You are on page 1of 15

1.

Tổng quan tình hình sản xuất/ tiêu thụ lúa gạo toàn cầu
Thống kê theo Niên vụ
1.1. Biểu đồ cột kết hợp tổng sản lượng sản xuất/ tiêu thụ toàn cầu
Ghi tên bảng gíup t luôn
Sản lượng sản xuất
Niên vụ Đơn vị: triệu tấn Tỉ lệ tăng trưởng
2017/18 494.7
2018/19 499.3 0.93%
2019/20 499.4 0.02%
2020/21 509 1.92%
2021/22 514.2 1.02%
2022/23 514.5 0.06%

Biểu đồ tổng sản lượng sản xuất lúa gạo toàn cầu giai
đoạn 2017-2023
520 2.50%

515
2.00%
1.92%
510
Sản lượng (triệu tấn)

505 514.5
1.50%
514.2
500

1.02% 1.00%
495 0.93% 509

490 499.3 499.4


494.7 0.50%
485

0.02% 0.06%
480 0.00%
2017/18 2018/19 2019/20 2020/21 2021/22 2022/23

Sản xuất Tỉ lệ tăng trưởng

Trong báo cáo của IGC, tổng sản lượng sản xuất lúa gạo toàn cầu có xu hướng tăng qua
các năm từ 2017-2023, từ mức 494,7 triệu tấn niên vụ 2017/18 tới 514,5 triệu tấn niên vụ
2022/23. Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm có sự biến động, song đều tăng trưởng ở mức
dương.
So với Niên vụ 2017/18, niên vụ 2018/19 có mức tăng trưởng đáng kể ở mức 0,93%, tuy
nhiên lại sụt xuống 0,02% trong niên vụ 2019/2020. Giải thích cho lí do này, có thể thấy
là do đại dịch Covid đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Niên vụ 2020/21 và niên
vụ 2021/22 chứng kiến sức năng mạnh nhất là 1,92% và 1,02% so với niên vụ trước đó.
Điều này có thể giải thích là do các nước đã thích nghi với đại dịch Covid-19 và cũng đã
có các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề về chuỗi cung ứng liên quan đến đại dịch
trên. Hơn nữa, việc gặp khó khăn trong đại dịch đã thúc đẩy chuyển đổi số, tạo tiền đề
cho sự phát triển mạnh hơn qua các năm. Tuy nhiên, niên vụ 2022/23 chứng kiến sức tăng
sụt giảm với 0,06% so với niên vụ trước. Điều này có thể được lý giải qua sụt giảm tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên toàn thế giới (Theo báo cáo Triển vọng Kinh
tế Thế giới của IMF)

Niên vụ Sản lượng sản xuất Tỉ lệ tăng trưởng


2017/18 484.9
2018/19 487.6 0.56%
2019/20 494 1.31%
2020/21 509.7 3.18%
2021/22 519.8 1.98%
2022/23 519.7 -0.02%

Biểu đồ tổng sản lượng tiêu thụ lúa gạo toàn cầu giai
đoạn 2017-2023
530 3.50%

3.18%
520 3.00%

2.50%
510
Sản lượng (triệu tấn)

1.98% 2.00%
500
519.8 1.50%
1.31%
490 519.7
1.00%
509.7
480
0.56% 0.50%
494
487.6
484.9
470 0.00%
-0.02%

460 -0.50%
2017/18 2018/19 2019/20 2020/21 2021/22 2022/23

Tiêu thụ Tỉ lệ tăng trưởng

Tổng sản lượng tiêu thụ lúa gạo toàn cầu có xu hướng tăng qua các năm từ 2017-2023, từ
mức 494,7 triệu tấn niên vụ 2017/18 tới 514,5 triệu tấn niên vụ 2022/23. Tỷ lệ tăng
trưởng qua các năm có sự biến động mạnh, đạt đỉnh vào niên vụ 2020/21 với 3,18% và
chạm đáy vào niên vụ 2022/23 với -0,02%. Nhìn chung, xu hướng biến động của sản
lượng tiêu thụ lúa gạo có sự tương đồng so với xu hướng biến động của sản lượng xuất
khẩu lúa gạo.
So với Niên vụ 2017/18, niên vụ 2018/19 có mức tăng trưởng ở mức 0,56%, sau đó tiếp
tục tăng mạnh ở mức 1,31% vào niên vụ 2019/20 và đạt đỉnh 3,18% vào niên vụ 2020/21.
Điều này được lý giải thông qua việc các quốc gia đã có sự thích ứng với đại dịch Covid-
19. Sản lượng tiêu thụ niên vụ 2021/22 chỉ còn tăng 1,98% và sau đó giảm 0,02% vào
niên vụ 2022/23. Điều này được lý giải thông qua việc ban hành các chính sách tăng lãi
suất của FED cũng như tình hình tài chính thế giới đang gặp biến động.

