Professional Documents
Culture Documents
1 2 3
1.1. Khái niệm và 1.2. kết cấu và nội 1.3. Vai trò và mô
vai trò của thương dung của chiến hình tổng quát quản
hiệu lược thương hiệu trị chiến lược
thương hiệu
1.1. Khái niệm và vai trò của thương hiệu
Thương hiệu, cùng với tên thương mại (trade name), nhãn hiệu (brandname),
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc quyền sở hữu công nghiệp và
được pháp luật bảo hộ.
1.1. Khái niệm và vai trò của thương hiệu
Một thương hiệu không chỉ là tên gọi hay logo của một sản phẩm hoặc công ty,
mà nó còn bao gồm những giá trị, tín hiệu và ấn tượng mà thương hiệu đó tạo ra.
1.2. Kết cấu và nội dung của chiến lược thương hiệu
1.2. Kết cấu và nội dung của chiến lược thương hiệu
Mục tiêu thương hiệu (Brand Objectives): Mục tiêu thương hiệu là một phần quan trọng
của chiến lược thương hiệu, giúp xác định những thành tựu cụ thể mà thương hiệu muốn
đạt được. Mục tiêu thương hiệu có thể liên quan đến nhiều khía cạnh, bao gồm tăng
trưởng doanh số, xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng,tạo dựng sự nhận diện
và ý thức thương hiệu, mở rộng vào các thị trường mới, hoặc đạt được sự lãnh đạo trong
lĩnh vực kinh doanh của mình.
Để thành công trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, việc xác định khách hàng
mục tiêu là một yếu tố quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu và phân tích đặc điểm
demografic, hành vi tiêu dùng, nhu cầu và giá trị của nhóm khách hàng mà thương hiệu
muốn hướng đến. Việc hiểu rõ khách hàng mục tiêu giúp thương hiệu tạo ra thông điệp
và trải nghiệm phù hợp, từ đó thu hút và tương tác với họ một cách hiệu quả.
1.2. Kết cấu và nội dung của chiến lược thương hiệu
Định vị thương hiệu (Brand Positioning) là quá trình xác định vị trí và giá trị độc đáo
mà thương hiệu muốn tạo ra trong tâm trí khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Điều này đòi hỏi thương hiệu phải nhìn nhận và hiểu rõ điểm mạnh của mình và tìm
ra cách khác biệt so với các đối thủ trong ngành. Định vị thương hiệu giúp xác định
một vị trí độc đáo và giá trị cốt lõi mà khách hàng sẽ liên kết với thương hiệu.
Nhận diện thương hiệu (Brand Identity): Nhận diện thương hiệu là tập hợp các yếu tố
nhận diện cốt lõi của một thương hiệu, gồm tên gọi, logo, biểu trưng, màu sắc, font chữ
và các yếu tố thiết kế khác. Đây là những yếu tố độc đáo và dễ nhận biết mà khách
hàng có thể liên kết trực tiếp với thương hiệu.
1.2. Kết cấu và nội dung của chiến lược thương hiệu
Tạo dựng giá trị thương hiệu là quá trình xác định và xây dựng những lợi ích cốt
lõi mà thương hiệu mang lại cho khách hàng. Điều này liên quan đến việc tạo ra
một sự khác biệt độc đáo và giá trị đáng chú ý mà khách hàng chỉ có thể tìm thấy
từ thương hiệu đó. Khi một thương hiệu có một giá trị độc đáo và hấp dẫn, nó
tạo nên một lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Chiến lược truyền thông (Communication Strategy): Xác định cách thức thương
hiệu truyền tải thông điệp đến khách hàng mục tiêu. Chiến lược truyền thông là
quá trình xác định cách thức thương hiệu truyền tải thông điệp đến khách hàng
mục tiêu một cách hiệu quả. Nó bao gồm sự lựa chọn và sắp xếp các phương tiện
truyền thông, kênh thông tin và cách tiếp cận để giao tiếp với khách hàng. Mục
tiêu cuối cùng là tạo ra sự nhận diện và tăng cường hiệu quả thương hiệu.
1.2. Kết cấu và nội dung của chiến lược thương
hiệu
Quản lý thương hiệu (Brand Management): Bao gồm việc duy trì và phát triển
thương hiệu theo thời gian. Quản lý thương hiệu bao gồm xây dựng danh tiếng
thương hiệu, tạo dựng trải nghiệm tích cực cho khách hàng, quản lý tương tác với
khách hàng và giải quyết phản hồi khách hàng. Nó cũng liên quan đến việc bảo vệ
và mở rộng giá trị thương hiệu qua các hoạt động và chiến lược phù hợp.
