You are on page 1of 69

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP BẮC NINH

KHOA KHOA HỌC - KINH TẾ - CNTT


---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG (GTGT) TẠI CÔNG TY TNHH
VUA THU MUA

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thùy


Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Trang Nguyễn Thị Thủy
Phạm Thị Tươi Nguyễn Hồng Hải
Ngành: Kế toán doanh nghiệp
Khóa: CĐ 12

Bắc Ninh - 2024


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
KHOA KHOA HỌC - KINH TẾ - CNTT
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG (GTGT) TẠI CÔNG TY TNHH
VUA THU MUA

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thùy


Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Trang Nguyễn Thị Thủy
Phạm Thị Tươi Nguyễn Hồng Hải
Ngành: Kế toán doanh nghiệp
Khóa: CĐ 12

Bắc Ninh - 2024


Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài khóa luận này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo của Trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh đã trang bị cho em vốn
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học - Kinh Tế -
Công nghệ Thông Tin, đặc biệt là cô Nguyễn Thanh Thuỳ đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm giúp em hoàn thành đề tài khóa luận của mình.

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công Ty TNHH Vua Thu Mua
các anh chị phòng kế toán và các phòng ban khác đã hết sức tạo điều kiện, chỉ bảo,
giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp cho em trong quá trình thực tập và làm việc tại
công ty.

Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, nên khóa luận này
khó tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các quý thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao hiểu biết của mình, phục vụ
tốt hơn công tác thực tế sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài nghiên cứu
Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự
phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.
Thuế hay thu Ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động
và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái
phân phối thu nhập hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng.
Ở Việt Nam, thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước từ
năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong Ngân sách nhà nước.

Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm
soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối
với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

Thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ nhằm khắc phục được
nhược điểm đánh thuế trùng lặp, khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh
xuất khẩu nhưng đây cũng chính là kẽ hở để các đối tượng nộp thuế gian lận, trốn thuế
với mục đích làm giảm tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước hoặc chiếm dụng
tiền của ngân sách thông qua cơ chế hoàn thuế.

Vì vậy, để tìm hiểu sâu hơn về các tình hình thực trạng công tác thuế thực tế tại
các doanh nghiệp, chúng em chọn đề tài “Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua
Thu Mua” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn


Cơ sở lý luận: Khóa luận dựa trên phương pháp luật của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cơ sở thực tiễn: Khóa luận dựa trên thực tiễn về công tác kế toán thuế GTGT tại
Việt Nam nói chung và thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua và tỉnh Bắc Ninh
nó riêng và các số liệu cụ thể.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Khóa luận nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT, từ
đó vận dụng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua
Thu Mua, tìm ra những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại công ty. Trên cơ sở đó,
đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện kế toán thuế
GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT
Thu thập số liệu tại công ty, phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế, phân
tích nghiên nhân của hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại Công ty. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên các số liệu thực tế tại Công
Ty TNHH Vua Thu Mua.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu trong bài được lấy trong tháng 12 năm
2022 do công ty cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH
Vua Thu Mua.
4. Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty
Kỳ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phương pháp trích khấu hao: Theo đường thẳng


Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm ba Chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH Vua Thu Mua

iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề nghiên cứu.................................................................................................ii
1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài nghiên cứu................................................................ii
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn....................................................................................iii
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................iii
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................iii
4. Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty........................iii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT).................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế...................................................................................1
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của thuế.................................................................................................1
1.2. Thuế giá trị gia tăng..................................................................................................1
1.2.1. Khái niệm về thuế GTGT......................................................................................1
1.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT...................................................2
1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT..............................................................3
1.2.4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT..................................................................5
1.3. Kế toán thuế GTGT..................................................................................................7
1.3.1. Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán.........................................................................7
1.3.2. Tài khoản kế toán..................................................................................................8
1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán...........................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH VUA THU MUA...............................................................................................13
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vua Thu Mua.........................................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................13
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................................................................13
2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý......................................................................................14
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Vua Thu Mua..................15
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................15
2.2.2. Hình thức kế toán và chế độ kế toán tại Công ty.................................................16
2.3. Phân tích báo cáo tài chính.....................................................................................19

v
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

2.3.1. Phân tích vốn và nguồn vốn................................................................................19


2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán.............................................................................21
2.3.3. Phân tích hệ quả sử dụng vốn ( ROA, ROE).......................................................23
2.4. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua..........25
2.4.1. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu vào............................................................25
2.4.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT đầu vào..............................................25
2.4.1.2. Chứng từ sử dụng.............................................................................................25
2.4.1.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................27
2.4.1.4. Nghiệp vụ phát sinh..........................................................................................29
2.4.2. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu ra..............................................................31
2.4.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT đầu ra.................................................31
2.4.2.2. Chứng từ sử dụng (tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán)..............................32
2.4.2.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................32
2.4.2.4. Nghiệp vụ phát sinh..........................................................................................32
2.4.3. Lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK..................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH VUA THU MUA.................................36
3.1. Nhận xét và đánh giá công toán kế toán tại Công ty TNHH Vua Thu Mua...........36
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................37
3.1.2. Nhược điểm.........................................................................................................37
3.2. Một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác thuế tại Công ty TNHH Vua Thu
Mua................................................................................................................................39
KẾT LUẬN...................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................43
PHỤ LỤC......................................................................................................................44

vi
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Kí hiệu Nội dung


1 GTGT Giá trị gia tăng
2 NSNN Ngân sách nhà nước
3 TK Tài khoản
4 DN Doanh nghiệp
5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 BTC Bộ tài chính
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

vii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1. 1: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.............................................................................................................................11
Hình 1. 2: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.............................................................................................................................12
Hình 1. 3: Sơ đồ kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.............................................................................................................................................12
Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Vua Thu Mua.......................................14
Hình 2. 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty..........................................................................15
Nguồn: Công ty TNHH Vua Thu Mua.....................................................................................15
Hình 2. 3: Trình tự ghi sổ kế toán bằng máy vi tính của Công ty.............................................18
Bảng 2. 1: Bảng phân tích nguồn vốn của Công ty TNHH Vua Thu Mua..............................19
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán..............................................................................................21
Bảng 2. 2: Bảng số liệu phân tích khả năng thanh toán của công ty.........................................23
Bảng 2. 3. Bảng doanh lợi vốn tự có (ROE).............................................................................24
Bảng 2. 4. Bảng doanh lợi tài sản (ROA).................................................................................25

viii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1: Bảng phân tích nguồn vốn của Công ty TNHH Vua Thu Mua...................19
Bảng 2. 2: Bảng số liệu phân tích khả năng thanh toán của công ty.............................24
Bảng 2. 3. Bảng doanh lợi vốn tự có (ROE).................................................................25
Bảng 2. 4. Bảng doanh lợi tài sản (ROA)......................................................................26

ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá
nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình, nhằm tập
trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực
tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền
vào Ngân sách nhà nước hoặc mua là một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ
bản nhất của công dân.
Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế
trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho
nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu
xử phạt về hành chính hoặc nhân sự.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định
1.2. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm về thuế GTGT

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành luật thuế GTGT- vào năm 1954. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên
Minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia châu Á trong đó có
Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc giá khác cũng đang trong thời
kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoản 130 quốc gia áp dụng thuế
GTGT.

