You are on page 1of 15

Ôn tập: Việt Bắc – Tố Hữu

I. Đoạn 1: Phân tích đoạn thơ sau, từ đó hãy nêu tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
A. Mở bài:
Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ
Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang
đậm chất dân tộc, truyền thống. Tố Hữu sáng tác nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị đặc
sắc, tiêu biểu phải kể đến bài thơ “Việt Bắc”. Trong bài thơ này, Tố Hữu khẳng định tính dân tộc
sâu sắc được thể hiện qua đoạn thơ:
Mình về mình có nhớ ta

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
B. Thân bài:
1. Khái quát chung
- Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng và sáng tác thơ ca, Tố Hữu khẳng định tấm lòng yêu nước
sâu sắc, tuyệt đối trung thành với Đảng, gắn bó sâu nặng với nhân dân. Sáng tác của Tố Hữu gắn
liền với chặng đường lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc suốt thế kỷ XX và phản chiếu vẻ
đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng luôn phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân
tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Ông xứng đáng được mệnh danh là “người chép sử bằng thơ”.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-
vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của
Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về tiếp quản thủ đô Hà Nội tiếp tục lãnh đạo cách
mạng. Nhân sự kiện lịch sử trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ "Việt Bắc”. Bài thơ gồm hai
phần, phần đầu được in trong sách giáo khoa, đã in đậm trong tâm hồn của biết bao thế hệ con
người Việt Nam.
- Giá trị bài thơ: Cảm xúc chủ đạo trong bài thơ “Việt Bắc” là nỗi nhớ. Từ tình cảm nỗi nhớ,
Tố Hữu tái hiện những kỉ niệm cách mạng, kháng chiến. Đó là cuộc sống kháng chiến gian khổ,
bình dị mà ấm áp nghĩa tình, thủy chung, sâu nặng, tràn đầy niềm tin yêu và tinh thần đoàn kết
dân tộc. Đồng thời, nhà thơ gợi viễn cảnh tương lai tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn
của Đảng, Bác Hồ với dân tộc. Bài thơ là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, là tác phẩm xuất sắc của thơ
ca Việt Nam thời chống Pháp.
2. Vị trí đoạn thơ: Trong phần một của bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã dành tám câu thơ đầu để
nói về những phút giây của buổi chia tay đầy bâng khuâng, bịn rịn, lưu luyến giữa kẻ ở, người đi
và khẳng định nghĩa tình cách cách mạng thuỷ chung, gắn bó, nghĩa tình... Từ tình cảm cao đẹp
này đã mở ra những kỷ niệm không thể nào quên của con người cách mạng trên chiến khu Việt
Bắc.
2. Ca ngợi tình cảm gắn bó, sâu nặng, nghĩa tình của người dân Việt Bắc với Đảng, với
cách mạng:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, mở ra trang sử mới cho dân tộc. Đây cũng là
thời điểm Tố Hữu cũng như những người cách mạng phải rời xa chiến khu Việt Bắc. Trong thời
khắc lịch sử thiêng liêng ấy, Tố Hữu đã hóa thân vào những người dân Việt Bắc để ca ngợi, để
gắn bó, biết ơn.
- Nhà thơ sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình - ta” để khẳng định tình cảm gần gũi, chân thành
mà xúc động, ý nghĩa. Đó là tiếng nói của tình cảm quân dân nghĩa tình, sâu nặng, gắn bó không
thể tách rời.
+ Cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” rất quen thuộc trong ca dao ca tình yêu đôi lứa:
“Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo, ta đề câu thơ”
Hay:
“Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
-> Việc vận dụng cặp đại từ quen thuộc trong ca dao tình yêu đôi lứa để nhấn mạnh tình cảm
lãng mạn, sâu sắc của người dân Việt Bắc với người cán bộ cách mạng. Cũng vì thế, những tình
cảm cách mạng không còn bị khô cứng, đơn điệu mà ngọt ngào, tha thiết như những câu ca dao
tình tứ, yêu thương.
+ Tố Hữu còn sử dụng câu hỏi tu từ tạo nên giọng điệu tâm tình của người dân Việt Bắc với
người cách mạng lúc chia tay.
- Từ câu hỏi tu từ, nhà thơ gợi nhắc đến kỷ niệm thời gian “mười lăm năm” kháng chiến. Đó là
thời gian không thể nào quên với biết bao kỷ niệm chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi của người dân
Việt Bắc với người ra đi, với Đảng, với cách mạng.
+ Chữ “ấy” trong câu thơ vừa chỉ thời gian, kỷ niệm cụ thể, vừa không xác định nhưng nhấn
mạnh kỷ niệm sâu đậm, không thể phai mờ. Chữ “ấy” gợi bao nhớ thương, bao lưu luyến, tiếc
nuối của con người lúc chia tay.
+ Trong câu thơ, tác giả còn sử dụng liên tiếp những từ ngữ diễn tả tình cảm “thiết tha, mặn
nồng” để nhấn mạnh tình cảm sâu nặng, chia ngọt sẻ bùi của người dân Việt Bắc với người cán
bộ cách mạng. Những tình cảm này, người ta chỉ có thể cảm nhận được mà không thể diễn tả hết
bằng lời.
- Nếu hai câu thơ mở đầu làm xao xuyến lòng người, đến hai câu thơ sau lại gợi bao trăn trở, ân tình.
+ Vẫn là câu hỏi tu từ nhưng lại gợi nhắc kỷ niệm về không gian của chiến trường cách mạng.
+ Tác giả nhắc đến những hình ảnh “cây, núi, sông nguồn” để tượng trưng cho không gian của
chiến khu Việt Bắc. Mỗi hình ảnh này đều lưu giữ những kỷ niệm, tình cảm cách mạng trong
những ngày tháng cách mạng gian khổ, bình dị mà ân tình, tha thiết… Giờ xa nơi đây mà trào
dâng biết bao tình cảm nỗi nhớ, niềm thương, ngậm ngùi, xúc động…
+ Trong câu thơ, tác giả sử dụng điệp từ “nhớ” và từ “nhìn” để nhấn mạnh nỗi nhớ đong đầy,
rưng rưng trong từng điệu nhìn, ánh mắt. Người Việt Bắc nhớ thương sâu nặng với cách mạng là
bởi vậy.
+ Câu thơ còn là lời nhắn nhủ sâu xa về nghĩa tình, về sự chung thủy “uống nước nhớ nguồn”
trong đạo lý của dân tộc. Đó không chỉ là tình cảm cao đẹp của người dân Việt bắc mà còn là
tình cảm cách mạng thiêng liêng của dân tộc ta.
- Trong đoạn thơ đầu lặp lại cấu trúc câu hỏi tu từ có ý nghĩa khẳng định như một quy luật tình
cảm không thể thay đổi của người dân Việt Bắc với đảng, với cách mạng.
