Professional Documents
Culture Documents
Văn Hóa An Toàn
Văn Hóa An Toàn
Nếu nguy cơ rủi ro được khắc phục, các hành động hoặc công việc có th ể
được tiếp tục. Nếu không, cần phải cải tiến các hàng rào b ảo v ệ ho ặc các bi ện pháp
để loại bỏ hoặc tránh mối nguy hiểm. Các giải pháp có th ể th ực hi ện:
- Tần suất của việc kiểm tra an toàn SMS (chỉ rõ giai đoạn);
- Phạm vi kiểm tra;
- Xác định nhân viên tham gia kiểm tra;
- Trách nhiệm của cuộc kiểm tra đó;
- Sử dụng Danh mục kiểm tra mối nguy hiểm để nhận dạng các tình tr ạng khác
nhau của mối nguy hiểm và khả năng tiềm ẩn của nguy c ơ r ủi ro. Đó là: các đi ều
kiện mất an toàn (vật lý, kết cấu, thiết chế, qui định…) hoặc các hành đ ộng m ất an
toàn do con người (sử dụng trang thiết bị hư hỏng, thông tin sai l ệch, không tuân
theo luật, sử dụng dụng cụ sai mục đích…).
- Cách thức lập những hồ sơ bằng chứng trong quá trình kiểm tra;
- Phương pháp thông báo kết quả tới những người quản lý chính và nhân viên.
Việc kiểm tra an toàn phải được thực hiện thường xuyên để xác định đi ểm
mạnh, điểm yếu hoặc khu vực có nguy cơ rủi ro của hệ thống. Việc ki ểm tra an toàn
phải được thực hiện khi bất kỳ một công việc mới nào đưa vào ho ạt đ ộng.
8.5. Giám sát việc thực hiện công tác an toàn.
Người lãnh đạo phải triển khai và duy trì những công cụ, ph ương ti ện c ần
thiết để xác định việc thực hiện công tác an toàn của t ổ ch ức so sánh v ới m ục tiêu
và chính sách an toàn đã được phê chuẩn đ ể nâng cao tính hi ệu qu ả c ủa vi ệc ki ểm
soát nguy cơ rủi ro an toàn. Để đạt được điều đó c ần tăng c ường công tác ki ểm tra
an toàn từ đó đánh giá lại xem hệ thống quản lý an toàn (SMS) có đáp ứng đ ầy đ ủ
các điều khoản sau hay không:
Việc giám sát an toàn phải được thực hiện thường xuyên, trong đó cần đ ặc
biệt quan tâm đến những khu vực:
- Những khu vực có vấn đề hoặc hay có sự cố trong các ho ạt đ ộng hàng ngày.
- Những khu vực chồng lần nhiều đơn vị hoạt động hoặc có tần suất khai thác cao.
- Phương pháp, cách thức thực hiện việc giám sát an toàn có th ể s ử d ụng nh ư:
Bảng câu hỏi kiểm tra (Checklists), câu hỏi thăm dò (Questionnaires), câu h ỏi
phỏng vấn.
- Đánh giá việc thực hiện của các phương tiện, thiết bị và các quy trình thông qua
việc thanh tra và kiểm tra.
- Đánh giá việc thực hiện của các cá nhân tiến hành đơn l ẻ, xác minh s ự hoàn
thành các trách nhiệm về an toàn của họ.
- Đánh giá việc tác động trở lại để kiểm tra hiệu lực của h ệ th ống đ ối v ới vi ệc ki ểm
soát và làm giảm các nguy cơ rủi ro.
- Văn hóa không trừng phạt được công bố trong chính sách c ủa tài li ệu;
- Định nghĩa đồng ý về những gì là hành vi "ch ấp nh ận đ ược", và nh ững gì là
"không thể chấp nhận được". (Lưu ý: này sẽ được cụ thể, phù h ợp v ới, các giá tr ị có
nguồn gốc từ nền văn hóa quốc gia, tổ chức và hiệp hội nghề nghi ệp).
- Biện pháp xử lý trừng phạt đối với những hành vi không thể chấp nhận được đã
được đồng ý.
- Xử lý để đối phó với hành động nằm trong vùng cảnh báo "vùng xám".
- Chính sách truyền thông thông tin của tổ chức đối với văn hóa không tr ừng ph ạt.
- Hệ thống báo cáo liên quan đến chính sách Văn hóa không tr ừng ph ạt.
- Đối xử công bằng phải được áp dụng.
- Vi phạm của chính sách đang được theo dõi (ví dụ, vi ph ạm l ỗi b ị tr ừng ph ạt ho ặc
miễn).