Trang 1
Ở nước ta, luật thuế GTGT số 57/1997/L - CTN đã thông qua tại kỳ họp thứ 11,
Quốc Hội khóa IX ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Theo
quy định luật Thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ
khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn
tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

1.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế bao gồm hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy
định tại Điều 5 ( những đối tượng không chịu thuế) của luật này (Điều 3 Luật thuế
GTGT).
Điều đó có nghĩa là đối tượng chịu thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế gồm
toàn bộ hàng hóa, dịch vụ được mua bán, tiêu dùng trên thị trường: hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Tuy nhiên, do tính chất của sản xuất và tiêu dùng ở nước ta hiện nay, mặt khác để
nâng đỡ và khuyến khích phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực, Luật thuế
GTGT có quy định một số loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Thuộc diện này bao gồm có 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các sản phẩm, dịch vụ của một số ngành, lĩnh vực mà hoạt động sản
xuất kinh doanh của các ngành này còn gặp nhiều khó khăn, cần có sự nâng đỡ của
Nhà nước để khuyến khích phát triển như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản chưa qua chế biến…
Nhóm 2: Nhóm các sản phẩm và dịch vụ không mang tính kinh doanh, hoặc các
dịch vụ công cộng bảo đảm cung cấp các dịch vụ tối thiểu cho tiêu dùng như: bảo
hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng không nhằm mục đích kinh doanh, hoạt
động triển lãm, phát song truyền thanh truyền hình, dạy học dạy nghề…

Trang 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Nhóm 3: Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, hàng mang theo người theo tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế…
Nhóm 4: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công
với nước ngoài, hàng xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa chế biến thành phẩm.
Nhóm 5: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nước.
Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng (Điều 4 – Luật thuế GTGT 2008)
Qua quy định của Luật về đối tượng nộp thuế có thể thấy, Luật thuế GTGT là sắc
thuế có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong tất cả các Luật thuế hiện hành của Nhà
nước ta. Thuế GTGT động viên sự đóng góp của tất cả mọi người dân thông qua hành
vi tiêu dùng của họ. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, thuế GTGT hiện nay là một
trong những sắc thuế quan trọng trong hệ thống thu thuế của Nhà nước ta và cũng như
thuế doanh thu trước đây, thuế GTGT luôn có tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của ngân
sách Nhà nước.
1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng: giá tính thuế này được xác định tùy theo loại hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của Pháp luật từng Quốc gia.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị
khối lượng chịu thuế. Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập hoặc
giá trị tài sản chịu thuế.
Tại Việt Nam, phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT
gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Trang 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Phương pháp khấu trừ thuế: phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định
như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra = tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp, chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu ra bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT, khi đó giá tính thuế GTGT
được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa).
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và
đáp điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng,…).
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Được chia ra 2 trường hợp như sau:
Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (10%).
Trong đó: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế);
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân

Trang 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư, cá nhân tổ chức kinh tế
khác:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%; hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được thưởng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì
nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế.
1.2.4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT
Kê khai thuế
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT phải có trách nhiệm lập
và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng
hóa dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian nộp tờ khai thuế cho cơ
quan thuế chậm nhất là ngày 20 của đầu tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát
sinh thuế đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Việc kê khai nộp thuế đối với một số trường hợp qui định như sau:
Cơ sở nhận thầu xây dựng mà thời gian xây dựng quá dài, việc thanh toán theo
tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, thì cơ sở phải kê khai
thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng theo số tiền thanh toán. Khi lập hóa đơn thanh toán
khối lượng xây lắp bàn giao hàng phải xác định rõ phần doanh thu chưa có thuế và
thuế GTGT.
Cơ sở sản xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi phải lập hóa đơn ghi rõ giá
giao và thuế GTGT hàng giao cho các đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra và thuế

Trang 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
phải nộp của từng tháng. Khi kết thúc hợp đồng hoặc năm tài chính, cơ sở thực hiện kê
khai quyết toán hàng thứ tế đã bán để xác định thuế GTGT phải nộp thực tế.
Cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi kê khai GTGT phải nộp tính trên doanh thu của
hoạt động đại lý, ký gửi theo phương pháp tính thuế áp dụng đối với cơ sở.
Đại lý bán vé xổ số kiến thiết thưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế
GTGT, GTGT do các công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập trung tại công ty.
Đối với tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT
phải nộp thực hiện như sau:
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc và hạch toán độc lập xác định được thuế GTGT
đầu ra và thuế GTGT đầu vào, phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở
kinh doanh.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán giá mua bán theo giá điều
chuyển nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế GTGT phải nộp, thì công ty hoặc
tổng công ty phải kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các văn phòng công ty hoặc tổng công ty nếu trực tiếp kinh doanh thì được tính
khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh tại văn phòng. Nếu không trực tiếp
kinh doanh thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT.
Các đơn vị trực thuộc tổng công ty như: Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều
dưỡng, trường học,…không trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT và không được tính khấu trừ hay
hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để dùng cho hoạt động cơ sở. Nếu thì
phải hạch toán riêng và kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Các tổ chức kinh thế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành
tại Việt Nam, thì tổ chức Việt Nam hay trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả cho phía nước ngoài.
Thời hạn nộp thuế
Người nộp có nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.