=> Nhà thơ đã vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao dân ca, kết hợp với những từ ngữ gần gũi,
bình dị để ca ngợi tình cảm gắn bó, ân tình, thủy chung của người dân Việt Bắc với Đảng, cách
mạng và đất nước lúc chia tay. Tất cả tạo nên tình cảm cao đẹp, xúc động, thiêng liêng, tiêu
biểu trong thơ Tố Hữu cũng như thơ ca kháng chiến.
3. Ca ngợi tình cảm lưu luyến, bâng khuâng, da diết và tấm lòng thủy chung, ân tình của
người cán bộ cách mạng với Việt Bắc
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
- Để đáp lại tình cảm của nhân dân Việt Bắc, những người cán bộ cách mạng cũng khẳng định
tình cảm sâu nặng, da diết.
+ Nhắc đến “tiếng ai” là nhớ tiếng nói của con người Việt Bắc. Tiếng nói gần gũi, gắn liền với
đặc trưng văn hóa, vừa là biểu tượng cho tâm hồn, tình cảm của người dân Việt Bắc.
+ Nhất là tiếng nói ấy lại “tha thiết” lại càng ý nghĩa, để thương, để nhớ, in đậm trong tâm hồn
của những người cán bộ cách mạng. Câu thơ đầu, tác giả sử dụng từ “thiết tha”, đến câu thơ này
lại viết “tha thiết” tạo sự hô ứng, đồng vọng giữa người ở lại với người ra đi.
+ Đại từ “ai” là đại từ không xác định nhưng cũng là tượng trưng với những người ở lại. Đây là
cách nói rất khéo léo, tinh tế, chạm đến tất cả tình cảm của con người lúc chia tay. Người dân
Việt Bắc nào cũng cảm thấy mình được nhắc đến, nhớ đến.
- Âm thanh của tiếng nói người dân Việt Bắc cứ vương vấn trong lòng người ra đi, lưu luyến
trong từng bước chân của họ.
+ Tác giả sử dụng từ láy “bâng khuâng”, kết hợp nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh những tâm
trạng buồn nhớ đan xen, rất khó diễn tả hết bằng lời.
+ Từ láy “bồn chồn” lại là từ láy diễn tả tâm trạng và cả hành động của con người. Đó là trạng
thái thấp thỏm, nôn nao, đứng ngồi không yên. Người cán bộ cách mạng, chân bước ra đi mà
lòng vẫn muốn còn ở lại, ngập ngừng không muốn xa rời.
- Trong lúc chia tay, người ra đi đã mượn hình ảnh tấm áo chàm để khẳng định tình cảm với
người ở lại.
+ Nhà thơ sử dụng nghệ thuật hoán dụ, nhắc đến hình ảnh “áo chàm” là tượng trung cho con
người Việt Bắc. Hình ảnh này gắn liền với cuộc sống sinh hoạt, tình cảm thủy chung và văn hóa
của họ. Đồng thời, áo chàm còn mang theo sắc màu của núi rừng, thiên nhiên… Cho nên, nhắc
đến hình ảnh áo chàm, người ra đi đã khẳng định tình cảm thương nhớ sâu sắc, xúc động và ý
nghĩa nhất với nhân dân Việt Bắc.
+ Tố Hữu đã lấy cảm hứng từ ca dao tình yêu đôi lứa:
Yêu nhau cởi áo cho nhau
Về nhà mẹ hỏi qua cầu gió bay.
Vận dụng từ ca dao tình yêu đôi lứa đã đem đến cảm xúc lãng mạn, ngọt ngào tình tứ mà sâu sắc
khi nhà thơ ca ngợi về tình cảm cách mạng. Đó cũng là chất liệu văn hóa dân gian, đậm đà tính
dân tộc trong thơ Tố Hữu
- Nỗi niềm trong cuộc chia tay rất khó diễn tả hết bằng lời. Cho nên, bao tình cảm được trao gửi
qua cái cầm tay ấm áp, tha thiết.
+ Hành động “cầm tay nhau” rất gần gũi, mộc mạc, ân tình. Người cán bộ cách mạng không nói
một lời nào nhưng hành động “cầm tay nhau” lại nói lên được tất cả tình cảm của mình. Có
những gía trị tình cảm mà ngôn ngữ trở nên bất lực, không đủ sức để diễn tả. Điều này thật đúng
trong tình cảm của cán bộ cách mạng khi phải chia tay mảnh đất và con người Việt Bắc. Phải ai
đã từng sống trong cuộc chia tay mới hiểu hết cung bậc tình cảm trong câu thơ.
+ Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4 nhưng câu thơ cuối đoạn lại ngắt nhịp 3/3/2
phá vỡ nhịp truyền thống quen thuộc. Tố Hữu khẳng định sự sáng tạo và diễn tả sâu sắc tình cảm
lưu luyến, bịn rịn, ngập ngừng thật khó để diễn tả một cách thông thường của con người cách
mạng.
=> Người cán bộ cách mạng lúc chia tay đã khẳng định tình cảm gắn bó, trước sau không thay
đổi với Việt Bắc. Đoạn thơ là tiếng nói tri ân, tấm lòng biết ơn, thủy chung của Đảng, của cách
mạng với nhân dân Việt Bắc. Đó là tình cảm lớn, tiêu biểu của dân tộc và thời đại. Quả đúng
như Hoài Thanh nhận xét: “Bài thơ “Việt Bắc” là khúc trường ca của tình quê hương đất
nước”.
4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc
- Sử dụng thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống dân tộc, tạo vẻ đẹp cổ điển mà gần gũi, ngọt
ngào như tiếng nói của ca dao, dân ca dễ nhớ, dễ thuộc…
- Sử dụng lối đối đáp của hai nhân vật trữ tình "mình" - "ta và hình thức tiểu đối của ca dao vừa
nhấn mạnh tình cảm của người ở, kẻ đi, vừa tạo nhịp thơ cân xứng, uyển chuyển, thấm sâu vào
tâm hồn con người.
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng rất sinh động, giàu hình ảnh,
nhạc điệu…Tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian, tạo giọng điệu trữ tình tha thiết,
ngọt ngào, như đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
-> Tiêu biểu phong cách trữ tình, chính trị, đậm đà tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

C. KẾT LUẬN:
Mỗi đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” đều tiêu biểu cho tình cảm cách mạng, tình cảm với
nhân dân, đất nước. Bài thơ vừa là bản tình ca vừa là bản hùng ca về Việt Bắc, về cuộc kháng
chiến chống Pháp của dân tộc. Tác phẩm xứng đáng là đỉnh cao của thơ Tố Hữu cũng như thơ ca
chống Pháp. Với bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã chứng tỏ đóng góp to lớn và khẳng định thành
tựu xuất sắc cho thơ ca kháng chiến, cũng như thơ ca hiện đại của dân tộc. Đọc thơ Tố Hữu, ta
biết xác định cho mình lí tưởng, lẽ sống, them yêu quê hương, đất nước và gắn bó với con người
Việt Nam.

