You are on page 1of 8

Đoạn 1 Việt Bắc

Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả “Tố Hữu” và bài thơ “Việt Bắc”
- Khái quát nội dung 8 câu thơ đầu
- Luận đề: Tái hiện cuộc chia tay chan chứa tình nghĩa yêu thương cùng sự
bịn rịn lưu luyến giữa cán bộ cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
* Trực tiếp:
Tố Hữu là nhà thơ lớn, là cánh chim đầu đàn của nền thơ ca Việt Nam. Các tác
phẩm của ông luôn in đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, mang tính
chính trị và đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Và “Việt Bắc” là một trong những sáng
tác hay nhất của đời thơ Tố Hữu, là đỉnh cao của của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
Đó được xem như một bản tổng kết của cuộc kháng chiến trường kì, gian khổ mà anh
dũng, kiên cường. Cả bài thơ cũng là dòng chảy cảm xúc dạt dào, tha thiết về nỗi nhớ
Việt Bắc. Đến với 8 câu đầu của thi phẩm là những tâm huyết, tấm lòng của Tố Hữu
trong việc tái hiện cuộc chia tay chan chứa tình nghĩa yêu thương cùng sự bịn rịn lưu
luyến giữa cán bộ cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
* Gián tiếp:
“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng”
Đã từ rất lâu, mảnh đất Việt Bắc – Điện Biên được nhắc đến như là một đề tài
muôn thuở về quê hương cách mạng và kháng chiến. Nằm trong mạch cảm xúc chung
ấy, làm sao ta có thể quên được “Việt Bắc” của nhà thơ Tố Hữu. Không gân guốc làm
nổi bật hình tượng người lính, không hoa mĩ tạo ấn tượng riêng biệt mà Tố Hữu gây
xúc động bởi vẻ đẹp của cảnh vật chiến khu Việt Bắc, vẻ đẹp tình nghĩa cách mạng,
tình quân dân thắm thiết. Tất cả được thể hiện qua những vần thơ đượm hồn dân tộc
nhưng vô cùng tinh tế và điêu luyện. Điều đó trước hết được thể hiện rõ nhất qua 8
câu thơ đầu, nơi cất lên lời hỏi đáp về những kỉ niệm ân tình giữa người đi và người ở
trong suốt 15 năm gắn bó, tái hiện cuộc chia tay chan chứa tình nghĩa yêu thương
cùng sự bịn rịn lưu luyến giữa cán bộ cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
* Một số nhận định cho phần Mở bài:
- “Thời đại ta đã may mắn có được nhà thơ Tố Hữu” (Hoài Thanh)
- “Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý, thì thơ sẽ sâu, nhưng rất dễ khô khan.
Rơi vào cái vực nhạc, thì thơ dễ làm đắm say người, nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu
đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong
nhạc, vừa thức người bằng ý” (Chế Lan Viên - Lời nói đầu Tuyển tập thơ Tố Hữu)
- “Một tiếng nói yêu thương luôn luôn chan hòa ánh sáng, tự nó cũng là ánh sáng, lại
hết sức linh hoạt và uyển chuyển, mỗi lúc một khác, mỗi nơi một khác, kể cả những
lúc chỉ là sự im lặng giữa các dòng thơ. Phải chăng đây chính là bản sắc riêng của thơ
Tố Hữu.”
(Chuyện thơ, 1978, Hoài Thanh)
Thân bài:
*Luận điểm 1: Khái quát tác giả Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”
Tác giả:
- Tiểu sử:
+ Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên-Huế.
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên
cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
- Vị trí:
+ Tố Hữu được coi là “cánh chim đầu đàn” của nên thơ ca Cách mạng Việt
Nam.
- Phong cách thơ Tố Hữu:
+ Mang đậm chất trữ tình, chính trị.
+ Mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và tính dân tộc đậm đà.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ tiêu biểu: “Gió lộng”, “Việt Bắc”, “Máu và hoa”,
“Từ ấy”,…
Tác phẩm “Việt Bắc”:
- Vị trí của tác phẩm:
+ Được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác
của Tố Hữu.
+ Được đánh giá là đỉnh cao trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (07/05/1954), Hiệp định Giơnevo được kí
kết, hòa bình lập lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Tháng 10 năm 1954, cơ
quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội.
+ Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” để cất lên
tiếng ca đằm thắm về đạo lí thủy chung, nghĩa tình của dân tộc.
- Giới hạn phạm vi: 8 câu thơ đầu
- Ý nghĩa tác phẩm:
+ Là khúc tình ca tha thiết của người kháng chiến với quê hương Cách mạng,
biểu hiện qua sự lưu luyến của người ra đi khi rời xa Việt Bắc; đồng thời là
khúc hùng ca về tinh thần đoàn kết, kháng chiến của nhân dân thể hiện qua sức
mạnh to lớn với những lần chiến thắng liên tiếp và niềm tin vào Đảng và Bác.