Trang 6
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Hoàn thuế
Các trường hợp hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn
lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu số thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phát sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nàm là thành viên
1.3. Kế toán thuế GTGT
1.3.1. Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán
Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đối với thuế GTGT, thông qua các chứng từ là hóa đơn (đầu vào, đầu ra); hợp
đồng kinh tế, tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, biên lai nộp thuế GTGT và các

Trang 7
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
chứng từ khác theo Luật định để xác định được tính hợp lý và có thật của các
nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng
để xác định tính đúng đắn của khoản thế GTGT được khấu trừ hoặc khoản thuế GTGT
phải nộp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán thuế GTGT đều phải lập
chứng từ kế toán và chứng từ kế toán này phải được lưu trừ tại doanh nghiệp theo Luật
định.
Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ sách kế toán gồm có sổ
tổng hợp và sổ chi tiết, được mở và ghi chép dựa trên hệ thống tài khoản theo thứ tự
thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan hoạt động của đơn vị làm cơ sở
cho việc lập báo cáo tài chính vào cuối năm và các báo cáo khác có liên quan.
Các sổ kế toán tương ứng với tài khoản phản ánh thuế GTGT phát sinh tại đơn vị
trong kỳ tính thuế yêu cầu phải cung cấp được thông tin cho việc lập và kiếm tra báo
cáo thuế, cụ thuế như sau:
Số thuế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số
thuế phải nộp thêm (do truy thu,…), số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
căn cứ vào sổ tổng hợp và chi tiết các tài khoản 133, 3331,…
Thông tin về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa xuất khẩu hoặc các
trường hợp bắt buộc phải thanh toán quan ngân hàng theo luật định, căn cứ vào sổ tiền
mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ công nợ phải trả người bán,…
Và các thông tin khác cần thiết cho việc ghi nhận và lập báo cáo thuế GTGT.
1.3.2. Tài khoản kế toán
Liên quan đến việc phản ánh thuế GTGT, có 2 tài khoản như sau:
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Trang 8
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Bên Có:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ;
Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ;
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư, hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại,
được chiết khấu, giảm giá;
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào đùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thuế hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu
trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuốc đối tượng chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào
giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng

Trang 9
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
số thuế GTGT đầu ra của kỳ tính thuế đó, số thuế GTGT theo quy định của Luật thuế
GTGT.
Trường hợp Hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ mua và phát sinh trong kỳ tính thuế nhưng chưa kê khai kịp trong kỳ tính
thuế thì được kê khai khấu trừ vào các kỳ tính thuế tiếp sau theo quy định của Luật
thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ tính thuế được áp dụng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hóa, dịch vụ mua và trước kỳ
tính thuế được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì số thuế GTGT còn được khấu
trừ của kỳ tính thuế trước được hoàn hoặc ghi nhận vào chi phí.
Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
Bên Nợ
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước của Bên Nợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định bao gồm:
Số thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ trong kỳ.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) của Tài khoản
333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái
thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Bên Có
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước của Bên Có trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định bao gồm:

Trang 10
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải
nộp.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra: dùng để phải ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT
như sau:
Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Hình 1. 1: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ

Trang 11
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Hình 1. 2: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với những đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đầu ra (nếu có) được tính vào giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ
mua vào,…

Hình 1. 3: Sơ đồ kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp

Trang 12
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ


TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH VUA
THU MUA
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vua Thu Mua
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2022 chính thức thành lập Công ty với tên gọi Công ty TNHH Vua Thu
Mua theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mã số thuế 2301219744 do phòng
đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp phép ngày 13 tháng 09
năm 2022.
Tên công ty: Công Ty TNHH Vua Thu Mua
Tên giao dịch quốc tế: VUA THU MUA LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: VUA THU MUA CO., LTD
Địa chỉ: Thôn Phù Lưu, Xã Trung Nghĩa, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh,
Việt Nam
Mã số thuế: 2301219744
Người ĐDPL: Nguyễn Công Phong
Điện thoại: 0334835338
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Vua Thu Mua là doanh nghiệp chuyên thu mua và cung cấp các
mặt hàng nông sản:
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh

Trang 13
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Với chủng loại sản phẩm nói trên và mục đích sử dụng sản phẩm sạch từ nguồn
nông sản của địa phương. Khi bán sỉ và lẻ trên địa bàn Bắc Ninh thường giao bán trực
tiếp cho khách hàng. Từ những đặc điểm này đã tạo nhiều cơ hội cho công ty tiếp cận,
giao lưu trực tiếp với khách hàng, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tin tưởng và tạo
điều kiện để các bên cùng nhau phát triển. Đối với buôn bán nông sản cho các đại lý,
cửa hàng theo kênh phân phối gián tiếp và công ty sẽ trích hoa hồng trên tổng doanh
thu bán hàng

2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý

Giám đốc

Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng nhân sự

Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Vua Thu Mua


Nguồn: Công ty TNHH Vua Thu Mua
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc – Đại diện: Là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật, quản lý
điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
công ty.
Phòng Kế toán:
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời. đầy đủ và đảm bảo
tốt cho hoạt động kinh doanh.
Phụ trách các vấn đề quản lý tài chính trong công ty và tổ chưc kế toán. Lập các
báo cáo tài chính khi hết chu kỳ kế toán hoặc khi ban lãnh đạo yêu cầu...
Phòng Kinh doanh:
Xây dựng và phát triển nguồn khách hàng: tìm kiếm. giới thiệu công ty tới khách
hàng, nhà cung cấp tiềm năng mới để duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng,
nhà cung cấp hiện có.

Trang 14
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Có chức năng tham mưu: đưa ra ý kiến, đề xuất cho Ban giám đốc công ty về
nhiều vấn đề như đàm phán, ký hợp đồng mua – bán sản phẩm.
Chức năng theo dõi và kiểm soát, báo cáo: Phòng kinh danh lập báo cáo về tình
hình hoạt động kinh doanh theo quy định của công ty định kỳ.
Phòng nhân sự:
Các công việc liên quan đến giấy tờ, hồ sơ nhân viên, giao nhận văn bản...
Quản lý hệ thống tính lương và phúc lợi: chấm công, quản lý việc nghỉ phép,
vắng, đi trễ...và các vấn đề về đãi ngộ, các thủ tục pháp lý khác.
Tham mưu và lãnh đạo về tổ chức bộ máy điều hành công ty, thực hiện tuyển
dụng nhân sự, quản lý nhân sự, quy chế và chính sách của công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Vua Thu Mua
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Hình 2. 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty


Nguồn: Công ty TNHH Vua Thu Mua
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
Trưởng phòng – Kế toán trưởng
Phụ trách chung, chịu trách nhiêṃ trước giám đốc công ty và Nhà nước về tổ
chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán.
Điều hành tổ chức các hoạt động trong phạm vi công ty về công tác tài chính kế
toán.
Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, kết hợp với các phòng, ban công ty xây
dựng quy chế tiền lương, kế hoạch kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh, giúp
cho lãnh đạo công ty tổ chức tốt hơn hoạt động kinh doanh.

