Professional Documents
Culture Documents
TKUD cuối kì
TKUD cuối kì
Giới tính Tần số (sinh viên) Tần suất Tần suất phần trăm
(%)
Nam 55 0.325 32.5
Bảng 1.1: Tần số thể hiện giới tính của sinh viên tham gia khảo sát.
Bảng 1.2: Biểu đồ thể hiện giới tính người tham gia khảo sát.
Nhận xét: Trong tổng số 169 đối tượng khảo sát, người tham gia khảo sát có giới tính
nam là 55 chiếm 32.5%, trong khi đó, có 114 người là nữ chiếm 67.5% tổng số.
Câu 4: Anh/chị cho chúng tôi biết anh/chị có cảm thấy trân trọng các mối quan hệ
hiện tại như bạn bè, người thân của mình không, đánh giá mức độ từ 1 đến 5:
1. Hoàn toàn không trân trọng
2. Không trân trọng
3. Trung dung
4. Trân trọng
5. Hoàn toàn trân trọng
Mức độ trân trọng Tần số (sinh viên) Tần suất Tần suất phần trăm
(%)
Hoàn toàn không 6 0.0355 3.55
trân trọng
Trung dung 7 0.0414 4.14
Bảng 4.1: Bảng tần số thể hiện mức độ trân trọng các mối quan hệ bạn bè và người thân
của sinh viên tham gia khảo sát.
Bảng 4.2: Biểu đồ thể hiện mức độ trân trọng mối quan hệ của sinh viên.
Nhận xét: Qua biểu đồ nhận thấy sinh viên hoàn toàn trân trọng mối quan hệ gia đình,
bạn bè chiếm tỉ lệ cao nhất với 66.87% (113 người) và sinh viên hoàn toàn không trân
trọng mối quan hệ của mình chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 3.55% (6 người). Có thể nói rằng
sinh viên hiện nay đa số trân trọng mối quan hệ gia đình, bạn bè. Điều này chứng tỏ trong
xã hội hiện đại, sinh viên hầu hết được sống trong môi trường giáo dục tốt và cảm nhận
được tình yêu thương từ ba mẹ nên họ trở nên trân trọng mối quan hệ của mình. Song,
vẫn còn số ít bạn sinh viên hoàn toàn không trân trọng hay trung dung với các mối quan
hệ hiện tại bởi vì sự áp lực từ công việc, học tập đã khiến họ thờ ơ với các mối quan hệ
xung quanh. Từ bảng 4.1 cho thấy tần suất phần trăm sinh viên trân trọng và hoàn toàn
trân trọng mối quan hệ của mình là 92.31%. Nghiên cứu khảo sát về sự trân trọng mối
quan hệ của giới trẻ được thực hiên bởi Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS)
vào năm 2023 cho thấy có 80% người trẻ cho rằng mối quan hệ là điều quan trọng
trong cuộc sống. Mục tiêu của nhóm em là kiểm định xem tỉ lệ sinh viên trân trọng
mối quan hệ của mình có lớn hơn 80% không. Giả thuyết không và giả thuyết đối
của kiểm định này như sau:
H0: p ≤ 0.8
Ha: p ¿ 0.8
Kiểm định với độ tin cậy là 95%.
p − p0
Giá trị thống kê kiểm định là: z ¿
√ p0 (1 − p0 ) ¿4.00075
n
Bảng 6.2: Biểu đồ hộp thể hiện mức độ chạnh lòng của sinh viên trên thanh điểm từ 1
đến 10.
Nhận xét: Từ kết quả có được từ bảng dữ liệu, nhìn chung, ta thấy trung bình mức độ
chạnh lòng của sinh viên, với µ=3.9408 trên thang đo 10. Điều này cho thấy rằng, khi
tham gia vào các trang mạng xã hội, việc lướt thấy các bài đăng về việc khoe người yêu
hay sự yêu thương với cha mẹ sẽ tác động một phần nào đó đến tâm trạng và cảm xúc của
nhiều người, khiến họ cảm thấy ganh tị và chạnh lòng, có thể là vì mình không được như
họ. Đồng thời, theo bảng dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát, giá trị trung vị bằng 3,
tức có nghĩa là trong số 169 sinh viên tham gia khảo sát, có 50% chọn mức độ chạnh
lòng là 3 và có giá trị Mode bằng 1 nghĩa là mức độ chạnh lòng thấp nhất 1 được nhiều
bạn sinh viên lựa chọn. Đây có thể được xem như một tín hiệu tích cực vì việc không bị
ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lí, trạng thái của sinh viên bởi những vấn đề xuất phát từ
mạng xã hội là điều vô cùng quan trọng và cần thiết và để tránh tác động của những bài
đăng khoe mẽ gây ảnh hưởng đến tâm trạng, mỗi người cần phải có ý thức nhận biết
những bài đăng có mục đích tốt hay xấu, nâng cao nhận thức, tránh việc so sánh bản thân
với những người khác và đặc biệt phải luôn luôn hướng đến những điều tốt đẹp trong
cuộc sống.
Ở đây chúng em đặt ra câu hỏi: Liệu độ tuổi của sinh viên và mức độ chạnh lòng
của sinh viên khi xem những status này có liên hệ gì với nhau không? Chúng em sẽ
trả lời câu hỏi bằng cách tìm hệ số tương quan giữa câu 2 và câu 6.
