Professional Documents
Culture Documents
- Bài thơ “Viếng Thơ Biểu Mạch vận động cảm xúc/ bố cục của bài thơ
lăng Bác” được tự cảm “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương) đi theo
sáng tác vào 4/ do trình tự vào lăng viếng Bác.
1976, một năm - Mở đầu là là tâm trạng bồi hồi, xúc động
sau khi cuộc của tác giả khi đứng trước lăng (khổ 1, 2).
kháng chiến - Tiếp đến là nỗi đau đớn, tiếc thương của
chống Mĩ kết tác giả khi bước vào lăng (khổ 3).
thúc, miền Nam - Cuối cùng là tâm trạng lưu luyến, bịn rịn
được giải phóng, muốn mãi ở bên Bác khi rời lăng.
đất nước thống
Viếng nhất, lăng Chủ
lăng tịch Hồ Chí Minh
6 Bác cũng vừa được
(Viễn khánh thành, tác
Phương) giả được ra thăm
miền Bắc, vào
lăng viếng Bác
Hồ.
- Bài thơ “Viếng
lăng Bác”(Viễn
Phương) được in
trong tập “Như
mây mùa xuân”
(1978).
7 Sang - Bài thơ “Sang Thơ Biểu - Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ “Sang - Nhan đề “Sang thu” ngắn gọn, hàm
thu thu” (Hữu 5 cảm, thu” với 2 nội dung nổi bật: cảm nhận về súc, ý nghĩa; đồng thời sử dụng phép đảo
(Hữu Thỉnh) được sáng chữ miêu tả thiên nhiên lúc sang thu và suy ngẫm về đời ngữ: đưa từ “Sang” lên trước.
Thỉnh) tác năm 1977. người khi chớm thu. - Ý nghĩa:
Lúc này, đất - Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu bằng + Nhan đề “Sang thu” nhấn mạnh thời
GV: Lê Thị Thúy Lan 4
nước đang sống tâm trạng ngỡ ngàng, bất ngờ của tác giả khi khắc chuyển giao giữa mùa hạ và mùa
trong những mùa thu sang; tiếp đến là sự say sưa, ngây ngất thu.
thu đầu tiên của của nhà thơ trước những chuyển biến nhẹ + Nó còn thể hiện cảm nhận tinh tế trước
hòa bình. Nhà nhàng của cảnh vật và cuối cùng Hữu Thỉnh những chuyển biến của đất trời và lòng
thơ cũng là người trầm ngâm suy nghĩ về đời người, đất nước người lúc sang thu, từ đó cho thấy tâm
lính vừa trở về từ sang thu. hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu
chiến trường, cuộc sống tha thiết.
đang tham gia + Nhan đề này đã góp phần thể hiện chủ
trại viết văn quân đề của bài thơ: Ca ngợi vẻ đẹp của thiên
đội ở ngoại thành nhiên lúc sang thu, đồng thời nói lên
Hà Nội. những suy ngẫm, triết lí về đời người.
- Bài thơ “Sang
thu” (Hữu
Thỉnh) được in
lần đầu trên báo
Văn nghệ, sau đó
in trong tập “Từ
chiến hào đến
thành phố”
(1991).
8 Nói - Bài thơ “Nói Thơ Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ tình cảm
với với con” (Y tự riêng mở rộng thành tình cảm chung; từ tình
con Phương) được do cảm với con, với gia đình đến tình cảm quê
(Y sáng tác năm hương; và bắt đầu từ những kỉ niệm gần gũi
Phương) 1980, lúc đó kinh nâng lên thành lẽ sống.
tế cả nước ta còn
nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, khi
chiến tranh kết
thúc, cuộc sống
dần đổi thay, một
số người đã đánh
GV: Lê Thị Thúy Lan 5
mất bản chất tốt
đẹp của mình.
Bài thơ là lời nói
với con gái, cũng
là lời nói với
mình, nhắc nhở
mình và thế hệ
mai sau.
- Bài thơ “Nói
với con” (Y
Phương) được in
trong tập “Thơ
Việt Nam 1945-
1985” (1997).