- Luận đề tám câu thơ đầu: tái hiện cuộc chia tay bịn rịn, lưu luyến giữa người đi
và người ở.
Mẫu:
Tố Hữu là nhà thơ chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Thơ Tố
Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng, thơ ông đậm đà tính
dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. Chính những điều ấy đã làm rung động
trái tim nhà phê bình văn học Hoài Thanh: “ Thái độ toàn tâm toàn ý với Cách mạng
là nguyên nhân chính làm nên thành công của thơ Tố Hữu”. Và “Việt Bắc” là bài thơ
ra đời được ví như một bài thơ không viết không được. Sau 9 năm kháng chiến hoà
bình được lập lại ở miền Bắc, một nửa đất nước đã được tự do. Cách mạng chuyển
sang một giai đoạn mới, lúc bấy giờ những người kháng chiến ở miền núi trở về đồng
bằng, miền xuôi. Trung ương Chính phủ đã từ chiến khu Việt Bắc trở lại thủ đô. Nhân
sự kiện trọng đại này, nhà thơ Tố Hữu đã xây dựng bài thơ nói lên tình nghĩa đối với
quê hương, Cách mạng, đối với kháng chiến gian khổ. Ngoài ra còn thể hiện niềm tự
hào, niềm tin mãnh liệt của người Cách mạng vào Đảng và Bác Hồ. Nổi bật trong thi
phẩm là màn đối đáp đầy lưu luyến giữa những người cán bộ về xuôi và đồng bào
Việt Bắc ở lại, khung cảnh đó đã được tác giả tái hiện lại trọn vẹn trong 8 câu thơ đầu
tiên.
*Luận điểm 2: Bốn câu đầu: Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi nhằm khơi gợi
kỷ niệm về một đoạn thời gian gắn bó, nghĩa tình.
a) 2 câu đầu: Câu hỏi hướng về thời gian 15 kháng chiến
Dẫn: “Trong phút chia tay đầy lưu luyến giữ kẻ đi và người ở, Tố Hữu đã để cho
người ở lại lên tiếng trước bởi dường như sau 15 năm gắn bó, họ rất nhạy cảm với sự
đổi thay của hoàn cảnh, sợ bạn mình không giữ được lòng chung thủy trước những
cám dỗ nơi phồn hoa đô hội:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”.
- Cảm xúc, nỗi niềm trăn trở của người ở lại:
+ Đại từ nhân xưng mình - ta:
+ Cách xưng hô khiến cho câu thơ giống như khúc hát giao duyên cho đôi lứa
yêu nhau bời “mình” và “ta” thường xuất hiện trong các bài ca dao nói về tình
yêu đôi lứa:
“Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
- Cặp đại từ “mình-ta” bị đẩy ra 2 đầu câu thơ như một cái nhìn đau đáu về nhau,
đồng thời nó còn gọi sự xa xôi, cách trở giữa kẻ đi và người ở.
- Tố Hữu đã vận dụng sáng tạo chất liệu của văn học dân gian để chỉ mối quan
hệ mang tính thời đại và sự gắn bó sâu sắc giữa người cách mạng và người dân
Việt Bắc. Nhờ sự sáng tạo này mà câu chuyện chính trị không trở nên khô khan
mà trở nên lắng đọng => Đặc trưng phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố
Hữu
- Câu hỏi về thời gian: “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
+ Câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 tạo thành 2 vế.
+ Vế đầu gợi nhắc những năm tháng không quên giữa “Ta và mình” còn vế sau
vừa gợi tình cảm trong quá khứ vừa khặng định tình cảm ở hiện tại và tương
lai.
=> 15 năm là một hành trình dài lâu đã làm nên bao tình cảm nồng sâu thắm
thiết của những con người kháng chiến trên quê hương Việt Bắc. Vậy người ra
đi liệu còn nhớ không ?
b) 2 câu tiếp: Câu hỏi hướng về không gian
Dẫn: Nếu như 2 câu thơ đầu là lời gợi nhắc kỉ niệm 15 năm gắn bó thì 2 câu thơ sau là
lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha:
“Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”.
- “Núi”,”nguồn”: là nét đặc trưng tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc, là một không
gian rộng lớn, vừa thơ mộng, vừa hùng vĩ đã che chở, nuôi dưỡng cả “mình” và
“ta”.
- Các động từ “nhìn”, “nhớ” đan xen như để nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại
đừng quên quá khứ, sống ở miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên về kỉ
niệm một thời đã qua.
