You are on page 1of 48

THÉP Nội dung:

Báo cáo cập nhật bức tranh toàn cảnh về tình hình Phạm Mơ
sản xuất, biến động giá cả, tình hình tiêu thụ và các Hoàng Kiều
dự báo về thị trường thép trong nước và thế giới. Lan Hương

Thiết kế:
Alex Chu
MỤC LỤC NĂM 2023

MỤC LỤC

03

04
05
06
08
09

14
15
16
18

20
22
24
25
26
27

31
32
34

37
38
39
40

46

02
TÓM TẮT NĂM 2023

Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế
giới của 71 quốc gia đạt 145,5 triệu tấn trong tháng 11 năm 2023, tăng 3,3%
so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng trưởng cao nhất đến từ các quốc gia
Châu Âu (ngoài EU 27) tăng 22,2%; các quốc gia gồm Nga, Belarus,
Kazakhstan, Ukraine (14,8%); Trung Đông (4%); EU (27) tăng 3,2%; Bắc Mỹ
(3,1%); Châu Phi (3,1%); Châu Á và Châu Đại Dương (2,2%).

Worldsteel dự báo nhu cầu thép năm 2023 có thể đạt 1,81 tỷ tấn, tăng 1,8%
so với năm 2022. Bước sang năm 2024, nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này được
dự báo sẽ tiếp đà tăng thêm 1,9%, lên 1,84 tỷ tấn.

Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Quốc gia (NBS), sản lượng thép
thô năm 2023 của Trung Quốc ghi nhận gần 1,4 tỷ tấn, tăng 5,2% so với
năm 2022.

Tại Việt Nam, sản xuất thép thô cả năm 2023 ước đạt gần 19 triệu tấn, giảm
5,4% so với cùng kỳ năm 2022. Sản xuất thép thành phẩm năm 2023 ước đạt
hơn 27 triệu tấn, giảm 8% so với năm trước, tiêu thụ thép khoảng 20 triệu tấn,
giảm 8% so với cùng kỳ 2022.

Một số doanh nghiệp ngành thép đã công bố kết quả kinh doanh quý IV/2023
ghi nhận sự phục hồi của lợi nhuận trong quý cuối năm.

03
THỊ TRƯỜNG THÉP
THẾ GIỚI
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

1. Sản lượng, tiêu thụ thép thế giới

Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 71
quốc gia đạt 145,5 triệu tấn trong tháng 11 năm 2023, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm
trước. Mức tăng trưởng cao nhất đến từ các quốc gia Châu Âu (ngoài EU 27) tăng 22,2%;
các quốc gia gồm Nga, Belarus, Kazakhstan, Ukraine (14,8%); Trung Đông (4%); EU (27)
tăng 3,2%; Bắc Mỹ (3,1%); Châu Phi (3,1%); Châu Á và Châu Đại Dương (2,2%).

Trong tháng 11/2023, sản xuất thép thô ở hầu hết khu vực chính đã phục hồi, duy chỉ có
khu vực Nam Mỹ vẫn giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2022, song mức giảm đã dần thu hẹp
lại so với các tháng trước.

Trong tháng 11, sản lượng lượng thép thô của Trung Quốc đạt 76,1 triệu tấn, tăng
0,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Các nhà sản xuất thép lớn khác cũng ghi nhận tăng trưởng mạnh trong tháng 11 so với
cùng kỳ như: Ấn Độ (11,4%); Mỹ (6,1%); Nga (12,5%); Hàn Quốc (11,9%); Thổ Nhĩ Kỳ
(25,4%); Brazil (3,8%); Iran (7,6%). Ở chiều ngược lại, số ít quốc gia ghi nhận sản xuất
thép giảm như Nhật Bản (0,9%); Đức (2,4%).

Sản lượng (cột trái - đơn vị: triệu tấn) Thay đổi so với cùng kỳ năm trước (cột phải - đơn vị: %)
Thế giới Thế giới (%)
Các nước khác Các nước khác (%)
Trung Quốc Trung Quốc (%)
200 20%

150 10%

100 0%

50 -10%

0 -20%
2

22

22
22

22

22

22

22

22

23

23

23

23
21

02

02

02

02

02
0

20

20
20

20

20

20

20

20

20

20

20

20
/2

/2

/2

/2

/2
6/

8/
1/

2/

3/

4/

9/

1/

2/

1/

2/

4/

5/
12

10

3
Th

Th
Th
Th

1
Th
Th

Th
Th

Th

Th
Th

Th
Th

Th
Th

Th

Th
Th

Biểu đồ 1: Sản lượng thép thô thế giới đến tháng 11/2023 (Nguồn: World Steel).

Sản lượng So với cùng kỳ Sản lượng So với cùng kỳ


STT Quốc gia
tháng 11/2023 năm trước 11 tháng năm 2023 năm trước

1 Trung Quốc 76,1 0,4% 952,1 1,5%


2 Ấn Độ 11,7 11,4% 128,2 12,1%
3 Nhật Bản 7,1 0,9% 80,0 2,8%
4 Mỹ 6,6 6,1% 73,9 0,5%
5 Nga 6,4 (ước tính) 12,5% 70,2 6,4%
6 Hàn Quốc 5,4 11,9% 61,3 1,1%
7 Đức 2,7 2,4% 32,8 4,0%
05
8 Thổ Nhĩ Kỳ 3,0 25,4% 30,5 6,1%
1 Trung Quốc 76,1 0,4% 952,1 1,5%
2 Ấn Độ 11,7 11,4% 128,2 12,1%
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023
3 Nhật Bản 7,1 0,9% 80,0 2,8%
4 Mỹ 6,6 6,1% 73,9 0,5%
5 Nga 6,4 (ước tính) 12,5% 70,2 6,4%
6 Hàn Quốc 5,4 11,9% 61,3 1,1%
7 Đức 2,7 2,4% 32,8 4,0%
8 Thổ Nhĩ Kỳ 3,0 25,4% 30,5 6,1%
9 Brazil 2,7 3,8% 29,3 7,1%
10 Iran 3,0 (ước tính) 7,6% 28,1 0,6%

Bảng 1: 10 quốc gia có sản lượng thép thô lớn nhất thế giới (Đơn vị: triệu tấn. Nguồn: World Steel).

2. Diễn biến giá


a. Thép HRC
Tại Mỹ, giá thép cuộn cán nóng ổn định do các nguồn thị trường nhận thấy nguồn cung
giao ngay giảm hỗ trợ cho giá chào của nhà máy tăng. Giá HRC Mỹ được đánh giá ở mức
1.100 USD/tấn trên cơ sở xuất xưởng vào ngày 8/12/2023, không thay đổi so với đánh giá
trước đó.

Biểu đồ 2: Diễn biến giá thép HRC hợp đồng tương lai tại Mỹ năm 2023 (Nguồn: Investing.com).

Tại châu Âu, người mua HRC không muốn tích trữ hàng tồn kho và hạn chế khối lượng
mua hàng do những bất ổn về biến động giá ngắn hạn trong bối cảnh nhu cầu thực tế
không phục hồi. Giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu ở mức 690 EUR/tấn, tương đương 743
USD/tấn, xuất xưởng Ruhr vào ngày 8/12/2023, tăng 5 EUR so với phiên trước.

Tại châu Á, thị trường HRC ổn định hơn nhờ kỳ vọng về các chính sách kinh tế thuận lợi ở
Trung Quốc trong khi giao dịch chậm lại do giá biến động mạnh.

06
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5,75 mm được đánh giá ở mức 4.080 nhân dân
tệ/tấn, tương ứng 568 USD USD/tấn, xuất xưởng Thượng Hải vào ngày 8/12/2023, tăng
100 nhân dân tệ/tấn so với tuần trước, bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 560 USD/tấn FOB Trung Quốc vào ngày 8/12/2023,
tăng 6 USD/tấn so với tuần trước. Loại HRC tương tự tăng 8 USD/tấn so với tuần trước ở
mức 569 USD/tấn CFR Đông Nam Á.

Biểu đồ 3: Diễn biến giá thép HRC hợp đồng tương lai tại Trung Quốc năm 2023
(Nguồn: Investing.com).

b. Thép dài
Phế liệu đẩy giá thép thanh Thổ Nhĩ Kỳ lên cao

Thị trường xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ vững chắc hơn do giá nhập khẩu phế liệu
leo thang. Giá thép thanh xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ được đánh giá ở mức 605 USD/tấn
FOB vào ngày 8/12/2023, tăng 5 USD/tấn so với phiên trước.

Tương tự, giá thép thanh nội địa Tây Bắc Âu tăng do các nhà máy tăng giá chào trong bối
cảnh chi phí cao.

Giá thép cây Tây Bắc Âu được đánh giá tăng 15 EUR/tấn (16 USD/tấn) so với tuần trước
ở mức 620 EUR/tấn xuất xưởng vào ngày 6/12/2023.

Tuy nhiên nhu cầu yếu do người mua thường ngại đặt hàng mới vào cuối năm và các nhà
máy đang tập trung vào việc giao hàng trong tháng 1/2024.

Tại Mỹ, thị trường thép thanh trong nước ổn định. Giá thép cây ở Đông Nam Mỹ ở mức
825-840 USD/tấn vào ngày 8/12/2023, không thay đổi so với tuần trước, trong khi giá thép
cây ở Trung Tây Mỹ giữ ở mức 835-845 USD/tấn.

07
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Ở châu Á, thị trường thép cây khá tích cực. Kỳ vọng của thị trường phục hồi khi Trung Quốc
cam kết kích thích nhu cầu trong nước và phục hồi kinh tế.

Giá thép thanh loại 500 BS4449 16-32 mm ở mức 561 USD/tấn CFR Đông Nam Á vào ngày
8/12/2023, tăng 4 USD/tấn so với ngày hôm trước, trong khi thép cây loại BS500B đường
kính 16-40 mm xuất khẩu của Trung Quốc tăng 3 USD/tấn ở mức 560 USD/tấn FOB.

c. Thép tấm
Thị trường thép tấm ở Mỹ ổn định do các nguồn báo cáo thị trường không chắc chắn khi
năm 2023 sắp kết thúc. Giá thép tấm được đánh giá ở mức 1.430 USD/tấn vào ngày 6/12,
không thay đổi so với đánh giá trước đó và đánh dấu tuần thứ 6 liên tiếp giá không đổi.

Năm 2023, giá thép tấm tăng vọt so với hầu hết sản phẩm thép, tạo ra sự chênh lệch lớn
với thép cuộn cán nóng.

Tại châu Âu, các nhà sản xuất thép trong khu vực đang tìm kiếm mức giá cao hơn cho
thép tấm nặng mặc dù nhu cầu yếu. Giá thép tấm nặng nội địa ở Nam Âu tăng 15 EUR/tấn
(16 USD/tấn) so với tuần trước lên 750 EUR/tấn xuất xưởng Italy vào ngày 8/12/2023.

Mặc dù các dự án cho thấy nhu cầu thép tấm tốt, nhưng các nhà phân phối lớn vẫn tránh
mua khối lượng lớn hơn do họ đã bổ sung hàng khi giá thép tấm thấp hơn trong nửa đầu
quý IV/2023.

Thị trường thép tấm châu Á tăng do một số hoạt động mua được quan sát ở mức cao hơn
trong khi các nhà máy giữ giá chào ổn định.

Giá thép tấm SS400 dày 12-20 mm ngày 6/12/2023 giao dịch ở mức 558 USD/tấn FOB
Trung Quốc, tăng 2 USD/tấn so với tuần trước. Thép tấm cùng loại dày 12-25 mm ở mức
571 USD/tấn CFR Hàn Quốc, tăng 2 USD /tấn trong cùng thời kỳ.

Giá vật liệu loại Q235 của Trung Quốc ở mức 4.020 nhân dân tệ/tấn (565 USD/tấn) xuất
xưởng Thượng Hải vào ngày 6/12, giảm 10 nhân dân tệ/tấn so với tuần trước, bao gồm
thuế giá trị gia tăng.

Trong bối cảnh giá thấp hơn, một thương nhân ở Thượng Hải cho biết khối lượng bán và
giá khá ổn định tại thị trường nội địa Trung Quốc.

3. Diễn biến giá nguyên liệu


a. Thép phế
Phế liệu có xu hướng cao hơn. Giá nhập khẩu phế vụn đóng container ở Ấn Độ tăng trong
bối cảnh thị trường phế liệu Thổ Nhĩ Kỳ ổn định.

Giá phế vụn đóng container nhập khẩu ở mức 422,5 USD/tấn CFR Nhava Sheva vào ngày
8/12, tăng 16 USD so với phiên trước. Hoạt động được cho là bị hạn chế do doanh số bán
thép thành phẩm yếu.

Giá phế liệu nhập khẩu vùng biển sâu của Thổ Nhĩ Kỳ ổn định do hàng loạt đơn đặt hàng
từ các khu vực Mỹ, Baltic và châu Âu đã xác nhận mức hiện tại.

08
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Giá nhập khẩu phế liệu nóng chảy nặng cao cấp 1/2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 425,7
USD/tấn CFR vào ngày 8/12, giảm so với phiên trước.