II. Đoạn 2:
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
A. Mở bài
B. Thân bài:
1. Khái quát chung
2. Vị trí đoạn thơ: Ngay trong tám câu đầu của phần một bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã ghi lại
những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở, người
đi. Từ đó, nhà thơ ca ngợi tình cảm cách mạng sâu nặng, thuỷ chung, gắn bó. Đến đoạn thơ nối
tiếp, Tố Hữu ca ngợi về kỷ niệm cuộc sống kháng chiến trong những ngày đầu cách mạng gian
khổ mà nghĩa tình, không thể nào quên trên chiến khu Việt Bắc.

3. Ca ngợi kỷ niệm của một thời đấu tranh cách mạng gian khổ, vất vả mà gắn bó, nghĩa
tình, một lòng với kháng chiến.
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?”
- Người dân Việt Bắc gợi nhắc về những kỷ niệm, cuộc sống kháng chiến với người cán bộ cách
mạng.
+ Cụm từ “mình đi” để nhắc đến những người cán bộ cách mạng khi chia tay Việt Bắc. Sau đó là
câu hỏi tu từ tạo giọng điệu tâm tình, kết hợp đại từ “mình” khẳng định tình cảm tha thiết, gần
gũi, chân thành, lưu luyến, yêu thương với người ra đi…
+ Người Việt Bắc nhắc đến “những ngày” là thời gian kháng chiến, kỷ niệm cách mạng không
thể nào quên. Trong giờ phút chia tay, nhắc lại thời gian ấy mà thấy xúc động, yêu thương…
+ Những hình ảnh “mưa nguồn, suối lũ, mây mù” là tả thực về khung cảnh thiên nhiên khắc
nghiệt của chiến khu Việt Bắc. Đây cũng hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng cho những khó
khăn, thử thách, những vất vả, cơ cực mà đồng bào và cán bộ phải chịu đựng.
- Tiếp tục sử dụng câu hỏi tu từ để gợi nhắc những kỷ niệm cụ thể
+ Biện pháp tiểu đối “miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai” được sử dụng sáng tạo, gợi
được hiện thực gian khổ vừa cụ thể hóa mối thù giặc Pháp của cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
+ Hình ảnh hoán dụ mối thù nặng vai, gợi liên tưởng đến mối thù sâu nặng của nhân dân đối với
kẻ thù. Mối thù giặc Pháp không còn là vô hình, trừu tượng mà cụ thể hiện hữu trên đôi vai của
người cách mạng.
- Ở khổ thơ, cụm từ “có nhớ”, được điệp lại, điều này cho ta cảm nhận được nhiều kỷ niệm gắn
bó, sẻ chia giữa người Việt Bắc với người cán bộ cách mạng. Đó cũng là tâm trạng của người ở
lại vừa thương nhớ vừa quan tâm, lo lắng với người cách mạng.
+ Nghệ thuật tiểu đối kết hợp với cách ngắt nhịp 2/2/2 – 4/4 đều đặn giúp cho câu thơ trở nên
nhịp nhàng, cân đối, lời thơ càng thêm tha thiết, vương vấn nỗi nhớ thương.
-> Cuộc sống kháng chiến tuy gian khổ nhưng thắm thiết nghĩa tình và sáng ngời phẩm chất
cách mạng cao đẹp.
4. Ca ngợi cuộc sống kháng chiến gắn bó với thiên nhiên, con người cách mạng thắm thiết
nghĩa tình
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
- Câu hỏi “rừng núi nhớ ai” vừa là nghệ thuật nhân hóa tượng trưng cho thiên nhiên, con người
Việt Bắc, vừa là câu hỏi tu từ – gợi lên nỗi niềm bâng khuâng, thương nhớ da diết.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” mang màu sắc trữ tình để chỉ người ra đi, khiến cho những tình cảm tế
nhị trở nên dễ bộc bạch, giãi bày.
+ Những hình ảnh “trám bùi”, “măng mai” là những sản vật quen thuộc và quý giá của núi rừng.
Nhà thơ kết hợp với phép điệp cấu trúc “để rụng…để già” gợi hình ảnh thiên nhiên núi rừng như
ngưng trệ, buồn bã, hiu quạnh. Người cách mạng ra đi đã để lại khoảng trống mênh mông, nỗi
buồn hụt hẫng, thương nhớ cho thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Cuộc sống kháng chiến còn gắn liền với hình ảnh con người Việt Bắc.
+ Hình ảnh “những nhà” gợi nhớ về những con người Việt Bắc ân tình với cách mạng.
+ Hình ảnh“hắt hiu lau xám” vừa là hình ảnh tả thực gợi không gian hoang vắng, buồn trống
vắng, hiu hắt của núi rừng, vừa là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc sống nghèo khổ, vất vả của đồng bào
Việt Bắc.
+ Trong câu thơ sử dụng phép đảo ngữ, đưa “hắt hiu” lên đầu câu tạo thành hai vế tương
phản… càng nhấn mạnh sự khó khăn, vất vả của cuộc sống kháng chiến.
+ Vế sau nhấn mạnh phẩm chất người Việt Bắc “đậm đà lòng son” đó là tấm lòng nhân dân
thủy chung, đậm đà, luôn hi sinh, nhường cơm, sẻ áo cho bộ đội, cho cách mạng. Chính những
công sức và tình cảm ấy đã góp phần không nhỏ để làm nên chiến thắng Điện Biên “nên vành
hoa đỏ, nên thiên sử vàng” và “lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”.
-> Những câu thơ đẹp ở hình tượng và hay vì giàu sắc thái biểu cảm. Qua thủ pháp tương phản,
Tố Hữu ca ngợi đồng bào Việt Bắc tuy còn nghèo khổ, thiếu thốn nhưng giàu tình yêu nước, gắn
bó thủy chung với cách mạng và kháng chiến.
5. Cuộc sống kháng chiến gắn liền với những năm tháng vẻ vang, oanh liệt và những địa
danh lịch sử trên chiến khu Việt Bắc
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
- Nỗi nhớ càng trào dâng như không thể nào nguôi, càng lúc càng da diết.
+ Từ nỗi nhớ ấy, người Việt Bắc nhắc đến những ngày đầu cách mạng “khi kháng Nhật, thuở
còn Việt Minh” đầy khó khăn nhưng luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với
cán bộ miền xuôi. 
- Đến câu thơ nối tiếp, sáu chữ có đến ba từ “mình” quyện vào nhau nghe thật tha thiết, chân
thành. Từ “mình” ở đây vừa tượng trưng cho người cán bộ cách mạng, vừa là người dân Việt
Bắc. Điều này càng nhấn mạnh tình cảm bền chặt, không thể tách rời của những con người cách
mạng.
- Người ở lại nhắc đến hai địa danh nổi tiếng gắn liền với hai sự kiện quan trọng đã từng diễn ra
ở Việt Bắc.
