You are on page 1of 2

CỤM DANH TỪ (NOUN PHRASE)

Một cụm Danh từ (Noun Phrase) được hình thành bởi Danh từ chính (Noun) và các thành phần bổ nghĩa
phía trước và bổ nghĩa phía sau của cụm danh từ đó. Đầu tiên, chúng ta sẽ cùng liệt kê và phân tích các ví
dụ về những thành phần bổ nghĩa phía trước và phía sau của cụm danh từ.
1. Cấu trúc một cụm danh từ: Determiner (Định ngữ) + Pre-modifier (Bổ ngữ phía trước) + Noun
(Danh từ chính) + Post-modifier (Bổ ngữ phía sau)
# Determiner (Định ngữ) bao gồm:
- Quantifier (Lượng từ): one of, all of, a half of, many of, some, a few, a little v.v
- Article (Mạo từ): A, An, The, hoặc không có Mạo từ
- Demonstrative (Từ chỉ định): This, That, These, Those
- Possessive (Định ngữ sở hữu): my, your, his, her, our, their, its, sở hữu cách
- Numeral (Số từ): one, two, three, etc (số đếm), the first, second, third, etc (số thứ tự)
Lưu ý: Article (Mạo từ), Demonstrative (Từ chỉ định, và Possessive (Định ngữ sở hữu) thường KHÔNG CÙNG
NHAU XUẤT HIỆN, tức là trong một cụm danh từ sẽ chỉ có 1 trong 3 loại định ngữ này xuất hiện
Ví dụ: - One of his four brothers (Một trong bốn người anh em của anh ấy)
Ta có: “One of” = Quantifier; “his” = Possessive; “four” = Numeral; và brothers là danh từ chính
- Some of those 40 students (Một vài người trong số 40 bạn học sinh ấy)
Ta có: “Some of” = Quantifier; “those” = Demonstrative; “40” = Numeral; và students là danh từ chính
# Pre-modifier (Bổ ngữ phía trước) bao gồm:
- Adj (tính từ), phía trước tính từ còn có thể có Adv (trạng từ) để bổ nghĩa cho tính từ
- Noun (danh từ): có thể dùng một danh từ phụ đứng trước danh từ chính
- Ving/Vpt2: Vpt2 đc coi như tính từ, Ving dc coi như danh từ, cũng có thể đứng trước và bổ nghĩa cho
danh từ chính
Ví dụ:
- A beautifully decorated dining room (Một cái phòng ăn đã dc trang trí rất đẹp)
Ta có: “A” = Article; “beautifully” = Adv bổ nghĩa cho tính từ; “decorated” = Vpt2, coi như Adj; “dining” =
Ving, coi như danh từ phụ; “room” là danh từ chính
- My extremely expensive sports outfit (Bộ trang phục thể thao cực kỳ đắt tiền của tôi)
Ta có “My” = Possessive; “extremely” = Adv bổ nghĩa cho tính từ “expensive”; “sports” = danh từ phụ, bổ
nghĩa cho danh từ chính là “outfit”.
# Post-modifier (Bổ ngữ phía sau) bao gồm:
- Prepositional phrase (Cụm giới từ): in, on, at, by, with v.v
- Relative clause (Mệnh đề quan hệ)
Ví dụ: - One of the young girls whom I met last night. (Một trong số các cô gái trẻ mà tôi gặp tối qua)
Ta có: “One of” = Quantifier; “the” = Article; “young” = Adj; danh từ chính là “girls”; “whom I met last night”
= Relative clause
- All of the water in the bottle. (Toàn bộ lượng nước trong bình)
Ta có: “All of” = Quantifier; “the” = Article; “water” là danh từ chính; “in the bottle” = Prepositional phrase
- Half of the people who have been to this place in the last 2 weeks (Một nửa số người mà đã đến nơi này
trong 2 tuần vừa qua)
Ta có: “Half of” = Quantifier; “the” = Article; “people” là danh từ chính; “who have been to this place in the
last 2 weeks” = Relative clause
Như vậy, các bạn đã thấy những cụm từ trông thì rất dài nhưng chỉ là cụm danh từ chứ chưa thể tạo thành
một câu văn hay mệnh đề hoàn chỉnh.
2. Vai trò cụm danh từ trong một câu văn
Khi hiểu được vấn đề này, trong quá trình đọc và dịch khi làm bài IELTS Reading, các bạn cần đặc biệt chú ý
xem phía sau hoặc phía trước những cụm danh từ này có động từ chính của câu văn hay không nhé. Ngoài
ra các bạn cũng nên nhớ, một cụm danh từ có thể đóng rất nhiều vai trò khác nhau trong một câu văn.
Ví dụ:
- One of his four brothers was arrested by the police yesterday. (Một trong bốn người anh em của anh ấy
đã bị cảnh sát bắt hôm qua.) => Cụm danh từ làm chủ ngữ (Subject)
- I know some of those 40 students. (Tôi quen biết một vài người trong số 40 bạn học sinh ấy) => Cụm
danh từ làm tân ngữ (Object) theo sau ngoại động từ “know”
- The party was held in a beautifully decorated dining room (Bữa tiệc được tổ chức trong một cái phòng