Tại châu Á, giá nhập khẩu phế liệu CFR Đài Loan mạnh hơn trong bối cảnh nguồn cung hạn
chế và thị trường nhập khẩu cạnh tranh cao hơn, trong khi các nhà máy tiếp tục phản ứng
bằng cách bỏ qua các giao dịch hoặc giữ mức giá thầu ở mức thấp.

Giá phế liệu nấu chảy đóng container 1/2 80:20 CFR Đài Loan tăng 5 USD/tấn so với tuần
trước ở mức 383 USD/tấn CFR ngày 8/12/2023.

b. Giá than
Than luyện kim Australia ổn định với hoạt động thưa thớt. Thị trường than luyện kim châu
Á ổn định trong bối cảnh thanh khoản mỏng. Giá than cốc cao cấp không thay đổi so với
phiên trước ở mức 335,25 USD/tấn FOB Australia vào ngày 12/12/2023, trong khi giá CFR
giao tại Trung Quốc giữ ở mức 330 USD/tấn CFR Trung Quốc.

Một thương nhân Trung Quốc cho biết giá sản phẩm thép đã tăng mạnh nên các nhà máy
có thể tiếp tục bổ sung hàng trước Tết Nguyên đán, điều này có thể khiến mức giá than
luyện cốc hiện tại được hỗ trợ tốt.

c. Quặng sắt
Quặng sắt châu Á ổn định trong bối cảnh bổ sung kho hàng. Thị trường quặng sắt đường
biển ổn định hơn trong bối cảnh các hoạt động bổ sung hàng cho lô hàng giao tháng 1.

Chỉ số quặng sắt 62% Fe ở mức 138,05 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc vào ngày
12/12/2023, tăng 1,2 USD/tấn khô so với phiên trước.

4. Dự báo
a. Dự báo của Fitch Ratings
Trong báo cáo vào giữa tháng 12, Fitch Ratings dự báo nhu cầu thép toàn cầu năm 2024
sẽ tăng 20-30 triệu tấn so với năm 2023.

Trong đó, Đông Nam Á và Thổ Nhĩ Kỳ được đánh giá là các khu vực sôi động hơn cả, thúc
đẩy tăng trưởng tiêu thụ toàn ngành. Còn, tăng trưởng ở Mỹ, EU, Brazil ở mức vừa phải,
trong khi đó tiêu thụ thép của Trung Quốc được dự báo sẽ giảm nhẹ.

Trung Quốc, nước sản xuất và tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, đang chuyển từ lĩnh vực bất
động sản (vốn đang gặp khó khăn) sang sản xuất năng lượng tái tạo.

Điều này có nghĩa là lượng thép sản xuất ở Trung Quốc sẽ giảm nhẹ, xuống dưới 1 tỷ tấn.
Tuy nhiên, việc tối ưu hóa sản phẩm và giá nguyên liệu thô thấp sẽ giúp các nhà sản xuất
thép đạt được mức giá trung bình và tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

Fitch Ratings cho rằng Ấn Độ là thị trường được kỳ vọng tăng trưởng mạnh 9% trong năm
tài chính 2024-2025 (kết thúc vào tháng 3/2025), tương ứng khoảng 146 triệu tấn. Trước

09
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

đó trong năm tài chính 2023-2024, ngành thép của nước này cũng đã có mức tăng trưởng
ấn tượng 12%.

Hiện, năng lực sản xuất thép ở Ấn Độ đang đồng pha với nhu cầu, điều này giúp duy trì tỷ
suất lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp.

Thực tế, nhập khẩu thép vào Ấn Độ đi lên, tuy nhiên Fitch Ratings cho rằng đây không phải
là mối đe dọa với các nhà sản xuất trong nước. Bởi nếu giá và tỷ suất lợi nhuận của ngành
thép trong nước giảm mạnh do nhập khẩu, Chính phủ sẽ đưa ra các biện pháp liên quan
đến thuế quan như từng thực hiện vào năm 2016.

Trung Quốc EU Ấn Độ
20%

15%

10%

5%

0%

-5%

-10%

-20%
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 (dự báo)

Biểu đồ 4: Triển vọng tăng trưởng tiêu thụ thép năm 2024 (Nguồn: Fitch Ratings, Eurofer, NBS).

Fitch Ratings kỳ vọng nhu cầu thép của châu Âu sẽ phục hồi vào năm 2024 nhờ tiêu thụ ô
tô và sản xuất công nghiệp, cơ sở hạ tầng cùng khởi sắc trong bối cảnh lạm phát và chi phí
năng lượng không còn quá căng thẳng.

Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp năm 2024 cũng sẽ đi lên từ mức đáy 2023, khi áp lực
chi phí giảm bớt và sản lượng tiêu thụ tăng lên.

Đối với khu vực Bắc Mỹ, nhu cầu tiêu thụ thép có thể tăng nhẹ vào năm 2024, một số nguồn
cung mới xuất hiện nhằm giảm áp lực nhập ròng, đáp ứng nhu cầu cầu tăng trưởng.

Hiện, các nhà sản xuất thép của Mỹ tiếp tục theo đuổi các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
thép giá trị gia tăng cao, điều này giúp cải thiện lợi nhuận/tấn. Dù giá thép ở Mỹ sẽ giảm so
với mức đỉnh của những năm trước, tuy nhiên Fitch Ratings cho rằng giá vẫn sẽ ở trên mức
trung bình.

b. Dự báo của Worldsteel


Trong báo cáo triển vọng ngắn hạn, Worldsteel dự báo nhu cầu thép năm 2023 có thể đạt
1,81 tỷ tấn, tăng 1,8% so với năm 2022. Bước sang năm 2024, nhu cầu tiêu thụ mặt hàng
này được dự báo sẽ tiếp đà tăng thêm 1,9%, lên 1,84 tỷ tấn.

10
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Nhu cầu thép đang chịu tác động của lạm phát và lãi suất cao. Kể từ nửa cuối năm 2022,
hoạt động của những ngành công nghiệp sử dụng thép đã hạ nhiệt do đầu tư và tiêu dùng
suy yếu. Khó khăn tiếp tục kéo dài sang năm 2023 và đặc biệt ảnh hưởng đến EU và Mỹ.

Dựa trên độ trễ của chính sách thắt chặt tiền tệ, nhu cầu thép năm 2024 có thể phục hồi
chậm ở các nền kinh tế tiên tiến. Còn, các nền kinh tế mới nổi được cho là sẽ tăng trưởng
nhanh hơn, trong đó châu Á vẫn duy trì được khả năng phục hồi.

Trung Quốc: Nhu cầu tiêu thụ thép của Trung Quốc được dự báo có thể tăng
trưởng tối đa 2% trong năm 2023 do sự suy thoái của thị trường bất động sản
kéo dài.

Theo đó, các chỉ số bất động sản chính như: doanh số bán đất, bán nhà và số lượng khởi
công xây dựng mới tiếp tục giảm trong năm 2023. Sự sụt giảm số lượng khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2022 đã kìm hãm hoạt động xây dựng và nhu cầu thép năm 2024.

Tuy nhiên, tình hình dự kiến sẽ ổn định vào cuối năm 2023 do Chính phủ Trung Quốc đã
thực hiện một số biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế kể từ tháng 7.

Chính phủ có thể khởi động một số dự án cơ sở hạ tầng bổ sung. Do đó, đầu tư cơ sở hạ
tầng trong năm 2023 và 2024 dự kiến vẫn ở mức độ ổn định.

Ngoài ra, đà tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất cũng ghi nhận yếu đi, song vẫn duy trì ở
mức vừa phải trong năm 2023. Riêng ngành sản xuất ô tô và thiết bị gia dụng đạt mức
tăng trưởng dương. Worldsteel cho rằng nhu cầu thép trong lĩnh vực sản xuất có thể suy
yếu hơn do yếu tố thị trường kém khả quan.

20%

15%

10%

5%

0%

-5%

-10%
Trung Quốc Ấn Độ Mỹ Nhật Bản Hàn Quốc Nga Thổ Nhĩ Kỳ Đức Italia Mexico

2022 -3,5% 9,3% -2,6% -4,2% -8,5% -5,0% -2,6% -8,8% -5,6% -2,0%

2023
2,0% 8,6% -1,1% -2,0% 3,3% 5,0% 19,0% -10,0% -7,2% 6,6%
(dự báo)

2024
0% 7,7% 1,6% 0,6% 1,1% 0% 5,0% 10,6% 4,8% 2,0%
(dự báo)

Biểu đồ 5: Worldsteel dự báo tăng trưởng nhu cầu thép của một số quốc gia (Nguồn: Wordsteel).

11
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Triển vọng tiêu thụ thép của Trung Quốc năm 2024 đang ở trạng thái “không chắc chắn”,
thậm chí nhu cầu thép có thể giảm nếu không có các biện pháp hỗ trơ bổ sung của Chính
phủ.

Trường hợp, Chính phủ Trung Quốc đưa ra các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế, nhu cầu thép
trong năm 2024 của nước này có thể đi ngang so với năm 2023. Tuy nhiên cũng xuất hiện
nguy cơ giá giảm trong năm 2023 và 2024 nếu các động lực trên yếu hơn dự kiến.

Ấn Độ: Ngành thép Ấn Độ nằm trong số ít các nhà sản xuất có thể duy trì đà tăng
trưởng dương. Nhu cầu thép của Ấn Độ dự kiến tăng trưởng 8,6% vào năm 2023
và 7,7% vào năm 2024.

Trong bối cảnh lãi suất cao, nền kinh tế Ấn Độ vẫn ổn định, nhu cầu thép dự kiến sẽ tiếp
tục đà tăng trưởng cao.

Trong đó, nhu cầu thép trong lĩnh vực xây dựng của Ấn Độ được thúc đẩy nhờ Chính phủ
đầu tư cho cơ sở hạ tầng và sự phục hồi của đầu tư tư nhân. Ngoài ra, một động lực khác
đến từ lĩnh vực sản xuất ô tô.

Tiêu thụ thép từ sản xuất gia dụng là lĩnh vực duy nhất hoạt động kém hiệu quả do lạm
phát/lãi suất cao, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Tuy nhiên, ngành này được dự báo sẽ
cải thiện vào năm 2024, đặc biệt trong mùa lễ hội và chương trình đầu tư liên kết sản xuất
(PLI).

EU: Worldsteel cho biết nhu cầu thép năm 2023 dự kiến giảm 5,1% so với năm
2022 do ảnh hưởng nặng nề từ chính sách thắt chặt tiền tệ và chi phí năng lượng
cao. Bước sang năm 2024, nhu cầu thép tại khu vực này được kỳ vọng sẽ tăng
trưởng 5,8% so với năm 2023.

Trong năm 2024, nhu cầu thép của ngành sản xuất ô tô tại khu vực châu Âu được dự báo
sẽ tiếp tục phục hồi, tuy nhiên chưa trở về mức đại dịch.

Động lực đầu tư cơ sở hạ tầng tại EU vẫn ổn định. Trong khi đó, xây dựng nhà ở lại bị ảnh
hưởng bởi lãi suất cao, chi phí nguyên vật liệu và thiếu hụt lao động. Trong khối EU, nhu
cầu thép của Đức đang khá yếu do sản xuất kém và khủng hoảng nhà ở.

Trong bối cảnh chính sách tiền tệ vẫn thắt chặt vào năm 2024, nhu cầu thực tế với mặt
hàng thép sẽ chưa phục hồi. Tuy nhiên, tồn kho xuống mức thấp sẽ hỗ trợ nhu cầu thép tại
EU tăng trưởng tích cực.

Mỹ: Nhu cầu thép năm 2023 dự kiến giảm 1,1% so với năm 2022. Bước sang
năm 2024, nhu cầu thép tại khu vực này được kỳ vọng sẽ tăng trưởng 1,6% so
với năm 2023.

Dù kinh tế Mỹ đang dần hồi phục, các ngành tiêu thụ thép, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng
dân dụng trong năm 2023 và 2024 vẫn chịu áp lực lớn do lãi suất tăng vọt.

Ở chiều ngược lại, lĩnh vực xây dựng thương mại đang có sự phục hồi mạnh mẽ nhờ làn
sóng reshoring (các tập đoàn đa quốc gia đưa hoạt động sản xuất trở về chính quốc).

12
THỊ TRƯỜNG THÉP THẾ GIỚI NĂM 2023

Ngoài ra, tăng trưởng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng cũng được hỗ trợ bởi Luật cơ sở hạ
tầng năm 2022 và Đạo luật giảm lạm phát (IRA).

Nhu cầu thép ở các ngành sản xuất cũng dự kiến chậm lại, duy chỉ có lĩnh vực ô tô vẫn
tiếp tục phục hồi sau đại dịch. Tuy nhiên, độ trễ của chính sách thắt chặt tiền tệ có thể
mang đến rủi ro giá thép giảm trong năm 2024.