Trang 15
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty. Chỉ
đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định của nhà nước như Luật thuế, Luật kế toán,
chế độ báo cáo tài chính và quy chế quản lý tài chính của công ty.
Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tài chính của ban quản lý trực thuộc Công ty.
Nghiên cứu, áp dụng và phổ biến các văn bản chế độ mới về công tác tài chính kế
toán, áp dụng trong công tác kế toán.
Kế toán viên
Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần
hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc
được phân công hoặc phụ trách;
Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định;
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc
phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;
Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; các
văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế toán.
Thủ quỹ
Thực hiện việc thu chi tiền tại công ty, kiêm văn thư lưu trữ công văn, công văn
đến liên quan đến phòng tài chính kế toán
Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi thực hiện thu chi quỹ
Lập Báo cáo tồn quỹ và kết sổ quỹ mỗi ngày, mở sổ quỹ và cập nhật hoạt động
thu chi hàng ngày.
Công tác văn thư: Mở sổ theo dõi các công văn. Lưu trữ theo từng loại văn bản.
Báo cáo với trưởng phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Hình thức kế toán và chế độ kế toán tại Công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Từ lúc công ty mới thành lập áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trang 16
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Đơn vị tiền tệ hạch toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép kế toán
và lập Báo cáo Tài chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
với hệ thống sổ sách theo mẫu của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được cập nhật tự động vào
sổ kế toán tổ hợp và các sổ có liên quan.
Cuối tháng hay định kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi
đã in ra giấy
Cuối tháng, cuối định kỳ hay cuối năm sổ kế toán được tổng hợp và được in ra
giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

Trang 17
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Hình 2. 3: Trình tự ghi sổ kế toán bằng máy vi tính của Công ty.
Nguồn: Công ty TNHH Vua Thu Mua
Hệ thống chứng từ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133 gồm 5
loại:
Chứng từ kế toán tiền lương.
Chứng từ kế toán hàng tồn kho.
Chứng từ kế toán bán hàng.
Chứng từ kế toán tiền tệ.
Chứng từ kế toán tài sản cố định.
Chế độ tài chính hiện hành, báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.

Trang 18
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng
2.3. Phân tích báo cáo tài chính
2.3.1. Phân tích vốn và nguồn vốn
Phân tích qui mô cơ cấu nguồn vốn chủ yếu bằng phương pháp so sánh:
So sánh các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán ở cuối kỳ với
đầu kỳ để đánh giá sự biến động quy mô nguồn vốn của công ty và so sánh tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn để đánh giá sự biến động
cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác
định bằng công thức:

Đơn vị: VND


Bảng 2. 1: Bảng phân tích nguồn vốn của Công ty TNHH Vua Thu Mua
Chênh lệch năm
31/12/2022 31/12/2021
2022/2021
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) (%)
A. Tài sản 3,647,425,63
21,366,278,628 100% 17,718,852,998 100% 20,58%
ngắn hạn 0

Trang 19
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

I. Tiền và các
47,45 3,211,073,57
khoản tương 11,424,410,636 52,49% 8,213,337,064 39,10%
% 2
đương tiền
II. Đầu tư tài
0 0% 0 0% 0 0%
chính ngắn hạn
III. Các khoản
-
phải thu ngắn 11,261,884 1,85% 402,693,203 0,07% -97,20%
391,431,319
hạn
IV. Hàng tồn 52,45 -
9,929,606,108 45,62% 9,094,931,049 -9,18%
kho % 834,675,059
V. Tài sản
ngắn 1,000,000 0,04% 7,891,682 0,01% -6,891,682 -87,33%
hạn khác
B. Tài sản dài
951,860,229 100% 982,990,410 100% -31,130,181 -3,17%
hạn
I. Tài sản cố
951,860,229 100% 982,990,410 100% -31,130,181 -3,17%
định
II. Bất động
0 0% 0 0% 0 0%
sản đầu tư
III. Tài sản
dang dở dài 0 0% 0 0% 0 0%
hạn
IV. Đầu tư tài
0 0% 0 0% 0 0%
chính dài hạn
3,616,295,44
Tổng tài sản 22,318,138,857 18,701,843,408 19,34%
9
C. Nợ phải 3,619,877,50
18,887,113,321 100% 15,267,235,816 100% 23,71%
trả 5
3,619,877,50
I. Nợ ngắn hạn 18,887,113,321 100% 15,267,235,816 100% 23,71%
5
II. Nợ dài hạn 0 0% 0 0% 0 0%
D. Vốn chủ sở
3,431,025,536 100% 3,434,607,592 100% -3,582,056 -0,10%
hữu

Trang 20
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

I. Vốn chủ sở
3,431,025,536 100% 3,434,607,592 100% -3,582,056 -0,10%
hữu
II. Nguồn kinh
phí và quỹ 0 0% 0 0% 0 0%
khác
Tổng cộng
3,616,295,44
nguồn vốn 22,318,138,857 18,701,843,408 19,34%
9
(C+D)

Nguồn: Phòng tài chính - kế toán

Qua Bảng 2.1, ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2022 tăng so với 2021, Tổng
tài sản năm 2022 tăng so với năm 2021 là 3,616,295,449 đồng, tương ứng với 19,34%.
Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn năm 2022 tăng nhanh so với 2021, làm
cho tổng tài sản 2022 tăng lên 22,318,138,857 đồng. Như vậy, có thể thấy rằng quy
mô của Công ty có xu hướng mở rộng nhưng theo xu hướng chuyển dịch dần tăng tài
sản ngắn hạn. Điều này cho thấy sự phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty là sản
xuất, thu mua nông sản,....Chính vì vậy mà tỷ trọng của tài sản cố định nói riêng cũng
như tỷ trọng tài sản dài hạn nói chung vẫn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài
sản.

Tài sản ngắn hạn của Công ty qua các năm tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng, cụ
thể năm 2021 là 17,718,852,998 đồng năm 2022 giá trị là 21,366,278,628 đồng, tăng
lên 3,647,425,630 đồng, tương ứng với 20,58% có sự tăng như trên là do sự biến động
của các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn.

Kết quả này cho thấy sự nỗ lực trong việc duy trì mối quan hệ khách hàng của
công ty tuy nhiên cũng có rủi ro liên quan đến khả năng thu hồi công nợ và công ty
đang trong tình trạng bị chiếm dụng vốn.

Hàng tồn kho của công ty có tỷ trọng giảm trong tổng tài sản. Năm 2021, giá trị
hàng tồn kho là 9,094,931,049 đồng thì đến năm 2022, giá trị hàng tồn kho đạt
9,929,606,108 đồng. So sánh năm 2022 với năm 2021 cũng cho thấy, giá trị giảm hàng
tồn kho là 834,675,059 đồng, tương ứng 9,18. Có sự giảm xuống này là do trong năm
2022, 2021 đơn vị thực hiện dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Trang 21
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán

Trang 22
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hệ số khả năng thanh toán hiện hành): Hệ
số này được đo lường bằng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn (TSNH) hiện có với số
nợ ngắn hạn phải trả. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho DN.

