Professional Documents
Culture Documents
QTTH1
QTTH1
1. Khái niệm, đặc điểm thương hiệu tập thể. Lấy ví dụ......................................................1
2. Phân loại thương hiệu theo một số tiêu chí. Lấy ví dụ....................................................2
4. chức năng cơ bản của thương hiệu. Chỉ rõ chức năng nào quan trọng nhất....................2
5. Phân tích vai trò của các yếu tố hữu hình cấu thành thương hiệu đối với sự phát triển
của thương hiệu. Ví dụ.........................................................................................................3
6. Mục tiêu quản trị thương hiệu.........................................................................................5
CHƯƠNG 2:........................................................................................................................5
1. Tiếp cận về QTTH...........................................................................................................5
2. Xu hướng phát triển của QTTH (Mô hình, quá trình phát triển QTTH).........................6
3. Định vị thương hiệu (BT tình huống)..............................................................................7
4. Phong cách và hình ảnh thương hiệu...............................................................................7
5.1. Phân tích nội dung chủ yếu trong giám sát các dự án thương hiệu. Lấy ví dụ.............8
5.2. Phân tích các bước nghiệp vụ chủ yếu trong xây dựng chiến lược thương hiệu..........9
6. Trình bày một số nội dung chủ yếu trong quy trình quản trị thương hiệu.......................9
CHƯƠNG 3:......................................................................................................................10
1. Khái niệm, vai trò của hệ thống nhận diện thương hiệu. Lấy ví dụ...............................10
2. Phân loại hệ thống nhận diện thương hiệu.....................................................................11
3. Yêu cầu cơ bản thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu..............................................12
4. Phân tích nội dung kiểm soát và xử lý tình huống trong triển khai hệ thống nhận diện
thương hiệu. Lấy ví dụ.......................................................................................................13
5. Vai trò của việc phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu............................................13
6. Những lý do dẫn đến điều chỉnh, làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu. Lấy ví dụ14
CHƯƠNG 4:......................................................................................................................14
1. Quy trình đăng ký bảo hộ thương hiệu..........................................................................14
2.1. Khái niệm, hình thức xâm phạm thương hiệu............................................................15
2.2. Các biện pháp chống xâm phạm bên ngoài/bên trong................................................16
2.3. Biện pháp chống sa sút thương hiệu. Lấy ví dụ..........................................................17
3. Tranh chấp thương hiệu.................................................................................................18
3.3. Quy trình xử lý tranh chấp..........................................................................................19
5. Khi xử lý các tình huống tranh chấp TH, các DN phải tuân thủ các nguyên tắc nào, tại
sao?....................................................................................................................................20
CHƯƠNG 5:......................................................................................................................21
1. Khái niệm, vai trò hoạt động truyền thông thương hiệu. Lấy ví dụ..............................21
2.1. Ưu điểm của PR. Lấy ví dụ........................................................................................22
4. Phân tích một số lưu ý cơ bản khi triển khai hoạt động quảng cáo thương hiệu...........23
5. Trình bày các công cụ truyền thông, nêu ưu, nhược điểm............................................23
CHƯƠNG 6:......................................................................................................................25
1. Vai trò, lưu ý khi phát triển thương hiệu.......................................................................25
2. Các phương án mở rộng thương hiệu............................................................................26
3. Sự cần thiết của phát triển thương hiệu mang chỉ dẫn địa lý. Lấy ví dụ.......................27
4. Biện pháp lam mới thương hiệu của doanh nghiệp.......................................................27
5. Sự cần thiết phát triển thương hiệu trên môi trường số. Lấy ví dụ................................28
6. Phân tích nội dung cơ bản trong phát triển thương hiệu. Lấy ví dụ..............................28
8. Những lưu ý khi phát triển thương hiệu điện tử............................................................30
yêu cầu nguyên tắc cơ bản trong truyền thông thương hiệu (tr52 đề cương)
các căn cứ xác định thông điệp thương hiệu (tr117 đề cương)
CHƯƠNG 1:
Khái niệm thương hiệu: Thương hiệu là 1 hay một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và
phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp, là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng và công chúng.
4. chức năng cơ bản của thương hiệu. Chỉ rõ chức năng nào quan trọng nhất.
Thương hiệu là một hoặc tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh
nghiệp; là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong tâm trí công chúng
4 chức năng cơ bản của thương hiệu
Chức năng nhận biết và phân biệt: đây là chức năng đặc trưng và quan trọng
nhất. Khả năng nhận biết và phân biệt được của thương hiệu là yếu tố quan trọng
không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp trong quản trị và điều
hành hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua thương hiệu, người tiêu dùng và nhà
sản xuất có thể dễ dàng phân biệt và nhận biết hàng hoá của dn này với dn khác
(dựa vào tên hiệu, biểu trưng, biểu tượng, khẩu hiệu, kiểu dáng, bao bì,…). Ví dụ:
Chức năng thông tin và chỉ dẫn: thông qua hình ảnh, ngôn ngữ hoặc dấu hiệu
khác, người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết được giá trị sử dụng và công dụng
hàng hoá. Những thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hoá và điều kiện
tiêu dùng,… cũng phần nào thể hiện qua thương hiệu. Nhưng không phải tất cả
thương hiệu trên thị trường đều có chức năng này. Tuy nhiên khi thương hiệu thể
hiện rõ được chức năng về thông tin và chỉ dẫn thì sẽ là cơ hội thuận lợi để ng tiêu
dùng tìm hiểu và đi đến chaos nhận thương hiệu dễ dàng và nhanh chóng
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy: đó là sự cảm nhận của ng tiêu dùng về sự
sang trọng, khác biệt, một cảm nhận thoải mái và tin tưởng khi lựa chọn và tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Sự cảm nhận là nói đến ấn tượng của hàng hoá trong tâm
trí người dùng. Và tất nhiên sự cảm nhận này ko tự nhiên mà có, nó đến từ tổng
hợp các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, biểu trưng, logo,
giá trị nổi trội,… và cả sự trải nghiệm của ng tiêu dùng. Cùng 1 hàng hoá dịch vụ
nhưng cảm nhận của ng tiêu dùng có thể khác nhau, phụ thuộc vào thông điệp
hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin, hoặc sự trải nghiệm của ng tiêu dùng. Một
thương hiệu đẳng cấp sẽ giữ được tương đối lòng trung thành của khách hàng, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ sẽ là yếu tố quyết định lòng trung thành đó. Chức năng
này chỉ được thể hiện khi một thương hiệu đã được chấp nhận trên thị trường, một
thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường khó thể hiện được chức năng này
Chức năng kinh tế: thương hiệu mang trong nó một giá trị về tài chính hiện tài và
tiềm năng. Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi chuyển giao và chuyển nhượng
thương hiệu. Hoặc khi được tiến hành các biện pháp khai thác giá trị tài chính
khác như góp vốn, hợp tác kinh doanh, nhượng quyền thương mại Thương hiệu
được coi là tài sản vô hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Sự nổi tiếng của
thương hiệu sẽ làm cho giá trị tài chính của thương hiệu đó tăng lên gấp bội và đó
chính là chức năng kinh tế của thương hiệu/ Lợi nhuận hiện tại và tiềm năng của
doanh nghiệp có được nhiều sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ quy định giá trị tài
sản của thương hiệu
5. Phân tích vai trò của các yếu tố hữu hình cấu thành thương hiệu đối với sự phát
triển của thương hiệu. Ví dụ
Khái niệm thương hiệu: Thương hiệu là 1 hay một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và
phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp, là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng và công chúng.
