Professional Documents
Culture Documents
Wigroup 2023-11-11
Wigroup 2023-11-11
Báo cáo này ược thực hiện bởi nhóm phân tích WiGroup phối hợp cùng VietnamBiz nhằm mục
ích duy nhất là cung cấp thêm thông tin hữu ích cho nhà ầu tư dựa trên hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu của chúng tôi mà không có bất kỳ lợi ích nào khác. Chúng tôi cam kết ảm bảo tính
ộc lập và khách quan trong việc ưa ra các ý kiến và nhận ịnh của mình. Trong báo cáo này,
hầu hết dữ liệu chúng tôi khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu của WiChart hiện ang ược cung
cấp trên thị trường. Số liệu trong báo cáo ược cập nhật ến ngày 3/11/2023. Để ảm bảo tính
nhất quán của số liệu, chúng tôi chỉ tổng hợp số liệu từ những doanh nghiệp có công bố báo cáo
tài chính ịnh kỳ từ năm 2018 ến nay.
KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI
Dự báo tăng trưởng Kinh tế thế giới năm 2023 PMI sản xuất của các quốc gia lớn
60
3% 3%
2,80%
2,70% 55
2,50%
2,40%
2,30%
2,10% 50
1,90%
1,70%
45
40
35
2/ 022
3/ 022
4/ 022
5/ 022
6/ 022
7/ 022
8/ 022
9/ 022
/1 2
2/ 023
3/ 023
4/ 023
5/ 023
6/ 023
7/ 023
8/ 023
9/ 023
23
/1 2
/1 2
1/ 022
10 202
11 202
12 202
20
2
2
/2
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
1/
/
/
1/
Sau nửa đầu năm 2023, nền kinh tế thế giới tăng trưởng khá tích cực nhờ giá năng lượng giảm và Trung Quốc mở cửa nền kinh tế. Song bước
vào giai đoạn cuối năm 2023, hầu hết các tổ chức lớn đều điều chỉnh dự báo giảm về tăng trưởng kinh tế toàn cầu, khi tác động của chính
sách tiền tệ thắt chặt bắt đầu có những tác động rõ ràng, giá năng lượng tăng cao hơn so với dự kiến và sự phục hồi chậm ở Trung Quốc.
Các số liệu mới nhất về PMI sản xuất của các quốc gia lớn đều nằm ở mức dưới 50, cho thấy sự thu hẹp sản xuất trên toàn cầu vẫn còn tiếp
diễn.
Thế giới ã qua ỉnh lạm phát nhưng vẫn còn cách xa mục tiêu
11
-1
2018 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F
Real GDP Mỹ (% YoY) Tăng trưởng Tiêu dùng và Sản xuất công nghiệp tại Mỹ
3
10 (%YoY)
2,5
8
2
6
4 1,5
1,2
2 1
0 0,5
-2 0
-4 -0 ,5
-6
-1
-8
-1 ,5
1/2023 2/2023 3/2023 4/2023 5/2023 6/2023 7/2023 8/2023 9/2023
-1 0
Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3
2018 2018 2019 2019 2020 2020 2021 2021 2022 2022 2023 2023 56*7#,89#:%*#;<#=>&>? @A*#B)34#9C*7#*721DE#=>&>?
Nguồn: Federal Reserve Bank of ST.Louis Nguồn: Federal Reserve Bank of ST.Louis
Kinh tế Mỹ vẫn duy trì đà tăng trưởng dù Cục dự trữ Liên bang (FED) giữ lãi suất ở mức cao. Đặc biệt, trong quý 3/2023, tốc độ tăng trưởng
GDP thực của Mỹ đạt 1,2% so với cùng kỳ, đây là mức cao nhất từ quý 4/2021 đến nay. Chi tiêu tiêu dùng đóng góp hơn 2/3 hoạt động kinh
tế của Mỹ là động lực chính thúc đẩy kinh tế Mỹ.
FED sẽ duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt lâu hơn
250% 11%
9%
200%
Lạm phát tại Mỹ dù đã giảm
từ mức nền cao nhưng áp
7%
150% lực vẫn còn do cầu tiêu
dùng mạnh và giá dầu tăng
5% trước diễn biến xung đột địa
100% chính trị gần đây. Dự báo
3% FED sẽ tiếp tục giữ mặt
bằng lãi suất cao ít nhất đến
50%
1%
giữa năm 2024, đồng thời
quan sát sức khỏe nền kinh
0% tế và các yếu tố tác động
-1 % đến lạm phát để đưa ra các
chính sách tiếp theo.
-5 0%
-3 %
-1 00% -5 %
22
23
2
3
2
3
22
22
23
23
2
22
22
22
23
23
22
2
23
22
3
-2
-2
l- 2
l- 2
-2
-2
-2
p-
g-
v-
p-
g-
r-
n-
r-
n-
c-
n-
b-
n-
b-
ct
ay
ay
ar
ar
Ju
Ju
Ap
Ap
De
Au
Au
Fe
No
Fe
Ja
Ja
Ju
Ju
Se
Se
O
M
M
M
25000
20000
15000
10000
10000
5000
5000
0 0
2/2014 8/2014 2/2015 8/2015 2/2016 8/2016 2/2017 8/2017 2/2018 8/2018 2/2019 8/2019 2/2020 8/2020 2/2021 8/2021 2/2022 8/2022 2/2023 8/2023
Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã có những tín hiệu tốt ở quý 3, nhờ mức nền thấp so với cùng kỳ. Nhưng nhìn chung nội tại kinh tế Trung
Quốc đang khá yếu, với các chính sách nới lỏng của cả chính sách tiền tệ và các chính sách hỗ trợ bất động sản, nhưng thị trường Bất động
sản Trung Quốc vẫn chưa thật sự khởi sắc, kéo theo đó là các nhà phát triển bất động sản phải đối mặt với tình trạng vỡ nợ quy mô lớn. Xuất
khẩu của Trung Quốc vẫn đang rất chậm trong năm 2023.
Tóm lược tình hình kinh tế thế giới tác ộng ến Việt Nam 2024
Kinh tế Mỹ vẫn duy trì tăng trưởng, dự kiến mức lãi suất điều hành tiếp tục ở mức cao
trong trung hạn. Với chính sách thắt chặt mạnh tay của FED từ tháng 4/2022, nhưng năm 2023
nền kinh tế Mỹ vẫn duy trì tăng trưởng tốt nhờ sức cầu mạnh mẽ. Dự báo FED sẽ duy trì lãi suất
cao đủ dài để đảm bảo lạm phát về ngưỡng mục tiêu 2% đã thúc đẩy đồng USD tăng mạnh từ
cuối tháng 7, gây sức ép tỷ giá lên nhiều quốc gia.
Kinh tế Châu Âu tăng trưởng chậm khi chính sách tiền tệ thắt chặt của ECB ngấm vào nền
kinh tế. Các con số về sản xuất công nghiệp tháng 8 giảm 5,1% so với cùng kỳ, chỉ số PMI sản
xuất đều ở mức thấp dưới 50.
Chính sách tiền tệ nới lỏng đã bắt đầu thẩm thấu vào nền kinh tế Trung Quốc trong quý
3/2023. GDP Trung Quốc tăng trưởng 1,3% so với cùng kỳ, vượt kỳ vọng của thị trường là 1,0%.
Tuy nhiên, nếu xét về giá trị tuyệt đối thì đây vẫn là mức tăng trưởng thấp. Thị trường bất động
sản hiện là lực cản lớn nhất đối với tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc khi các nhà phát triển
bất động sản lớn nhất phải đối mặt với tình trạng vỡ nợ quy mô lớn. Nhu cầu tiêu thụ yếu ở các
quốc lớn như Mỹ, EU,.. đã khiến xuất khẩu suy giảm.
Nhìn chung, các nền kinh tế lớn đồng thời là đối tác thương mại lớn của Việt Nam đều đang gặp
phải những vấn đề riêng biệt. Kinh tế thế giới từ nay đến nửa đầu năm 2024 vẫn được dự báo sẽ khó
có sự chuyển biến lớn. Lạm phát giảm về sát mục tiêu vẫn sẽ là từ khóa chính để các ngân hàng
trung ương hạ lãi suất, qua đó thúc đẩy kinh tế thế giới phục hồi nửa cuối năm 2024.
KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
Tăng
ng trưởng
tr ng GDP theo ngành (YoY) Dự
ự báo tăng
ng trưởng
tr ng GDP Việt
Việ Nam 2023
]a
!%
_^`.a
#"$'%
c/^dca
)("*)% _^g.a
#"0'%
_a
#% _a
#%
g^d.a
0"*'% g^d.a
0"*'%
]^_`a
!"#$%
_^//a
#"((%
b]^./a
&!"'(%
e)f#-#-.-c
+,-././'/) e)
+, f#g#-.-c
-.0./'/) e)
+, f#-#-.--
-././'// e)
+, f#g#-.--
-.0./'// e)
+, f#-#-.-/
-././'/( m:
RS WUF
TUV n@:R
WXSK op:
YZS @4H*GHMG
X5[3M[6M S!:
]:S Ul9#41q)#
UQP.5?^,.
R2HM4IM
K>[65\6 92X*2#E2j#
P>_3>.A>G.
5+*7#4Mh\*7#O!V#
1234.567834.9:;. QC*7#*721DE^#;i,#*721DE#TY#42jK#PA*
<=34.34>?@A".BCD.34>?@A.EF.5>GH.IJ3 =r1s)#92t*2?
