Professional Documents
Culture Documents
A. Tác giả.
I. Tiểu sử, cuộc đời:
-Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
-Quê quán: Làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế
-Quá trình trưởng thành
+TH sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo nhưng cha và mẹ đều là người rất yêu thích
thơ văn và có thói quen thích sưu tầm ca dao, tục ngữ.
+TH là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng.Ông tham gia vào các phong trào cách mạng
ngay từ những ngày đầu tiên và trở thành nhà lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân
chủ ở Huế.
Năm 1937, TH được kết nạp vào ĐCS của Đông Dương và từ đó ông đã hiến dâng cả cuộc
đời, sự nghiệp cho cách mạng.
+Sau cách mạng T8/1945. TH vừa hoạt động VH vừa hoạt động CM và trở thành một nhà
lãnh đạo xuất sắc của ĐCS VN và trở thành cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng VN.
=> Điều đặc biệt nhất trong con người TH là ở ông, con người chính trị và con người thi
nhân thống nhất làm một. Sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng.
II. Sự nghiệp văn chương
1.Con đường thơ Tố Hữu
Con đường thơ Tố Hữu gắn liền với lí tưởng cộng sản và cuộc đấu trang cách mạng của
dân tộc.Điều này đã được chứng minh thuyết phục khi sự ra đời của các tập thơ đều gắn bó
và song hành với các giai đoạn lịch sử và sự kiện lịch sử trọng đại của cách mạng VN.
a) Tập thơ "Từ Ấy" (1937-1946)
-Đây là chặng đường đầu tiên trên con đường sáng tạo thơ ca của TH. Tập thơ đã phản ánh
10 năm hoạt động sôi nổi, say mê của người thanh niên TH từ giác ngộ lí tưởng cộng sản đến
những thử thách ý chí của 1 người cán bộ cách mạng và quá trình trưởng thành của 1 người
cán bộ CM.
-Tập thơ "Từ ấy" mang đậm chất lãng mạn trong trẻo của một tâm hồn say mê lí tưởng, nhạy
cảm với tình đời tình người, thể hiện rõ nét hành trình từ cái tôi cá nhân cá thể đến cái tôi
hoà mình vào tập thể, cộng đồng của người thanh niên cộng sản TH.
b)Tập thơ Việt Bắc (1946-1955)
-Đây là chặng đường thơ của TH trong những năm kháng chiến chống Pháp. Tập thơ được
xem là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến phản ánh 1 cách toàn diện cuộc kháng chiến
chống Pháo của dân tộc từ những ngày đầu tiên cho đến thắng lợi cuối cùng.
-Cảm hững bao chùm toàn bộ tập thơ là cảm hứng sử thi trữ tình mang hào khí của thời đại,
kết tinh những tình cảm lớn của con người VN trong kháng chiến mà bao chùm lên tất cả
chính là lòng yêu nước.
c)Tập thơ "Gió Lộng" (1955-1961)
-Những sáng tác của TH tiếp tục bám sát sự nghiệp lịch sử trọng đại của đất nước.Nội dung
chính của tập thơ tập trung thể hiện niềm vui, niềm tự hào, niềm tin tưởng vào công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và quyết tâm đấu tranh thống nhất đất nước ở Miền Nam
-Tập thơ "Gió Lộng" thể hiện đậm nét khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Tuy
nhiên cũng do quá tin yêu lí tưởng mà thơ TH cũng có những bài mang tính giáo huấn, tuyên
truyền chính trị một cách nặng nề, khô khan.
Tập thơ "Ra Trận" (1962-1971) và "Máu và Hoa" (1972-1977)
-Hai tập thơ là chặng đường thứ tư của TH, chặng đường thơ trong những năm kháng chiến
chống Mĩ cho đến ngày toàn thắng, thống nhất đất nước.
