You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

--------    --------

BÀI THẢO LUẬN


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài: Lựa chọn một doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp điện máy làm trọng
tâm nghiên cứu? Vẽ sơ đồ chuỗi cung ứng với các thành viên chính của DN
đó? Phân tích thuận lợi, khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng DN trong
điều kiện hiện nay? Đề xuất giải pháp?

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Ngọc Ninh


Nhóm :7
Lớp học phần : 232_BLOG2011_02

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

1
Mục lục

2
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG..............................................................5
1.1. Khái niệm vê quản trị chuỗi cung ứng.........................................................................................5
1.1.1. Chuỗi cung ứng.....................................................................................................................5
1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng.......................................................................................................5
1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng..............................................................................................................5
1.3. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng...............................................................................................6
1.3.1. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng.........................................................................................6
1.3.2 Các nhân tố động năng trong quản trị chuỗi cung ứng..........................................................6
1.4 Lợi ích và thách thức trong quản trị chuỗi cung ứng....................................................................9
1.4.1.Lợi ích....................................................................................................................................9
1.4.2.Thách thức.............................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS
VIỆT NAM (SEV) TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY......................................................................................10
2.1. Vài nét cơ bản về Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV).....................................10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................................10
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................................11
2.1.3. Tình hình sản xuất, kinh doanh thời gian vừa qua..............................................................13
2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)....15
2.2.1. Cấu trúc Chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)............15
2.2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)
.....................................................................................................................................................17
2.2.3. Đánh giá quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) 24
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng hiện nay tác động đến quản trị chuỗi cung
ứng của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)...........................................................27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SAMSUNG
ELECTRONICS VIỆT NAM (SEV).............................................................................................................30
3.1. Chiến lược hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt
Nam (SEV).........................................................................................................................................30
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
(SEV).................................................................................................................................................31
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................36

3
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin, mọi thứ đều được
thực hiện một cách suôn sẻ và thuận tiện. Trong đời sống cũng như công việc chúng ta
không thể thiếu một chiếc di động - công cụ đắc lực cho sự thành công trong công việc
cũng như sự tiện lợi trong cuộc sống.
Thực tế, ngành sản xuất điện thoại di động ở Việt Nam hiện nay đang phát triển
không ngừng. Có thể nói trước đây những chiếc điện thoại di động nặng nề chỉ được
sử dụng với mục đích chủ yếu nghe và gọi, chưa được tích hợp nhiều ứng dụng, bộ xử
lý và thẻ nhớ với dung lượng chưa cao. Công nghệ mạnh mẽ với rất nhiều cải tiến kỹ
thuật hoàn thiện về thiết kế lẫn cấu hình. Internet được ra đời đã tạo ra một cuộc cách
mạng lớn với ngành điện thoại. Những chiếc điện thoại cục mịch được thay bằng
những chiếc điện thoại thông minh, được tích hợp rất nhiều ứng dụng, màn hình lớn
hơn, bộ nhớ lưu lượng cao hơn, độ phân giải lớn hơn giúp cho con người có cả thế giới
trong tay chỉ qua một chiếc điện thoại.
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) là nhà máy sản xuất linh
kiện và lắp ráp điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics
trên toàn cầu. Đây là nhà máy được đặt tại Bắc Ninh, Việt Nam. Doanh nghiệp chuyên
sản xuất và cung cấp các sản phẩm: Điện thoại, máy tính bảng, tivi, thiết bị nghe nhìn,
máy ảnh và máy quay, thiết bị gia dụng... thương hiệu Samsung. Dây chuyền sản xuất
ĐTDĐ tại SEV được Samsung Electronics đầu tư và thử nghiệm với những công nghệ
mới nhất. Một trong những nguyên nhân giúp Samsung đạt được điều ấy tại một thị
trường non trẻ như Việt Nam, có thể kể đến là nhờ hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
hiệu quả của mình. Tiếp nối những thành công thì cũng có những sự hạn chế nhất định
mà hãng cần khắc phục để duy trì thị phần hiện tại. Để làm rõ vấn đề này nhóm chúng
tôi đã chọn đề tài: “Lựa chọn một doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp điện máy làm
trọng tâm nghiên cứu? Vẽ sơ đồ chuỗi cung ứng với các thành viên chính của
doanh nghiệp đó? Phân tích thuận lợi khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng
doanh nghiệp này trong điều kiện hiện nay? Đề xuất giải pháp?” làm đề tài nghiên
cứu của nhóm.

4
LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Quản trị chuỗi cung ứng của nhóm 7 với đề tài: “Lựa
chọn một doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp điện máy làm trọng tâm nghiên cứu? Vẽ
sơ đồ chuỗi cung ứng với các thành viên chính của doanh nghiệp đó? Phân tích
thuận lợi khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng doanh nghiệp này trong điều kiện
hiện nay? Đề xuất giải pháp?” là thành quả cố gắng của các thành viên trong nhóm
với tinh thần đoàn kết, tương trợ để cùng phấn đấu và vươn lên; sự hướng dẫn tận tình
của giảng viên phụ trách lớp học; sự giúp đỡ và tương tác giữa các thành viên trong
nhóm.

Qua đó, tất cả thành viên nhóm 7 học phần Quản trị chuỗi cung ứng gửi lời cảm
ơn chân thành đến giảng viên Đoàn Ngọc Ninh đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
cũng như tài liệu cần thiết để chúng em có thể giảng thành bài tiểu luận này. Tập thể
nhóm 7 xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng em trong thời
gian qua.

Trân trọng

Tập thể nhóm 7 Quản trị chuỗi cung ứng

5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái niệm vê quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho
thị trường.
1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh
nghiệp và hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản
phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích
cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng
Về cấu trúc tổng thể, chuỗi cung ứng gồm nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau
và được chia thành 3 giai đoạn chính là chuỗi cung ứng thượng nguồn, nội bộ và hạ
nguồn.

Phần thượng nguồn gồm tập hợp các nhà cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, bán
thành phẩm, dịch vụ đảm bảo các yếu tố đầu vào cho chuỗi cung ứng.
Phần nội bộ, còn gọi là chuỗi cung ứng nội bộ, bao gồm các đơn vị sản xuất và
tác nghiệp, có chức năng chuyển hóa về vật chất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ hoàn
chỉnh. Các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp (Mua hàng, sản xuất, phân phối,

6
marketing, logistics,…) phải đảm bảo phối hợp tốt trong nội bộ và với các thành viên
phía thượng nguồn và hạ nguồn.
Phần hạ nguồn gồm tập hợp các nhóm doanh nghiệp, họ phụ trách hoạt động
phân phối, bán lẻ, thực hiện khâu đầu ra, đưa hàng hóa vào lưu thông và tiêu dùng.
Ở mỗi thành phần thượng nguồn và hạ nguồn có thể có một hoặc nhiều bậc, tùy
thuộc vào số lượng và loại hình các doanh nghiệp tham gia, mức độ phức tạp và đa
dạng của chuỗi cung ứng mà hình thành chuỗi cung ứng đơn giản hay mở rộng. Mỗi
bậc có các doanh nghiệp với chức năng hoạt động tương đối giống nhau. Giữa các bậc
có nhiều mối liên kết đan xen và có những đặc tính xác định, phù hợp với mục tiêu và
chiến lược của toàn chuỗi cung ứng, đồng thời tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và
nhất quán. Những chuỗi cung ứng mang đến giá trị tốt nhất cho NTD cuối cùng, sẽ tạo
ra lượng cầu lớn mạnh cho các sản phẩm và dịch vụ của mình.
1.3. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng
1.3.1. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu tối thượng của SCM là tối đa hóa toàn bộ giá trị (Value) chuỗi cung
ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết
đến lợi nhuận chuỗi cung ứng (Supply chain surplus) tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của
một chuỗi cung ứng chỉ có được từ nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của
khách hàng. Giá trị này được tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán sản phẩm và
chi phi trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm mà khách hàng mua gọi là giá trị khách hàng(Customer value) với tổng chi
phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo quan điểm của Chopra
thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo công thức dưới đây:
Giá trị chuỗi cung ứng=Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của SCM là cung cấp giá trị tối đa nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho tất cả các thành
viên trong chuỗi cung ứng. Trong một chuỗi cung ứng, chỉ có một nguồn lợi duy nhất
thu được từ hoạt động bán sản phẩm ở đầu ra khi mà NTD chấp nhận mua sản phẩm.
Tất cả các khoản chi trả giữa những tổ chức hay cá nhân hợp tác với nhau trong chuỗi
chỉ là những khoản trao đổi.
1.3.2 Các nhân tố động năng trong quản trị chuỗi cung ứng
 Sản xuất
Sản xuất là một trong 5 yếu tố thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng, đóng
vai trò tạo ra hàng hóa, sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhà quản lý cần cân
nhắc những yếu tố sau đây khi đưa ra quyết định sản xuất:

7
Đảm bảo năng lực sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường: Hoạt động sản xuất
nên được thực hiện dựa trên việc đánh giá và dự đoán nhu cầu thị trường. Thông qua
việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng, sự biến động của thị trường và phản hồi
từ khách hàng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp nhất, tránh
sản xuất dư thừa gây lãng phí nguồn lực.
Quản lý lịch sản xuất: Nhà quản lý cần đảm bảo rằng lịch sản xuất nên phù hợp
với năng lực sản xuất của các dây chuyền và thiết bị. Lịch sản xuất hợp lý có thể tối ưu
hóa quá trình sản xuất, giảm thiểu thời gian chờ và tăng năng suất.
Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Quá trình sản xuất cần được kiểm soát chất
lượng một cách nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn trước khi tham gia
vào các giai đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, việc kiểm soát tốt chất
lượng sản phẩm đầu ra cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu lỗi trong quá trình sản xuất,
tiết kiệm tài nguyên và nâng cao sự uy tín trong chuỗi cung ứng.
Bảo trì thiết bị: Để dây chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả và ổn định, công tác
bảo trì – sửa chữa cần phải được thực hiện thường xuyên. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp ngăn chặn các sự cố gây gián đoạn sản xuất do hỏng/chết máy, từ đó đảm bảo
chuỗi cung ứng diễn ra liên tục.
Cải tiến quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất cần liên tục được cải tiến để tăng
cường hiệu quả tới mức tối ưu. Bằng cách áp dụng các phương pháp cải tiến như Lean
Manufacturing hay Six Sigma, nhà máy sản xuất có thể giảm lãng phí, tăng năng suất
và cải thiện quá trình sản xuất tổng thể. Cải tiến quy trình sản xuất còn giúp doanh
nghiệp tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, giảm thiểu thời gian và chi phí sản xuất, đồng
thời tăng cường khả năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt trong chuỗi cung ứng.
 Dự trữ
Quản lý tồn kho hiệu quả là yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng. Mức tồn
kho trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo được hai tiêu chí chính là: Khả năng đáp
ứng nhu cầu và hiệu quả về chi phí. Do đó, các quyết định liên quan đến tồn kho cần
phải được xem xét dựa trên hai tiêu chí này.
 Thông tin
Thông tin đóng vai trò trung tâm để kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi cung
ứng. Thông tin chính xác và được chia sẻ nhanh chóng là yếu tố đảm bảo sự kết nối,
vận hành trơn tru giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng
 Địa điểm
Vị trí của các thành phần trong chuỗi cung ứng có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả hoạt động của toàn hệ thống. Các quyết định liên quan đến vị trí đều hướng tới