`a?b,.P>c3>d
RC*7#*721DE#TY#BiK#G"*7
K=34.34>?@A.EF.LCH.MN34 !k92#Tl#
:OP>.EQ. Nguồn: GSO Nguồn: WiGroup tổng hợp
Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm 2023 ước tính chỉ tăng 4,24% so với cùng kỳ, con số này cách khá xa so với kế hoạch đầu năm của Chính
phủ là 6,5% và so với giai đoạn 2011 - 2023, chỉ cao hơn tốc độ tăng trưởng cùng kỳ năm 2020 và 2021. Điều đó phản ánh bức tranh tổng
thể của nền kinh tế vẫn còn khá yếu, nguyên nhân chủ yếu đến từ thị trường Bất động sản đóng băng, nhu cầu nội địa phụ hồi chậm và ảnh
hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt toàn cầu làm cho xuất khẩu trong nước yếu kém.
Dù vậy, các kết quả vĩ mô đang có dấu hiệu chuyển biến tích cực qua từng tháng, nhiều điểm sáng đã xuất hiện ở lĩnh vực xuất khẩu, kéo
theo đó là sự phục hồi ở hoạt động sản xuất công nghiệp. Tính riêng quý 3, GDP tăng 5,33% so với cùng kỳ, cao hơn so với mức tăng trưởng
của quý 1 (3,28%) và quý 2 (4,05%). Theo dự báo của các tổ chức quốc tế lớn, Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức từ 4,7% đến 6% trong
năm 2023.
Chính phủ ã sử dụng tối a các biện pháp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
Lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước (%)
8,00
,-./ $012
7,00 !"# #$%&$ '"#$ $( )*+
34#
!"#$ %&'() *+ ,-./-//.012345678-6.-6./-/,98:;<= )#&( 13>28?@;
6,00 6.6./-/,
ABC" DE&F8=G C#H )IJC" CB= /-/,
`&n)8K$C#8K+;8?@;8);WC8`bkC"8\oQ8\eC8]SF8\cC"8\#g\
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV) Nguồn: WiGroup tổng hợp
Đầu năm 2023, với dư địa dồi dào từ lạm phát giảm nhanh và tỷ giá ổn định, NHNN đã có những chính sách tiền tệ rất linh hoạt, thực hiện
4 lần giảm lãi suất điều hành trong quý 2/2023 nhằm tăng khả năng tiếp cận và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Một số Chính sách nổi bật
mà NHNN đã hỗ trỡ cho nền kinh tế như: Thông tư 02/2023/TT-NHNN cho phép cơ cấu lại nợ, gia hạn thời gian trả nợ, không chuyển
nhóm nợ của Ngân hàng; Nghị định 12/2023/ND-CP cho phép gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN,…
Tiền không chảy ra ược nền kinh tế
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng trung bình của các nhóm Tăng trưởng Tổng tín dụng trong nền kinh tế (% YoY)
Ngân hàng
19
10
17
9
15
8
13
7
11
6
9
5
7
4
5
3
3
22 2/2 0
17 4/2 0
12 6/2 0
07 8/2 0
02 0/2 0
27 2/2 0
24 1/2 0
24 3/2 1
19 5/2 1
15 7/2 1
11 9/2 1
06 1/2 1
10 1/2 1
08 3/2 2
03 5/2 2
28 7/2 2
26 8/2 2
21 0/2 2
20 2/2 2
17 2/2 2
14 4/2 3
09 6/2 3
08 8/2 3
0/ 3
23
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
20
26 1/2
20
20
20
20
21
21
21
21
22
22
22
22
23
23
23
/0
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
01
1/
4/
7/
0/
1/
4/
7/
0/
1/
4/
7/
0/
1/
4/
7/
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
Q2|,#Qn5U#;0*
<>rD.<W1U.Bs3 9%:;&9<=>&9%?&$4@3
!"#$%!&'(%!")%*+,- Q2|,#Qn5U#*2}
<>rD.<W1U.3>t
30
29
30
31
30
29
30
31
30
29
30
31
30
29
30
Nguồn: GSO Nguồn: WiChart
Với nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng 3 quý đầu năm 2023, Tiền không chảy ra được nền kinh tế
Theo số liệu mới nhất của NHNN, tháng 8/2023 tổng tín dụng trong nền kinh tế đạt khoảng 12,5 triệu tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 9,6%YoY
và 5,57% so với cuối năm 2022. Con số cách khá xa so với mục tiêu là 14%-15% của Chính phủ. Với mức tín dụng thấp, thanh khoản hệ
thống ngân hàng ở trạng thái dư thừa, kéo theo đó là mặt bằng lãi suất huy động liên tục giảm từ đầu năm đến nay.
Chúng tôi cho rằng, ba nguyên ngân chính khiến cho tăng trưởng tín dụng chậm là (1) Nhu cầu tiêu dùng suy yếu tại hầu hết các ngành nghề,
đặc biệt thị trường BĐS chiếm tới 21,2% tổng tín dụng vào cuối năm 2022 (theo báo cáo của NHNN). (2) Thị trường nhập khẩu của Việt
Nam vẫn đang suy yếu, khiến doanh nghiệp thận trọng với hoạt động mở rộng sản xuất trong giai đoạn này, (3) Lãi suất huy động suy giảm
nhưng lãi suất cho vay vẫn đang neo ở mức cao, khiến doanh nghiệp sẽ bị thiếu động lực để vay mới.
Bên cạnh đó, theo Thông tư 08/2020/TT-NHNN, đến ngày 01/10/2023, các ngân hàng sẽ phải giảm tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn xuống mức 30% thay vì 34%, tăng trưởng tính dụng dự kiến sẽ còn nhiều khó khăn trong thời gian tới.
30,00 120,00
8
100,00
6 25,00
Nghìn đồng/Lít
USD/thùng
80,00
4
20,00
60,00
2
15,00
40,00
0
10,00 20,00
-2
20
20
20
21
21
21
22
22
22
23
23
23
0
3
02
02
02
02
5,00 0,00
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
/2
/2
/2
/2
1/
4/
7/
1/
4/
7/
1/
4/
7/
1/
4/
7/
10
10
10
10
61
21
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
18
24
30
36
42
48
54
60
66
72
78
84
90
96
10
RVW#~1D4#QH,
K;T.u?@5.<[D RVW#U#
K;T.Uv. O1%#B+*7#ÄpQ#Å_bWW^WWW#Tz*7#c
9?j.L234.wZ<.x#&TT"TTT.Ep34.) O1%#G()#!1IÇI*#.^._@#Tz*7#c#
9?j.My,.:?\z\3.'"'#X.Ep34.). O1%#G()#m5W#=V2A1?
9?j.My,.R1T.`;>J?d
Nguồn: GSO, WiGroup tổng hợp Nguồn: WiChart
Năm 2024, sẽ là năm khó khăn cho các chính sách điều hành của Chính phủ:
Ngoài ra, các chính sách giảm thuế hết hạn vào đầu năm 2024 cũng sẽ ảnh hưởng đến giá hàng hóa (Dự báo các chính sách tài khóa
sẽ được gia hạn).
2. Sức ép từ Tỷ giá:
Ở Mỹ tuy lạm phát đã giảm rất nhanh từ đỉnh hơn 8% xuống còn 3,7% trong tháng 9. Nhưng, khả năng FED tiếp tục giữ mức lãi suất
cao trong thời gian tới khi chỉ số PCE vẫn đang cao, cùng với áp lực từ giá dầu tăng trở lại thì rất khó để CPI Mỹ có thể giảm nhanh.
Trong khi, Việt Nam tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng bằng cách giữ lãi suất ở mức thấp để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong
nước. Ảnh hưởng bởi khoảng gap lãi suất giữa USD/VND, đi cùng với tăng trưởng tín dung phục hồi, nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu
tăng lên sẽ làm cho nhu cầu USD trong nước tăng. Từ đó, gây áp lực tỷ giá USD/VND trong thời gian tới.
Giải ngân Đầu tư công cứu cánh cho tăng trưởng kinh tế trong năm 2023
Tăng trưởng giải ngân vốn đầu tư công của Trung Ương và Bộ Tăng trưởng GDP và GDP Xây dựng Việt Nam (% YoY)
GTVT (YoY)
230% -.^..
c_^..
170%
&"'& &"(&
c.^..
110%
((")* &!"$* _^.. $"%%
!"#$
50%
.^..
)'"#*
-1 0% b_ ^..
bc .^..
-7 0%
bc _^..
-1 30%
21
21
21
22
22
22
22
23
23
23
02
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
/2
19
19
20
20
21
21
22
22
23
23
8
6/
9/
2/
3/
6/
9/
2/
3/
6/
9/
01
01
02
02
02
3
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
/2
/2
/2
/2
/2
3/
7/
3/
7/
3/
7/
3/
7/
3/
7/
30
29
29
31
30
29
29
31
30
29
29
11
11
11
11
11
Trước bối cảnh nền kinh tế khó khăn, hoạt động sản xuất và tiêu dùng đều phục hồi chậm, thì đẩy mạnh Đầu tư công là biện pháp hữu hiệu
nhất để kéo tăng trưởng nền kinh tế trong nước. Theo đó, Vốn đầu tư công thực hiện trong 10 tháng đầu năm ước đạt 479,3 nghìn tỷ đồng,
tăng 22,6% YoY và bằng 65,8% kế hoạch Chính phủ giao, dẫn dắt chính là Bộ Giao thông vận tải với tỷ lệ giải ngân hơn 64 nghìn tỷ đồng,
tăng hơn 71% YoY.
