You are on page 1of 5

1.

Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương
mại.
Nhận định: SAI. Tự do hóa thương mại là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn
bán quốc tế. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ
được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước khác. Như vậy hai khái niệm này có nội
hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm
thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại. Còn biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại là các biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa nước
khác. Như vậy hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù riêng biệt nên việc việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa
thương mại sẽ không đương nhiên làm giảm thiểu các biện pháp áp dụng phòng vệ thương mại.
2. Các quốc gia không phải là thành viên của WTO thì không thể bị áp dụng thuế chống bán phá giá (thuế đối
kháng).
Nhận định: SAI. vì căn cứ vào Điều 1 của Hiệp định ADA “Một biện pháp chống phá giá chỉ được áp dụng trong
trường hợp được quy định tại Điều VI của GATT 1994 và phải tuân theo các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành
theo đúng các quy định của Hiệp định này. Các quy định sau đây điều tiết việc áp dụng Điều VI của GATT 1994 khi có
một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá”. Và Khoản 1 Điều VI GATT 1994 “các
bên ký kết nhận thấy rằng bán phá giá, tức là việc sản phẩm của một nước được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị
trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm, phải bị xử phạt nếu việc đó gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm chậm trễ sự thành
lập một ngành sản xuất trong nước. Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại
trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm
từ một nước này sang nước khác”
Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu
cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối
kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO
3. Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá.
Nhận định: SAI. Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
 Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM
 Nhà sản xuất xem xét lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM
 Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM
4. Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM.
Nhận định: SAI. Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là: “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan
công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên (theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi:
(i) chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng
chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay);
(ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế)
(iii) chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng;
(iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều
chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là những chức năng thông thường được trao cho chính phủ và công việc
của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của chính phủ.
Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ
cấp thì trợ cấp đèn vàng là một trợ cấp đặc biệt nó không bị cấm và cũng không được xem là vi phạm HĐ SCM nếu nó
không gây hại và tác động đến quyền lợi của các thành viên khác.
5. Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải rút bỏ theo WTO.
Nhận định: SAI. vì trợ cấp chính phủ thì thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM. Và trong trợ cấp của chính phủ thì có trợ cấp đèn
vàng nếu quốc gia trợ cấp đèn vàng có vi phạm thì không thể rút bỏ trợ cấp mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách
thương mại
6. Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một
trong những hình thức của trợ cấp.
Nhận định: SAI. vì về nguyên tắc trợ cấp là: “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng
trên lãnh thổ của một Thành viên như:
 Các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế)”
Tuy nhiên cũng theo hướng dẫn của HĐ SCM thì việc miễn thuế xuất khẩu hay các loại thuế khác cho các sản phẩm
tương tự tiêu dùng trong nước, hoặc thoái thu thuế xuất khẩu hay thuế khác không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không
bị coi là trợ cấp. NHư vậy nếu việc miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt mà không vượt quá các khoản đã nộp, sẽ không bị coi là trợ cấp.
7. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp.
Nhận định: SAI. vì còn các HĐ khác như: AOA, GATT, TRIPS, GATS
8. Với việc thi hành Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa.
Nhận định: SAI. Trường hợp trợ cấp đèn vàng (không gây thiệt hại) thì các quốc gia vẫn tiếp tục thực hiện
9. Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ
cấp.
Nhận định: SAI. Phải hội đủ các điều kiện thì mới được áp dụng thuế đối kháng:
 Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp – tức là trị giá phần trợ cấp trên trị giá hàng hoá liên quan
– không thấp hơn 1%);
 Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc
ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
 Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
10. Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc lập.
Nhận định: SAI. Bởi vì, đây không phải là thủ tục của Tòa án mà là một thủ tục hành chính và do cơ quan hành chính
nước nhập khẩu thực hiện hay nói cách khác là do các cơ quan hành chính chuyên môn về thương mại của quốc gia yêu
cầu điều tra.
11. Thuế suất thuế đối kháng là cố định.
Nhận định: SAI. Bởi vì, trong tiến trình của một vụ kiện chống trợ cấp có bước rà soát lại biện pháp chống trợ cấp
(hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế).
Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức
thuế để bù đắp thiệt hại trên thực tế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu. Vì vậy thuế suất thuế đối
kháng không cố định.
12. Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước.
Nhận định: SAI. Theo như định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 Hiệp định ADA thì bán phá giá trong thương mại
quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá
thấp hơn giá có thể so sánh được đối với sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương
mại thông thường (hay còn gọi là giá trị thông thường). Cùng với đó, giá trị thông thường được xác định bằng 3 cơ sở là:
giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang
một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận
hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ khẳng định
một cơ sở để xác định hành vi bán phá giá là sai.
13. Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt đề tối ưu hóa lợi nhuận
lâu dài.
Nhận định: SAI. Bởi vì việc bán phá giá được thực hiện không chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận lâu dài về sau mà nó
thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh tại thị trường nước nhập khẩu nhằm mục đích giải quyết cho vấn đề
thiếu hụt ngoại tệ; do trong một nước có quá nhiều hàng tồn kho, không thể giải quyết theo cơ chế giá bình thường; giúp