8
mục tiêu đáp ứng tính nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp nên
xem xét các quyết định về địa điểm sau:
Xác định vị trí chiến lược: Nhà quản lý nên cân nhắc đặt nhà máy sản xuất, kho
hàng và điểm bán hàng tại các vị trí chiến lược để đảm bảo các thành phần này được
đặt tại các địa điểm gần nhất với nguồn cung, thị trường tiêu thụ và các tuyến đường
vận chuyển quan trọng. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình chuỗi cung ứng và nâng
cao khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
Quản lý tuyến đường vận chuyển: Bằng cách phân tích các tuyến đường khác
nhau, doanh nghiệp có thể tìm ra tuyến đường ngắn nhất, hiệu quả nhất để vận chuyển
hàng hóa từ nguồn cung tới điểm tiêu dùng. Quản lý tuyến đường vận chuyển tốt giúp
giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, đảm bảo sự thông suốt cũng như tăng
cường khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Vận chuyển
Vận chuyển cũng là một thành phần quan trọng nằm trong 5 yếu tố thúc đẩy sự
phát triển của chuỗi cung ứng, có nhiệm vụ di chuyển hàng hóa từ nguồn sản xuất tới
điểm cuối (người tiêu dùng). Các quyết định về phương tiện, tuyến đường, số lượng
hàng hóa,… với cùng một mục đích là vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng
nhanh nhất, đồng thời tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp. Quyết định được tối ưu với
những tiêu chí sau:
Đáp ứng nhu cầu vận chuyển: Đảm bảo doanh nghiệp có sẵn các phương tiện và
dịch vụ vận chuyển phù hợp để đáp ứng nhu cầu của chuỗi cung ứng. Tùy thuộc vào
tính chất hàng hóa và yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
chiến lược phù hợp để quá trình vận chuyển được thực hiện một cách hiệu quả.
Tối ưu hóa tuyến đường vận chuyển: Rút ngắn quãng đường vận chuyển sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu thời gian và chi phí giao hàng, nhờ đó tối ưu hóa lợi nhuận và
đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của bên mua. Do vậy, nhà quản lý nên xem xét các yếu tố
như khoảng cách, tình trạng giao thông, cước phí và yêu cầu của khách hàng, để lựa
chọn ra tuyến đường ngắn nhất, ít kẹt xe hoặc tuyến đường có chi phí thấp nhất.
Quản lý và theo dõi hàng hóa: Sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
định vị để quản lý, theo dõi hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Bằng cách sử dụng
các công nghệ như mã vạch, hệ thống quản lý kho thông minh, GPS và RFID, doanh
nghiệp có thể theo dõi vị trí và trạng thái của hàng hóa một cách nhanh chóng. Điều
này giúp đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy của thông tin vận chuyển và cung cấp
khả năng theo dõi hàng hóa trong thời gian thực cho các bên liên quan.
Đảm bảo sự thông suốt của quy trình vận chuyển: Quá trình với mục tiêu giảm
thiểu sự gián đoạn và trì hoãn trong quá trình vận chuyển bằng cách đảm bảo tính sẵn

9
sàng và chất lượng của phương tiện vận chuyển, quản lý thời gian xuất phát, thời gian
giao hàng, đối ứng linh hoạt với các thay đổi và sự cố trong quá trình vận chuyển. Sự
thông suốt trong quy trình vận chuyển giúp hàng hóa được vận chuyển đúng thời gian
và đến đúng địa điểm, đồng thời giảm thiểu tình trạng thiếu hoặc thừa hàng hóa.

1.4 Lợi ích và thách thức trong quản trị chuỗi cung ứng
1.4.1.Lợi ích
Gia tăng năng lực cạnh tranh về:
Đầu vào và đầu ra: hoạt động quản lý chuỗi cung ứng sẽ kiểm soát tốt những
hoạt động đầu vào theo mục tiêu và định hướng của doanh nghiệp, những hoạt động sẽ
bổ trợ, liên kết theo khả năng tổ chức và kiểm soát riêng của doanh nghiệp. Đồng thời
nâng cao tính độc lập, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Chi phí và chất lượng: hoạt động quản lý và đo lường những rủi ro trong chuỗi
cung ứng, có thể giảm chi phí lưu kho cũng như giảm lượng hàng tồn kho. Bởi hoạt
động sẽ luôn kiểm soát chất lượng, phân phối kịp thời hàng hóa tới khách hàng.
Khả năng đáp ứng đơn hàng: hoạt động trong chuỗi cung ứng được diễn ra một
cách xuyên suốt có kiểm soát theo trình tự logics chuyên nghiệp, luôn đề cao tính
thuận tiện và kịp thời khi cung ứng sản phẩm cho khách hàng.
Quá trình luân chuyển: hoạt động luân chuyển càng nhanh chóng thì ưu thế của
doanh nghiệp trên thị trường càng lớn. Cần tối ưu các khâu tổ chức, liên kết chặt chẽ
để đảm bảo cung ứng hàng hóa theo một quá trình nhanh nhất.
1.4.2.Thách thức
Khác biệt về mục tiêu: mỗi nhà quản trị sẽ có những quan điểm hoạt động riêng
trong kinh doanh, do đó việc tạo ra sự khác biệt là yếu tố mà doanh nghiệp cần phải
thực hiện để có thể nổi bật trên thị trường với mong muốn khách hàng luôn nhớ tới.
Không tương thích trong các hoạt động chuỗi cung ứng: việc thực hiện quản lý
chuỗi cung ứng là một quá trình gồm nhiều khâu, bộ phận, các bên liên quan khác
nhau do đó sẽ không tránh khỏi việc không tương thích trong một số khâu hoạt động.
Điều này cần được các doanh nghiệp cái thiện tối đa.
Phức tạp, xáo trộn trong việc hoạt động: mục tiêu càng lớn, quy mô càng lớn thì
việc phân phổ quy trình trong chuỗi càng lớn, nguồn lực sử dụng lớn. Do đó sẽ là một
thách thức trong việc kiểm soát hoạt động diễn ra tuần tự và ăn khớp theo đúng hướng
đề ra mà không tránh khỏi việc xáo trộn.

10
Rủi ro mang tính dây chuyền: nếu một thành viên/ bộ phận bị sai sót, dễ dàng dẫn
đến các phản ứng dây chuyền cho các bộ phận/ thành viên phía sau, hậu quả để lại có
thể khó giải quyết và tồn đọng lâu dài.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM (SEV) TRONG ĐIỀU KIỆN
HIỆN NAY
2.1. Vài nét cơ bản về Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành

Gần 80 năm hình thành và phát triển, Tập đoàn Samsung không ngừng lớn mạnh
và đạt được những thành tựu nổi bật. Với bề dày lịch sử cùng với những dấu mốc quan
trọng trong sự nghiệp của mình, Samsung luôn khiến cho thế giới có sự khâm phục và
trân trọng đối với một trong những tập đoàn điện tử hàng đầu thế giới hiện nay

Samsung được thành lập vào năm 1938 tại Hàn Quốc, khởi đầu là một công ty
buôn bán nhỏ, nhưng đã từng bước dạng hóa các ngành nghề, bắt đầu tham gia vào
lĩnh vực công nghiệp điện tử từ cuối những năm 1960.

Từ thập niên 1990, Samsung mở rộng hoạt động trên quy mô toàn cầu, tập trung
vào các lĩnh vực công nghệ cao và điện tử tiêu dùng. Những công ty con tiêu biểu của
Samsung bao gồm: Samsung Electronics, Samsung Heavy Industries, Samsung
Engineering, Samsung C&T, Samsung Life Insurance, Samsung Everland, Samsung
Techwin và Cheil Worldwide. Trong đó, ba trụ cột chính hiện nay của Samsung là
Samsung Electronics (điện tử), Samsung Heavy Industries (đóng tàu), Samsung
Engineering & Samsung C&T (xây dựng).

Samsung ngày nay được nhắc tới là một trong những nhà sản xuất thiết bị điện tử
lớn nhất thế giới, doanh nghiệp này chuyên sản xuất các loại thiết bị điện tiêu dùng,
công nghiệp, gia dụng và cả các thiết bị truyền thông kỹ thuật số, chất bán dẫn, chip
nhớ hay hệ thống tích hợp. Tính đến năm 2017, doanh nghiệp này sở hữu tổng tài sản
là 265 tỷ đô la Mỹ và có trụ sở đặt tại Samsung Town, quận Seocho-gu, Seoul, Hàn
Quốc.

Samsung Electronics có 9 nhà máy sản xuất điện thoại di động trên toàn cầu
(Hàn Quốc, Indonesia và ấn độ mỗi nước có 01 nhà máy; Trung Quốc, Brazil và Việt
Nam mỗi nước có 2 nhà máy). Hai nhà máy ở Việt Nam là SEV (Bắc Ninh) và SEVT
11
(Thái Nguyên). Hiện nay đây là 2 nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện thoại di
động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics trên toàn cầu.

Ngày 25/3/2008, Công ty Điện tử Samsung Việt Nam (Samsung Electronics


Vietnam - SEV) được cấp phép thành lập với trụ sở chính tại Khu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, với số vốn ban đầu là 670 triệu USD, chính thức đi vào hoạt
động tháng 4/2009. Là một phần của chiến lược mở rộng sản xuất của Samsung, nhà
máy đầu tiên tại Việt Nam này chủ yếu sản xuất các sản phẩm điện tử tiêu dùng như
điện thoại di động, tivi và máy giặt.

2.1.1.2. Sự phát triển

Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2009, SEV đã bước đầu gặt hái được
những thành công nhất định và đang là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thành công nhất tại Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu là 245 triệu USD.
Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động tại Việt Nam, thừa hưởng những giá trị của Tập đoàn
mẹ, SEV đã được những mốc tăng trưởng ấn tượng khi đóng góp khoảng 6% tổng
doanh thu xuất khẩu trong năm 2011 của Việt Nam. Với kết quả này, SEV đã từng
bước thực hiện sứ mệnh của mình là góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, giúp thắt chặt hơn nữa tình hữu nghị Việt - Hàn.

SEV có bước tiến ngoạn mục khi sau một năm chính thức đi vào hoạt động
(tháng 9/2010) đã đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD, để rồi chưa đầy 1 năm sau đó
chạm ngưỡng 5 tỷ USD, và từng bước nâng lên 12,72 tỷ USD vào năm 2012; 23,9 tỷ
USD năm 2013.

