You are on page 1of 28

TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm.


1. Tác giả
- Quang Dũng là người nghệ sĩ đa tài (giỏi cả cầm, kì, thi, họa) nhưng nổi bật nhất vẫn là
tài thơ. Ông có một hồn thơ tài hoa, lãng mạn, nồng nàn tình yêu đất nước, con người.
- Theo tiếng gọi của thời đại, cũng giống như các trí thức đương thời, Quang Dũng tự
nguyện mặc áo lính, hòa vào cuộc trường chinh chung của dân tộc với tất cả nhiệt huyết
của tuổi trẻ.
2. Tác phẩm.
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết năm 1948, viết về binh đoàn Tây Tiến, đơn vị quân đội mà Quang
Dũng gắn bó một thời trai trẻ.
+ Tây Tiến là tên gọi một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, thành phần
chủ yếu là học sinh, sinh viên Hà Nội trẻ trung, lãng mạn, hào hoa, lịch lãm, giàu mơ
mộng và lí tưởng.
+ Địa bàn hoạt động: vùng rừng núi rộng lớn phía Tây tổ quốc, kéo dài từ Hòa
Bình lên Mộc Châu, sang Lào rồi về Thanh Hóa – những vùng đất hoang vu, dữ dội
nhưng cũng rất mĩ lệ, nên thơ.
+ Nhiệm vụ: phối hợp với nước bạn Lào để tiêu hao sinh lực địch và bảo vệ biên
giới phía Tây của Tổ quốc.
- Cuối năm 1948, đơn vị giải thể, những người lính nhận nhiệm vụ mới, tại Phù Lưu
Chanh, một làng quê ven sông Đáy, nhớ đồng đội, ông viết bài thơ này.
- Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến, được in trong tập Mây
đầu ô.
2. Ý nghĩa nhan đề
- Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến. Đây là một nhan đề
ngắn gọn, gợi nhiều ý nghĩa.
+ Tây Tiến, trước hết là tên một đơn vị quân đội với sứ mệnh cao cả.
+ Tây Tiến không chỉ là một danh từ riêng mà còn là những khuôn mặt đồng đội
mà nhà thơ đã gắn bó, sẻ chia.
+ Tây Tiến cũng là nới lưu giữ những kí ức thời trai trẻ.
=> Nhan đề bài thơ Tây Tiến làm thức dậy trong trái tim tác giả và trong kí ức chúng ta
một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc, làm sống dậy những kỉ niệm tươi đẹp vẫn
như mới mẻ, vẹn nguyên. Nhà thơ đã bỏ chữ nhớ mà nỗi nhớ vẫn dâng đầy.
c. Đặc sắc NT: Bút pháp lãng mạn mang màu sắc bi tráng.
- Bút pháp lãng mạn:
+ Cảm hứng chủ đạo bao trùm toàn bộ bài thơ là một nỗi nhớ chơi vơi, vô hình,
cắt cứa, khó gọi thành tên nhưng da diết, mãnh liệt.
+ Bút pháp lãng mạn được thể hiện qua việc khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc,
vừa kì vĩ, dữ dội, vừa mĩ lệ, nên thơ, thấp thoáng ẩn hiện bóng dáng dịu dàng, tình tứ,
can trường của con người.
+ Bút pháp lãng mạn thể hiện cụ thể khi khám phá tâm hồn lãng mạn, tinh tế của
người lính.
+ Bút pháp lãng mạn còn được biểu đạt thông qua thủ pháp đối lập được sử dụng
triệt để ở các cấp độ…
- Cảm hứng bi tráng: Được thể hiện chủ yếu qua bức chân dung của người lính.
+ Những gian khổ thiếu thốn in dấu lên hình hài của họ nhưng không gợi vẻ tiều
tụy, ngược lại, gợi vẻ oai hùng độc đáo.
+ Dù đối mặt với thiếu thốn, với khó khăn và hiểm nguy, người lính Tây Tiến vẫn
lãng mạn, lạc quan, ngang tàng, dũng cảm.
+ Người lính Tây Tiến trước sau vẫn vẹn nguyên lí tưởng, sẵn sàng đón nhận cái
chết, vẫn khao khát gắn bó với mảnh đất này.
⇨ Hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ phảng phất dáng dấp của người
tráng sĩ năm xưa “gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”. Chính sự kết hợp giữa bút pháp
lãng mạn và tinh thần bi tráng tạo nên nét chạm khắc độc đáo về bức tượng tài nghệ
thuật người chiến sĩ.
d. Giá trị nội dung
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc đẹp đẽ, lôi cuốn.