Trong bối cảnh thị trường Bất động sản đóng băng nhưng GDP Xây dựng đã tăng trưởng hơn 7,97%YoY, con số này cao hơn 5.33% so với
mức tăng trưởng GDP tổng. Điều này cho thấy, tác động mạnh mẽ của Đầu tư công đã cứu cánh cho tăng trưởng kinh tế trong năm 2023. Dự
kiến với xu hướng tiêu dùng chậm lại, sản xuất, xuất khẩu chưa thật sự phục hồi mạnh mẽ, thì đầu tư công vẫn sẽ là đầu tàu cho phát triển
kinh tế Việt Nam cho Quý 4/2023 và năm 2024.
Vốn FDI (Triệu USD) Các dự án của Vốn FDI (dự án)
400
14000 350
12000 300
250
10000
200
8000
150
6000
100
4000
50
2000
0
0
30 3/2 0
30 5/2 0
29 7/2 0
30 9/2 0
30 1/2 0
30 1/2 0
30 3/2 1
30 5/2 1
29 7/2 1
30 9/2 1
30 1/2 1
30 1/2 1
30 3/2 2
30 5/2 2
29 7/2 2
30 9/2 2
30 1/2 2
30 1/2 2
30 3/2 3
30 5/2 3
29 7/2 3
9/ 3
23
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/1 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
/0 02
20
Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3 Quý 1 Quý 3
30 1/2
2019 2019 2020 2020 2021 2021 2022 2022 2023 2023
/0
30
Trước bối cảnh khó khăn chung toàn cầu, xu hướng dòng vốn FDI, số lượng dự án đầu tư mới và tăng vốn vào Việt Nam trong 9 tháng 2023
duy trì đà tăng tưởng tích cực. Nhờ đó, trong 9 tháng đầu năm, tổng vốn FDI đăng ký đạt mức 20,21 tỷ USD, tăng 7,7% YoY và vốn FDI
giải ngân đạt 15,91 tỷ USD, tăng 2,2% YoY, đây là mức giải ngân cao nhất từ 2017 đến nay.
Nhờ lợi thế có sẵn như lực lượng lao động dồi dào, chính trị ổn định, các chính sách thu hút vốn FDI quyết liệt của Chính phủ,... Cùng với
các yếu tố bên ngoài như sự dịch chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc, tỷ giá ổn định,… đã làm cho niềm tin của nhà đầu tư vào môi trường
đầu tư - kinh doanh của Việt Nam tăng lên. Chúng tôi cho rằng, xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục trong giai đoạn tới.
Giá trị xuất khẩu Việt Nam có những tín hiệu phục hồi ở quý 3/2023
Tăng trưởng Tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam (%) và PMI Tăng trưởng Xuất khẩu các mặt hàng chính của Việt Nam
40 60 lũy kế 9 tháng 2023 (% YoY)
30 55 72,50
20
50
10
45 35,90
0
40
-1 0
35
-2 0
30
-3 0 -1,10
-4,10
-9,80
-4 0 25 -13,60 -13,70
-19,10
-21,80 -22,10
-5 0 20
XK Hàng XK Gạo XK Máy vi XK Sản XK Máy XK Hàng XK Điện XK Giày XK Gỗ và XK Hàng
2
3
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
rau quả tính, sản phẩm móc, dệt, may thoại các dép các sản thuỷ sản
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
1
9
phẩm hoá chất thiết bị, loại và loại phẩm gỗ
/0
/0
/0
/0
/0
/1
/0
/0
/0
/0
/0
31
31
31
31
30
30
31
31
31
31
30
điện tử dụng cụ linh kiện
và linh phụ tùng
ÉÖ#56*7#=>&>? DE&E%B&FG3&,A"$/&$4@3&5H"H8
kiện khác
ÉÖ#Ö2)#T"9#4M&*7#F!W#=>&>? VUW#=V2A1?
Nguồn: GSO Nguồn: GSO
Trong tháng 9/2023, giá trị xuất khẩu Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận mức tăng trưởng dương sau giai đoạn sụt giảm mạnh 6 tháng nửa đầu
năm 2023, do nhu cầu mua sắm cuối năm trở nên tích cực, kéo theo các đơn đặt hàng mới tại các quốc gia lớn như Mỹ, EU,.. gia tăng. Chính
điều đó, tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Tuy nhiên, lũy kế 9 tháng 2023, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đa số đều sụt giảm so với cùng kỳ. Trong đó, Thủy sản, Gỗ
và các sản phẩm gỗ, Hàng Dệt may là 3 mặt hàng có tốc độ sụt giảm lớn nhất, lần lượt giảm 22,1%, 21,8%, 19,1% so với cùng kỳ… Nhưng
bên cạnh đó, các mặt hàng tăng trưởng tích cực như Hàng Rau quả (+72.5%YoY) khi thị trường Trung Quốc mở cửa; Xuất khẩu Gạo tăng
trưởng (+35.9%YoY) hưởng lợi bởi thời tiết cực đoan ở Ấn Độ.
Tóm lược kinh tế Việt Nam năm 9 tháng 2023 & nhận ịnh năm 2024
Bức tranh tổng thể của nền kinh tế vẫn khá yếu, tăng trưởng GDP cách khá xa so với kỳ vọng
Chính phủ đã rất quyết tâm hỗ trợ nền kinh tế thông qua cả chính sách tiền tệ và tài khóa nhưng tiền không chảy ra được nền kinh tế
Áp lực từ cả 2 phía là lạm phát và tỷ giá có thể hạn chế dư địa nới lỏng chính sách tiền tệ trong thời gian tới
Giải ngân vốn đầu tư công dẫn dắt tăng trưởng kinh tế 9 tháng 2023
Vốn FDI vào Việt Nam duy trì mức cao
Xuất khẩu nhen nhóm tín hiệu phục hồi trong quý 3
Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ thiếu sự hỗ trợ nhờ chính sách tiền tệ trong khoảng nửa đầu năm 2024 dưới sức ép của tỷ giá và kỳ vọng dư địa
sẽ tăng trở lại nửa cuối năm tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của Fed. Nền kinh tế sẽ tiếp tục kỳ vọng vào sự thẩm thấu của hiệu ứng đầu tư
công, dòng vốn FDI mạnh mẽ đồng thời chờ đợi sự phục hồi nhu cầu xuất khẩu và kỳ vọng thị trường bất động sản ấm dần lên từ cuối năm.
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
Lợi nhuận toàn thị trường giảm nhẹ so với quý 2/2023
Lợi nhuận sau thuế toàn thị trường
120.000 1
Tỷ đồng
0,8
100.000
0,6
80.000
0,4
60.000 0,2
?@ABC 0
40.000
-0 ,2
20.000
-0 ,4
- -0 ,6
Q1-2019 Q2-2019 Q3-2019 Q4-2019 Q1-2020 Q2-2020 Q3-2020 Q4-2020 Q1-2021 Q2-2021 Q3-2021 Q4-2021 Q1-2022 Q2-2022 Q3-2022 Q4-2022 Q1-2023 Q2-2023 Q3-2023
120%
Tăng trưởng LNST toàn ngành
70% Lợi nhuận sau thuế toàn thị trường giảm 2.139 tỷ đồng so với quý 2
và giảm 4,1% so với quý cùng kỳ năm 2022, tỷ trọng giảm lớn nhất
20%
tập trung vào khối phi tài chính.
-3 0%
-8 0%
So với cùng quý, lợi nhuận nhóm tài chính không có sự thay đổi
Q1-2019 Q3-2019 Q1-2020 Q3-2020 Q1-2021 Q3-2021 Q1-2022 Q3-2022 Q1-2023 Q3-2023 nhiều, trong khi nhóm phi tài chính có quý thứ 4 liên tiếp tăng trưởng
=I$/&,A4J$/&6%7&,?7&3%O$% =I$/&,A4J$/&=?7&3%O$%
âm kể từ Q4/2022.
KQKD quý 3 ảm ạm – lợi nhuận ến từ nhóm tài chính và phòng thủ
Cơ cấu đóng góp lợi nhuận quý 3/2023 theo ngành LNST theo ngành (Tỷ đồng)
60.000 250%
Q7i*#2Y*7
:34#'Z*7#PA*
!k92#Tl#41D*#X92 150%
n|H#9234
40.000
52"9#E2Ü,#TY#'á#)x*7
/^.a 100%
ÉiK#G"*7#2à#4(*7#71H*C*7 _-^/a
-^ga
~1â*#42C*7 /^_a
30.000 50%
!4P3&Q%R;
c]^_a
~Ñ4#;1D)#BiK#G"*7
BHAHC
!()#[2X ?BADC 0%
20.000
Ö2%9
?EFAGC
Nguồn: WiChart
?IJAKC-5 0%
10.000
Đánh giá KQKD theo nhóm ngành: -1 00%
trưởng so với cùng kỳ, LNST của hai ngành tăng lần lượt là hàng và Phát phẩm hạ tầng điện khí đốt giới chất mềm đoàn đa kênh
triển thực giao chứng công
204,8% và 16,6% so với năm 2022. bất phẩm thông khoán nghiệp
động và hàng
sản hóa
Một số ngành có mức giảm lợi nhuận trên 50% YoY như
LEMDFDE LEMDFDD !"#$%&"'()*%&"+,-#"./0123
Tiện ích điện, hóa chất, bán lẻ,…
Nguồn: WiChart
SẢN XUẤT
Doanh thu, LNST và Biên lợi nhuận nhóm Sản xuất - Thương mại
800.000 25%
Tỷ đồng
700.000
20%
600.000
BHAEGC
500.000
15%
400.000
10%
300.000
HABKC
200.000
5%
100.000
0 0%
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
2019 2020 2021 2022 2023
Kết quả kinh doanh quý 3/2023 doanh thu thuần của nhóm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiếp tục hồi phục nhẹ (tăng 1% so với Q2.2023
và 8,2% so với giai đoạn đầu năm).