Năm 2013, Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) chính
thức nhận giấy phép đầu tư tại Thái Nguyên, với số vốn ban đầu là 2 tỷ USD. Chỉ sau
1 năm, Công ty SEVT đã tăng vốn thêm 3 tỷ USD và đạt mức 5 tỷ USD tổng vốn đầu
tư. Liên tục sau đó, Samsung đầu tư dự án mới và tăng cường mở rộng tại Thái
Nguyên. Cho đến thời điểm hiện tại, số vốn đầu tư của Samsung đạt trên 7,5 tỷ USD
tại Thái Nguyên (chiếm gần 73% tổng số vốn đầu tư FDI toàn tỉnh).

Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên năm 2022 đạt hơn 32 tỷ USD, trong
đó Samsung đóng góp tỷ trọng chủ yếu, giải quyết hơn 100 nghìn việc làm, trong đó
có khoảng 41% là công dân tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức


Về cơ bản, tổ chức bộ máy của SEV được bố trí theo chiều dọc với các thành
phần như sau:

12
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của SEV

(Nguồn: SEV organization Chart - Phòng Nhân sự - HR P)

Cơ cấu tổ chức của SEV khá phức tạp với hơn 300 phòng ban và thường xuyên
thay đổi theo các quy trình sản xuất mới. Tính đến 31/12/2104, SEV có 15 Teams, 78
Groups và 214 Parts.

Các Team ở SEV có thể kể đến như sau:

- R&D Team: Nghiên cứu và phát triển, cải tiến phần cứng;

- Production Team: Sản xuất công đoạn thành phẩm (SMD, PBA, Main);

- Component Team: Sản xuất các bán thành phẩm như Camera, LCD...;

- I&C Team: Sản xuất các bán thành phẩm liên quan đến vỏ, nắp điện thoại bằng
nhựa;

- CNC Team, CNC R&D Team: Sản xuất và nghiên cứu cải tiến các công đoạn
sản xuất vỏ kim loại cho các model nguyên khối kim loại (Galaxy A, Galaxy S6...);

- Quality Control Team: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước, trong, sau quá trình
sản xuất;

- GOC Team: Lập kế hoạch sản xuất và vận chuyển hàng xuất bán;

- Purchasing Team: Quản lý việc mua nguyên vật liệu;

- Management Team: Quản trị chung toàn nhà máy;

13
- HR Team: Phụ trách về quản lý nhân sự nhà máy;

- SVMC: Nghiên cứu phát triển về phần mềm;

- Vacuum Cleaner Team: Sản xuất máy hút bụi;

- Samsung Complex Vietnam: Quản lý chung về khu liên hợp công nghệ cao
Samsung, các vấn đề về đối ngoại của nhà máy.

Dưới Team là các Group nhỏ hơn. Chẳng hạn như dưới Management Team có
các Group:

- Finance Group: Quản lý về chung về tài chính, ngân quỹ của doanh nghiệp;

- Accounting Group: Kế toán tài chính;

- Risk Management Group: Quản lý về các rủi ro tài chính, nghiên cứu cách thức
cắt giảm chi phí tại doanh nghiệp...;

- Logistics Group: Quản lý các vấn đề về logistics (mở tờ khai, vận chuyển...)
trong xuất nhập khẩu hàng hóa;

- Innovation Group: Quản lý và cải tiến hệ thống thông tin của doanh nghiệp;

- IS Group: Quản lý các trang thiết bị IT, phần mềm, đường mạng, bảo mật thông
tin của doanh nghiệp...

Dưới Group là các Part nhỏ hơn. Chẳng hạn dưới Finance Group là Control Part
và Treasury Part. Part là đơn vị nhỏ nhất để quản lý về mặt nhân sự, chi phí...

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban được quy định chi tiết trong các hướng
dẫn của Tập đoàn đó là GPPM (Global Policies and Procedures Manual).

Đứng đầu các bộ phận là các Leaders (Part Leaders, Group Leaders, Team
Leaders). Các Leader sẽ phân công công việc tới các thành viên trong bộ phận và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của bộ phận.

2.1.3. Tình hình sản xuất, kinh doanh thời gian vừa qua
Tính cả năm 2023, Samsung Electronics ghi nhận doanh thu đạt 194 tỉ USD,
giảm ước tính khoảng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Sau khi trừ chi phí, tập đoàn
lãi sau thuế 11,9 tỉ USD, thấp hơn 72% so với năm 2022.

Ở thời điểm 31-12-2023, tổng tài sản của Samsung trên toàn cầu đạt 349 tỉ USD.

14
Bốn nhà máy tại Việt Nam vẫn là bộ phận chiếm tỉ trọng cao, khoảng 30% doanh
thu và 33,5% lợi nhuận của Samsung Electronics.

Samsung Thái Nguyên (SEVT) tiếp tục là nhà máy có đóng góp cao nhất tại Việt
Nam của Samsung, với doanh thu khoảng 23 tỉ USD và 1,7 tỉ USD lợi nhuận, tỉ trọng
giảm lần lượt 15% và 18% về doanh thu và lợi nhuận so với năm 2022.

SEVT hiện đang là nhà máy sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới của
Samsung. Hoạt động đầu tư của Tập đoàn Hàn Quốc Samsung Electronics đầu tư vào
Thái Nguyên bắt đầu từ năm 2013 với số vốn 2 tỉ USD. Đến nay số vốn đăng ký đã
tăng lên gần 4 lần, đạt hơn 7,5 tỉ USD.

Cũng giống như trường hợp nhà máy của Samsung Electronics tại Thái Nguyên,
doanh thu của hai cơ sở ở Bắc Ninh là Samsung Electronics (SEV) và Samsung
Display (SDV) đều giảm.

Năm trước, hai nhà máy này mang về hơn 15 tỉ và 18 tỉ USD, giảm lần lượt 15%
và 6% so với 2022. Lợi nhuận SEV đạt 1,1 tỉ USD, SDV trong khi đó thu về hơn 800
triệu USD, tương đương mức giảm 10% mỗi nhà máy.

Báo cáo kết quả lợi nhuận của Samsung Electronics năm 2023 so với năm 2022

Nguồn: Báo cáo Tài chính Samsung Electronics


15
2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics
Việt Nam (SEV)
2.2.1. Cấu trúc Chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
(SEV)

Các thành viên và vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng:
• Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp cung cấp linh kiện, phụ kiện, hóa chất hỗ trợ quá trình sản xuất
điện thoại của Samsung. Hầu hết các nhà cung cấp linh kiện, phụ kiện cho Samsung
Việt Nam đều là ở nước ngoài hoặc là các doanh nghiệp nước ngoài đi theo Samsung
vào Việt Nam.
Năm 2010, trong tổng số 37 doanh nghiệp, nhà cung cấp các linh kiện, phụ kiện
cho nhà máy sản xuất điện thoại Samsung Việt Nam (SEV) thì có tới 12 nhà cung cấp
là ở trong nước, 25 nhà cung cấp là ở nước ngoài. Vì cậy Samsung đã tự sản xuất các
linh kiện chính cho việc sản xuất của mình và cung cấp cho những nhà máy sản xuất
điện thoại khác như: Nokia, Motorola.
Với công ty Samsung Vina cho biết trong tỷ lệ nhà cung cấp linh kiện, phụ kiện
nội địa thì các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không có chủ yếu là các doanh nghiệp
cung cấp bao bì và in ấn.
Samsung Vina còn sử dụng rất nhiều nhà cung cấp bên ngoài mà nổi trội trong đó
phải kể đến các nhà cung cấp như:
- Cabot Microelectronics chuyên cung cấp các vi mạch điện tử.
- Broadcom cung cấp các con chip điện tử cho một vài dòng điện thoại của
Samsung như SGH-J750 và SGH-A401
- GSi Lumonics iNC là nhà cung cấp các thiết bị như: hệ thống WaferRepairT
M430, các chất bán dẫn và thiết bị sản xuất thiết bị điện tử bao gồm cả đánh dấu các

16
hệ thống và mạch trang trí hệ thống. Bên cạnh đó gần đây GSi Lumonics còn cung cấp
các thành phần chính xác điều khiển chuyển động, và laser dựa vào hệ thống sản xuất
chất bán dẫn toàn cầu điện tử.
Vấn đề trên có thể được lý giải rằng các nhà cung cấp linh kiện, phụ kiện của
Việt Nam còn yếu chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của Samsung vì quá trình sản
xuất ra sản phẩm điện thoại khá khắt khe, 1 chi tiết nhỏ bị lỗi là cả sản phẩm bị hỏng
nên đòi hỏi yêu cầu khá cao.
• Công ty Samsung
Công ty Samsung có nhiệm vụ khá quan trọng trong chuỗi cung ứng, sau khi
nhập các linh kiện, phụ kiện tiến hành sản xuất ra các sản phẩm của công ty để đưa ra
thị trường.
Các sản phẩm của công ty như: tivi, thiết bị nghe nhìn; điện thoại/ máy tính bảng;
máy ảnh/ máy quay phim; thiết bị gia dụng,.. Ngoài ra công ty Samsung Việt Nam còn
sản xuất các phụ kiện, linh kiện để tự cung cấp cho mình sản xuất và cung cấp cho các
doanh nghiệp khác như: cung cấp chip điện tử cho Apple.
Hiện nay Samsung Việt Nam có 2 nhà máy sản xuất: nhà máy sản xuất điện thoại
của Samsung thuộc công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam đặt tại khu công
nghiệp Yên Phong Bắc Ninh và nhà máy Samsung Vina tại Thủ Đức - TP Hồ Chí
Minh. Đây là hai địa điểm sản xuất điện tử công nghệ cao, là nhà đầu tư nước ngoài
thành công và liên tục trong nhiều năm dẫn đầu về tivi và điện thoại thông minh có
màn hình cảm ứng.
• Nhà phân phối
Hiện nay Samsung sử dụng kết hợp cả phân phối trung gian và phân phối trực
tiếp đến khách hàng cuối cùng. Trên thị trường Việt Nam hiện tại có 2 nhà phân phối
chính thức đó là Viettel và tập đoàn Phú Thái. Trước đây còn cò FPT cũng là nhà phân
phối chính thức của Samsung nhưng từ ngày 25/12/2009 thì FPT Mobile không còn là
nhà phân phối điện thoại của di động của Samsung. Phú Thái là một trong những nhà
phân phối lớn tại Việt Nam, chuyên phân phối các sản phẩm tiêu dùng với hơn 15 năm
kinh nghiệm. Hệ thống phân phối của Phú Thái có hơn 30 công ty con, 8 nhà kho
chính và 5 nhà kho phụ trên toàn quốc. Vì vậy khi Samsung sử dụng Phú Thái làm nhà
phân phối chính thức của mình giúp làm mở rộng mạng lưới phân phối điện thoại đến
người tiêu dùng rộng rãi hơn và mang đến những lợi ích tốt hơn cho các đại lý của
Samsung.