Khối ASEAN (5): Nhu cầu thép của khối ASEAN (5) (Indonesia, Malaysia,
Philippines, Thái Lan, và Việt Nam) sẽ được thúc đẩy bởi nhu cầu trong nước và
đầu tư cơ sở hạ tầng. Nhu cầu thép của ASEAN trong năm 2023 dự kiến tăng
3,8%, ước đạt 75,3 triệu tấn và tăng 5,2% vào năm 2024, tương ứng 79,2 triệu tấn.

13
THỊ TRƯỜNG THÉP
TRUNG QUỐC
THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC NĂM 2023

1. Sản lượng

Năm 2023:

Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Quốc gia (NBS), sản lượng thép thô năm 2023
của Trung Quốc ghi nhận gần 1,4 tỷ tấn, tăng 5,2% so với năm 2022.

Tính riêng tháng 12/2023, sản lượng thép thô, gang và thép của Trung Quốc lần lượt là
67,44 triệu tấn, 60,87 triệu tấn và 108,50 triệu tấn. So với cùng kỳ năm trước, các con số
này giảm lần lượt là 14,9%, 11,8% và tăng 1,5%.

Sản lượng trung bình hàng ngày trong tháng 12 là 2,17 triệu tấn, 1,96 triệu tấn và 3,52 triệu
tấn, với mức giảm so với tháng 11 lần lượt là 14,2%, 9,2% và 4,9%.

Trong tháng 12, sản lượng thép của Trung Quốc tiếp tục có xu hướng giảm, chủ yếu do
tăng cường bảo trì dây chuyền sản xuất của các nhà máy thép vào cuối năm và gia tăng
các hạn chế sản xuất do bảo vệ môi trường.

Thay đổi Thay đổi


Sản lượng Tháng Tháng Năm Năm
(triệu tấn) 12/2023 12/2022 Lượng % 2023 2022 Lượng %

Thép thô 67,44 79,25 11,81 14,90 1.019,08 1.017,96 1,12 0


Gang 60,87 69,01 8,14 11,80 871,01 864,96 6,05 0,70
Thép thành phẩm 108,50 106,90 1,60 1,50 1.362,68 1.295,32 67,36 5,20

120 triệu tấn

100

80

60

40

20

0
21

23

3
21

22

22

22

23

23
02

02

02

02

02

02

02

02

02

02
20

20

20

20

20

20

20

0
2

/2

/2

/2

/2

/2

/2
2/

4/

6/

8/

2/

4/

6/

8/

2/

4/

6/

8/
10

12

10

12

10

12
g

ng

g
ng

ng
g

ng
g

ng

ng
g
ng
g
án

ng
án

g
g

g
án

án
án

án
án
á
á

án
án

án
á
á

á
á
Th

Th

Th
Th

á
Th

Th
Th

Th
Th

Th

Th
Th
Th
Th

Th

Th
Th

Th

Biểu đồ 6: Diễn biến sản lượng thép Trung Quốc (Nguồn: NBS).

15
THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC NĂM 2023

Trong tuần kết thúc vào ngày 28/12, khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày của các
nhà phân phối chính trên thị trường nội địa đối với thép cây, thép tấm vừa và dày, thép
cuộn cán nóng HRC lần lượt là 58.900 tấn, 19.400 tấn và 19.900 tấn, tăng lần lượt so với
cùng thời điểm tháng 11 là 9,5%, 30,3% và 37,6%.

Sản lượng
Tháng 12/2023 So với cùng kỳ năm trước Năm 2023 So với cùng kỳ năm trước
(Triệu tấn)

Thép thanh 17,64 7,2 226,38 2,1


Thép dây 10,83 1,5 137,35 0,2
Tấm cán nguội 3,79 15,3 39,88 5,6
Ống thép hàn 5,37 5,9 64,15 8,8
Hợp kim sắt 2,95 0,1 34,65 1,4

Bảng 2: Sản lượng một số loại thép Trung Quốc (Nguồn: NBS).

Cập nhật tháng 1/2024:

Vào giữa tháng 1, thị trường thép Trung Quốc chứng kiến giao dịch chậm chạp, với việc
người dùng ở hạ nguồn chỉ thực hiện mua hàng theo yêu cầu. Dự kiến trong nửa cuối
tháng, giá thép có thể sẽ ngừng giảm và phục hồi, với mức dự đoán từ 0-30 nhân dân
tệ/tấn. Giá thép thanh loại chất lượng cao dự kiến sẽ ổn định, còn giá thép không gỉ có thể
tăng ổn định ở mức 50-100 nhân dân tệ/tấn đối với loại 304, trong khi 201 và 430 vẫn ổn
định.

Cũng do Tết Nguyên đán, một số ngành hạ nguồn tiêu thụ thép sẽ bước vào chế độ nghỉ lễ
sớm vào cuối tháng 1. Do đó, dự kiến nhu cầu thép sẽ giảm so với tháng 12.

Lượng thép cây tồn kho tuần kết thúc ngày 21/1 là 7,02 triệu tấn, tăng 60.000 tấn so với
tuần trước đó, đánh dấu tuần tăng thứ 5 liên tiếp. Khối lượng giao dịch trung bình hàng
ngày là 54.600 tấn, giảm 4,1%. Khi Lễ hội mùa xuân đến gần, nhu cầu hạ nguồn dần yếu
đi và thị trường bước vào giai đoạn tích lũy. Được biết, tuần cuối tháng 1, các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ lò điện sẽ tập trung ngừng sản xuất, giảm nguồn cung.

2. Xuất nhập khẩu, tồn kho

Theo thống kê hải quan Trung Quốc, xuất khẩu thép của nước này trong tháng 12 ghi nhận
7,7 triệu tấn, tăng 2,3 triệu tấn (43%) so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 277.000 tấn
so với tháng 11. Lượng nhập khẩu là 665.000 tấn, giảm 35.000 tấn (5%) so với cùng kỳ
năm ngoái nhưng tăng 51.000 tấn so với tháng trước.

Năm 2023, tổng lượng thép thép xuất khẩu của Trung Quốc đạt 90,26 triệu tấn, tăng 23,9
triệu tấn so với năm trước, tương ứng 36,2%. Chiều ngược lại, nhập khẩu thép lũy kế là
7,64 triệu tấn, giảm 2,9 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái, tương ứng 27,6%.

16
THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC NĂM 2023

Thay đổi Thay đổi


Đơn vị: Tháng Tháng Năm Năm
Sản phẩm
triệu tấn 12/2023 12/2022 Lượng % 2023 2022 Lượng %

Thép thành phẩm 0,665 0,700 0,035 5,0 7,645 10,564 2,920 27,6
Nhập
khẩu Phôi thép 0,250 0,170 0,080 2,981 6,370 3,390 53,2
Thép thô 0,960 0,910 0,040 4,7 11,110 17,610 6,490 36,9
Thép thành phẩm 7,728 5,401 2,327 43,1 90,264 66,276 23,990 36,2
Xuất
Phôi thép 0,250 0,070 0 3,266 1,040 0
khẩu
Thép thô 8,470 5,820 2,660 45,7 99,290 71,550 27,750 38,8
Thép thành phẩm 7,060 4,700 2,362 50,2 82,620 55,710 26,910 48,3
Xuất
khẩu Phôi thép 0 -0,100 0,100 0,290 -5,330 5,620 105,3
ròng
Thép thô 7,510 4,900 2,610 53,3 88,180 53,940 34,240 63,5

Nguồn Thép thô 59,930 74,350 14,420 19,4 930,900 965,140 34,240 3,5
cung Thép thành phẩm 101,440 102,200 0,760 0,7 1.280,061 1.239,610 40,450 3,3

Nhập khẩu Xuất khẩu

14 triệu tấn

12

10

0
21

21

21

21

22

22

22

22

23

23

23

23

3
02

02

02

02

02

02
20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20

20
/2

/2

/2

/2

/2

/2
2/

4/

6/

8/

2/

4/

6/

8/

2/

4/

6/

8/
10

12

10

12

10

12
g

g
g

g
g

g
g

g
g
g
g
án

ng
án

án
án

g
g

g
án

án
án

án
án

án

án
án
án
án

án
án

án
Th

Th

Th
Th

á
Th

Th
Th

Th
Th

Th

Th
Th
Th
Th

Th

Th
Th

Th

Biểu đồ 7: Diễn biến xuất nhập khẩu thép của Trung Quốc (Nguồn: Hải quan Trung Quốc).

Tính đến ngày 28/12, lượng quặng sắt tồn kho tại các cảng Trung Quốc là 114,5 triệu tấn,
mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây trong cùng kỳ. Theo truyền thống, việc bổ sung
quặng sắt vào mùa đông của các nhà máy thép sẽ tiếp tục cho đến trước Tết Nguyên đán
và theo người viết dự đoán, giá quặng sắt sẽ biến động theo xu hướng tăng trước Tết,
cùng xu hướng với giá than cốc.

Các chuyến hàng quặng sắt đến Trung Quốc từ cảng Port Hedland của Australia, cảng
quặng sắt lớn nhất thế giới, đã tăng 3% lên 42,93 triệu tấn trong tháng 12/2023 từ mức
41,79 triệu tấn cùng kỳ năm 2022.

Trong tuần đầu tháng 1/2024, xuất khẩu quặng sắt từ Australia giảm 877.000 tấn so với
tuần trước đó xuống 15,35 triệu tấn. Và xuất khẩu từ Brazil tăng 2,76 triệu tấn lên 6,83 triệu
tấn. Tổng lượng xuất khẩu từ hai nước là 22,18 triệu tấn, tăng 1,89 triệu tấn so với tuần
trước. Tại ngày 18/1, tồn kho quặng sắt tại các cảng chính của Trung Quốc là 122,2 triệu
tấn, tăng 1,9 triệu tấn so với ngày 11/1.

17
THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC NĂM 2023

160 triệu tấn

140

120

100

80

60

40

20

30/11/2023
04/01/2023
12/05/2022
16/06/2022
21/07/2022
25/08/2022
29/09/2022
03/11/2022
08/12/2022
12/01/2023
16/02/2023
23/03/2023
27/04/2023
09/06/2023
13/07/2023
17/08/2023
21/09/2023
26/10/2023
02/01/2020
13/02/2020
19/03/2020
23/04/2020
28/05/2020
02/06/2020
06/08/2020
17/09/2020
15/10/2020
20/11/2020
24/12/2020
28/01/2021
11/03/2021
22/04/2021
27/05/2021
08/07/2021
26/08/2021
29/09/2021
11/11/2021
16/12/2021
20/01/2022
03/03/2022
07/04/2022
Biểu đồ 8: Diễn biến tồn kho quặng sắt Trung Quốc tại ngày 18/01/2024 (Nguồn: NBS).

3. Diễn biến giá

Năm 2023, giá thép Trung Quốc nằm trong diễn biến đi ngang. Giá thép thanh kết thúc
năm ở mức khoảng 4.000 nhân dân tệ/tấn (556 USD), giảm nhẹ 4% so với hồi đầu năm.
Tuy nhiên, giá nguyên liệu đầu vào quan trọng như quặng sắt lại biến động rất mạnh.

600 USD/tấn
580
560
540
520
500
480
460
23

23

23

23

23

23

23

23

23

23

24
02
02
20

20

20

20

20

20

20

20

20
/2

/2
/2

2
6/

7/

8/

9/

1/
1/

2/

3/

4/

1/
5

10

12
1
1/

1/
1/
1/

1/
1/

1/

1/

1/
1/

1/

1/
1/

Biểu đồ 9: Diễn biến giá thép thanh kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn Thượng Hải (Nguồn: Investing.com).

Cuối tháng 12/2023, giá quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc ghi nhận mức đỉnh của năm
khoảng 142 USD/tấn, tăng 45% so với mức thấp nhất ngày 25/5 và tăng 22% so với hồi
đầu năm 2023. Trên thị trường than, giá than luyện cốc cuối năm 2023 khoảng 2.450 nhân
dân tệ/tấn (341 USD), tăng 47% so với cuối tháng 5 nhưng ngang với mức giá đầu năm.

Tại ngày 29/12, giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) của Ấn Độ, Trung Đông và Đông
Nam Á lần lượt là 600 USD/tấn, 625 USD/tấn và 590 USD/tấn, trong khi giá xuất khẩu
HRC Thượng Hải là 572 USD/tấn. Gần đây, giá thép trên thị trường quốc tế nhìn chung đã
tăng trở lại và thép xuất khẩu của Trung Quốc có lợi thế về giá.

18
THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC NĂM 2023

Loại thép Giá nhập khẩu Đông Nam Á (CFR) Giá Thượng Hải ( FOB)

Thép thanh 560 576


HRC 590 572
CRC 675 690
Phôi thép - 546

Bảng 3: Giá thép Trung Quốc và giá nhập khẩu Đông Nam Á cuối tháng 12/2023
(Đơn vị: USD/tấn. Nguồn: Phạm Mơ tổng hợp).

Cập nhật tháng 1/2024:

Trong những ngày gần đây, thị trường thép nội địa Trung Quốc nhìn chung có rất ít thay
đổi, khi các nhà máy thép nhìn chung phải đối mặt với thua lỗ và nhu cầu hạ nguồn vẫn
yếu. Biến động giá được hạn chế.