- Con người Tây Bắc tình tứ, kiên cường.
- Hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa.
- Nỗi nhớ sâu sắc của Quang Dũng dành cho đồng đội
* Lưu ý: Hình tượng trung tâm là người lính Tây Tiến.
3. Một vài nhận định về tác giả và tác phẩm
a. Có một nhà nghiên cứu cho rằng: “Tây Tiến là sự hòa tan ba cuộc đời: cuộc đời của
một vùng đất mênh mông; cuộc đời của những chàng trai Hà Thành mặc áo lính gan
góc, hào hùng, hào hoa; cuộc đời của Quang Dũng mà tâm hồn ông đã gửi trọn cho
mảnh đất, cho con người”.
b. Nhà thơ Chính Hữu cũng có những cảm nhận rất đẹp về người lính trong bài thơ Ngày
về.
Nhớ đêm ra đi đất trời bốc lửa
Cả đô thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng
Hồn mười phương phất phơ cờ đỏ thắm
Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm
Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa.
c. NXB Văn học viết lời giới thiệu về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: “Không né
tránh hiện thực nghiệt ngã, Tây Tiến của Quang Dũng như thứ quả trái mùa khác lạ
trong mùa thơ kháng chiến”.
d. Sông Mã gầm lên sông Mã ơi
Người yêu sông Mã đã qua đời
Để đời nhắc mãi quân Tây Tiến
Khúc độc hành ca của một thời.
(Lê Thanh Đạm)
e. Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi, lớp lớp động cây rừng.
Và bài thơ ấy, con người ấy
Sống mãi muôn đời với núi sông.
(Giang Nam)
II. Phân tích
1. Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân
a. Bài thơ viết ra trong nỗi nhớ và cũng bắt đầu bằng nỗi nhớ
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi/ nhớ chơi vơi
- Bài thơ bắt đầu bằng một tiếng gọi, bằng một lời thủ thỉ tâm tình chất chứa tâm tư
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” bộc lộ trực tiếp nỗi hoài niệm sâu kín của mình, chân
thành và sâu sắc.
+ Nhà thơ đã nói về sông Mã nhưng lại gọi tên Tây Tiến. Tây Tiến là nhân vật để
đối thoại còn Sông Mã là đối tượng được nói tới. Với Quang Dũng, sông Mã là hiện
thân cụ thể, tiêu biểu cho thiên nhiên, nơi đã gắn bó mật thiết với đoàn quân Tây Tiến
nên nhớ về Tây Tiến là nhớ ngay về sông Mã.
+ Câu thơ được chia thành hai vế: cụm từ “Sông Mã xa rồi” ấn chứa bao nhiêu bùi
ngùi, xót xa và nuối tiếc khi thấy sông Mã thực sự lùi xa về quá khứ, chỉ còn là kỷ niệm.
“Tây Tiến ơi” lại thấy một Tây Tiến rất gần. Tiếng gọi “ơi” thiết tha như tiếng gọi người
yêu dấu. Có lẽ, với Quang Dũng, nỗi nhớ quá khứ lớn lao đến mức ông quên mất Tây
Tiến cũng đã xa.
- Theo dòng cảm xúc, nhà thơ trải nỗi nhớ lên từng con chữ “nhớ về rừng núi nhớ chơi
vơi”.
+ Điều thú vị là ở cách gieo vần. Từ gọi “ơi” ở dòng thơ thứ nhất bắt vần với từ
láy “chơi vơi” ở dòng thơ thứ hai tạo nên một âm hưởng bồi hồi, ngân dài. Tiếng vọng
như đập vào vách núi, dội vào lòng người, ngân vang. Nỗi nhớ như từ lòng người lan tỏa
đến không gian mênh mông, đem đến một cảm giác dường như cả vùng núi rừng trùng
điệp cũng đang chao nghiêng trong nỗi nhớ.
+ Không chỉ ở cách hiệp vần, nỗi lòng của Quang Dũng cũng còn được thể hiện
dưới ngòi bút tài hoa, trong cách phối thanh, 14 từ chủ yếu là thanh bằng cùng với cách
sắp đặt ngôn từ tinh tế. Xen lẫn trong những câu thơ thanh bằng là bốn từ thanh trắc
khiến nỗi nhớ cồn cào, dội về mãnh liệt.