+ Địa điểm thứ nhất: sự kiện cây đa Tân Trào (12/1944), đây là nơi đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân làm lễ xuất phát, lúc đầu chỉ với mấy chục thành viên nhưng sau đó trở thành
đội quân Việt Nam - lực lượng chủ chốt đã làm nên chiến thắng ngày hôm nay.
+ Còn địa điểm thứ hai là tại đình Hồng Thái, nơi Bác đã chủ trì cuộc họp (8/1945) quyết định
làm cuộc CMT8; chính nhờ quyết định sáng suốt này mà cuộc kháng chiến chống Pháp đã thành
công vang dội,có thể giành lại độc lập tự do cho nước nhà.
+ Tất cả những sự kiện lịch sử, những địa danh lịch sử được nhắc đến đều rất đáng tự hào của
cán bộ và nhân dân Việt Bắc. Tố Hữu còn muốn khẳng định, Việt Bắc chính là cái nôi của cách
mạng, là nguồn nuôi dưỡng Cách mạng Việt Nam. Đó cũng là tình cảm biết ơn sâu nặng của
Đảng, của nhân dân, đất nước với chiến khu Việt Bắc.
+ Ca ngợi Việt Bắc trở thành quê hương cách mạng vừa cao đẹp, thiêng liêng gần gũi như cây
đa, giếng nước, sân đình vốn rất quen thuộc với quê hương của mỗi người dân Việt Nam. Vì thế
tình cảm cách mạng càng thấm sâu, thiết tha, bền chặt không thể tách rời.
+ Chỉ có những con người sống, gắn bó máu thịt với Việt Bắc mới có cái nhìn toàn diện, có nỗi
nhớ da diết và cảm nhận sâu sắc, thấm thía đến như thế. Đúng như Chế Lan Viên đã khẳng định:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
=> Đoạn thơ không chỉ ca ngợi thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, con người Việt Bắc có phẩm chất
cao quý mà Việt Bắc còn là quê hương của cách mạng, gắn liền với tình cảm cao đẹp của con
người Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. Đó cũng là tình cảm yêu nước, niềm tự hào to
lớn về nhân dân, đất nước của Tố Hữu.
6. Đặc sắc nghệ thuật:
- Sử dụng khéo léo và đặc sắc cặp đại từ “mình - ta” vốn quen thuộc trong ca dao, dân ca như
một khúc hát giao duyên ca ngợi về tình cảm cách mạng.
- Tố Hữu đã sử dụng rất khéo léo và đặc sắc hai cụm từ đối lập “mình đi - mình về”, đều chỉ một
hướng là về xuôi, về Hà Nội.
- Thể thơ lục bát quen thuộc, lối điệp cấu trúc, kết hợp nhịp thơ 2/2/2 - 4/4 đều đặn, khiến cho
âm điệu đoạn thơ trở nên nhịp nhàng, cân xứng, hài hòa…
- Điệp từ “nhớ”, “có nhớ” trùng điệp tạo nên tính nhạc đặc sắc và giọng điệu tâm tình, tha thiết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi, giàu sức biểu cảm và những hình ảnh được lấy ra từ đời sống
thực tế, giọng điệu ngọt ngào tha thiết mang đậm chất trữ tình, chính trị và tính dân tộc.
=> Đoạn thơ chứng tỏ tài năng sáng tạo và tiêu biểu phong cách thơ Tố Hữu.

III. Đoạn 3
"Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"

2. Vị trí đoạn thơ:


- Phần một bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã mở đầu bằng những câu thơ nói về cuộc chia tay đầy
lưu luyến, bịn rịn giữa người dân Việt Bắc với người cán bộ cách mạng. Từ đó, Tố Hữu đã ca
ngợi về những kỷ niệm không thể nào quên của cuộc kháng chiến trên chiến khu Việt Bắc.
- Sau những kỷ niệm cuộc kháng chiến gian khổ, vất vả mà gắn bó, thủy chung, nghĩa tình, sâu
nặng, Tố Hữu đã ca ngợi về vẻ đẹp thiên nhiên, con người Việt Bắc trong bắc tranh tứ bình. Đây
là đoạn thơ đặc sắc, tiêu biểu nhất cho thơ Tố Hữu cũng như thơ ca chống Pháp.
3. Khái quát tình cảm nỗi nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc.
"Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người"
- Câu thơ tu từ "mình có nhớ ta“, kết hợp cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” tạo giọng điệu tâm
tình, ngọt ngào tha thiết và nhấn mạnh tinh cảm gắn bó, sâu nặng. Đây cũng là cặp đại từ quen
thuộc trong ca dao tinh yêu lứa đôi tạo nên sự lãng mạn, tình tứ để ca ngợi tình cảm cách mạng
vốn khô cứng, khó nói thành lời.
+ Câu hỏi cũng là cái cớ để người cách mạng về xuôi hỏi người Việt Bắc để bộc lộ tâm trạng của
mình là dù có ở nơi xa xôi, dù có xa cách nhưng lòng ta vẫn gắn bó với Việt Bắc.
+ Câu thơ đầu là câu hỏi thì câu thơ thứ hai là tự trả lời. Từ “ta” và “nhớ” được điệp đi điệp lại
trong hai câu thơ thể hiện tấm lòng thủy chung son sắt. Trong đó, từ "ta" lặp lại bốn lần cùng với
âm "a" là âm mở khiến câu thơ mang âm hưởng ngân xa, nồng nàn tha thiết. Từ “nhớ” được lặp
lại nhưng mỗi lần nhắc đến lại hướng đến những đối tượng khác nhau. Nỗi “nhớ ta” là nỗi nhớ
hướng về những người cán bộ cách mạng. Còn “ta nhớ” là nỗi nhớ hướng đến con người Việt
Bắc. Như vậy, người ra đi hay ở lại đều đang sống trong nỗi nhớ tha thiết.
- Với Tố Hữu người cán bộ ra đi không chỉ nhớ đến những ngày tháng gian khổ, nghĩa tình mà
còn nhớ đến vẻ đẹp của "hoa cùng người”, vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Hình ảnh “hoa” là vẻ đẹp mong manh, thi vị, tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên. Còn từ
“người” là tượng trưng cho vẻ đẹp con người Việt Bắc. Ngạn ngữ có câu “người là hoa của đất”.
Cho nên “hoa” và “người” được đặt cạnh nhau càng làm tôn lên vẻ đẹp cho nhau, làm sáng lên
cả không gian núi rừng Việt Bắc. Đồng thời, điều này đã tạo nên cái cấu trúc đặc sắc cho cả
đoạn thơ, đan xen nỗi nhớ về thiên nhiên và con người.
-> Hai câu thơ đã tạo được cảm xúc, chuẩn bị cảm xúc, tâm thế cho người đọc trước khi khám
phá vẻ đẹp của Việt Bắc trong bốn mùa.