Điểm tích cực là biên lợi nhuận gộp tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, biên lợi nhuận ròng duy trì mức 6,15%, khoảng gap giữa biên lãi gộp và
ròng chưa thật sự cải thiện khi vẫn cách nhau 10,2%.
Một vài yếu tố ảnh hưởng đến đà tăng trưởng của khối Sản xuất - Thương mại đến từ (1) Số lượng đơn hàng hồi phục chậm; (2) Biến động
tỷ giá dẫn đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong quý 3.
KQKD quý 3 hồi phục nhưng chủ yếu tập trung ở một số nhóm ngành
`^-a
c]^]a
bc_^`a
b/-^/a
b/d^Åa
bÅ`^-a
Vật liệu xây Phần mềm Sản xuất sản Máy móc Quản lý và Phát Giấy và lâm sản Tập đoàn công Sản phẩm thực Tiện ích điện Dầu, khí đốt và Hóa chất Cơ sở hạ tầng Tiện ích khí đốt
dựng phẩm nhựa và triển bất động nghiệp phẩm nhiên liệu tiêu giao thông
cao su sản hao
>&> e&e
Nguồn: WiChart
!"# $"%&"'())*(+,-." ./"012 3J. KLM$ 5 6"E;./ :N08(&"09: ";. <=8>?(@A. "B- $"C $DEF./ G>HI*I>
Lợi nhuận sau thuế toàn khối Sản xuất - Thương mại có sự giảm nhẹ 0,26% so với Q2.2023. Nhưng nếu so sánh với Q3.2022 LNST lại chưa
ghi nhận sự phục hồi, giảm khoảng 13,15%.
Đa phần các ngành Sản xuất - Thương mại đều có mức giảm hơn 60% so với cùng kỳ, chỉ một vài ngành duy trì đà tăng trưởng là: Phần
mềm, Vật liệu xây dựng, Nhựa - Cao su,… có mức tăng trưởng dương lần lượt là 16,6%; 106,2%; 8,2%.
Lợi nhuận hoạt ộng kinh doanh chính phục hồi
Bóc tách cơ cấu lợi nhuận nhóm sản xuất, thương mại
90.000
Tỷ đồng
80.000
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
0
-1 0.00 0
-2 0.00 0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
2021 2022 2023
uä1#*2)Ñ*#[2%9 uv1å=;ç?#4é#9C*7#4K#;1q*#G&H*2^#;1q*#[w4#
uä1#*2)Ñ*#4é#2&à4#'Z*7#4Y1#92X*2 uä1#*2)Ñ*#4é#nrÖ!#92X*2
Chú thích: 770 doanh nghiệp SX – TM, chiếm hơn 41,3% vốn hóa thị trường Q3.2023 Nguồn: WiChart
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
-2 000
2022 2023
-4 000
Chúng tôi dùng phương pháp phân rã lợi nhuận để phân tích đóng góp của từng hoạt động vào Lợi nhuận trước thuế của khối Sản
xuất - Thương mại
Lợi nhuận HĐKD chính tiếp tục hồi phục so với Lợi nhuận từ hoạt đồng tài chính Q3/2023 tăng trưởng âm, mặc dù chi phí
giai đoạn cuối năm 2022, tăng 10.624 tỷ đồng và lãi vay đã giảm nhưng lỗ từ chênh lệch tỷ giá giảm 2.323 tỷ đã ảnh hưởng
29,8% so với quý đầu năm. đến lợi nhuận tài chính của các doanh nghiệp Sản xuất - Thương mại.
21
21
21
22
22
22
22
23
23
23
~HK#TY#*ä#42)q#4Y1#92X*2#GY1#2à*# ~HK#TY#*ä#42)q#4Y1#92X*2#*7{*#2à*#
23
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
1-
2-
3-
4-
1-
2-
3-
4-
1-
2-
3-
4-
56*7#*ä#THK#E2A1#4MA#;v1å~R@n
Q
R21#E2X#;v1#THK uv1#P)34#$ê*2#y)i*
Chú thích: 770 doanh nghiệp SX – TM, chiếm hơn 41,3% Nguồn: WiChart Nguồn: WiChart
vốn hóa thị trường Q3.2023
Cơ cấu nợ vay quý 2023 của khối sản xuất kinh doanh không có nhiều sự thay đổi so với các quý trước đó, tỷ lệ đòn nợ vẫn duy trì mức trung
bình và có phần giảm khi nhiều doanh nghiệp thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí lãi vay trong quý 3/2023 giảm 1.552 tỷ so với quý liền kề (giảm 11,2%), việc Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng giai đoạn quý 2/2023 đã có tác động tích cực giúp chi phí lãi vay của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giảm đáng kể trong quý 3,
qua đó cải thiện nền lợi nhuận của cả năm 2023.
CHỨNG KHOÁN
Lợi nhuận ngành chứng khoán có quý thứ 3 liên tiếp thăng hoa
Lợi nhuận sau thuế theo mảng của Top 30 CTCK (Tỷ đồng) Tăng trưởng lợi nhuận theo mảng hoạt động
12.000
Tỷ đồng
KFFAJEC
10.000
8.000 DFFABJC
Å.^-a d`^/a
/.^_a EFABC _-^`a
BHA@C c.^ga
6.000
?BJAB@C
b_/^da ?EJAHC
So với quý trước (QoQ) So với cùng kỳ (YoY) Lũy kế so với 2022
4.000
uä1#*2)Ñ*#4é#*721DE#Tl#,C1#7101
uä1#*2)Ñ*#4é#,A*7#4"#G&H*2^#[1*2#G&H*2#*7)á*#Tx*
2.000
uä1#*2)Ñ*#4é#92&#THK#[f#y)
KP7&$%BX$&,Y&;0$/&$/2$&%?$/&-ZB&,4 Nguồn: WiChart
000
Mảng tự doanh và cho vay ký quỹ là động lực tăng trưởng chính
của ngành chứng khoán, lần lượt tăng là 500% và 78,3% nhờ thị
-2 .000
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
trường sôi động.
2019 2020 2021 2022 2023
Tự doanh và cho vay ký quỹ là ộng lực tăng trưởng chính với các CTCK
Cơ cấu doanh thu 4 Quý gần nhất của top 30 CTCK (Q3/2023 - TTM)
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
S
S
N
SE
I
S
D
S
RS
S
BS
et
BS
I
BS
E
V
S
S
I
C
S
X
SI
SI
BS
S
S
SS
F
BS
VC
CT
BK
S
FT
SH
TV
KI
PH
BV
nk
VD
SS
VI
DS
V
TV
VN
KA
ss
HC
TC
AC
VP
O
DN
VC
YS
Ba
M
eA
VP
ir a
M
Chú thích: Top 30 công ty chứng khoán có tài sản lớn nhất tại Q2.2023 Nguồn: WiChart
Trong 4 quý gần nhất, doanh thu từ cho vay ký quỹ và tự doanh đóng góp chính trong tổng doanh thu ngành, với tỷ trọng lần lượt là 49,96%
và 34,88%.
Các công ty chứng khoán nước ngoài tập trung vào hoạt động cho vay ký quỹ và môi giới nhờ ưu thế dòng vốn rẻ đến từ tập đoàn nước ngoài.
Ngược lại, các công ty trong nước tập trung nhiều vào tự doanh, hưởng lợi mạnh mẽ khi thị trường chứng khoán hồi phục.
Dư nợ cho vay ký quỹ toàn thị trường và tỷ lệ an toàn tài chính của top CTCK
180
160 2,0
BAJJ( Tính đến cuối Q3.2023, tổng dư nợ
140
margin của 75 công ty chứng khoán đại
120 1,5
diện cho 95% quy mô ngành đạt hơn
100
150.000 tỷ đồng, tăng 10.920 tỷ so với
80 1,0
cuối Q2/2023 (tăng 7,8%).
60
40 0,5
Tỷ lệ cho vay ký quỹ trên vốn chủ sở hữu
20
toàn ngành tiếp duy trì mức cao (1,77
0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3
0,0
lần), tuy nhiên tỷ lệ này tại các CTCK
2018 2019 2020 2021 2022 2023 duy trì mức hợp lý từ 1 – 1,4 lần.
4)"%5"167"089"2:";<=".%&6>%"'?"@A%&3 NO(8P(2",(Q%5(RS(T*'(7+U$(V!=W(XCY
Chú thích: Dữ liệu 75 công ty chứng khoán niêm yết và không niêm yết Nguồn: WiChart
Chú thích: Top CTCK có doanh thu tự doanh lớn nhất trong Q3.2023 Nguồn: WiChart
Về tỷ trọng danh mục tài sản tài chính, các CTCK tiếp tục duy trì kênh an toàn là tiền gửi, dịch chuyển một phần tài sản từ kênh trái phiếu
sang cổ phiếu niêm yết. Tính đến cuối quý III, các CTCK đang nắm giữ 30.864 tỷ đồng trái phiếu, giảm so với 34.772 tỷ đầu năm.