Nhìn chung, dù có sự biến động mạnh, song tỉ lệ tăng trưởng của tổng sản lượng tiêu thụ
lúa gạo thường có xu hướng tăng cao và ít có xu hướng giảm, tỉ lệ giảm cũng không đáng
kể. Lý giải cho tình hình trên, có thể thấy trong giai đoạn 2017 – 2023, dân số thế giới
liên tục tăng từ 0,9% - 1,2% mỗi năm (WorldBank), việc tăng dân số đồng nghĩa với việc
nhu cầu tiêu thụ lúa gạo của con người cũng cần được tăng lên và khó có thể giảm mạnh.

Biểu đồ tổng sản lượng sản xuất/ tiêu thụ lúa gạo toàn
cầu giai đoạn 2017-2023
530

520
519.8 519.7
510
Sản lượng (triệu tấn)

509.7
500

490 494
514.2 514.5
487.6 509
480 484.9
499.3 499.4
494.7

470

460
2017/18 2018/19 2019/20 2020/21 2021/22 2022/23

Sản xuất Tiêu thụ Linear (Tiêu thụ)


Nguồn: IGC, Thành Đạt tổng hợp

Tổng sản lượng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo toàn cầu có xu hướng tăng qua các
năm, từ 494,7 triệu tấn lúa gạo sản xuất và 484,9 triệu tấn lúa gạo tiêu thụ năm
2017/18 tới 514,5 triệu tấn lúa gạo sản xuất và 519,7 triệu tấn lúa gạo tiêu thụ năm
2022/23. Trong 03 niên vụ từ 2017/18 tới 2019/20, sản lương sản xuất luôn nhiều
hơn so với sản lượng tiêu thụ toàn cầu. Tuy nhiên, từ niên vụ 2020/21 tới niên vụ
2022/23, sản lượng tiêu thụ lại nhiều hơn sản lượng sản xuất toàn cầu. Điều này
chứng tỏ xu hướng tích trữ lương thực của các quốc gia do nghi ngại về hậu Covid
19 cũng như các mối lo về khủng hoảng lương thực toàn cầu (Theo báo cáo của
Liên hợp quốc)
Sự chênh lệch giữa sản lượng sản xuất và tiêu thụ có sự biến động qua các năm.
Tại niên vụ 2917/18, sự chênh lệch là cao nhất với khoảng 10 triệu tấn, sự chênh
lệch đó tiếp tục tăng vào niên vụ 2018/19 với khoảng 12 triệu tấn, sau đó giảm
còn khoảng 05 triệu tấn vào niên vụ 2019/20. Niên vụ 2020/21 đánh dấu sản
lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản lượng sản xuất và có độ chênh lệch 0,7 triệu
tấn, gần đạt mức cân bằng. Niên vụ 2021/22 và niên vụ 2022/23 có sự tương đồng
nhau với mức chênh lệch khoảng 05 triệu tấn.
Nhìn chung, dù có sự biến động khác nhau nhưng sản lượng sản xuất và tiêu thụ
có độ chênh lệch không cao. Điều này cho thấy ngành công nghiệp lúa gạo đang
cố gắng sự duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu, mặc dù sức cầu đang có xu
hướng không đáp ứng được sức cung bởi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 kéo đã
làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngoài ra, hệ lụy không mong muốn của
bất ổn địa chính trị và các thách thức an ninh phi truyền thống cũng tác động
không nhỏ tới sản lượng sản xuất lúa gạo trên thế giới.