+ Điệp từ “nhớ” được nhắc đi nhắc lại 2 lần làm cho nỗi nhớ được khắc sâu. “Nhớ
rừng núi” là nhớ về đối tượng, “nhớ chơi vơi” lại là mức độ của nỗi nhớ, một nỗi nhớ
ám ảnh, thường trực khiến lòng người xốn xang.
=> Hai dòng thơ là những hoài niệm tha thiết thấm đượm bao nỗi nhớ, niềm thương về
một thời đã xa, về một vùng đất đã qua, về một đoàn quân đã đi vào lịch sử. Hai dòng
thơ cũng chứa đựng tất cả cảm xúc chủ đạo của bài thơ, giống như một khúc nhạc dạo
của khúc độc hành mà Quang Dũng cất lên trong sâu thẳm lòng mình.
b. Trong điệp trùng, miên man nỗi nhớ, Quang Dũng đã nghĩ về, đã nhớ lại và cảm
nhận một thiên nhiên kì vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nơi núi rừng Tây Bắc.
- Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
- Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
- Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
- Ấn tượng đầu tiên là những địa danh in đậm dấu ấn của núi rừng Tây Bắc: Sài Khao,
Mường Hịch, Mường Lát. Nó gợi sự xa xôi, cách trở, sự hẻo lánh, heo hút, đó cũng là
một khía cạnh của sự kì vĩ, lớn lao.
- Hệ thống hình ảnh được chọn lọc rất đắt. Câu thơ “Sài Khao sương lấp đoàn quân
mỏi” khéo léo gợi nhắc hình ảnh người lính hành quân trong màn sương mờ ảo. Cái mệt
mỏi, nhọc nhằn của người lính trong những ngày vượt dốc, băng đèo giúp người đọc
hình dung cụ thể hơn cái trắc trở của chặng đường hành quân “dốc lên khúc khuỷu…”.
Cái kì vĩ của thiên nhiên còn đến trong lời kể như bình thản “đêm đêm Mường Hịch cọp
trêu người”.
- Hệ thống từ láy và cách ngắt nhịp thông thường của thể thơ 7 chữ lại đem đến một
cảm nhận khác lạ. Câu thơ như gãy làm đôi để thấy cái cao, cái sâu, cái xa. Từ “dốc”
trong câu thơ cùng với phép điệp cấu trúc như vẽ ra những đỉnh dốc nối tiếp nhau trước
mặt con người. Từ láy “khúc khuỷu” gợi cảnh quanh co, hiểm trở của đường lên thì từ
“thăm thẳm” gợi độ sâu, độ tối của đường xuống.
=> Sau tiếng gọi đầy yêu thương, con đường Tây Tiến đã hiện ra bởi nét vẽ bạo, khỏe,
gân guốc, cùng với hệ thống từ láy, động từ, tính từ vừa tạo hình, vừa gợi cảm, vừa tô
đậm cảm xúc trong lòng nhà thơ.
c. Bằng sự nhạy cảm của một người nghệ sĩ, bằng sự cảm nhận tinh tế trong tâm hồn
người lính trẻ tuổi, Quang Dũng phát hiện ra chất mĩ lệ ngay trong cái hùng vĩ, vẻ trữ
tình nên thơ trong cái dữ dội, khắc nghiệt.
- Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- Pha Luông nhà ai mưa xa khơi
- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” có nhiều cách hiểu. Đó là những người lính trở về
với ngàn hoa thiên nhiên Tây Bắc. Hoa quyện vào hơi sương trong không gian bềnh
bồng và hư ảo. Theo hồi ức của người lính Tây Tiến thì đó là cảnh đoàn quân trở về dưới
ánh sáng của những bông hoa lửa bập bùng trên đầu ngọn đuốc. Hình ảnh “hoa lửa đêm
hơi” nối tiếp nhau như tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của người chiến sĩ sống trong
sự ấm áp của thiên nhiên, của con người, của đồng đội. Cái ảo, cái thực hòa quyện, nâng
đỡ cho nhau để làm cho bức tranh thiên nhiên thêm đẹp.
- Cách sử dụng thanh điệu trong những câu thơ trên thật đặc biệt, tất cả đều là thanh
bằng tạo nên ấn tượng không phải là độ cao, độ sâu mà là độ xa tạo nên một không gian
mênh mông, một nỗi nhớ trải dài, một nét vẽ mềm mại trữ tình.
- Vẻ đẹp trữ tình của mảnh đất Tây Bắc còn hiện diện trong hình bóng thấp thoáng của
con người, đặc biệt là của người con gái nơi núi rừng hoang sơ.