1.3. Vai trò và mô hình tổng quát quản trị chiến lược
thương hiệu
Chiến lược thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế
AIDA là một thuật ngữ trong lĩnh vực xây dựng thương
hiệu và quảng cáo, nó đại diện cho các bước trong quá
trình tiếp thị và gây ấn tượng cho khách hàng tiềm năng.
AIDA là viết tắt của Attention (Sự chú ý), Interest (Sự
quan tâm), Desire (Sự khao khát) và Action (Hành động).
1.3. Vai trò và mô hình tổng quát quản trị chiến lược
thương hiệu
Các mô hình quản trị chiến lược thương hiệu
Năm 1996, Jean Noel Kapferer đã xác định và mô hình hóa các yếu tố giúp doanh nghiệp có thể xây dựng
được một thương hiệu mạnh mẽ. Một thương hiệu đủ để giúp doanh nghiệp giao tiếp một cách rõ ràng với
công chúng, dễ nhớ và được công nhận. Xây dựng một thương hiệu mạnh có thể giúp công ty của bạn nổi bật
so với các đối thủ cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và tăng lòng trung thành của họ.
1.3. Vai trò và mô hình tổng quát quản trị chiến lược
thương hiệu
Các mô hình quản trị chiến lược thương hiệu
Kevin Lane Keller đã xây dựng nên mỗ hình Brand Equity, còn được biết đến với tên gọi Mô
hình CBBE (Customer-Based Brand Equity). Keller cho rằng khi doanh nghiệp có một thương
hiệu mạnh, khách hàng sẽ mua hàng nhiều hơn, họ sẽ thực hiện marketing truyền miệng cho bạn,
trung thành hơn và nhờ vậy giảm nguy cơ mắt khách hàng về tay đối thủ cạnh tranh.
1.3. Vai trò và mô hình tổng quát quản trị chiến lược
thương hiệu
Các mô hình quản trị chiến lược thương hiệu
David Aaker là chuyên gia thương hiệu người Mỹ, nổi tiếng với mô hình BIPM (Mô hình xây
dựng bộ nhận diện thương hiệu) và mô hình tài sản thương hiệu – Brand Equity (phát minh
năm 1991).
Chương 2. Định vị thương hiệu và liên kết thương hiệu
2.2 Liên
2.1. Định
kết
vị thương
thương
hiệu
hiệu
2.1. Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu là quá trình xác định và xác định vị trí một thương
hiệu trong tâm trí khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó liên quan
đến việc tạo ra một hình ảnh riêng biệt và độc đáo cho một thương hiệu
trong tâm trí khách hàng, nhằm tạo sự khác biệt và ưu thế cạnh tranh.
2.1. Định vị thương hiệu
Sứ mệnh: Apple xây dựng và cung cấp những sản phẩm công nghệ đột phá, đơn
Thương giản và tinh tế, nhằm thay đổi cách mọi người tương tác và trải nghiệm công nghệ.
hiệu: Đặc điểm riêng: Apple được biết đến với thiết kế đẹp mắt, sự tối giản và tính năng
tiên tiến.
"Apple" Khách hàng mục tiêu: Apple hướng đến những người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng
cao, sáng tạo và có cái nhìn tương lai về công nghệ.
Tầm nhìn: Apple mong muốn trở thành công ty dẫn đầu trong việc sáng tạo các
sản phẩm công nghệ tiên tiến và thay đổi cuộc sống của mọi người.
Tôn chỉ: Apple cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng
tuyệt hảo, dịch vụ chăm sóc khách hàng xuất sắc
Cảm xúc: Apple hy vọng mang đến sự cảm nhận của sự kỳ diệu và sự thay đổi
trong cuộc sống thông qua sản phẩm công nghệ của họ.