1.2. Thống kê một số quốc gia, khu vực sản xuất/ tiêu thụ lúa gạo nổi bật ước tính niên
vụ 2021/22
Quốc gia Sản lượng sản xuất Tỷ trọng so với sản lượng toàn cầu
Ấn Độ 129.5 25.18%
Hoa Kỳ 6.1 1.19%
Brazil 8 1.56%
Nigeria 5.3 1.03%
EU 1.6 0.31%
Trung Quốc 149 28.98%
Nhật Bản 7.5 1.46%
Việt Nam 28.5 5.54%
Thái Lan 19.9 3.87%
Biểu đồ tình hình sản xuất lúa gạo một số quốc gia
nổi bật niên vụ 2021/22 (ước tính)
160 35.00%

140 30.00%
28.98%
120
25.18% 25.00%

100
Đơn vị: triệu tấn

20.00%
80
149
15.00%
129.5
60

10.00%
40 5.54%
1.19% 1.56% 3.87%
20 1.03% 1.46% 5.00%
0.31% 28.5
19.9
6.1 8 5.3 1.6 7.5
0 0.00%
Ấn Độ Hoa Kỳ Brazil Nigeria EU Trung Nhật Bản Việt Nam Thái Lan
Quốc

Sản lượng Tỷ trọng so với sản lượng toàn cầu


Nguồn: IGC, Thành Đạt tổng hợp

Theo dữ liệu được công bố từ IGC, sản lượng sản xuất của một số quốc gia nổi bật niên vụ
2021/22 chiếm tỷ trọng trên 65% so với sản lượng toàn cầu. Các nước chiếm phần lớn thị
phần sản xuất gạo là các nước ở châu Á khi có tới 05/10 nước trong danh sách, gồm Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan và Nhật Bản. Tổng thị phần 05 nước trên lên tới khoảng
60% so với tỷ trọng thế giới. Nổi bật là Trung Quốc với 149 triệu tấn và Ấn Độ với 129,5
triệu tấn. Hai nước trên đều có số dân cao nhất thế giới là 1,4 tỷ người nên sản lượng sản xuất
lúa gạo cao hơn hẳn so với các quốc gia khác. Bên cạnh đó, Việt Nam và Thái Lan là những
cái tên đáng chú ý khi sở hữu điều kiện thuận lợi cùng thâm niên sản xuất lúa gạo lâu đời.
Có thể thấy, có sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia nổi bật trên với nhau. Mặc dù thời tiết bất
lợi tại Trung Quốc đã khiến sản lượng nước này sụt giảm, quốc gia này và Ấn Độ vẫn là hai
nước có sản lượng sản xuất lớn nhất thế giới, đạt lần lượt 28,98% và 25,18% so với tổng sản
lượng lúa gạo sản xuất toàn cầu. Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Brazil, Hoa Kỳ, Nigeria, và
EU có sản lượng dao động từ 0,31% tới 5,54% tổng sản lượng sản xuất toàn cầu.
Quốc gia Sản lượng tiêu thụ Tỷ trọng so với sản lượng toàn cầu
Ấn Độ 112.4 21.62%
Hoa Kỳ 4.6 0.88%
Brazil 7.4 1.42%
Nigeria 7.1 1.37%
EU 3.7 0.71%
Trung Quốc 153.8 29.59%
Nhật Bản 8 1.54%
Việt Nam 22.7 4.37%
Thái Lan 12.8 2.46%

Biểu đồ tình hình tiêu thụ lúa gạo một số quốc gia
nổi bật niên vụ 2021/22 (ước tính)
180 35.00%

160
29.59% 30.00%
140
25.00%
120
21.62%
Đơn vị: triệu tấn

100 20.00%

80 153.8 15.00%

60
112.4
10.00%
40
4.37%
0.88% 1.42% 1.37% 2.46% 5.00%
20 1.54%
0.71%
22.7
7.4 7.1 8 12.8
0 4.6 3.7 0.00%
Ấn Độ Hoa Kỳ Brazil Nigeria EU Trung Nhật Bản Việt Nam Thái Lan
Quốc