- Báo cáo theo dõi các hành động được khắc phục để giải quyết các sai sót.
Câu 1: Khái niệm an toàn hàng không? Phân tích nh ững ý ngh ĩa khác nhau c ủa
khái niệm này?
Theo Doc 9859 – Safety Management Manual ICAO, An toàn hàng không là tr ạng
thái mà khả năng gây hại tới con người hoặc tài sản được gi ảm xu ống, và duy trì
bằng hay dưới một mức độ chấp nhận được (acceptable level) thông qua quá trình
liên tục nhận dạng các mối nguy hiểm (hazard identification) và qu ản tr ị r ủi ro an
toàn (safety risk management).
Về mức độ chấp nhận được: thể hiện bằng những con số định lượng và được đo
lường thông qua 2 thước đo: chỉ số về hiệu quả an toàn (kết quả đạt được trong
ngắn hạn của các chỉ tiêu an toàn); mục tiêu th ực hi ện an toàn. Ch ỉ tiêu này có th ể
đo lường bằng SPI: thông số đo lường hoạt động trong một thời gian nh ất đ ịnh v ề
an toàn.
Câu 2: Hãy phân tích câu nói: “Chúng tôi đã có h ệ th ống qu ản lý an toàn
(SMS)? Tại sao chúng tôi lại cần Văn hóa an toàn n ữa?”
Văn hóa an toàn là cách nhận thức về an toàn, được coi trọng và ưu tiên trong m ột
tổ chức. Nó phản ánh sự cam kết một cách thực sự về an toàn ở t ất c ả các c ấp trong
tổ chức. Nó cũng đã được mô tả là “một tổ chức hoạt động như thế nào khi không
có ngừi giám sát”.
Văn hóa an toàn không phải là một cái gì đó có thể có đ ược t ừ vi ệc mua bán, nó là
một cái già đó của tổ chức đạt được như một sản phẩm c ủa các hi ệu ứng k ết h ợp t ừ
văn hóa tổ chức, văn hóa tính chuyên nghiệp và thường xuyên trong công vi ệc, văn
hóa quốc gia.
Do đó, nó có thể mang tính tiêu cực, tích cực hoặc trung lập. B ản ch ất c ủa nó là
những gì mọi người tin tưởng vào tầm quan trọng của an toàn, bao g ồm c ả nh ững
gì họ nghĩ về các đồng nghiệp, cấp trên của họ. Đ ồng th ời, văn hóa an toàn cũng
phản ánh việc tất cả mọi người trong tổ chức, bao gồm cả lãnh đạo hay nhân viên
đều thực sự tin tưởng về sự an toàn là một ưu tiên hàng đầu. Đây là s ự khác bi ệt
giữa hệ thống an toàn và văn hóa an toàn và cũng là lý do t ại sao m ột t ổ ch ức c ần
có văn hóa an toàn.
Câu 3: Hãy phân tích câu nói: Quản lý an toàn do đó có th ể đ ược xem xét t ừ
hai quan điểm khác nhau – truyền thống và hi ện đ ại. Liên h ệ th ực ti ễn t ại Vi ệt
Nam.
Quan điểm hiện đại về quản lý an toàn không chỉ tập trung vào vi ệc ngăn ng ừa r ủi
ro và sự cố xảy ra, mà còn chú trọng đến việc giảm thiểu tác đ ộng c ủa r ủi ro và s ự c ố
khi chúng xảy ra. Các biện pháp bảo vệ được áp dụng chủ yếu là các bi ện pháp phi
kỹ thuật, như đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng của ng ười lao đ ộng, xây d ựng
văn hóa an toàn,...
Các biện pháp bảo đảm an toàn được thực hiện một cách toàn di ện, bao g ồm c ả y ếu
tố vật chất và yếu tố con người. Các biện pháp này được thực hiện một cách linh
hoạt, phù hợp với sự phát triển của xã hội và yêu cầu c ủa t ừng t ổ ch ức, doanh
nghiệp. Các biện pháp bảo đảm an toàn được áp dụng theo cách linh ho ạt, sáng
tạo, dựa trên việc phân tích rủi ro và đánh giá tác đ ộng c ủa các m ối đe d ọa.
Tại Việt Nam, quản lý an toàn vẫn đang được thực hiện theo quan điểm truy ền
thống. Các biện pháp bảo vệ được áp dụng chủ yếu là các biện pháp k ỹ thu ật, nh ư
xây dựng hàng rào, lắp đặt hệ thống an ninh,... Tuy nhiên, các bi ện pháp phi k ỹ
thuật, như đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng của người lao động, xây d ựng
văn hóa an toàn,... vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
Điều này dẫn đến tình trạng tai nạn lao động, cháy nổ,... vẫn còn x ảy ra th ường
xuyên tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội, trong
năm 2022, cả nước đã xảy ra 8.128 vụ tai nạn lao động, làm ch ết 3.548 ng ười, b ị
thương nặng 6.290 người.