Nhìn vào xu hướng thị trường gần đây, các yếu tố dễ thấy trước hết bao gồm tổn thất lan
rộng giữa các nhà máy thép dẫn đến việc cắt giảm sản lượng đáng kể; các doanh nghiệp
thép lớn có sản lượng thép thô trung bình hàng ngày là 1,66 triệu tấn vào cuối tháng 12,
giảm 13,6% so với tháng trước.

Tỷ lệ vận hành lò cao và lò điện tiếp tục giảm cho thấy nhập khẩu nguồn cung tài nguyên
tiếp tục suy yếu. Thứ hai, xuất khẩu thép vẫn duy trì ở mức tương đối cao, giúp giảm bớt
áp lực nguồn cung trong nước. Thứ ba, tồn kho thép đã tăng trong bốn tuần liên tiếp, mặc
dù ở mức độ vừa phải nhưng cũng thể hiện sự phục hồi truyền thống theo mùa.

Quặng sắt

Giá quặng sắt trên biển giảm mạnh vào đầu tuần giữa tháng 1 và ở mức 131 USD/tấn.
Khối lượng giao dịch trên thị trường giao ngay trầm lắng. Trong ngắn hạn, giá quặng sắt
khó có thể tiếp tục giảm mạnh trong bối cảnh dự trữ quặng sắt bên cảng của Trung Quốc
ước tính tăng lên nhờ các hoạt động bổ sung hàng trước kỳ nghỉ Tết.

1.200 NDT/tấn

1.000

800

600

400

200
0
23

24

24
23

23

23

23

23

23

23

23
02

02
0
20

20

20

20

0
/2
/2

/2

/2

/2

/2

/2

/2
0/

0/

2/

1/

1/
11

12

12

/1
/1

/1

/1

2/

9/
/1

/1
/1

/1

16
7/

5/

/
14

21

28

12

19

26
24

31

Biểu đồ 10: Diễn biến giá quặng sắt trên sàn Đại Liên kỳ hạn tháng 2/2024 (Nguồn: Barchart).

Dự báo rằng giá quặng sắt nhập khẩu 62%Fe sẽ tăng trong nửa cuối tháng 1. Về dự báo
nguồn cung, cầu và giá nguyên liệu thép, cộng với lượng thép tồn kho tương đối thấp hiện
nay, dự kiến giá thép trong nước sẽ biến động với xu hướng tăng nhẹ trong tháng 1.

19
THỊ TRƯỜNG THÉP
VIỆT NAM
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Ngành thép năm 2023: Khó khăn và thách thức


Kinh tế Việt Nam vượt qua thách thức đạt mức tăng trưởng ấn tượng 5%, là nỗ lực rất lớn
trong bối cảnh tình hình chung toàn cầu rất khó khăn. Trong đó, khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 3,74%, đây là mức tăng trưởng thấp so với nhiều năm trước đây, ảnh
hưởng tiêu cực tới ngành thép.

Thị trường thép Việt Nam 2023 trầm lắng. Doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, hiệu quả thấp,
nguy cơ thua lỗ do ảnh hưởng sụt giảm nhu cầu thép toàn cầu, suy thoái kinh tế và lạm
phát của các thị trường thép lớn như EU, Mỹ…

Trong khi đó, thị trường bất động sản trong nước suy yếu kể từ nửa cuối năm 2022 đến
nay. Giá cả nguyên liệu sản xuất thép diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp thép rơi vào
tình trạng khó khăn, thua lỗ.

Sản xuất thép thô cả năm 2023 ước đạt gần 19 triệu tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm
2022. Sản xuất thép thành phẩm năm 2023 ước đạt hơn 27 triệu tấn, giảm 8% so với năm
trước, tiêu thụ thép khoảng 20 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ 2022.

Ngành thép Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh. Trong năm 2023, các chính sách của
Việt Nam để hiện thực hoá cam kết đưa mức phát thải ròng khí nhà kính về 0 năm 2050 tại
COP26 đã bắt đầu có hiệu lực và triển khai rộng rãi trong cộng đồng các doanh nghiệp.

Những cam kết này phù hợp với xu thế của thế giới về phát triển xanh, kinh tế tuần hoàn,
chuyển đổi số, và là động lực thúc đẩy chuyển dịch nền kinh tế sang hướng hiện đại hóa,
đồng thời cũng cho thấy Việt Nam có cơ hội tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, nguồn lực về
công nghệ, tài chính để mở ra nhiều cơ hội hợp tác nhằm hiện thực hóa mục tiêu.

Ngoài ra, ngành thép cũng phải đối mặt với thách thức mới, đó là cơ chế điều chỉnh
carbon ở biên giới (CBAM) của Liên minh châu Âu (EU) đã bắt đầu thực hiện giai đoạn
chuyển tiếp từ 01/10/2023.

Doanh nghiệp EU nhập khẩu hàng hóa có chứa khí thải CO2 trong quá trình sản xuất sẽ
phải trả phí xả thải bằng với các mặt hàng tương tự sản xuất tại EU. Các cơ chế, chính
sách trong thời gian tới đã, đang và tác động trực tiếp đến tất doanh nghiệp thép.

Năm 2023 là năm khởi đầu cho nhiều dự án năng lượng xanh trên toàn cầu. Tổ chức IEA
ước tính có 41 chính phủ hiện đã áp dụng chiến lược hydro, một số tham vọng đã được
nâng cao. Vai trò của hydro trong quá trình khử carbon trong công nghiệp, đặc biệt là trong
sản xuất sắt và thép, là không thể phủ nhận và sẽ thu hút sự chú ý trong các năm tiếp theo.

Sự nỗ lực của doanh nghiệp thép Việt Nam vào đầu tư ngành thép theo chiều sâu, nâng
cao chất lượng, phát triển sản phẩm thép mới chất lượng cao được chú trọng, nhưng đầu
tư phát triển chậm.

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung, ngành thép nói riêng thì sự quyết tâm của
doanh nghiệp thép khi đưa Khu liên hợp thép vào hoạt động (như Hoà Phát Dung Quất 2),
sẽ cung cấp các sản phẩm thép chất lượng cao cung cấp thép cốt bê tông cho các công
trình như: dầm cầu, đường cao tốc, đập thủy điện, tà vẹt đường tầu; cầu dây văng; cừ ép
sử dụng trong các công trình xây dựng, đóng container tàu…

21
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

1. Sản xuất và tiêu thụ thép Việt Nam


a. Sản xuất và tiêu thụ thép thô
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 12/2023, sản xuất thép thô đạt 1,86 triệu
tấn, tăng 12% so với tháng trước và tăng 46% so với tháng 12/2022. Tiêu thụ thép thô đạt
gần 1,88 triệu tấn, tăng 20% so với tháng trước và tăng 40% so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu thép thô tháng 12/2023 đạt 188.779 tấn, tăng 66% so với tháng 11/2023 và tăng
22% so với tháng 12/2022.

Tính chung năm 2023, sản xuất thép thô đạt gần 19,2 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2022.
Tiêu thụ thép thô đạt gần 18,8 triệu tấn, tăng nhẹ 1% so với năm 2022. Xuất khẩu thép thô
đạt gần 1,8 triệu tấn, gấp 1,4 lần năm 2022.

2.500.000 tấn 2020 2021 2022 2023

2.000.000

1.500.000

1.000.000

500.000

0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Biểu đồ 11: Tình hình sản xuất thép thô 2020 - 2023 (Nguồn: VSA).

b. Sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm


Thép thành phẩm: Trong tháng 12/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,8 triệu tấn, tăng
31% so với tháng 12/2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 2,7 triệu tấn, tăng 25% so
với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu đạt gần 682.080 tấn, tăng 31%.

S Tháng 12/2023 (tấn) Tháng 12/2022 (tấn) Thay đổi (%)


T Ngành hàng
T Sản xuất Bán hàng Xuất khẩu Sản xuất Bán hàng Xuất khẩu SX BH XK

1 Thép Xây dựng 1.054.393 1.173.418 174.529 884.340 1.027.814 123.316 19,2 14,2 41,5
2 HRC 659.707 596.507 214.955 302.178 406.252 204.140 118,3 46,8 5,3
3 Thép cán nguội 371.495 220.117 38.806 317.266 155.108 21.168 17,1 41,9 83,3
4 Tôn mạ KL & SPM 496.291 464.793 229.541 402.266 351.255 153.487 23,4 32,3 49,6
5 Ống thép 220.452 232.008 24.249 228.986 219.308 18.759 3,7 5,8 29,3
Tổng cộng 2.802.338 2.686.843 682.080 2.135.036 2.159.737 520.870 31,3 24,4 31,0

Bảng 4: Tình hình sản xuất – bán hàng thép thành phẩm tháng 12/2023 (Nguồn: VSA).

22
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 27,76 triệu tấn, giảm 5% so với năm 2022. Bán
hàng thép thành phẩm đạt gần 26,3 triệu tấn, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong
đó, xuất khẩu đạt hơn 8 triệu tấn, tăng 29% so với năm ngoái.

Năm 2023 (tấn) Năm 2022 (tấn) Thay đổi (%)


Ngành hàng
Sản xuất Bán hàng Xuất khẩu Sản xuất Bán hàng Xuất khẩu SX BH XK

Thép Xây dựng 10.655.711 10.905.820 1.737.655 12.132.348 12.274.991 2.161.936 12,2 11,2 19,6

HRC 6.727.351 6.808.337 3.405.633 6.040.398 6.192.018 1.304.198 11,4 10,0 161,1

Thép cán nguội 3.373.753 19.451.927 448.721 3.998.354 2.018.799 473.038 15,6 3,6 5,1

Tôn mạ KL & SPM 4.625.971 4.271.340 2.221.767 4.562.473 4.188.675 2.086.202 1,4 2,0 6,5

Ống thép 2.381.230 2.421.740 274.416 2.605.914 2.626.963 258.873 8,6 7,8 6,0

Tổng cộng 27.764.016 26.353.164 8.088.192 29.339.487 27.301.446 6.284.247 5,4 3,5 28,7

Bảng 5: Tình hình sản xuất – bán hàng thép thành phẩm năm 2023 (Nguồn: VSA).

Thép xây dựng: Trong tháng 12/2023, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 1 triệu tấn, tăng
12,5% so với tháng trước và tăng 19% so với tháng 12/2022. Bán hàng đạt 1,17 triệu tấn,
tăng 5% so với tháng trước và tăng 14% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu thép xây
dựng đạt 174.529 tấn, tăng 41,5% so với tháng 12/2022.

Theo thông lệ hàng năm, quý IV/2023 là những tháng thuận lợi của các công trình xây
dựng. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp, sản xuất và bán hàng thép xây dựng đầu tăng so với
tháng trước đó và so với cùng kỳ.

Nhu cầu thép xây dựng trong tháng 12/2023 tăng so với các tháng trước. Sản lượng bán
hàng thép xây dựng đạt mức cao nhất tháng kể từ tháng 5/2022 trở lại đây.

2020 2021 2022 2023


1.600.000 tấn

1.400.000

1.200.000

1.000.000

800.000

600.000

400.000

200.000

0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Biểu đồ 12: Sản xuất thép xây dựng 2020-2023 (Nguồn: VSA).

23
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Tuy nhiên, xét tổng thể năm 2023, nhu cầu sử dụng nội địa và xuất khẩu vẫn ở mức thấp.
Sản xuất thép xây dựng đạt 10,65 triệu tấn, giảm 12% so với năm 2022. Bán hàng đạt 10,9
triệu tấn, giảm 11% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,73 triệu tấn, giảm 20%.

Thép cuộn cán nóng: Trong tháng 12, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 659.707 tấn, tăng
19% so với tháng 11/2023 nhưng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt
596.507 tấn, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 47% so với năm 2022.

Năm 2023, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 6,72 triệu tấn, tăng 11% so với năm 2022.
Bán hàng đạt 6,8 triệu tấn, tăng 10% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,4 triệu
tấn, gấp 2,6 lần so với 2022.

Thép cán nguội - CRC: Sản xuất của thành viên VSA trong năm 2023 đạt gần 3,37 triệu
tấn, giảm 16% so với 2022. Bán hàng đạt gần 1,95 triệu tấn, giảm 4% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 448.000 tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2022.

Ống thép: Năm 2023, sản xuất đạt 2,38 triệu tấn, giảm 9% so với năm trước. Bán hàng
đạt gần 2,4 triệu tấn, giảm 8% so với 2022, trong đó lượng xuất khẩu đạt 274.000 tấn, tăng
6% so với 2022.

