Professional Documents
Culture Documents
1.Tại công ty Ngọc Nga, một công ty kinh doanh Dược phẩm, chu kỳ thanh toán
và mua hàng của công ty như sau:
Mua
Khi hàng trong kho xuống thấp hơn mức dự trữ, thủ kho sẽ lập phiếu yêu cầu
mua hàng gửi đến bộ phận mua hàng. Để đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng cần
phải được phê duyệt. Các phiếu mua hàng trị giá từ 50.000.000đ trở xuống sẽ do
trưởng phòng mua hàng phê duyệt, các phiếu vượt quá số tiền trên, phó giám
đốc phụ trách kinh doanh phê duyệt. Một khi phiếu mua hàng đã được phê
duyệt, nhân viên bộ phận mua hàng chuyển vào hệ thống máy tính để theo dõi.
Nhân viên phụ trách máy tính tạo lập đơn đặt hàng gồm 4 liên, đánh số sẵn, với
mẫu có sẵn (ĐĐH).
Phiếu yêu cầu mua hàng được phê duyệt và đơn đặt hàng sau đó được chuyển 1
liên cho trưởng phòng mua hàng. Trưởng phòng mua hàng so sánh phiếu yêu
cầu mua hàng được phê duyệt với đơn đặt hàng hoàn chỉnh. Nếu phát hiện chênh
lệch giữa 2 chứng từ này, sẽ tìm hiểu nguyên nhân, đặc biệt là đối với các đơn đặt
hàng không đi kèm theo phiếu mua hàng tương ứng nằm trong danh mục loại
trừ ( là danh mục hàng đặt mua nhưng không có phiếu yêu cầu mua hàng *).
Trưởng phòng mua hàng kí tắt vào đơn đặt hàng đã được kiểm tra. Một khi đơn
đặt hàng được kiểm tra sẽ được đưa vào hệ thống máy tính và chuyển cho các bộ
phận liên quan :
- ĐĐH # 1- Bộ phận nhận hàng ( kèm yêu cầu mua hàng)
- ĐĐH # 2- Nhà cung cấp
- ĐĐH # 3- Lưu trữ ở phòng mua hàng
- ĐĐH # 4- Bộ phận yêu cầu đặt hàng
Khi nhập liệu, hệ thống máy tính sẽ loại trừ tự động bất kì đơn đặt hàng nào
chuyển cho nhà cung cấp nhưng không được phê duyệt hoặc đơn đặt hàng không
kèm phiếu yêu cầu mua hàng tương ứng.
Tất cả các đơn đặt hàng còn lại sẽ tự động được đặt qua mail cho nhà cung cấp.
Danh mục đơn đặt hàng bị loại trừ sẽ được chuyển cho phó giám đốc, để ông
quyết định xem liệu có chấp thuận đơn đặt hàng hay không.
Mỗi tháng, Phó giám đốc đều nghiên cứu và cập nhật danh sách nhà cung cấp
được phê duyệt.
NHẬN HÀNG
2.Nhân viên kho hàng chịu trách nhiệm nhận hàng hóa khi hàng được báo là về
đến công ty. Bộ phận nhận hàng chỉ chấp nhận những hàng hóa nào có các giấy
tờ thể hiện các hàng mua là hợp pháp.
Khi nhận hàng, trước hết nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra hàng hóa nhận có nằm
trong danh mục đơn đặt hàng hợp pháp hay không. Sau đó, sẽ kiểm tra hàng hóa
thực nhận. Nếu hàng phù hợp, nhân viên kho hàng sẽ lập phiếu nhận hàng gồm 3
liên ( PNH) trong đó nêu: thời gian nhận, tên của nhà cung cấp. số đơn đặt hàng,
số lượng và mô tả hàng hóa nhận.
Trưởng kho hàng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các khía cạnh của PNH
và sẽ kí tắt vào PNH khi mọi việc đều thực hiện tốt.