4. Ca ngợi mùa đông Việt Bắc với vẻ đẹp thiên nhiên tươi sáng, ấm áp, sinh động và con
người với tư thế chủ động, cao đẹp.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
- Tác giả không viết về 4 mùa Việt Bắc theo trật tự quy luật tự nhiên là xuân, hạ, thu, đông mà
lại viết về mùa Đông trước. Có lẽ thời điểm tác giả sáng tác bài thơ này là vào tháng 10 năm
1954, đó là thời điểm của mùa đông nên khung cảnh mùa đông Việt Bắc tạo cảm hứng để ông
viết về mùa đông trước.
- Nhà thơ mở ra không gian của “rừng xanh” rộng lớn, mênh mông, tiêu biểu cảnh vật của đại
ngàn Việt Bắc. Và điểm xuyết trên cái nền màu xanh bao la ấy là màu đỏ tươi của những bông
hoa chuối rừng.
+ Hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” từ xa trông như những bó đuốc sáng rực giữa núi rừng. Hình ảnh
này tạo đường nét, màu sắc vừa đối lập vừa hài hòa, vừa cổ điển vừa hiện đại cho bức tranh.
+ Trong hội họa, màu "đỏ tươi" là gam màu nóng. Vì thế thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sang,
ấm áp và tiềm ẩn một sức sống xua đi cái hoang sơ, lạnh giá, hiu hắt của mùa đông.
+ Hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” còn được cảm nhận bằng tinh cảm sâu sắc, bằng trai tim của nhà
thơ. Cho nên, màu đỏ hoa chuối càng nổi bật, ấn tượng trong không gian và lòng người.
-> Cảnh mùa đông được cảm nhận bằng tình cảm của nhà thơ cách mạng đã tạo nên sự độc
đáo, ấm áp, sinh động như vậy.
- Trên nền cảnh của thiên nhiên là hình ảnh con người Việt Bắc với tư thế cao đẹp trên đỉnh núi
cao.
+ Trên “đèo cao” là hình ảnh con người lao động trèo đèo để làm nương, phát rẫy, tạo nên tư thế
làm chủ đầy vững chãi. Đó cũng là tư thế của những người đã được làm chủ quê hương, đất
nước minh. Trước thiên nhiên bao la, hình ảnh con người rất chủ động, kỳ vĩ, hùng tráng hơn.
+ Cụm từ “nắng ánh” một động từ, nhằm làm cho hình ảnh người lao động đẹp và rực rỡ hơn.
Ánh sáng mặt trời chiếu lóe sáng trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng của người dân Việt Bắc, tạo sự
hòa quyện đặc sắc giữa thiên nhiên và con người. Ánh nắng đem đến cho bức tranh thêm đẹp,
tươi sáng hơn.
+ Giữa đèo cao và nắng, giữa trời bao la và rừng xanh mênh mông, con người đã trở thành linh
hồn của bức tranh mùa đông Việt Bắc.
=> Vẻ đẹp thiên nhiên và con người đã bổ sung cho nhau tạo nên bức tranh màu đông Việt Bắc
rất ấm áp, tràn đầy sức sống. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương cách mạng, miền đất đã
được giải phóng, tự do. Tố Hữu khẳng định tình cảm yêu mến, gắn bó sâu nặng với mùa đông
Việt Bắc và tạo nên bức tranh mùa đông rất đặc sắc trong thơ ca dân tộc.
5. Ca ngợi mùa xuân Việt Bắc với vẻ đẹp thiên nhiên tinh khiết, trong trẻo, căng tràn sức
sống và con người với sự tài hoa, khéo léo.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
- Cảnh vật mùa xuân được mở ra với màu trắng trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp rừng.
+ Cụm từ “ngày xuân” được nhắc đến với đầy niềm vui, tình cảm, ấn tượng của người cách
mạng.
+ Cụm từ "trắng rừng" được viết theo phép đảo ngữ để nhấn mạnh màu trắng như lấn át tất cả và
làm bừng sáng cả khu rừng. Cả không gian rộng lớn được bao trùm bởi màu trắng hoa mơ, tươi
sáng, thi vị.
+ Tố Hữu rất ấn tượng bởi màu trắng hoa mơ. Đây không phải là lần đầu tiên Tố Hữu viết về
màu trắng ấy. Trong bài “Theo chân Bác”, nhà thơ cũng ca ngợi:
“Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ”
+ Câu thơ của Tố Hữu gợi ta liên tưởng đến câu thơ của Nguyễn Du:
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+ Nguyễn Du cũng sử dụng nghệ thuật đảo ngữ khi viết “trắng điểm” nhưng đó là sự ước lệ,
tượng trưng tiêu biểu cho thi pháp thơ trung đại. Còn Tố Hữu là “trắng rừng” mở ra không gian
rộng lớn, mênh mông. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu biểu của thơ cách mạng hiện đại.
+ Động từ "nở" đứng trước “trắng rừng” tạo thành cụm động từ nhấn mạnh sức lan tỏa tràn trề
của màu trắng hoa mơ. Sắc màu như đang bung nở và sức sống căng tràn khắp không gian của
mùa xuân đại ngàn Việt Bắc.
-> Nhà thơ không chỉ đón nhận màu trắng hoa mơ bằng thị giác mà bằng cả thính giác và bằng
tất cả sự tinh tế của tâm hồn. Tất cả đã tạo nên cảnh sắc mùa xuân tiêu biểu của chiến khu Việt
Bắc.
- Trên nền cảnh của thiên nhiên là vẻ đẹp của con người Việt Bắc tài hoa, khéo léo.
+ Cụm từ “nhớ người” vừa thiết tha nỗi nhớ, vừa là khẳng định tình cảm sâu sắc với người dân
Việt Bắc.
+ Hình ảnh con người với từng động tác đan nón rất gần gũi, quen thuộc. Cụm từ “chuốt giang”
đã ghi lại được những động tác rất mềm mại, kheo léo, tài hoa. Người dân như gửi vào mỗi động
tác đan nón tất cả tình cảm, sự sáng tạo của mình.
+ Những chiếc nón được đan dệt từ tình cảm và sự sáng tạo của con người Việt Bắc. Chiếc nón
là vật để che nắng, che mưa không thể thiếu của người dân nơi đây. Đó cũng là hình ảnh theo
người cách mạng ra chiến trường kháng chiến. Cho nên công việc đan nón căng ý nghĩa.
=> Vẻ đẹp thiên nhiên và con người hòa quyện để tạo nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp, làm
say lòng người. Mỗi màu sắc, hình ảnh về Việt Bắc đều để thương, để nhớ sâu đậm trong lòng
người cán bộ cách mạng.
6. Ca ngợi mùa hè Việt Bắc với vẻ đẹp thiên nhiên rực rỡ, sống động và con người cần
mẫn, chăm chỉ.
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
- Mùa hè đến, cả núi rừng bừng tỉnh trong âm thanh của tiếng ve vang lên, đó là âm thanh đặc
trưng của mùa hè.
