You are on page 1of 23

CÁC TÁC PHẨM ÔN THI VÀO 10

1. ĐỒNG CHÍ – CHÍNH HỮU


I. Tác giả:
- 1946: gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mĩ
- Làm thơ từ 1947, hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh
- Phong cách sáng tác: đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Đồng Chí được nhà thơ Chính Hữu sáng tác năm 1948, sau khi tác giả đã
cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947), đánh bại
cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Tác phẩm in trong tập
thơ “Đầu súng trăng treo”.
Năm ấy, CH mới vừa tròn 20 tuổi; đang là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn
Thủ Đô. Đại đội của anh được biệt phái đi truy kích địch trên vùng Việt Bắc. Sau chiến
dịch phục kích này, mình bị ốm , đơn vị hành quân, nhưng có cử một anh ở lại trông nom,
giúp đỡ mình. Chính nhờ một phần sự tận tình của anh và tình cảm của đồng đội mà sau
trận ốm này mình viết bài ĐC
Bài thơ ca ngợi tinh thần đồng đội, đồng chí thiêng liêng cao đẹp, vào sinh ra tử có
nhau của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp. Chính tình đồng đội, đồng chí
thiêng liêng cao đẹp là ngọn nguồn sức mạnh giúp người lính vượt qua mọi gian khổ khó
khăn, dũng cảm chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ.
b. Nhan đề:
- Người có cùng chung chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị
hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám
1945, “đồng chí” thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội
c. Mạch cảm xúc:
- Cảm xúc của bài thơ bắt nguồn từ niềm xúc động được gợi ra từ những cơ sở hình thành
tình đồng chí, cảm xúc được đẩy lên cao, được dồn tụ lại trong lời khẳng định kết tinh tình
cảm giữa những người lính.
- Mạch cảm xúc tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện tình đồng chí và
sức mạnh của tình đồng chí.
- Bài thơ khép lại với cảm xúc lắng đọng trước biểu tượng về tình đồng chí.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng
chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp
phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Ngôn ngữ bình dị,
b. Nội dung:
- Bài thơ Đồng chí của CH thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo
sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức
biểu cảm
- Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến
chống thực dân Pháp.
2. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – PHẠM TIẾN DUẬT
I. Tác giả:
- Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia
nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những
gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
- Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn.
- Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
I. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính được nhà thơ Phạm Tiến Duật sáng tác 1969, trên
con đường chiến lược Trường Sơn. Bài thơ nằm trong chùm thơ được giải Nhất của cuộc
thi thơ báo Văn nghệ tổ chức và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng – Quầng lửa” (1970)
Bài thơ được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra rất gay
go, ác liệt. Miền B được giải phóng miền N vẫn tiếp tục chiến đấu chống đế quốc Mĩ.
Vượt qua mưa bom bão đạn của kẻ thù, đoàn xe vận tải vẫn ngày đêm bất chấp gian khổ
và hy sinh để vận chuyển tiếp viện miền Nam. Phạm Tiến Duật đã ghi lại những hình ảnh
tiêu biểu của nơi khói lửa Trường Sơn. Lấy cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã
làm nền để nhà thơ chiến sĩ khắc họa thành công chân dung người chiến sĩ lái xe.
Bài thơ ca ngợi những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời đánh Mỹ dũng cảm
ngoan cường, lạc quan yêu đời trong mưa bom bão đạn, quyết chiến đấu hi sinh vì một lý
tưởng cao cả là giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
b. Nhan đề:
- Trong chùm 4 bài thơ của tác đạt giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ (1969), có 3
bài viết về đường trường sơn, cụ thể là những chiến sĩ lái xe, thanh niên xung phong trên
con đường huyền thoại ấy. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một trong ba bài ấy. Khi in
lại bài thơ này, có nhà biên tập có ý muốn bỏ đi ba chữ đầu tiên, chỉ để lại Tiểu đội xe
không kính với lí luận rằng ba chữ Bài thơ về là thừa thãi, vì ai đọc lên chẳng biết đây là
bài thơ. Thể nhưng như vậy là chưa hiểu được ý của tác giả. Ở bài thơ này, để nói lên sự
lạc quan của người lính vận tải trên đường Trường Sơn, tác giả nhìn thực tế bằng con mắt
của người chiến sĩ lái xe: mọi gian khổ, khó khăn chỉ là chuyện vặt, xe không có kính có
cái hay, cái được mà xe có kính không có. Hay nói một cách khác, tác giả viết bài thơ này
để ca ngợi tiểu đội xe không kính mà nội dung sự ca ngợi đó đã được báo trước trong ba
chữ Bài thơ về nằm ở đầu đề.
c. Mạch cảm xúc:
-Bài thơ được viết theo mạch cảm xúc của tác giả về những chiếc xe không kính và người
lính lái xe Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mỹ .
- Mở đầu bài thơ là cảm xúc về chiếc xe không kính bị tàn phá bởi bom đạn , cảm xúc
được phát triển trước hình ảnh người lính lái xe luôn trẻ trung , lạc quan , giàu tình cảm
đồng đội và giàu ý chí giải phóng miền Nam .
- Cảm xúc khép lại trong hình ảnh chiếc xe không kính lần nữa xuất hiện , nhưng dù xe bị
biến dạng bao nhiêu thì trong chiếc xe vẫn còn một trái tim kiên cường tiến về miền Nam
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Tác giả viết bài thơ theo thể tự do, các câu dài ngắn khác nhau, được gieo vần ở tiếng
thơ cuối cùng của dòng thơ. Với cách sử dụng thể thơ này cho thấy tinh thần phóng
khoáng, yêu thích sự tự do không chỉ của tác giả mà còn là của những người chiến sĩ.
- Biểu đạt chủ yếu dùng trong bài thơ là phương thức biểu cảm, có kết hợp thêm yếu tố tự
sự vào bài thơ. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài thơ thêm tình cảm, mềm mại trong cách kể
chuyện của tác giả. Cuộc sống nơi thao trường tưởng chừng như chỉ có gian nan, thử thách
nhưng với cách kể chuyện của Phạm Tiến Duật, nó trở nên vui tươi, lạc quan và có phần
tinh nghịch, ngang tàn.
- Giọng điệu trong bài thơ lạc quan, vui vẻ. Giọng điệu vui tươi xuyên xuốt cả bài thơ làm
cho người đọc cảm nhận được hiện thực tàn khốc ngoài kia như dịu đi trong con mắt của
người chiến sĩ. Tác giả làm nên hình ảnh sinh động của cuộc sống người lính trong chiến
trường, ngôn ngữ tự nhiên, có những nét khá giống với văn xuôi.
- Đặc biệt trong bài thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều các biện pháp tu từ như nhân hóa, so
sánh, điệp từ, ẩn dụ. Các biện pháp nghệ thuật này làm cho bài thơ thêm sinh động, dễ đi
vào lòng người.
b. Nội dung:
- Qua hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính, bài thơ khắc họa nổi bật hình ảnh
người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kháng chiến chống Mĩ, với tư thế hiên ngang,
tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp khó khắn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng
miền Nam

3. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – HUY CẬN


I. Tác giả:
- Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940)
- Phong cách sáng tác: vừa bay bổng lãng mạn vừa hiện thực đời thường
- Nội dung sáng tác:
+ Trước CM: triết lí, mang nỗi buồn nhân thế
+ Sau CM: thơ ông có sự chuyển mình, ấm áp hơi thở cuộc sống và dào dạt niềm vui
-> Là nhơ thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại VN
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được nhà thơ Huy Cận sáng tác 1958, trong chuyến đi
thực tế dài ngày tại vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi này hồn thơ Huy Cận mới thực sự
nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui
trước cuộc sống mới. Bài thơ được in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)
Hưởng ứng cuộc vận động viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc của chính phủ, năm 1958, Huy Cận hăm hở đến với vùng mỏ Quảng Ninh.
Chính niềm vui dạt dào tin yêu trước cuộc sống mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt
đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca lúc bấy giờ. Từ chuyến đi ấy, hồn thơ của
ông mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động
và niềm vui trước cuộc sống mới.
Bài thơ miêu tả đoàn thuyền đánh cá trong một đêm trăng trên Hạ Long, qua đó ca
ngợi thiên nhiên đất nước nên thơ tươi đẹp đang trên đà thay da đổi thịt, hình ảnh những
con người mới, hăng say lao động, tư thế hiên ngang, tràn đầy lạc quan tin tưởng, đang
vươn lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống của mình.

b. Nhan đề:
- Bài thơ ngợi ca công việc lao động xây dựng quê hương
- Đoàn thuyền chỉ sự đồng lòng chung sức của mọi người, thể hiện sự đoàn kết dân tộc
- Bài thơ phản ánh không khí lao động sôi nổi của nhân dân miền Bắc, khí thế lao động
hứng khởi, hăng say của người dân chài trên biển quê hương.
-> Từ đó tác giả bộc lộ niềm vui, niềm kính yêu, tự hào đối với đất nước đổi mới; thiên
nhiên của đất trời
c. Mạch cảm xúc:
- Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, không gian chuyến ra
khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền trở về, tất cả đều mang âm hưởng của niềm
vui, niềm hạnh phúc trong lao động, đổi mới.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn
- Âm hưởng khỏe khắn, hào hùng
- Xây dựng hình ảnh đẹp đẽ, tráng lệ
- Liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo
- Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu
- Giọng thơ khỏe khoắn, vui tươi
- Các BPNT: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, khoa trương đối lập
b. Nội dung
- Đoàn thuyền đánh cá là một bài ca lao động hứng khởi, hào hùng. Nhà thơ ca ngợi biển
cả mênh mông - nguồn tài nguyên bất tận của Tổ quốc, ca ngợi những con người lao động
cần cù, gan góc, ngày đêm làm giàu cho đất nước. Cảm hứng trữ tình của Huy Cận và
nghệ thuật điêu luyện của ông đã cuốn hút người đọc thực sự. Chúng ta cùng chia sẻ niềm
vui to lớn với nhà thơ, với tất cả. Những người lao động mới đang kiêu hãnh ngẩng cao
đầu trên con đường đi tới tương lai tươi sáng. Nửa thế kỉ đã trôi qua, bài thơ vẫn giữ
nguyên vẹn giá trị ban đầu của nó. Phần nào, bài thơ giúp chúng ta hiểu được chân dung
tinh thần mới của Huy Cận sau bao biến cố lịch sử trọng đại của đất nước và dân tộc - một
Huy Cận trữ tình cách mạng.
-Bài thơ đã thể hiện rõ tinh thần của nhân dân lao động lúc bấy giờ và cũng thể hiện rõ
cảnh đẹp quê hương đất nước với nguồn tài nguyên phong phú. Tác giả với tình yêu thiên
nhiên, yêu con người lao động đã thể hiện được không khí sôi nổi, hào hùng của đất nước
ta khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4. BẾP LỬA – BẰNG VIỆT
I. Tác giả:
- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi vào khai thác
những kỉ niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ), Những gương
mặt,những khoảng trời(1973),Cát sáng(1983)…
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành
Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968), tập thơ đầu
tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
Bếp lửa là niềm hồi tưởng xúc động của nhà thơ về hình ảnh bếp lửa quen thuộc,
gần gũi và hình ảnh người bà hiền hậu. Những năm đầu theo học luật tại Khiep, nước Nga,
từ xa tổ quốc, nhà thơ nhớ đến quê nhà da diết. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng
sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa
đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, nhà thơ hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa
thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho
cả nhà. Từ đó khơi gợi nguồn cảm hứng để nhà thơ viết nên bài thơ này.
Qua hình ảnh Bếp lửa – ngọn lửa, tác giả thể hiện lòng thương nhớ, kính yêu và biết
ơn bà của đứa cháu đi xa, đồng thời nói lên tình yêu tha thiết đối với gia đình, quê hương,
đất nước.
b. Nhan đề:
- Bếp lửa vốn là một hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam đã trở
thành hình ảnh tượng trưng gợi kỉ niệm ấm áp của tình bà cháu.
- Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm khát vọng trở thành ngọn lửa của tình yêu, niềm
tin.
- Bếp lửa là kỉ niệm thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của
cuộc đời.
c. Mạch cảm xúc:
- Cảm xúc của bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa , từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi
thơ sống bên bà tám năm ròng , làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc , lo toàn , vất vả
và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu.Từ những kỷ niệm , đứa cháu nay đã
trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà , về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà.
Cuối cùng , người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà .
- Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại , từ kỷ niệm đến suy ngẫm .
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu
tượng
- Viết theo thể thơ 8 chữ phù hợp vơi giọng điệu cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm
- Kết hợp nhuần nhuyễn miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm
b. Nội dung:
- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỉ
niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân
trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình quê hương đất
nước.

5. ÁNH TRĂNG – NGUYỄN DUY


I. Tác giả:
- Năm 1965, từng làm tiểu đội trưởng tiểu đội dân quân trực chiến tại khu vực cầu Hàm
Rồng, một trọng điểm đánh phá ác liệt của không quân Mỹ trong những năm chiến tranh
- Là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Ánh trăng được Ng.Duy sáng tác năm 1978, khi ông đang là đại diện
thường trú của Báo Văn nghệ tại thành phố HCM.
Nguyễn Duy vốn là người lính. Sau khi đất nước giải phóng, ông vào làm việc và
sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bài thơ chính là những trải nghiệm thực tế của
chính bản thân ông. Nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, những người từ trận đánh
trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. Mượn hình ảnh ánh trăng, nhà
thơ bộ lộ chân thành và cảm động những ưu tư và niềm mong mỏi trân trọng và giữ gìn
quá khứ nghĩa tình của con người khi bước vào cuộc sống mới.
Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một thời trận mạc,
đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủy chung, giữ trọn đạo lí tốt đẹp.
b. Nhan đề:
- Ánh trăng không chỉ là hình ảnh của đất trời thiên nhiên, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào
những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái,
hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống.
- Nhan đề bài thơ mang ý nghĩa biểu tượng - ánh trăng như ánh sáng của hàng nghìn nến
đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghĩa
tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc
đời người lính.
- Bài thơ nêu lên vấn đề của mọi người, mọi thời, đó là lời tự nhắc nhở, thấm thía về thái
độ tình cảm đối với quá khứ gian lao, với thiên nhiên đất nước bình dị, hiện hậu đối với
người đã khuất và đối với chính mình
c. Mạch cảm xúc:
- Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các
mốc sự kiện trong cuộc đời con người . Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo
mạch tự sự . Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết
trong cái " giật mình " cuối bài thơ .
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ bố cục rõ ràng, mạch lạc; Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa sinh động vừa giàu tính biểu cảm
- Giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.
b. Nội dung:
- Ánh trăng là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính
gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người đọc phải có
một thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ quên là lẽ
thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương.

