You are on page 1of 5

Bài tập 1

1.Kế toán quên trích khấu hao cho xe tải dùng trong bộ phận bán hàng.
=> Vi phạm cơ sở đánh giá vì đã ko trích khấu hao cho xe tải dùng trong bán hàng.
2. Ghi hai lần một nghiệp vụ bán hàng vào thời điểm
=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu phát sinh hiện hữu vì đã ghi 2 lần mà cùng 1 nghiệp vụ
ở thời điểm cuối năm.

3. Chuyển một lô hàng cho đại lý, vào cuối năm, đại lý thông báo bán được
một nửa lô hàng. Tuy nhiên, kế toán đã hạch toán toàn bộ giá trị lô hàng vào
doanh thu.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu chính xác vì kế toán đã ghi chép không đúng doanh thu.

4. Một tài sản cố định đã hết hạn sử dụng, được thanh lý. Số tiền thu được từ
thanh lý kế toán ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu chính xác vì kế toán đã ghi sai sự kiện ghi chép.
5. Kế toán ghi nhận một xe tải thuê hoạt động vào giá trị tài sản cố định của
công ty và trích khấu hao cho xe tải đó.
=> Vi phạm cơ sở dữ liệu đánh giá và phát sinh. Vì kế toán đã ghi nhận 1 chiếc xe
tải hoạt động vào tài sản cố định của công ty.

6. Do chưa sử dụng thành thạo phần mềm kế toán mới, nên kế toán hàng tồn
kho tính sai giá vốn hàng tồn kho.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu chính xác. Vì các nghiệp vụ, sự kiện cần được ghi chép
đúng số tiền, chính xác về toán học nhưng nghiệp vụ này kế toán lại tính sai giá
của hàng tồn kho.

7. Kế toán không ghi nhận chi phí điện nước tại thời điểm phát sinh mà đợi
đến khi thanh toán vào tháng 1/N+1 mới ghi nhận.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu đúng kì. Vì các giao dịch, nghiệp vụ xảy ra cần ghi nhận
tại thời điểm phát sinh mà kế toán lại không dhi nhận vào thời điểm phát sinh.
Và vi phạm cơ sở dẫn liệu đầy đủ. Vì toàn bộ tài sản, nợ phải trả và các nghiệp
vụ liên quan đến BCTC đều phải được ghi chép trong năm nhưng kế toán lại đợi
ghi vào tháng 1/N+1.

8. Ghi nhầm nợ của khách hàng Phước Phú vào nợ của khách hàng An Phú.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu chính xác. Vì các nghiệp vụ cần được ghi chép chính xác
nhưng kế toán đã ghi nhầm nợ của khách hàng Phước Phú vào nợ của khách hàng
An Phú.
Và vi phạm cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ. Vì tài sản hay khoản phải trả thuộc
về đơn vị vào thời điểm được xem xét nhưng lại ghi nhầm vào nợ của khách hàng
khác.

9. Đơn vị đã mua 1 số hàng hóa, nhưng đang trên đường đi, chưa về nhập
kho. Kế toán đợi khi hàng về vào đầu năm sau rồi ghi nhận là hàng tồn kho
cho năm N+1.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu đúng kì. Vì các giao dịch nghiệp vụ cần được ghi nhận
vào thời điểm phát sinh mua hàng nhưng lại ghi nhận vào thời điểm năm sau.

10. Khi kiểm kê hàng tồn kho, kiểm toán viên phát hiện có lô hàng nhận giữ
hộ của đơn vị khác không được kế toán ghi sổ.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu đầy đủ. Vì lô hàng đó không được kiểm soát viên ghi
chép vào sổ.

11. Khai báo sai phương pháp khấu hao tài sản cố định.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu: Trình bày và công bố. Vì nghiệp vụ đó đã khai báo
nhầm phương pháp tính khấu hao tài sản.

12. Kế toán nhập sai giá trị hoá đơn từ 1triệu 9 thành 1 triệu 6 cho một nghiệp
vụ bán hàng.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu: Chính xác. Vì nghiệp vụ đó được kế toán ghi chép sai
số tiền, không chính xác về toán học.

13. Không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho một số khoản nợ quá
hạn trên 3 năm.
=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu: đầy đủ, đúng kì. Vì kế toán nhập sai giá trị hóa đơn.

14. Thay đổi phương pháp tính giá xuất kho nhưng kế toán không khai báo
trong thuyết minh báo cáo tài chính.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu: trình bày và công bố. Vì kế toán đã vi phạm các khoản
mục đã được công bố, phân loại và diễn giải phù hợp với chế độ.

