Professional Documents
Culture Documents
TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
1. Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến
- Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp
điệu, tiết tấu…
Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương tiện diễn đạt tình cảm của mình.
– Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa:
Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân
guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã
vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội
– Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa
dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
– Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc,
khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng.
2. Bình luận ngắn gọn về vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là thanh niên tri thức trẻ tuổi Hà Nội.
+ Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng họ lạc quan, yêu đời, mang vẻ hào hùng
đầy hào hoa của tuổi trẻ.
+ Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những khó khăn, gian khổ mất mát bi thương cùng với tinh
thần hiên ngang, bất khuất, hào hùng của người lính TT.
+ Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu sắc tráng lệ, hào hùng.
3. Rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng
- Âm hưởng bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố Bi và yếu tố Tráng; có mất mát, đau thương song
không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Âm hưởng bi tráng có cội nguồn từ
chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà
thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ;
- Giọng thơ cổ kính cùng việc nhấn mạnh nét trượng phu của người lính cũng góp phần làm tăng
tính chất bi tráng của tác phNm.
- Âm hưởng bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người
lính Tây Tiến; có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ hôm nay
và mai sau
4. Nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết
không hướng về cái bi, có gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi
thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “
dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”,
hình ảnh chân thật gần gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”, ngoài ra còn kết hợp với thể
thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng, mạnh mẽ.
QD sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc ngữ
pháp và nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa, chặtchẽ, tạo nên một
Tây Tiến đầy cảm xúc.
QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy những
hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.QD mở rộng tâm hồn đón nhận
cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía, không theo bất kì khuôn mẫu nào.Tác phNm là
đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến chống Pháp .
5. Cái nhìn thiên nhiên của nhà thơ Quang Dũng:
Cái nhìn thiên nhiên được thể hiện một cách đầy thơ mộng, trữ tình với một hồn thơ đầy
tinh tế, nhạy cảm; tạo cho người đọc một cảm giác bâng khuâng, nao lòng trước cảnh đẹp của
thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. Bằng chính cái tôi lãng mạn hào hoa của mình, nhà thơ muốn thể
hiện sự quyến luyến, nhớ nhung khi phải chia tay thiên nhiên và con người Tây Bắc.
6- Bình luận ngắn gọn vẻ đẹp đậm chất sử thi của hình tượng người lính Tây Tiến trong thơ
Quang Dũng.
+Giải thích: Chất sử thi trong văn học tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của
đất nước: Tổ quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. Nhân vật chính là những con ngườiđạidiện cho
phNmchấtvàý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của
dân tộc lên hàng đầu. Giọng điệu sử thi là giọng ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
+Bình luận vẻ đẹp đậm chất sử thi của hình tượngngườilính Tây Tiến:
++Hình tượng người lính Tây Tiến là một tập thể anh hùng. Tuy họ là những người lính trí thức
tiểu tư sản nhưng đã đại diện cho vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống
Pháp với tất cả vẻ đẹp hào hùng, hào hoa…
++ Chất sử thi từ vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến tạo nên bức tượng đài nghệ thuật bất
tử trong văn học hiện đại Việt Nam 1945-1975, gắn liền với cảm hứng lãng mạn, thể hiện phong
cách hồn nhiên, tinh tế, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
- Khẳng định về nội dung, nghệ thuật hình tượng thơ. Cảm nghĩ của bản thân về hình tượng.
7. Bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng:
- Bút pháp lãng mạn ưa khám phá những vẻ đẹp dữ dội, phi thường, hay sử dụng thủ pháp đối lập
mạnh mẽ. Bút pháp này chủ yếu được bộc lộ qua bốn câu thơ đầu. Tác giả nhiều lần viết về cái bi,
sự mất mát, song buồn mà không uỷ mị, cúi đầu, mất mát mà vẫn cứng cỏi, gân guốc.