6. LÀNG – KIM LÂN


I. Tác giả:
- Là tác giả tiêu biểu của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Là cây bút chuyên viết truyện
ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với nông thôn và nông dân
- Phong cách sáng tác: Ông chuyên viết truyện ngắn nên ngòi bút của ông luôn vững vàng,
ông hay viêt về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một
người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện ngắn Làng được K.Lân sáng tác trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948, tại chiến khu Việt Bắc.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Pháp lật lọng, tiếp tục đưa quân sang
xâm tái lược nước ta. Năm 1946, chính phủ cách mạng đưa ra lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến. Trong thời kì này, người dân nghe theo chính sách của chính phủ: kêu gọi nhân dân
ta tản cư, những người dân ở vùng địch tạm chiếm đi lên vùng chiến khu để chúng ta cùng
kháng chiến lâu dài. Ở giai đoạn đầu, nhiều người dân còn hoang mang đối với chính sách
của Ủy ban kháng chiến và con đường cách mạng của lãnh tụ Hồ Chí minh. Để trình bày
những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân thời kì đầu kháng chiến chống
thực dân Pháp, đồng thời cổ vũ tinh thần cách mạng, Kim Lân đã viết truyện ngắn Làng.
Truyện nói về tình yêu Làng của ông Hai Thu khi phải xa làng đi tản cư, qua đó ca
ngợi tình yêu quê hương đất nước và tình yêu kháng chiến chống, yêu cách mạng của
người nông dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. Nhan đề:
- Làng mang ý nghĩa khái quát của một ngôi làng trên đất nước Việt Nam
- Gợi ra một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp
- Gửi gắm thông điệp: tình yêu đất nước là tình cảm lớn lao, thiêng liêng, cao cả và được
bắt nguồn từ những tình cảm mộc mạc, giản dị - tình yêu gia đình, làng xóm. Đây là cũng
là mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, thống nhất giữa tình yêu làng với tình yêu nước.
c. Tóm tắt & tình huống truyện:
* Tóm tắt: Ông Hai là người dân làng chợ Dầu, trong những ngày tháng giặc Pháp tràn
vào làng, ông cùng gia đình tản cư đến nơi khác. Làng của ông bị người ta đồn là làng
Việt gian, bán nước, nhưng trong lòng ông vẫn giữ vững niềm tin về làng của mình. Khi
đã sống ở nơi tản cư, ông Hai dù không biết đọc, nhưng hằng ngày vẫn đến phòng thông
tin để nghe thông tin về kháng chiến, và đặc biệt là hỏi thăm thông tin về làng chợ Dầu
của ông. Khi nghe người ở nơi tản cư đồn làng ông bán nước, ông Hai đã đau khổ, bức bối
vô cùng, còn có cả suy nghĩ bỏ làng, nơi tản cư cũng không cho dân làng chợ Dầu ở nữa.
Nhưng may thay, tới lúc gia đình ông chuẩn bị đi nơi khác thì tin làng ông theo Tây đã
được cải chính, ông Hai sung sướng, tự hào vô cùng.
* Tình huống truyện:
Nhà văn Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào một tìnhhuống rất gay cấn. Ông Hai
vốn rất yêu làng, lúc nào cũng tự hàovà khoe khoang về ngôi làng của mình với sự giàu có
và tinh thầnkháng chiến. Nhưng đột nhiên ông nhận được tin set đánh mangtai từ những
người tản cư - làng ông theo Tây, làm việt gian. Ôngvô cùng đau đớn tủi hổ và nhục nhã.
Các tạo tình huống như vậy nhà văn Kim Lân muốn làm nổi bật lòng yêu làng gắn liền
vớilòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân ViệtNam thời kỳ đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách
- Xây dựng cốt truyện tâm lí (chú trọng vào các tình huống bên trong nội tâm nhân vật)
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế
- Ngôn ngữ đặc sắc, sinh động, mang đậm chất khẩu ngữu, gắn với lời ăn tiếng nói hằng
ngày của nông dân
b. Nội dung:
- Làng đề cập tới tình yêu làng quê và lòng yêu nước cùng tinh thần kháng chiến của nông
dân phải rời làng đi tản cư khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra được thể hiện
một cách chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai Thu