CHƯƠNG 2:
2. Xu hướng phát triển của QTTH (Mô hình, quá trình phát triển QTTH)
QTTH là tập hợp các quyết định và hành động nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển
thương hiệu
Các giai đoạn phát triển của QTHH
Giai đoạn 1: QTTH tập trung vào quản trị hệ thống các dấu hiệu thương hiệu
Đây là giai đoạn phát triển cấp thấp của hoạt động QTTH, khi mà tiếp cận thương hiệu
chủ yếu xuất phát từ lý do tạo ra thương hiệu là những dấu hiệu để nhận biết và phân biệt
sp của dn khác nhau trên thị trường
Hoạt động QTTH ở giai đoạn này nhấn mạnh đến sự khác biệt trong dấu hiệu nhận diện,
gần những ý nghĩa hàm chứa trong từng tên và logo thương hiệu
QTTH theo tiếp cận này khá đơn giản. Sự thành công của 1 thương hiệu có sự đóng góp
của các yếu tố nhận diện nhưng ko thể cho đó là các yếu tố quyết định
Giai đoạn 2: QTTH tập trung vào quản trị phong cách và hình ảnh thương hiệu
Ở gđ này, hđ QTTH thay vì chủ yếu tập trung cho quản trị các dấu hiệu thì đã nhấn mạnh
đến việc hình thành và duy trì phát triển phong các và hình ảnh TH theo hướng tạo ra
những ấn tượng mạnh mẽ để củng cố nhận thức của KH đối với TH và DN. Các vấn đề
được quan tâm nhiều trong gđ này là định vị TH, gia tăng giá trị cảm nhận và lòng trung
thành của KH với TH
Phong cách của TH là tập hợp những nỗ lực của DN để công chúng thấy được hình ảnh
DN muốn tạo dựng. Phong cách TH được thể hiện qua biểu tượng, hệ thống nhận diện,
hình ảnh cảm nhận, hệ thống phân phối, các hđ giao tiếp. Phong cách TH có thể hiểu là
những đặc trưng riêng của mỗi TH, thể hiện và phản ánh những giá trị cốt lõi và mang
thông điệp mà DN muốn truyền tải đến KH và công chúng, tồn tại bền vững cùng TH và
được cộng đồng chấp nhận
Hình ảnh TH là những hình ảnh, ấn tượng TH được định vị hoặc đọng lại trong tâm trí
KH và công chúng
Giai đoạn 3: quản trị một tài sản
Xuất phát từ tiếp cận TH là một tài sản vô hình thường có giá trị rất cao trong mỗi dn.
Hoạt động QTTH nhằm đến việc quản trị 1 tài sản theo hướng để chúng ngày càng phát
triển cả về giá trị cảm nhận và giá trị tài chính
Có 3 cách tiếp cận về tài sản thương hiệu:
Thứ nhất, dựa trên KH và những lý thuyết về marketing, giá trị TH, được hiểu là
những giá trị được cấu thành từ các tài sản TH gồm: nhận thức về TH; chất lượng
cảm nhận của KH, các tài sản sáng chế,... Vì thế QTTH theo tiếp cận của qt tài sản
là phải gia tăng được tài sản thương hiệu
Theo tiếp cận tài chính, tài sản TH là biểu hiện về mặt tài chính của các tài sản
TH. Theo đó, mỗi TH đều có được thể hiểu được và quy đổi bằng tiền. Vì vậy,
QTTH là làm áo cho giá trị bằng tiền của TH ko bị mai một theo thời gian mà
càng ngày gia tăng, phát triển
Thứ 3, dựa trên đội ngũ nhân viên từ nhận thức đến trung thành với TH của tổ
chức, từ đó tạo ra động lực gắn kết thành viên và tạo dựng giá trị văn hóa dn, thực
hiện đầy đủ và cảm xúc những cam kết TH
Những nội dung của quản trị phong cách và hình ảnh thương hiệu
Đây là giai đoạn phát triển thứ hai của QTTH. Ở giai đoạn này hđ QTTH thay vì
chủ yếu tập trung cho quản trị các dấu hiệu thì đã nhấn mạnh đến việc hình thành
và duy trì phát triển phong cách và hình ảnh thương hiệu theo hướng tạo ra những
ấn tượng mạnh mẽ để củng cố nhận thức của khách hàng đối với thương hiệu và
hn. Các vấn đề được quan tâm nhiều trong giai đoạn này là định vị thương hiệu,
gia tăng giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu
Phong cách thương hiệu là tập hợp những nỗ lực của dn, để công chúng thấy được
hình ảnh dn muốn tạo dựng. Phong cách thương hiệu được thể hiện qua các biểu
tượng, hệ thống nhận diện , hình ảnh cảm nhận, hệ thống phân phối, các hđ giao
tiếp. Phong cách thương hiệu có thể hiểu là những đặc trưng riêng có của mỗi
thương hiệu, thể hiện và phản ánh những giá trị cốt lõi và mang thông điệp mà dn
muốn truyên ftair đến khách hàng và công chúng tồn tại bền vững cùng thương
hiệu và được cộng đồng chấp nhận
Hình ảnh thương hiệu là những hình ảnh, ấn tượng được định vị (đọng lại) trong
tâm trí khách hàng và công chúng
=> Như vậy, phong cách thương hiệu sẽ do dn nỗ lực tạo dựng còn hình ảnh thương hiệu
là kết quả của những nỗ lực đó được thể hiện trong nhận thức khách hàng
5. Mô hình/ quá trình QTTH trong doanh nghiệp
5.1. Phân tích nội dung chủ yếu trong giám sát các dự án thương hiệu. Lấy ví
dụ.
QTTH là tập hợp các quyết định và hành động nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển
thương hiệu
Giám sát thương hiệu là giai đoạn thứ 3 của QTTH, và được xem là giai đoạn khá quan
trọng để đảm bảo kết quả cao trong khả năng nhận thức về thương hiệu của công chúng.