Cơ cấu tài sản tài chính FVTPL ngành chứng khoán 2019 – Q3.2023
100%
90%
DEAJC
EHABC EKAKC EEABC
80% EHAIC
70%
60%
BIAGC
50%
EBAJC
@@AKC EIA@C
40%
30% HFAKC
20%
EBABC DJAIC
10%
BHAIC BJAKC
0%
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
2019 2020 2021 2022 2023
0 0,0%
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3
2019 2020 2021 2022 2023
Chú thích: Top 30 công ty chứng khoán có tài sản lớn nhất tại Q2.2023 Nguồn: WiChart
Kỳ vọng về hệ thống KRX ẩy ịnh giá nhóm chứng khoán tăng cao trong quý 3
3,50
3,00 DAGK
DAGK
2,50
+"(,
2,00
1,50 BA@E
1,00
FAJE
0,50
0,00
01/02/2013 01/02/2014 01/02/2015 01/02/2016 01/02/2017 01/02/2018 01/02/2019 01/02/2020 01/02/2021 01/02/2022 01/02/2023
Tính đến thời điểm hiện tại (31/10/2023), chỉ số P/B của ngành chứng khoán dao động quanh mức 1.45 lần, bằng với mức trung bình 10 năm
của ngành.
Triển vọng ngành chứng khoán 2024 đến từ các sự kiện chính:
Thị trường chứng khoán sôi động khi nền lãi suất thấp
Hệ thống KRX đi vào hoạt động giúp giao dịch T+1 và tăng 25-35% thanh khoản.
Nâng hạng TTCK Việt Nam lên mới nối (Emerging Market) giúp thu hút dòng vốn nước ngoài.
NGÂN HÀNG
Bức tranh lợi nhuận ngành ngân hàng tiếp tục uối sức trong Q3/2023
Tăng trưởng LNST ngành Ngân hàng Tăng trưởng LNST của các Ngân hàng
60000 90% 60%
Billions
80%
50000 40%
70%
60% 20%
40000
50%
0%
30000 40%
30% -2 0%
20000
20%
-4 0%
10000 -1,2% 10%
0%
-6 0%
0 -1 0%
Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý
3/2018 1/2019 3/2019 1/2020 3/2020 1/2021 3/2021 1/2022 3/2022 1/2023 3/2023 -8 0%
-1 00%
PGB
VAB
CTG
EIB
MSB
ACB
VPB
VBB
BVB
TCB
STB
SSB
HDB
BID
KLB
LPB
VIB
MBB
VCB
ABB
BAB
SGB
SHB
TPB
OCB
NAB
!"#$%&'() !"#$%*+, :;!<%:=>%#(-/%? @AB* !"#$%&'()#$%34+45 !"#$%&'()#$%*+%,-.%/0#$%12%34+45 !"#$%&'()#$%*+%,-.%678%&'(-/%39+95
Trong Q3/2023, lợi nhuận sau thuế của toàn ngành Ngân hàng đạt hơn 47.892 tỷ đồng, giảm 1,2% so với cùng kỳ nhưng tốc độ sụt giảm lợi
nhuận đã hạ nhiệt so với quý trước đó. Bóc tách cơ cấu lợi nhuận theo nhóm, NHTM Nhà nước – SOBs là nhóm duy nhất ghi nhận mức tăng
trưởng dương (+ 7,2%YoY). Trong khi đó, lợi nhuận của nhóm NHTM còn lại giảm (- 5,2%YoY), chủ yếu đến từ các NHTM có chất lượng
tài sản thấp như BAB, PGB, VAB,…
Điều này cho thấy, thực tế hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiếp tục kém đi trong bối cảnh tín dụng tăng trưởng thấp khi nguồn cung
cho vay thắt chặt đối với lĩnh vực bất động sản và cầu tín dụng thấp ở nhóm doanh nghiệp xuất khấu do thiếu đơn hàng.
Kết quả kinh doanh từ hoạt ộng cho vay chưa phục hồi
Phân tách thu nhập và chi phí hoạt động ngành Ngân hàng
16000 0
Billions
14000 0
12000 0
10000 0
80000
60000
40000
20000
0
8
-2 0000
01
01
01
01
01
01
01
01
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Tăng trưởng thu nhập từ các mảng hoạt động Nguồn: WiChart
80% 73,1%
70% Phân tách thu nhập ngành Ngân hàng trong Q3/2023 cho
60% thấy thu nhập ở hầu hết các mảng hoạt động đều sụt giảm.
50%
Trong đó, mảng cho vay cốt lõi tiếp tục sụt giảm kể mức
40%
30% đỉnh quý 4/2022 và giảm 0,8% so với cùng quý. Nhưng, bù
20,0%
20% lại lãi từ chứng khoán đạt mức tăng trưởng ấn tượng, tăng
10% 3,7% hơn 20% QoQ.
0%
-1 0% -0,8% -0,7%
-2 0%
-5,4%
-10,7%
Ngoài ra, chi phí dự phòng và chi phí hoạt động đã giảm gần
-14,7%
Thu nhập lãi thuần Lãi từ hoạt động dịch vụ Lãi từ chứng khoán Khác 6,42% so với cùng quý đã góp phần kìm hãm đà giảm LNST
-.%/+0%)1,2%345%67.78 *49%:;%<.%/+0%=>== toàn ngành.
Nguồn: WiChart
NIM toàn ngành ngân hàng chịu áp lực nhưng sẽ có sự phục hồi trong Q4/2023
Tương quan giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Phân tách thu nhập lãi
120.000 9% 24%
Billions
8% 9 8%
22%
100.000 8,5 8%
7%
20%
8
7%
80.000 6%
7,5
5,15% 18%
7%
5% 7
60.000 16%
6,5 6%
4%
3,10% 6
14% 6%
40.000 3%
5,5
12% 5%
2% 5
20.000 10% 5%
4,5
1%
4 4%
02/01/2018 02/01/2019 02/01/2020 02/01/2021 02/01/2022 02/01/2023
0 0%
Q1/20 18 Q4/20 18 Q3/20 19 Q2/20 20 Q1/20 21 Q4/20 21 Q3/20 22 Q2/20 23 !"#$%*+,%W $XXY%Z?XY%#?XY%[\X%*O0%<4]C%:^%'B,%_=%C'(,2%6`8
?Z-Z
abZ%6`8%6##$8
#'4%,'M@%NO0%C'4P,% !c$%6##$8 ?de%6##$8 abZ%6##$8
Bóc tách thu nhập lãi thuần cho thấy NIM toàn ngành tiếp tục sụt giảm, từ mức 3,31% trong quý 2/2023 xuống còn 3,1% trong quý 3/2023
do chi phí huy động vốn (COF) tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi tức trên tài sản sinh lãi (YEA). Mặc dù, dù lãi suất huy động đã giảm từ
quý 1/2023 nhưng do độ trễ của kỳ hạn nên chưa thể phản ánh ngay vào chi phí vốn (COF) của Ngân hàng.
Trong năm 2023, NIM toàn ngành ngân hàng vẫn chưa thể phục hồi ngay nhưng sẽ có sự phân hoá giữa các nhóm:
Nhóm NHTM Nhà nước – SOBs: NIM giảm nhẹ do lãi suất cho vay bắt đầu sụt giảm đễ hỗ trợ nền kinh tế
Nhóm NHTM Lớn: NIM đi ngang hoặc giảm nhẹ nhờ tỷ lệ CASA có sự phục hồi
Nhóm NHTM Khác: NIM sẽ giảm mạnh nhất do thiếu hụt thanh khoản
8% 50%
7%
6%
40%
5%
TCB
4% NVB
3% !"#$ 30%
2%
SHB
2023-2024 đến khi thị trường BĐS có tín hiệu phục hồi
Nguồn: WiChart
rõ nét.
Chất lượng tài sản suy giảm và có sự phân hoá mạnh mẽ giữa các nhóm NHTM
NPL
Tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
DKFFFF
!"!$
1;``;JC*
DFFFFF
%"&$ %"($
%"&$
BKFFFF %"'$
BFFFFF
KFFFF
F
G
E
FB
FB
FB
FB
FB
FB
FB
FB
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
FD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
bD
LB
LD
LE
L@
LB
LD
LE
L@
LB
LD
LE
L@
LB
LD
LE
L@
LB
LD
LE
L@
LB
LD
LE
LLR
]Z(ef*(2g(R"d($h$<(4f7(Qi$ ]Z($<"#($<j ,5"B)CD"'DE<"16<F% kl(0"m$<(+n#(+,(2",(Q%5(R"_2"("`$<
(%"&(*
VPB
PGB
Đáng chú ý, tỷ lệ dự phòng rủi ro nợ xấu -2 0,0% BVB
ABB
(LLR) đã mỏng đi trong quý này, chỉ đạt
93,8%, cho thấy các ngân hàng đang trích VAB
lập dự phòng ít hơn. Điều này có thể hỗ trợ -4 0,0%
Áp lực nợ nhóm 2 (có nguy cơ nhảy sang nhóm nợ xấu) dần ược xoa dịu trong Q3/2023
1,50%
17,6% Tuy nhiên, nhờ Chính sách điều hành hợp lý của Chính phủ thông
-7,82%
qua ban hành TT 02/2023/TT-NHNN, theo đó các Ngân hàng có
1,00%
quyền lựa chọn cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong phạm vi tối đa 12
0,50% tháng và giữ nguyên nhóm nợ trong khi các khoản dự phòng có
thể trích dần trong 2 năm. Nhờ vậy, áp lực lên bảng CĐKT và
0,00%
Q1/20 22 Q2/20 22 Q3/20 22 Q4/20 22 Q1/20 23 Q2/20 23 Q3/20 23 KQKD của Ngân hàng được kiểm soát phần nào, do rủi ro tỷ lệ nợ
xấu gia tăng sẽ được chuyển sang nửa cuối năm 2024.