7. LẶNG LẼ SA PA – NGUYỄN THÀNH LONG


I. Tác giả:
- Viết văn từ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
- Phong cách sáng tác: Ông là một cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí. Đặc sắc trong
truyện ngắn của ông là luôn tạo ra những hình tượng đẹp đẽ, ngôn ngữ rất giàu chất thơ
trong trẻo và nhẹ nhàng. Thường viết về những điều bình dị của cuộc sống con người với
lí tưởng cao đẹp
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa được NTL sáng tác trong chuyến công tác tại Lào Cai
giữa mùa hè năm 70 của tác giả. Truyện được in trong tập “Giữa trong xanh” (72).
Hưởng ứng cuộc vận động viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, năm 1970, Nguyễn Thành Long chủ động tìm kiếm chủ đề ở miền Tây
Bắc xa xôi. Ông hướng sự quan sát tìm kiếm những vẻ đẹp bình dị, ẩn sâu trong cuộc sống
ở những nơi xa xôi hẻo lánh của đất nước. Cuối cùng, ông cũng phát hiện được hình ảnh
người thanh niên làm việc trên đỉnh cao Yên Sơn – Sapa cao 2600 mét. Đó là hình tượng
và nguồn cảm ứng để ông hoàn thành tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.
Thông qua cuộc gặp gỡ giữa bốn nhân vật, ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ, bác lái xe
với anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn giữa núi
rừng Lào Cai, tác giả ca ngợi những con người lao động bình thường đang âm thầm lặng
lẽ cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây dựng XHCN và thống nhất đất nước.
b. Nhan đề:
-   Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thật
ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi
nổi của những con người đầy trách nhiệm với công việc, đối với đất nước, với mọi người
mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao.
- Trong cái lặng im của Sapa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe
tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như
vậy cho đất nước.
* Tóm tắt: Xe tới chân đỉnh Yên Sơn, bác lái xe dừng lại, giới thiệu với ông hoạ sĩ già và
cô kỹ sư trẻ một anh thanh niên làm công tác khí tượng và vật lý địa cầu sống một mình
trên núi. Trong cuộc gặp gỡ 30 phút ngắn ngủi, anh thanh niên kể về công việc của mình,
công việc đơn giản nhưng gian khổ và cô đơn. Anh đã bộc lộ những suy nghĩ đúng đắn
về công việc và cuộc đời. Khi ong hoạ sĩ định vẽ anh, anh đã giới thiệu những người khác
mà anh cho là đáng vẽ hơn như ông kỹ sư vườn rau, nhà nghiên cứu sét. Những điều
khám phá được ở anh thanh niên làm cho người khách vô cùng xúc động. Khi họ trở về,
anh còn tặng cô gái một bó hoa và tặng bác già một làn trứng ăn đường.
* Tình huống truyện: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có tình huống rất đơn giản.Câu
chuyện chỉ xoay quanh cuộc gặp gỡ tình cờ của nhân vật anhThanh niên với ông Hoạ sĩ
già và cô Kỹ sư trẻ diễn ra trong vòngba mươi phút trên đỉnh núi Yên Sơn cao hai nghìn
sáu trăm mét.Cuộc gặp gỡ bất ngờ nhưng đã để lại trong lòng mỗi nhân vậtnhững ấn
tượng sâu sắc về lí tưởng và mục đích sống. Cách tạotình huống như vậy nhà văn Nguyễn
Thành Long muốn làm nổibật hình ảnh những con người đang lao động âm thầm lặng
lẽ,đầy trách nhiệm để cống hiến hết mình cho đất nước, cho côngcuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Miền Bắc những năm 70 củathế kỷ XX
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
- Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn
- Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận
- Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện, ngôn ngữ giàu chất thơ
- Xây dựng nhân vật độc đáo, ấn tượng
b. Nội dung:
- Truyện ngắn khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động thầm lặng công
hiến cho đời mà tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh núi
cao. Qua đó ngợi ca vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng
nhưng quan trọng vô cùng.
8. CHIẾC LƯỢC NGÀ – NGUYỄN QUANG SÁNG
I. Tác giả:
- Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
Từ sau 1954, tập kết ra miền Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. Những năm
chống Mỹ ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.
- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản
phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến
cũng như sau hoà bình.
- Phong cách: giản dị chân thực, sâu sắc trong khắc họa tâm lí con người, đậm chất Nam
Bộ
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện ngắn Chiếc lược ngà được NQS viết 1966, khi t.giả hoạt động ở chiến trường
Nam Bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
Năm 1966, Nguyễn Quang Sáng từ miền Bắc trở về miền Nam công tác. Ông hoạt
động chủ yếu ở Vùng Đồng Tháp Mười. Một lần, ông đi ghe vào sâu trong rừng và sống ở
một nhà sàn treo trên ngọn cây. Ở đó, có một đoàn giao liên dẫn đường toàn là nữ. Ông rất
có ấn tượng với câu chuyện của một cô gái giao liên có chiếc lược ngà trắng. Lấy cảm
hứng từ câu chuyện gia đình cảm động của nữ giao liên, sau khi nghe cô kể chuyện, lúc
trở về, nhà văn ngồi viết một ngày, một đêm là hoàn thành tác phẩm này.
Truyện kể về tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu, qua đó tác giả ca
ngợi tình cha con sâu nặng, tình đồng đội thiết tha trong cảnh ngộ éo le thời chiến tranh,
đồng thời ca ngợi truyền thống cách mạng yêu nước của người nông dân Nam Bộ.
b. Nhan đề:
- Chiếc lược ngà là hình ảnh, chi tiết trung tâm của tác phẩm, gắn kết cuộc đời, tính cách
của các nhân vật và góp phần khắc họa sâu nội dung truyện
+ Với bé Thu: Chiếc lược ngà là ước mơ, là món quà đầu tiên và cũng là kỷ vật
cuối cùng của người cha. Bởi vậy, Chiếc lược ngà là kỉ vật, là hình ảnh người cha
+ Với ông Sáu: Chiếc lược ngà không chỉ là món quà ông dành tặng con gái mà còn
là hình bóng của cô con gái yêu quý. Bởi vậy, Chiếc lược ngà là tất cả tình thương nỗi nhớ
ông gửi gắm cho cô con gái bé bỏng
+ Với bác Ba: Chiếc lược ngà là sự trao gửi thiêng liêng giữa người cán bộ cách
mạng với đứa con gái của người đồng đội đã nằm lại nơi chiến trường
- Với cha con ông Sáu: Chiếc lược ngà là biểu tượng thiêng liêng bất diệt và là cầu nối
tình cảm sâu nặng của hai cha con.
c. Tóm tắt & tình huống truyện
* Tóm tắt:
- Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về
thăm nhà, thăm con. Bé Thu – con ông – không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ông
không giống với người cha trong bức ảnh mà em biết. Em đối xử với ba như với người xa
lạ. Cho đến lúc em nhận ra cha, tình cha con trỗi dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc
ông Sáu phải ra đi.
- Ở khu căn cứ, người cha ấy đã dồn hết tình cảm yêu thương và nỗi nhớ mong con vào
một việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn,
ông đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược ngà nhờ người bạn gửi về
cho con gái của mình.
* Tình huống truyện:
- Tình huống thứ nhất: hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là
bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại
phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
- Tình huống thứ hai: ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa
con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông Sáu đã hy sinh khi chưa kịp trao
món quà ấy cho con gái.
=> Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống
thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với đứa con.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện đặc sắc
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
- Giọng điệu tự nhiên, đậm chất Nam Bộ, chân thành
- Ngôn ngữ đa dạng
- Xây dựng nhân vật, hình ảnh đặc sắc
- Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu
cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.
b. Nội dung:
- Là của chuyện về tình cha con sâu nặng. Câu chuyện cho ta hiểu thêm về những mất mát
to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Ca ngợi tình phụ tử thiêng liêng, sậu đậm trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh

9. MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI


I. Tác giả:
- Là nhà thơ CM, có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu
- Thơ ông trong sáng, giàu hình ảnh, nhạc điệu cảm xúc thiết tha, trân thành đằm thắm và
lắng đọng
- Đề tài: Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, ngợi ca sự hi sinh của nhân dân miền
Nam, khẳng định niềm tin và thắng lợi của cách mạng
- Phong cách sáng tác:
+ Thanh Hải thường viết về thiên nhiên và lòng yêu cuộc sống
+ Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng nhưng đậm chất triết lí về cuộc đời thể hiện tình yêu cuộc
sống tha thiết
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ Mùa Xuân Nho Nhỏ được viết vào tháng 11/1980, khi tg đang nằm trên
giường bệnh, đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử
thách. Nhưng ô vẫn có nhiều cảm nhận về mùa xuân thiên nhiên, đất nước, vẫn có ước
nguyện cống hiến trân thành, thiết tha. Từ đó thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
Tiếng lòng thiết tha yêu cuộc sống, ước nguyện được cống hiến cho cuộc đời của tác giả.
b. Nhan đề:
- “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ:
+ Gợi về mùa xuân của đất trời, thiên nhiên
+ Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh tuý, đẹp đẽ nhất của sự
sống và cuộc đời mỗi con người.
+ Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với
tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào
mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước, của cuộc đời chung và khát vọng sống chân
thành, cao đẹp của nhà thơ.
c. Mạch cảm xúc:
- Cảm xúc của bài thơ được khơi nguồn , nảy nở từ sức sống , vẻ đẹp của mùa xuân thiên
nhiên , mở rộng ra với mùa xuân đất nước , cách mạng.
- Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện : nhà thơ muốn nhập vào bản hoà ca
vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình , góp vào mùa xuân
chung lớn lao " một mùa xuân nho nhỏ " .
- Bài thơ khép lại với cảm xúc thiết tha,tự hào về quê hương, đất nước qua dân ca xứ Huế.
--> Bài thơ phát triển theo lối "tức cảnh sinh tình" đặc trưng nổi bật của thơ ca.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, giàu giá trị biểu cảm
- Giọng thơ tha thiết, vui tươi
- Nghệ thuật tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ được sử dụng hiệu quả
b. Nội dung:
- Bức tranh mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân đất nước, vô cùng tươi đẹp, tràn đầy sức
sống
- Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cuộc sống thiết tha và niềm tự
hào, tin tưởng của nhà thơ dành cho quê hương đất nước

10. VIẾNG LĂNG BÁC – VIỄN PHƯƠNG


I. Tác giả:
- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ và là một trong những cây bút
xuất hiện sớm nhất của nền văn nghệ giải phóng
- Thơ ông tập trung khám phá, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước trong cuộc chiến
đấu trường kì, gian khổ của dân tộc
- Phong cách: sâu lắng, tha thiết, giọng thơ nhỏ nhẹ, trong sáng, ngôn từ đậm đà bản sắc
dân tộc
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được viết vào tháng 4.1976, một năm sau ngày đất nước thống nhất. Đó
cũng là khi lăng Chủ tịch HCM vừa khánh thành.
Viễn Phương là một người con của miền Nam, cũng như đồng bào và chiến sĩ miền
Nam, nhà thơ mong mỏi được một lần ra thăm Bác. Năm 1976, Viễn Phương vinh dự có
mặt trong đoàn đại biểu các chiến sĩ, đồng bào miền Nam được ra viếng Bác. Xúc động
tận đáy lòng, thay mặt đồng bào miền Nam, nhà thơ viết bài thơ Viếng lăng Bác.
b. Mạch cảm xúc:
- Mạch cảm xúc đi theo trình tự của một cuộc vào lăng viếng Bác , từ khi đứng trước lăng
đến khi bước vào Lăng và trở ra về .
- Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng , tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre
bên lăng gợi hình ảnh quê hương đất nước .
- Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác
. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gọi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng :
mặt trời , vầng trăng , trời xanh .
- Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam , muốn
tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác .
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Giọng thơ trang nghiêm, thành kính, sâu lắng thiết tha
- Thể thơ tám chữ đan xen bảy, chín chữ phù hợp với tâm trạng cảm xúc
- Nhịp thơ ba khổ đầu chậm rãi, lắng đọng; khổ cuối nhanh hơn thể hiện niềm mong ước
tha thiết và nỗi lưu luyến của tác giả
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có ý nghĩa biểu tượng
- Nhiều BPTT đặc sắc
b. Nội dung:
- Niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng thiết tha thành kính, vừa tự hào, vừa đau xót của
tác giả khi viếng lăng Bác
- Ngợi ca vị lãnh tụ vĩ đại và công lao to lớn của Người với dân tộc