2.2 Liên kết thương hiệu
- Khái niệm
Liên kết thương hiệu là các liên kết, liên tưởng hay ghi nhớ của khách hàng về
thương hiệu và về doanh nghiệp. Làm nên các dấu ấn trong tư tưởng hay tâm chí
của khách hàng. Có thể là bất kì điều gì đó nối trí nhớ của khách hàng đến với
thương hiệu. Được truyền tải một cách trực tiếp hay gián tiếp. Liên kết được phản
ánh thông qua niềm tin, cảm giác, sự hiểu biết…. về doanh nghiệp hay sản phẩm
nổi bật của doanh nghiệp. Có thể mang đến các ghi nhớ hay ấn tượng cụ thể trong
tư tưởng. Cũng có thể là những phản ánh một khía cạnh nhất định trong các toàn
diện của thương hiệu.
2.2 Liên kết thương hiệu
Hiện nay, một cách tương đối có thể chia các mô hình xây dựng thương
hiệu thành 3 nhóm cơ bản là: Mô hình thương hiệu gia đình; mô hình
thương hiệu cá biệt; mô hình đa thương hiệu. Mỗi một mô hình lại có
những ưu, nhược điểm khác nhau và phù hợp với từng doanh nghiệp cụ
thể. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp không phải là mình có bao nhiêu
mô hình mà là có mô hình nào, mô hình đó có phù hợp với doanh nghiệp
hay không ?
3.1. Mô hình xây dựng thương hiệu
• Việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp chỉ tiến hành trên thương hiệu
gia đình, tức là doanh nghiệp chỉ có một hoặc hai thương hiệu tương ứng cho
những tập hàng hoá khác nhau. Đại bộ phận các trường hợp, doanh nghiệp
chỉ có duy nhất một thương hiệu chung cho tất cả các chủng loại hàng hoá
khác nhau.
• Chẳng hạn, tất cả mọi hàng hoá của công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tiên đều mang thương hiệu Biti's; mọi hàng hoá của công ty sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tân đều mang thương hiệu Bita's; mọi hàng hoá của tập đoàn
Matsushita hoặc mang thương hiệu National hoặc Panasonic, cho dù đó là
hàng điện tử hay điện máy hay các hàng hoá khác.
• Mô hình thương hiệu gia đình được coi là mô hình truyền thống trong xây
dựng thương hiệu, nó được rất nhiều các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới
áp dụng trước đây.
3.1.1 Mô hình xây dựng thương hiệu gia đình
• Xây dựng thương hiệu cá biệt (còn được gọi là mô hình thương hiệu riêng -
Individual brand, thương hiệu phụ - Subbrand) là tạo ra các thương hiệu
riêng cho từng chủng loại hoặc từng dòng sản phẩm nhất định, mang tính
độc lập, ít hoặc không có liên hệ với thương hiệu gia đình hay tên doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của mô hình thương hiệu cá biệt là tên doanh
nghiệp hay thương hiệu gia đình thường không được thể hiện trên hàng
hoá.
• Mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn khi thâm nhập vào
một thị trường mới với mục đích đột kích táo bạo và thường rất phù hợp
với các doanh nghiệp có quy mô tầm trung, năng động; mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi loại có tính đặc thù cao (có tính
năng khác biệt so với những hàng hoá cùng loại khác hoặc ngay cả trong
trường hợp trên thị trường đã có nhiều thương hiệu cho chủng loại hàng
hoá đó, nhưng doanh nghiệp xác định một tập khách hàng riêng biệt).
3.1.2 Mô hình xây dựng thương hiệu cá biệt
• Đây là mô hình tạo dựng đồng thời cả thương hiệu gia đình
và thương hiệu cá biệt, thậm chí cả thương hiệu nhóm (đôi
khi người ta gọi đây là mô hình thương hiệu bao vây).
• Kết hợp song song là tạo ra sự thể hiện và vai trò của thương
hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt là như nhau, hỗ trợ tối
đa cho nhau, như là 2 bộ phận của một thương hiệu.
• Kết hợp bất song song là dạng kết hợp, trong đó một thương
hiệu (hoặc gia đình hoặc cá biệt) được thể hiện rõ hơn, mang
tính chủ đạo và thương hiệu còn lại sẽ có vai trò bổ sung, hỗ
trợ.
3.1.3 Mô hình đa thương hiệu
Việc hình thành khái niệm về hệ thống cấp bậc thương hiệu (brand
hierarchy) nhằm mục đích sắp xếp các danh mục thương hiệu thành
từng lớp dạng bậc thang có sự phân biệt để dễ quản lý và dễ quan sát
trong cấu trúc hình cây thương hiệu. Do đó, hệ thống cấp bậc thương
hiệu không tách rời danh mục thương hiệu (brand portfolio) và biên
giới của thương hiệu được hình thành từ thấu hiểu thị trường.