17
• Bán lẻ
Các sản phẩm của công ty Samsung như: điện thoại, máy in, máy ảnh tivi.....
được bán ở hầu hết các siêu thị điện máy, các cửa hàng bán lẻ điện thoại, các thiết bị
điện
tử, văn phòng......
Về hệ thống bán lẻ điện thoại di động ở thành phố Hồ Chí Minh nổi lên như: Thế
Giới Di Động, Viễn Thông A, Phước Lập Mobile, Nguyễn Kim.... Tại đây khách hàng
có thể mua bất cứ sản phẩm điện thoại nào của Samsung. Ngoài ra trên thị trường còn
mạng lưới các cửa hàng kinh doanh điện thoại, siêu thị điện máy khá dày đặc cung cấp
sản phẩm điện thoại cũng như các linh kiện đi kèm cho khách hàng.
Tại thị trường Hà Nội thì mạng lưới các siêu thị điện máy phân bố khắp các
quận,một số siêu thị như topcare, trần anh, pico... bên cạnh đó còn có hệ thống các cửa
hàng bán lẻ dày đặc cũng phân phối sản phẩm của Samsung.
Các sản phẩm của Samsung được bày bán ở siêu thị: Ở các địa phương, các tỉnh
thì mạng lưới các cửa hàng bán lẻ điện thoại dày đặc, khách hàng cũng dễ dàng để
mua được sản phẩm của Samsung. Đặc biệt ngày này hệ thống cửa hàng của Thế Giới
Di Động có mặt hầu hết ở các tỉnh.
2.2.2. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV)
• Dịch vụ khách hàng
Sự hiện đại thông minh của cái tên này được thể hiện qua phong cách chăm sóc
và những chiến lược dịch vụ tập trung vào khách hàng hiệu quả. Cũng không có gì là
khó hiểu khi dù trải qua bao nhiêu năm, cái tên này vẫn có một chỗ đứng vững chắc
trên thương trường quốc tế nói chung và thị trường khách hàng Việt Nam nói riêng.Áp
dụng những chiến lược Marketing thông minh cùng ứng dụng CRM ( quản lý quan hệ
khách hàng) để thực hiện xây dựng dịch vụ. Samsung xứng đáng trở thành tấm gương
lớn để các doanh nghiệp học tập tại thời điểm hiện tại và cả trong tương lai sau này.
a. Đặc điểm dịch vụ khách hàng của Samsung
Là ông lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử, dịch vụ khách hàng của tập đoàn
Samsung mang theo những đặc điểm thông minh, hiện đại để giải quyết tối ưu những
khó khăn và nhu cầu của khách hàng.
a.1. Gói dịch vụ khách hàng đa dạng
Đặc điểm đầu tiên có thể kể đến đó là Samsung cung cấp những gói dịch vụ đa
dạng, phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng khách hàng. Đối với sản phẩm di động,
18
máy tính bảng, cái tên này cung cấp gói dịch vụ có tên là Galaxy để hỗ trợ khách hàng
gặp sự cố với sản phẩm mọi lúc mọi nơi. Còn riêng với các thiết bị khác như Tivi, thiết
bị điện tử công nghệ, Samsung có hỗ trợ khách hàng giải quyết bằng cách hỗ trợ từ xa.
a.2. Gói dịch vụ xây dựng từ hệ sinh thái vì người sử dụng
Đặc điểm thứ hai là dịch vụ khách hàng được cái tên này cung cấp luôn được xây
dựng dựa trên việc phân tích tâm lý của khách hàng thông qua quá trình sử dụng. Có
thể nói Samsung đã vận dụng việc quản lý quan hệ khách hàng (CRM) xuất sắc khi
luôn là cái tên đi đầu trong việc xây dựng chăm sóc dịch vụ nói riêng và sáng tạo đối
với sản phẩm dựa trên việc phân tích insight khách hàng nói chung. Việc tạo ra những
giá trị hữu ích cho người dùng đã khiến dịch vụ khách hàng tại đây trở nên đặc biệt nổi
bật.Gói dịch vụ xây dựng từ hệ sinh thái vì người sử dụng Gói dịch vụ xây dựng từ hệ
sinh thái vì người sử dụng.
b. Thành phần dịch vụ khách hàng của Samsung
Xây dựng từ cách đây khá lâu, Samsung là một trong những cái tên tiên phong
khi xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng một cách bài bản và có chiến lược cụ thể.
Thành phần chủ đạo của dịch vụ này đó là hệ thống chăm sóc khách hàng trực tiếp và
dịch vụ khách hàng qua hotline tổng đài.
b.1. Dịch vụ khách hàng trực tiếp.
Đối với thành phần này, Samsung đã xây dựng hệ thống Trung tâm để đáp ứng
nhu cầu chăm sóc khách hàng với hơn 116 địa điểm trong đó có hơn 15 trung tâm hỗ
trợ với dịch vụ cao cấp. Những dịch vụ được cung cấp tại các địa điểm trung tâm này
đã tạo ra được rất nhiều sự ấn tượng đối với khách hàng khi sửa chữa nhanh chóng và
hiệu quả. Trong thời gian chờ đợi, khách hàng còn được trải nghiệm những dịch vụ
chu đáo khác (cung cấp điện thoại sử dụng trong lúc chờ, tham khảo các sản phẩm
khác,sử dụng nước, cafe miễn phí...). Xây dựng hệ thống cửa hàng với đội ngũ nhân
viên được đào tạo bài bản chuyên nghiệp. Tập trung vào việc nâng cao những trải
nghiệm tích cực của người dùng. Không có gì khó hiểu khi cái tên này được vinh danh
nhiều lần khi là đơn vị có hệ thống dịch vụ khách hàng đa dạng, tốt nhất trong ngành
hàng điện tử.
b.2. Dịch vụ khách hàng qua tổng đài
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống trung tâm cửa hàng trực tiếp thì Samsung cũng
chú trọng cả vào việc tạo dựng dịch vụ khách hàng đối với nền tảng trực tuyến qua
hotline tổng đài. Ngay từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam, ông lớn này gây ấn
tượng nổi bật với người dùng khi là cái tên tiên phong xây dựng Tổng đài chăm sóc
người dùng 24/7.Thấu hiểu tâm lý của những khách hàng với điều kiện địa lý không
cho phép, tâm lý thích sự tiện lợi nhanh chóng của phần đông người dùng, Samsung đã

19
chủ động liên kết với khách hàng qua nhiều hình thức như cung cấp số điện thoại tổng
đài, kết nối qua các nền tảng internet, trang web, fanpage,... nhằm hỗ trợ được tối đa
được những thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của mình.Khách
hàng khi có thắc mắc về sản phẩm hoặc muốn lắng nghe tư vấn về dịch vụ thì luôn
luôn có một đội ngũ túc trực và sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc đó. Có thể nói
thành phần này trong dịch vụ khách hàng Samsung đã đóng góp một vai trò quan trọng
đối với mục tiêu tạo dựng hệ sinh thái vì người dùng của mình. Sở hữu những tiện ích
đa dạng vượt xa giới hạn của một tổng đài tư vấn. Luôn luôn cố gắng nâng cấp và làm
mới mình, Samsung xứng đáng là tấm gương trong việc nỗ lực mang đến sự hài lòng
cho khách hàng để nhiều doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh noi theo.
b.3. Kết nối với các đối tác
Ngoài lắng nghe người dùng, Samsung cũng sử dụng thành phần chăm sóc trực
tuyến để có thể duy trì và kết nối với các bên liên quan. Việc này đã giúp cái tên này
mở rộng được thị trường khách hàng mục tiêu, mở rộng được đối tượng thụ hưởng lợi
ích cho mình. Góp phần thúc đẩy doanh số và có được chỗ đứng vững chắc như ngày
hôm nay.
• Hệ thống thông tin
a.Vấn đề tồn kho của Samsung Electronics:
Dự báo nhu cầu: Samsung sử dụng phần mềm Adexa để tăng dự báo chính xác
nhu câu thông qua sự đông thuận trên cơ sở dự báo, cập nhật thông tin khách hàng
hằng ngày
Trong các đơn vị kinh doanh trọng yếu của Samsung đều có một trung tâm khai
thác toàn cầu đê theo dõi cung cầu của sản phẩm. Những nhà hoạch định điều chỉnh
nhu cầu của khách hàng dựa trên thông tin từ bộ phận kinh doanh và những ràng buộc
vê nguồn cung của bộ phận sản xuất của công ty.
Những nhà hoạch định này có quyền điều chỉnh những dự báo sản xuất và dịch
chuyển công suất giữa các dây chuyền sản xuất của công ty. Họ dễ dàng điều chỉnh số
lượng nhập liệu vào mỗi một dây chuyền sản xuất. Sự linh động này giúp công ty phản
hồi nhanh chóng với sự thay đối nhu cầu của thị trường.
Doanh nghiệp còn ứng dụng hệ thống Microsoft Business intelligence (Bi),
Samsung Electronics dự kiến sẽ tăng độ chính xác của dự báo cho nhu cầu sản phẩm
hơn 20%, tăng độ tin cậy trong dự báo. Giờ đây mức tồn kho của
Samsung có thê ở mức thấp nhất trong ngành công nghiệp điện tử.