+ Âm thanh tiếng ve tạo nên sự sôi động, lay động không gian và đem đến những giai điệu mùa
hè đặc sắc cho núi rừng Việt Bắc.
+ Cùng âm thanh tiếng ve là hình ảnh rừng phách với màu vàng rực rỡ, tươi đẹp. Động từ “đổ”
là sự cảm nhận tài hoa, tinh tế của Tố Hữu. Nhà thơ miêu tả được sự chuyển động của âm thanh
và sự hòa hợp giữa âm thanh và sắc màu. Người ta có cảm tưởng những chùm hoa phách lúc
trước còn giấu mình dưới vòm lá xanh… Khi tiếng ve cất lên, những chùm hoa đồng loạt khoe
sắc vàng rực rỡ. Cả không gian rộng lớn của núi rừng tươi đẹp, rực rỡ, sống động…
+ Nhà thơ Xuân Diệu trong thơ mới cũng viết:
“Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến nơi nơi động tiếng huyền”
Xuân Diệu mượn từ “đổ” để ca ngợi sự hòa hợp giữa màu sắc với màu sắc… Còn Tố Hữu mượn
từ “đổ” để ca ngợi sự hòa hợp giữa âm thanh và sắc màu. Đó là sự sáng tạo độc đáo, rất tài hoa
của nhà thơ cách mạng Tố Hữu.
+ Tố Hữu đã đem đến cho thơ ca cách mạng bức tranh cảnh mùa hè Việt Bắc rất độc đáo, ý
nghĩa, sống động, tươi đẹp…
- Trên nền cảnh thiên nhiên, hình ảnh con người Việt Bắc được ca ngợi với vẻ đẹp cần mẫn,
chăm chỉ.
+ Hình ảnh “cô em gái” được nhắc đến tạo nên sự tươi trẻ, tình tứ. Cách gọi này còn tạo nên tình
cảm gần gũi, thân thiết. Nhất là cô em gái Việt Bắc được viết bằng nỗi nhớ nên càng gắn bó, sâu
sắc. Hình ảnh cô em gái đem đến cho cảnh vật sinh động, vơi bớt đi sự hiu quạnh của núi rừng.
+ Cô em gái “hái măng” là công việc rất quen thuộc của người dân Việt Bắc. Hình ảnh này còn
cho thấy được sự yên tĩnh, thư thái của cuộc sống người dân Việt Bắc. Giữa núi rừng nhưng con
người không hề cô đơn, lạc lõng… bởi mang theo nỗi nhớ, tình cảm yêu thương của con người
cách mạng.
=> Bức tranh mùa hè rất sinh động, rực rỡ, đặc sắc, hòa quyện vẻ đẹp thiên nhiên và con người
Việt Bắc.
7. Ca ngợi mùa thu Việt Bắc với vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo và hình ảnh con
người với tấm lòng thủy chung, ân tình sâu nặng
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Không gian của núi rừng mùa thu tràn ngập ánh trăng, tươi đẹp, giàu chất thơ.
+ Nhà thơ sử dụng từ “rọi” để miêu tả ánh trăng mùa thu "rọi" qua tán lá cây rừng, tạo nên
không gian thơ mộng, huyền ảo. Động từ “rọi” còn nhấn mạnh ánh trăng lung linh, tươi sáng,
nổi bật giữa núi rừng Việt Bắc. Trăng luôn là bạn muôn đời của thi nhân nhưng trăng mùa thu
bao giờ cũng sáng và đẹp nhất.
+ Vì thế, những đêm trăng Việt Bắc đã khơi nguồn cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ cách
mạng. Chẳng thế mà nhà thơ Hồ Chí Minh cũng ca ngợi:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
+ Tố Hữu còn ca ngợi vẻ đẹp “hòa bình” rất riêng của núi rừng của Việt Bắc. Đó là vẻ đẹp của
quê hương cách mạng đã được giải phóng, được tự do. Câu thơ không chỉ là ca ngợi, yêu mến
mà còn là niềm tự hào của Tố Hữu, của những người cách mạng khi viết về núi rừng Việt Bắc.
-> Vẻ đẹp của mùa thu Việt Bắc thơ mộng, huyền ảo, tự do, hòa bình của quê hương kháng
chiến.
- Trên nền cảnh của thiên nhiên là hình ảnh con người Việt Bắc với tiếng hát “ân tình thủy
chung”.
+ Từ "Ai" là đại từ nhân xưng phiếm chỉ, không xác định. Cụm từ "nhớ ai" là nhớ về tất cả, về
mọi người dân Việt Bắc giàu tình nghĩa thủy chung, đã hy sinh quên mình cho cách mạng và
kháng chiến.
+ Âm thanh “tiếng hát” cất lên như khúc hát giao duyên, tạo giai điệu ngọt ngào, tha thiết. Tiếng
hát cũng đem đến chất thơ, trữ tình cho mùa thu Việt Bắc.
+ Tiếng hát của con người Việt Bắc “ân tình thủy chung” là ca ngợi phẩm chất tình nghĩa, thủy
chung, trước sau như một, không bao giờ thay đổi. Đây là phẩm chất cao đẹp của người dân Việt
Bắc, cũng là phẩm chất tiêu biểu của con người cách mạng.
+ Nếu câu thơ đầu của đoạn thơ này là câu hỏi của người cán bộ cách mạng thì câu thơ cuối như
lời khẳng định của người dân Việt Bắc. Tiếng hát ngân nga, lan tỏa như lời đối đáp giao duyên,
trở thành kỉ niệm ân tình không bao giờ quên với người cách mạng.
=> Bức tranh mùa thu tươi sáng, thơ mộng, tiêu biểu cho vẻ đẹp của thiên nhiên và con người
Việt Bắc. Tất cả đều để thương, để nhớ, in đậm trong tâm trí của người cách mạng.
=> Nhận xét chung: Mỗi mùa Việt Bắc là góc nhìn, là sự cảm nhận rất đặc sắc về vẻ đẹp thiên
nhiên và con người Việt Bắc trong kháng chiến. Bức tranh có sự hài hòa về hình ảnh, đường
nét, màu sắc, âm thanh. Đó là màu xanh của núi rừng, màu đỏ của hoa chuối, màu trắng của
hoa mơ, màu vàng của rừng phách và ánh trăng. Âm thanh của tiếng ve hòa quyện với âm thanh
của tiếng hát con người... Tạo nên bản tình ca Việt Bắc tiêu biểu cho vẻ đẹp của thủ đô gió
ngàn. Tố Hữu ca ngợi bằng tất cả tình cảm yêu mến, gắn bó, lòng biết ơn với mảnh đất và con
người Việt Bắc. Mỗi câu thơ vì thế càng sâu nặng nghĩa tình cách mạng.
8. Đặc sắc nghệ thuật:
- Sử dụng khéo léo và đặc sắc cặp đại từ “mình - ta”, hình thức đối đáp vốn quen thuộc trong ca
dao, dân ca như một khúc hát giao duyên ca ngợi về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong
bốn mùa.