Tôn mạ KL&SPM: Năm 2023, sản xuất tôn mạ KL&SPM đạt gần 4,6 triệu tấn, tăng 1,4%
so với năm 2022. Bán hàng đạt 4,27 triệu tấn, tăng 2% so với năm trước. Trong đó, xuất
khẩu đạt gần 2,2 triệu tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Diễn biến giá nguyên liệu

Năm 2023 chứng kiến sự biến động của giá nguyên liệu sản xuất thép tăng trong quý I,
giảm trong quý II, ổn định trong quý III và có xu hướng tăng trở lại trong quý IV. Cụ thể:

Quặng sắt loại 62% Fe: Ngày 4/1/2024 giao dịch ở mức 143 USD/tấn CFR cảng Thiên
Tân, Trung Quốc, tăng 9 USD so với thời điểm đầu tháng 12/2023. Giá quặng sắt bình
quân quý quý IV là khoảng 128-130 USD/tấn, tăng 30% so với năm 2022 và giá bình quân
cả năm 2023 tăng nhẹ so với 2022. Giá quặng sắt có xu hướng tăng trong đầu tháng
1/2024.

Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng
Australia đầu tháng 1/2024 giao dịch ở mức khoảng 275 USD/tấn FOB, giảm 4 USD/tấn so
với mức giá giao đầu tháng 12/2023. Giá giap dịch bình quân quý IV/2023 là 269,2
USD/tấn, tăng 4% so với năm 2022. Tuy nhiên, mức giá bình quân cả năm 2023 đạt 223,8
USD/tấn, giảm 24% so với năm 2022.

Sắt thép vụn: Trong tháng 1/2024, giá thép phế nội địa tăng nhẹ khoảng 300 – 400
đồng/kg, giữ mức 9.100 đến 9.700 đồng/kg.

Giá thép phế giao dịch cảng Đông Á ngày 4/1/2024 nhích nhẹ lên mức 397 USD/tấn, tăng
6 USD/tấn so với đầu tháng 12/2023. Giá thép phế giao dịch cảng Đông Á bình quân đầu
quý IV/2023 là 385 USD/tấn, giảm 1% so với cùng kỳ năm 2022.

24
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Tính chung giá giao dịch bình quân năm 2023 đạt 403,2 USD/tấn, giảm 14% so với cùng
kỳ năm 2022.

Điện cực graphite: Thị trường than điện cực graphite dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng
tăng trưởng trong dài hạn, giá cho các điện cực giữ ở mức ổn định và có xu hướng tăng ở
Trung Quốc.

Trong quý IV/2023, giá than điện cực loại UHP600 dao động khoảng 6.000 USD/tấn FOB
xuất khẩu của Trung Quốc.

Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 6/1/2024 ở mức 603 USD/tấn, CFR Việt Nam, tăng
20 USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 12/2023 và không thay đổi đáng kể so với đầu
năm 2023. Nhìn chung, giá giao dịch HRC giảm mạnh kể từ mức giá cao nhất ghi nhận hồi
tháng 3/2023, giảm liên tục đến cuối quý II/2023 và tương đối ổn định trong cả quý
III/2023.

Thị trường thép HRC thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do
các doanh nghiệp sản xuất thép dẹp (CRC, tôn mạ, ống thép,...) sử dụng HRC làm nguyên
liệu sản xuất.

Domestic Construction Steel


IODEX 62% Fe $/dmt - CFR, $/t Hard Coking Coal - FOB Australia
HMS 1/2 80:20 - CFR East Asia import Billet - CFR Southeast Asia
900 20.000

800 18.000

16.000
700
14.000
600
12.000
500
10.000
400
8.000
300
6.000
200
4.000

100 2.000

0 0
0

21

21

11 1
20

20

2
2

22

2
23

23
02

02

02

02

02

02
02

02

án 02

02

02
02

02

án 202

án 02

20

20
0
20

Th 1/2

Th 3/2

Th 5/2

Th 9/2

/2

Th 7/2

Th 9/2
/2

Th 3/2

Th 5/2

Th 1/2

Th 1/2

Th 3/2

/2
Th 3/2

Th 5/2

Th 7/2

Th 1/2

7/

7/
/
1/

5
9

1
1

g
g
g

g
g
g

g
g

g
g

g
g
g
g

g
g

án

án
án
án

án
án

án

án
án

án
án

án

án
án
án
án

án

án

án
Th
Th
Th

Th
Th
Th

Th

Biểu đồ 13: Giá nguyên liệu sản xuất thép từ năm 2022 đến đầu tháng 12/2023 (Nguồn: VSA).

3. Giá thép xây dựng trong nước

Sau khoảng 3 tháng đi ngang, giá thép xây dựng của các doanh nghiệp đã đồng loạt tăng
trở lại. Giai đoạn giữa tháng 11/2023 đến giữa tháng 12/2023, giá thép xây dựng đã có ba
đợt tăng liên tiếp, chốt năm 2023 ở mức 13,8-15,3 triệu đồng/tấn.

25
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Bước sang năm 2024, mảng thép xây dựng “chào sân” bằng một đợt tăng giá 150.000 –
370.000 đồng/tấn, lên mức 14-14,5 triệu đồng/tấn.

Trong nửa đầu tháng 1/2024, dòng thép thanh D10 CB300 của thương hiệu Hòa Phát, giá
giao dịch khoảng 14,5 triệu đồng/tấn, thấp hơn 3% so với đầu năm 2023 và 12% so với
đầu năm 2022.

VSA nhận định từ đầu quý IV/2023, giá thép có xu hướng bật lên do tăng giá nguyên vật
liệu (iron ore, than coke, phế, giá điện), chi phí tài chính và trượt giá USD/VND.

Nhà máy phải điều chỉnh tăng giá nhằm bù lại một phần giá tăng nguyên vật liệu, mặc dù
nhu cầu vẫn ở mức thấp. Mức điều chỉnh giá sẽ không cao nhưng sẽ tiếp tục ở biên độ
100-150 đồng/kg cho từng kỳ tăng giá.

Tuy nhiên, việc cạnh tranh về giá bán, về thị phần, thị trường của các nhà máy ngày càng
trở nên khốc liệt để duy trì hoạt động của nhà máy. Hiện nay các nhà máy trong nước đối
mặt nhiều khó khăn do giá tồn kho cao, giá bán thấp, và các chi phí tài chính.

20 triệu đồng/tấn

18

16

14

12

10
Tháng 1 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 10 Tháng 1 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 10 Tháng 1
2022 2022 2022 2022 2023 2023 2023 2023 2024

Biểu đồ 14: Giá thép CB300 của Hòa Phát từ năm 2022 đến giữa tháng 1/2024 (Nguồn: Steel online).

4. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 12/2023, Việt Nam nhập khẩu gần 1,1 triệu tấn
sắt thép, tương ứng 867 triệu USD, giảm 22% về lượng và giảm 18% về trị giá so với
tháng 11/2023. So với cùng kỳ năm trước, lượng và trị giá tăng lần lượt 23,5% và 7%.

Tính chung năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 13,3 triệu tấn sắt thép với trị giá 10,4 tỷ USD,
tăng 14% về lượng nhưng lại giảm 12,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Giá sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 12/2023 khoảng 782 USD/tấn, giảm 23%
so với tháng 12/2022. Bình quân năm 2023, giá sắt thép nhập khẩu khoảng 740 USD/tấn,
giảm 13,5% so với năm 2022.

26
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Năm 2023, Việt Nam nhập khẩu khoảng 8,2 triệu tấn sắt thép từ Trung Quốc với kim ngạch
5,6 tỷ USD, tăng 63% về lượng và tăng 14% về trị giá so với năm trước. Lượng và giá trị
nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc chiếm lần lượt 62% và 54% tổng nhập khẩu của Việt
Nam.

Sau Trung Quốc, Nhật Bản là thị trường cung cấp sắt thép lớn thứ hai cho Việt Nam trong
năm 2023, chiếm khoảng 14% tổng lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này. Lượng nhập
khẩu từ Nhật Bản đạt 1,9 triệu tấn, tương ứng 1,4 tỷ USD, đi ngang về lượng và giảm 20%
về giá trị so với năm 2022.

Lượng 2022 Lượng 2023 Giá 2022 Giá 2023

1.600.000 tấn USD/tấn 1.200

1.400.000
1.000
1.200.000
800
1.000.000

800.000 600

600.000
400
400.000
200
200.000

0 0
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Biểu đồ 15: Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2022-2023 (Nguồn: VITIC).

5. Dự báo

a. Sản xuất

Ngành thép Việt Nam tiếp nối xu hướng sản xuất và sử dụng sản phẩm thân thiện môi
trường trong chiến lược phát triển bền vững toàn cầu, đặc biệt với cam kết của Chính phủ
Việt Nam tại COP26 về phát thải ròng carbon bằng không vào năm 2050.

Triển vọng sản xuất thép của Việt Nam sẽ tăng khoảng 10% năm 2024 và 8% vào năm
2025 khi nhu cầu sử dụng thép các ngành kinh tế trong nước hồi phụ trở lại. Dự báo sản
xuất thép thành phẩm 2024- 2025 sẽ đạt khoảng 28-30 triệu tấn và nhu cầu tiêu thụ thép
trong nước ước đạt khoảng 21-22,5 triệu tấn.

Cơ hội:

- GDP của Việt Nam dự kiến đạt 6-6.5% năm 2024. Thép vẫn là vật liệu cơ bản của thế
giới, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, nhu cầu thép phát triển hạ tầng cơ sở tăng. Tiêu
thụ thép bình quân đầu người hiện ở mức 240 kg/người và dự kiến tăng lên 290-300
kg/người vào năm 2030.

27
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

- Sản lượng và chất lượng thép đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đến hơn
quốc gia.

- Việc các doanh nghiệp chuyển đổi sang công nghệ hiện đại, hiệu quả giúp tiết kiệm chi
phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia thị trường quốc tế. Cùng thời điểm,
ngành thép toàn cầu cũng đang hướng đến mục tiêu khí hậu giảm 1,5 độ C.

Thách thức:

- Suy thoái kinh tế toàn cầu cùng với lạm phát, thất nghiệp gia tăng khiến nhu cầu thép
toàn cầu giảm.

- Quá trình hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết thương mại trong các hiệp định
thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đang tạo áp lực chuyển đổi công nghệ.

- Phát thải hiện tại (37 triệu tấn) cao hơn 1,85 lần, toàn ngành công nghiệp 2050 (20 triệu
tấn).

b. Tiêu thụ

Trong báo cáo chiến lược 2024, Công ty Chứng khoán VNDirect dự báo tiêu thụ thép năm
2024 sẽ khởi sắc nhờ thị trường bất động sản ấm dần lên trong giai đoạn 2024-2025 trong
bối cảnh môi trường lãi suất cho vay giảm, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, vấn đề pháp lý
được cải thiện và nhu cầu mua nhà, tích lũy tài sản của người dân phục hồi.

Bán hàng thép đã tăng dần từ mức đáy vào tháng 1/2023 nhờ sự phục hồi từ mảng thép
xây dựng. Sau 9 tháng năm 2023 đi ngang, sản lượng thép tiêu thụ nội địa khởi sắc trở lại
trong quý IV/2023, dẫn đầu là Hoà Phát. Do vậy, VNDirect kỳ vọng sản lượng tiêu thụ nội
địa sẽ tiếp tục tăng trong năm 2024.

Ở chiều ngược lại, kênh xuất khẩu có thể sẽ chậm lại trong năm 2024 từ mức nền cao của
năm 2023.

Còn theo Công ty Chứng khoán SSI (SSI Research) cho biết thép là ngành mang tính chất
chu kỳ, tổng sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước năm 2023 sụt giảm mạnh do
ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô cũng như thị trường bất động sản nói riêng.

SSI Research cho rằng nhu cầu tiêu thụ thép năm 2024 có thể phục hồi, lượng bán hàng
sẽ tăng 6% so với năm 2023, trong đó tiêu thụ nội địa ước đạt mức tăng trưởng gần 7%.

Thực tế, kênh nội địa đã có những dấu hiệu tích cực vào cuối năm 2023 khi sản lượng tiêu
thụ từ tháng 9 đến tháng 11 đã tăng 13% so với cùng kỳ, trong khi 8 tháng năm 2023 giảm
tới 20%.

“Mức tiêu thụ thép trong năm 2024 sẽ được hỗ trợ nhờ tình hình vĩ mô và thị trường bất
động sản khởi sắc hơn. Trong chu kỳ trước, tiêu thụ thép xây dựng năm 2013 đã tăng
khoảng 3% so với mức đáy năm 2012”, SSI Research nhận định.

28
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

Đối với mảng xuất khẩu, bộ phận phân tích cho rằng khối lượng xuất khẩu có thể duy trì
tăng trưởng nhờ triển vọng nhu cầu toàn cầu tích cực.

Theo Hiệp hội Thép thế giới, nhu cầu thép thế giới dự kiến sẽ tăng 1,9% trong năm 2024
so với 1,8% trong năm 2023. SSI Research kỳ vọng sản lượng xuất khẩu sẽ cải thiện trong
quý đầu tiên do chênh lệch giữa giá thép ở Bắc Mỹ và châu Âu so với giá thép ở Việt Nam
ngày càng gia tăng.

Ngoài ra, châu Âu kiểm soát chặt hơn việc nhập thép bán thành phẩm do Nga sản xuất
trong năm 2024, điều này cũng sẽ hỗ trợ xuất khẩu thép Việt Nam sang thị trường này.