20
Với việc ứng dụng CNTT có thể giúp Samsung giảm gần 3 triệu đôla/năm từ việc
giảm hàng tồn kho và các chi phí kinh doanh, cải thiện mức độ dự báo nhu cầu và giao
hàng, theo dõi nhu cầu khách hàng.
Samsung còn sử dụng Slim là một tập hợp các phương pháp và ứng dụng lập lịch
trình cho việc quản lý thời gian chu kỳ, bao gồm:
-Phương pháp tính chu kỳ mục tiêu và mục tiêu làm việc tại các mức quá trình
cho các bước sản xuất riêng lẻ.
-Sử dụng các thuật toán lập kế hoạch cho nhà máy.
-Tối ưu hóa dựa trên năng lực phân tích
Samsung đã triển khai thực hiện ở tất cả các cơ sở sản xuất của nó. Nó làm giảm
thời gian chu kỳ sản xuất và năng động hơn, thiết bị bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên làm
giảm từ hơn 80 ngày đến dưới 30. Samsung có thể làm giảm thời gian chu kỳ một cách
dễ dàng bằng cách giảm tất cả các cấp độ sản xuất hoặc bằng cách áp dụng quy trình
kiểm soát giao máy. Dễ dàng trong quản lý số lượng và kiểm tra.
b. Quá trình thu mua
Samsung đã thực hiện chương trình "Eco - Đối tác". Chương trình này áp dụng
cho tất cả các nhà cung cấp các sản phẩm cốt lõi, phụ tùng, linh kiện và nguyên vật
liệu (bao gồm cả nguyên vật liệu đóng gói) của Samsung. Với chương trình này,
Samsung yêu cầu các nhà cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện như đã nói ở trên phải
đảm bảo 2 tiêu chí chính:
-Phù hợp với tiêu chuẩn điện tử Samsung về các hoạt động trong các
-Trình diễn của hệ thống quản lý môi trường đầy đủ.
Cả hai yếu tố này đều được giám sát thông qua quá trình chứng nhận nghiêm
ngặt liên quan đến nhà cung cấp tài liệu hướng dẫn, kiểm toán và trong nhà thử
nghiệm.
Ví dụ: Các nhà cung cấp hóa chất cho Samsung, họ phải khai báo sự an toàn về
môi trường của các sản phẩm của họ. Nhà cung cấp phải gửi thông tin về các sản phẩm
hóa chất qua e-CiMS. Như sơ đồ dưới đây:

21
Một nhóm nhà cung cấp khác rất quan trọng của Samsung đó là nhóm nhà cung
ứng sản phẩm phần mềm cho Samsung. Samsung là tập đoàn đi đầu trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là các phần
mềm hoạch định. Samsung đã ứng dụng rất nhiều phần mềm vào việc hoạch định từ
các nhà cung ứng khác nhau.
Bước đi đầu tiên là triển khai phần mềm hoạch định tài nguyên (ERP) R/3 của
công ty Đức SAP AG, cho phép những nhân viên dễ dàng tiếp cận vào những thông
tin tài chính chung của công ty. Trong năm 1997, Samsung đã mua thêm phần mềm
hoạch định của công ty i2 Technologies inc. (Dallas) để triển khai cho hai bộ phận
kinh doanh của tập đoàn. Hiện tại, ngoài hệ thống SAP R/3, Samsung sử dụng khoảng
hơn 12 chức năng của phân mêm 12, bao gồm những chức năng sử dụng trong hoạch
định chuỗi cung ứng toàn cầu, hoạch định sản xuất, quản lý nhu cầu, thực hiện đơn
hàng, quản lý vận tải. Lợi ích của việc ứng dụng phần mềm này là:
-Dự kiến sẽ tăng độ chính xác dự báo nhu cầu 20%
-Nâng cao độ tin cậy của việc ra quyết định
-Độ tin cậy cao quản lý kinh doanh hệ thống dự báo
-Giảm rủi ro kinh doanh thông qua mô phỏng mạnh
-Đạt 1000% ROi
Như vậy ta có thể thấy, Samsung có sự chọn lựa rất kỹ càng về các nhà cung ứng
cung cấp các loại nguyên vật liệu, linh kiện cũng như các nhà cung cấp giải pháp công
nghệ cho công ty.
• Hệ thống kho bãi, dự trữ

22
Trong thời gian vừa qua, hàng tồn kho ở SEV có những biến động khá lớn về giá
trị, tỷ trọng cũng như cơ cấu thành phần của hàng tồn kho. Vấn đề tồn kho của nguyên
vật liệu, bán thành phẩm và hàng thành phẩm là một vấn đề quan trọng mà SEV rất
quan tâm.
Để quản lý hàng tồn kho an toàn, chất lượng, tối thiểu hóa chi phí hàng tồn kho
nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, thông suốt.
Công ty đang cố gắng xác lập quan điểm dự trữ bằng không, dựa trên mô hình JIT.
Các loại dự trữ bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ thời vụ, dự trữ bảo hiểm. Hệ
thống kho hàng ở SEV luôn được tập đoàn quan tâm đầu tư những công nghệ hiện đại
nhất. Hệ thống kho hàng được tách biệt ra các loại kho theo quá trình sản xuất, bao
gồm kho nguyên vật liệu thô, kho bán thành phẩm, kho thành phẩm. Về cơ bản Công
ty đã xây dựng bố trí được các nhà kho đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn để bảo quản
nguyên vật liệu tồn kho.Các hàng hoá được mã hoá thành các code có 9 -14 ký tự tùy
theo loại vật tư hàng hóa. Trong công tác sắp xếp hàng tồn kho, Công ty đã tuân thủ
các quy tắc như xuất kho theo phương pháp FIFO, sắp xếp nguyên vật liệu dựa theo
khối lượng cũng như kích cỡ… Công tác kiểm kê hàng tồn kho được thực hiện định kỳ
một năm 2 lần. Ngoài ra, công ty có thể tiến hành kiểm kê bất thường đối với một, một
số hoặc tất cả các công đoạn sản xuất. Mô hình JIT được triển khai áp dụng thể hiện rõ
nhất đối với nguyên vật liệu mua từ các nhà cung cấp nội địa. Còn đối với các nguyên
vật liệu mua từ nhà cung cấp nước ngoài, bộ phận mua hàng dựa vào hệ thống MRP để
ra quyết định.
Trong công tác thiết kế và xây dựng kho hàng, kho tàng ở SEV đã đảm bảo được cả 4
yêu cầu về tính thích dụng, tính vững chắc, tính mỹ quan và tính tiết kiệm. Công tác
mã hóa sắp xếp hàng hóa được diễn ra một cách khoa học, đảm bảo thuận tiện cho
công tác ghi chép, theo dõi và các giao dịch xuất nhập hàng tồn kho. Tuy vậy, một
điểm quan trọng khiến quản lý hàng tồn kho ở SEV chưa hoàn thiện, đó là an ninh kho
hàng vẫn chưa thực sự được đảm bảo.
• Hoạt động vận tải
Vận tải là một phần cực kỳ quan trọng trong chuỗi cung ứng. Vận tải có hai vai
trò chính là: (1) chịu trách nhiệm đưa các bộ phận, nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới
các nhà máy sản xuất/nhà máy lắp ráp; và (2) chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm từ
nhà máy đến khách hàng/người tiêu dùng cuối cùng.
Hệ thống vận tải của SEV là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu
của công ty, bao gồm quản lý, vận hành và tối ưu hóa quá trình vận chuyển sản phẩm
từ nhà máy sản xuất đến tay người tiêu dùng. Samsung không chỉ sản xuất điện tử tiêu
dùng như điện thoại thông minh, máy tính bảng, và thiết bị gia dụng, mà còn cung cấp
linh kiện cho các nhà sản xuất khác, bao gồm cả chip bộ nhớ và màn hình. Do đó, hệ

23
thống vận tải của Samsung phải đáp ứng được nhu cầu đa dạng và phức tạp trên nhiều
phân khúc thị trường và địa lý…

Hiện tại, SEV có rất nhiều các công ty con về vận tải. Trong số đó, Samsung
Logitech được coi là công ty con lớn nhất phụ trách về cả vận tải bên trong và bên
ngoài, thậm chí là việc thanh toán hay quá trình thuê ngoài các công ty khác. Vai trò
chính của Samsung Logitech là cung cấp vận tải cho các sản phẩm của Samsung ở thị
trường trong nước, quốc tế và hợp tác B2B. Samsung Logitech là một công ty chuyên
cung cấp các chức năng hỗ trợ thương mại cũng như các dịch vụ hỗ trợ. Đồng thời,
công ty này cũng phụ trách đàm phán các vấn đề về thanh toán như thu thanh toán
hàng xuất khẩu.
Tại công ty, vận tải được thực hiện với mục đích là làm giảm tối đa các quy trình
thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, công ty cũng ứng dụng công nghệ trong công việc
quản lý và tối ưu hóa quy trình làm việc như trang bị cho nhân viên và phương tiện
vận chuyển các sản phẩm điện tử có tính kết nối cao có thể tự thiết lập vị trí, tối ưu hóa
các tuyến đường, phân phối lịch trình và yêu cầu công việc. Samsung cũng sử dụng
công nghệ xác định địa điểm để theo dõi các nguyên vật liệu, phụ tùng và sản phẩm
trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Việc ứng dụng này đã giúp Samsung tăng trung bình
10% tổng doanh thu mỗi năm (Jason Cook và cộng sự, 2011)
1.Vận tải từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất
Các nguyên liệu và thành phần từ Hàn Quốc hoặc từ nhà cung cấp ở nước khác
đều được chuyển trực tiếp tới các nhà máy lắp ráp thông qua Samsung Logitech bằng
phương tiện vận tải đường bộ điển hình là sử dụng xe tải hoặc xe đầu kéo. Tất cả các
hoạt động có liên quan đến vận tải nội bộ được thực hiện hết sức tinh gọn do Samsung
đã tiến hành đồng bộ hóa lịch trình và tình trạng hàng tồn kho nên có thể đẩy nhanh
quá trình sản xuất và tạo ra được nhiều giá trị hơn.
2.Vận tải từ nhà sản xuất tới khách hàng
Vận tải bên ngoài hay được hiểu là phân phối sản phẩm, bởi vì chức năng là phân
phối sản phẩm hoàn thiện từ nhà máy sản xuất đến đại lý và người tiêu dùng. Vận tải
bên ngoài sẽ được phân tích theo 3 môi trường phân phối là môi trường trong nước,
môi trường quốc tế và hợp tác B2B.
Vận tải nội địa hoặc vận tải trong nước người mua: SEV sử dụng phương tiện
đường bộ để cung cấp cho các nhà bán lẻ, đây là phương tiện vận tải phù hợp khi vận
chuyển trong phạm vi một nước. Các nhà bán lẻ, đại lý sẽ bán hàng cho người tiêu
dùng khi khách hàng tới các cửa hàng điện thoại di động, cửa hàng điện gia dụng, cửa
hàng linh kiện điện tử , ….hay khách hàng có thể đặt hàng qua mạng để các nhà bán lẻ
giao hàng và bằng phương tiện phù hợp nhất tùy vào địa điểm đặt hàng và thời gian