15. Một số khoản ngoại tệ không được đánh giá chênh lệch tỉ giá vào thời
điểm cuối năm.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu: Đánh giá. Vì cần phải đánh giá để biết được các khoản
mục (nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng, số dư tài khoản tiền mặt,…) được ghi chép
theo giá trị thích hợp theo chuẩn mực kế toán.

16. Một nghiệp vụ mua hàng nhập kho vào ngày cuối năm bị ghi sổ 2 lần.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu phát sinh. Vì nghiệp vụ mua hàng chỉ phát sinh một lần,
còn lần thứ 2 không có phát sinh.

- Vi phạm cơ sở hiện hữu. Vì việc mua hàng chỉ tồn tại trong 1 lần, không tồn tại
trong lần 2

17. Không ghi chép chi phí lãi vay ngân hàng của tháng 12, mà đợi đến
15/1/N+1 mới ghi số khi thanh toán số tiền trên cho Ngân hàng

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu đúng kỳ. Vì các nghiệp vụ xảy ra phải được ghi nhận
vào thời điểm phát sinh.

18. Hàng được chuyển đi vào tháng 1/201X+1 nhưng hóa đơn lại được lập và
ghi sổ kế toán vào tháng 12/201X.

=> vi phạm cơ sở dữ liệu đúng kỳ vì nghiệp vụ này không được ghi nhận tại thời
điểm phát sinh vì nghiêp vụ không xảy ra vào thời điểm phát sinh.

19. Tháng 12/201X, đơn vị cho đối tác thuê mặt bằng để bán hàng trong 6
tháng, khách hàng đã trả tiền 6 tháng. Sau đó, kế toán đưa toàn bộ số tiền cho
thuê mặt bằng nhận được vào doanh thu của năm.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu hiện hữu. Vì kế toán đưa toàn bộ số tiền cgo thuê mặt
bằng nhận được vào doanh thu của năm.
20. Tài sản cố định đã hết khấu hao nhưng công ty vẫn tiếp tục sử dụng. Hàng
tháng, kế toán vẫn trích khấu hao theo phương pháp đã đăng ký.

=> Vi phạm cơ sở dẫn liệu trình bày và công bố. Vì tài sản cố định đã hết khấu hao
nhưng kế toán vẫn trích khấu hao.

Bài tập 2

1. Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản tiền có gốc
ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ.

- Mục tiêu kiểm toán: chính xác, đánh giá


- Giải thích:
+ đánh giá: để xem xét phương pháp tính tỷ giá hối đoái đã phù hợp với chuẩn
mực kế toán hay chưa
+ chính xác: là vì để kiểm tra xem các con số sau khi xử lý tỷ giá hối đoái đã chính
xác hay chưa

2. Kiểm tra lập dự phòng phải thu khó đòi.

- Mục tiêu kiểm toán: Đánh giá


- Giải thích: Vì phương pháp lập dự phòng phải được ghi nhận theo các giá trị
thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán và chuẩn mực kế toán

3. Lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và
sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên
quan.

- Mục tiêu kiểm toán: hiện hữu, phát sinh và đầy đủ


- Giải thích:
+ hiện hữu là vì: để xem các nghiệp vụ bán hàng đó có tồn tại hay không
+ phát sinh là vì: để kiểm tra xem các nghiệp vụ bán hàng có thực sự diễn ra hay
không
+ đầy đủ: để kiểm tra xem đã liệt kê đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng hay chưa bán

4. Đối chiếu đơn giá được áp dụng cho nguyên vật liệu tồn kho với hóa đơn
của các lần mua sau cùng.

- Mục tiêu kiểm toán: Chính xác, đánh giá, trình bày và khai báo.
- Giải thích:
+ Chính xác: Đói chiếu đơn giá được áp dụng cho nguyên liệu tồn kho có mục tiêu
đặc thù là tổng hợp các khoản mục trên BCTC khớp với số liệu trên sổ các và chi
tiết, như vậy khi đối chiếu sẽ nhằm biết được mức độ chính xác của các khoản
muc.
+ Đánh giá: để phương pháp xác định HTK đã phù hợp hay chưa;
+ Trình bày và khai báo: để kiểm tra khoản mục HTK có được trình bày đúng đắn
trên bảng CĐKT.

5. Chọn 1 số nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ trong kỳ và kiểm tra đến toàn bộ
chứng từ có liên quan.

- Mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu, Đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ
- Giải thích:
+ Hiện hữu: kiểm tra xem TSCĐ có bị khai khống không
+ Đầy đủ: kiểm tra xem TSCĐ có bị khai thiếu không
+ Quyền và nghĩa vụ: kiểm tra tài sản có phải là chưa hoặc không thuộc về quyền
sỡ hữu đơn vị hay không
+ Đánh giá và phân bổ: kiểm tra tài sản có bị định giá sai hay không

You might also like