Quá trình thực hiện các dự án thương hiệu luôn phải được theo dõi, giám sát các dự án đó
có được thực hiện ngay cả các đơn vi chuyên nghiệp do luôn có những nguy co rui ro
tiềm ẩn trong quá trình thực hiện dự án thương hiệu.Trong quá trình thực hiện các dự án
thương hiệu, luôn có những xung đột xảy ra giữa các bộ phận và các quyền lợi liên quan
đến chồng chéo về nội dung của các dự án nếu ko được phân định rõ ràng. Xung đột lợi
ích có thể xảy ra giữa các đơn vị sở hữu thương hiệu với các bên tham gia dự án. Thậm
chí xung đột có thể xảy ra giữa các bộ phận trong dn. Vì thế việc điều hành và giám sát,
kiểm tra thường xuyên ko thể thiếu.
Nội dung giám sát thường tập trung vào tính nhất quán trong các thông điệp truyền thông
và hành động triển khai các dự án thương hiệu, sự đồng bộ trong triển khai các địa điểm
và về thời gian, sự tuân thủ theo các phương án thiết kế, vấn đề sử dụng phương tiện
truyền thông và cách thức đo lường kết quả, tổ chức nhân sự tham gia và kinh phí của dự
án
Có thể sử dụng các phương pháp giám sát khác nhau như sử dụng thẻ điểm, phương pháp
đánh giá hiện trường phương pháp nghiệm thu kết quả. Mỗi phương pháp có những điểm
khác nhau vì thế tùy theo dự án, đặc điểm quy mô, thời gian triển khai dự án mà lựa chọn
phương pháp giám sát phù hợp
Nội dung của giám sát là tập trung rà soát các nội dung dự án (thông điệp, phương tiện,
xác định kết quả về định tính và định lượng, đo lường hiệu quả…), đối chiếu và so sánh
với đối thủ, đề xuất hiệu chỉnh nội dung và mục tiêu dự án thương hiệu
5.2. Phân tích các bước nghiệp vụ chủ yếu trong xây dựng chiến lược thương
hiệu
. Lấy ví dụ
*Hoạch định chiến lược:
Chiến lược thương hiệu là chiến lược chức năng, chiến lược chịu sự chi phối trực tiếp của
chiến lược marketing của doanh nghiệp và vì vậy không phải khi nào cũng được hoạch
định riêng, độc lập. Hoạch định chiến lược có thể diễn ra định kỳ hoặc không định kỳ.
*Các Bước nghiệp vụ trong xây dựng chiến lược thương hiệu
Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô: các yếu tố liên quan đến kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp
luật, xã hội….
Môi trường ngành: đề cập đến các vấn đề liên quan đến môi trường kinh
doanh như đối thủ cạnh tranh, thương hiệu cạnh tranh, rào cản gia nhập thị
trường, về mối quan hệ, sự thương lượng giữa người mua và người bán, các
sản phẩm mới thay thế trên thị trường
Môi trường bên trong doanh nghiệp:
Xây dựng nhóm mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
Mục tiêu ngắn hạn:truyền thông và phổ biến thương hiệu, giới thiệu về ý
tưởng định vị, xử lý khủng hoảng, gia tăng các điểm tiếp xúc thương hiệu
Mục tiêu dài hạn: gia tăng mức độ biết đến, giá trị cảm nhận của khách
hàng, tạo dựng bản sắc và thiết lập giá trị riêng
Dự kiến các biện pháp, nguồn lực thực hiện các mục tiêu chiến lược
Huy động các nguồn lực triển khai như nhân lực, tài chính, phương tiện, kế hoạch
cho từng giai đoạn và biện pháp cho từng mục tiêu cụ thể. Doanh nghiệp chuẩn bị
nguồn lực cho các quy trình từ chiến dịch truyền thông, triển khai HTNDTH, phát
triển điểm tiếp xúc đến tiếp nhận những đánh giá của KH
Dự báo rủi ro và biện pháp phòng ngừa:
Trong quá trình thực hiện chiến lược luôn gặp phải những biến động cua thị
trường kinh doanh, sự tham gia và lớn mạnh của các đối thủ, sự cố bất ngờ như
phản ứng của khách hàng, sự cản trở của chiến lược đối thủ hay sự phtá triển các
hoạt đôngj xâm phạm thương hiệu,..
6. Trình bày một số nội dung chủ yếu trong quy trình quản trị thương hiệu.
CHƯƠNG 3:
1. Khái niệm, vai trò của hệ thống nhận diện thương hiệu. Lấy ví dụ
*Khái niệm
Hệ thống nhận diện thương hiệu là tập hợp sự thể hiện của các thành tố thương hiệu trên
các thành tố thương hiệu trên các phương tiện và môi trường khác nhau nhằm nhận biết,
phân biệt và thể hiện đặc tính thương hiệu.
Thực chất HTND là tất cả những gì người tiêu dùng và công chúng có thể nhận biết về
một thương hiệu như tên, biểu trưng (logo), khẩu hiệu (slogan), nhạc hiệu, màu sắc tượng
trưng,... thể hiện trên các phương tiện (ấn phẩm, sản phẩm)
Có không chỉ 1 khái niệm về HTND TH. HTND TH thường bị thổi phồng quá đáng về
vai trò và sự đóng góp vào sự phát triển thương hiệu
*Vai trò
Tạo khả năng nhận biết và phân biệt đối với thương hiệu
Đây được coi là vai trò rất quan trọng, xuất phát từ chức năng của thương hiệu -
nhận biết và phân biệt. HTND sẽ là những điểm tiếp xúc quan trọng, tạo điều kiện
để khách hàng công chúng nhận ra và phân biệt với các thương hiệu khác cạnh
tranh, tạo sự khác biệt TH.