24
đặt hàng. Vận tải trong nước phụ trách về giao hàng, lắp đặt, trả lại, thu thập, lưu trữ,
bốc dỡ và xử lý thông tin liên quan từ trung tâm phân phối cho các đại lý hoặc người
tiêu dùng. Để cải thiện dịch vụ khách hàng, Samsung Logitech đã cung cấp dịch vụ
bán và lắp đặt các sản phẩm tại nhà cho khách hàng.
Vận tải quốc tế:
-Khi các mặt hàng có cùng kích cỡ nhỏ lại là nhãn hiệu mới, mang tính công
nghệ như các linh kiện điện tử, điện thoại (SAMSUNG Galaxy S20+ Ultra,
SAMSUNG Galaxy Note 10+, …) thì dùng đường hàng không, tuy chi phí cao nhưng
thời gian nhanh chóng, có thể đến tay khách hàng sớm.
-Khi các mặt hàng có kích cỡ vừa và lớn như tivi, tủ lạnh,… có thể được vận
chuyển cùng với những loại sản phẩm khác thì để tiết kiệm chi phí, thì samsung sẽ ký
hợp đồng vận chuyển bằng tàu thủy,...
-Đồng thời, cùng với các công ty vận tải tại nước đó để hỗ trợ phân phối hàng
hóa đến các điểm bán. Vận tải nước ngoài cung cấp dịch vụ một cách tổng thể gồm
vận chuyển đến kho, lưu kho và bốc xếp, vận chuyển (nội địa/biển/hàng không…), thủ
tục hải quan…Hiện tại Samsung có các khách hàng nước ngoài tại 167 quốc gia trên
toàn thế giới.
-Vận tải B2B: cung cấp các dịch vụ xây dựng, lắp đặt/ hướng dẫn lắp đặt với
những sản phẩm phức tạp và có tính hệ thống như điều hòa, sản phẩm công nghệ
thông tin, màn hình cỡ lớn … cho những khách hàng là doanh nghiệp hay tổ chức
chính phủ. Việc vận tải này là rất quan trọng vì nó tạo ra “giá trị gia tăng” thông qua
xây dựng và lắp đặt chuyên biệt, vì thế doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa các chức
năng của sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Vận tải B2B đang dần thay đổi từ bán các
sản phẩm riêng lẻ trở thành cung cấp một giải pháp sản phẩm toàn diện từ đề xuất, tiếp
nhận đến lắp đặt theo yêu cầu. Điều này giúp tăng sự gắn kết giữa ngành điện tử với
các ngành công nghiệp khác như xây dựng và kinh doanh thiết bị cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh tổng thể của Samsung.
2.2.3. Đánh giá quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung Electronics
Việt Nam (SEV)
• Ưu điểm
Điểm mạnh thứ nhất là chiến lược chuỗi cung ứng của SEV phù hợp với chiến
lược kinh doanh. Chiến lược chuỗi cung ứng phải hỗ trợ một cách trực tiếp và dẫn dắt
chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh bắt đầu với sứ mệnh và viễn cảnh của
công ty. Sứ mệnh của công ty: trở thành công ty kỹ thuật số Digital- εCompany tốt
nhất. Với sứ mệnh đó, chiến lược kinh doanh của công ty luôn luôn xoay quanh vấn đề
đổi mới công nghệ, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ để tạo ra những sản phẩm

25
khác biệt. Với chiến lược kinh doanh dựa trên khối cạnh tranh cải tiến vượt trội này,
đòi hỏi đối với chuỗi cung ứng là tung sản phẩm mới ra thị trường thật nhanh, chỉ có
như vậy mới có thể tăng doanh thu và lợi nhuận – gặt hái được nhiều hơn lợi ích của
người đi đầu. Tích hợp chuỗi cung ứng là quan trọng đối với công ty khi lấy sự cải tiến
làm nền tảng cạnh tranh. Việc chuyển từ khâu phát triển các sản phẩm đến khâu sản
xuất ra số lượng sản phẩm theo mức chất lượng mục tiêu đòi hỏi việc quản lý hiệu lực
các quy trình, các tài sản, sản phẩm và thông tin. Tích hợp chuỗi cung ứng phải đảm
bảo rằng: khi nhu cầu quay, toàn bộ chuỗi cung ứng đã sẵn sàng nghĩa là các nhà cung
ứng có thể đáp ứng nhu cầu của công ty, hệ thống quản trị đơn hàng hỗ trợ thông tin về
sản phẩm mới, các kênh bán hàng và nhân viên dịch vụ được đào tạo. Ở Samsung, mối
quan hệ của công ty với các đối tác luôn luôn tốt đẹp nên chuỗi cung ứng của công ty
được đánh giá là phù hợp với chiến lược kinh doanh dựa trên khối cạnh tranh cải tiến
vượt trội. Đặc biệt, công ty có quan hệ rất tốt với các nhà cung cấp phía sau và các nhà
phân phối chính thức ở phía trước nên chuỗi cung ứng của công ty hoàn toàn phù hợp
với chiến lược kinh doanh.
Thứ hai, đây là chuỗi cung ứng đạt được tiêu chuẩn phù hợp với nhu cầu khách
hàng. Đối với bất kỳ một công ty nào thì nhu cầu của khách hàng luôn là vấn đề quan
trọng. Tiếng nói của khách hàng có thể giúp lột tả và chuyển nhu cầu khách hàng
thành những yêu cầu về sản phẩm mới và dịch vụ mới và điều này tạo lực đòn bẩy cho
chuỗi cung ứng hiện tại của công ty. Chuỗi cung ứng của công ty Samsung là một
chuỗi cung ứng đạt được tiêu chuẩn phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì với mối
quan hệ tốt với các đối tác và chiến lược kinh doanh dựa trên khối lợi thế cạnh tranh
cải tiến vượt trội, Samsung có thể đem đến cho khách hàng của mình những sản phẩm
mới nhất với thời gian nhanh nhất có thể. Điều này có thể thấy rằng việc Samsung tập
trung nghiên cứu và phát triển các version của hệ điều hành Android cho điện thoại.
Ưu điểm tiếp theo là tính phù hợp vị thế. Giá trị, chất lượng và dịch vụ hoàn hảo
là những yếu tố quan trọng trong giá trị thương hiệu của Samsung. Hiện tập đoàn
Samsung có 7 nhà máy sản xuất điện thoại trên thế giới, trong đó có 3 cơ sở ở Trung
Quốc, 1 tại Ấn Độ, 1 tại Brazil, 1 ở Hàn Quốc và 1 ở Việt Nam. Tuy nhiên, 2 nhà máy
tại Việt Nam và Hàn Quốc là có quy mô lớn nhất. Theo SEV, tính tới tháng 8/2011,
năng lực sản xuất của nhà máy tại Việt Nam đạt 8,4 triệu sản phẩm/tháng, dự kiến
tháng 9 là 11,1 triệu sản phẩm/tháng và tháng 10 là 11,5 triệu sản phẩm/tháng, số
lượng cán bộ công nhân viên là 17.500 người. Các sản phẩm điện thoại của Samsung
không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn dành cho xuất khẩu với số lượng lớn sang
các thị trường như khu vực Đông Nam Á, Trung Đông. Trong số các thị trường ngoài
nước của SEV, châu Âu dẫn đầu với 42,2% tổng lượng hàng xuất khẩu, tiếp đó là
Cộng đồng các quốc gia độc lập với 19,5%, Trung Đông 14,1%, Đông Nam Á 10,6%
và Tây Nam Á là 9,6%. SEV cho biết, trong quý 1/2011, giá trị xuất khẩu điện thoại

26
của công ty đạt 780 triệu USD, quý 2 là 944 triệu, dự kiến quý 3 là 1,276 tỷ USD và
quý 4 là 1,340 tỷ USD. Hãng dự kiến giá trị xuất khẩu trong năm 2011 là 4,340 tỷ
USD. Và theo Ông Shim Won Hwan, Tổng giám đốc khu tổ hợp Samsung Việt Nam
cho biết, tập đoàn Samsung muốn đưa SEV lên thành nhà máy sản xuất điện thoại di
động hàng đầu của hãng trên toàn cầu và là một trong những nhà máy chủ lực cung
cấp điện thoại cho thế giới của Samsung.
Cuối cùng, thành công của SEV được tạo nên nhờ tính thích nghi. Cuộc khủng
hoảng kinh tế tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp, tạo nên sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải có
những sự thay đổi để thích nghi với thị trường. Công ty đã tạo ra bước tiến và những
đổi mới như ứng dụng CNTT làm cho chuỗi cung ứng của mình hoạt động một cách
hiệu quả. Cụ thể hóa hai từ "thay đổi" trong kế hoạch của doanh nghiệp đó là hàng loạt
hành động chiến lược như: đầu tư nghiên cứu công nghệ cốt lõi để tăng tính cạnh tranh
trong dài hạn; là công ty đầu tiên đưa các sản phẩm sáng tạo ra thị trường; liên tục đổi
mới dây chuyền cung ứng và cơ chế ra quyết định; điều chỉnh nhanh; đưa chất lượng
lên hàng đầu.
• Hạn chế
 Hạn chế của chuỗi cung ứng:
Samsung Electronics sở hữu một chuỗi cung ứng cực kỳ hiệu quả song bên bên
cạnh đó, công ty vẫn còn những hạn chế và trở thành yếu điểm trước những đối thủ
cạnh tranh:
Thứ nhất, mặc dù là công ty công nghệ, đầu tư rất nhiều cho lĩnh vực nghiên cứu
song Samsung Electronics lại không có hệ điều hành và phần mềm của riêng mình.
Sản xuất hệ điều hành và phần mềm là một lĩnh vực có lợi nhuận rất cao. Hơn nữa còn
giúp tăng mức độ nhận diện thương hiệu và sự trung thành của khách hàng. Thiếu đi
điều này, Samsung gặp rất nhiều bất lợi với các đối thủ khác, điển hình là Apple.
Thứ hai, Samsung Electronics thực hiện sản xuất quá nhiều dòng và danh
mục sản phẩm cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Nhiều sản phẩm song không
phải sản phẩm nào cũng đem lại lợi nhuận cao và gây lãng phí nguồn lực. Thêm vào
đó, vì dàn trải cung cấp cho nhiều thị trường nên Samsung Electronics sẽ phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ hơn và khó tập trung vào thị trường mục tiêu.

Thứ ba, những khách hàng lớn nhất của Samsung Electronics hiện tại lại là
những đối thủ cạnh tranh chính như Apple, Sony, Dell, Hp…Không chỉ tự sản xuất
bộ xử lý, memory chip, camera… trên thiết bị của mình mà công ty còn cung cấp
những linh kiện này cho các nhà sản xuất khác. Tình huống này vừa có thể có lợi cho
công ty song lại vừa có thể là nguy cơ.