- Sử dụng thể thơ lục bát quen thuộc của truyền thống thơ ca dân tộc, lối điệp cấu trúc, kết hợp
nhịp thơ 2/2/2 - 4/4 đều đặn, khiến cho âm điệu đoạn thơ trở nên nhịp nhàng, cân xứng, hài
hòa…
- Điệp từ “nhớ”, lặp lại trùng điệp tạo nên tính nhạc đặc sắc và giọng điệu tâm tình, tha thiết. Tác
giả không chỉ nhấn mạnh tình cảm nỗi nhớ sâu nặng mà còn khẳng định tình cảm biết ơn, thủy
chung với chiến khu Việt Bắc.
- Ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi mà tinh tế, giàu sức tạo hình, biểu cảm để ca ngợi nổi bật vẻ đẹp
thiên nhiên và con người Việt Bắc.
=> Đoạn thơ chứng tỏ tài năng sáng tạo và tiêu biểu phong cách thơ Tố Hữu.

IV. Đoạn 4:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng.
2. Vị trí đoạn thơ:
- Phần một bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã nói về cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn giữa người
dân Việt Bắc với người cán bộ cách mạng. Từ đó, Tố Hữu đã ca ngợi về những kỷ niệm không
thể nào quên của cuộc kháng chiến, về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Sau những kỷ niệm ấy, nhà thơ ca ngợi bức tranh Việt Bắc trong kháng chiến rộng lớn, hào
hùng, oanh liệt. Trong đó, đoạn thơ Việt Bắc ra trận được coi là bản hùng ca, mang đậm khuynh
hướng sử thi và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
3. Ca ngợi hình tượng Việt Bắc ra trận hào hùng, oanh liệt với sức mạnh kỳ vĩ, rung trời
chuyển đất.
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
- Nhà thơ nhắc đến hình ảnh “những đường Việt Bắc” như lời khẳng định tất cả mọi nẻo đường
Việt Bắc đang ra trận. Hình ảnh này tạo nên âm hưởng hùng tráng, mạnh mẽ, vang dội. Khắp
chiến khu Việt Bắc rộng lớn, đang sôi sục khí thế ra trận, bủa vây quân thù.
+ Cụm từ “của ta” ở cuối câu là lời khẳng định tự hào, kiêu hãnh của những con người đã được
làm chủ quê hương, làm chủ đất nước của mình. Họ ra trận với tâm thế như vậy càng tạo thêm
sức mạnh hào hùng, kỳ vĩ, to lớn.
+ Nhà thơ Nguyễn Đình Thi cũng đã khẳng định niềm tự hào ấy khi được đứng trên chiến khu
Việt Bắc trong ngày độc lập:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm ngát, những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa...
- Bản hùng ca Việt Bắc ra trận trở thành biểu tượng, niềm tự hào của cả dân tộc trong kháng
chiến.
+ Từ láy “đêm đêm” và “rầm rập” kết hợp với nghệ thuật so sánh “như là đất rung”, vừa hiện
thực, vừa cường điệu để nhấn mạnh Việt Bắc ra trận rung chuyển đất trời. Đây là hình ảnh hào
hùng, sức mạnh kỳ vĩ của cuộc kháng chiến chống Pháp mà không kẻ thù nào ngăn cản được.
- Hình ảnh “đoàn quân đi” trong kháng chiến rất đẹp, tiêu biểu cho âm hưởng của thời đại.
+ Hai từ láy “trùng trùng điệp điệp” liền nhau tạo nên một sức mạnh vô song. Đoàn quân ra trận
không ngừng nghỉ, đông đào, hết đoàn quân này đến đoàn quân khác, nối tiếp như trải rộng khắp
chiến khu Việt Bắc. 
- Hình ảnh hoán dụ “ánh sao đầu súng” kết hợp với hình “mũ nan” vừa tả thực, vừa gợi ra một
vẻ đẹp thơ mộng về đoàn quân kháng chiến.
+ Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là ánh sao phản chiếu vào nòng súng thép trên đường ra trận.
Ánh sao của bầu trời Việt Bắc thơ mộng, tươi đẹp. Đó cũng là ánh sao của lý tưởng cách mạng.
Một hình ảnh thơ vừa hiện thực, vừa lãng mạn, gợi nhiều liên tưởng đẹp về anh bộ đội cụ Hồ.
+ Hình ảnh “mũ nan” gần gũi, bình dị, gắn liền với vẻ đẹp của người dân Việt Bắc. Sự xuất hiện
của hình ảnh này là sự khẳng định về cuộc kháng chiến chống Pháp “toàn dân, toàn diện”.
=> Đoàn quân Việt Bắc ra trận hào hùng, oanh liệt, tạo nên bản hùng ca trong kháng chiến
chống Pháp. Nhà thơ ca ngợi bằng tất cả niềm tự hào, tình yêu Việt Bắc, tình yêu nước sâu sắc.

4. Ca ngợi hình ảnh những người dân công phục vụ kháng chiến với sức mạnh kỳ vĩ, lớn
lao.
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta lấy ngày làm đêm, lấy đêm làm ngày. Bởi thế
giữa đêm rừng Việt Bắc, bên cạnh hình ảnh đoàn quân ra trận còn là hình ảnh những đoàn dân
công tham gia phục vụ kháng chiến.
+ Hình ảnh đoàn “dân công” với ngọn đuốc thắp đỏ núi rừng đang hăng hái ra trận, hăng hái lên
đường. Họ góp phần tạo thêm sự hùng tráng cho cuộc kháng chiến.
+ Nhà thơ sử dụng nghệ thuật phóng đại “bước chân nát đá” nhấn mạnh những bước chân ra trận
lòng đầy quyết tâm, tinh thần yêu nước, mạnh mẽ, đạp bằng mọi gian khổ, vất vả. Trong ánh
đuốc thắp đỏ núi rừng tạo thành hình tượng thơ lãng mạn, kỳ vĩ.
+ Đây là một sự sáng tạo của Tố Hữu đã lấy ý tưởng của câu ca dao:
“Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng”.
+ Vận dụng chất liệu từ ca dao đã tạo nên một hình ảnh vừa quen thuộc, vừa mới lạ nhằm ca
ngợi sức mạnh của con người Việt Bắc, con người Việt Nam trong kháng chiến. Ý thơ không chỉ
gần gũi, cao đẹp mà còn mang tầm vóc sử thi hùng tráng.
+ Cụm từ “muôn tàn lửa bay” tạo nên những hình ảnh vừa thực vừa đem đến vẻ đẹp con đường
ra trận thêm lung linh và huyền ảo. Đó cũng là niềm tin chiến thắng của nhân dân, đất nước
trong kháng chiến chống Pháp.
=> Tố Hữu đã ghi lại được những ngày tháng lịch sử không thể nào quên trên chiến khu Việt
Bắc.