11. SANG THU – HỮU THỈNH


I. Tác giả:
- Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Từ một người lính
trong binh chủng Tăng thiết giáp rồi trở thành nhà thơ quân đội
- Đề tài:
+ Trong chiến tranh: thường viết về người lính và hiện thực chiến tranh
+ Sau chiến tranh: viết nhiều về con người, cuộc sống ở nông thôn và về mùa thu
- Phong cách sáng tác: thơ ông sâu lắng, thiết tha, giàu tư tưởng, thiên về cảm nhận vẻ đẹp
tĩnh lặng, thanh bình của thiên nhiên đất trời và cuộc sống trong cảm xúc bâng khuâng,
vương vấn trước sự trong trẻo, chuyển biến nhẹ nhàng
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được Hữu Thỉnh sáng tác vào gần cuối 1977 trong một cuộc thi sáng tác thơ
ca tại trại hè. Bài thơ được in lần đầu ở báo Văn nghệ, sau đó in trong tập thơ Từ chiến
hào đến thành phố (1991).
Sang thu là những cảm nhận hết sức tinh tế của nhà thơ trước khoảnh khắc giao
mùa và những suy ngẫm của tác giả về cuộc đời ẩn chứa qua bức tranh thiên nhiên ấy.
b. Nhan đề:
- Có kết cấu đặc biệt: đảo ngữ làm nhấn mạnh sự vận động trong cảm xúc của tác giả
trong giây phút giao mùa
- Viết về mùa thu, người ta thường chọn lúc giữa hay cuối thu bởi khi ấy tất cả những dấu
hiệu đã rất rõ ràng, không thể trộn lẫn với bất kì mùa nào khác nhưng Hữu Thỉnh lại chọn
lối đi riêng – Sang thu – phút chớm thu, phút giao mùa khi hạ còn chưa tắt hẳn, vẫn lưu
luyến, vấn vương trong cảnh sắc những bước chân của thu đã tới rồi
-> Tác giả có tâm hồn nhạy cảm tinh tế - tình yêu thiên nhiên, cuộc sống mới có thể cảm
nhân được những rung động rất nhỏ bé, khó nắm bắt
-> Nhan đề đa tầm nghĩa – chuyên chở chiều sâu của suy tư của tình cảm, cảm xúc.
Không chỉ là mùa thu thiên nhiên, đất trời mà còn là mùa thu đầu tiên của đất nước và
cuộc đời con người sau khi Tổ quốc độc lập tự do
c. Mạch cảm xúc:
- Mạch cảm xúc: “Sang thu” là 1 bức thông điệp lúc giao mùa. Mùa hạ dần qua, mùa thu
tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, sự trải nghiệm sâu sắc của nhà
thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với 2 nội dung nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên lúc sang
thu và suy ngẫm về đời người khi chớm thu.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ trong sáng, trữ tình
- Sử dụng nhiều BPNT đặc sắc: nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê, phép liên tưởng
- Lựa chọn từ ngữ có chọn lọc, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tình cảm
b. Nội dung:
- Những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ nét của đất trời từ cuối hạ sang thu qua cảm nhận
tinh tế của nhà thơ
- Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, đất nước tha thiết và những suy nghĩ sâu sắc về con
người, cuộc đời, đất nước
12. NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG
I. Tác giả:
- Là nhà thơ quân đội
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh
của con người miền núi
- Thơ Y Phương như một bức tranh thổ cẩm được đan dệt bằng những màu sắc khác nhau
phong phú và đa dạng nhưng trong đó màu sắc chủ đạo chính là bản sắc dân tộc đậm nét
và độc đáo
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Sáng tác 1980, khi thế hệ nhà thơ vừa thoát khỏi chiến tranh, cái nghèo phủ trên
từng con phố, bản làng, gương mặt. In trong tập Thơ VN 1945-1985
HCST giúp ta hiểu được tâm sự của người cha đối với con. Đây vừa là lời động
viên tinh thần con vượt qua mọi gian khổ, vừa là sự tôn vinh phẩm chất kiên cường, giàu
tình yêu thương của người đồng mình.
b. Nhan đề:
- Nhan đề bài thơ khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ, bài thơ đi từ tình cảm gia đình
rồi mở ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha để nâng lên lẽ sống.
Cảm xúc chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát
nhưng vẫn thắm thiết. Nhan đề toát lên sắc thái bình dị, gần gũi đời thường.
c. Mạch cảm xúc:
- Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ
niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm
gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn
dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh cụ thể, khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ
- Thê thơ tự do: linh hoạt trong diễn đạt, giàu nhạc điệu
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên khiến lời dặn dò dễ thấm, dễ thuyết phục
- Cách diễn đạt giàu hình ảnh độc đáo, mang đậm bản sắc vùng cao
- Sáng tạo với hình thức lời tâm tình, dặn dò của cha đối với con tạo nên giọng điệu thiết
tha, trìu mến
b. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê
hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một
dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽvới quê hương và ý chí vươn lên trong
cuộc sống
13. NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI – LÊ MINH KHUÊ
I. Tác giả:
- Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập thanh niên xung phong và bắt đầu viết văn vào
đầu những năm 70
- Đề tài:
+ Trước 75: viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong, bộ đội trên
đường Trường Sơn
+ Sau 75: viết về những chuyển biến xã hội và con người trên tinh thần đổi mới
- Sở trường: truyện ngắn + ngòi bút miêu tả tâm lĩ phụ nữ tinh tế, sâu sắc, bút pháp hiện
thực + lãng mạn
II. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
“Những ngôi sao xa xôi” ở trong số những tác phẩm đầu tay của LMK ,viết 1971,
lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra các liệt.
Chuyện kể về cuộc sống chiến đấu của ba cô thanh niên xung phong – tổ trinh sát
mặt đường – Phương Định, Nho và chị Thao. Họ sống trong một cái hang,trên cao điểm
tại một vùng trọng điểm ở tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ. Công việc của
họ là quan sát máy bay địch ném bom, đo khối lượng đất đá để san lấp hố bom do địch
gây ra, đánh dấu những quả bom chưa nổ và phá bom. Công việc nguy hiểm, luôn phải
đối mặt với cái chết, nhưng cuộc sống của họ vẫn không mất đi niềm vui hồn nhiên của
tuổi trẻ, những giây phút thảnh thơi, thơ mộng. Họ rất gắn bó, yêu thương nhau dù mỗi
người một cá tính. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, hai người đồng đội hết lòng lo
lắng và chăm sóc cho Nho. Một cơn mưa đá vụt đến và vụt đi đã gợi trong lòng Phương
Định bao hoài niệm, khát khao.
Mỗi người có một cá tính riêng nhưng ở họ đều ngời sáng vẻ đẹp của chủ nghĩa anh
hùng Việt Nam, của tuổi trẻ Việt Nam. Viết về ba cô thanh niên xung phong, Lê Minh
Khuê đã không tô vẽ, không mĩ lệ mà miêu tả hết sức cụ thể, chân thực bằng cách cá thể
hóa nhân vật với những hình ảnh rất đời thường. Họ đã từ cuộc đời bước vào trang sách,
trở thành những anh hùng – những ngôi sao trên bầu trời Trường Sơn.
b. Nhan đề:
Vừa mang nghĩa ẩn dụ vừa mang nghĩa cụ thể
- Nó gắn liền với hình dung, tưởng tượng của Phương Định về những ngọn đèn trên quảng
trường thành phố sáng lung linh như những ngôi sao trên trời. Điều này đã tác động vào
cảm xúc và tâm hồn cô
- Những ngôi sao thường nhỏ bé, không dễ nhận ra và ở vị trí xa xôi nên đòi hỏi phải
khám phá, tìm tòi mới phát hiện được vẻ đẹp, sức cuốn hút của nó
- Những ngôi sao xa xôi tượng trưng cho vẻ đẹp của con người – những nữ thanh niên
xung phong với vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng nhiều mơ mộng và lãng mạn
- Những ngôi sao còn tượng trưng cho ước mơ, khát vọng hòa bình giữa khoảnh khắc của
bom đạn chiến tranh
- Là biểu tượng cho vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cho tâm hồn của những cô gái
thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn nói riêng và kháng chiến chống Mĩ
nói chung: lạc quan, yêu đời, dũng cảm, kiên cường
c. Tóm tắt & tình huống truyện:
* Tóm tắt:
- “Những ngôi sao xa xôi” là câu chuyện kể về ba nữ thanh niên xung phong: Phương
Định, Nho, Thao - tổ trưởng, làm nhiệm vụ trinh sát mặt đường ở một vùng trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng
đất đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu vị trí các quả bom chưa nổ và phá bom.
- Công việc của họ hết sức nguy hiểm. Đặc biệt, họ phải bình tĩnh đối mặt với thần chết
trong mỗi lần phá bom - công việc diễn ra từ ba đến năm lần mỗi ngày.
- Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. Cuộc sống của ba cô gái dù là khắc nghiệt
và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh
thản thơ mộng và đặc biệt họ gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người
cá tính.
- Phương Định - nhân vật kể chuyện và cũng là nhân v ật chính là một cô gái giàu cảm
xúc, hay mơ mộng, hồn nhiên và luôn nhớ về những kỷ niệm với gia đình và thành phố
của mình. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, Phương Định và chị Thao đã hết lòng
lo lắng chăm sóc. Một cơn mưa đá bất chợt đến trên điểm cao khiến các cô hết sức vui
thích.
* Tình huống truyện:
- Đó là tình huống thử thách qua lần phá bom, công việc thường nhật của các cô gái trong
tổ trinh sát mặt đường trên tuyến đường Trường Sơn
- Tác giả đặt nhân vật vào hoàn cảnh khắc nghiệt mà ranh giới giữa sự sống và cái chết là
rất mong manh. Và trong hoàn tình ấy, con người đã bộc lộ phẩm chất của mình những cô
gái thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường Nho, Thao, Phương Định là đại
diện cho thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ. Tuy phải đối mặt với hiểm
nguy, nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, bất chấp khó khăn gian khổ, giữ nguyên vẹn
tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ.
III. Nghệ thuật & nội dung:
a. Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể hiện thực phù hợp, cách kể chuyện tự nhiên
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả tâm lí
- Ngôn ngữ giản dị, vừa mang tính khẩu ngữ vừa đậm chất trữ tình
- Câu văn ngắn, nhịp điệu dồn dập, gợi không khí chiến trường
b. Nội dung:
- Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm; cuộc sống chiến đấu gian khổ, hi
sinh nhưng hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong
- Hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kí kháng chiến chống Mĩ
14. Hoàng Lê nhất thống chí
I. Tác giả: Ngô Gia Văn Phái: nhóm tác giả họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc
huyện Thanh Oai, Hà Tây, trong đó 2 tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753-1788), làm quan
thời Lê Chiêu Thống, và Ngô Thì Du (1772-1840), làm quan dưới chiều nhà Nguyễn.
II. Tác phẩm:
1. Nhan đề: “Hoàng Lê nhất thống chí” viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của
vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Nó
không chỉ dừng lại ở sự thống nhất của vương triều nhà Lê, mà còn được viết tiếp, tái hiện
một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào 30 năm cuối thế
kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi.
2. Thể loại: chí là một lối văn ghi chép sự vật, sự việc (tiểu thuyết lịch sử chương hồi)
3. Hoàn cảnh: hồi thứ 14, viết về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.
4. Khái quát nội dung và nghệ thuật
- Nội dung: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng
Lê nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số
phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Nghệ thuật: Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây được ấn tượng
mạnh.
5. Đại ý và bố cục:
* Đại ý: Đoạn trích miêu tả chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại nhục
nhã của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nước, hại dân.
6. Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Trước thế mạnh của giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long, rút quân về Tam Điệp và cho
người vào Phủ Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.
- Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm hai đạo
thuỷ - bộ.
- 25 tháng Chạp, lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ đạo hai đạo quân tiến ra
Bắc.
- 29 tháng Chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại một ngày,
tuyển thêm hơn 1 vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn.
- Ngày 30, quân của Quang Trung ra đến Tam Điệp, hội cùng Sở và Lân. Quang Trung đã
khẳng định : "Chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người Thanh". Cũng trong ngày 30,
giặc giã chưa yên, binh đao hãy còn mà ông đã nghĩ đến kế sách xây dựng đất nước mười
năm sau chiến tranh. Ông còn mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở thành
Thăng Long mở tiệc lớn. Ngay đêm đó, nghĩa quân lại tiếp tục lên đường. Khi quân Tây
Sơn ra đến sông Thanh Quyết gặp đám do thám của quân Thanh, Quang Trung ra lệnh bắt
hết không để sót một tên.
- Rạng sáng 3 Tết, nghĩa quân bí mật bao vây đồn Hạ Hồi và dùng mưu để quân Thanh
đầu hàng ngay, hạ đồn dễ dàng.
- Rạng sáng 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân giặc chống trả quyết liệt,
dùng ống phun khói lửa ra nhằm làm ta rối loạn, nhưng gió lại đổi chiều thành ra chúng tự
hại mình. Cuối cùng, quân Thanh phải chịu đầu hàng, thái thú Điền châu Sầm Nghi Đống
thắt cổ tự tử.
- Trưa 5 Tết, Quang Trung đã dẫn đầu đoàn quân thắng trận tiến vào Thăng Long. Đám
tàn quân của giặc tìm về phía đê Yên Duyên gặp phục binh của ta, trốn theo đường Vịnh
Kiều lại bị quân voi ở Đại áng dồn xuống đầm Mực giày xáo, chết hàng vạn tên. Một số
chạy lên cầu phao, cầu phao đứt, xác người ngựa chết làm tắc cả khúc sông Nhị Hà. Mùng
4 Tết nghe tin quân Tây Sơn tấn công, Tôn Sỹ Nghị và Lê Chiêu Thống đã vội vã bỏ lên
biên giới phía bắc. Khi gặp lại nhau, Nghị có vẻ xấu hổ nhưng vẫn huyênh hoang. Cả hai
thu nhặt tàn quân, kéo về đất Bắc.