Trong công thức trên:


K: là hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu, và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.
Tổng nợ ngắn hạn là tổng số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một
năm tới.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này được đo lường bằng bộ phận giá trị
còn lại của TSNH (đã loại bỏ đi hàng tồn kho) so với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng thanh toán của DN mà không phụ thuộc vào việc tiêu thụ hàng tồn kho.
Tức là sau khi đã loại trừ đi giá trị hàng tồn kho - bộ phận có tính thanh khoản thấp
nhất trong TSNH, giá trị thuần còn lại của TSNH hiện có của DN.

Trong công thức trên:


K: là hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu, và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.
Hàng tồn kho là giá trị của hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Trang 23
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Tổng nợ ngắn hạn là tổng số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một
năm tới.

Bảng 2. 2: Bảng số liệu phân tích khả năng thanh toán của công ty

Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,13 1,16

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,61 0,56

Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2021 là 1,16 lần, năm 2022 là 1,13 lần, như vậy
ở năm 2022 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,16 đồng tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài
sản lưu động, năm 2022 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,13 đồng, điều này cho thấy
khả năng thanh toán hiện thời của công ty được đảm bảo ở mức độ tốt.

Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty một cách đúng hơn, đầy đủ hơn ta
kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

2.3.3. Phân tích hệ quả sử dụng vốn ( ROA, ROE)

Doanh lợi vốn tự có (ROE)

Công thức tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) được tính bằng cách:

Trong đó:

Lợi nhuận sau thuế có nghĩa là lợi nhuận ròng sau khi đã trừ các chi phí liên
quan.

Trang 24
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của công ty tự bỏ ra (không bao gồm vốn vay).

ROE đơn vị tính %.

Năm 2022 Năm 2021

5,9% 11,9%

Bảng 2. 3. Bảng doanh lợi vốn tự có (ROE)

Doanh lợi vốn tự có năm 2021 đạt 11,9%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
thì tạo ra được 11,9 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2022 đạt 5,9; nghĩa là cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 5,9 đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi tài sản (ROA)

Công thức tỷ suất lợi nhuận trên tài sản được tính bằng cách:

Trong đó:

Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường
Tài sản: là tổng tài sản của doanh nghiệp
ROA đơn vị tính %

Năm 2022 Năm 2021

Trang 25
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

0.99 % 2.18%

Bảng 2. 4. Bảng doanh lợi tài sản (ROA)

Theo kết quả tính toán thì doanh lợi tài sản năm 2022 giảm so với năm 2021,
chứng tỏ năm 2022 công ty sử dụng tài sản có hiệu quả mức độ sinh lời giảm

Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi có chuyển
biến chưa tốt. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của nền kinh tế sau dịch covid đã làm
ảnh hưởng đến nguồn hàng công ty bán chậm, không nhập về hàng nhiều nên tài sản
giảm hơn so với năm 2021.

2.4. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu
Mua
2.4.1. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu vào
2.4.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT đầu vào
Hằng này, khi có phát sinh mua hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn GTGT kế toán sẽ
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tính đầy đủ của hóa đơn. Tập hợp các hóa đơn thỏa
mãn điều kiện được khấu trừ để làm căn cứ nhập liệu vào phần mềm kế toán, hóa đơn
của nghiệp vụ sẽ đồng thời được cập nhật vào Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào để làm căn cứ lập tờ khai GTGT khấu trừ vào cuối tháng trên phần
mềm MISA.
Quy trình kế toán thuế GTGT đầu vào:

Khách Kế toán kiểm tra Chuyển hàng, Kế


hàng đặt số lượng hàng tồn khách hàng toán
hàng và xem xét khả kiểm tra hàng xuất
năng thanh toán và chấp nhận hóa
của khách hàng thanh toán đơn

2.4.1.2. Chứng từ sử dụng

Trang 26
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công ty
TNHH Vua Thu Mua phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính.

Hiện nay tại Công ty TNHH Vua Thu Mua thực hiện chế độ kế toán thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:

Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi
mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành
(trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là đã có thuế
GTGT).

Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy
định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu
có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá bán chưa
có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá
thanh toán.

Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù. Khi
cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá
đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng
sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ
các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (Hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng).

Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi
bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số 06/GTGT.

Khi có các hoạt động chế biến mua hàng hóa là các mặt hàng nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo
chế độ quy định thì người mua phải lập “Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá
đơn bán hàng, hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản” theo mẫu 05/GTGT.

Trang 27
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Để tạo thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng, phục vụ công
tác kê khai thuế, khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập “Bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” (Mẫu số 03/GTGT).

Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty TNHH Vua Thu Mua hạch toán
trên sổ chi tiết thuế GTGT.

Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại Công ty bao gồm:

Sổ chi tiết Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp

Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại

Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn, giảm

2.4.1.3. Tài khoản sử dụng

Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thuế GTGT được khấu trừ,
thuế GTGT phải nộp thuế, thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ. Và các tài khoản khác có liên quan.

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ:

Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn
được khấu trừ.

Hạch toán TK 133 cần tuân theo các quy định sau:

Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh
doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ.

Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được

Trang 28
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu

Trang 29
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hoá bán
ra trong kỳ.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá,
phúc lợi mà được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu ra được
khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào được tính vào
giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù
(như tem bưu điện, vé cước vận tải…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ đã có thuế để xác định giá
không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính đã nêu
trong phần giá tính thuế.

Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ
sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ
vào bảng kê thu mua hàng hoá, nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy
định trong chế độ thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác
định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn
hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT
đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế
sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.

Nội dung và kết cấu của Tài khoản 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản
cố định,…

Trang 30
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào bị trả lại, giảm giá, chiết
khấu thương mại;

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn
hàng bán;

Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai:

TK 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.

TK 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.

Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Công ty TNHH Vua Thu
Mua hạch toán như sau:

Khi mua nông sản, hàng hoá, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán
phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT
đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho,…từ nơi mua về đến doanh
nghiệp, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211,…(Giá thực tế chưa có thuế)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )

2.4.1.4. Nghiệp vụ phát sinh

Nghiệp vụ 1: Ngày 28/10/2022, Công ty thanh toán tiền mua thùng carton cho
Công ty Cổ phần Bao bì Công Nghệ Thuận Phát theo số hóa đơn 1786631 (phụ lục 1)

Trang 31
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

và phiếu nhập kho số NK00974 (phụ lục 2), số tiền thanh toán là 4.840.000 đồng, thuế
GTGT 10%.

