 3. Braun, V., & Clarke, V. (2006). Sử dụng phân

tích chuyên đề về tâm lý. Nghiên cứu định tính về Tâm


và 0,781 cho C1 và C2. Tỷ lệ phần trăm thỏa thuận đạt
lý học, 3(2), 77–101. https://doi.org/
được từ cả hai phương pháp tính toán được coi là cao,
10.1191/1478088706qp063oa
do đó mang lại niềm tin vào độ tin cậy của mã hóa.
4. Braun, V., & Clarke, V. (2012).

Phân tích chuyên đề. Trong sổ tay APA về phương pháp

nghiên cứu tâm lý học (Tập 2, tr.

57–71). Hiệp hội tâm lý Mỹ. https://doi.org/

10.1037/13620-004 5. Braun, V., Clarke,

V., Hayfield, N., & Terry, G. (2019). Phân tích

chuyên đề—Đại học Auckland. https://www.psych.


3. Kết luận
auckland.ac.nz/en/about/thematic-
analysis.html#bfa0bedc83228bf4cabc
Bài viết này đã trình bày từng bước cách phân
945e04addce
tích giáo viên tiền công tác

42
Machine Translated by Google

Nguyễn Ngọc Hương Giang PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

6. Clarke, V., & Braun, V. (2018). Sử dụng phân 14. Nguyễn, N. HG (2016).
tích theo chủ đề trong nghiên cứu tư vấn và trị Tìm hiểu thực tiễn thiết kế hoạt động học tập của
liệu tâm lý: Một phản ánh phê phán. giáo viên trước khi giảng dạy [Đại học Macquarie].
Nghiên cứu Tư vấn và Trị liệu Tâm lý, 18(2), 107– http://hdl.handle.net/1959.14/1264431
110. https://doi.org/10.1002/ capr.12165 7. Cohen, 15. Nguyễn, NHG (2020). Hỗ trợ phát triển năng
J. (1960). lực thiết kế hoạt động học tập của giáo viên trước
Một hệ số thỏa thuận cho quy mô danh nghĩa. Đo khi vào làm [Luận văn].
lường Giáo dục và Tâm lý, 20(1), 37–46. Đại học Macquarie.

16. Nili, A., Tate, M., & Barros, A.


8. Creswell, JW (2015). Nghiên cứu giáo dục: Lập kế (2017). Một phân tích quan trọng về các phương pháp độ
hoạch, tiến hành và đánh giá nghiên cứu định lượng và tin cậy của bộ mã hóa trong nghiên cứu hệ thống thông

định tính (tái bản lần thứ 5). Lề. tin. Hội nghị Úc về Hệ thống Thông tin lần thứ 28 (ACIS

2017), Hobart, Tas. https://www.acis2017.org/program/

conference-program/conference-proceeding/
9. Vua, N. (2004). Sử dụng các mẫu trong phân
tích theo chủ đề của văn bản. Trong C. Cassell & G.
Symon (Eds.), Hướng dẫn cơ bản về các phương pháp 17. Nowell, LS, Norris, JM, White, D.

định tính trong nghiên cứu tổ chức (trang 256– E., & Moules, NJ (2017). Phân tích chuyên đề: Phấn đấu

270). Ấn phẩm SAGE. đáp ứng các tiêu chí về độ tin cậy. Tạp chí Quốc tế về

10. Koh, JHL, & Chai, CS (2016). Phương pháp Định tính, 16(1), 1609406917733847. https://
doi.org/10.1177/1609406917733847
Bảy khung thiết kế được giáo viên sử dụng khi xem
xét nội dung kiến thức sư phạm công nghệ (TPACK).
Máy tính & Giáo dục, 102, 244–257. https://doi.org/ 18. Olson, JD, McAllister, C., Grinnell, LD,

10.1016/j.compedu.2016.09.003 Walters, KG, & Appunn, F. (2016).


Áp dụng phương pháp so sánh liên tục với nhiều nhà

11. Kurasaki, KS (2000). Độ tin cậy của bộ mã hóa để điều tra và độ tin cậy của bộ mã hóa. Báo cáo Định

xác thực các kết luận rút ra từ dữ liệu phỏng vấn mở.
tính, 21(1), 26–42.

Phương pháp thực địa, 12(3), 179–194. https://doi.org/ 19. Roberts, K., Dowell, A., & Nie, J.-B.
10.1177/1525822X0001200301 12. Landis, JR, & Koch, GG (2019). Cố gắng tính chặt chẽ và khả năng nhân rộng
(1977). trong phân tích chuyên đề của dữ liệu nghiên cứu
định tính; một nghiên cứu điển hình về phát triển

Việc đo thỏa thuận quan sát cho dữ liệu phân loại. sách mã. Phương pháp nghiên cứu y tế BMC, 19(1),

Sinh trắc học, 33(1), 159–174. 66. https://doi.org/10.1186/s12874-019-0707-y

JSTOR. https://doi.org/10.2307/2529310 20. Vaismoradi, M., Jones, J., Turunen, H., &

13. Maguire, M., & Delahunt, B. (2017). Snelgrove, S. (2016). Phát triển chủ đề trong phân

Thực hiện phân tích theo chủ đề: Hướng dẫn thực tế, tích nội dung định tính và phân tích theo chủ đề.

từng bước dành cho học giả trong việc học và giảng dạy. Tạp chí Giáo dục và Thực hành Điều dưỡng, 6(5), 100–
110. https://doi.org/10.5430/jnep.v6n5p100
AISHE-J: Tạp chí Giảng dạy và Học tập trong Giáo dục

Đại học Toàn Ireland, 9(3). http://ojs.aishe.org/

index.php/aishe-j/article/view/335

43

You might also like