15. Chuyện người con gái Nam Xương


I. Tác giả:
- Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương.
- Nguyễn Dữ sống vào nửưa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu
khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra
những cuộc nội chiến kéo dài.
- Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi
Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.
II. Tác phẩm:
1. Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện
nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn
gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.
2. Thể loại: Truyện truyền kỳ mạn lục (ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được
lưu truyền). Viết bằng chữ Hán.
3. Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện
người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng
thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
4. Tóm tắt: Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là
Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa
chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở về, nghe lời
con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng
Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó Trương Sinh mới biết vợ
bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi
cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải
oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời
tạ từ rồi biến mất.
III. Giá trị nội dung của tác phẩm: (Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc)
1. Giá trị hiện thực:
- Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp
số phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh).
- Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tắc.
- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của
người dân càng rơi vào bế tắc.
2. Giá trị nhân đạo:
a. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam thông qua nhân vật Vũ
Nương
Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ đời sống và
tính cách nhân vật.
Một số nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện người con gái Nam Xương
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là sự khái quát
hoá tấm lòng, sự ngộ nhận và sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình ảnh này hoàn thiện
thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số phận bi kịch
của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.
- Nghệ thuật dựng truyện. Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là đầu
mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ, bàng
hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện.
- Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích "Vợ chàng Trương" bằng cách sắp xếp
thêm bớt chi tiết một cách độc đáo.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động. Các
lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn khắc hoạ
đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.
- Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố kỳ
ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa không có hậu, làm
hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm làm nên một áng văn xuôi tự sự
còn sống mãi với thời gian.