-Hai tập thơ được ví là những khúc ca ra trận, trở thành mệnh lệnh tiến công có sức mạnh cổ
vũ mạnh mẽ cho cuộc kháng chiến thống nhất đất nước.Cảm hứng bao chùn là cảm hứng sử
thi lãng mạn mang âm hưởng anh hùng ca sâu sắc.
e) Tập thơ "Một tiếng đàn" (1992) và "Ta với Ta" (1999)
-Đây là chặng đường cuối cùng trong đời thơ của TH. Cả hai tập thơ này đều thể hiện rõ sự
nhạt dần của khuynh hướng sử thi và sự đậm dần của cảm hứng thế sự. Trở về với cuộc sống
đời thường, TH tập trung thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm về lẽ sống và tìm kiếm những
giá trị bền vững của cuộc đời.
-Nhìn vào chặng đã thơ của tác giả TH có thể khẳng định TH là nhà thơ lớn là 1 nhà thơ có
thực tài, ông đã kiến tạo nên những vần thơ say mê, nhiệt huyết, đậm đà tính dân tộc. Đúng
như Chế Lan Viên đã nhận xét:" TH chính là sông Hồng, sông Mã giữa bao nhiêu con sông
thơ của dòng thơ cách mạng.
III. Phong cách nghệ thuật:
a). Cái nhìn nghệ thuật độc đáo:
- TH luôn nhìn con người và cuộc đời dưới ánh sáng của lý tưởng cộng sản, dưới cái nhìn của
một nhà chính trị xã hội. Chính vì thế, thơ Tố hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
chính trị mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Biểu hiện:
+ TH luôn quan niệm văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, làm
phương tiện để tuyên truyền cho lý tưởng cộng sản. Do đó thơ của ông nhất quán trong việc
lấy lí tưởng cách mạng, lấy các quan điểm chính trị làm hệ quy chiếu để thể hiện tình cảm và
cảm xúc trong thơ.
+ TH là nhà thơ của lẽ sống, lớn tình cảm lớn và niềm vui lớn.
+ Hình tượng nhân vật trữ tình cũng như là cái tôi trữ tình trong thơ của Tố hữu được khám
phá ở phương diện con người công dân, con người của nghĩa vụ và trách nhiệm. Con người
bao giờ cũng là sự kết tinh vẻ đẹp phẩm chất tinh thần của dân tộc, thời đại. Mỗi một hình
tượng nhân vật đều trở thành một biểu tượng mang tính lí tưởng của dân tộc và thời đại.
+ Trong thơ của Tố hữu ông luôn thể hiện một niềm tin tương đối tuyệt đối vào con đường
cách mạng mà đảng và Hồ Chí Minh đã lựa chọn, dù khó khăn đến đâu, dù mất mát hy sinh
đến thế nào cũng không bao giờ nản lòng, chùn bước, không bao giờ sợ hãi mà luôn phơi phới
niềm tin vào sự tất thắng cuối cùng của cách mạng.
+ Những vấn đề chủ yếu đặt ra trong thơ Tố hữu là những vấn đề mang tính lịch sử, thời sự có
liên quan mật thiết tới sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.
b) Giọng điệu:
- Thơ Tố hữu có giọng điệu riêng đó là giọng tâm tình ngọt ngào thiết tha sâu lắng. Để tạo nên
nét riêng của giọng điệu có thể lý giải từ hai nguyên nhân:
+ Giọng điệu suất phát từ quan niệm về thơ của Tố hữu. Nhà thơ quan niệm: thơ là chuyện
đồng điệu, là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí.
+ Bắt nguồn từ sự ảnh hưởng của những khúc dân ca những điệu hò tha thiết của xứ Huế mà
TH đã được nghe từ thuở ấu thơ.
c) Tính dân tộc đậm đà:
- Thơ Tố hữu thể hiện tính dân tộc đậm đà ở cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện:
+ Nội dung: những tác phẩm của Tố hữu đã phản ánh đậm nét những hình ảnh con người Việt
Nam, tổ quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng. Qua những tác phẩm ấy, nhà thơ đã đưa lý
tưởng cách mạng hòa nhập, tiếp nối với truyền thống tinh thần tính chất đạo lý của nhân dân.