- Tuy nhiên “núi”, “nguồn” cũng là cội nguồn của quê hương cách mạng vì vậy 2
câu thơ đâu chỉ là lời nhắc nhở gợi lên không gian hùng vĩ của Việt Bắc mà còn
là gợi nhớ về một tư tưởng lớn của thời đại, đó là sự ân tình thủy chung, “uống
nước nhớ nguồn”của người kháng chiến với chiến khu Việt Bắc. Đây cũng là
một lẽ sống cao đẹp, một tình cảm lớn đã xuất hiện nhiều trong thơ Tố Hữu,
chẳng hạn như trong bài thơ “Ba mươi năm đời ta có Đảng”:
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.”
 Ở 4 câu đầu tác giả đã sử dụng nhiều câu hỏi tu từ vừa diễn tả nỗi niềm băn
khoăn đồng thời diễn tả sự bịn rịn lưu luyến của người ở lại trong giây phút ly
biệt.
Luận điểm 3: Bốn câu tiếp: Tiếng lòng của người về xuôi mang theo bao nỗi
nhớ thương, bịn rịn, tha thiết.
a) 2 câu đầu: Cảm xúc của người ra đi
Dẫn: “Sau lời hỏi nhưng để gợi nhắc một cách khéo léo của người ở lại, dù không
trả lời nhưng người ra đi cũng đã bộc lộ tiếng lòng dãi bày cảm xúc bâng khuâng,
lưu luyến và nhớ thương của mình qua 4 câu thơ tiếp theo:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”
- Đại từ phiếm chỉ “ai” để chỉ đồng bào Việt Bắc kết hợp với câu hỏi tu từ làm
những câu thơ trở nên ngân nga, tha thiết.
- Từ láy “tha thiết” chỉ tính chất gắn bó sâu nặng không thể nào quên được. Điều
đặc biệt nếu người ở lại khẳng định tình cảm thiết tha thì người ra đi khẳng
định tình cảm tha thiết, điều đó tạo nên sự hô ứng về mặt ngôn ngữ, sự trùng
phùng đồng điệu khẳng định nỗi lòng của “mình” và “ta”
- Cảm xúc của người ra đi dâng trào qua 2 cụm từ:
+ “Bâng khuâng”: là tâm trạng lưu luyến, nhớ thương của người Cách mạng khi
phải xa những kỉ niệm, xa những con người nghĩa hiệp, xa mảnh đất đầy yêu
thương.
+ “Bồn chồn”: là trạng thái tâm lí thấp thỏm, nao nao không yên long. Và với hai
cụm từ đó đã diễn tả chính xác tâm lí “đi không nỡ, ở không yên” của người Cách
mạng phủ định phút giây li biệt.
b) 2 câu thơ tiếp: Giây phút chia tay
Dẫn: Ngoài cảm xúc lưu luyến, trong buổi chia tay ấy còn có hình ảnh áo chàm
đầy cảm động:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
- Hình ảnh “áo chàm” với nghệ thuật hoán dụ chỉ người dân Việt Bắc đã cho thấy
sự am hiểu sâu sắc phong tục, tập quán ở người dân Việt Bắc. Mặt khác hình ảnh
“áo chàm” là màu quê hương, màu dân tộc đậm đà cũng là tấm long không thể
phai mờ của nhười dân Việt Bắc với Cách mạng.
- Cụm từ “phân li” cho người đọc cảm nhận một vật thể vốn thống nhất bị ngoại
cảnh tác động khiến họ xa vời. Và với cách dùng từ này người đọc đã thấy được sự
gắn bó giữa người Cách mạng với đồng bào Việt Bắc đến mức keo sơn “ tuy hai
mà một”.
- Hành động “cầm tay” đã siết chặt tình quân dân như cá với nước, người đọc cảm
nhận được biết bao tình cảm thắm thiết chân tình khẳng định hành động cầm tay
ấy
- Nhịp thơ lẻ kết hợp cùng dấu 3 chấm ở cuối dòng thơ đã diễn tả tinh tế trạng thái
ngập ngừng, quyến luyến của “kẻ ở người đi”. Và chính tình cảm ấy đã trở thành
giai điệu ngọt ngào nhất khẳng định khúc tâm tình mà Tố Hữu dành cho đồng bào
chiến khu Việt Bắc.
Tiểu kết: Đoạn thơ là những kỷ niệm ngày chiến đấu gian khổ hòa vào làm một để
rồi trong buổi “phân li” ấy cảm xúc trào dâng, họ nhìn nhau mà không thể nói
được với nhau lời nào. Cảm xúc giữa người đi, kẻ ở như đồng vọng, dành trọn cho
nhau, hòa quyện nồng thắm.