- Màu sắc bi tráng chủ yếu được thể hiện trong 4 câu thơ còn lại. Cái bi hiện ra qua hình ảnh
những nấm mồ hoang lạnh dọc đường hành quân, người chiến sĩ hi sinh chỉ có manh chiếu tạm.
Nhưng cái tráng của lí tưởng khát vọng cống hiến đời xanh cho Tổ quốc, của áo bào thay chiếu,
của điệu kèn thiên nhiên gầm lên dữ dội đã nâng đỡ hình ảnh thơ và truyền cảm xúc bi tráng vào
lòng người
8. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng
- Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến
tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né
tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang cờ đợi người lính: Rải rác
biên cương mồ viễn xứ.
à Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng
- Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ
về người lính
+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà
Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: Hiện thực,
thiếu thốn, bệnh tật, chết đói đối lập với sức mạnh dữ dội , lẫm liệt và lý tưởng anh hùng cao cả,
sự hi sinh bi tráng
+ Thể hiện ở bút pháp lý tưởng hóa hình tượng.
à Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp của người lính
chống Pháp
9. Nhận xét ngắn gọn về tinh thần bi tráng được thể hiện qua tác phẩm “Tây Tiến”
- Tinh thần bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố bi và yếu tố tráng; có mất mát, đau thương song
không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Chính tinh thần bi tráng mang đến
cho chúng ta những cảm nhận chân thực và xúc động về những năm tháng chiến tranh khốc liệt và
thấy được vẻ đẹp tâm hồn, khí phách cao cả của thế hệ anh bộ đội cụ Hồ.
- Tinh thần bi tráng có cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm
hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng
đội của nhà thơ.
- Tinh thần bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người
lính Tây Tiến.
- Tinh thần bi tráng có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế hệ
hôm nay và mai sau.
=> Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Tây Tiến nói chung khắc họa thành cônghình tượng người lính
Tây Tiến, tiêu biểu cho một thế hệ ra đi không hẹn ngày về, kết tinh vẻ đẹp của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp.Qua đó, ta thấy được tình
cảm sâu sắc của tác giả giành cho đồng đội, hồn thơ phóng khoáng lãng mạn của Quang Dũng.
ĐẤT NƯỚC
(TRÍCH “MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG” – NGUYỄN KHOA ĐIỀM)
1. Nhận xét chất sử thi trong sáng tác của nhà thơ.
– Chất sử thi trong văn học tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ
quốc còn hay mất, tự do hay nô lệ. Nhân vật chính là những con người đại diện cho phNm chất và
ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt lẽ sống của dân tộc lên
hàng đầu. Giọng điệu sử thi là giọng ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.
– Nguyễn Khoa Điềm hướng về những con người bình dị đã cần cù làm lụng và đánh giặc bảo vệ
đất nước giữa những ngày kháng chiến chống Mĩ ác liệt, đất nước còn chia cắt. Đoạn thơ được
viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trò chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định
vai trò to lớn của nhân dân vô danh.
2. Nhận xét cách nhìn mới mẻ của tác giả về Đất Nước:
– Nhìn Đất Nước đa diện, tinh tế, sâu sắc, đặc biệt nhà thơ phát hiện quá trình Đất Nước hình
thành và phát triển gắn liền với đời sống bình dị của nhân dân lao động. Đất Nước kết tinh đời
sống tâm hồn, phNm chất đẹp đẽ, truyền thống đạo lí ngàn đời của dân tộc.
– Cách nhìn mới mẻ về hình tượng Đất Nước cho thấy sự gắn bó, am hiểu, lòng tự hào và tình yêu
đất nước sâu nặng, phong cách thơ trữ tình- chính luận của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
3. Nhận xét cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích
a. Chất liệu văn hóa được Nguyền Khoa Điềm sử dụng hết sức quen thuộc đối với mỗi con
người Việt Nam:
- Đó là những phong tục, tập quán, những truyền thống từ ngàn đời (...)