Bên cạnh đó còn tạo dấu ấn và tăng khả năng ghi nhớ thương hiệu. Sự đông fbộ và
nhất quán của các yếu tố nhận diện là điều kiện, cơ sở gia tăng, nhận biết, phân
biệt đối với thương hiệu
Cung cấp thông tin về thương hiệu, doanh nghiệp và sản phẩm
HTND giúp truyền tải các thông điệp thông qua từng đối tượng của hệ thống, qua
các ấn phẩm, biển hiệu và các hoạt động xúc tiến bán.. Khách hàng cũng sẽ có
những thông tin đầy đủ và rõ ràng hơn, nhất quán hơn về các sản phẩm của thương
hiệu
Tạo cảm nhận, góp phần làm rõ cá tính thương hiệu
Thông qua HTND sẽ tạo sự nhất quán trong tiếp xúc, cảm nhận thương hiệu và
sản phẩm thương hiệu -> thể hiện qua màu sắc, kiểu chữ, cách thể hiện của thành
tố thương hiệu, từ đó cảm nhận được phần nào thông điệp, giá trị thương hiệu
truyền tải
HTND góp phần quan trọng làm rõ cá tính thương hiệu
Một yếu tố của văn hóa doanh nghiệp
HTND bao gồm màu sắc, biểu tượng, nhạc hiệu, khẩu hiệu không ít trường hợp
tạo ra sự gắn kết, tự hào của các thành viên trong thương hiệu, là yếu tố hình thành
văn hóa doanh nghiệp. Bản sắc thương hiệu tạo khả năng hiểu biết và tiếp xúc về
thương hiệu doanh nghiệp của cộng đồng
Luôn song hành cùng sự phát triển của thương hiệu
Một thương hiệu sẽ không thể phát triển nếu không có HTND. Mặc dù HTND
thương hiệu có thể tồn tại bền vững theo thời gian HTND có thể được đổi mới,
thay đổi thường xuyên để hấp dẫn và truyền thông tốt hơn tùy thuộc vào điều kiện
và định hướng phát triển của doanh nghiệp
4. Phân tích nội dung kiểm soát và xử lý tình huống trong triển khai hệ thống
nhận diện thương hiệu. Lấy ví dụ
5. Vai trò của việc phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu
KN: Điểm tiếp xúc thương hiệu là những điểm mà tại đó khách hàng công chúng có thể
tiếp xúc được với thương hiệu. Điểm tiếp xúc thương hiệu là tiếp cận khác của các yếu tố
truyền thông thương hiệu dựa trên cả tiếp xúc trực giác (hữu hình) và tri giác (vô hình)
Một thương hiệu có thể có nhiều hay ít điểm tiếp xúc thương hiệu tùy thuộc và định
hướng và đặc điểm của nhóm sản phẩm được cung ứng ra thị trường cũng như bối cảnh
cảnh cạnh tranh ngành. Tập hợp các điểm tiếp xúc thương hiệu sẽ tạo thành giao diện tiếp
xúc của thương hiệu
Vai trò
Một thương hiệu có giao diện tiếp xúc càng rộng thì khả năng tiếp xúc giữa thương hiệu
và khách hàng, công chúng tương ứng sẽ càng cao. Vì thế các doanh nghiệp có xu hướng
gia tăng ngày càng nhiều hơn các điểm tiếp xúc.
các điểm tiếp xúc bao gồm hoạt động PR, sản phẩm, bao bì, điểm bán, ấn phẩm, nhân
viên, hệ thống kênh, quảng cáo, văn phòng website. Tại mỗi điểm tiếp xúc sẽ có năng lực
tiếp xúc khác nhau, từ đó mang đến kết quả khác nhau để cảm nhận và nhận thức về
thương hiệu.
TẠi các điểm tiếp xúc thương hiệu, có các điểm mà tại đó, khách hàng không chỉ tiếp xúc
mà còn có khả năng đối thoại với thương hiệu
Khi đồng bộ hóa các điểm tiếp xúc thương hiệu sẽ mang lại cho KH những trải nghiệm
tốt về sản phẩm, tạo được dấu ấn riêng cho DN, giúp KH dễ dàng nhận diện thương hiệu
của DN, tránh nhầm lẫn với các thương hiệu hay sản phẩm của DN khác
6. Những lý do dẫn đến điều chỉnh, làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu.
Lấy ví dụ
KN: Làm mới hệ thống nhận diện là việc thay đổi, điều chỉnh hệ thống nhận diện với ý
đồ làm cho những yếu tố nhận diện được thể hiện thể hiện mới hơn, rõ ràng hơn, giúp
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của thương hiệu
Các lý do dẫn đến điều chỉnh , làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu
Thu hút sự chú ý
Phù hợp chiến lược truyền thông và phát triển thương hiệu
Tránh tranh chấp thương hiệu
Phù hợp cho các sản phẩm mới
CHƯƠNG 4:
2.2. Các biện pháp chống xâm phạm bên ngoài/bên trong
*Khái niệm bảo vệ thương hiệu
Bảo vệ thương hiệu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ
thương hiệu của mình trước những xâm phạm vô tình hay cố ý đến từ bên ngoài hay
chống lại sa sút thương hiệu ngay từ bên trong
Các biện pháp chống xâm phạm từ bên ngoài
Thiết lập các rào cản kỹ thuật trong bảo vệ thương hiệu
Tạo tên thương hiệu khó trùng lặp: đây là biện pháp rất quan trọng và sử dụng
ngay trong khâu đầu tiên trong chiến lược thương hiệu. Một thương hiệu với tên
gọi và biểu trung có tính cá biệt cao, ko bị trùng lặp hoặc khó trùng lặp sẽ là rào
cản đầu tiên để bảo vệ thương hiệu. Nhờ đó mà các xâm phạm vô tình sẽ ko xảy ra
Bao bì và kiểu dáng hàng hóa nên có sự cá biệt cao: khi nói đến thương hiệu, ngta
ko chỉ nói đến tên của thương hiệu mà 1 phần rất quan trọng cần đề cập và lưu ý
đó là kiểu dáng bao bì và sự cá biệt trong kiểu dáng, kết cấu hàng hóa. Với dáng
vẻ cá biệt cao, có tính hấp dẫn, hàng hóa sẽ lôi cuốn người tiêu dùng và tạo sự
thích thú, hy vọng 1 giá trị cá nhân nào đó trong ng tiêu dùng. Rõ ràng sự cá biệt
của bao bì đã là 1 yếu tố rất đặc sắc
Thường xuyên đổi mới bao bì và cách thể hiện thương hiệu trên bao bì: trong
chiến lược pt của thương hiệu, đôi rmowis bao bì và cách thể hiện TH luôn tạo ra
cảm giác hấp dẫn với TH. Với góc độ bảo vệ thương hiệu thì đổi mới bao bì cũng
như cách trình bày, thể hiện thương hiệu bao bì đã tạo ra một rào cản chắn hạn chế
sự xâm phạm của các yếu tố bên ngoài vào thương hiệu. Đổi mới thường xuyên
làm cho hàng giả khó theo kịp
Chống xâm phạm thương hiệu thông qua cách đánh dấu bao bì, hàng hóa: trong
một môi trường mà hàng giả còn tràn ngập, khó kiểm soát thì việc chống xâm
phạm TH ko phải đơn giản và đòi hỏi áp dụng đồng bộ và hợp lý các biên jphaps.
Hiện nay các dn có thể đánh dấu bao bì, hàng hóa bằng pp vật lý hoặc hóa học.