5. Ca ngợi Việt Bắc ra trận với niềm tin, niềm lạc quan vào tương lai chiến thắng huy
hoàng
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
- Trong những năm kháng chiến, hình ảnh những đoàn xe cơ giới, xe tải chở vũ khí và lương
thực ra trận đã góp phần làm cho không khí những con đường ra trận thêm hào hùng, oanh liệt.
+ Cụm từ “nghìn đêm” là chỉ chiều dài thời gian và ghi lại những đêm tối của chiến trường Việt
Bắc trong kháng chiến.
+ Từ láy “thăm thẳm” gợi tả độ sâu và bề rộng của không gian Việt Bắc. Trong không gian ấy,
vẫn là hình ảnh “sương dày” bao phủ. Đây cũng là hình ảnh quen thuộc gắn liền với núi rừng
Việt Bắc: “Nhớ từng bản khói cùng sương” hay “Mênh mông bốn mặt sương mù”…Tuy nhiên,
hình ảnh “sương dày” lại gợi sự khắc nghiệt, lạnh lẽo.
+ Câu thơ tạo nên cảm xúc suy tưởng về chiều dài thời gian, chiều rộng và chiều sâu của không
gian cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó cũng là chiều dài lịch sử, là không gian của dân tộc.
Trong suốt chiều dài lịch sử ấy, nhân dân ta đã phải chịu bao mất mát, đau thương, đã phải sống
trong những ngày tháng lịch sử đen tối.
- Từ lịch sử trong đêm tối đau thương ấy, nhân dân Việt Bắc cũng như con người Việt Nam vẫn
khẳng định niềm tin, niềm lạc quan vào tương lai huy hoàng, tươi sáng.
+ Hình ảnh “đèn pha bật sáng” được Tố Hữu đã lấy cảm hứng từ ánh đèn pha chiếu sáng của
những đoàn xe nối tiếp ra trận. Từ đó, nhà thơ liên tưởng đến ngày mai tươi sáng, huy hoàng của
Việt Bắc, của đất nước.
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh “như ngày mai lên” để nhấn mạnh ánh sáng rực rỡ, tươi
đẹp, căng tràn sức sống. Cụm từ này được sử dụng liên tiếp các thanh bằng đem lại ấn tượng rất
mạnh về những ánh sáng chói lòa, đột ngột trong đêm.
+ Mượn những hình ảnh này, nhà thơ đã ca ngợi sự thay đổi, vươn mình của Việt Bắc và đất
nước trong ngày mai chiến thắng. Vẻ đẹp ấy mãnh liệt, kỳ diệu như sức mạnh của Phù Đổng
năm xưa, kết tinh sức mạnh và khát vọng của con người Việt Nam từ ngàn đời.
+ Trong hai câu thơ, Tố Hữu sử dụng sáng tạo nghệ thuật tương phản, đối lập giữa “nghìn đêm
thăm thẳm” với “đèn pha bật sáng”, giữa “sương dày” với “ngày mai lên”. Nhà thơ nhấn mạnh
niềm tin, niềm lạc quan cách mạnh nhất định sẽ thành công, chiến thắng sẽ thuộc về đất nước ta.
Sự kết hợp giữa cảm xúc giàu suy tưởng hào hùng với niềm tin, lạc quan cách mạng rất tiêu biểu
cho khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu. Đó cũng là cảm hứng của thơ
ca thời đại.
=> Tố Hữu đã ca ngợi về Việt Bắc, đất nước trong kháng chiến bằng đoạn thơ vừa đậm chất
sử thi vừa giàu tính lãng mạn. Nhà thơ cũng khẳng định cuộc kháng chiến toàn dân, toàn
diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc.
6. Ca ngợi những chiến thắng nối tiếp, vang dội trên chiến khu Việt Bắc và mọi miền đất
nước:
“Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
- Những câu thơ như khúc hùng ca lịch sử, ghi lại những địa danh, những trận đánh, những chiến
thắng vang dội trong giai đoạn cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Tố Hữu sử dụng những từ “vui” điệp đi điệp lại trong cả 4 dòng thơ cùng sự nối tiếp các cụm từ:
“vui về”, “vui từ”, “vui lên”… Đây là những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc thể hiện sinh động không
khí náo nức, say mê, niềm vui lớn như bất tận của quân dân Việt Bắc trong ngày chiến thắng.
+ Đoạn thơ có nhịp thơ nhanh, dồn dập, phù hợp với khí thế chiến thắng nối tiếp, với niềm vui
lớn của ngày hội non sông.
- Trong bốn câu thơ, Tố Hữu đã nhắc đến tám địa danh liên tiếp , tiêu biểu cho các vùng miền từ
Bắc vào Nam, và tiêu biểu cho chiến khu Việt Bắc. Mỗi địa danh được nhắc đến là hiện ra bước
đi dồn dập của chiến thắng quân thù. Các địa danh khi đọc lên tiếng reo vui, ca ngợi bằng tất cả
niềm tự hào, kiêu hãnh của Tố Hữu, của toàn dân tộc Việt Nam.
+ Khi nhắc đến tất cả địa danh ấy, Tố Hữu kết lại niềm vui lên “Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
Đây là thủ đô kháng chiến, là cái nôi của cách mạng như kết đọng mọi chiến thắng và niềm vui
lớn của dân tộc. Tố Hữu đã ca ngợi bằng tất cả tình cảm tự hào, lòng biết ơn về chiến khu Việt
Bắc trong kháng chiến chống Pháp.
=> Đoạn thơ đã được tái hiện trong nỗi nhớ của nhà thơ như một bức tranh sử thi hoành tráng
ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, chủ nghĩa yêu nước, ca ngợi sức mạnh chiến đấu và
chiến thắng vĩ đại của quân dân ta. Điều này đã lý giải nỗi nhớ sâu đậm của những người ra đi
với mảnh đất và con người Việt Bắc.
7. Đặc sắc nghệ thuật:
- Đoạn thơ có cấu tứ đặc sắc, mang chất diễn ca lịch sử để tái hiện bức tranh sử thi hùng tráng
của Việt Bắc, của đất nước ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Sử dụng sáng tạo nghệ thuật phóng đại, điệp từ, kết hợp các từ láy trùng điệp tạo được âm
hưởng hào hùng, tráng lệ.
- Thể thơ lục bát quen thuộc của truyền thống thơ ca dân tộc thường để ca ngợi về những tình
cảm trữ tình. Tuy nhiên, Tố Hữu vận dụng để ca ngợi về khí thế ra trận, tinh thần chiến thắng
của cuộc kháng chiến và thể hiện được tình cảm sâu đậm với chiến khu Việt Bắc.
- Ngôn ngữ thơ sinh động, giàu biểu cảm, đậm chất lịch sử, tráng lệ, ghi lại được không khí của
thời đại.
-> Đoạn thơ tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu cũng
như thơ ca giai đoạn 1945-1975.

You might also like