You are on page 1of 1

I/ CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?

5. Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho doanh nghiệp.
Sai. Người thành lập doanh nghiệp không cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho doanh nghiệp.
Theo Khoản 1 và 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần
phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty
theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất
đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được
thực hiện thông qua tài khoản.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.
Sai. Theo Khoản 1 và 2, Điều 36 Luật Doanh Nghiệp 2020:
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể
hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50%
số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

You might also like