Đây là biện pháp chống hàng giả hàng nhái từ góc độ của chính dn
Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi và cảnh báo xâm phạm TH: để bảo vệ th ko
thể ko thiết lập geeh thống thông tin phản hồi và cảnh báo xâm phạm th. Bởi tất cả
các biện pháp được nêu trên đây mới chỉ có tác dụng chủ yếu để ngăn chặn sự xâm
phạm vô tình hay hạn chế phần nào sự xâm phạm, trong khi thực tế xâm phạm
thường được tiến hành cố ý và có quy mô chiến lược hẳn hoi. Khi áp dụng biện
pháp này cũng cần biết rằng, thông tin đến với dn ko phải khi nào cũng đúng, kịp
thời. Cuộc chiến thông tin thương mại ko phải chưa từng xảy ra ở VN. Vì thế các
dn cần thiết lập bộ máy chuyên trách về tiếp nhận và xử lý thông tin
Thiết lập các rào cản kinh tế và tâm lý trong bảo vệ thương hiệu:
Mở rộng hệ thống phân phối và bán lẻ hàng hóa: đảm bảo cho sự phát triển của th
nhưng cũng là biện pháp quan trọng để duy trì và bảo vệ thương hiệu chống lại
những xâm nhập từ bên ngoài
Tăng cường quan hệ với khách hàng và cung cấp thông tin đầy đủ về hàng hóa,
doanh nghiệp tạo sự thân thiện với KH
Rà soát thị trường để phát triển hàng giả, nhái: TH dù thiết lập hệ thống rào cản
chặt chẽ đến đâu cũng cần thường xuyên rà soát thị trường để phát hiện hàng giả.
TH càng nổi tiếng thì sẽ kích thích sự làm giả và xâm phạm của đối thủ
VÍ DỤ: máy tính CASIO đã phối hợp với BITEX - NPP độc quyền máy tính Casio tại
VN đổi tem mới. Tem có màu bạc, sản xuất theo công nghệ Đức mà đơn vi làm giả chưa
tiếp cận được. Con tem trên thân máy phải đủ 3 đặc điểm: hiệu ứng logo BITEX nổi 3D,
tương phản màu sắc chìm và hiển thị chữ “OK” khi soi đèn laser. Máy tính nào trên thị
trường ko có đủ tiêu chí tem này thì là hàng giả
Chứng minh tính hợp pháp của các yếu tố thương hiệu liên quan: là việc dn cần
chủ động tập hợp các bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của mình đối với các
thành tố và yếu tố liên quan đến thương hiệu như sự hợp pháp của nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại,.... để làm căn cứ đòi các bên xâm
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại
Tập hợp bằng chứng về những hành vi xâm phạm thương hiệu: là việc dn tập hợp
tất cả những bằng chứng, chứng minh về hành vi xâm phạm khác nhau của các
bên liên quan xâm phạm về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, bố trí
điểm bán, bao bì hàng hóa. Đây được coi là bước khó khăn và nguy hiểm vì những
người có tính xâm phạm thường tìm mọi cách để che giấu hành vi khai thác những
điểm yếu của dn chủ sở hữu thương hiệu để xâm phạm
Cảnh báo, thương thượng: là bước dn đưa ra những thông báo cảnh báo đối với
bên xâm phạm để họ có thể chấm dứt hành vi xâm phạm. Thường bên vô tình xâm
phạm thì sẽ nhanh chóng và tự giác điều chỉnh các hành vi của mình còn trường
hợp cố tình thì cảnh cáo trong nhiều trường hợp ko có hiệu quả. Thương lượng
thường ít gặp và chỉ trong những tình huống đặc biệt khi dn muốn tận dụng và
khai thác ngay những điều kiện cơ sở vật chất của bên xâm phạm
Huy động và nhờ trợ giúp can thiệp của các cơ quan chức năng: là bước tiếp theo
trong xử lý tranh chấp thương hiệu, dn cần nhờ trợ giúp từ những cơ quan chức
năng như thanh tra sở hữu trí tuệ, quản lý thị trường, công an,... Tùy theo hành vi
xâm phạm và nội dung của các xâm phạm mà nhờ sự can thiệp của các cơ quan
khác. Quyết định cơ quan nào phụ thuộc vào kết quả phân tích các hành vi xâm
phạm thương hiệu
Kiện tụng (nếu cần): thường việc theo đuổi một vụ kiện là bước cuối cùng được
khuyến cáo bởi tham gia vụ kiện có thể gây tổn hại về uy tín thương mại và uy tín
thương hiệu của dn, gây tốn kém về tài chính và thời gian, nên dn cần cân nhắc
trước khi đưa tranh chấp ra tòa
4. Trình bày phương án xử lý tình huống xâm phạm và tranh chấp thương hiệu. Lấy ví
dụ
5. Khi xử lý các tình huống tranh chấp TH, các DN phải tuân thủ các nguyên
tắc nào, tại sao?
KN: Tranh chấp thương hiệu là những xung đột, mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên
liên quan đến thương hiệu trong sở hữu và khai thác. Tranh chấp thương hiệu có nguồn
gốc chủ yếu từ những xâm phạm thương hiệu những ứng xử thiếu viện dẫn pháp lý và
thái độ xem nhẹ giá trị thương hiệu dẫn đến những mâu thuẫn về quyền lợi
CHƯƠNG 5:
1. Khái niệm, vai trò hoạt động truyền thông thương hiệu. Lấy ví dụ
*Khái niệm
Truyền thông thương hiệu là quá trình tương tác và chia sẻ thông tin về thương hiệu giữa
doanh nghiệp và người tiêu dùng, cộng đồng và các bên có liên quan.
Như vậy hoạt động truyền thông thương hiệu là hoạt động giao tiếp phổ biến nhất của
doanh nghiệp, hoặc tổ chức, cá nhân với các bên có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm cả bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức đó.
*Vai trò
Đây là hoạt động không thể thiếu để xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp và phát
triển doanh nghiệp. Nói đến xây dựng và phát triển thương hiệu không thể không đề cập
đến truyền thông thương hiệu. Có thể hình dung rõ hơn về vai trò của truyền thông
thương hiệu như sau:
Giúp gia tăng nhận thức về thương hiệu trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy quá trình
mua của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển. Một thương
hiệu được biết đến nhiều hơn khi nó được truyền thông đúng cách, một thương
hiệu sẽ ít được biết đến hơn khi thương hiệu đó ít được truyền thông.