PHẦN TRUYỆN
Hcst,
TT TP- TG Ý nghĩa nhan đề
xuất xứ Ngôi kể Tình huống truyện
GV: Lê Thị Thúy Lan 6
- Truyện ngắn - Ngôi thứ 3, điểm nhìn trần - Tình huống cơ bản: - Nhan đề “Làng” mang tính khái
“Làng” được thuật đặt vào nhân vật ông Ông Hai rất yêu và tự hào về quát, chỉ tất cả làng quê trên đất nước
sáng tác năm Hai làng Chợ Dầu nhưng đột ngột Việt Nam, thể hiện một tình yêu rộng
1948, thời kì - Tác dụng: nhận được tin làng mình theo lớn, bao trùm. Ông Hai trở thành
đầu của cuộc + Làm cho câu chuyện giặc từ những người tản cư dưới người đại diện cho tất cả những người
kháng chiến khách quan chân thực xuôi lên. nông dân yêu làng, yêu nước. Nếu đặt
chống Pháp. + Tạo điều kiện đi sâu miêu - Tác dụng: nhan đề này, tác phẩm mang chủ đề
- Truyện được tả nội tâm của nhân vật ông + Tạo nên nút thắt cho câu khái quát, sâu sắc, rộng lớn, cho thấy
đăng lần đầu Hai, từ đó làm nổi bật vẻ chuyện, gây ra sự giằng xé trong tình yêu làng quê, đất nước không
trên tạp chí đẹp của nhân vật ấy. tâm trạng ông Hai (giữa niềm phải chỉ có ở mỗi ông Hai. Đây là tình
Văn nghệ kiêu hãnh và nỗi tủi hổ về làng; cảm truyền thống của người nông dân
Làng
(1948). giữa tình yêu làng và tình yêu ở mọi làng quê Việt Nam.
1 (Kim
nước, ủng hộ kháng chiến và cụ - Nhan đề này góp phần làm nổi bật
Lân)
Hồ). chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu
+ Từ đó, tác phẩm bộc lộ được làng quê tha thiết, thống nhất với tình
phẩm chất, tính cách của nhân yêu nước sâu sắc của người dân Việt
vật và góp phần thể hiện chủ đề Nam trong kháng chiến chống Pháp,
của truyện: ca ngợi tình yêu làng trong đó tình yêu nước bao trùm lên
quê tha thiết, thống nhất với tình tình yêu làng.
yêu nước sâu sắc của người dân
Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp, trong đó tình yêu
nước bao trùm lên tình yêu làng.
2 Chiếc Truyện ngắn - Ngôi thứ nhất, - Tình huống: bất ngờ, éo le, - Nhan đề có cấu tạo là một cụm
lược ngà “Chiếc lược điểm nhìn trần thuật đặt vào hợp lý danh từ, đồng thời là chi tiết trung
(Nguyễn ngà” được sáng nhân vật bác Ba - bạn chiến - TH 1: Anh Sáu về phép thăm tâm trong tác phẩm.
Quang tác năm 1966, đấu của anh Sáu, người nhà sau bao năm xa cách, bé Thu - Ý nghĩa:
Sáng) trong thời kỳ chứng kiến toàn bộ câu không nhận anh là ba nó. Đến lúc + Là kỉ vật của người cha liệt sĩ dành
kháng chiến chuyện. em nhận ra và bộc lộ tình cảm cho cô con gái bé bỏng.
chống Mĩ đang - Tác dụng: thắm thiết thì anh Sáu lại phải ra + Là kết tinh của tình phụ tử; là biểu
diễn ra quyết + Câu chuyện vừa khách đi. (Tình huống cơ bản) tượng của tình phụ tử thiêng liêng,
GV: Lê Thị Thúy Lan 7
liệt (khi tác giả quan vừa chân thực qua cái - TH 2: Ở khu căn cứ, anh Sáu sâu nặng.