Căn cứ vào nghiệp vụ, kế toán định khoản:


Nợ TK 152 4.400.000
Nợ TK 1331 440.000
Có TK 331 4.840.000
Quy trình kế toán:

Nghiệp vụ 2: Ngày 06/12/2022, Công ty thanh toán tiền mua nông sản cho Hợp
tác xã Dịch Vụ Nông Nghiệp Thiên Phúc theo số hóa đơn 2527 (phụ lục 3) và phiếu
nhập kho số NK01462 (phụ lục 4), số tiền thanh toán là 75.700.000 đồng, thuế GTGT
10%, thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Căn cứ vào nghiệp vụ, kế toán định khoản:
Nợ TK 1561 75.700.000
Nợ TK 1331 7.570.000
Có TK 112 83.270.00
Quy trình kế toán:

Trang 32
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Nghiệp vụ 3: Ngày 21/12/2022, Công ty thanh toán tiền điện thoại trả trước 7
tháng từ tháng 01/2023 đến hết tháng 07/2023 theo số hóa đơn 00140398 (phụ lục 5)
với số tiền thanh toán là 1.980.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào nghiệp vụ, kế toán định khoản:
Nợ TK 6421 1.800.000
Nợ TK 1331 180.000
Có TK 331 1.980.000

Sổ cái chi tiết thuế GTGT đầu vào - Tài khoản 1331 (phụ lục 6) và sổ cái chi tiết
tài khoản GTGT được khấu trừ - TK 133 (phụ lục 7)

2.4.2. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu ra


2.4.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT đầu ra
Công ty TNHH Vua Thu Mua chủ yếu bán hàng qua các kênh bán hàng trên các
trang thương mại điện tử và khách tới mua hàng trực tiếp.

Quy trình kế toán thuế GTGT đầu vào:

Khách Kế toán kiểm tra Chuyển hàng, Kế


hàng đặt số lượng hàng tồn khách hàng toán
hàng và xem xét khả kiểm tra hàng xuất
năng thanh toán và chấp nhận hóa
của khách hàng thanh toán đơn

Trang 33
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Khi khách hàng đặt hàng hoặc mua trực tiếp tại công ty, kế toán sẽ kiểm tra
lượng hàng tồn trong kho dựa vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đồng thời xem xét
khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu thỏa mãn các điều kiện trên sẽ tiến hành
việc mua bán, khách hàng sau khi nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, kế toán sẽ
xuất Hóa đơn để nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA
Hàng hóa bán ra của Công ty TNHH Vua Thu Mua đều thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT 10%
2.4.2.2. Chứng từ sử dụng (tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán)
Kế toán căn cứ vào háo đơn, chứng từ ghi chép vào sổ theo dõi doanh thu, kế
toán thuế theo dõi thuế GTGT đầu ra và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập vào phần
mềm máy tính. Cuối tháng máy sẽ tự chuyển doanh thu, thuế GTGT đầu ta vào các sổ
và các sổ sách có liên quan. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do
vậy Công ty thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước:
Hóa đơn GTGT mấu số 01/GTGT-3LL

Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu số 01/02/GTGT ban
hành kèm theo thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

2.4.2.3. Tài khoản sử dụng


Công ty TNHH Vua Thu Mua áp dụng phương pháp khấu trừu thuế GTGT, kế
toán sử dụng tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
2.4.2.4. Nghiệp vụ phát sinh
Khi có hóa đơn GTGT của việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ được khách hàng xác
nhận, kế toán căn cứ hóa đơn ghi nhận doanh thu, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp
nhập vào phần mềm kế toán
Khi hàng hóa được giao nhận với khách hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT ghi rõ
giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ thuế GTGT và tổng giá thanh toán, đồng thời kế toán
sẽ ghi chép vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái và vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa dịch vụ bản ra, và đó là căn cứ trình lên cơ quan thuế.
Trang 34
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Nghiệp vụ 1: Ngày 24/09/2022, Công ty bán nông sản cho Công ty Cổ phần
Thực Phẩm C&C theo số hóa đơn GTGT 0000034 (phụ lục 8) và phiếu thu số
PT00175 (phụ lục 9), phiếu xuất kho XK000014 (phụ lục 10) với tổng số tiền thanh
toán là 35.420.000 đồng, thuế GTGT 10% và phiếu
Căn cứ vào nghiệp vụ kế toán định khoản:
Nợ TK 131 35.420.000
Có TK 511 32.200.000
Có TK 33311 3.220.000
Quy trình kế toán:

Nghiệp vụ 2: Ngày 15/10/2022, theo số xuất kho XK000097 (phụ lục 11), Công
ty xuất bán nông sản cho Công ty TNHH Đầu tư và Sản Xuất Ninh Bình với tổng số
tiền thanh toán là 32.032.000, thuế suất GTGT 10%, thanh toán bằng phương thức
chuyển khoản.
Căn cứ vào nghiệp vụ kế toán định khoản:
Nợ TK 112 32.0320.000
Có TK 511 29.120.000
Có TK 33311 2.912.000
Nghiệp vụ 3: Ngày 27/10/2022, theo số xuất kho XK000112 (phụ lục 12), Công
ty xuất bán nông sản cho Công ty TNHH ViCo Food với tổng số tiền thanh toán là
72.270.000 đồng, thuế suất GTGT 10%, thanh toán bằng phương thức chuyển khoản.
Căn cứ vào nghiệp vụ kế toán định khoản:
Nợ TK 112 72.270.000
Có TK 511 65.700.000

Trang 35
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Có TK 33311 6.570.000

Sổ cái chi tiết thuế GTGT đầu ra - Tài khoản 3331 (phụ lục 13)

2.4.3. Lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK

Bước 1: Đăng nhập vào phần mèm HTKK và nhập mã số thuế của công ty trên
hệ thống và chọn mục thuế GTGT rồi chọn mẫu “Mẫu tờ khai thuế GTGT
(01/GTGT)”

Bước 2: Kê khai thông tin quản lý thuế, danh mục ngành nghề, ký thuế GTGT.
Khai báo thông tin cơ quan quản lý thuế, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, cụ
thể: kỳ khai thuế theo tháng, danh mục ngành nghề, phụ lục kê khai.

Trang 36
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Bước 3: Kê khai thuế trên “Tờ khai thuế GTGT”


Khi hệ thống HTKK hiển thị “TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Mẫu số
01/GTGT), nhập các số liệu vào các chỉ tiêu trong bảng kê khai:
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (phụ lục 14)
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (phụ lục 15)

Trang 37
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY TNHH VUA THU MUA
3.1. Nhận xét và đánh giá công toán kế toán tại Công ty TNHH Vua Thu
Mua

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty nói chung phù hợp với đặc điểm
kinh doanh tại Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,
phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu
cuối cùng, thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán
chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn kiểm
tra kế toán đơn vị, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho từng bộ phận, Ban
Giám Đốc để có những kế hoạch phát triển cho công ty và các đối tượng có liên quan.

Các nhân viên kế toán trong Công ty chủ yếu thuộc thế hệ trẻ, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, linh hoạt và nhạy bén trong việc xử lý các tình huống; thường
xuyên cập nhật các thông tư, văn bản Luật mới do Bộ Tài chính đưa ra, đặc biệt là các
văn bản liên quan về thuế. Công ty nghiêm túc chấp hành và thực hiện đúng các quy
định, thông báo của cơ quan quản lý thuế; cung cấp chính xác đầy đủ và kịp thời các
thông tin, tài chính liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi có yêu cầu.