Giúp truyền tải thông điệp định vị, gia tăng liên tưởng thương hiệu. Một trong
những vấn đề quan trọng trong chiến lược thương hiệu là mục tiêu định vị thương
hiệu và gia tăng liên tưởng thương hiệu. Khi doanh nghiệp định vị được thương
hiệu thì khách hàng sẽ dần hình thành những liên tưởng về thương hiệu và dần trở
nên bền vững trong bộ nhớ của khách hàng. Tất cả những điều này được thực hiện
qua truyền thông thương hiệu. Thông điệp định vị sẽ tạo ra sự khác biệt của doanh
nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh
Góp phần hình thành phong cách và bản sắc thương hiệu. Thông qua truyền thông,
khách hàng sẽ hiểu rõ hơn về hoạt động cung ứng của và giá trị cốt lõi mà thương
hiệu muốn truyền tải. Những giá trị riêng, cam kết thương hiệu, sự cá biệt hóa sẽ
tạo nên cá tính của thương hiệu, từ đó dần hình thành phong cách riêng và đó là
bản sắc của doanh nghiệp.
Tạo dựng hình ảnh thương hiệu bền vững hơn trong nhóm khách hàng mục tiêu và
cộng đồng, nâng cao năng lực cạnh tranh.. Truyền thông sẽ giúp khách hàng ghi
nhớ những thông điệp và hình ảnh thương hiệu và từ đó sẽ tạo dựng hình ảnh
thương hiệu bền vững hơn trong trí nhớ khách hàng. Một thương hiệu không tiến
hành truyền thông thường xuyên sẽ khó có thể cạnh tranh với đối thủ, khi đó hình
ảnh thương hiệu sẽ dần bị che lấp bởi hình ảnh của các thương hiệu khác. Đây là
quá trình định vị hình ảnh thương hiệu, vì vậy rất cần thiết tổ chức quá trình truyền
thông hiệu quả, dựa trên xác định nhu cầu của khách hàng và công chúng
2. Khái niệm, đặc điểm quan hệ truyền thông (Quan hệ công chúng và Quảng cáo)
4. Phân tích một số lưu ý cơ bản khi triển khai hoạt động quảng cáo thương
hiệu
5. Trình bày các công cụ truyền thông, nêu ưu, nhược điểm
Quảng cáo:
QC là hđ quan trọng trong các hđ quảng bá, truyền thông thương hiệu ko chỉ trong giai
đoạn đầu xâm nhập thị trường mà nó còn góp phần từng bước duy trì nhận thức của ng
tiêu dùng về TH trong suốt quá trình phát triển của DN. Để chiến lược truyền thông nói
chung và quảng cáo nói riêng có hiệu quả cao nhất, điều tất yếu phải là nghiên cứu tâm lý
đặc tính của nhóm KH mục tiêu, các phương tiện truyền thông hỗ trợ, chính sách của đối
thủ cạnh tranh, trong đó có việc hiểu biết quy trình nhận thức thương hiệu của một KH là
yếu tố tiên quyết
Các giai đoạn qc có vai trò cực kỳ quan trọng. Mội chương trình truyền thông độc đáo,
rộng khắp gây ấn tượng mạnh sẽ tạo thuận lợi cho các giai đoạn kế tiếp và rút ngắn thời
gian tác động. Việc lựa chọn phương tiện và thiết kế nội dung qc đòi hỏi tính chuyên
nghiệp cao, kết hợp hài hòa mục tiêu và nguồn lực của DN.
Đặc trưng của phương tiện quảng cáo dựa trên: QC trực tiếp thông qua kênh bán hàng cá
nhân; QC trên các phương tiện truyền thông (media advertising); QC trực tiếp (direct
response advertising); QC phân phối (Place advertising); QC tại điểm bán ( point-of-
purchase advertising); QC điện tử (E-Advertising)
Quan hệ công chúng
QHCC thường được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một
cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm, nhận
định hoặc một sự tin cậy về đối tượng nào đó. PR hướng đến các mục tiêu dài hạn nhằm
tạo dựng hình ảnh, quan niệm, nhận định về một đối tượng nào đó. PR thường dùng trong
truyền thông thương hiệu còn quảng cáo thì được dùng cho 1 loại sp cụ thể nào đó.
Một số ưu điểm của PR:
PR là một quá trình thông tin 2 chiều. DN ko chỉ đơn thuần đưa ra các thông tin về
hàng hóa, dịch vụ, về DN và hđ của DN tới nhóm đối tượng đính trước mà còn
phải lắng nghe các ý kiến phản hồi từ đối tượng được tuyên truyền. Qua đó chủ thể
của PR biết và hiểu được tâm lý, những mong muốn và nhận định của đối tượng
về hàng hóa, dịch vụ để từ đó có thể điều chỉnh chiến lược PR sao cho phù hợp với
từng đối tượng, hoàn cảnh cụ thể. Đây là cơ hội để DN tiếp xúc trực tiếp và lắng
nghe những ý kiến từ những ng tiêu dùng về sp hoặc dịch vụ của mình
PR có tính khách quan rất cao. Do hđ PR thường dùng các phương tiện trung gian
như bài viết trên tạp chí, phóng sự truyền hình, các hđ từ thiện,... cho nên mọi
thông điệp đến với nhóm đối tượng tiêu dùng dễ được chấp nhận và ít mang tính
thương mại. Họ ko bị ảnh hưởng bởi “hội chứng quảng cáo”, cảm thấy tin cậy và
dễ dàng chấp nhận thông tin hàng hóa
Hoạt động PR truyền tải một lượng thông tin nhiều hơn so với các phương tiện
tuyên truyền, quảng bá khác. Thông qua hđ tài trợ, từ thiện hay các bài viết, ng
tiêu dùng có cơ hội nhận được lượng thông tin nhiều và rõ hơn về hđ của bản thân
DN và sp DN
Hoạt động PR thường mang đến lợi ích cụ thể cho đối tượng. Qua hđ PR, các DN
ko chỉ tiến hành các hđ quảng bá cho thương hiệu của mình mà còn mang lại cho
đối tượng những lợi ích đích thực như chương trình biểu diễn nghệ thuật, các
khoản góp từ thiện. Ví dụ về hoạt động PR của P/S, với CT “P/S bảo vệ nụ cười”;
bia Tiger và Heineken thường xuyên có chương trình countdown mỗi năm,...
PR thường có chi phí thấp hơn so với quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông, trong khi hiệu quả thông tin lại ko thấp hơn do tính chất tập trung của đối
tượng và nhờ tác dụng rộng rãi của truyền miệng. Nếu so sánh chi phí để đăng tải
1 bài viết của 1 nhà nghiên cứu trên báo chí và chi phí cho việc quảng cáo trên tờ
báo đó thì chi phí quảng cáo thường lớn gấp hàng chục lần. Đây là cơ hội tốt để
DN có quy mô vừa và nhỏ có thể tiến hành quảng bá và tuyên truyền thương hiệu
của mình
Một số công cụ của PR: Marketing sự kiện và tài trợ; các hoạt động cộng đồng; tham gia
hội chợ triển lãm; các ấn phẩm của công ty; phim ảnh
Các công cụ truyền thông khác: các công cụ xúc tiến bán truyền thông qua đội ngũ
nhân viên
Các công cụ xúc tiến bán hàng như khuyến mãi, quà tặng,... là những công cụ
được sử dụng rất rộng rãi trong hđ kinh doanh của các DN. Tuy nhiên khi DN lạm
dụng các chương trình khuyến mãi và xúc tiến, thường sẽ gia tăng được doanh thu
bán hàng nhưng có thể sẽ làm xấu dần hình ảnh thương hiệu, đặc biệt đối vơi
snhuwnxg thương hiệu nhắm đến nhóm KH sang trọng, sp đẳng cấp
Truyền thông qua đội ngũ nhân viên là công cụ tryên fthoong da dạng và phức tạp.