Kỹ thuật lên xuống bậc
Nếu lấy tháp nhu cầu của Maslow để xem xét thì con người có nhu cầu đối với
các thương hiệu và sản phẩm từ việc thỏa mãn các chức năng đến việc thỏa
mãn tinh thần khẳng định giá trị bản thân. Các học giả chia các bậc của
thương hiệu từ góc độ phản ánh các lợi ích thuộc về chức năng của sản phẩm
đến các lợi ích thuộc về tinh thần mang tính khái quát và trừu tượng cao.
Kỹ thuật xuống bậc (Laddering down): Bằng cách nêu thêm các lý do và lợi ích
về mặt chức năng của thương hiệu, đây là đặc tính của kỹ thuật xuống thang
nhằm tăng các liên tưởng tích cực và sự tin tưởng hơn nữa vào thương hiệu.
Kỹ thuật lên bậc (Laddering up): Trong khi thị trường bia khẳng định với vị
thế của Heineken là đẳng cấp và khác biệt “ngay cả đồ khui cũng có ước mơ”,
Tiger thể hiện bản lĩnh đàn ông chiếm lĩnh các phân đoạn thang bậc cao dưới
góc độ trừu tượng hóa nhân cách thương hiệu.
3.2. Rủi ro trong xây dựng thương hiệu
3.2.1. Khái quát chung về rủi ro trong xây dựng thương hiệu
• Trong quá trình thực hiện một chiến lược xây dựng thương hiệu, nhà quản
trị thương hiệu nếu chỉ thuần túy thực hiện các hoạt động trong khuôn
khổ chiến lược thì gặp phải rủi ro trong quá trình thực thi do yếu tố không
chắc chắn bởi ảnh hưởng của môi trường đang biến động.
• Có nhiều cách thức để phân loại rủi ro, người ta chia ra làm bốn loại rủi
ro căn bản là rủi ro thuần túy, rủi ro suy đoán, rủi ro có thể đa dạng hóa
và rủi ro không thể đa dạng hóa.
• Rủi ro suy đoán tồn tại khi vừa có cơ hội kiếm lời lại vừa có nguy cơ thiệt
hại.
Danh mục các yếu tố cần kiểm tra đối với nhà
quản trị thương hiệu
Thiết kế thương hiệu:
• Bạn đã thấu hiểu một cách sâu sắc các giá trị khách hàng và các động cơ của họ?
• Bạn đã hiểu một cách đầy đủ tất cả những phạm vi mà theo đó thương hiệu của bạn
thực hiện: (a) sự khác biệt về phân đoạn thị trường, (b) tập hợp các yếu tố có khả
năng cạnh tranh, và (c) khoảng cách giữa lợi ích mà người tiêu dùng thu nhận so với
chi phí họ phải bỏ ra?
• Bạn đã hiểu một cách đầy đủ quá trình ra quyết định của người tiêu dùng (lý tính
hay cảm tính) với việc mua thương hiệu của bạn?
• Bạn đã xác định được vai trò, khách hàng mục tiêu, tính chất, lời hứa, các cam kết
và đặc tính cá nhân đối với thương hiệu của bạn?
• Bạn đã có minh hoạ rõ ràng xung quanh những giá trị mà thương hiệu đại diện cho
và làm thế nào để nó là thống nhất và hấp dẫn đối với người tiêu dùng?
• Bạn đã có danh mục các tiêu chí để giúp bạn đưa ra quyết định khi bạn có thể sử
dụng một thương hiệu đã có, khi một thương hiệu mới hoàn toàn được yêu cầu, khi
một thương hiệu phụ là một lựa chọn đúng?
Danh mục các yếu tố cần kiểm tra đối với nhà
quản trị thương hiệu
Sử dụng số liệu thống kê trong quá khứ: Xem xét các số liệu liên quan đến hiệu
suất kinh doanh của thương hiệu trong quá khứ để đánh giá xu hướng tăng
trưởng, biến động, và các vấn đề khác mà thương hiệu đã phải đối mặt trong quá
trình phát triển.
Phân tích môi trường ngành là một quá trình tìm hiểu và đánh giá các yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu. Bằng cách nắm vững thông tin
về môi trường ngành, bạn có thể hiểu rõ hơn về sự thay đổi và biến động trong
ngành, từ đó dự báo rủi ro và tạo ra các chiến lược ứng phó phù hợp.