ăn đã dc trang trí rất đẹp.) => Cụm danh từ làm trạng ngữ chỉ địa điểm
- I had to wash my extremely expensive sports outfit by my hand. (Tôi đã phải giặt bộ trang phục thể
thao cực kỳ đắt tiền của tôi bằng tay.) => Cụm danh từ làm tân ngữ (Object) theo sau ngoại động từ “wash”
- One of the young girls whom I met last night is my best friend’s sister. (Một trong số các cô gái trẻ mà
tôi gặp tối qua là em gái của người bạn thân nhất của tôi.) => Cụm danh từ làm chủ ngữ (Subject)
- He drank all of the water in the bottle. (Anh ta đã uống toàn bộ lượng nước trong bình.)
=> Cụm danh từ làm tân ngữ (Object) theo sau ngoại động từ “drank”
- Half of the people who have been to this place in the last 2 weeks are foreign visitors. (Một nửa số
người mà đã đến nơi này trong 2 tuần vừa qua là du khách nước ngoài.)
Tư duy cụm danh từ trong Writing - Speaking
Tiếp theo chúng ta sẽ cùng phân tích tầm ảnh hưởng của tư duy cụm danh từ trong Writing và Speaking
nhé!
Chúng ta đã thấy một vài ví dụ của các cụm danh từ dài trong tiếng Anh và phân tích rõ thành phần của
chúng. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng phân tích tầm quan trọng và một vài ví dụ cụ thể của tư duy cụm
danh từ danh trong IELTS Speaking nhé.
Ví dụ: IELTS Speaking part 2: Describe an item that you bought and felt pleased about.
- Answer 1: “When it comes to this question, the first item that I think of is my Samsung A50 smart
phone. This device has black colour and a 5.5-inch screen which is about the size of my hand. About 4
years ago, my previous phone was broken, so I bought this phone at a store near my house whose owner
is my mother’s friend…” (62 words)
- Answer 2: “When it comes to this question, I immediately think of my smart phone. It is a Samsung A50
and it is a product of Samsung. It has black colour. The screen is 5.5 inches which is about the size of my
hand. About 4 years ago, my previous phone was broken, so I bought this phone at a store. The store was
near my house and the owner is my mother’s friend…” (72 words)
Phân tích: trong Answer 1, chúng ta thấy khá nhiều các cụm danh từ dài còn tương ứng với chúng trong
Answer 2 lại là các câu văn và mệnh đề. Việc sử dụng nhiều các câu đơn (simple sentence) liên tiếp nhau
trong Answer 2 khiến cho câu trả lời có cảm giác ngắn và các ý tưởng không được diễn đạt một cách liền
mạch, trong khi đó lại tiêu tốn nhiều thời gian và số lượng câu chữ hơn. Ngược lại, Answer 1 rõ ràng thể
hiện một trình độ tư duy ngôn ngữ cao hơn khi trong một số lượng câu chữ ngắn hơn, vẫn có thể truyền
đạt đầy đủ lượng thông tin và mạch văn được liền mạch hơn.
Ứng dụng tư duy này, chúng ta sẽ có một vài câu hỏi luyện tập như sau.
Ở đây có một loạt các câu đơn (simple sentence), còn các hãy tìm cách giảm số lượng câu văn và tạo thành
các cụm danh từ dài hơn nhé.
- My mom is 46 years old. She is an accountant. She likes gardening.
- My dream is to see the Northern Lights with my own eyes. I have had this dream since my childhood. It is
a natural phenomenon and it is beautiful.
- My computer is old. It works slowly. I want to replace it with another one. The new computer must be
better.
- I usually have free time at weekends. In my free time, I enjoy reading books. The kinds of books I like are
novels and comics.
- Climate change is a serious problem. It has impact on the entire world. Countries in the world must
cooperate to find a solution.
Sau một hồi suy nghĩ, nếu các bạn vẫn chưa tìm ra cách paraphrase hợp lí nhất thì hãy tham khảo những
câu sau đây của thầy nhé:
- My mom is a 46-year-old accountant who enjoys gardening.
- My childhood dream is to witness a beautiful natural phenomenon called the Northern Lights with my
own eyes.
- I want to replace my old and slow computer with a new and better one.
- At weekends when I usually have free time, I enjoy reading some kinds of books such as novels and
comics.
- Finding a solution for climate change, which is a serious global problem, requires the cooperation of
many countries.

You might also like