27
Thứ tư, SEV chưa tự chủ được nguồn cung các linh kiện, phụ kiện, vật liệu cho
mình,chủ yếu phải nhập của nước ngoài. Điều này khiến cho công ty bị chi phối bởi
các nhà cung cấp nước ngoài và giá thành sản phẩm cao hơn => cần đầu tư thêm
những dây chuyền sản xuất các linh kiện, phụ kiện vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất
của công ty vừa có thể xuất ra thị trường.
Cuối cùng, mạng lưới nhà phân phối của SEV còn ít, trên toàn quốc hiện tại chỉ
còn 2 nhà phân phối chính thức => cần mở rộng thêm các nhà phân phối, như vậy thì
việc phân phối, giới thiệu sản phẩm ra thị trường hiệu quả hơn.
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng hiện nay tác động đến
quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam
(SEV)
Ngành công nghiệp điện thoại thông minh rất năng động. Các yếu tố thực sự nắm
bắt giá trị trong ngành là các tài sản vô hình, như bằng sáng chế, thiết kế, bí mật
thương mại, tài sản thương hiệu và các tri thức khác, giúp phân biệt Samsung Galaxy
với các điện thoại thông minh của các doanh nghiệp khác. Việc triển khai khâu lắp ráp
điện thoại thông minh của Samsung tại Việt Nam mang lại nhiều công ăn việc làm và
các lợi ích khác cho quốc gia trong một khoảng thời gian xác định. Đồng thời,
Samsung cũng nhận thấy một số khó khăn khi nỗ lực trong việc tìm kiếm các nhà cung
cấp trong nước và nhận ra rằng nhiều doanh nghiệp Việt không đủ năng lực cung ứng
về quy mô, chi phí, chất lượng và dịch vụ giao hàng.
• Thuận lợi
Đầu vào và đầu ra: SEV đã có sẵn các lợi thế và yếu tố hỗ trợ cần thiết cho hoạt
động sản xuất điện thoại và thiết bị đeo thông minh, bao gồm các cơ sở vật chất và quỹ
đất tại các KCN, lực lượng lao động với chuyên môn sẵn có và các cơ chế chính sách
ưu đãi cho hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra về mặt chi phí như chi phí
nhân công, đất đai, các dịch vụ tiện ích và vận chuyển, khi so sánh với các địa điểm
khác trong quốc tế, Việt Nam vẫn đang là điểm đến cạnh tranh. Sự phát triển của
ngành sản xuất điện tử, cụ thể là sự mở rộng của hoạt động sản xuất điện thoại và thiết
bị đeo thông minh sẽ tiếp tục tạo nhiều việc làm mang lại thu nhập cao cho người dân
địa phương.
Sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến: Việc áp dụng triệt để công nghệ thông tin
trong các khâu cung ứng giúp cho SEV cải thiện thời gian, chi phí và năng suất sản
xuất. Luồng thông tin lưu chuyển thuận lợi giữa các cấp quản lý cũng như các bộ phận
cũng hỗ trợ giải quyết sự cố kịp thời, gia tăng hiệu quả cho chuỗi cung ứng. Samsung
sử dụng phần mềm Adexa và hệ thống Business Intelligence (BI) để tăng dự báo chính
xác nhu cầu của khách hàng trên cơ sở dự báo, cập nhật thông tin khách hàng hằng
ngày nhằm để mức tồn kho của Samsung là ở mức thấp nhất. Samsung sử dụng phần

28
mềm hoạch định tài nguyên (ERP) R/3 và hơn 12 chức năng của phần mềm i2, bao
gồm những chức năng sử dụng trong hoạch định chuỗi cung ứng toàn cầu, hoạch định
sản xuất, quản lý nhu cầu, thực hiện đơn hàng, quản lý vận tải nhằm dự kiến sẽ tăng độ
chính xác dự báo nhu cầu 20%, nâng cao độ tin cậy và giảm thiểu được rủi ro kinh
doanh.
Khả năng đáp ứng đơn hàng: Chuỗi cung ứng của Samsung tạo ra mối quan hệ
tốt với các đối tác và chiến lược kinh doanh dựa trên khối lợi thế cạnh tranh cải tiến
vượt trội, Samsung đem đến cho khách hàng của mình những dòng điện thoại mới nhất
với thời gian nhanh nhất có thể. Trong chuỗi cung ứng của mình, Samsung không sản
xuất hàng loạt các sản phẩm giống nhau mà thông qua hệ thống thông tin chia sẻ từ
khách hàng đến nhà cung ứng để có thấy rõ ràng và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Quá trình phân phối: Ở phía hạ nguồn, Samsung không gặp khó khăn gì trong
việc tìm kiếm các đối tác tin cậy để ủy thác các hoạt động phân phối và bán lẻ trên thị
trường nội địa. Bên cạnh con đường bán hàng và tương tác trực tuyến tới khách hàng
qua kênh online http://www.shop.samsung.vn và quan hệ chặt chẽ với các điểm bán
độc quyền do bên thứ ba vận hành Samsung Plaza, thì doanh số bán Samsung Galaxy
chủ yếu đến từ kênh bán buôn qua 5 đối tác lớn Petrosetco PSD, Phú Thái, Viettel
XNK, CMS và Digiworld. Các đối tác này chịu trách nhiệm giao hàng và phân phối
tới mạng lưới bán lẻ rộng khắp trên toàn quốc, bao gồm cả các siêu thị điện thoại di
động và điện tử-điện máy lớn như Thế giới di động, FPT shop, Viettel store, Nguyễn
Kim … và cả các chuỗi bán lẻ điện thoại nhỏ hơn như CellphoneS, Hoàng Hà
Mobile… Đồng thời các trung gian thương mại điện tử như Tiki, Lazada cũng là
những điểm tiếp xúc thương hiệu và bán hàng tới nhóm khách hàng trẻ và ưa thích
mua hàng online.
• Khó khăn
Sự phức tạp và đa dạng của chuỗi cung ứng: Phụ thuộc nhiều vào các nhà cung
cấp linh kiện nước ngoài. Điều này khiến Samsung gặp khó khăn khi có sự biến động
về chính trị, kinh tế hoặc thiên tai ở các quốc gia này. Ví dụ, vào năm 2017, Samsung
đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng THAAD, khi Trung Quốc áp đặt
các biện pháp trừng phạt kinh tế đối với Hàn Quốc vì việc triển khai hệ thống phòng
thủ tên lửa cao độ của Mỹ.
Sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi,
đặc biệt xu hướng tiêu dùng ngày nay mà khách hướng đến yêu cầu cao trong dịch vụ
khách hàng, điều này đòi hỏi chuỗi cung ứng của SEV phải có những kế hoạch, chiến
lược để nắm bắt thông tin từ khách hàng, phải tối ưu quy trình quản lý chuỗi cung ứng.
Nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả.

29
Đối thủ cạnh tranh trong chuỗi: SEV phải đối mặt với đấu tranh từ các chuỗi
cung ứng của đối thủ cạnh tranh như chuỗi cung ứng của Apple, Huawei và Xiaomi.
Các công ty này không chỉ cạnh tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm, mà còn về
khả năng sáng tạo và đổi mới. Phần lớn smartphone của Samsung sử dụng hệ điều
hành Android tới từ Google. Và điều này dấy lên một làn sóng lo ngại từ giới công
nghệ, có thể khiến Samsung giảm đi tính cạnh tranh với các sản phẩm có trên thị
trường đặc biệt là các đối thủ giá rẻ cùng chạy phần mềm Android.
Sự không ổn định từ thị trường: Cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine, lạm phát
tăng vọt trên toàn cầu, hay ảnh hưởng của dịch bệnh cũng như diễn biến phức tạp từ
khủng hoảng kênh đào Suez,… từ đó nền kinh tế suy thoái nghiêm trọng, thu nhập của
người tiêu dùng không ổn định. Đặc biệt là cuộc xung đột Nga - Ukraine có thể tác
động gián tiếp lên ngành sản xuất điện thoại và linh kiện điện tử tại Việt Nam qua
“ông lớn" Samsung. Đây là nhóm ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sang Nga
(chiếm hơn 40%). Và Việt Nam chính là cứ điểm sản xuất lớn nhất trên thế giới về lắp
ráp điện thoại thông minh của Samsung với tỷ trọng khoảng 80% tổng số điện thoại
thông minh của Samsung phát hành trên toàn thế giới. Hàn Quốc là đồng minh của
Mỹ, tuân thủ theo quy định về Quy tắc Sản phẩm Trực tiếp Nước ngoài (FDPR), nếu
bị hạn chế theo FDPR, Samsung sẽ mất lợi thế ở thị trường lớn này. Chuỗi sản xuất và
cung ứng ở Việt Nam cũng sẽ chịu "đòn" chung.

30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM (SEV)
3.1. Chiến lược hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV)
Chiến lược hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV) có thể bao gồm các bước như sau:
1. Đánh giá và phân tích:
- Xác định các bước trong quá trình chuỗi cung ứng, từ nhập khẩu nguyên liệu
đến sản xuất, lưu trữ, vận chuyển và phân phối sản phẩm.
- Đánh giá hiệu suất hiện tại của mỗi bước và xác định các vấn đề tiềm ẩn hoặc
các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
2. Xác định mục tiêu:
- Thiết lập mục tiêu cụ thể mà SEV muốn đạt được, như tăng cường khả năng
đáp ứng nhanh chóng, giảm thiểu lãng phí, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phân tích các ưu tiên chiến lược của công ty và liên kết chúng với mục tiêu cụ
thể của quản trị chuỗi cung ứng.
3. Tối ưu hóa quy trình:
- Xem xét và cải thiện các quy trình làm việc hiện tại, bao gồm cả quy trình sản
xuất, quản lý kho, vận chuyển và quản lý đơn đặt hàng.
- Tìm kiếm cơ hội để tối ưu hóa sản xuất và vận chuyển, giảm thiểu thời gian
chờ đợi và lãng phí.

31
4. Cải thiện tích hợp:
- Tăng cường tích hợp giữa các bộ phận trong công ty, từ phòng thiết kế đến
quản lý sản xuất và đội ngũ bán hàng, để tối ưu hóa luồng thông tin và quy trình làm
việc.
- Xây dựng các liên kết mạnh mẽ với các đối tác cung ứng để đảm bảo tính liên
tục trong chuỗi cung ứng.
5. Sử dụng công nghệ:
- Áp dụng các công nghệ mới như IoT (Internet of Things), trí tuệ nhân tạo và
blockchain để cải thiện quản lý và giám sát chuỗi cung ứng.
- Sử dụng phần mềm quản lý chuỗi cung ứng tiên tiến để tối ưu hóa quy trình
và tăng cường khả năng dự đoán và phản ứng.
6. Xây dựng đối tác chiến lược:
- Phát triển và duy trì các mối quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp, đối tác
sản xuất và đối tác vận chuyển để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cao.
- Xem xét việc thiết lập các đối tác chiến lược địa phương để tối ưu hóa quản lý
chuỗi cung ứng trong phạm vi địa phương.
7. Đánh giá và cải thiện liên tục:
- Thiết lập các hệ thống đánh giá và theo dõi để liên tục đo lường và cải thiện
hiệu suất của chuỗi cung ứng.
- Tổ chức các cuộc họp định kỳ để đánh giá tiến độ và xác định các cơ hội cải
thiện mới.

Việc thực hiện các bước này đòi hỏi sự cam kết và phối hợp chặt chẽ từ các bộ
phận khác nhau trong SEV, cũng như sự hỗ trợ từ các đối tác cung ứng và nhà cung
cấp dịch vụ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam (SEV)
1. Đơn giản hoá chuỗi cung ứng
Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược: SEV có thể xây dựng mối quan hệ đối
tác chiến lược với các đối tác cung ứng chính, đảm bảo sự hỗ trợ và hợp tác trong các
tình huống khó khăn. Điều này có thể bao gồm việc thực hiện các thỏa thuận dài hạn
và chia sẻ thông tin về chiến lược và kế hoạch kinh doanh để tăng cường sự tin cậy và
sự hỗ trợ đa chiều.