Nguồn: WiChart
Rủi ro tiềm ẩn nợ xấu từ các khoản ngoại bảng ngân hàng
Một trong những khoản mục mà nhà đầu tư cần chú ý khi phân tích nợ xấu của Ngân hàng, bao gồm các hoạt động bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh khác hoặc các giao dịch phái sinh, cam kết khác ngoại bảng (off-balance sheet items). Tính đến Q3/2023, nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn của một số ngân hàng ở mức cao.
'+4<%4I%;-J$%K4%
!"#$% ()%*+% 96$%:.;%<-62%=>*"%"8-% 96$%:.;%<-62%=>*"% 012%3)4"C%*6$%:.;%
012%3)4"%567%584% D84%*"E%FG%"H/% L4<2M-%;NO%AB9%5P% !I%;-J$%K4BD9R&
!&'( ,"-./ ?2@-% AB9% :"@*
4<2M-%"8-Q
Mức ịnh giá P/B ngành tiệm cận vùng ịnh giá trung bình 10 năm
Chỉ số định giá P/B của Ngân hàng Kế hoạch LNST của Ngân hàng (tỷ đồng)
4
40000 100%
3,5 90%
35000
80%
3
30000
70%
2,5 25000
60%
2 20000 50%
1,5 40%
15000
30%
1 10000
20%
0,5 5000
10%
0 0 0%
~R: U:: ~V: :W! 5R: SR: R5O n!: ~W: @n: @5: 5V: U@: uV : pR:
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
8/
8/
8/
8/
8/
8/
8/
8/
8/
8/
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
Nhóm NHTM Nhà nước - SOBs và các NHTM tư nhân đã đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận giảm lần lượt 5% và 28% so với cùng kỳ và
thực tế tỷ lệ hoàn thành LNST lần lượt đạt 78% và 68% trong 9T2023. Trong trường hợp kết quả kinh doanh của các ngân hàng bám sát mục
tiêu, lợi nhuận toàn ngành có thể giảm đến 10% cả năm 2023.
Về mặt định giá, P/B của ngành Ngân hàng tính đến thời điểm ngày 26/10/2023 ở mức 1,47 lần, tiệm cận với vùng trung bình 10 năm. Chúng
tôi nhận thấy mức định giá tương đối phù hợp trong bối cảnh tín dụng tăng chậm và rủi ro nợ xấu tiềm ẩn tại một số Ngân hàng.
BẤT ĐỘNG SẢN
VHM - Tiếp tục là trụ ỡ chính cho tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành BĐS dân cư
16000 3000%
14000
2500%
12000
2000%
10000
1500%
8000
1000%
6000
500%
4000
2000 0%
0 -5 00%
Q1/18 Q3/18 Q1/19 Q3/19 Q1/20 Q3/20 Q1/21 Q3/21 Q1/22 Q3/22 Q1/23 Q3/23
Trong quý 3/2023, tổng lợi nhuận sau thuế của 28 doanh nghiệp (chiếm 70% tài sản toàn ngành) đạt hơn 11.192 tỷ đồng, giảm 29% so với
cùng kỳ. Nguyên nhân của sự sụt giảm xuất phát từ mức nền cao so với cùng kỳ (bỏ). Trong đó, VHM – chiếm gần 90% lợi nhuận toàn thị
trường đã sụt giảm hơn 26,4%YoY, nhưng so với cùng quý tăng gần 10%. Ngược lại, nhóm doanh nghiệp BĐS còn lại chỉ đạt 469 tỷ, giảm
hơn 26%QoQ. Như vậy, đây là quý thứ 5 liên tiếp mà VHM “gánh” tăng trưởng lợi nhuận của toàn ngành.
Kết thúc 3 quý 2023, tổng LNST của VHM đạt hơn 32.000 tỷ đồng trong khi kế hoạch lợi nhuận năm 2023 khoảng 30.000 nghìn tỷ đồng.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng dư địa để ghi nhận lợi nhuận trong quý còn lại không còn nhiều, khiến VHM khó có thể gồng gánh toàn thị trường.
Tỷ lệ tài trợ từ nguồn tiền người mua trả trước vẫn chưa thể phục hồi
40% 400
Thousands
20000 0 250
35% 350
30% 300 200
15000 0
!"#$% 25% 250
150
20% 200
10000 0
15% 150 100
0 0% 0 0
/1 19
/0 19
/0 20
/0 20
/1 20
/0 20
/0 21
/0 21
/1 21
/0 21
/0 22
/0 22
/1 22
/0 22
/0 23
/0 23
23
Q 8
Q 8
Q 8
Q 8
Q 9
Q 9
Q 9
Q 9
Q 0
Q 0
Q 0
Q 0
Q 1
Q 1
Q 1
Q 1
Q 2
Q 2
Q 2
Q 2
Q 3
Q 3
23
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
31 /20
30 /20
29 /20
29 /20
31 /20
30 /20
29 /20
29 /20
31 /20
30 /20
29 /20
29 /20
31 /20
30 /20
29 /20
29 /20
20
1/
2/
3/
4/
1/
2/
3/
4/
1/
2/
3/
4/
1/
2/
3/
4/
1/
2/
3/
4/
1/
2/
3/
9/
Q
6
/0
29
89(%,/%40,:%:;2</%/0=%>%0.=/%:0=/0
+$(>7%?@A%&'B%&7C#%&'(D; *=/1%:C/%D0.%E%FGH%-9/1%->%-(/1%
34%5#%6/5&%&'78#%#/.%)%9(:;%;<6%6/=6
"+$$$I*$JEF888 "+$$$I*$JEF888%KL)*+M $?/1%12(.%-@&0%A8#%:0=/0%&B/1
Những khó khăn về vốn và pháp lý khiến cho các doanh nghiệp gặp khó trong việc triển khai các dự án, giá trị hàng tồn kho và xây dựng dở
dang của 28 doanh nghiệp tăng nhẹ nhưng số tiền khách hàng giảm so với quý trước.
Số căn nhà ở thương mại được cập phép và hoàn thành tính đến tháng 9 đã phản ánh khá rõ rệt sự suy giảm phía nguồn cung BĐS. Về phía
nhu cầu cũng không mấy khả quan khi mà tổng giao dịch tính đến tháng 9 chỉ đạt 121.000 căn, giảm 27,17%YoY. Tín hiệu tích cực là tỷ lệ
giao dịch bất động sản đã có sự phục hồi so với quý 3.
Tỷ số Người mua trả tiền trước/(Hàng tồn kho + Xây dựng dở dang) của 27 doanh nghiệp (đã trừ VHM) tiếp tục giảm quý thứ 3 liên tiếp,
chỉ còn 26%. Cho thấy tiềm năng ghi nhận lợi nhuận của các doanh nghiệp BĐS không còn nhiều trong nửa cuối 2023 nếu thị trường BĐS
vẫn trong trạng thái “đóng băng”.
Vay nợ tài chính tăng lên không tương ứng với tăng trưởng lợi nhuận
Đòn bẩy nợ vay toàn ngành BĐS Dân cư Cơ cấu vay và nợ thuê tài chính dài hạn
90000 70% 100%
Billions
Mức đòn bẩy tài chính đã có dấu hiệu tăng trưởng trở lại, từ Q4/2022 đến Q3/2023, tỷ lệ Nợ/ Vốn chủ sở hữu (D/E) đã tăng lên đáng kể, tăng
từ mức 26,2% lên 36,2%. Mục đích của tăng mức đòn bẩy tài chính này chủ yếu là để tài trợ cho các dự án bất động sản dài hạn mới, trong
khi lợi nhuận chỉ được ghi nhận khi bàn giao các dự án đã hoàn thiện.
Trong Q3/2023, ảnh hưởng bởi kênh huy động thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) bị tắc nghẽn khiến cho các doanh
nghiệp BĐS phải dịch chuyển sang vay nợ dài hạn, trong đó kênh vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm hơn 40%.
Giá trị áo hạn trái phiếu Bất ộng sản sẽ gia tăng mạnh trong năm 2024
Giá trị trái phiếu phát hành và đáo hạn của doanh nghiệp 12000 Giá trị trái phiếu đáo hạn của một số doanh nghiệp BĐS Dân
BĐS (tỷ đồng) 10000
cư 2H2023-2024 (tỷ đồng)
14000
8000
12000
10000
8000 6000
6000
4000 4000
2000
0 2000
M 23
M 24
Ju 3
Ju 4
Au 3
Au 4
Fe 3
23
Fe 4
M 4
No 3
O 3
Se 3
De 3
24
23
Ap 3
24
Ja 3
Ap 4
0
-2
-2
l- 2
l- 2
2
2
2
-2
2
2
2
-2
-2
p-
g-
v-
g-
r-
n-
r-
n-
c-
n-
b-
n-
b-
ct
ay
ay
ar
ar
Ju
Ju
VHM NVL DIG HPX VPI NLG PDR CKG NBB FLC DRH DXG HDC IDJ LDG VCR
Ja
2,5 L14 được ban hành nhằm tháo gỡ nút thắt của thị trường và đã bắt đầu
2 thẩm thấu khi diễn biến phát hành trái phiếu thực tế trong Q3/2023
kho)/*(Nợ ngắn hạn*
VHM
LSGNLG
HPX phục hồi. Đây là mức tăng trưởng cao nhất từ đầu năm đến nay.