Sản lượng Tỷ trọng so với sản lượng toàn cầu

Nguồn: IGC, Thành Đạt tổng hợp

Tiêu thụ của 10 quốc gia nổi bật niên vụ 2021/22 chiếm tỷ trọng trên 65% so với tiêu thụ lúa
gạo toàn cầu. Các nước chiếm phần lớn thị phần tiêu thụ lúa gạo là các nước ở châu Á khi có
tới 05/10 nước trong danh sách, gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan và Nhật Bản.
Tổng thị phần 05 nước trên lên tới khoảng 60% so với tỷ trọng thế giới. Như vậy có thể thấy,
tình hình sản xuất lúa gạo tỉ lệ thuận với tình hình tiệu thụ lúa gạo. Trong số đó, nổi bật là
Trung Quốc với 153,8 triệu tấn và Ấn Độ với 112,4 triệu tấn tiêu thụ. Hai nước trên đều có số
dân cao nhất thế giới là 1,4 tỷ người (Theo Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ), do đó tiêu thụ lúa
gạo cao hơn hẳn so với các quốc gia khác. Đặc biệt, dù có sản lượng sản xuất lớn rơi và 149
triệu tấn, Trung Quốc vẫn không đủ cho nhu cầu tiêu thụ 153,8 triệu tấn của mình. Bên cạnh
đó, Việt Nam và Thái Lan là những cái tên đáng chú ý khi có sức tiêu thụ lúa gạo cao, hai
quốc gia trên đều có văn hóa sử dụng cơm làm từ lúa gạo là thức ăn chính nên tiêu thụ lúa
gạo tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất lúa gạo. Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Brazil, Hoa
Kỳ, Nigeria, và EU có sản lượng dao động từ 0,71% tới 4,37% tổng sản lượng tiêu thụ toàn
cầu.

2. Tình hình xuất khẩu lúa gạo toàn cầu


Thống kê theo năm

2.1. Biểu đồ cột kết hợp tổng sản lượng xuất khẩu toàn cầu qua các năm
Năm Sản lượng xuất khẩu Mức tăng trưởng so với năm trước
2018 44.67
2019 44.16 -1.16%
2020 46.93 6.29%
2021 52.91 12.74%
2022 54.73 3.44%

Biểu đồ tổng sản lượng xuất khẩu lúa gạo


toàn cầu giai đoạn 2018 - 2022
12.74%
60.00 14.00%

12.00%
50.00

10.00%

40.00
6.29% 8.00%
Đơn vị: triệu tấn

30.00 6.00%

3.44%
4.00%
20.00

2.00%

10.00 -1.16%
0.00%

44.67 44.16 46.93 52.91 54.73


0.00 -2.00%
2018 2019 2020 2021 2022

Sản lượng xuất khẩu Mức tăng trưởng so với năm trước
Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp

Theo Trademap, sản lượng xuất khẩu gạo toàn cầu giai đoạn 2018 – 2022 nhìn chung có xu
hướng tăng, từ 44,67 triệu tấn năm 2018 tới 54,73 triệu tấn năm 2022. Từ 2019 – 2022, tốc
độ tăng trưởng bình quân khá cao và đạt tăng trưởng khoảng 6% mỗi năm.
Năm 2019, sản lượng xuất khẩu giảm nhẹ 1,16% so với năm trước đó do tác động của đại
dịch Covid-19. Tuy nhiên, tổng sản lượng suất khẩu năm 2020 lại tăng mạnh 6,29%, đạt mức
46,93 triệu tấn. Số liệu trên cho thấy thế giới đã có sự mở cửa trở lại của thị trường.

2.2. Biều đồ cột kết hợp tổng giá trị xuất khẩu toàn cầu qua các năm
Năm Giá trị xuất khẩu Mức tăng trưởng so với năm
Đơn vị: tỉ USD trước
2018 26.02
2019 24.14 -7.22%
2020 25.63 6.16%
2021 27.21 6.17%
2022 30.04 10.41%