Dự báo rủi ro xây dựng thương hiệu dựa trên nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là
quá trình tìm hiểu và phân tích các đối thủ cạnh tranh để có cái nhìn tổng quan về
sức mạnh và chiến lược của họ.
Số liệu thống kê về tình hình kinh tế chính trị xã hội: Xem xét các số liệu thống kê
liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị, và xã hội để hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến môi trường kinh doanh.
3.2..3 Các biện pháp kiểm soát rủi ro trong xây
dựng thương hiệu
• Nói đến bảo vệ thương hiệu sẽ không chỉ đơn thuần là làm
thế nào để đăng ký bảo hộ được các yếu tố thương hiệu. Hay
nói khác đi, một doanh nghiệp muốn bảo vệ được các thương
hiệu của mình thì điều đầu tiên là phải tìm mọi cách ngăn
chặn tất cả các xâm phạm từ bên ngoài (như sự xâm phạm
của hàng giả, hàng nhái; sự tạo nhầm lẫn cố tình hay hữu ý;
hiện tượng gây khó hiểu của các thương hiệu gần giống) và
sự sa sút từ ngay bên trong thương hiệu (giảm uy tín do chất
lượng hàng hoá suy giảm; không duy trì được mối quan hệ
tốt với khách hàng làm giảm lòng tin của khách hàng với
hàng hoá và doanh nghiệp).
Tạo các rào cản chống xâm phạm thương hiệu
Thiết lập các rào cản kỹ thuật trong bảo vệ thương hiệu
• Các doanh nghiệp, tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh cũng như tình hình thực tế thị trường
mà có thể đưa ra những "rào cản" khác nhau sao cho linh hoạt và phù hợp với thực lực tài chính
của mình. Tâm lý quá lo âu về việc thương hiệu có thể bị xâm phạm hoặc bị chiếm dụng luôn tạo ra
một sự cảnh giác thái quá, làm hạn chế sự sáng tạo trong phát triển thương hiệu.
Tạo tên thương hiệu và biểu trưng khó trùng lặp
• Như phần trên đã trình bày, một thương hiệu với tên gọi và biểu trưng có tính cá biệt cao, không bị
trùng lặp hoặc khó trùng lặp sẽ là rào cản đầu tiên để bảo vệ thương hiệu. Nhờ đó mà các xâm
phạm một cách vô tình sẽ không xảy ra. Rất tiếc rằng, trong thực tế kinh doanh sự xâm phạm
thương hiệu một cách vô tình lại rất ít khi xảy ra mà chủ yếu vẫn là những xâm phạm cố ý.
Bao bì và kiểu dáng hàng hoá nên có sự cá biệt cao
• Với dáng vẻ cá biệt cao, có tính hấp dẫn, hàng hoá sẽ lôi cuốn người tiêu dùng và tạo ra một sự
thích thú cũng như cũng như hy vọng một giá trị cá nhân nào đó trong tiêu dùng. Rõ ràng sự cá
biệt của bao bì đã là một yếu tố thương hiệu rất đặc sắc.
Tạo các rào cản chống xâm phạm thương hiệu
Thường xuyên đổi mới bao bì và cách thể hiện thương hiệu trên bao bì
• Với góc độ bảo vệ thương hiệu thì đổi mới bao bì cũng như cách trình bày, thể hiện
thương hiệu trên bao bì đã tạo ra một rào chắn hạn chế sự xâm phạm của các yếu tố
bên ngoài vào thương hiệu.
• Đổi mới bao bì và sự thể hiện thương hiệu trên bao bì cần đi cùng với sự phát triển
thương hiệu theo chiều rộng của phổ hàng - tức là chi tiết hoá những thương hiệu cá
biệt để tạo ra thương hiệu dạng chùm.
Chống xâm phạm thương hiệu thông qua đánh dấu bao bì, hàng hoá
• Chống xâm phạm thương hiệu thông qua đánh dấu bao bì và đánh dấu hàng hoá
thực chất là chống hàng giả, hàng nhái từ góc độ của chính doanh nghiệp.
• Khi hàng hoá được tiến hành đánh dấu, một mặt sẽ tạo ra tâm lý ổn định trong tiêu
dùng hàng hoá, nó như một thông điệp nhắc nhở khách hàng hãy cẩn trọng hơn
trong lựa chọn mua sắm và tiêu dùng, mặt khác cũng góp phần quảng bá cho
thương hiệu và khẳng định đẳng cấp của thương hiệu, của hàng hoá.