Để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn tại Việt Nam, cần có sự thay đ ổi v ề nh ận th ức
và tư duy về quản lý an toàn. Các biện pháp phi kỹ thu ật c ần đ ược chú tr ọng đúng
mức, cùng với các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho ng ười lao đ ộng và
tài sản của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn t ại Vi ệt
Nam:
- Tăng cường đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng an toàn cho người lao
động. Đào tạo an toàn cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, bao g ồm c ả
đào tạo lý thuyết và thực hành.
- Xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp. Văn hóa an toàn là n ền t ảng
quan trọng để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Doanh nghi ệp c ần xây
dựng văn hóa an toàn dựa trên các nguyên tắc: coi trọng an toàn, ch ấp hành
nghiêm các quy định về an toàn, đề cao tinh thần trách nhiệm c ủa ng ười lao
động.
- Thực hiện phân tích rủi ro và quản lý rủi ro một cách toàn di ện. Phân tích r ủi
ro và quản lý rủi ro là một trong những công cụ quan tr ọng đ ể đ ảm b ảo an
toàn. Doanh nghiệp cần thực hiện phân tích rủi ro và qu ản lý r ủi ro m ột cách
toàn diện, bao gồm cả rủi ro kỹ thuật và rủi ro phi k ỹ thu ật.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghi ệp và các
tổ chức xã hội. Hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghi ệp và
các tổ chức xã hội là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn. Các c ơ
quan quản lý nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hi ện các
quy định về an toàn. Doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội để thực hiện các biện pháp đ ảm b ảo an
toàn
Câu 4: Nêu các bước thiết lập hệ thống an toàn? Theo em, b ước nào là quan
trọng nhất? giải thích tại sao?
Sau khi xác định các mối đe dọa và rủi ro, cần đánh giá mức đ ộ nghiêm tr ọng c ủa
chúng. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên các y ếu t ố sau:
Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch an toàn đ ể gi ảm thi ểu các r ủi
ro. Kế hoạch an toàn cần bao gồm các biện pháp sau:
Biện pháp kỹ thuật: sử dụng các giải pháp bảo mật như tường lửa, hệ th ống qu ản lý
mật khẩu,...
Biện pháp quản lý: đào tạo nhân viên về an toàn thông tin, xây d ựng quy trình an
toàn,...
Sau khi xây dựng kế hoạch an toàn, cần thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc và
hiệu quả.
Theo dõi và đánh giá
Theo dõi và đánh giá hệ thống an toàn thường xuyên để đảm bảo h ệ th ống ho ạt
động hiệu quả.
Cập nhật và cải tiến hệ thống an toàn theo các mối đe dọa và rủi ro m ới.
Theo tôi, bước quan trọng nhất trong thiết lập hệ thống an toàn là xác đ ịnh các
mối đe dọa và rủi ro. Bởi vì, nếu không xác định được các m ối đe d ọa và r ủi ro,
thì chúng ta không thể xây dựng kế hoạch an toàn hi ệu qu ả.
Nếu không xác định được các mối đe dọa và rủi ro, thì k ế ho ạch an toàn có th ể
không bao gồm các biện pháp bảo vệ cần thiết. Điều này có thể khiến h ệ th ống
dễ bị tấn công và xâm phạm.
Ngoài ra, việc xác định các mối đe dọa và rủi ro cũng giúp chúng ta hi ểu rõ h ơn
về các rủi ro mà hệ thống đang phải đối mặt. Từ đó, có thể xây d ựng k ế ho ạch
an toàn phù hợp với tình hình thực tế của hệ thống.
2.10. Giải pháp:-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung văn hóa an
toànhàng không, kiến thức pháp luật về an toàn hàng không trong toàn b ộngành
hàng không dân dụng.-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung văn
hóa an toànhàng không, kiến thức pháp luật về an toàn hàng không cho c ộng
đồngxã hội; đổi mới triệt để hình thức tuyên truy ền, ph ổ bi ến ki ến th ức; k ếth ợp gi ữa
các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đạichúng với việc phát t ờ
rơi, dán áp phích, dựng panô, khẩu hiệu; tổch ức các cu ộc thi tìm hi ểu ki ến th ức v ề
an toàn hàng không; tổ chứccuộc vận động đóng góp ý t ưởng, sáng ki ến c ủa nhân
dân góp phầnbảo đảm an toàn hàng không