*Luận điểm 4: Đánh giá nội dung và nghệ thuật:
- Nội dung:
+ Tình nghĩa yêu thương gắn bó mặn nồng giữa người Cách mạng và nhân dân
Việt Bắc.
+ Sự bịn rịn lưu luyến trong giờ phút chia tay.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ
tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

*Luận điểm 5: Nhận xét tính dân tộc trong đoạn thơ.
- Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu đã vô cùng khéo léo khi sử dụng thành công thể thơ lục
bát, một thể thơ truyền thống của dân tộc để diễn tả tình cảm cách mạng. Chính điều
ấy đã làm cho bài thơ mang đậm âm hưởng ngọt nào và thấm đượm tinh thần dân tộc.
- Ngôn ngữ mượt mà, uyển chuyển, cặp đại từ nhân xưng “mình - ta” vừa ngọt ngào
lại vừa sâu lắng mà ta thường bắt gặp trong những câu ca dao về tình yêu đôi lứa.
- Tính dân tộc về mặt hình thức còn thể hiện qua hình ảnh:
+ “Dáng núi hình sông”
+ Hình ảnh chiếc áo chàm trong “buổi phân li”
- Tính dân tộc đậm nét qua nội dung, tư tưởng: thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình
ảnh, con người Việt Nam
Mẫu:
“Từ cuộc sống hiện đại, thơ anh ngày càng bắt nguồn trở lại vào hồn thơ cổ của
dân tộc”. Đọc thơ Tố Hữu ta mới phần nào cảm nhận được tính dân tộc đậm đà, phảng
phất trong “hồn thơ” của một thời quá khứ. Và “Việt Bắc” là một trong số rất nhiều
bài thơ mang nét “cổ điển" như thế. Đến với 8 câu đầu tiên là những câu thơ lục bát có
thể xếp bên cạnh những câu ca dao dân gian, những câu lục bát cổ điển hay nhất.
Nhưng cái gấy ấn tượng sâu đậm nhất trong người đọc không chỉ dừng lại ở đó, cách
nói "mình – ta" và lối đối đáp của ca dao dân ca, tạo nên một giọng thơ ngọt ngào
thương mến. Hay với lối nói quen thuộc của dân tộc, những so sánh ví von, Tố Hữu đã
phản ánh đậm nét hình ảnh con người cách mạng, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu
gian khổ nhưng âm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời
không quên.
Kết bài:
- Khái quát, tổng hợp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
- Nêu cảm nhận của bản thân
- Liên hệ mở rộng:
+ Đạo ân tình ân nghĩa thủy chung.
+ Ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc xây dựng đất nước.
Mẫu 1:
Tác phẩm “Việt Bắc” với 8 câu thơ đầu là lời tâm tình của kẻ ở người đi. Là sự
bồi hồi, xao xuyến, là sự bịn rịn khôn nguôi trong cảnh chia li của người dân Việt Bắc
và chiến sĩ bộ đội ta. Lời thơ thật gần gũi, giản dị nhưng cũng đầy tha thiết, xúc động.
Việt Bắc của Tố Hữu cùng với những bài thơ khác cùng thời, cùng đề tài như “Đồng
chí” của Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, đã góp
phần rất lớn vào trong chủ đề thơ ca cách mạng không những có tác dụng cổ vũ động
viên tinh thần người chiến sĩ mà còn như những tấm gương phản chiếu về một thời đại
vẻ vang của dân tộc, để cho thế hệ sau mãi tự hào từ đó mà càng thấy được ý thức
trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng đất nước giàu đẹp hơn.
Mẫu 2:
“Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn, đong lại nhờ tấm lòng người
viết”. Quả thực, với tình yêu sâu nặng và tấm lòng biết ơn chân thành với mảnh đất và
con người kháng chiến Việt Bắc, Tố Hữu mới có thể viết nên những vần thơ đẹp đẽ và
lãng mạn như vậy. Tám dòng thơ đầu tiên của tác phẩm “Việt Bắc” mang đậm dấu ấn
phong cách thơ Tố Hữu, cả đoạn như thơ như một bản nhạc nhịp nhàng, tha thiết được
hoà tấu bởi khúc tình ca gắn bó keo sơn giữa nhân dân và cách mạng. Nhờ khúc nhạc
ấy, nhà thơ đã bộc lộ những tình cảm tha thiết, sâu đậm của mình về tình đồng chí,
nghĩa tình đồng bào. Qua đó, tác giả cũng nhắn nhủ tới người đọc đừng quên những
năm tháng gian lao mà hào hùng, đừng quên những trang sử thấm đượm trình cảm
cách mạng, lòng yêu nước sâu sắc và đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.

You might also like