Tạo các rào cản chống xâm phạm thương hiệu
Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi và cảnh báo xâm phạm
thương hiệu
• Để bảo vệ thương hiệu không thể không thiết lập hệ thống thông tin phản hồi và
cảnh báo xâm phạm thương hiệu. Bởi lẽ, tất cả các biện pháp được nêu trên đây
mới chỉ có tác dụng chủ yếu để ngăn chặn sự xâm phạm vô tình hay hạn chế
phần nào sự xâm phạm, trong khi thực tế xâm phạm thương hiệu thường lại
được tiến hành cố ý và có quy mô chiến lược hẳn hoi.
• Khi áp dụng biện pháp này cũng cần biết rằng, thông tin đến với doanh nghiệp
không phải khi nào cũng đúng, cũng kịp thời. Cuộc chiến thông tin thương mại
không phải chưa từng xảy ra tại Việt Nam. Vì thế, các doanh nghiệp cần thiết
lập bộ phận chuyên trách về tiếp nhận và xử lý thông tin.
Tạo các rào cản chống xâm phạm thương hiệu
TỪ CHIẾN • Xét tổng thể một doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh bao
LƯỢC KINH hàm chiến lược marketing, trong chiến lược marketing có
các chiến lược thương hiệu gắn với từng thương hiệu sản
phẩm cụ thể hoặc gắn với thương hiệu của doanh nghiệp.
DOANH Doanh nhân sử dụng các ma trận BCG, ma trận với hai
trục lợi nhuận và doanh số để xác định vị thế của từng đơn
ĐẾN CHIẾN vị thương hiệu chiến lược. Phân loại các thương hiệu này
theo các tiêu thức về khả năng tạo ra lợi nhuận, mức tăng
LƯỢC doanh số, thị phần trong ngành, khả năng dẫn đầu ngành
của thương hiệu trong tương lai mà doanh nghiệp quyết
THƯƠNG định đầu tư cho thương hiệu nào và cắt giảm đầu tư của
các thương hiệu nào.
HIỆU
4.1. Mối quan hệ giữa chiến lược thương hiệu với
chiến lược kinh doanh
• Khi xây dựng tầm nhìn thương hiệu cho một chiến lược thương
hiệu, chúng ta cần nhìn lại quá khứ, xem xét các triển vọng,
Xác định tầm nhìn tưởng tượng và chia sẻ với khách hàng về tương lai của họ, từ
thương hiệu đó thấu hiểu mong ước của khách hàng và sáng tạo ra tầm nhìn
thương hiệu
• Từ việc có tầm nhìn, bản thân thương hiệu có được định hướng
Tầm nhìn dẫn đạo với nhân cách riêng biệt. Chính việc này giúp tính cách của
và định hướng cho thương hiệu trưởng thành và phát triển, đến một ngưỡng phát
các động lực làm triển nhất định, nó kiến tạo ra giá trị cho thương hiệu. Tầm
nhìn đưa ra như lời hứa cam kết với chính bản thân thương
thương hiệu hiệu về những giá trị và cam kết cốt lõi mà nó hướng đến.
4.1. Mối quan hệ giữa chiến lược thương hiệu với
chiến lược kinh doanh
• Nhờ vào công cụ truyền thông và bắt chước từ việc triển khai
Quá nhiều tầm thương hiệu chuyên nghiệp, các doanh nghiệp triển khai đồng
loạt các ý tưởng lớn với những tầm nhìn đôi khi khá tương
nhìn đồng.
Giá trị cốt lõi
Điểm yếu cơ bản của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là có liệt kê giá trị
nhưng giá trị này không được chia sẻ vào hoạt động trong doanh nghiệp mà
hầu như chỉ mang tính liệt kê. Lý do cơ bản là việc liệt kê và theo đuổi giá trị
cốt lõi không xuất phát từ thực tiễn doanh nghiệp mà chỉ là hoạt động theo
mốt, khi có quá nhiều những tư vấn và truyền thông đưa ra nhận xét rằng
doanh nghiệp thiếu các giá trị cốt lõi, thì các giá trị này được xây dựng để cho
có về mặt hình thức.