đang hoạt động nhìn và giọng điệu của chính dồn hết tình yêu thương và mong + Chiếc lược ngà liên kết các phần
ở chiến trường người chứng kiến câu nhớ con vào việc làm chiếc lược trong truyện, gắn kết các nhân vật
Nam Bộ) và chuyện. ngà để tặng bé Thu. Nhưng anh trong câu chuyện.
được đưa vào + Người kể vừa chủ động đã hi sinh chưa kịp trao cho con Với Thu, chiếc lược ngà là mong
tập truyện cùng trong việc kể lại câu chuyện gái. ước nhỏ bé nhưng thiết tha của cô bé
tên. vừa có thể xen vào những ý - Ý nghĩa: lúc chia tay người cha yêu quý.
kiến bình luận để dẫn dắt sự + Cả hai tình huống trong truyện Với anh Sáu, chiếc lược ngà gửi
tiếp nhận của người đọc, đều mang kịch tính, chứa đựng gắm bao yêu thương, mong nhớ con
người nghe. yếu tố bất ngờ, gây sự hồi hộp khi xa cách.
và có sức hấp dẫn với người đọc. Với bác Ba, chiếc lược ngà trở
Nếu TH 1 bộc lộ tình cảm mãnh thành cầu nối tình cảm cha con, tình
liệt của bé Thu với cha thì TH 2 đồng đội.
lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của + Nhan đề này góp phần thể hiện chủ
người cha với đứa con. đề của tác phẩm: ca ngợi tình cha con
+ Góp phần thể hiện chủ đề của thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh
tác phẩm: ca ngợi tình cha con éo le của chiến tranh.
thắm thiết, sâu nặng trong hoàn
cảnh éo le của chiến tranh. Nếu
tình huống thứ nhất bộc lộ tình
cảm mãnh liệt của bé Thu đối với
cha thì tình huống thứ 2 lại biểu
lộ sâu sắc tình cảm của người cha
đối với con.
3 Lặng lẽ - “Lặng lẽ Sa - Truyện được kể theo ngôi - Tình huống cơ bản của truyện - “Lặng lẽ Sa Pa” là 1 nhan đề giàu
Sa Pa Pa” được sáng thứ 3, qua điểm nhìn của ngắn này là cuộc gặp gỡ tình cờ chất thơ, gợi về một vùng đất xa xôi,
(Nguyễn tác vào mùa hè ông họa sĩ. của anh thanh niên làm khí bí ẩn và thơ mộng (Sa Pa).
Thành năm 1970, thời - Tác dụng: tượng thủy văn trên đỉnh Yên - Tác giả còn sử dụng nghệ thuật đảo
Long) kì miền Bắc + Giúp câu chuyện được kể Sơn với ông họa sĩ và cô kĩ sư. ngữ, đưa từ “lặng lẽ” lên đầu với
xây dựng chủ trở nên khách quan; Họ lên thăm trong chốc lát nơi ở mục đích nhấn mạnh. Hai chữ “lặng
nghĩa xã hội và + Giúp người kể dễ dàng và làm việc của anh thanh niên. lẽ” gợi liên tưởng đến một vùng đất
đấu tranh để bộc lộ được tâm trạng, cảm =>Tình huống truyện đơn giản, yên tĩnh, vắng vẻ- nơi mà nhắc đến
giải phóng xúc, đánh giá, suy nghĩ, bình nhẹ nhàng. tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ
GV: Lê Thị Thúy Lan 8
miền Nam, là luận để câu chuyện có chiều - Tác dụng: ngơi. Nhưng cái lặng lẽ ấy chỉ là bề
kết quả của sâu tư tưởng, góp phần làm + Tình huống này là cơ hội ngoài giấu đi nhịp sống sôi nổi bên
chuyến đi lên rõ chủ đề câu chuyện; thuận tiện để tác giả khắc họa trong của những con người âm thầm,
Lào Cai của tác + Giúp người đọc hiểu rõ chân dung của anh thanh niên say mê làm việc, cống hiến hết mình
giả. hơn về nhân vật chính. Chân một cách tự nhiên, qua sự quan cho cuộc đời.