=> Nỗi nhớ của Quang Dũng trải dài miên man trong không gian, dằng dặc về thời gian.
Vẻ đẹp kì vĩ, dữ dội kết hợp với vẻ trữ tình mềm mại làm thiên nhiên Tây Bắc có một vẻ
đẹp rất riêng giúp ta hình dung rõ nét về chặng đường hành quân.
d. Nhan đề bài thơ là Tây Tiến và hình tượng trung tâm của bài thơ là những người
lính Tây Tiến. Và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân được Quang
Dũng tái hiện thật đẹp.
- Trước hết, đó là bức chân dung tếu táo lạc quan, kiêu hãnh và ngạo nghễ của người
lính:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Hình ảnh “súng ngửi trời” diễn tả độ cao, khắc họa nụ cười hóm hỉnh của người lính. Họ
đứng trên đỉnh núi cao ngạo nghễ nhìn đất trời. Câu thơ giúp chúng ta liên tưởng hình
ảnh “Đầu súng trăng treo” vừa có vẻ đẹp hiện thực vừa thấm đượm vẻ đẹp lãng mạn.
Biện pháp nghệ thuật nhân hóa làm khẩu súng lạnh lẽo giống như một người bạn tâm
tình có tri giác, có linh hồn và sự kết hợp từ “súng ngửi trời” vừa diễn tả độ cao đến hãi
hùng vừa thể hiện cái ngang tàng tinh nghịch hồn nhiên, yêu đời của người lính.
- Cũng trong bức tranh thiên nhiên, ta cảm nhận được vẻ đẹp lí tưởng ẩn sâu trong cái
giản dị mộc mạc ngày thường:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Câu thơ tô đậm cái hiểm trở của núi rừng Tây Bắc đồng thời ta cũng cảm nhận được tinh
thần dũng cảm coi cái chết nhẹ tựa lông hồng của những người lính trẻ. Những nhọc
nhằn trên chặng đường hành quân, những dãi dầu mưa nắng, những thiếu thốn nơi rừng
thiêng nước độc khiến người lính ngã xuống nhưng ngay cả lúc giã từ cuộc sống, họ vẫn
gắn bó với cây súng. Nó không phải là sự bỏ cuộc mà chỉ là một giấc ngủ dài quên tỉnh
dậy. Sự chia tay nhẹ nhàng, thanh thản làm ta thấu hiểu tâm hồn cao đẹp của những
chàng trai giàu lí tưởng.
- Đẹp nhất vẫn là bức chân dung tâm hồn lãng mạn, giàu cảm xúc của người lính. Đối
diện với hiện thực, người lính vẫn tìm ra được vẻ đẹp trữ tình và nên thơ. Cái hiện thực
của màn sương lấp, của ngọn đuốc đập bùng đã biến thành cái ảo của ngàn hoa. Cái
nhọc nhằn của bước chân vẫn không che đi cái khát khao của ánh mắt. Sự theo dõi, kiếm
tìm một nếp nhà tranh bình dị trong màn mưa cho thấy được tâm hồn quá đỗi tinh tế, đó
là sự sâu thẳm trong nỗi nhớ về một người con gái trong hương vị nồng ấm của bữa xôi
đầu của tỉnh quân dân.
=> Không phải ngẫu nhiên Quang Dũng tái hiện bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trong sự
đan xen của cảnh dữ dội kỳ vĩ và cảnh mĩ lệ nên thơ. Nhà thơ đã miêu tả thiên nhiên
bằng bước chân, bằng tâm hồn của người lính. Cũng không phải ngẫu nhiên Quang
Dũng dành những câu thơ hay nhất để vẽ nên một bức tranh thiên nhiên giữa rộng lớn
lao. Đó là bức phông nền tuyệt vời để làm nổi bật lên bức chân dung người lính: thiên
nhiên càng kỳ vĩ, con người càng lớn lao, thiên nhiên càng mĩ lệ, nên thơ, con người
càng tinh tế.
* Đánh giá:
- Nét tài hoa của Quang Dũng được thể hiện ngay trong cách sử dụng biện pháp nghệ
thuật linh hoạt, tài tình. Đó là sự kết hợp của từ láy, của hệ thống hình ảnh giầu giá trị
tạo hình, cách sử dụng thanh điệu tinh tế, đặc biệt ở thủ pháp đối lập được sử dụng triệt
để.