- Những câu ca dao, tục ngữ; những câu chuyện cổ tích thần thoại,... đã gắn liền cuộc sống thường
ngày của nhân dân Việt Nam.
b. Chất liệu văn hóa được Nguyền Khoa Điềm sử dụng hết sức mới lạ:
- Mới lạ trong cách sử dụng sáng tạo: Tác giả chỉ gợi lên bằng một vài chi tiết, từ ngữ, hình ảnh
tiêu biểu chọn lọc (riêng câu dân ca Bình - Trị - Thiên gần như là nguyên văn) qua đó dẫn dắt
người đọc vào thế giới của những nét đẹp văn hóa dân gian đặc sắc:
+ Cách dẫn dắt vào những câu chuyện cổ tích đem đến một không gian vừa xa xôi, vừa gần gũi
(ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể).
+ Sử dụng hình ảnh mang tính biểu tượng (miếng trầu bà ăn, trồng tre đánh giặc, tóc búi sau đầu,
nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm...).
- Mới lạ vì mỗi câu ca dao, tục ngữ, mỗi câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết... đều gắn
với chiều sâu của lịch sử, chiều sâu văn hóa, tâm hồn nhân dân.
* Đánh giá chung: Qua chất liệu văn hóa dân gian ta thấy Đất Nước vừa trở nên gần gũi, bình dị
vừa lớn lao, kỳ vĩ. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã suy luận, lý giải về Đất Nước trên nhiều bình
diện khác nhau: Từ không gian địa lý, thời gian lịch sử và đặc biệt là bề dày văn hóa. Đất Nước
gắn liền với truyền thống văn hóa trong lịch sử bốn ngàn năm của Nhân dân. Dù ở phương diện
không gian địa lý, thời gian lịch sử, Đất Nước đều được suy luận, lý giải gắn liền với truyền thống
văn hóa của Nhân dân.
4. Nhận xét về sức hấp dẫn của thơ Nguyễn Khoa Điềm:
+ Thơ ông có sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về
đất nước , con người Việt Nam . Ông đã có những khám phá mới mẻ và sâu sắc khi thể hiện về
hình tượng đất nước trên nhiều bình diện : địa lý, lịch sử , văn hóa …
+ Thơ ông có giọng điệu riêng , vừa tâm tình sâu lắng thiết tha vừa đầy suy tư triết lý . Màu
sắc văn hóa dân gian mà ông đem vào thơ cũng tạo nên một không gian vừa gần gũi thân thuộc
với tâm hồn mỗi người Việt Nam lại vừa bay bổng lãng mạn .
+ Ngôn ngữ thơ vừa giản dị tự nhiên theo kiểu “thơ trữ tình điệu nói” lại vừa uyển chuyển
đầy sáng tạo.Ẩn sâu trong đó là chiều sâu trí tuệ, văn hóa và một tình yêu đối với đất nước .
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
1. Đánh giá về đôi bàn tay bị đốt từng ngón
– Ngón tay có sức tố cáo tội ác dã man của kẻ thù (thằng Dục), chúng chọn ngón tay để đốt vì
chúng biết T’nú sẽ đau đớn, không thể chịu nỗi cực hình, đồng thời uy hiếp dân làng, buộc họ phải
bỏ mộng cầm giáo mác chống lại chúng.
– Ngón tay bị đốt trở thành ngọn đuốc sống, gợi vẻ đẹp bi hùng, đậm chất sử thi và lãng mạn.
– Ngón tay thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng của người chiến sĩ cộng sản trong
cuộc chiến đấu không cân sức với kẻ thù.
2. Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành: Tác giả đã sử
dụng bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, bay bổng:
– Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của cây xà nu;
-Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng xà nu (không gian
ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ, ham ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh
lực, căng đầy nhựa sống,…).
-Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn
bay bổng vừa trữ tình sâu lắng… Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của
chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu.
– Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục,
trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp
của thiên nhiên và con người.
3. Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú qua hai lần miêu tả trên, làm nổi bật sự thay đổi của nhân
vật này.