Biểu đồ tổng giá trị xuất khẩu lúa gạo


toàn cầu giai đoạn 2018 - 2022
35.00 15.00%

10.41%
30.00
10.00%
6.16% 6.17%
25.00

5.00%
Đơn vị: tỉ USD

20.00

15.00
0.00%

10.00
-7.22%
-5.00%
5.00

26.02 24.14 25.63 27.21 30.04


0.00 -10.00%
2018 2019 2020 2021 2022

Giá trị xuất khẩu Mức tăng trưởng so với năm trước

Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp

Tổng giá trị xuất khẩu lúa gạo toàn cầu giai đoạn 2018 – 2022 nhìn chung có xu hướng tăng,
từ 26,02 tỉ USD năm 2018 tới 30,04 tỉ USD năm 2022. Đồng thời, xu hướng biến động xuất
khẩu lúa gạo qua các năm tỉ lệ thuận so với xu hướng biến động của tổng sản lượng xuất khẩu
lúa gạo.
Năm 2019, giá trị xuất khẩu đã giảm nhẹ 7,22% so với năm trước đó do tác động của đại dịch
Covid-19 cũng như do sự sụt giảm của tổng sản lượng sản xuất lúa gạo cùng năm. Tuy nhiên
giá trị xuất khẩu lần lượt tăng 6,16% và 6,17% vào các năm 2020, 2021 và tăng mạnh
10,41% vào năm 2022. Tương tự với lý do giải thích cho các số liệu về tổng sản lượng xuất
khẩu lúa gạo, số liệu về tổng giá trị xuất khẩu lúa gạo nêu trên cho thấy thế giới đã có sự
thích nghi với đại dịch và dần ổn định lại chuỗi cung ứng, đại dịch là cơ hội để các doanh
nghiệp đẩy mạnh hiện đại hóa trong quy trình sản xuất, phân phối từ đó tạo ra giá trị sản xuất
ngày càng lớn qua các năm.

2.3. Biểu đồ 2 vòng biểu diễn thị phần xuất khẩu của các quốc gia năm 2021/2022
STT Quốc gia 2021 2022
1 India 21279907 22236585
2 Thailand 6075759 7695325
3 Pakistan 3985944 4603982
4 Viet Nam 5711671 4382337
5 United States of America 3378264 2480777
6 Others 12479948 13332433
Vòng trong: 2021
Vòng ngoài: 2022 24%

24%
41%
40%

5% 6%

11%
8%
8% 11%

8%
14%

India Thailand Pakistan


Viet Nam United States of America Others
Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp

Theo dữ liệu được công bố bởi Trademap, thị phần xuất khẩu của các quốc gia tiêu biểu
chiếm phần lớn so với xuất khẩu toàn cầu với tổng thị phần của 05 nước là 76% qua các năm.
Các nước chiếm phần lớn thị phần xuất khẩu lúa gạo là các nước ở châu Á khi có tới 03/05
nước trong danh sách, gồm Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan. Tổng thị phần 03 nước trên lên tới
khoảng 58% so với tỷ trọng thế giới. Trong đó, Ấn Độ là nước có thị phần xuất khẩu lớn nhất
với 41% dù quốc gia này có dân số 1,4 tỉ người và đã có lệnh cấm xuất khẩu gạo (trừ gạo
Basmati) trước lo ngại sản lượng nội địa sụt giảm do hạn hán vào tháng 09/2022. Trái với Ấn
Độ, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc năm 2022, Trung Quốc tập trung xuất
khẩu máy móc, thiết bị điện với tổng giá trị xuất khẩu đạt 955 tỉ USD, điều này giải thích vì
sao dù sản lượng sản xuất rất lớn nhất thế giới với gần 150 triệu tấn hàng năm, Trung Quốc
không thuộc một trong số các quốc gia có tỉ trọng xuất khẩu cao. Thái Lan có sự sụt giảm từ
14% năm 2021 tới 11% năm 2022. Trái lại, Việt Nam có sản lượng tăng từ 8% năm 2021 tới
11% năm 2022 do giá gạo được giá bởi sự kiện chính phủ Ấn Độ ban hành lệnh cấm xuất
khẩu gạo khiến nguồn cầu có sự chuyển dịch sang Việt Nam. Pakistan có thị phần xuất khẩu
ổn định 8% qua các năm. Mỹ có thị phần xuất khẩu tăng từ 5% lên 6% qua hai năm.