- Rút từ tập dung nhân vật chính là anh sát của các nhân vật khác và - Nhan đề này đã góp phần làm nổi
“Giữa trong thanh niên được hiện dần lên chính lời nói của anh. bật chủ đề của tác phẩm: ca ngợi vẻ
xanh” in năm một cách khách quan, chân + Từ đó, tác phẩm bộc lộ được đẹp của những con người lao động
1972 thực, có chiều sâu tư tưởng, phẩm chất, tính cách của nhân bình thường nhưng đầy nhiệt huyết;
nổi bật chất trữ tình qua sự vật lặng lẽ, âm thầm cống hiến cho đất
cảm nhận tinh tế của một + Góp phần thể hiện chủ đề của nước.
con người từng trải, có con truyện: ca ngợi vẻ đẹp của những
mắt nghệ thuật. con người lao động bình thường
nhưng đầy nhiệt huyết; lặng lẽ,
âm thầm cống hiến cho đất nước.
4 Những - Truyện ngắn - Truyện được kể theo ngôi - Nhan đề tác phẩm gồm cụm danh
ngôi sao “Những ngôi thứ nhất (nhân vật Phương từ “những ngôi sao” (chỉ những vì
xa xôi sao xa xôi” Định, xưng “tôi”). tinh tú, sáng đẹp lấp lánh trên bầu trời
(Lê Minh được Lê Minh - Việc lựa chọn ngôi kể này đêm) và tính từ “xa xôi” (chỉ vị trí ở
Khuê) Khuê viết năm có tác dụng: rất xa).
1971, lúc cuộc + Khiến câu chuyện được kể - Đây cũng là 1 hình ảnh giàu chất
kháng chiến mang tính chân thực và tạo thơ, mang tính biểu tượng cho
chống Mĩ của ra 1 điểm nhìn phù hợp để những điều cao đẹp, lãng mạn; bao
dân tộc đang miêu tả hiện thực cuộc chiến phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý mà cũng
diễn ra ác liệt. đấu ở 1 trọng điểm trên rất bình dị, gần gũi của ba nữ thanh
- Tác phẩm tuyến đường Trường Sơn; niên xung phong đang tỏa sáng lung
được đưa vào + Tạo thuận lợi để tác giả linh như những ngôi sao kì diệu. Họ
tuyển tập miêu tả thế giới nội tâm của chính là những vì sao sáng của đất
truyện ngắn nhân vật, góp phần thể hiện nước, của thế hệ trẻ thời đại Hồ Chí
“Những ngôi vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất Minh.
sao xa xôi” của của những cô gái thanh niên - Nhan đề “Những ngôi sao xa xôi”
Lê Minh Khuê xung phong thời kì chống vừa mang nét đặc trưng của văn học
(2001). Mĩ. thời kì chống Mĩ vừa góp phần thể
GV: Lê Thị Thúy Lan 9
hiện chủ đề của tác phẩm: khẳng
định, ngợi ca vẻ đẹp giản dị trong tinh
thần, tính cách và phẩm chất anh hùng
của tuổi trẻ Việt Nam nói chung và
những nữ thanh niên xung phong nói
riêng trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.
7. Vì sao đặt nhan đề là “Những ngôi
sao xa xôi”?
+ Đây là nhan đề giàu chất thơ, chất
lãng mạn, rất đặc trưng cho văn học
thời kì kháng chiến chống Mỹ.
+ Biểu tượng về sự ngời sáng của
những nét đẹp tâm hồn, phẩm chất
cách mạng của những cô gái TNXP
Trường Sơn. Họ là “Những ngôi sao
xa xôi” nơi cuối rừng Trường Sơn, có
sức tỏa sáng diệu kì; phải thật chăm
chú mới thấy được, mới yêu và quý
quý trọng những vẻ đẹp như thế.
+ Góp phần tỏa sáng tư tưởng chủ đề
của tác phẩm.
BẢNG HỆ THỐNG DẠNG 4 CỦA CÁC TÁC PHẨM NGỮ VĂN 9 (LIÊN HỆ, SO SÁNH)