+ Qua hai lần miêu tả đôi bàn tay Tnú như trên, nhà văn NTT cho thấy sự thay đổi, sự chuyển biến
lớn, có ý nghĩa sống còn trong nhận thức, trong hành động của Tnú, của dân làng Xô Man, đồng
thời làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”:
Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú có đến bốn lần cụ Mết nhắc đi nhắc lại việc
Tnú “không cứu được vợ con”. Cụ Mết nhắc như vậy là để nhấn mạnh một sự thật: nếu chỉ có hai
bàn tay không (trong hoàn cảnh giặc tra tấn mẹ con Mai) thì chẳng những Tnú không cứu được vợ
con mà dân làng Xô Man cũng không cứu được Tnú, không cứu được buôn làng mình.
=> Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú mà tác giả cũng muốn khắc ghi một chân lí: muốn thoát khỏi sự
đè nén, áp bức của kẻ thù, muốn được tự do thì chỉ có con đường duy nhất là phải đứng lên đấu
tranh với kẻ thù hung bạo.
– Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch của người dân Strá khi chưa giác ngộ chân
lí (bà Nhan, anh Xút bị giặc giết hại). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng với hai bàn
tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.
– Tnú chỉ được cứu, dân làng Xô Man chỉ được cứu, được bảo vệ, được giải phóng khi đã cầm vũ
khí đứng lên trong đêm đồng khởi để “Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”.
(trong hoàn cảnh Tnú bị giặc đốt mười đầu ngón tay).
=> Cuộc đời bi tráng của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay gắn chặt với cuộc đời của dân làng Xô
Man quê mình, là một minh chứng cho chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng,
mình phải cầm giáo!” – Phải dùng bạo lực CM để tiêu diệt bạo lực phản CM. Nghĩa là phải đấu
tranh vũ trang.
=> Hình tượng đôi bàn tay Tnú cũng rất điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng
của nhân vật này, của dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên đi từ tự phát đến tự giác, từ bóng
tối bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do trong thời đại chống Mĩ. Nói về sự thay đổi, sự chuyển
biến này không thể không nhắc đến vai trò của Đảng, của cách mạng (đại diện là nhân vật Anh
Quyết) đã giác ngộ lí tưởng, con đường đấu tranh cho Tnú, cho dân làng Xô Man.
4. Nhận xét con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên:
– Qua tác phNm, Nguyễn Trung Thành đã khái quát được con đường đấu tranh đến với cách mạng
của người dân Tây Nguyên từ tự phát đến tự giác, từ bóng tối bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do;
– Tác giả khẳng định được sức sống bất diệt của Tây Nguyên trong cuộc đối mặt với kẻ thù.
5. Chất sử thi trong “Rừng xà nu”.
a. Khái quát về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của
những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng
như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ
sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca.
- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân
lên nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối
ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH là nguồn sức mạnh to lớn
khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
b. Biểu hiện thứ nhất về tính sử thi của “Rừng xà nu” được biểu lộ trước hết ở những sự kiện có
tính chất toàn dân được nhắc tới. Những chuyện xảy ra với làng Xô man hoàn toàn không có ý
nghĩa cá biệt. Đó là chuyện chung của cả Tây Nguyên, cả miền Nam, cả nước trong những ngày
chiến đấu chống đế quốc Mĩ.
(Tình thế bị o ép của làng Xô Man trước ngày đồng khởi là bức tranh sinh động về cuộc sống đau
thương của đồng bào miền Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thi hành luật 10-59, khủng bố dữ dội
những người yêu nước, những người kháng chiến cũ. Khi làng Xô Man đứng dậy thì gương mặt
của làng lúc này lại chính là gương mặt của cả nước trong những ngày quyết tâm đánh Mĩ và
thắng Mĩ - một gương mặt rạng rỡ, tự tin, điềm tĩnh đón nhận những thử thách mới).
c. Biểu hiện thứ hai của tính sử thi trong “Rừng xà nu” là truyện ngắn đã xây dựng thành công
hình tượng một tập thể anh hùng. Những anh hùng được kể tới trong đó đều có tính đại diện cao,
mang trong mình hình ảnh của cả một dân tộc.