Hoạt động giao tiếp của nhân viên trong quá trình cung cấp spdv và cũng có thể là
các giao tiếp cá nhân. Vấn đề quan trọng là DN cần phải biết khai thác tốt quá
trình giao tiếp này để nó thành quá trình truyền thông thương hiệu. Mỗi cá nhân
trong dn hãy trở thành những truyền thông viên tích cực để truyền tải thông điệp
TH đến KH và CC
Hoạt động đưa TH, SP vào phim ảnh là cách sử dụng tích hợp giữa sp hay TH cần
QC với kênh truyền thông giải trí ko nhằm mục đích tiếp thị trực tiếp với sp. Có
thể thấy với hđ này thì sản phẩm và thương hiệu xuất hiện trên phim như vô tình,
ko cố ý và thời gian xuất hiện ngắn, xen kẽ và ko thể hiện rõ. Điều này tạo ra sự tự
nhiên, khách quan và có khả năng thu hút mạnh với KH và ng xem.
CHƯƠNG 6:
Mở rộng TH bằng cách hình thành các TH phụ: nghĩa là từ thương hiệu ban đầu,
hình thành thêm các thương hiệu phụ theo các hướng khác nhau một cách chi tiết
theo từng chủng loại và kiểu dáng sản phẩm nhằm phân định rõ hơn các loại sản
phẩm cho những nhu cầu chi tiết, cụ thể khác nhau của KH (VD: Kem đánh răng
PS được Unilever mở rộng thêm thành thương hiệu phụ đi cùng như PS muối, PS
trà xanh, PS than tre hoạt tính,... sau đó lại được cụ thể là PS trà xanh hoa cúc.
Honda có các dòng xe như Future, SH, SH mode, Wave. Sau đó Wave lại được
chia thành Wave Alpha, Wave RS, SH 150i, SH 250i,...
+Ưu điểm: phổ thương hiệu ngày càng dày và chi tiết hơn, mở rộng phổ sản phẩm,
tạo điều kiện tốt hơn cho lựa chọn sản phẩm của khách hàng
+Nhược điểm: việc mở rộng theo cách này thì các thương hiệu mới có thể nuốt
mất thị phần của thương hiệu cũ và tương lai của thương hiệu gốc có thể trở nên
không chắc chắn do bị kéo căng ra. Bên cạnh đó, do có quá nhiều thương hiệu
theo danh mục hàng hóa, nên phải thử nghiệm xem khách hàng có chấp nhận mở
rộng TH không, nhiều khi gây khó khăn cho việc chọn lựa của khách hàng
Các nguy cơ khác kéo theo quá trình mở rộng này là kiểm soát rủi ro trong việc
sản xuất, lưu kho các mặt hàng khác nhau, tăng yếu tố bất định cho quá trình kiểm
soát chất lượng. Không nên có quá nhiều thương hiệu phụ cho một thương hiệu
chính
Mở rộng thương hiệu bằng cách bao trùm một thương hiệu sang các nhóm mặt
hàng khác nhau: nghĩa là từ một thương hiệu đã có cho một hoặc một vài nhóm
hàng tiến hành kéo thương hiệu đó trùm sang các nhóm sp khác. (VD: LG ko chỉ
biết đến các mặt hàng điện tử như TV, DVD, tủ lạnh,... mà còn được mở sang thị
trường điện thoại và cả máy bơm nước LG).
+Ưu điểm
+Nhược điểm
3. Sự cần thiết của phát triển thương hiệu mang chỉ dẫn địa lý. Lấy ví dụ
*Khái niệm phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và khả năng
bao quát, tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng
Phát triển thương hiệu mang chỉ dẫn địa lý là gia tăng tên tuổi hình ảnh và giá trị các
hàng hóa, sản phẩm nông sản nguồn gốc từ các khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay
quốc gia sản xuất sp đó
*Sự cần thiết
Phát triển thương hiệu theo chỉ dẫn địa lý góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, uy tín
thương hiệu và nâng cao hình ảnh quốc gia, giữ gìn, bảo vệ những giá trị địa phương,
khẳng định bản sắc dân tộc, phát triển ngành nghề truyền thống, phát triển nông nghiệp
và nông thôn
Bên cạnh đó thông qua phát triển thương hiệu tập thể mang chỉ dẫn địa lý cũng góp phần
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quyền lợi người sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp
ví dụ
5. Sự cần thiết phát triển thương hiệu trên môi trường số. Lấy ví dụ
KN: TH điện tử (E-brand) là một dạng thức của TH, theo đó được xây dựng và phát triển,
tương tác và thể hiện qua mạng thông tin toàn cầu. Có thể kể đến những thương hiệu tồn
tại độc lập trên Internet như Google, Alibaba, Chodientu.vn, Lazada,... là những thương
hiệu mà sp mang dịch vụ thương hiệu là những ứng dụng, phần mềm, công cụ tra cứu,
dịch vụ gắn với Internet, Phát triển TH điện tử là hđ nhằm tăng cường sức mạnh thương
hiệu điện tử thông qua việc tăng giá trị cảm nhận và mở rộng thương hiệu để nâng cao
giá trị tài sản của thương hiệu điện tử
Phát triển thương hiệu điện tử đóng vai trò quan trọng, cụ thể:
Phát triển thương hiệu điện tử sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đối thoại và
tương tác DN với cộng đồng và KH, các đối tác và ngay cả với các cơ quan quản
lý
Tạo điều kiện để có thể thiết lập kênh phát triên riêng cho DN, gia tăng các điểm
tiếp xúc thương hiệu , tạo giá trị cảm nhận và hình thành văn hóa DN, chăm sóc
tốt hơn đối với ng tiêu dùng
Tạo lập cam kết thương hiệu của dn với KH, gia tăng khả năng tương tác và đối
thọai TH, nâng cao nhận thức TH gia tăng lòng trung thành của KH với TH.