16. NGUYỄN DU VÀ "TRUYỆN KIỀU"


I. Tác giả:
- Nguyễn Du (1765-1820), tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên.
1. Quê hương và gia đình:
a. Quê hương:
- Quê ông ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đó là một vùng quê nghèo,
thiên nhiên khắc nghiệt nhưng cũng là địa linh, nơi sinh ra những bậc anh tài, hào kiệt. 
- Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy và
hào hoa.
b. Gia đình:
- Nguyễn Du xuất thân trong một gia đinh đại quí tộc, nhiều đời làm quan to dưới triều
vua Lê, chúa Trịnh và có truyền thống về văn học:
+ Cha ông là Nguyễn Nghiễm, từng ở ngôi Tể tướng mười lăm năm.
+ Mẹ ông là Trần Thị Tần, vợ thứ, người Bắc Ninh, có tài hát xướng.
+ Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng) trong
phủ chúa Trịnh.
-> Vì thế, mà lúc bấy giờ, trong dân gian người ta thường truyền tụng câu ca:
“Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nước họ này hết quan”.
( “Ngàn Hống”: núi rừng Hồng Lĩnh; “Sông Rum” : sông Lam, ở đây là chữ Nôm cổ. ý cả
câu: Khi nào mà núi rừng Hồng Lĩnh không còn cây, dòng sông Lam không còn nước thì
lúc đó dòng họ này mới hết người làm quan)
2. Thời đại:
- Nguyễn Du sống vào nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX trong hoàn cảnh xã hội có
nhiều biến động dữ dội:
+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn phong kiến tranh
giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc,
tăm tối. Nhà thơ Chế Lan Viên đó viết về thời đại Nguyễn Du sống:
“Cha ông ta từng đấm nát tay trước cánh cửa cuộc đời
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá
Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ”.
+ Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi,đỉnh cao là khởi nghĩa Tây
Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến thống trị, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm
lược.
- Thời đại ấy đó được Nguyễn Du viết trong “Truyện Kiều” bằng hai câu thơ mở đầu:
“Trăm năm trong cõi người ta,
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
3. Cuộc đời:
- Sinh trưởng trong một gia đình quý tộc, bản thân lại có năng khiếu văn chương nhưng
thời đại Nguyễn Du do những biến động xã hội nên gia đình cũng như bản thân ông cũng
có những thăng trầm, sa sút.
- Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, cuộc đời Nguyễn Du phải trải qua những năm tháng gian truân,
trôi dạt, vất vả, long đong ( Trải qua “mười năm gió bụi” Nguyễn Du lang thang hết ở quê
vợ, rồi quê mẹ, quê cha trong nghèo túng, hết sức khổ cực và tủi nhục).
- Nguyễn Du có ra làm quan cho triều Nguyễn Gia Long, từng giữ nhiều chức vụ khác
nhau: Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ bộ…Nhưng đó là những năm tháng
làm quan bất đắc chí.
- Ông mất tại Huế năm 1820, thọ năm mươi lăm tuổi.
4. Bản thân:
- Là người có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
- Nhà thơ đó sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều con người, nhiều cảnh đời, nhiều
số phận khác nhau, đó tạo cho ông một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc
với mọi kiếp người bị đày đọa.
- Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng nhân ái, nhìn đời với con mắt của một người
đứng giữa dông tố cuộc đời và điều đó khiến tác phẩm của ông hàm chứa một chiều sâu
chưa từng có trong văn thơ Việt Nam.
5. Sự nghiệp sáng tác:
- Nguyễn Du là tác giả có nhiều thành tựu kiệt xuất về văn chương, ở thể loại nào ông
cũng đạt được sự hoàn thiện ở trình độ cổ điển.
- Về thơ chữ Hán, ông có ba tập thơ:
+ “Thanh Hiên thi tập” ( 78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho nhà Nguyễn.
+ “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thời gian ông ở Huế, Quảng Bình.
+ “Bắc hành tạp lục” ( 131 bài) viết trong thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc.
- Về chữ Nôm: có bài “Văn chiêu hồn” ( Văn tế thập loại chúng sinh) được viết theo thể
thơ song thất lục bát dài 184 câu. Đặc biệt là “Truyện Kiều”, với tác phẩm này đó đưa
Nguyễn Du lên đỉnh cao của nền thi ca dân tộc, xứng đáng được tôn vinh “Thiên cổ văn
chương thiên cổ sư”.
=> Tiểu kết: Năng khiếu văn chương, vốn sống phong phú kết tinh ở một trái tim yêu
thương vĩ đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử cụ thể đó tạo nên thiên tài
Nguyễn Du. Thiên tài ấy được thể hiện trước hết ở tác phẩm “Truyện Kiều”.
II. Tác phẩm:
1. Nguồn gốc và sự sáng tạo:
- Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” vào đầu thế kỉ XIX( 1805 –1809). Truyện dựa theo cốt
truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc). Lúc đầu,
Nguyễn Du đặt tên là “Đoạn trường tân thanh” ( Khúc ca mới đứt ruột hay Tiếng kêu đứt
ruột) sau này, người ta quen gọi là “Truyện Kiều”.
- Một biểu hiện nữa về sự sáng tạo của Nguyễn Du qua “Truyện Kiều” là:
+ “Kim Vân Kiều truyện” viết bằng chữ Hán, thể loại văn xuôi, có kết cấu thành từng
chương (hồi). Toàn bộ tác phẩm gồm 20 chương.
+ Đến Nguyễn Du đó trở thành tác phẩm trữ tình,viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát có
độ dài 3254 câu. Ông đã có những sáng tạo lớn về nhiều mặt nội dung cũng như nghệ
thuật.
2. Tóm tắt tác phẩm: ( Đọc trong sgk )
- Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước.
- Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc.
- Phần thứ ba: Đoàn tụ.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
a. Về nội dung: 
* Giá trị hiện thực: 
- Phơi bày hiện thực xã hội phong kiến bất công.
- Phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
* Giá trị nhân đạo: Giá trị chính của “Truyện Kiều” là giá trị nhân đạo. Giá trị này được
thể hiện ở hai phương diện sau:
- “Truyện Kiều” là tiếng nói đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ngợi ca vẻ đẹp
phẩm chất của con người:
+ Viết “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đó thể hiện ước mơ đẹp đẽ của mình về một tình yêu tự
do, trong sáng, chung thủy trong xã hội mà quan niệm hôn nhân phong kiến còn hết sức
khắc nghiệt. Mối tình Kim – Kiều được xem như là bài ca tuyệt đẹp về tình yêu lứa đôi
trong văn học dân tộc.
+ Viết “Truyện Kiều”, Nguyễn Du còn thể hiện khát vọng công lí tự do, dân chủ giữa một
xã hội bất công, tự tung đầy ức chế, tàn bạo. Nguyễn Du đó xây dựng nhân vật Từ Hải –
người anh hùng hảo hán, một mình dám chống lại cả cái xã hội bạo tàn ấy. Từ Hải là khát
vọng của công lí, là biểu tượng cho tự do dân chủ.
+ Viết “Truyện Kiều”, Nguyễn Du còn ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của con người: vẻ đẹp
tài sắc, trí tuệ thông minh,lũng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, ý thức vị tha, đức thủy chung.
Thúy Kiều, Từ Hải là hiện thân cho những vẻ đẹp đó!
- “Truyện Kiều” cũn là tiếng núi lên án các thế lực tàn bạo, chà đạp lên quyền sống con
người. Thế lực tàn bạo đó, khi là bộ mặt bọn quan lại tham lam, đê tiện, bỉ ổi – đầu mối
của mọi xấu xa trong xã hội ( Hồ Tôn Hiến, Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tỳ Bà…), có khi
lại là sự tàn phá, hủy diệt hung hiểm của đồng tiền trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ,
trong tay bọn người bất lương tàn bạo đó phát huy tất cả sức mạnh của nó, đổi trắng thay
đen, biến con người thành thứ hàng hóa để mua bán.
b. Về nghệ thuật:
- Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn
ngữ, thể loại.
- Với “Truyện Kiều”,ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đó đạt tới đỉnh cao rực
rỡ.
- Với “Truyện Kiều”,nghệ thuật tự sự đó có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn
chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con
người.
=> Từ tất cả những giá trị nội dung và nghệ thuật của “Truyện Kiều”, chúng ta có thể
khẳng định: “Truyện Kiều” chính là một kiệt tác trong văn học trung đại nói riêng và văn
học dân tộc nói chung.

You might also like