+ Đó là tập thể đa dạng về lứa tuổi và giới tính. Mỗi gương mặt anh hùng đều có những nét riêng,
thể hiện một số phận riêng trong cuộc đời chung. Tất cả họ đều giống nhau ở những phNm chất cơ
bản : gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạng.
+ Chiến công của mỗi người tuy đa dạng mà thống nhất. Cuốn sử vẻ vang của làng Xô Man, của
Tây Nguyên không phải do riêng một người mà do tất cả mọi người viết ra.
(Bản trường ca của núi rừng không chỉ trỗi lên một giọng mà là sự tổng hoà của nhiều giọng. Anh
Quyết, cụ Mết, anh Tnú, chị Mai, cô Dít, bé Heng là những nhân vật tiêu biểu, nhưng bên cạnh họ,
đằng sau họ còn có bao người khác nữa cũng không chịu sống mờ nhạt, vô danh. Tất cả họ đều thi
đua lập công, đều muốn góp phần mình vào sự nghiệp vĩ đại của dân tộc) .
à Dĩ nhiên, hình tượng văn học nào cũng là sự thống nhất giữa cái cá biệt và cái phổ quát, nhưng
ở Rừng xà nu, cảm hứng hướng về cái chung đã mang tính chất chi phối.
d. Biểu hiện thứ ba của tính sử thi ở truyện ngắn “Rừng xà nu” là nó đã miêu tả các sự kiện,
các nhân vật anh hùng từ một cái nhìn chiêm ngưỡng, khâm phục. Các chi tiết đời thường ít được
nhắc tới. Nhà văn chỉ tâm đắc với những chi tiết nào có khả năng làm phát lộ được phNm chất anh
hùng của nhân vật.
( Tả cụ Mết, nhà văn chú ý tới giọng nói "ồ ồ dội vang trong lồng ngực" của cụ. Tưởng như trong
tiếng cụ nói có âm vang của tiếng cồng, tiếng chiêng, tiếng của núi rừng, của lịch sử. Và quả thật,
cụ là hình ảnh tượng trưng của truyền thống vững bền. Mỗi lời cụ thốt ra kết tinh trải nghiệm của
cả một dân tộc. Nó cô đúc, sâu sắc, vang vọng như những chân lí. Chả thế mà cả làng Xô Man
nghe như uống từng lời cụ nói và cả rừng xà nu cũng "ào ào rung động" như một sự hoà điệu, một
sự tạo nền. Ngay cuộc đời của Tnú, một cuộc đời trải ra trong chính thời hiện tại cũng đã được lịch
sử hoá và nhuốm màu huyền thoại. Đêm đêm bên bếp lửa nhà ưng, cụ Mết đã kể chuyện anh cho
lũ làng, cho thế hệ con cháu nghe. Anh đã trở thành niềm tự hào của làng, là một biểu tượng sống
động của người anh hùng được tất cả ngưỡng vọng, học tập).
d. Biểu hiện thứ tư về tính sử thi của “Rừng xà nu” còn thể hiện ở giọng văn tha thiết, trang
trọng mà tác giả đã sử dụng khi kể về sự tích của làng Xô Man.
( Giọng văn ấy cũng thấm đượm trong việc miêu tả thiên nhiên, khiến cho hình ảnh rừng xà nu
bỗng thổi tới trong lòng người đọc một cảm giác say sưa. Ta bị cuốn theo câu chuyện không gì
cưỡng nổi, tưởng mình đang được tắm trên một dòng sông mênh mang, tràn trề sinh lực, hoặc
tưởng mình đang bị thôi miên bởi một bản nhạc giao hưởng hùng tráng).