Bộ phận phân tích nhận thấy trong năm 2023 xuất khẩu thép của Việt Nam đã thể hiện khả
năng cạnh tranh rất tốt trong bối cảnh xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng mạnh. Trung
Quốc đã xuất khẩu 83,5 triệu tấn thép trong 11 tháng năm 2023, tăng 35% so với cùng kỳ,
đây là mức cao nhất trong nhiều năm qua.

c. Giá bán

SSI Research cho rằng giá thép có thể phục hồi từ cuối năm 2023, tuy nhiên giá khó có thể
tăng mạnh vì thị trường bất động sản ở Trung Quốc chưa có nhiều khởi sắc, nhu cầu
chung vẫn đang bị ảnh hưởng.

Mặt khác, sự gia tăng giá thép so với chi phí nguyên liệu đầu vào có thể thúc đẩy hoạt
động sản xuất ở Trung Quốc quay trở lại.

Trong khi đó, VNDirect kỳ vọng giá thép sẽ có chuyển biến tích cực hơn vào năm 2024, do
mức tồn kho đã giảm xuống mức kỷ lục và thị trường bất động sản Trung Quốc được dự
báo phục hồi nhẹ từ nền thấp của năm 2023.

Nhờ các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ Trung Quốc, giá HRC giao ngay bắt đầu tăng
trong quý IV/2023. Ngoài ra, chi phí sản xuất tăng, các nhà máy thép không thể chịu thêm
áp lực khi lợi nhuận sản xuất đã giảm xuống mức thấp kỷ lục, thậm chí âm ở Trung Quốc.

Những yếu tố này sẽ thúc đẩy giá thép tại Trung Quốc đi lên. Trong khi đó, giá thép nội địa
Việt Nam lại có tương quan lớn với thép Trung Quốc.

d. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

Khi thị trường trong nước ấm lên, VNDirect dự báo biên EBITDA các nhà cung cấp cải
thiện qua việc chuyển chi phí vào giá bán cho người mua.

Giá nguyên vật liệu đầu vào các nhà cung cấp thượng nguồn khó để dự báo trong ngắn
hạn, nhưng trong dài hạn kỳ vọng sẽ giảm do giá than cốc và quặng sắt tăng chậm dần.

Trong dài hạn, giá than cốc đầu vào cho nhà cung cấp thượng nguồn sẽ giảm trong kịch
bản cơ sở: nguồn cung ổn định hơn nhờ giảm bớt các ảnh hưởng thời tiết ở Australia;

29
THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2023

không còn leo thang quân sự ở Biển Đen và các khu vực khác; mức đầu tư thăm dò khai
thác vẫn ở mức cao.

Thực tế, đầu tư thăm dò khai thác than cốc của Australia vẫn tương đối cao so với mức
trước COVID-19, điều này hỗ trợ nguồn cung than cốc ổn định trong khi tăng trưởng nhu
cầu hạ nhiệt do động lực tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc sẽ dần dịch chuyển khỏi
ngành xây dựng.

Điều này cùng với khả năng chuyển chi phí sang cho người mua nhờ nhu cầu cải thiện sẽ
hỗ trợ biên lợi nhuận gộp năm 2024 của các doanh nghiệp thép Việt Nam.

30
CHÍNH SÁCH/
VỤ VIỆC PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI
CHÍNH SÁCH/VỤ VIỆC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI NĂM 2023

1. Chính sách/Vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam

a. Các vụ việc trong nước khởi xướng

Việt Nam đã tiến hành khởi xướng điều tra 10 vụ việc phòng vệ thương mại liên quan đến
các sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam.

Năm 2023, Việt Nam đã khởi xướng:

- Điều tra mới 1 vụ việc phòng vệ thương mại liên quan đến các sản phẩm thép nhập khẩu
vào Việt Nam (AD017).

- Rà soát các vụ việc AD01, AD03 và AD04.

- Điều tra lại vụ việc AD02.

Thị trường Năm Sản phẩm

Thế giới 2016 Tôn màu (SG05)


Trung Quốc, Hàn Quốc 2016 Tôn mạ (AD02)
Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Đài Loan 2018 Thép không gỉ cán nguội (AD01)
Trung Quốc 2019 Thép Các bon cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm (AD08)
Trung Quốc 2019 Thép hình H (AD03)
Malaysia 2020 Thép hình chữ H từ Malaysia (AD12)
Trung Quốc, Hàn Quốc 2020 Tôn mạ màu (AD04)
Thế giới 2020 Phôi thép và Thép dài (SG04)
Thế giới 2020 Thép cuộn và thép dây (Chống lẩn tránh biện pháp PVTM)
Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan 2023 Cáp thép dự ứng lực (AD17)

Bảng 6: Các vụ việc Việt Nam khởi xướng điều tra đối với sản phẩm thép
nhập khẩu vào Việt Nam (Nguồn: VSA).

Vụ việc 1: Bộ Công Thương đã ban hành quyết định điều tra rà soát cuối kỳ việc áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim
được cán phẳng, được sơn xuất xứ từ Hàn Quốc và Trung Quốc (Mã vụ việc: ER01.AD04)
vào ngày 23/10/2023.

Các mã sản phẩm bị điều tra, bao gồm: HS 7210.70.12, 7210.70.13, 7210.70.19,
7210.70.21, 7210.70.29, 7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.13,
7212.40.14, 7212.40.19, 7212.40.91, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.

Ngày 7/11/2023, Cục Phòng vệ Thương mại đã ban hành bản câu hỏi điều tra vụ việc.

Ngày 11/12/203, Cơ quan điều tra giai hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra vụ việc đến
17h00 ngày 15/1/2024. Trong trường hợp các bên liên quan trả lời bản câu hỏi sau thời
hạn nêu trên, Cơ quan điều tra có thể sử dụng các dữ liệu có sẵn theo quy định của pháp
luật về phòng vệ thương mại.

32
CHÍNH SÁCH/VỤ VIỆC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI NĂM 2023

Vụ việc 2: Bộ Công Thương ban hành Quyết định điều tra rà soát cuối kỳ việc áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ
từ Đài Loan (Trung Quốc), Indonesia, Malaysia và Trung Quốc (Mã số vụ việc: ER02.AD01)
vào ngày 23/10/2023.

Các mã sản phẩm bị điều tra, bao gồm: HS 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00;
7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90.

Ngày 7/11/2023, Cục Phòng vệ Thương mại đã gửi các công ty sản xuất trong nước và
công ty nhập khẩu bản câu hỏi điều tra trong vụ việc. Cơ quan điều tra đồng ý gia hạn thời
gian trả lời bản câu hỏi điều tra cho các nhà nhập khẩu, nhà sản xuất trong nước đến
17h00 ngày 29/12/2023. Sau thời hạn nêu trên, Cơ quan điều tra có thể sử dụng các dữ
liệu có sẵn theo quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại.

b. Các vụ việc nước ngoài khởi xướng điều tra với thép xuất khẩu của Việt Nam

Trong thời gian kể từ năm 2004 đến tháng 12/2023, nước ngoài kiện thép xuất khẩu của
Việt Nam là 73 vụ việc.

Loại điều tra phòng vệ thương mại Số lượng (vụ)

Kiện chống bán phá giá 41


Kiện chống trợ cấp 3
Kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp 7
Kiện điều tra áp dụng biện pháp tự vệ 13
Kiện chống lẩn tránh thuế AD & CVD 9
(*) EU: 1 vụ (khởi kiện AD 8/2004; 7/2005 chấm dứt do nguyên đơn rút đơn kiện).

20 Kiện CBPG Kiện CTC Kiện CBPG & CTC Kiện điều tra áp dụng BPTV Kiện AD & CVD

18

16

14

12

10

0
ala
da

Độ

ico

EU

s

ia

lia

sia

il
az

ne
ĩK
M

bi
ta
La
ys

ra

na
ne

em
ex

m
kis
Br

Ấn

pi
Nh
ala

st
ái

lo
Ca
do

ilip
Th

Pa
Au

at
Co
M


In

Gu

Ph
Th

Biểu đồ 16: Số lượng vụ việc điều tra phòng vệ thương mại với Việt Nam,
phân theo quốc gia khởi kiện (Nguồn: VSA).

33
CHÍNH SÁCH/VỤ VIỆC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI NĂM 2023

5,3%
2,6%
2,6%
2,6%

HRC 5,3% 10,5%

CRC 26,3%
Tôn mạ kẽm 7,9%
Mạ lạnh 13,2%
Mạ màu 10,5%
Ống thép hàn 13,2%

Biểu đồ 17: Cơ cấu sản phẩm thép


bị điều tra phòng vệ thương mại (Nguồn: VSA).

2. Chính sách của thế giới

a. Những chính sách ảnh hưởng đến ngành thép trong năm 2024

- Chính sách của Trung Quốc

- Tác động của cơ chế điều chính carbon của EU (CBAM)

- Thoả thuận xanh

- Mục tiêu Net Zero của ASEAN

- Định hướng của ASEAN về biến đổi khí hậu

- Công suất sản xuất thép không chắc chắn trong ASEAN

b. Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon của EU

EU công báo Quy định thực thi (EU) 2023/1773 liên quan đến nghĩa vụ báo cáo mục đích
của cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) trong giai đoạn chuyển tiếp, có hiệu lực từ
ngày 16/9/2023.

Theo đó, quy định thực thi nêu chi tiết các nghĩa vụ báo cáo chuyển tiếp đối với các nhà
nhập khẩu hàng hóa CBAM của EU và phương pháp chuyển tiếp để tính toán lượng khí
thải tích hợp thải ra trong quá trình sản xuất hàng hóa CBAM.

Để giúp cả các nhà nhập khẩu và nhà sản xuất nước thứ ba, Ủy ban cũng đã công bố
hướng dẫn dành cho các nhà nhập khẩu EU và các cơ sở ngoài EU về việc thực hiện thực
tế các quy định mới.

34
CHÍNH SÁCH/VỤ VIỆC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI NĂM 2023

Các công cụ công nghệ thông tin chuyên dụng, tài liệu đào tạo, hội thảo trực tuyến và các
hướng dẫn sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tính toán và báo cáo khi cơ chế chuyển đổi bắt đầu.

Các nhà nhập khẩu sẽ được yêu cầu thu thập dữ liệu quý IV, kể từ ngày 1/10/2023 và báo
cáo đầu tiên phải nộp trước ngày 31/1/2024.

Việc áp dụng dần dần CBAM theo thời gian cũng sẽ cho phép thực hiện quá trình chuyển
đổi thận trọng, có thể dự đoán và cân đối cho các doanh nghiệp EU và ngoài EU, cũng
như cho các cơ quan công quyền.

Trong giai đoạn này, các nhà nhập khẩu hàng hóa trong phạm vi quy định mới sẽ chỉ phải
báo cáo lượng phát thải khí nhà kính (GHG) trong hàng nhập khẩu (phát thải trực tiếp và
gián tiếp) mà không thực hiện bất kỳ khoản thanh toán hoặc điều chỉnh tài chính nào.

Phát thải gián tiếp sẽ được đề cập trong phạm vi sau giai đoạn chuyển tiếp đối với một số
lĩnh vực nhất định (xi măng và phân bón) trên cơ sở phương pháp luận xác định được nêu
trong Quy định thực thi và hướng đẫn kèm theo.

Trong năm đầu tiên thực hiện, các công ty sẽ có lựa chọn báo cáo theo ba cách: báo cáo
đầy đủ theo phương pháp mới (phương pháp của EU); báo cáo dựa trên hệ thống quốc
gia tương đương của nước thứ ba; báo cáo dựa trên các giá trị tham chiếu.

Kể từ ngày 1/1/2025, chỉ phương pháp của EU mới được chấp nhận.

Sau khi hệ thống vĩnh viễn có hiệu lực vào ngày 1/1/2026, các nhà nhập khẩu sẽ phải khai
báo hàng năm về số lượng hàng hóa nhập khẩu vào EU trong năm trước đó và lượng khí
thải nhà kính liên quan.

Sau đó, nhà nhập khẩu sẽ giao nộp số lượng chứng chỉ CBAM tương ứng. Giá của chứng
chỉ sẽ được tính tùy thuộc vào giá đấu giá trung bình hàng tuần của các khoản trợ cấp ETS
của EU được biểu thị bằng euro/tấn CO2 thải ra.

Việc loại bỏ dần việc phân bổ tự do theo EU ETS sẽ diễn ra song song với việc dần dần áp
dụng CBAM trong giai đoạn 2026-2034.

c. Mỹ đình chỉ áp thuế với thép, nhôm của EU đến tháng 3/2025

Ủy ban châu Âu (EC) cho biết EU và Mỹ vừa đạt được thỏa thuận rằng Mỹ sẽ tiếp tục đình
chỉ thuế quan đối với thép và nhôm của EU cho đến tháng 3/2025 và EU sẽ không áp dụng
lại các biện pháp trả đũa.

Thỏa thuận có hiệu lực trong vòng 15 tháng. Điều này có nghĩa tranh chấp sẽ tạm dừng
cho đến khi cuộc bầu cử ở Mỹ và EU hoàn thành.