1,5
VC3
1 PDR NTL Tuy nhiên, trong năm 2024 sẽ có khoảng 24.074 tỷ đồng trái phiếu
0,5 DTA đáo hạn và rủi ro tái cấp vốn sẽ tăng cao trong 12 tháng tới, một số
0 doanh nghiệp BĐS Dân cư có khối lượng đáo hạn lớn như VHM,
0 2 4 6 8 10 12 14
NVL, PDR, NLG,…
!"#$%&$#'($)*#+,#-.(/#012#3'.4$#567#$%89/#5:;#014#<=$#018>7# Vốn chủ sỡ hữu/Vay nợ ngắn dài hạn
Dòng tiền hoạt ộng và nguồn tiền mặt ang ở mức áng báo ộng
50000
40000
30000
20000
10000
0
Q1/18 Q2/18 Q3/18 Q4/18 Q1/19 Q2/19 Q3/19 Q4/19 Q1/20 Q2/20 Q3/20 Q4/20 Q1/21 Q2/21 Q3/21 Q4/21 Q1/22 Q2/22 Q3/22 Q4/22 Q1/23 Q2/23 Q3/23
Nguồn: WiChart
Khi thị trường trầm lắng kéo dài trong năm 2023, giao dịch mua nhà mới tiếp tục bị suy giảm do tình hình tâm lý thị trường yếu, doanh số
bán hàng được ký kết sẽ kém và dòng tiền hoạt động của nhiều doanh nghiệp sẽ tiếp tục ở mức thấp. Sự tắc nghẽn về nguồn vốn huy động
kết hợp với dòng tiền âm sẽ gia tăng rủi ro chậm trả gốc lãi của các công ty bất động sản. Cụ thể, tổng chi phí lãi vay trong kỳ đạt mức 1.193
tỷ đồng, giảm nhẹ so với với thời điểm quý 2 nhưng vẫn đang có xu hướng gia tăng.
Kết hợp với nguồn tiền mặt của các doanh nghiệp đã giảm xuống mức thấp trong 5 năm qua, sẽ làm gia tăng tình trạng không đáp ứng được
các nghĩa vụ thanh toán lãi hoặc gốc trái phiếu đến hạn.
Phần lớn doanh nghiệp BĐS ều thiếu hụt tiền mặt ể áp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn
Tỷ lệ bao phủ nợ ngắn hạn và Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp BĐS Dân cư
200% 4,0
3,5
150%
3,0
100%
2,5
50% 2,0
1,5
0%
1,0
-5 0%
0,5
-1 00% -
L14 NDN D2D TCH PV2 PTL NBB D11 PVL NLG SJS VHM HDC ITC PDR CCL RCL TDC HQC HPX DRH VC3 VPI NTL TDH DTA LSG DIG
$Z%63%[(.%40'% 8I\
Nguồn: WiChart
Tính đến tháng 9/2023, 24/28 doanh nghiệp bất động sản dân cư không có các nguồn tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ nợ gốc ngắn hạn của
họ (tỷ lệ bao phủ dưới 100%). Các công ty này phụ thuộc vào nguồn vốn vay đồng thời có tỉ lệ đòn bẩy tài tài chính trung bình cao gấp đôi
so với các công ty có tỷ lệ bao phủ từ 100% trở lên.
Huy ộng vốn từ tiền trả trước của khách hàng ạt mức thấp
Huy động vốn từ tiền trả trước của khách hàng tại các doanh nghiệp bất động sản niêm yết
120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
PV2 TCH VC3 NDN DIG TDH HQC NLG DRH CCL ITC VHM HPX L14 D11 PVL HDC SJS VPI NTL TDC PTL NBB DTA PDR D2D RCL LSG
+$(>7%?@A%&'B%&7C#%&'(D;E+:%6/B7%&'B%FGEHIHG +$(>7%?@A%&'B%&7C#%&'(D;E+:%6/B7%&'B%FGEHIHH
Nguồn: WiChart
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy rằng các doanh nghiệp có tỷ lệ khả năng chi trả nợ gốc yếu cũng có các khoản trả trước của khách hàng nhỏ
hơn so với nhóm doanh nghiệp mạnh. Trong quý 3/2023, tiền trả trước từ khách hàng trung bình của nhóm yếu chỉ dưới 9% cơ cấu nợ, đa
phần công ty trong nhóm ghi nhận sự sụt giảm so với cùng kỳ.
Dự báo tăng trưởng lợi nhuận tiếp tục giảm tốc trong Q4.2023 - 2024
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay ngân hàng So sánh LNST theo kế hoạch và thực tế của một số doanh
nghiệp
1000 4
9 8% 356%
900
8,5 8% 3,5
800
8 3
7%
700
7,5
7% 600 2,5
7
6,5 6% 500 2
6 6% 400
122% 1,5
5,5 300
5% 1
5 200 59% 62% 61%
5% 31% 31%
4,5 100 21% 13% 17% 0,5
2% 5%
4 4%
02/01/2018 02/01/2019 02/01/2020 02/01/2021 02/01/2022 02/01/2023 0 0
PDR NLG NDN HPX VC3 L14 LSG D11 NTL D2D DTA RCL
*+,$-./0-$12/$3./4$ 54$.678.$*+,$-./0-$12/$3./4$93:$;<-=>
"*$+%!]/%L +AA^%_WA^%$WA^%)YA%!V2%`Oa:%Db%07/%cd%:0,/1%KeM f\_%KeM%K$$+M ?:$@A$.6B-$3.B-.$@+,$-./0-$12/$3./4$9C>
Để hỗ trợ thị trường bất động sản, trong vài tháng qua Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn, như giảm lãi suất
điều hành; Tạo điều kiện thuận lợi cho thủ tục pháp lý và cấp vốn cho các dự án bất động sản bị trì hoãn; Sửa đổi khung pháp lý ngành bất
động sản,…Nhưng thực tế cho thấy, tỷ lệ hoàn thành lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp BĐS dân cư đạt mức rất thấp. Ngoại trừ VHM
trong năm 2023 sẽ đạt mức lợi nhuận so với kế hoạch đặt ra thì các doanh nghiệp BĐS còn lại khó đạt được kế hoạch năm nay, dự báo lợi
nhuận sụt giảm 41,7% so với cùng kỳ.
Chúng tôi cho rằng, sự trầm lắng của thị trường BĐS sẽ kéo dài cho tới năm 2024 khi chính sách hỗ trợ của Chính phủ bắt đầu thẩm thấu.
Chúng tôi theo dõi những tín hiệu sau để dự đoán thị trường BĐS khởi sắc bao gồm (1) Lãi suất cho vay giảm về mức thấp hơn sẽ là động
lực chính cho toàn ngành vực dậy, hiện lãi suất huy động đã điều chỉnh từ Q1/2023 nhưng diễn biến lãi suất cho vay có độ trễ. (2) Hành lang
pháp lý được tháo gỡ giúp khơi thông lại nguồn cung BĐS. (3) Phân khúc NOXH có thể là chất xúc tác cho ngành BĐS dân cư khi mà phân
khúc này được hưởng lợi từ nhiều chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
Nguồn: WiData
!"#$%&'$
()*+,$ ,"-e$/ef$,)g%$Qh+! ijc$J,k<$%l"$c,m+,$ %n$%&o+! Q'+,$!"#
+!,"-.$
!"# !"#$%"& !"#$% &'#() )&#%& '#'& !*#$) !*#$+ '#!$ '#&* *#%% &#''
$!% !(!$)*% ,&#$$ ,'#** &)$(#!( '#') &*)#*( &#(+ &#&% '#'' *!#($ '#+$
&'( ''' !*$##% ,&#+' ,'#$' *"(#(( '#'" *(#*) '#$( '#(! '#'! !+#*" &#&$
$%( ''' !&$!)* %#(+ *#)& ,*&(#!) '#!$ )*#&& )#%' '#(( '#'' &'#!" &#*%
)&" ''' !+$!#) "#++ *#)+ ,*"#)) '#$' *!#"! &&(#*! &#&( '#'* !(#'" &#+%
*&+ ''' !"$"!+ &#+' '#+' $%&#%" '#'& *(#') &#"% '#!! '#') !$#!( &#++
,-" ''''' &$#"+ "#$! )#"' ,&#%% '#!& '#%$ &*#!* '#"$ '#'! &#+) '#(&
&.( ''''' #$*(% &#$* '#() *)#$$ '#'" *"#%" !#&) '#)& '#'& %&#!& &#+(
"&- ''''' )$"!, &)#!* "#"$ !''#!+ '#'& $"#%' )#)' '#$* '#'' &*#+$ !#*)
$,% ''''' !$)&+ '#)* '#*& ,!!!)#"% '#'+ &*#"( *#*& '#$( '#'' &"%#+* &#*!
ĐỊNH GIÁ
Định giá không ược hỗ trợ lớn bởi kết quả kinh doanh Q3/2023
Biến động định giá P/E VN-INDEX
30,00
25,00
7)389:
Sau quá trình hồi phục từ vùng đáy tháng 11/2022,
7+389:
20,00
chỉ số định giá P/E toàn thị trường đã chững lại và
giảm về vùng trung vị 10 năm tương đương 14,69
15,00
./012345 6 +!"'(
lần.
10,00 ;+389:
Triển vọng lợi nhuận dự báo có sự phục hồi rõ nét
;)389: hơn từ quý 4/2023 trở đi nhờ việc cải thiện từ hoạt
5,0 0
động kinh doanh cốt lõi và yếu tố nền lợi nhuận
cùng kỳ thấp. Đây có thể là động lực cho nền định
-
giá được cải thiện.