6. Nhận xét đặc sắc về nghệ thuật (Bút pháp miêu tả thiên nhiên):
Bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cảm hứng lãng mạn, bay bổng thể hiện một cái
nhìn khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái
hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người. Với ngôn ngữ đậm chất sử thi nhưng cũng trữ tình,
đầy chất thơ, khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn bay bổng, trữ tình sâu
lắng... Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào
khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu. Giọng văn đầy biểu cảm với những cụm từ được lặp đi
lặp lại gây cảm tưởng đoạn văn giống như một đoạn thơ trữ tình. Chất thơ và chất sử thi hòa làm
một thể hiện rõ phong cách văn xuôi Nguyễn Trung Thành: vừa say mê, vừa trầm tư, vừa giỏi tạo
hình vừa giàu tính khái quát.
Nghệ thuật xây dựng hình tượng nghệ thuật có vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ. Khi miêu tả rừng
xà nu tác giả sử dụng kĩ thuật điện ảnh lúc miêu tả cận cảnh (cây xà nu non, bị thương), lúc lùi xa
(rừng xà nu chạt tít tắp), có lúc ống kính chao đảo (luồng ánh sáng thẳng tắp, long lánh bụi
vàng)… Phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng
đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng... Miêu tả cây xà nu trong sự so
sánh, đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức nhân hóa, Nn dụ, tượng trưng đều được
vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy
tưởng sâu xa về con người, về đời sống. Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của
cây xà nu.
7. Vẻ đẹp của con người Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
Qua nhân vật cụ Mết cũng như hệ thống nhân vật trong tác phNm, chúng ta có thêm nhiều
hiểu biết về người Tây Nguyên và thực sự xúc động, trân trọng vẻ đẹp của con người ở vùng đất
đầy nắng gió và có âm vang của tiếng cồng tiếng chiêng ấy. Đó là những con người anh hùng, có
tâm hồn trong sáng, thủy chung; yêu quê hương, đất nước, căm thù giặc, gan góc dũng cảm; sớm lí
tưởng giác ngộ cách mạng, trung thành với Đảng, cách mạng và sẵn sàng sàng hi sinh vì sự nghiệp
giải phóng đất nước. Họ đã phát huy truyền thống của dân tộc và là lực lượng nòng cốt của cách
mạng những năm kháng chiến chống Mĩ. Chính những con người Tây Nguyên ấy đã đóng góp
không nhỏ vào sự nghiệp chiến đấu chung để giải phóng dân tộc để đất nước được độc lập, thống
nhất như ngày nay.
8. Nhận xét vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú:
Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần hoặc văn xuôi), có quy mô hoành tráng, có tính chất
toàn dân và có ý nghĩa lớn lao trọng đại đối với cộng đồng, dân tộc, ca ngợi những người anh hùng
tiêu biểu cho phNm chất và khát vọng của dân tộc. Qua hình tượng Tnú, Nguyễn Trung Thành gợi
ra được số phận và phNm chất của cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng thân yêu.
Đó là tình cảm gắn bó thiết tha sâu nặng với quê hương đất nước, với núi rừng Tây Nguyên, căm
thù giặc sâu sắc, một lòng một dạ đi theo cách mạng, không ngại khó khăn, gian khổ, hi sinh, tin
tưởng tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng. Đặc biệt, chi tiết bàn tay Tnú khi bị thiêu đốt
bằng chính nhựa xà nu thành mười ngọn đuốc trở thành biểu tượng đậm chất sử thi. Hai bàn tay
đuốc lửa của Tnú đã châm ngòi cho phong trào Đồng khởi của dân làng Xô Man vùng lên tiêu diệt
bọn giặc tàn ác và trở thành biểu tượng của khí phách Việt Nam trong công cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm thời đại ngày nay. Lời văn khi thể hiện nhân vật rất giàu hình ảnh, giàu nhạc tính
có nhịp điệu, với nhiều cấu trúc thành trùng điệp, những hình ảnh tương phản có giọng điệu khi
hào hùng khi tha thiết…