Trung vị (Median) 18 3
Mode 18 1
Từ đó, ta tính được hiệp phương sai mẫu của hai biến:
s xy ¿ 0.4347 ¿ 0
Kết luận:
Con số 0.4347 ¿ 0 cho thấy mối liên hệ tuyến tính thuận giữa hai biến, có nghĩa là, khi
độ tuổi tăng lên, mức độ chạnh lòng khi thấy những status khoe người yêu tăng theo. Giá
trị của r xy gần bằng 0 cho thấy mối liên hệ tuyến tính yếu giữa hai biến.
25
20
15
Độ tuổi
10
0
0 2 4 6 8 10 12
Mức độ chạnh lòng
Bảng 6.3: Biểu đồ phân tán của độ tuổi và mức độ chạnh lòng của sinh viên.
Bảng 7.1: Bảng tần số thể hiện số lần sinh viên lướt thấy những bài status về tình yêu và
gia đình trong một ngày.
Bảng 7.2: Biểu đồ thể hiện số lần sinh viên lướt thấy những bài status về tình yêu và gia
đình trong một ngày.
Nhận xét: Từ biểu đồ và bảng tần số cho thấy phần trăm sinh viên lướt thấy những bài
status về tình yêu từ 1-3 lần chiếm tỉ lệ cao nhất (57.4%).Tỉ lệ sinh viên lướt thấy những
bài status này nhiều hơn 9 lần là 2.96% .Điều này cho thấy mối quan tâm về tình yêu của
các bạn sinh viên trên mạng xã hội là không đáng kể.
Câu 18: Trong năm qua bạn đã gặp mặt trực tiếp bao nhiêu người bạn online ?
Độ lệch chuẩn 0
Tứ phân vị thứ 1 0
Trung vị 0
Tứ phân vị thứ 3 3
Giá trị lớn nhất 52
Mode 0
Độ trải giữa 2
Bảng 18.1: Bảng phân tích dữ liệu số người bạn online mà các bạn sinh viên đã gặp mặt
trong năm 2023
Bảng 18.2: Biểu đồ hộp thể hiện số người bạn online mà các bạn sinh viên đã gặp mặt
trong năm 2023.
Nhận xét: Từ biểu đồ box-plot cho thấy có 8 giá trị ngoại lệ nên giá trị trung bình 2.8994
là không còn chính xác. Từ bảng phân tích dữ liệu ta thấy có giá trị nhỏ nhất là 0 và mode
là 0, điều này chứng tỏ hầu hết các bạn sinh viên không gặp mặt trực tiếp người bạn
online mà họ chưa gặp bao giờ gặp trước đây. Theo nghiên cứu được thực thực hiện bởi
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 cho thấy họ
không gặp bạn online trực tiếp vì họ không cảm thấy an toàn khi gặp người lạ, họ không
có thời gian hoặc khả năng để gặp mặt hoặc họ không thấy cần thiết để gặp mặt. Song,
bảng tần số thể hiện giá trị lớn nhất là 52 nghĩa là có những bạn sinh viên hoàn toàn thoải
mái khi gặp mặt bạn online ngoài đời thực. Ngày nay, mạng xã hội đã ít nhiều tác động
đến đời sống tinh thần của sinh viên.
Số người đã gặp mặt Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
(%)
0 88 0.5207 52.07
Bảng 18.3: Bảng tần số thể hiện số người bạn online mà các bạn sinh viên đã gặp mặt
trong năm 2023.
Từ bảng 18.3 ta thấy phần trăm sinh viên gặp mặt bạn online ít nhất một người là
47.93%. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế -
Xã hội (ISDS) vào năm 2020 cho thấy 76% thanh niên Việt Nam đã từng kết bạn
online. Trong số những người này, 56% đã gặp bạn online của họ ít nhất một lần
trong đời. Mục tiêu của nhóm em là xác định xem tỷ lệ giới trẻ gặp mặt bạn online
của họ ít nhất một lần trong đời có nhỏ hơn 56% không. Giả thuyết không và giả
thuyết đối của kiểm định này như sau:
H0: p≥0.56
Ha: p ¿0.56
Kiểm định với độ tin cậy là 95%.
p − p0
Giá trị thống kê kiểm định là: z ¿
√ p0 (1 − p0 ) ≈ -2.11
n
Σ ( xi − x )( yi − y ) s xy
Ta có : s xy= ; r xy= .
n −1 sx s y
Từ đó, ta tính được hiệp phương sai mẫu của hai biến:
s xy ¿ 0.3636 ¿ 0
Kết luận:
Con số 0.3636 ¿ 0 cho thấy mối liên hệ tuyến tính thuận giữa hai biến, có nghĩa là, khi
mức độ trân trọng mối quan hệ tăng lên, mức độ muốn về nhà chăm sóc bố mẹ khi thấy
những status về tình cảm gia đình, quê hương tăng theo. Giá trị của r xy gần bằng 0.5 cho
thấy mối liên hệ tuyến tính trung bình giữa hai biến.
Bảng 19.3: Biểu đồ phân tán của mức độ trân trọng mối quan hệ và mức độ muốn về nhà
chăm sóc bố mẹ.