2.4. Biểu đồ cột kết hợp sản lượng xuất khẩu 5 nước dẫn đầu và cơ cấu so với tổng
toàn cầu 2022
Quốc gia 2018 2019 2020 2021 2022
India 26.11% 22.24% 31.13% 40.22% 40.63%
Thailand 24.79% 17.17% 12.12% 11.48% 14.06%
Pakistan 8.80% 10.39% 8.50% 7.53% 8.41%
Viet Nam 6.47% 12.38% 12.00% 10.79% 8.01%
United States of
America 7.14% 8.25% 7.02% 6.38% 4.53%

Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng sản lượng xuất khẩu lúa gạo


của 5 nước dẫn đầu thế giới giai đoạn 2018 - 2022
45.00%
40.22% 40.63%
40.00%

35.00%
31.13%
30.00%
26.11%
25.00% 24.79% 22.24%

20.00%
14.06%
17.17%
15.00% 12.12% 11.48%
8.80% 12.38% 12.00%
10.39% 10.79% 8.41%
10.00%
8.50%
7.53%
6.47% 8.01%
5.00% 8.25% 4.53%
7.14% 7.02% 6.38%
0.00%
2018 2019 2020 2021 2022

India Thailand Pakistan


Viet Nam United States of America

Cơ cấu tỷ trọng sản lượng xuất khẩu lúa gạo của 05 nước dẫn đầu thế giới chiếm
76% so với tỷ trọng toàn cầu. Ấn Độ và Thái Lan là hai quốc gia có tỷ trọng nổi
bật nhất, trong khi các quốc gia khác như Pakistan, Việt Nam và Mỹ có đường tỷ
trọng khá giống nhau và đều chiếm một tỷ trọng ở mức trung bình (12,38% trở
xuống)
Mặc dù diện tích gieo cấy tại Ấn Độ giảm 380.000 ha do hạn hán, quốc gia này
vẫn chiếm tỷ trọng sản lượng xuất khẩu lớn nhất trong 05 nước trên và có xu
hướng tăng tỷ trong qua các năm, từ 26.11% tới 40,63%. Thái Lan có mức độ sụt
giảm tỷ trọng lớn nhất qua các năm, từ 24,79% năm 2018 tới 14,06% năm 2022
do cuộc chiến thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã giảm nhiệt
(Bloomberg). Các quốc gia khác như Pakistan, Việt Nam và Mỹ có tỷ trọng xuất
khẩu không cao và không có nhiều sự biến động qua các năm. Tỷ trọng sản lượng
xuất khẩu tại các quốc gia này được duy trì ở mức 4,53% tới 14,06% mỗi năm ở
mỗi quốc gia.
Quốc gia 2018 2019 2020 2021 2022
India 28.29% 28.17% 31.14% 35.37% 35.84%
Thailand 21.43% 17.43% 14.40% 12.32% 13.18%
Pakistan 10.08% 10.08% 10.89% 11.05% 10.63%
Viet Nam 7.74% 9.43% 8.20% 7.94% 7.83%
United States of
America 6.50% 7.73% 7.33% 7.09% 5.67%

Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng giá trị xuất khẩu lúa gạo


của 5 nước dẫn đầu thế giới giai đoạn 2018 - 2022
40.00%
35.37% 35.84%
35.00%
31.14%
28.29% 28.17%
30.00%

25.00%
21.43%
20.00%
17.43% 14.40% 13.18%
15.00% 12.32%
10.08% 10.63%
10.89% 11.05%
10.00% 10.08%
7.74% 9.43% 8.20% 7.94%
5.00% 7.83%
7.73% 7.33% 7.09%
6.50% 5.67%
0.00%
2018 2019 2020 2021 2022