6. Phân tích nội dung cơ bản trong phát triển thương hiệu. Lấy ví dụ
KN: Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và khả
năng bao quát, tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của KH, công chúng
Quá trình xây dựng và phát triển TH là quá trình bên đòi hỏi sự nỗ lực ko ngừng của dn,
đó là quá trình bao gồm những hđ liên tục gắn bó với nhau nhằm nuôi dưỡng hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí KH, tạo cơ hội để thu hút ngày càng nhiều KH biết đến, chấp
nhận, ghi nhớ và có thái độ tích cực đối với thương hiệu của DN
Để TH sp tồn tại và pt đòi hỏi dn cần có những chiến lược để duy trì và pt TH dựa trên
những yếu tố thị trường và định hướng pt chung của dn. Cụ thể:
Phát triển nhận thức của KH và công chúng về thương hiệu. Đây là một trong
những tài sản TH được nhắc đến đầu tiên. Một khi KH và công chúng có được
nhận thức đầy đủ và nhận thức rõ ràng về TH thì cơ hội KH lựa chọn sp mang
thương hiệu sẽ cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nhận thức về TH có
thể có những cấp độ khác nhau, từ việc nhận ra một TH đến nhớ ra TH và nhớ
ngay đến TH. Khi KH có nhận thức tốt về sp và TH dẫn đến có cảm tình đối với
TH. Nhận thức của KH và công chúng phụ thuộc vào các hđ truyền thông của dn
và sp và TH cũng như hđ giao tiếp của dn và cộng đồng
Phát triển các giá trị cảm nhận của KH đối với TH. Giá trị cảm nhận được hiểu là
những giá trị mà KH nhận được đặt trong tương quan với những chi phí mà KH bỏ
ra. Theo đó, những gì nhận được có thể là chất lượng sp, đặc tính, danh tiếng, dịch
vụ bổ sung,... Trong khi chi phí bỏ ra là ko chỉ là tiền bạc mà còn lẫn các chi phí
cơ hội thời gian và nỗ lực hành vi để có được sp. Phát triển các giá trị cảm nhận
TH trước hết là ko ngừng nâng cao chất lượng sp được, gia tăng giá trị cá nhân
cho ng tiêu dùng; làm cho KH cảm nhận được những giá trị khác biệt, nổi bật, gia
tăng giá trị hay lợi ích vô hình cho ng tiêu dùng khi tiêu dùng sp của TH bằng cách
cải thiện cách thức cung ứng sp, thái độ giao tiếp, ứng xử,...
Phát triển giá trị tài chính của TH. Tài sản TH luôn cần được gia tăng giá trị thông
qua các hđ khác nhau với những cấp độ khác nhau, kể cả hđ nhượng quyền thương
mại, xi lăng nhãn hiệu nhằm gia tăng uy tín mức độ ảnh hưởng và chi phối của TH
trên nhiều lĩnh vực hđ và nhiều lực vực thị trường, từ đó tăng giá trị tài chính của
TH. Giá trị tài chính của TH được gia tăng trước hết qua lòng trung thành. TH mở
rộng rập KH mục tiêu và uy tín TH, thúc đẩy bán hàng và gia tăng lợi nhuận trong
tương lai của TH. Hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ tạo điều kiện để TH
được biết đến rộng rãi hơn khả năng phát triển tệp KH sẽ mạnh hơn. Một cách
tương tự là li-xăng nhãn hiệu, theo đó thì chủ sở hữu cho phép các bên liên quan
được sử dụng và khai thác nhãn hiệu của mình để thu về 1 khoản thu nhập nhất
định. Hợp tác TH và liên minh TH cũng chính là một cách để pt giá trị tài chính
của TH
Gia tăng khả năng bao quát của TH thông qua mở rộng và làm mới thương hiệu.
Khả năng bao quát và chi phối của một TH hoặc một nhóm TH của dn phản ánh
độ mạnh của TH, nhóm TH trên thị trường trong tương quan với đối thủ. Việc mở
rộng TH và làm mới TH là một trong những cách phổ biến để gia tăng khả năng
bao quát chi phối của TH khi muốn tách biệt so với các hđ như liên minh thương
hiệu và cách hđ khác đã nêu trên đây
7. Sự hình thành của mở rộng thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là nỗ lực của doanh nghiệp để tạo hình ảnh về sản phẩm và
về doanh nghiệp, đưa đến và cố định hình ảnh trong tâm lý công chúng. Như vậy
thực chất quản trị thương hiệu nói chung và quản trị thương hiệu điện tử nói riêng
là quản trị phong cách và hình ảnh thương hiệu. Internet là môi trường thuận tiện
với chi phí thấp để doanh nghiệp có thể gia tăng quảng bá thương hiệu qua các
chiến lược và các hình thức khác nhau. Thương hiệu điện tử là một dạng đặc thù
của thương hiệu theo cách tiếp cận thông thường, cần phải được quản trị theo
chiến lược và có tính thống nhất cao với hình ảnh thông thường
Website của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là một kênh truyền thông mà hơn
thế, nó là một điểm đối thoại thương hiệu, góp phần rất quan trọng gia tăng khả
năng biết đến thương hiệu và lôi cuốn khách hàng đến với thương hiệu. Cần đầu tư
và chăm sóc thật chu đáo điểm tiếp xúc thương hiệu này. Nên lựa chọn cẩn thận
thông tin truyền thông qua website, xuất phát từ ý đồ chiến lược cung cấp thông
tin về sản phẩm. Thường xuyên cập nhật thông tin trên web, đổi mới giao diện
web, mang lại cảm giác mới lạ, xử lý tốt yếu tố kỹ thuật để khách hàng có tốc độ
truy cập nhanh.
Nên lựa chọn đăng ký tên miền trùng với tên thương hiệu để dễ dàng tiếp cận
thương hiệu, gia tăng khả năng ghi nhớ thương hiệu của công chúng. Ngay từ bây
giờ các doanh nghiệp nên quan tâm và đăng ký những tên miền có liên quan đến
thương hiệu để tránh tình trạng bị lợi dụng khi doanh nghiệp phát triển thị trường
và mở rộng lĩnh vực hoạt động. Nếu có ý định xâm nhập thị trường nước ngoài thì
nên đăng ký thêm tên miền của quốc gia đó
Tăng cường quảng bá cho thương hiệu trên mạng thông qua việc liên kết web, đặt
banner quảng cáo tại những trang web khác, chọn tên hợp lý để có được danh sách
trong top đầu khi sử dụng công cụ search như google. Phát triển quảng cáo trên
mạng, trên báo chí, truyền hình, quảng cáo ngoài trời, thể hiện trên sản phẩm. Hãy
dành diện tích lớn nhất có thể trên bao bì, trên tờ rơi,.. của doanh nghiệp để thể
hiện địa chỉ website nhằm thu hút công chúng