32
Đầu tư vào năng lực sản xuất trong nước: Để giảm thiểu tác động của các biến
động ngoại vi, SEV có thể đầu tư vào năng lực sản xuất trong nước. Điều này bao gồm
việc tăng cường năng lực sản xuất tại các nhà máy trong nước và tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực địa phương để có thể đáp ứng nhanh chóng khi cần.
2. Nâng cao khả năng dự báo nhu cầu khách hàng
Thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng: SEV cần đầu tư vào các công cụ và hệ
thống để thu thập và phân tích dữ liệu khách hàng từ các nguồn khác nhau như phản
hồi từ khách hàng, dữ liệu bán hàng, mạng xã hội, và các nền tảng trực tuyến khác.
Phân tích dữ liệu này sẽ giúp SEV hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, từ đó tạo ra các chiến lược phù hợp.
Tối ưu hóa quy trình quản lý chuỗi cung ứng: SEV cần xem xét và tối ưu hóa quy
trình quản lý chuỗi cung ứng để tăng cường linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng các yêu
cầu mới từ khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng các công nghệ tự động
hóa và trí tuệ nhân tạo để cải thiện sự đồng bộ hóa và tăng tốc độ trong chuỗi cung
ứng.
Đào tạo nhân viên về dịch vụ khách hàng: SEV cần đầu tư vào việc đào tạo nhân
viên về dịch vụ khách hàng để họ có khả năng tương tác với khách hàng một cách hiệu
quả và chuyên nghiệp. Nhân viên được đào tạo tốt sẽ có khả năng giải quyết các vấn
đề của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tăng cường trải nghiệm
của khách hàng.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D): SEV cần tăng cường đầu
tư vào R&D để phát triển sản phẩm và công nghệ sáng tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực
smartphone và các sản phẩm điện tử tiêu dùng khác. Bằng cách này, họ có thể tạo ra
những sản phẩm độc đáo và khác biệt, giúp cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ.
Tăng cường chiến lược tiếp thị và phân phối: SEV cần tăng cường chiến lược
tiếp thị và phân phối để tăng cường hiện diện của mình trên thị trường và thu hút
người tiêu dùng. Điều này có thể bao gồm việc đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo, tăng
cường kênh phân phối và tạo ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút người
tiêu dùng.
4. Khắc phục sự không ổn định từ thị trường
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: SEV cần đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
bằng cách tìm kiếm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, giảm thiểu phụ thuộc
vào một thị trường xuất khẩu cụ thể nào đó. Điều này giúp giảm rủi ro khi một thị
trường nào đó gặp vấn đề.

33
Tăng cường quản lý rủi ro và dự phòng: SEV cần tăng cường quản lý rủi ro và
phát triển kế hoạch dự phòng để đối phó với các yếu tố bất ổn từ thị trường. Điều này
bao gồm việc đánh giá và dự báo các rủi ro tiềm ẩn, xây dựng các kế hoạch dự phòng
linh hoạt và thiết lập các hệ thống giám sát để phản ứng nhanh chóng khi có sự cố xảy
ra.
5.Xây dựng hệ điều hành và phần mềm của riêng mình
Hiện nay, Samsung đang tự chế tạo vi xử lý, là một trong những nhà sản xuất
hàng đầu về bộ nhớ, ổ cứng, màn hình, thiết kế công nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với các nhà khai thác di động toàn cầu. Nếu Samsung có thể kiểm soát cả phần
mềm trên thiết bị, hệ sinh thái Samsung sẽ bắt đầu trở nên giống như iOS của Apple.
Samsung có thể xem xét việc phát triển một hệ điều hành và một hệ sinh thái
phần mềm hoàn chỉnh của riêng mình. Điều này sẽ đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài nguyên,
nhưng sẽ mang lại lợi ích lâu dài bằng cách tạo ra trải nghiệm người dùng độc đáo và
tối ưu hóa hiệu suất cho các sản phẩm Samsung đồng thời thoát khỏi việc phụ thuộc
vào Google, giúp tự chủ chuỗi cung ứng.
Để có thể giải quyết vấn đề sản xuất quá nhiều dòng và danh mục sản phẩm cho
nhiều ngành công nghiệp khác nhau, Samsung Electronics có thể áp dụng một số giải
pháp sau:
Đánh giá lại chiến lược sản phẩm: Samsung cần tiến hành một đánh giá toàn diện
về danh mục sản phẩm hiện tại để xác định các sản phẩm không hiệu quả hoặc không
cung cấp lợi ích cao cho doanh nghiệp. Các sản phẩm này có thể được loại bỏ hoặc tái
cấu trúc để phù hợp với chiến lược cụ thể của công ty.
Tập trung vào lĩnh vực chủ đạo: Thay vì cố gắng phục vụ mọi ngành công
nghiệp, Samsung nên tập trung vào các lĩnh vực chủ đạo mà công ty có thế mạnh và
kinh nghiệm. Điều này bao gồm các lĩnh vực như điện tử tiêu dùng, điện thoại di động,
máy tính bảng, và IoT. Bằng cách tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực này, Samsung
có thể tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả.
Tương tác chặt chẽ với khách hàng và thu thập phản hồi: Samsung cần tương tác
chặt chẽ với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của họ. Thông qua việc thu
thập phản hồi và dữ liệu từ người tiêu dùng, họ có thể điều chỉnh danh mục sản phẩm
của mình để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thị trường và tạo ra các sản phẩm phù hợp
nhất với nhu cầu của người tiêu dùng.
Về việc những khách hàng lớn nhất của Samsung Electrics hiện là những đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của doanh nghiệp thì có những giải pháp sau đây giúp doanh
nghiệp có thể hạn chế các rủi ro:

34
Tập trung vào đổi mới sản phẩm và dịch vụ: Samsung cần liên tục đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới và khác biệt. Việc này
giúp họ duy trì sự hấp dẫn và cạnh tranh trong thị trường, giảm bớt tác động khi mất
một khách hàng lớn.
Khám phá các phân khúc thị trường mới: Samsung có thể đánh vào cơ hội mở
rộng sang các phân khúc thị trường mới mà họ chưa khai thác. Việc này giúp tăng
cường doanh số bán hàng và giảm thiểu rủi ro khi một phân khúc thị trường chịu ảnh
hưởng bởi thay đổi trong mối quan hệ với một khách hàng lớn.
Giám sát đối thủ và thị trường: Samsung cần liên tục giám sát hoạt động của các
đối thủ cạnh tranh chiến lược và phản ứng linh hoạt khi có các thay đổi trong thị
trường. Điều này giúp họ đưa ra các chiến lược điều chỉnh và tối ưu hóa để giữ vững
và mở rộng thị phần.
SEV có thể tự chủ được nguồn cung các linh kiện, phụ kiện, vật liệu cho mình
hạn chế phụ thuộc vào nguồn cung nhập của nước ngoài bằng một số giải pháp sau:
Đa dạng hóa nguồn cung: SEV cần nghiên cứu và xây dựng một mạng lưới nhà
cung cấp đa dạng, bao gồm cả các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Việc này giúp họ
giảm rủi ro khi một nhà cung cấp gặp sự cố hoặc thiếu hụt nguồn cung, đồng thời tăng
tính linh hoạt trong quản lý chuỗi cung ứng.
Xây dựng đối tác chiến lược địa phương: SEV nên thiết lập mối quan hệ hợp tác
chiến lược với các đối tác địa phương trong việc sản xuất linh kiện và vật liệu. Điều
này giúp họ tận dụng lợi thế cục bộ, giảm chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng,
đồng thời tăng tính địa phương hóa trong chuỗi cung ứng.
Đầu tư vào sản xuất nội địa: SEV có thể xem xét đầu tư vào việc sản xuất linh
kiện và vật liệu trong nước, từ việc xây dựng nhà máy sản xuất đến việc hợp tác với
các nhà cung cấp địa phương. Điều này giúp họ giảm phụ thuộc vào nguồn cung ngoại
nhập và tăng cường sự tự chủ trong chuỗi cung ứng.

35
PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn chung, việc phân tích thuận lợi khó khăn trong quản lý chuỗi cung ứng SEV
trong điều kiện hiện nay cho thấy SEV đã xây dựng chuỗi cung ứng một cách hợp lý,
phù hợp với quy mô, mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh của họ………

Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng SEV còn một số hạn chế trong việc……………Để
giải quyết các khó khăn đó, doanh nghiệp nên……

Việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng phù hợp và hiệu quả là yếu tố rất quan trọng
để SEV phát triển và đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Chuỗi cung ứng hoàn thiện và phù hợp
giúp doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh trên thị trường, giảm thiểu chi phí, tránh lãng
phí thời gian, nguồn lực trong chu trình sản xuất thông qua việc tối ưu hóa hoạt động,
tăng cường sự linh hoạt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua quản lý các
hoạt động từ nguồn cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng, đảm bảo hoạt động hiệu
quả và liên tục của chuỗi cung ứng.

36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS An Thị Thanh Nhàn, Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng, Nhà XB Thống
kê, năm 2021
2.Đoàn Thị Trà Thu. (2022). Những đóng góp nổi bật của Tập đoàn Samsung, Hàn
Quốc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
3.https://daibieunhandan.vn/doanh-nghiep1/ky-tich-samsung-tren-dat-viet-nam-
i329183/
4.https://haymora.com/cong-nghe-thong-tin/samsung-electronics-viet-nam-sev
5.https://nhandan.vn/10-nam-thanh-lap-cong-ty-samsung-electronics-viet-nam-thai-
nguyen-post748706.html
6.https://plo.vn/ket-qua-kinh-doanh-cua-samsung-tai-viet-nam-ra-sao-post777178.html
7.Nguyễn Phi Hùng. (2015). Hoàn thiện quản lý hàng tồn kho tại công ty Samsung
Electronics Vietnam (Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội)
8.Đặc điểm và dịch vụ liên quan đến khách hàng Samsung - Tìm việc 365
https://timviec365.vn/blog/dich-vu-khach-hang-samsung-new15416.html
9.Luận văn “Phân tích chuỗi cung ứng của Samsung” - Luậnvăn.net.vn
https://luanvan.net.vn/luan-van/phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-samsung-63200/

37
10.Tình hình tồn kho của công ty TNHH Samsung Electronics tại Việt Nam -
Studocu.vn
TT-THS.11009 tình hình tồn kho tại SS VN - TẠI CÔNG TY TNHH SAMSUNG
ELECTRONICS VIỆT NAM Khái quát - Studocu
11.Samsung Electronics công bố kết quả kinh doanh quý III năm 2023 -
news.samsung.com
12.Mô hình chuỗi cung ứng của Samsung dẫn đầu thị trường 2024
Mô hình chuỗi cung ứng của Samsung thống trị toàn cầu 2024
(chuyengiamarketing.com)

38

You might also like