Hệ thống tài khoản kế toán hoàn toàn thống nhất theo Thông tư 200/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính và được mở chi tiết theo tình hình hạch toán thực tế của Công
ty giúp cho việc đánh giá, tập hợp các số liệu chính xác và chi tiết, đồng thời giúp kế
toán dễ theo dõi

Việc trang bị đầy đủ các thiết bị như: máy in, máy tính nối mạng, internet, thuận
lợi cho việc cập nhật thông tin nhằm nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với thay
đổi của chế độ kế toán
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

Các thủ tục luân chuyển chứng từ ban đầu được thực hiện khá chặt chẽ, đầy đủ,
phù hợp với hình thức kế toán tại Công ty.

Công tác kế toán thuế tại công ty tuân thủ nghiêm ngặt những quy định cho bộ
Tài chính về công tác thuế GTGT,…Kế toán luôn cập nhật các Luật thuế, các văn bản
về thuế mới nhất do Bộ tài chính ban hành.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy công tác kế toán thuế tại công ty có
những ưu điểm và nhược điểm tồn tại. Cụ thể như sau:

3.1.1. Ưu điểm
Kế toán áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Kế toán viên cập nhật kịp thời các thông tư, luật thuế GTGT của Chính phủ và
Bộ Tài Chính.
Các hóa đơn, chứng từ đều tuân thủ theo đúng quy định, không tẩy xóa, gian lận,
được lưu trữ tại Công ty để phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra khi cần thiết.
Các nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán Công ty phản ánh vào máy tính. Trước
khi nhập liệu, kế toán kiểm tra tính đầy đủ chính xác của các hóa đơn để hạn chế
những chi phí không hợp lý sẽ bị loại.
Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách với nhau để phát hiện ra chênh lệch và
xử lý kịp thời.
Hình thức khấu trừ và kê khai thuế GTGT đúng quy trình và thời gian.
Công ty đã thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán thuế GTGT, kê khai và
quyết toán thuế trung thực, hợp lý.
3.1.2. Nhược điểm
Hiện nay, chính sách thuế và luật thuế nước ta thay đổi khá nhiều và luật thuế áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp trên toàn quốc, do đó khối lượng công việc của cán
bộ kế toán tăng lên.
Do đặc thù kế toán trưởng kiêm luôn kế toán thuế và với một số lượng hóa đơn
GTGT lớn, thì không thể kiểm soát việc tập hợp và ghi vào bảng kê nên có thể xảy ra
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

thiếu sót. Điều này làm cho số liệu của thuế GTGT hàng hóa mua vào và bán ra
của bảng kê với sổ sách không khớp nhau.

Công ty chưa sử dụng hoàn toàn phần mềm kế toán máy mà vẫn còn sử dụng
phần mềm excel nên có một số vấn đề liên quan đến việc quản lý, theo dõi, tổng hợp
số liệu và lập báo cáo tài chính còn chậm.

Việc công ty nhập hóa đơn vào bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào trước làm mất
nhiều thời gian của kế toán hơn khi nhập vào các sổ chi tiết và sổ cái trước vì khi nhập
hóa đơn vào cần phải xác định hóa đơn nào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hóa
đơn nào không được khấu trừ nên khi nhập vào bảng kê trước thì cuối kỳ kế toán phải
lọc ra những hóa đơn không được khấu trừ, điều này làm cho kế toán bỏ ra nhiều thời
gian để lập bảng kê và không làm kịp các công việc khác vào cuối kỳ. Bên cạnh đó
trong quá trình lọc hóa đơn dễ xảy ra tình trạng sót hóa đơn dẫn đến việc kê khai thuế
bị sai.

Các thông tin trên các phiếu như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi,
phiếu thu,...chưa được kế toán điền vào một cách cụ thể mà chỉ điền tên công ty bán
hàng và nhận hàng, không ghi địa chỉ hay mã số thuế của công ty đó,.... Mặc khác
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng các giấy
tờ như trên doanh nghiệp vẫn sử dụng mẫu của Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

Công ty hạch toán chi phí vận chuyển hàng hóa vào chi phí quản lý doanh nghiệp
chứ không hạch toán vào nguyên giá hàng hóa. Khi phản ánh chi phí vận chuyển vào
chi phí quản lý doanh nghiệp thì không phản ánh được giá trị thực của hàng hóa đó,
khoản chi phí đó chưa được thực hiện mà đã đưa vào chi phí. Điều này làm cho chi phí
của danh nghiệp hời điểm đó tăng lên.

Việc quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT:

Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
có giao dịch với một số đối tác để nhập hàng hóa, quá trình mua hàng thường đặt hàng
qua điện thoại và nhà cung cấp sẽ chịu trách nhiệm giao hàng tận nơi cho Công ty. Do
vậy, việc nhận hóa đơn tại nơi sản xuất hàng là không thể mà Công ty sẽ nhận hóa đơn
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

do người bán mang đến. Điều này có thể dẫn đến hóa đơn có thể ghi nhận sai
thông tin từ phía nhà cung cấp.

Đối với hàng hóa bán ra, Công ty cũng chủ yếu bán hàng qua điện thoại, viết hóa
đơn rồi đi giao hàng cùng hóa đơn cho khách hàng, đều này cũng có những lúc ghi
nhận sai thông tin của khách hàng nhận, đều này làm cho doanh nghiệp phải tốn thêm
thời gian để lập biên bản điều chỉnh hóa đơn hoặc lập hóa đơn điều chỉnh.

Đối với thuế TNDN: doanh nghiệp không tính thuế TNDN tạm tính hằng quý mà
chỉ nộp một khoảng tiền thuế nên cuối năm khi quyết toán thuế TNDN công ty có thể
bị phạt do nộp không đủ số thuế so với quy định. Cụ thể: tổng số thuế tạm nộp trong
kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20%
trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở
lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số
thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với quy định của luật: Còn mang tính mở, một số đề còn chưa có sự rõ ràng.
Đều này dẫn đến trường hợp DN dễ bị sai sót, cơ quan thuế thu lợi, điều này làm mất
quan hệ giữa thuế và DN.