Điều thứ hai là các giá trị này đôi khi do giám đốc các doanh nghiệp nghĩ ra
và đưa ra để yêu cầu toàn bộ cán bộ công nhân trong doanh nghiệp thực hiện
do đó nó không có sự chia sẻ giữa mọi người trong doanh nghiệp để cùng thực
hiện theo các giá trị đó. Có một sự phân biệt cơ bản ở đây giữa tầm nhìn
doanh nghiệp, tầm nhìn thương hiệu, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và giá trị
cốt lõi của thương hiệu.
Mối quan hệ hữu cơ giữa chiến lược thương hiệu
với chiến lược kinh doanh
Theo cách nhìn vật chất, người ta thấy thực thể của doanh nghiệp, trong đó
bao gồm nhiều doanh nghiệp con, trong mỗi doanh nghiệp con lại bao gồm
nhiều sản phẩm, ở các sản phẩm, các doanh nghiệp này gắn với chúng đều
có các cái tên để gọi. Tranh cãi về cái gì bao trùm cái gì, thương hiệu bao
trùm sản phẩm hay sản phẩm bao trùm thương hiệu cũng từ đó mà ra. Với
cách tiếp cận vật chất đến tên gọi thì sản phẩm có tên nên sản phẩm bao
trùm thương hiệu. Với cách tiếp cận khác, từ quan điểm nhận thức người
tiêu dùng thì thương hiệu lại bao trùm sản phẩm. Khi chúng tôi nói thương
hiệu bao trùm sản phẩm là hàm ý nghĩa trên cách tiếp cận nhận thức của
khách hàng đối với thương hiệu.
4.2. Hoạch định chiến lược thương hiệu
• Điều mà nhiều người tưởng rằng nhờ vào toàn cầu hóa và khoảng cách tri
thức gần nhau hơn thì nhận thức của con người càng tương đồng nhau
hơn lại là một luận điểm không chắc chắn. Sự bác bỏ chủ yếu đến từ bản
chất cái tôi cá nhân của con người.
• Điều thứ hai là trong cùng một nhóm khách hàng theo cùng một tiêu thức
phân loại thì lại vẫn có sự khác biệt cơ bản ở các tiêu thức phân loại khác
do mỗi con người trưởng thành với môi trường nhận thức khác nhau, với
việc đọc hiểu và được học giới thiệu khác nhau về các vấn đề lịch sử, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Mỗi người có một thế giới quan riêng và thế giới quan
này sẽ quyết định hành vi trong việc mua sắm hay tiêu dùng.
4.3 Thách thức trong hoạch định chiến lược
Sụt giảm niềm tin của khách hàng về thông điệp quảng cáo, truyền
thông
• Để khắc phục sự sụt giảm về niềm tin đối với các thông điệp quảng cáo và truyền
thông, thương hiệu phải thể hiện được cái tôi nhân cách trong truyền thông
đồng thời tăng cường giao tiếp và trò chuyện, tăng cường đối thoại cả về ngôn
ngữ bằng lời và không lời để luôn là người bạn đồng hành cùng khách hàng.
4.3 Thách thức trong hoạch định chiến lược
Các yếu tố liên quan đến hoạch địch ngân sách thương hiệu
• Thiết kế thương hiệu là một công việc bao trùm, được đặt nền móng từ nghiên
cứu và định vị thị trường, khách hàng; lựa chọn chiến lược... Vì thế kế hoạch
thiết kế càng được lập một cách tỷ mỉ và chu đáo càng nâng cao tính khả thi cho
chiến lược xây dựng thương hiệu. Một kế hoạch chi tiết cho thiết kế thương hiệu
cần phải thể hiện được các yếu tố về thời gian; nhân lực; tài chính; tổ chức và
giám sát; các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
4.3 Thách thức trong hoạch định chiến lược
Dòng chảy được đưa ra bởi Tim Ambler, các công việc trong thực tiễn và làm thế nào
để đo lường được đưa ra bởi Feldwick thích hợp trong việc xác định tỷ lệ các dòng chảy
đó.
5.2 Quy trinh đánh giá chiến lược thương hiệu
Xác
Thu định
thập tiêu chí Phân Triển
thông đánh tích kết khai và
tin giá quả theo dõi
Lập danh sách những chuyên gia được hỏi ý kiến: Tùy theo tính chất và nội dung
của tiêu thức cần đánh giá mà người đánh giá chọn ra một danh sách thích hợp.