Hiệp hội thép châu Âu (Eurofer) cho biết việc gia hạn này là tín hiệu tích cực, mở đường
cho việc nối lại các cuộc đàm phán.

Tương tự, Hội đồng Rượu chưng cất Mỹ cũng cho rằng thỏa thuận đã ngăn chặn việc EU
tái áp thuế, cũng như tăng gấp đôi thuế với hàng hóa Mỹ lên 50% trong năm 2024. Hiệp
hội mong muốn hai bên sẽ chấm dứt tranh chấp vĩnh viễn.

35
CHÍNH SÁCH/VỤ VIỆC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI NĂM 2023

Theo quy định hạn ngạch, Mỹ không đánh thuế đối với 3,3 triệu tấn thép và 384.000 tấn
nhôm nhập khẩu từ EU và Mỹ sẽ áp thuế khi khối lượng nhập khẩu vượt con số này.

EC cho rằng hệ thống hạn ngạch này quá cứng nhắc, ngành nhôm và thép của EU đã phải
chịu tổng số thuế lên đến 264 triệu USD trong năm 2022. Trong khi, EU chỉ đơn giản là dỡ
bỏ các mức thuế trả đũa.

36
HOẠT ỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

1. Lợi nhuận ngành thép có thể phục hồi mạnh trong năm 2024

Là ngành mang tính chất chu kỳ, tổng sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước năm
2023 chứng kiến sự sụt giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô cũng như thị trường bất
động sản nói riêng.

SSI Research kỳ vọng tổng sản lượng tiêu thụ thép sẽ phục hồi hơn 6% trong năm 2024,
trong đó tiêu thụ nội địa đạt mức tăng trưởng gần 7%.

Đơn vị phân tích này cho rằng kênh nội địa đã có những dấu hiệu phục hồi đầu tiền vào
cuối năm 2023 khi sản lượng tiêu thụ từ tháng 9 đến tháng 11 đã tăng 13% so với cùng kỳ
sau khi giảm 20% trong 8 tháng.

Dự báo mức tiêu thụ thép trong năm 2024 sẽ được hỗ trợ nhờ tình hình vĩ mô và thị trường
bất động sản khởi sắc hơn. Trong chu kỳ trước, tiêu thụ thép xây dựng năm 2013 đã tăng
khoảng 3% so với mức đáy năm 2012.

SSI Research kỳ vọng sản lượng xuất khẩu sẽ cải thiện trong quý đầu tiên, do chênh lệch
giữa giá thép ở Bắc Mỹ và châu Âu so với giá thép ở Việt Nam ngày càng gia tăng.

Ngoài ra, châu Âu kiểm soát chặt hơn việc nhập thép bán thành phẩm do Nga sản xuất
trong năm 2024 cũng sẽ hỗ trợ xuất khẩu thép Việt Nam sang châu Âu (châu Âu đã nhập
khẩu hơn 1,9 triệu tấn thép bán thành phẩm từ Nga trong 7 tháng năm 2023).

Đơn vị này cũng nhận thấy trong năm 2023 xuất khẩu thép của Việt Nam đã thể hiện khả
năng cạnh tranh rất tốt trong bối cảnh xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng mạnh. Trung
Quốc đã xuất khẩu 83,5 triệu tấn thép trong 11 tháng đầu năm 2023, tăng 34,5% so với
cùng kỳ, đây là mức cao nhất trong nhiều năm qua.

SSI Research dự báo giá thép có thể đã chạm đáy và sẽ phục hồi trong thời gian tới. Tuy
nhiên, tổ chức này không kỳ vọng giá thép sẽ tăng mạnh vì nhu cầu chung vẫn sẽ bị ảnh
hưởng bởi nhu cầu yếu ở Trung Quốc do thị trường bất động sản chưa có nhiều khởi sắc.

Mặt khác, sự gia tăng giá thép so với chi phí nguyên liệu đầu vào có thể thúc đẩy hoạt
động sản xuất ở Trung Quốc quay trở lại.

SSI Research nhận định lợi nhuận của các công ty thép sẽ đạt mức tăng trưởng cao trong
năm 2024 từ mức nền thấp năm 2023 nhờ sản lượng tiêu thụ cải thiện, đặc biệt là của Tập
đoàn Hoà Phát (Mã: HPG) và Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG), và biên lợi nhuận gộp tăng
trở lại từ mức thấp trong nhiều năm do giá thép nhiều khả năng đã kết thúc xu hướng giảm
của những năm trước.

Đơn vị phân tích này cũng dự báo mức tăng trưởng lợi nhuận có thể cao hơn trong nửa
đầu năm 2024 nhờ mức nền lợi nhuận thấp trong nửa đầu năm 2023. Xu hướng phục hồi
có thể được duy trì sau năm 2024, mặc dù nhu cầu tiêu thụ và biên lợi nhuận vẫn còn khả
năng biến động.

38
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên sàn

Một số doanh nghiệp ngành thép đã công bố kết quả kinh doanh quý IV/2023 ghi nhận sự
phục hồi của lợi nhuận trong quý cuối năm.

Quý IV, Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) đạt kết quả kinh doanh tốt
nhất cả năm. Cụ thể, doanh thu của tập đoàn ghi nhận 34.925 tỷ đồng,
tăng 33% so với cùng kỳ năm 2023. Lợi nhuận sau thuế ghi nhận 2.969
tỷ đồng, tăng 249% so với cùng kỳ 2022 và tăng 48 % so với quý
trước.

Lũy kế cả năm 2023, Hòa Phát đạt 120.355 tỷ đồng doanh thu, giảm 16% so với cùng kỳ
năm trước. Lợi nhuận sau thuế là 6.800 tỷ đồng, giảm 19% so với năm 2022 và hoàn
thành 85% kế hoạch năm.

12.000 tỷ đồng

9.000

6.000

3.000

-3.000
9

19

20

21

22

23
02

02

02
01

02

20
20

20

20
20

I/2
I/2

I/2

I/2
I/2

III/
III/

III/

III/
III/





Q
Q

Q
Q

Q
Q

Q
Q

Biểu đồ 18: Lợi nhuận sau thuế của Hòa Phát


(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất các quý).

Quý IV, CTCP Gang thép Thái Nguyên (Tisco - Mã: Tisco) ghi nhận 2.741
tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2022.

Trừ đi giá vốn, Tisco còn gần 127 tỷ đồng lợi nhuận gộp. Các chi phí tài chính,
bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều cao nên doanh nghiệp chỉ còn lãi sau
thuế cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) hơn 15 tỷ quý IV, song đã cải thiện so với mức lỗ hơn
16 tỷ quý IV/2022.

39
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

Sản lượng tiêu thụ quý IV tăng 46.458 tấn, tương đương tăng 31,6% so với cùng kỳ năm
2022 cộng với tổng các chi phí tiêu thụ giảm giúp Tisco có lãi trở lại sau 5 quý thua lỗ liên tiếp.

Tính chung cả năm, Tisco đạt 9.531 tỷ doanh thu thuần, giảm 18,5% so với năm 2022. Dù
có lãi trở lại nhưng việc thua lỗ của 9 tháng đầu năm khiến Tisco lỗ ròng cả năm 179 tỷ
đồng, năm 2022 lỗ 9 tỷ.

CTCP Thép Vicasa - VNSteel (Mã: VCA) có doanh thu thuần đạt gần 471 tỷ
đồng quý IV, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước. Thép Vicasa báo lãi sau
thuế 3,6 tỷ đồng, giảm 45% so với quý IV/2022 nhưng đã cải thiện so với
mức lỗ 2,6 tỷ đồng của quý III.

Lũy kế cả năm 2023, Thép Vicasa ghi nhận doanh thu thuần gần 1.725 tỷ đồng, giảm 26%
so với năm trước. Công ty lãi trước thuế gần 9 tỷ đồng, trong khi năm 2022 lỗ gần 5 tỷ. Tuy
vậy, doanh nghiệp này vẫn không hoàn thành mục tiêu có lãi 12 tỷ đồng của cả năm.

CTCP Gang thép Cao Bằng (Mã: CBI) ghi nhận 520 tỷ doanh thu quý IV,
tăng 26% so với cùng kỳ và lãi sau thuế 16 tỷ trong khi cùng kỳ 2022 lỗ 36 tỷ.

Năm 2023, CBI đạt 2.616 tỷ doanh thu thuần, tăng 23% so với 2022 song lãi
sau thuế giảm 82% còn gần 1,4 tỷ đồng.

3. Tin hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành

Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG)

Tháng 12/2023, Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) sản xuất 648.000 tấn
thép thô, tăng 4% so với tháng trước. Tiêu thụ các sản phẩm thép cuộn
cán nóng (HRC), thép xây dựng và phôi thép đạt 760.000 tấn, tăng
7%. Trong đó, thép xây dựng, thép chất lượng cao là 462.000 tấn, tăng 13% so với tháng
11 vừa qua.

600.000 tấn

450.000

300.000

150.000

0
21

21

22

22

22

23

23

23

3
02

02

02

02
20

20

20

20

20

20

20

20
2

/2

/2

/2
1/

4/

7/

1/

4/

7/

1/

4/

7/
10

10

10

Biểu đồ 19: Sản lượng thép xây dựng, thép chất lượng cao các tháng của Hòa Phát
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ công bố thông tin của Hoà Phát).

40
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

Trong tháng cuối năm, thép xây dựng và thép chất lượng cao các loại ghi nhận mức cao
nhất từ đầu năm và 20 tháng trở lại đây.

Tập đoàn cho biết thị trường trong nước bao gồm cả khu vực dân dụng và dự án đầu tư
công có tín hiệu khả quan hơn sau thời gian dài trầm lắng. Sản phẩm thép xây dựng Hòa
Phát đã được sử dụng trong dự án sân bay quốc tế Long Thành, sân bay Điện Biên mở
rộng, dự án cải tạo nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất, cao tốc Bắc – Nam,…

Đối với thị trường xuất khẩu, Hòa Phát đã xuất khẩu 113.000 tấn thép xây dựng, thép chất
lượng cao để làm thép rút dây, lõi que hàn. Thị trường xuất khẩu thép gồm 30 quốc gia
vùng lãnh thổ như Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Australia, Sri Lanka.

Ngoài thép cuộn chất lượng cao, Tập đoàn còn xuất khẩu 103.000 tấn HRC, đóng góp gần
40% tổng sản lượng bán hàng thép cuộn cán nóng của Hòa Phát trong tháng. Sản phẩm
hạ nguồn HRC là ống thép, tôn mạ đạt lần lượt 68.000 tấn và 24.000 tấn.

1.000.000 tấn

750.000

500.000

250.000

0
21

21

21

22

22

23

23

3
02

02

02

02

02
20

20

20

20

20

20

20
/2

/2

/2
1/

4/

7/

1/

4/

7/

1/

4/

7/
10

10

10

Biểu đồ 20: Tổng sản lượng bán hàng của Hòa Phát các tháng
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ công bố thông tin của Hoà Phát).

Lũy kế cả năm 2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 6,7 triệu tấn thép thô, giảm 10% so
với năm 2022. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất
lượng cao và phôi thép đạt 6,72 triệu tấn, giảm 7%.

Trong đó, thép xây dựng, thép chất lượng cao đạt 3,78 triệu tấn, giảm 11% so với cùng kỳ
năm trước. Thép cuộn cán nóng HRC ghi nhận gần 2,8 triệu tấn, tăng 6% với với năm 2022.

Kết thúc năm, Hòa Phát đã cung cấp 685.000 tấn ống thép, giảm 9% so với năm 2022. Tôn
mạ các loại đạt tương đương năm trước đó khi đạt 329.000 tấn.

Cả năm 2023, Hoà Phát tiếp tục đứng vững vị thế số 1 về thị phần tiêu thụ thép xây dựng
với 34,73%. Đồng thời, Hoà Phát cũng nắm vị trí số 1 về tiêu thụ ống thép với 28,27%.

Với sản xuất tôn mạ kim loại và sơn phủ màu, Hoà Phát đứng ở vị trí số 5 thị trường với thị
phần 7,7%.

41
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

Năm 2023

Hòa Phát 34,73%


VNSteel 10,86%
Formosa Hà Tĩnh 5,77%
Việt Đức 4,93%
Vina Kyoei 4,31%
Khác 39,40%

Biểu đồ 21:
Top 5 thị phần tiêu thụ thép xây dựng năm 2023
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ VSA).

Năm 2023

Hòa Phát 28,27%


Hoa Sen 12,23%
Minh Ngọc 7,31%
TVP 7,08%
Việt Đức 6,40%
Khác 38,71%

Biểu đồ 22:
Top 5 thị phần tiêu thụ ống thép năm 2023
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ VSA).

Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel - Mã: TVN)

Tháng 12/2023, toàn hệ thống VNSteel đạt sản lượng tiêu thụ trên 322.800
tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, thép xây dựng đóng góp trên 224.700 tấn, tăng 6% so với cùng
kỳ; thép dẹt đạt sản lượng trên 98.100 tấn, tăng 93% so với cùng kỳ.