0
3
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
02
02
02
02
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
4/
VåN#~Q bW*G IB í#c@4G#GIT bc @4G#GIT í-@4G #G IT b- @4G#GIT 5M)*7#Tk
Nguồn: WiChart
Định giá nhóm phi tài chính giao dịch tại vùng ỉnh trước bối cảnh phục hồi lợi nhuận còn
bỏ ngỏ
4,00x
24 Biến động định giá P/E nhóm Phi tài chính 3,50x Biến động định giá P/B ngành Ngân Hàng
3,00x
22
2,50x
20 ./012345363+"&,-
2,00x
+("($-
18 1,50x
!"#$%&'( )& *+,*-&. +"!&-
16 1,00x
0,50x
14
0,00x
12
15
16
17
18
19
20
21
22
23
20
20
20
20
20
20
20
20
20
5/
5/
5/
5/
5/
5/
5/
5/
5/
10
/0
/0
/0
/0
/0
/0
/0
/0
/0
01
01
01
01
01
01
01
01
01
19
19
20
20
21
21
22
22
23
23
20
20
20
20
20
20
20
20
20
20
2/
2/
2/
2/
2/
2/
2/
2/
2/
2/
1/
7/
1/
7/
1/
7/
1/
7/
1/
7/
Xét riêng định giá của nhóm phi tài chính, với việc định giá của một vài doanh nghiệp đã chạy trước phản ánh kỳ vọng phục hồi nhưng nếu
kết quả công bố không như kỳ vọng sẽ trở thành áp lực lên giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Đặc biệt, nhóm phi tài chính đang giao dịch ở một
nền định giá cao như hiện nay càng làm rủi ro gia tăng.
Riêng với nhóm cổ phiếu ngân hàng, chúng tôi quan sát dựa trên chỉ số định giá P/B. Hiện đang giao dịch ở mức 1.47 lần P/B và thấp hơn
so với mức trung vị 7 năm (tương đương 1.78 lần P/B). Định giá đang phản ánh đúng với kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng
chưa có sự cải thiện một phần đến từ tăng trưởng tín dụng thấp và vấn đề nợ xấu.
Chênh lệch E/P và lãi suất huy ộng tạo ra sự hấp hẫn trong ngắn hạn
So sánh chênh lệch E/P VN-Index và lãi suất huy động 12 tháng nhóm ngân
4 30
hàng SOBs Chênh lệch lợi suất E/P của VN-Index và lãi suất
3
huy động kỳ hạn 12 tháng của nhóm ngân hàng
25
SOBs bắt đầu tăng trở lại sau khi thị trường có sự
2 điều chỉnh thời gian qua. Thậm chí mức chênh
20
lệch này đang ở mức trên 1%. Dựa trên mức
1 chênh lệch trên chúng tôi đánh giá mức định giá
15
hiện tại đang hấp dẫn.
0
-1
10 Tuy nhiên, về xu hướng lãi suất không thể giảm
sâu hơn và còn có thể nhích tăng trong thời gian
-2
5 tới do những áp lực đến từ bên ngoài có thể khiến
cho mức chênh lệch dương không còn quá lớn.
-3 -
Dự phóng lợi nhuận sau thuế của nhóm VN30 năm 2023F – 2024F
Dự phóng lợi nhuận của các CTCK trong nhóm VN30 (tỷ đồng)
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
VHM VCB BID MBB TCB CTG ACB VPB VIB VNM STB FPT TPB VRE PLX BCM SSI GAS HPG SAB GVR MSN POW MWG
Nguồn: WiChart
uä1#*2)Ñ*#PH)#42)w#G"#E2|*7#-.-/ uä1#*2)Ñ*#PH)#42)w#Å5-.-/ uä1#*2)Ñ*#PH)#42)w#G"#E2|*7#-.-g
Lợi nhuận của nhóm VN30 (Nhận ịnh của các CTCK tính ến tháng 11/2023)
Dự báo tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp lớn trong nhóm VN30
Nguồn: WiData
. Thông tin doanh nghiệp . Báo cáo tài chính . Báo cáo phân tích Doanh nghiệp
. Báo cáo tài chính . Chỉ số tài chính . Báo cáo phân tích Ngành
. Chỉ số tài chính . Dữ liệu giao dịch . Báo cáo phân tích Vĩ mô
. Dữ liệu giao dịch . Tin tức và sự kiện . Báo cáo phân tích Chiến lược
. Tin tức sự kiện . Báo cáo IR doanh nghiệp
. Sản xuất - Tiêu dùng . Thị trường mở . Sản xuất - Tiêu dùng
. . Liên ngân hàng . CPI . Đầu tư
. Chỉ số giá . Vận tải . Hệ thống ngân hàng . Du lịch . Tài khoá
. Đầu tư . Tài khoá . . Vận tải .
. Xuất khẩu . Dân số . Lãi suất chính sách . Xuất nhập khẩu . Tín dụng
. Nhập khẩu . .
. Du lịch . . Tỷ giá trong nước và quốc tế
. Hệ thống thanh toán . Cán cân thanh toán và dự trữ
. Giá cả hàng hóa trong nước . Trái phiếu Chính phủ quốc tế . Chỉ số thị trường quốc tế
. Giá cả hàng hóa quốc tế . Trái phiếu Chính phủ sơ cấp . Chỉ số thị trường trong nước
. Trái phiếu Chính phủ thứ cấp . Danh sách cổ phiếu
. Trái phiếu Doanh nghiệp . Giá cổ phiếu . Thông tin giao dịch
CƠ SỞ HẠ TẦNG DỮ LIỆU ĐẢM BẢO TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ BẢO MẬT ĐẠT CHUẨN QUỐC TẾ
MoMo,..)
Được giám sát và vận hành với Monitoring Service của Router 53 của Amazone Web Service giúp ngăn ngừa
DỮ LIỆU BẢN QUYỀN CHÍNH THỐNG VÀ ĐẢM BẢO ĐỘ CHÍNH XÁC CAO
Tổng hợp Làm sạch Quy chỉnh cấu trúc Điều chỉnh Kiểm soát
dữ liệu dữ liệu dữ liệu hồi tố bảo mật
Hệ thống dữ liệu kinh tế tài chính quy mô lớn cùng với nền tảng trực quan thông minh số 1 Việt Nam
giúp tiết giảm 90% thời gian phân tích
Báo cáo phân tích Hộp tìm kiếm thông minh Bộ lọc doanh nghiệp
Xem số liệu thống kê chuyên sâu ược tổng hợp từ Chỉ cần nhập “từ khoá” của dữ liệu bạn muôn vào Bộ lọc với trên 800 tiêu chí lọc, ược tính toán và phân
các báo cáo chiến lược, vĩ mô, ngành, doanh nghiệp, “Hộp tìm kiếm”, mọi thông tin liên quan sẽ ược hiện loại thành 4 nhóm tách biệt: Ngân hàng, Bảo hiểm,
... của gần 50 tổ chức nguyên cứu. lên ngay lập tức. Chứng khoán, Phi tài chính.
WiData là công cụ lý tưởng cho nhu cầu truy xuất dữ liệu tài chính dành cho các tổ chức phục vụ
phân tích chuyên sâu, viết báo cáo, chạy mô hình ịnh giá,...
Xuất dữ liệu và tuỳ biến chuyên sâu Tự ộng cập nhật dữ liệu Tạo hệ thống template và mô hình
Hệ thống WiData cho phép người dùng trích xuất khối Dữ liệu ược cập nhật tự ộng hàng ngày từ cả hệ WiData có sẵn các template mẫu với cấu trúc chuẩn
lượng dữ liệu lớn với tốc ộ nhanh và tinh chỉnh theo thống và ội ngũ WiGroup, ảm bảo ộ chính xác phục vụ các mục ích khác nhau, giúp tăng tính nhất
từng nhu cầu khác nhau phục vụ nguyên cứu, ầu tư vượt trội với tỉ lệ ạt trên 99%. quán và tiết kiệm thời gian. Người dùng cũng có thể
và kinh doanh. tạo template cá nhân theo nhu cầu của mình.
Tích hợp dữ liệu thông tin kinh tế tài chính chuyên sâu theo thời gian thực vào các nền tảng App,
Website hay các nền tảng kỹ thuật số khác của khách hàng.
Quy mô dữ liệu lớn Tốc ộ cập nhật Tiết kiệm thời gian Tư vấn và ồng hành
và ầy ủ nhất nhanh và chính xác và chi phí trong việc triển khai
WiFeed cung cấp gần như tất cả các dữ Hệ thống dữ liệu của WiFeed luôn cam Việc tích hợp API WiFeed sẽ chỉ mất vài Với kinh nghiệm triển khai nhiều nền tảng
liệu kinh tế tài chính trong nước. Hệ thống kết tốc ộ cập nhật nhanh hàng ầu thị phút thay vì hàng giờ như các nền tảng tài chính chuyên nghiệp. Chúng tôi sẽ
dữ liệu cũng liên tục mở rộng từ ề xuất trường. Độ chính xác ạt trên 99%. Bản khác. Gói dữ liệu ược tách nhỏ theo tham gia tư vấn và ồng hành cùng
của khách hàng và ội ngũ R&D. quyền dữ liệu chính thống. từng nhu cầu giúp tiết giảm ngân sách. khách hàng trong quá trình phát triển
sản phẩm.
KHÁCH HÀNG
Hệ thống dữ liệu WiGroup ược các tổ chức tài chính hàng ầu tin tưởng và sử dụng
Ngân hàng, Bảo hiểm Quỹ ầu tư Doanh nghiệp Báo chí, Truyền thông