3.2. Một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác thuế tại Công ty TNHH
Vua Thu Mua

Từ những ưu và nhược điểm trên để công tác kê khai, hạch toán thuế, cũng như
các công tác khác trong DN diễn ra thuận lợi, hạn chế các sai sót, tiêu cực có thể xảy
ra. Công ty cần có những biện pháp, chính sách hợp lý, chẳng hạn như:

Công ty nên sử dụng một phần mềm kế toán máy để tiện việc theo dõi, quản lý,
tổng hợp số liệu sẽ dễ dàng hơn và ít sai sót hơn, công việc của kế toán viên từ đó
cũng phần nào được giảm bớt, không cần phải tập trung giải quyết các sai sót đó nữa.
Cụ thuể như phầm mền kế toán Việt Nam, phần mềm MISA.SME.NET, …
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Vua Thu Mua

Tổng hợp các hóa đơn GTGT đầu vào vào các sổ chi tiết và sổ cái trước để đến
cuối kỳ lượt bỏ tất cả các hóa đơn không được khấu trừ và không đủ điều kiện khấu trừ

Trang 42
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

ra khỏi sổ. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào để
tránh được sai sót khi lược bỏ không hết các hóa đơn không được khấu trừ ra khỏi
bảng kê.

Tuyển thêm một nhân viên kế toán, chuyên về mảng kế toán thuế để tránh tình
trạng chậm trễ hay sai sót trong việc lập các báo biểu, tờ khai thuế GTGT cuối tháng,
cũng như theo dõi thuế GTGT và thuế TNDN, do áp lực lớn lớn của kế toán trưởng
khi đồng thời phải kiêm quá nhiều việc. Bên cạnh đó công ty nên có một thủ quỹ riêng
để không có tình trạng kế toán tổng hợp kiêm luôn thủ quỹ, dễ gây ra tình trạng lạm
dụng, đánh cắp tài sản của công ty.

Điền đầy đủ các thông tin trên các chứng từ ghi sổ như tên công ty, địa chỉ, mã số
thuế... bên cạnh đó công ty nên cập nhật những mẫu chứng từ của thông tư
200/2014/TT-BTC để đồng nhất giữa các chứng từ với chế độ kế toán tại doanh
nghiệp.

Hạch toán chi phí vận chuyển vào nguyên giá hàng hóa thay vì hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp bằng cách cuối mỗi tháng kế toán tính và phân bổ chi phí
vận chuyển cho từng lô hàng và đưa vào nguên giá của hàng hóa cụ thể như phân bổ
theo số lượng hàng hóa để có thể đánh giá được giá trị thực của hàng hóa đó.

Việc mua hàng qua điện thoại, doanh nghiệp không hận hóa đơn trực tiếp tại đơn
vị bán nên người kế toán lúc nhận hóa đơn và hàng hóa phải kiểm tra đầy đủ các thông
tin ghi trên hóa đơn phòng trường hợp có sai sót về mã số thuế, tên công ty ...từ đó có
cách xử lý kịp thời. Cụ thể: DN tạo 1 email để khách hàng đặt hàng và gửi thông tin
đến công ty hoặc công ty có thể xây dựng một hệ thống đặt hàng trên Website.

Doanh nghiệp nên áp dụng một cách tính thuế TNDN tạm tính để xác định số
thuế TNDN tạm tính hằng quý để tránh trường hợp bị nộp phạt do nộp không đủ thuế.
Thường xuyên cho nhân viên kế toán của công ty học tập, tham gia các lớp tập
huấn về luật thuế để, nhật những thông tư mới nhất để công tác kế toán tại doanh
nghiệp được tốt hơn.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Vua Thu Mua

Đó chỉ những giải pháp mang tính chất chủ quan của bản thân qua những kiến
thức mà bản thân đã học được trên ghế nhà trường cũng như trong quá trình theo dõi
công tác kế toán thuế tại Công ty. Vậy nên kính mong nhận được sự nhận xét cũng
như góp ý của các giảng viên để tôi có thể biết thêm những phương án xử lý tốt hơn để
áp dụng nếu sau này mình đi làm trúng vị trí này, hay có thể về để góp ý cho Công ty
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán thuế của họ.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

KẾT LUẬN

Qua thời gian tập tại quý Công ty TNHH Vua Thu Mua được sự hỗ trợ
nhiệt tình của công ty đặc biệt là các chị phòng kế toán cùng với những sự tận
tình hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, em đã phần nào hiểu được cách thức
tổ chức kế toán tại quý công ty và nhất là công tác Kế toán thuế tại công ty. Qua
đó em đã học hỏi được nhiều kiến thức vô cùng hữu ích và dần hình dung được
công việc của một kế toán, kết nối với kiến thức em học được ở trường để có
nhận định đúng đắn về ngành kế toán mà em theo đuổi.
Điều em nhận được cho bản thân trong quá trình thực tập là nắm bắt và
hiểu rõ hơn về công tác tổ chức hệ; kế toán tại thực tế của công ty, những công
việc đối với từ phần hành kế toán biệt là phần hành kế toán thuế. Qua đó, em đã
học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế, là tiền đề, sự cần thiết để giúp
em làm tốt công việc sau này.
Là một sinh viên em nhận thấy mình còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế. Có rất nhiều vấn đề em chưa hiểu cặn kẽ, nhưng nhờ
có sự chỉ bảo tận tình của cô cùng sự giúp đỡ của phòng kế toán đã giúp em
hiểu rõ hơn và hoàn thành được bài báo cáo này. Trong quá trình thực hiện bài
báo cáo khó tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê
bình của các thầy cô và phòng kế toán công ty để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.

Trang 45
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2009), Hệ thống Tài Khoản Kế Toán, Nhà Xuất Bản Thống Kê Hà
Nội
2. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ.
3. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính Phủ có hiệu lực thi hành từ 20/12/2013
4. Chính Phủ (2013), Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/09/2013.
5. PGS.TS. Nguyễn Văn Công, Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - lý thuyết - Bài tập,
NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân, 2017.
6. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo của Công ty TNHH Vua Thu Mua
7. Luật Thuế GTGT (đã được bổ sung sửa đổi năm 2005)-Nhà xuất bản Thống Kê Hà
Nội 2006

Trang 46
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hóa đơn giá trị gia tăng số 1786631

Trang 47
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 2: Phiếu nhập kho số NK00974

Trang 48
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 3: Hóa đơn giá trị gia tăng số 2527

Trang 49
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 4: Phiếu nhập kho số NK01462

Trang 50
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 5: Hóa đơn giá trị gia tăng số 00140398

Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 6: Sổ cái chi tiết thuế GTGT đầu vào - Tài khoản 1331

Phụ lục 7: Sổ cái chi tiết thuế GTGT được khấu trừ - TK 133

Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 8: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000034

Trang 53
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 9: Phiếu thu số PT00175

Phụ lục 10: Phiếu xuất kho XK000014

Trang 54
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 11: Phiếu xuất kho XK000097

Trang 55
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 12: Phiếu xuất kho XK000112

Phụ lục 13: Sổ cái chi tiết thuế GTGT đầu ra - Tài khoản 3331

Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 14: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

Trang 57
Khóa luận tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Bắc Ninh

Phụ lục 15: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

Trang 58

You might also like