- Qua đoạn thơ, tác giả đã tái hiện chân thực sống động những nẻo đường hành quân
theo cả chiều kích của không gian lẫn thời gian: có cận cảnh và toàn cảnh, có thực, có
mộng, không chỉ gợi hình mà rất gợi tình.
- Nổi bật trên phông nền thiên nhiên và trong nỗi nhớ là hình ảnh người lính Tây Tiến
mộc mạc giản dị nhưng sâu lắng tưởng nhỏ bé khuất lấp mà lại kỳ vĩ lớn lao.
- Hiện thực của bức tranh thiên nhiên Tây Tiến, của chặng đường hành quân của người
lính Tây Tiến thông qua bút pháp lãng mạn, qua nỗi nhớ thiết tha đã hiện lên thật đẹp đẽ,
giúp ta cảm nhận sâu sắc chiều sâu tâm hồn Quang Dũng.
2. Hình tượng người lính Tây Tiến trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày.
a. Người lính Tây Tiến trong mối quan hệ của tình quân dân thắm thiết.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
- Nếu ở đoạn thơ đầu, Quang Dũng đã tái hiện chặng đường hành quân gian lao vất vả
với một không gian có chiều cao, độ dài, độ sâu thì ở đoạn thơ này từ “doanh trại” mở
đầu câu thơ đã mở ra một không gian mới cho sự xuất hiện của người lính Tây Tiến khác
hẳn không gian núi rừng với “dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với thác dữ, hổ gầm
ở đoạn thơ đầu. Chỉ bằng vài nét phác họa, Quang Dũng đã làm sống lên đêm hội đuốc
hoa tài tình, tinh tế.
- Trong không gian doanh trại đã toát lên một từ ánh sáng khác lạ so với hình dung
tưởng tượng của tất cả mọi người, cách diễn đạt “doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” làm
nổi bật thứ ánh sáng rực rỡ, mạnh mẽ, xua đi cái lạnh lẽo, tăm tối của núi rừng, nó sưởi
ấm tình quân dân thắm thiết, làm cho cho Tây Bắc có một luồng sinh khi mới.
- Bức tranh núi rừng Tây Bắc càng thêm sinh động bởi tiếng khèn, điệu nhạc. Đây là âm
thanh đặc trưng của vùng rừng núi trong đêm hội, một thứ âm thanh đầy sức quyến rũ,
nó đưa con người vào thế giới của thơ, của nhạc, của niềm vui bất tận.
- Vẻ đẹp trung tâm của bức tranh thiên nhiên của đêm hội là hình ảnh con người:
+ Đó là vẻ đẹp của người thiếu nữ Tây Bắc rạng rỡ trong xiêm áo xúng xính, dịu dàng
trong dáng vẻ e ấp nhưng nồng nàn trong điệu nhạc quyến rũ.
+ Dường như Quang Dũng đã nhập thân vào người lính Tây Tiến để cất lên lời tự hỏi
“kìa em xiêm áo từ bao giờ”. Lời thơ ẩn giấu bao nhiêu ngạc nhiên, ngỡ ngàng nhưng
cũng hết sức trìu mến, thiết tha khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp tình tứ, e ấp của người thiếu nữ
Tây Bắc. Nó cho thấy tâm hồn tài hoa lãng mạn của những tâm hồn trẻ tuổi khao khát
yêu thương. Đây là phát hiện mới mẻ, sâu sắc và thú vị của Quang Dũng về người lính
vốn xuất thân là những trí thức tiểu tư sản Hà Thành. Nó vừa có sự khác biệt vừa có sự
đồng điệu với tâm hồn người lính trong thơ của Hồng Nguyên
Cả lũ cười vang bên ruộng bắp
Nhìn o thôn nữ dưới nương dâu
Và một tâm hồn hào hoa không kém phần tinh tinh tế trong thơ Nguyễn Đình Thi
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
=> Một đoạn thơ rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, náo nức vẻ đẹp của lòng người, tất cả
hòa quyện để tạo thành nét riêng của người lính Tây Tiến.
b. Một lần nữa nét đẹp của con người Tây Bắc và sự tinh tế trong tâm hồn người lính
Tây Tiến lại được thể hiện đầy ám ảnh trong một đoạn thơ đẹp như tranh vẽ:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
- Quang Dũng, qua dòng hoài niệm tha thiết đã có những phát hiện tinh tế về thiên nhiên
Tây Bắc trong cảnh sương phủ trên dòng sông nước mênh mang. Nếu hình ảnh ảnh dòng
nước là hiện thân cho cái hung bạo, dữ dội thì hình ảnh “hồn lau nẻo bến bờ” phải chăng
tiêu biểu cho vẻ tinh tế, thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc.