Xây dựng bảng câu hỏi: Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng bởi thông qua
các câu trả lời và số điểm đánh giá của các chuyên gia, người đánh giá có thể thu
thập xử lý và đánh giá một cách hữu hiệu.
5.3 Phương pháp đánh giá chiến lược thương
hiệu
Bước 2: Tổng hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả đánh giá :
Người đánh giá tập hợp ý kiến trả lời và tiến hành tính điểm trung bình và mức độ chênh lệch về
điểm giữa các câu trả lời. Đồng thời người đánh giá cũng tiến hành phân tích và phân loại các câu
trả lời, xem xét độ tương quan giữa các biến được hỏi để từ đó có thể rút ra những đánh giá chung
về nội dung cần đánh giá. Sau đó dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến
hành điều chỉnh bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn
Cụ thể, xác định hệ số thống nhất các ý kiến
chuyên gia (P) với P có giá trị từ (0-1); P càng lớn
biểu thị mức độ thống nhất càng cao. Hệ số P được
xác định bằng công thức sau:
Bước 2: Tổng hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả đánh giá :
Người đánh giá tập hợp ý kiến trả lời và tiến hành tính điểm trung bình và mức độ chênh lệch về
điểm giữa các câu trả lời. Đồng thời người đánh giá cũng tiến hành phân tích và phân loại các câu
trả lời, xem xét độ tương quan giữa các biến được hỏi để từ đó có thể rút ra những đánh giá chung
về nội dung cần đánh giá. Sau đó dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến
hành điều chỉnh bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn
Bước 3: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai
Tương tự như bước hai, người đánh giá tiến hành tập hợp, phân loại các ý kiến trả lời, tính số
điểm trung bình và độ lệch về điểm giữa các câu trả lời. Kết quả lần thứ hai thường có độ lệch
về điểm thấp hơn so với lần 1 và các câu trả lời thường tập trung hơn.
Phương pháp Delphi có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các
chuyên gia trong chuyên ngành của họ, ở đây là các chuyên gia về thương hiệu. Đồng thời, do
kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều chuyên gia nên mức độ tin cậy khá cao và được xem
xét trên nhiều phương diện dưới các góc độ khác nhau, vì thế có thể tránh được sự phiến diện
một chiều. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí cao khi số lượng người tham gia đông
và gồm nhiều vòng thu thập ý kiến. Một điều nữa cần phải tính đến là chắc chắn không thể
tránh khỏi tính chủ quan trong kết quả đánh giá và nhân sự nhóm chuyên gia có thể bị biến
động do thời gian đánh giá dài.
Phương pháp xếp hạng
Bước 1: Chuẩn bị
• Người đánh giá tiến hành rà soát và lựa chọn những nội dung cũng như
tiêu thức phù hợp với việc đánh giá theo phương pháp xếp hạng trong
số những nội dung liên quan đến việc làm thương hiệu.
• Sau đó xác định biểu điểm cho từng tiêu thức, có thể chọn thang điểm 5
hoặc 10 tùy theo độ rộng của biên độ đánh giá.
• Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng của mỗi hạng, loại.
Vì thương hiệu có nhiều phần định tính nên có thể sử dụng ý kiến của
chuyên gia để lượng hóa chúng và sử dụng điểm do các chuyên gia
đánh giá để xếp hạng.
Phương pháp xếp hạng
Đây là phương pháp đánh giá dựa trên giá trị thương
hiệu tương tự đã có sẵn trên thị trường. Không tồn tại
một thị trường theo nghĩa chung mà phải là thị trường
của một loại hàng hoá nào đó, tại đó, các thương hiệu xác
định vai trò của mình. Như vậy thị trường chỉ tồn tại đối
với từng thương hiệu và không thể hiểu là thị trường
dành cho tất cả các thương hiệu.
Tại thị trường Việt Nam, đánh giá theo phương pháp này
còn khó khăn hơn nhiều do Việt Nam không có thị
trường thông tin, số các vụ sang nhượng hợp nhất và
mua lại ít, quản lý của nhà nước không thể hiện vai trò
rõ ràng trong thị trường này, không có thị trường thông
tin cho doanh nghiệp,... Để tận dụng được việc tham khảo
giá cả thương hiệu trên thị trường cần nhận biết được
động lực của đằng sau của việc mua thương hiệu đó.
Phương pháp đánh giá dựa trên giá cả thị trường