Trưởng bộ phận mua hàng qua điện thoại theo dõi những nhà cung cấp giao
hàng không đúng hạn hoặc hàng hóa giao không đúng theo yêu cầu.
Yêu cầu:
Hãy cho biết
1. Các hoạt động kiểm soát nào có hiệu quả?
2. Các hoạt động kiểm soát nào kém hiệu quả và đề xuất các HĐKS thay
thế
2.
*Mua hàng: Nhân viên phụ trách máy tính tạo lập đơn đặt hàng gồm 4 liên,
→ Đơn đặt hàng ít nhất 5 liên (Một liên lưu tại bộ phận mua hàng, một liên gửi nhà cung cấp,
một liên gửi bộ phận nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu nhận hàng, một liên gửi bộ phận đề nghị
mua hàng và một liên gửi cho kế toán công nợ làm căn cứ đối chiếu để thanh toán tiền hàng)
* Nhận hàng: các hoạt động kiểm soát không hiệu quả
+ Nhân viên kho nhận hàng hóa → Đây là trách nhiệm của BP nhận hàng
+ Nhân viên kho hàng chỉ kiểm tra hàng thực nhận, thiếu bước kiểm tra: mã
hàng, tên nhà cung cấp, số lượng
+ Phiếu nhận hàng phải bao gồm mã hàng, chủng loại
+ Trưởng bộ phận mua hàng qua điện thoại theo dõi những nhà cung cấp giao
hàng không đúng hạn hoặc hàng hóa giao không đúng theo yêu cầu. → Cần
phải theo dõi trực tiếp đối chiếu tránh tình trạng lệch thông tin
* Các khoản phải trả:
- Sau khi xử lý chênh lệch các thông tin trên PNH và các ĐĐH chưa chuyển bộ hồ sơ
nêu trên sang bộ phận kế toán. -> thiếu tính chính xác, đầy đủ của thông tin
- Chưa xử lý chênh lệch tính chính xác toán học của các thông tin trong hóa đơn của
PNH và ĐĐH -> không đạt được sự đúng đắn của thông tin, dễ xảy ra sai sót khi
không xử lý chênh lệch, không đạt mục tiêu đầy đủ, chính xác của quá trình xử lý
thông tin.
- Thiếu nghiệp vụ sau khi ghi sổ, chứng từ không được chuyển sang cho kế toán công
nợ.
- Thiếu nghiệp vụ xử lý nếu xảy ra chênh lệch giữa số dư tài khoản phải trả cho NCC
trong sổ cái và số dư chi tiết NCC
*Thanh toán tiền mặt:
-Nên bổ sung thêm Biên bản kiểm nghiệm khi đang kiểm tra hàng, và Biên bản nhận
hàng giữa 2 bên sau khi nhận hàng và có chữ kí xác nhận từ 2 bên
-Mặc dù quy trình đề cập đến việc so sánh các thông tin trước khi ký séc, nhưng việc
kiểm tra tính chính xác của các thông tin này có thể cần được tăng cường hơn. Điều
này có thể bao gồm việc thực hiện các phương pháp kiểm tra bổ sung như kiểm tra
chéo hoặc kiểm tra bằng một bộ phận độc lập.
-Phân tích chênh lệch và điều tra: Mặc dù quy trình đề cập đến việc điều tra các chênh
lệch bất thường, nhưng cần xác định rõ hơn về cách thức điều tra và giải quyết các
chênh lệch này. Cần thiết lập các quy trình rõ ràng và phương pháp để xử lý các vấn
đề này một cách hiệu quả và kịp thời.
-Giám sát và đánh giá liên tục: Quy trình cần có cơ chế giám sát và đánh giá liên tục
để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đang hoạt động hiệu quả và có thể điều
chỉnh nếu cần. Việc tổ chức kiểm tra nội bộ định kỳ có thể hữu ích để đảm bảo tính
đáng tin cậy của quy trình này.