Lũy kế cả năm 2023, tiêu thụ thép thành phẩm đạt trên 2,93 triệu tấn, giảm 13% so với năm
2022; trong đó thép xây dựng đạt trên 2,13 triệu tấn giảm 20% so với năm trước, thép dẹt
đạt trên 0,79 triệu tấn tăng trưởng 17%.

Năm 2023, VNSteel đứng ở vị trí số hai về thị phần tiêu thụ thép xây dựng với 10,86%.

42
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

450 nghìn tấn

400

350

300

250

200

150

100

0
22

22

22

22

22

23

23

23

23

23
02

02
20

20

20

20

20

20

20

20

20

20
/2

/2
2/

4/

6/

8/

2/

4/

6/

8/

/
10

12

10

12
g

g
g

g
g

g
g
g

g
g

g
án

án
án

án
án

án

án
án
án

án
án

án
Th

Th
Th

Th
Th

Th

Th
Th
Th

Th
Th

Th
Biểu đồ 23: Sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm của VNSteel
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ VNSteel).

Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG)

Theo kế hoạch niên độ 2023 - 2024, Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục triển khai
chuyển đổi mô hình kinh doanh.

Đối với mảng sản xuất kinh doanh nhựa, tập đoàn sẽ từng bước củng cố
để CTCP Nhựa Hoa Sen triển khai phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) khi đã chuẩn bị
đủ nguồn lực và điều kiện thị trường cho phép. Dự kiến giai đoạn 2024 - 2026, nếu tình
hình kinh tế thuận lợi, HĐQT sẽ trình phương án IPO lên ĐHĐCĐ xem xét, thông qua.

Ở niên độ 2022 - 2023, tập đoàn cho biết CTCP Nhựa Hoa Sen đã vượt kế hoạch sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận và đã tiếp nhận thêm hai Nhà máy Nhựa tại Miền Bắc và Miền
Trung từ tập đoàn mẹ.

Đối với mảng kinh doanh phân phối vật liệu xây dựng và nội thất, tập đoàn sẽ tiếp tục tăng
hiệu quả kinh doanh của hệ thống Hoa Sen Home và chuẩn bị đủ nguồn lực để thành lập
CTCP Phân phối VLXD - Nội thất Hoa Sen (CTCP Hoa Sen Home). Tập đoàn có kế hoạch
chuyển giao mảng này cho CTCP Hoa Sen Home vào một thời điểm phù hợp trong giai
đoạn 2024 - 2026.

Cuối tháng 12, HĐQT Tập đoàn Hoa Sen vừa thông qua việc góp vốn với tỷ lệ 40% để
thành lập CTCP Hoa Sen Sài Gòn có vốn điều lệ 100 tỷ đồng, hoạt động ở lĩnh vực kinh
doanh bất động sản, có trụ sở tại số 22 - 24 Nguyễn Cơ Thạch, Khu đô thị Sala (TP Thủ
Đức, TP HCM).

43
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

Ông Trần Ngọc Chu, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Thường trực - Điều hành của Tập
đoàn Hoa Sen sẽ là người đại diện phần vốn góp.

Doanh nghiệp mới sẽ tìm kiếm bất động sản trị giá 1.000 - 3.000 tỷ đồng để phát triển dự
án văn phòng - trung tâm thương mại - nhà ở; bố trí văn phòng làm việc cho Tập đoàn Hoa
Sen, cho thuê hoặc xem xét chuyển nhượng nếu điều kiện phù hợp.

Thời gian triển khai đầu tư dự kiến trong tháng 1/2024. Trong trường hợp các cổ đông
khác của Hoa Sen Sài Gòn chưa thu xếp kịp vốn để đầu tư vào các dự án, Tập đoàn Hoa
Sen sẽ tạm ứng kinh phí hoặc bảo lãnh các khoản vay của các cổ đông tại ngân hàng.

Các cổ đông có nghĩa vụ trả gốc và lãi (nếu tạm ứng) hoặc trả lãi và các chi phí liên quan
đến khoản vay tại ngân hàng (nếu được tập đoàn bảo lãnh khoản vay).

Sau khi góp vốn, nếu tình hình diễn biến thị trường thay đổi hoặc Tập đoàn Hoa Sen có
nhu cầu thu hồi vốn đầu tư thì Tập đoàn sẽ chuyển nhượng vốn góp bằng hình thức
chuyển nhượng cổ phần hoặc hình thức khác cho các cổ đông hiện hữu của CTCP Hoa
Sen Sài Gòn.

Giá chuyển nhượng được xác định bằng giá trị vốn đầu tư ban đầu cộng với khoản lãi
được tính theo lãi suất bình quân liên ngân hàng tại thời điểm chuyển nhượng.

Năm 2023, Hoa Sen tiếp tục giữ vị thế số 1 về thị phần tiêu thụ tôn mạ kim loại và sơn phủ
màu với 28,4%.

Năm qua, tập đoàn sản xuất hơn 1,3 triệu tấn tôn mạ kim loại và sơn phủ màu đồng thời
tiêu thụ hơn 1,21 triệu tấn.

Năm 2023

Hoa Sen 28,4%


Tôn Đông Á 18,1%
Nam Kim 16,9%
TVP 10,4%
Hòa Phát 7,7%
Khác 18,4%

Biểu đồ 24: Top 5 thị phần


tiêu thụ tôn mạ kim loại & sơn phủ màu năm 2023
(Nguồn: Hoàng Kiều tổng hợp từ VSA).

Về ống thép, Hoa Sen đứng thứ hai về thị phần tiêu thụ với 12,23%, xếp sau Hoà Phát.
Năm 2023, Hoa Sen sản xuất 257.377 tấn ống thép và tiêu thụ 296.218 tấn.

44
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH NĂM 2023

CTCP Thép Nam Kim (Mã: NKG)

Cuối năm 2023, HĐQT Thép Nam Kim đã thông qua việc chấm dứt hoạt
động dự án đầu tư Nhà máy Ống thép Nam Kim Chu Lai do Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai cấp phép lần đầu ngày 9/6/2020.

Tổng giám đốc Võ Hoàng Vũ sẽ đại diện ký các giấy tờ và thực hiện các thủ tục có liên
quan đến việc chấm dứt dự án này. Ông Vũ đang là người đại diện theo pháp luật, Chủ
tịch kiêm Giám đốc Công ty Ống Thép Nam Kim Chu Lai.

Trước đó, vào tháng 11/2019, lãnh đạo Thép Nam Kim đã ra quyết định mở nhà máy ống
thép Nam Kim Chu Lai với công suất khoảng 150.000 tấn ống thép/năm, tổng vốn đầu tư
dự kiến 150 tỷ đồng, là bàn đạp để doanh nghiệp mở rộng thị trường ở miền Trung.

Theo báo cáo tài chính tính đến 30/9, Thép Nam Kim sở hữu 100% vốn tại Công ty TNHH
MTV Ống Thép Nam Kim Chu Lai với giá trị đã góp vốn gần 38 tỷ đồng. Đây là một trong 4
công ty mà doanh nghiệp đang sở hữu, bên cạnh Ống thép Nam Kim, Dae Myung Paper
Việt Nam và Tôn Nam Kim Phú Mỹ.

Năm 2023, Nam Kim sản xuất 739.107 tấn tôn mạ kim loại và sơn phủ màu đồng thời tiêu
thụ 722.516 tấn. Năm qua, Nam Kim đứng ở vị trí số 3 về thị phần tiêu thụ tôn mạ kim loại
và sơn phủ màu với 16,9%.

45
PHỤ LỤC NĂM 2023

Biểu đồ 1: Sản lượng thép thô thế giới đến tháng 11/2023 (Trang 5)
Biểu đồ 2: Diễn biến giá thép HRC hợp đồng tương lai tại Mỹ năm 2023 (Trang 6)
Biểu đồ 3: Diễn biến giá thép HRC hợp đồng tương lai tại Trung Quốc năm 2023 (Trang 7)
Biểu đồ 4: Triển vọng tăng trưởng tiêu thụ thép năm 2024 (Trang 10)
Biểu đồ 5: Worldsteel dự báo tăng trưởng nhu cầu thép của một số quốc gia (Trang 11)
Biểu đồ 6: Diễn biến sản lượng thép Trung Quốc (Trang 15)
Biểu đồ 7: Diễn biến xuất nhập khẩu thép của Trung Quốc (Trang 17)
Biểu đồ 8: Diễn biến tồn kho quặng sắt Trung Quốc tại ngày 18/01/2024 (Trang 18)
Biểu đồ 9: Diễn biến giá thép thanh kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn Thượng Hải (Trang 18)
Biểu đồ 10: Diễn biến giá quặng sắt trên sàn Đại Liên kỳ hạn tháng 2/2024 (Trang 19)
Biểu đồ 11: Tình hình sản xuất thép thô 2020 - 2023 (Trang 22)
Biểu đồ 12: Sản xuất thép xây dựng 2020-2023 (Trang 23)
Biểu đồ 13: Giá nguyên liệu sản xuất thép từ năm 2022 đến đầu tháng 12/2023 (Trang 25)
Biểu đồ 14: Giá thép CB300 của Hòa Phát từ năm 2022 đến giữa tháng 1/2024 (Trang 26)
Biểu đồ 15: Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2022-2023 (Trang 27)
Biểu đồ 16: Số lượng vụ việc điều tra phòng vệ thương mại với Việt Nam phân theo quốc gia
khởi kiện (Trang 33)
Biểu đồ 17: Cơ cấu sản phẩm thép bị điều tra phòng vệ thương mại (Trang 34)
Biểu đồ 18: Lợi nhuận sau thuế của Hòa Phát (Trang 39)
Biểu đồ 19: TSản lượng thép xây dựng, thép chất lượng cao các tháng của Hòa Phát (Trang 40)
Biểu đồ 20: Tổng sản lượng bán hàng của Hòa Phát các tháng (Trang 41)
Biểu đồ 21: Top 5 thị phần tiêu thụ thép xây dựng năm 2023 (Trang 42)
Biểu đồ 22: Top 5 thị phần tiêu thụ ống thép năm 2023 (Trang 42)
Biểu đồ 23: Sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm của VNSteel (Trang 43)
Biểu đồ 24: Top 5 thị phần tiêu thụ tôn mạ kim loại & sơn phủ màu năm 2023 (Trang 44)

Bảng 1: 10 quốc gia có sản lượng thép thô lớn nhất thế giới (Trang 6)
Bảng 2: Sản lượng một số loại thép Trung Quốc (Trang 16)
Bảng 3: Giá thép Trung Quốc và giá nhập khẩu Đông Nam Á cuối tháng 12/2023 (Trang 19)
Bảng 4: Tình hình sản xuất – bán hàng thép thành phẩm tháng 12/2023 (Trang 22)
Bảng 5: Tình hình sản xuất – bán hàng thép thành phẩm năm 2023 (Trang 23)
Bảng 6: Các vụ việc Việt Nam khởi xướng điều tra đối với sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam
(Trang 32)

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) Reuters


Bộ Công Thương Nasdaq
Hiệp hội Thép thế giới (Worldsteel) Investing.com
Chứng khoán SSI SSI Research
Chứng khoán VNDirect

46
PHỤ LỤC NĂM 2023

Báo cáo “Thị trường thép năm 2023” được biên tập viên mục Hàng hóa của VietnamBiz tổng hợp và trình
bày. Các số liệu, thông tin và những phân tích được tổng hợp trong báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung
cấp thông tin và không được sử dụng như lời khuyên cho việc tư vấn kinh doanh, tài chính và những lĩnh
vực chuyên nghiệp khác.

Thông tin và tài liệu trong báo cáo được nỗ lực tổng hợp dưới dạng sẵn có một cách chính xác nhất có thể.
Tuy nhiên, tác giả không đảm bảo tính chính xác, sự thích hợp hay đầy đủ của các thông tin và số liệu, đồng
thời tuyên bố miễn trừ hoàn toàn trách nhiệm đối với các lỗi hoặc thiếu sót trong các thông tin và số liệu này.

VietnamBiz sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với bất kì chi phí, tổn thất hoặc thiệt hại nào cho dù
trực tiếp hay gián tiếp, có liên quan tới hoặc là hậu quả của việc sử dụng báo cáo, hoặc liên quan tới những
thiếu sót, sai sót.

Báo cáo thị trường Báo cáo thị trường Báo cáo thị trường Mục “Báo cáo ngành hàng”
thép quý III/2023 thép tháng 10/2023 thép tháng 11/2023 - VietnamBiz

Trịnh Huyền Trang


Thư ký tòa soạn phụ trách mục Hàng hóa – trang TTĐTTH VietnamBiz
Hotline: 099 522 2999
Email: info@vietnambiz.vn

47
Địa chỉ: Lầu 3 Tòa nhà COMPA Building, 293 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh: Số 5, ngõ 38A, Phố Trần Phú, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, TP Hà Nội
Hotline: 0938.189.222 Email: info@vietnambiz.vn
Vận hành bởi

You might also like