India Thailand Pakistan


Viet Nam United States of America

Theo Trademap, cơ cấu tỷ trọng giá trị xuất khẩu lúa gạo của 05 nước dẫn đầu thế
giới chiếm gần 80% so với tỷ trọng toàn cầu. Ấn Độ và Thái Lan là hai quốc gia
có tỷ trọng nổi bật nhất, các quốc gia như Thái Lan, Pakistan, Việt Nam và Mỹ có
đường tỷ trọng khá giống nhau và Ấn Độ đang dần có xu hướng tỷ trọng giống
với các quốc gia trên qua các năm.
Tương tự với dẫn giải về cơ cấu tỷ trọng sản lượng xuất khẩu lúa gạo, dù diện tích
gieo cấy tại Ấn Độ giảm 380.000 ha do hạn hán và có sự sụt giảm tỉ trọng xuất
khẩu vào năm 2019, quốc gia này vẫn chiếm tỷ trọng giá trị xuất khẩu lớn nhất
trong 05 nước trên và có xu hướng tăng đều qua các năm, từ 28,29% tới 35,84%.
Thái Lan có mức độ sụt giảm tỷ trọng lớn nhất qua các năm, từ 21,43% năm 2018
tới 13,18% năm 2022 do cuộc chiến thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã
giảm nhiệt (Bloomberg). Các quốc gia khác nhưu Pakistan, Việt Nam và Mỹ có tỷ
trọng giá trị xuất khẩu không cao và không có nhiều sự biến động qua các năm.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu tại các quốc gia này được duy trì ở mức 5,67% tới
10,63% mỗi năm ở mỗi quốc gia.
Exporters Sản lượng Tỉ lệ % so với toàn cầu
India 22.24 40.63%
Thailand 7.70 14.06%
Pakistan 4.60 8.41%
Viet Nam 4.38 8.01%
United States of
America 2.48 4.53%
China 2.21 4.05%
Myanmar 2.16 3.94%
Brazil 1.74 3.19%
Uruguay 1.10 2.02%
Paraguay 0.82 1.51%

Biểu đồ sản lượng xuất khẩu lúa gạo


của 10 nước dẫn đầu năm 2022
25.00 45.00%
40.63% 40.00%
20.00 35.00%

30.00%
15.00
25.00%
Đơn vị: triệu tấn

22.24 20.00%
10.00
14.06% 15.00%

5.00 10.00%
8.41% 8.01% 4.53% 4.05%
7.70 3.94%
4.60 4.38 3.19% 2.02% 1.51% 5.00%
2.48 2.21 2.16 1.74
0.00 1.10 0.82 0.00%
a d n a a r il y y
di n sta am ic in a az a ua
In ail
a
ki t N m
er Ch anm Br ugu ag
h a ie y r r
T P V A M U Pa
s of
ate
St
te d
ni
U

Sản lượng Tỉ lệ % so với toàn cầu


Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp

Sản lượng xuất khẩu lúa gạo của 10 nước dẫn dầu năm 2022 chiếm gần 80% so với sản
lượng toàn cầu. Trong đó, Ấn Độ chiếm tỷ trọng cao nhất với 40,63%, gấp hơn 03 lần so
với tỷ trọng của nước có sản lượng xuất khẩu lớn thứ 02 là Thái Lan. Các quốc gia còn
lại có tỷ trọng giảm dần từ 8,41% tới 1,51% là Pakistan, Việt Nam, Mỹ, Trung Quốc,
Myanmar, Brazil, Uruguay và Paraguay.

2.5. Biểu đồ maps biểu thị phân bố sản lượng gía trị xuất khẩu trên toàn cầu
Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp

Theo thông tin số liệu của Trademap, phân bố sản lượng giá trị xuất khẩu trên toàn cầu được
tập trung chủ yếu tại khu vực Châu Á với các nước như Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Trung
Quốc. Đặc biệt, Ấn Độ có giá trị xuất khẩu lúa gạo lớn nhất với tổng mức giá trị trên 10,77 tỉ
USD. Một số quốc gia thuộc Châu Mỹ như Mỹ và Brazil có sản lượng giá trị ở mức trung
bình. Các quốc gia ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc có sản lượng giá trị ở mức thấp, thường
được lý giải thông qua việc các quốc gia trên tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực khác và
sẽ chỉ sản xuất lúa gạo nhằm phục vụ tiêu thụ của người dân trong nước.

.
2.6. Biểu đồ maps biểu thị phân bố giá trị xuất khẩu trên toàn cầu

Nguồn: Trademap, Thành Đạt tổng hợp


Tương ứng với mức độ phân bố sản lượng giá trị xuất khẩu trên toàn cầu, phân bố sản lượng
xuất khẩu lúa gạo toàn cầu cũng được tập trung chủ yếu tại khu vực Châu Á với các nước
như Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc. Đặc biệt, Ấn Độ có sản lượng xuất khẩu lúa
gạo lớn nhất với tổng mức giá trị trên 22,4 triệu tấn. Một số quốc gia thuộc Châu Mỹ như Mỹ
và Brazil có sản lượng xuất khẩu ở mức trung bình. Các quốc gia ở Châu Âu, Châu Phi, Châu
Úc có sản lượng xuất khẩu ở mức thấp.

You might also like