cho các ngành mới gia nhập thị trường và đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng
cường xuất khẩu.
14. Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng
xuất khẩu của nước đó.
Nhận định: SAI. Đây chỉ là một sự nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ sở để chứng minh điều này. Một
nước khi xuất khẩu càng cao nhưng họ tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh một cách lành mạnh và minh
bạch trong quan hệ thương mại thì họ không thể nào bị điều tra về hành vi bán phá giá. Việc bán phá giá hay không tùy
thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Hơn nữa để điều tra chống bán phá giá thì phải thỏa mãn
điều kiện do luật định còn mức tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế của quốc gia và thị phận trong thương mại
quốc tế hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau.
15. Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một
mặt hàng.
Nhận định: SAI. theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994 thì: “Không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký
kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng
một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu
Như vậy nếu có đủ bằng chứng, cũng không thể áp dụng cùng một lúc cả 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một mặt
hàng.
16. Mọi hành vi phá giá đều áp dụng thuế chống bán phá giá.
Nhận định: SAI. Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản
phẩm; áp thuế chống bán phá giá.
17. Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản
phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra.
Nhận định: SAI. vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì. “Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho một sản
phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh
thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc
đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm
cạnh tranh trực tiếp”.
Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
18. Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều
tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.
Nhận định: SAI. Trong giai đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức
nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt
hại (nếu có).
19. Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh (unfair trade) trong hoạt động thương mại quốc tế.
Nhận định: SAI. Hiệp định về các biện pháp tự vệ (SA) được ban hành nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp trong
nước vượt qua khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu phát sinh do sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu
trên thị trường và chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh tuy nhiên để bảo hộ nền sản xuất trong nước
trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu nên cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên họ phải bồi thường cho
các đối tác thương mại do việc chống lại hành vi cạnh tranh lành mạnh.
20. Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi.
Nhận định: SAI. Vì rà soát hoàng hôn không hạn chế số lần thực hiện nên có thể dẫn tới trường hợp các biện pháp
phòng vệ thương mại có thể kéo dài mãi mãi. Tuy nhiên, trường hợp đối với biện pháp tự vệ thương mại thì được gia hạn
1 lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Sau 8 năm phải kết thúc biện pháp này, mặc dù rà soát hoàng hôn còn cho thấy
có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng pháp tự vệ thương mại
thì phải tiến hành việc điều tra lại từ đầu.
21. Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn.
Nhận định: ĐÚNG. Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể gia hạn được 1 lần và tối đa cho việc áp dụng biện pháp này là không
quá 8 năm.
22. Sau khi hết thời hạn gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu
quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy.
Nhận định: SAI. Không thể đương nhiên tiến hành việc điều tra lại để áp dụng biện pháp tự vệ theo ý chỉ chủ quan của
quốc gia nhập khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra là: Hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây tổn hại
nghiêm trọng cho sản xuất trong nước và có mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
23. Các thành viên WTO không được phép áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp.
Nhận định: SAI. Theo nguyên tắc MFN thì các quốc gia phải dành các ưu đãi thương mại bình đẳng với nhau trong đó
có biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy WTO vẫn cho phép áp dụng biện pháp phi thuế quan.
24. Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn.
Nhận định: SAI. vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng
một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện
pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp dụng biện pháp này sẽ rà
soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc
độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới
lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm)
25. Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa
(FTA).
Nhận định: ĐÚNG. Bởi vì, về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ tất
cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV
GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế quan và
các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều
XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh
thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.”
26. Thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa giữa các quốc gia với nhau.
Nhận định: SAI. Không chỉ là hàng hóa mà còn dịch vụ, khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
và đầu tư giữa các quốc gia và giữa các thương nhân mang quốc tịch và cư trú trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
27. Quốc gia khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế vẫn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
Nhận định: ĐÚNG. Quyền miễn trừ từ tư pháp của quốc gia luôn tồn tại găn svoiws chủ quyền quốc gia và các nguyên
tắc chung của tư pháp quốc tế.
28. Thương nhân Việt Nam chỉ được sử dụng 2 điều kiện FOB và CIF trong INCOTERMs 2010 của ICC.
Nhận định: SAI. Còn rất nhiều điều kiện có thể áp dụng tf thỏa thuận và có thể sử dụng cả các bản INCOTERM trước
đó như INCOTERMs 2000,..
29. Nếu không có điều ước quốc tế điều chỉnh về việc công nhận và thi hành bản án và quyết định của trọng tài
nước ngoài thì quốc gia sẽ không công nhận bản án và quyết định của trọng tài nước ngoài của tòa án nước ngoài.
Nhận định: SAI. có thể công nhận theo “có đi có lại”.
30. Xuất xứ của hàng hóa được xác định theo xuất xứ của quốc gia nơi xuất khẩu hàng hóa.
Nhận định: SAI. Nguyên tắc “hàng hóa có xuất xứ của nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.
31. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT chỉ duy nhất thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, không
điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con người, động thực vật.
Nhận định: SAI. Hàng rào kỹ thuật theo Hiệp định TBT có điều chỉnh vấn đề an toàn đối với sức khỏe, tính mạng con
người cũng như động thực vật.

You might also like