+ Nghệ thuật: tính dân tộc được thể hiện qua rất nhiều các phương diện nghệ thuật khác nhau
mà tiêu biểu là sử dụng các thể thơ dân tộc, nghệ thuật sử dụng các từ ngữ với những cách
diễn đạt và thi ảnh gần gũi với ca dao dân ca và lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.
d) Tư tưởng, cảm xúc chủ đạo:
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố hữu là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ của ông luôn
hướng tới tương lai, khơi dậy niềm vui niềm tin tưởng niềm say mê với lý tưởng cách mạng.
Chính vì vậy thơ của Tố hữu được ví như những khúc hát những bản anh hùng ca của chiến
đấu và chiến thắng.
TH là lá cờ đầu của thơ ca CM Vn, sự nghiệp của ông là 1 thành công xuất sắc của thơ
trữ tình chính trị, ông là một nhà thơ có phong cách NT độc đáo, đúng như XD đã nhận
xét: “TH đã đưa thơ chính trị lên trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”.
B. Đọc hiểu văn bản “Việt Bắc”:
a) Đọc hiểu khái quát:
1. Xuất sứ và HCST:
+ Đoạn trích VB, trích trg tập bài thơ VB và tập thơ cùng tên. Bài thơ cũng như tập thơ đc
đáng giá là thành tựu xuất sắc nhất của VH VN thời kháng chiến chống Pháp.
+ Tháng 7/1954, cuộc kháng chiến chống P kết thúc thắng lợi, hòa bình đc lập lại, miền
Bắc đc giải phóng, CM VM chuyển sang 1 giai đoạn mới. Đến 10/1954, các cơ quan TW của
Đảng và Chính phủ, dời chiến khu VB để về HN. Nhân sự kiện LS ấy, TH đã lm bài thơ VB
để ghi lại cảm xúc của mk đối vs qh CM khi phải chia tay vs VB.
2. Bố cục
- Bài thơ VB đc chia lm 2 phần lớn
+ Phần I: Tập trung tái hiện 1 GĐ gian khổ mà vẻ vang của CM và kháng chiến ở chiến
khu VB. Trong đó, trọng tâm là khắc khọa, tái hiện kỉ niệm giữa kẻ ở và người đi.
+ Phần II: Khẳng định sự gắn bó khăng khít giữa miền ngược và miền xuôi trong 1 viễn
cảnh hòa bình, thể hiện lòng biết ơn đối với Đảng và lãnh tụ HCM kính yêu.
3. Kết cấu:
- Bài thơ dc kết cấu theo cách rất quen thuộc của ca dao, dân ca VN đó là lối kết cấu đối
đáp. Cả bài thơ tựa như 1 cuộc đối đáp giữa nam và nữ. Tuy nhiên lời đối đáp giữa mình
và ta không phải nói về tình yêu nam nữ hay tình cảm riêng tư như trong ca dao mà để
đề cập về tình cảm mang tính cộng đồng đó là nghĩa tình cách mạng. Bằng lối kết cấu
đối đáp, nhà thơ đã dẫn người đọc vào 1 không gian tâm tình đậm chất văn hóa VHDG.
Kết cấu bài thơ, đã kiến cho bài thơ đậm đà chất dân tộc, đi vào lòng người Việt một
cách tự nhiên mà đầy tha thiết.
4. Cảm xúc chủ đạo:
- Cảm xúc chủ đạo của văn bản chính là nỗi nhớ thương da diết của người cán bộ CM vs
thiên nhiên con người VB vs những ngày tháng kháng chiến gian khổ mà hào hùng, vẻ
vang của dân tộc.
b) Tìm hiểu chi tiết VB:
1. Lời của Người ở lại:
So vs các câu thơ tái hiện lời của người của ra đi, lời của người ở lại rất ít. Tuy nhiên,
lời của người ở lại lại có điều rất đặc biệt: tất cả các câu thơ đều mang tính chất là những
câu hỏi, có tác dụng khơi nguồn cảm xúc, gợi nhắc kỉ niệm để người ra đi bộc lộ tâm
tình.