+ Có ý kiến cho rằng hồn lau chính là linh hồn của những người lính đã ngã
xuống dọc đường hành quân nên nó lưu luyến bịn rịn bước chân con người.
+ Nhưng cũng có thể hiểu hồn lau vừa có cái hoang sơ hiu hắt của núi rừng vừa
có cái hào hoa của một thời quá khứ. Hình ảnh thơ đã hơn một lần xuất hiện trong thơ
Quang Dũng:
Trường xưa phơ phất hồn lau gió
Thổi trắng chân trời như khói pha.
- Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh con người còn được biểu đạt kín đáo trong cụm từ
“hoa đong đưa”. Những bông hoa trôi trên dòng nước, những nhành hoa dọc hai bên bờ
sông buông rủ trên dòng nước lũ khẽ đung đưa là một nét vẽ thật dịu dàng. Tác giả đặt
cái mong manh, mềm mại, tình tứ của đóa hoa bên cạnh cái dữ dội của nước lũ thượng
nguồn đã tạo nên nét vẽ độc đáo nhất trong bài thơ.
- Nhưng có lẽ người đọc nhớ hơn cả vẫn là bóng hình con người Tây Bắc và tâm hồn
sâu kín của người lính Tây Tiến.
+ Hình ảnh “dáng người trên độc mộc” làm tăng thêm gấp bội ấn tượng về một vẻ
đẹp kiên cường, một thế đứng vững chãi hiên ngang nhưng không kém phần tình tứ.
+ Không phải ngẫu nhiên khi nói về thiên nhiên Quang Dũng dùng từ “có thấy”,
khi nói về con người Quang Dũng lại đặt câu hỏi “có nhớ”. Chỉ thay đổi duy nhất một
từ cũng giúp ta cảm nhận thấm thía tâm hồn lãng mạn, sâu sắc của người lính: bóng
dáng con người Tây Bắc in đậm trong tâm khảm, xoáy sâu vào nỗi nhớ.
=> Cả đoạn thơ đã tạo thành một câu thơ vắt dòng, nhà thơ như muốn cất lên lời ướm
hỏi người đi Châu Mộc có thấy thiên nhiên, có nhớ con người Tây Bắc nhưng khi cất lên
câu hỏi cũng là lúc nhà thơ tự nhủ với lòng mình nỗi nhớ cồn cào, nỗi nhớ chơi vơi về
mảnh đất và con người nơi này. Đó là vẻ đẹp tâm hồn của một con người giàu ân tình,
luôn biết trân trọng, nâng niu quá khứ đã qua, nâng niu một thời Tây Tiến.
* Đánh giá:
- Bút pháp lãng mạn đã in dấu đậm nét trong đoạn thơ khiến cho cảnh vật, con người
tưởng như cụ thể mà cũng rất đỗi khái quát, tưởng rất gần gụi nhưng lại cũng xa xôi,
cảnh thực mà mộng. Đoạn thơ tiêu biểu cho bút pháp thi trung hữu họa.
- Bức tranh miền Tây mỹ lệ đã phản chiếu thế giới tâm hồn người lính Tây Tiến hào
hùng và rất đỗi hào hoa, một vẻ đẹp rất riêng của những người lính trong đoàn binh Tây
Tiến đồng thời đoạn thơ cũng thể hiện rõ nét tấm lòng của nhà thơ dành cho thiên nhiên
cuộc sống và con người nơi này.

3. Bức chân dung đẹp nhất về người lính Tây Tiến.


a. Vẻ đẹp ngoại hình: Những chi tiết về ngoại hình, trang phục của người lính đã
từng được ghi lại trong các tứ thơ của Hồng Nguyên, Chính Hữu nhưng chưa ở đâu,
ngoại hình của người lính chống Pháp lại hiện lên khắc nghiệt như trong Tây Tiến.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Ở câu thơ thứ nhất nhà thơ tập trung vào khuôn mặt của người lính.
+ Viết về người lính, Quang Dũng thường hình dung họ trong tầm vóc của một
đoàn binh nhằm gợi lên một tập thể đầy sức mạnh.
+ Từ “Tây Tiến” không chỉ là nhan đề bài thơ mà trở đi trở lại như giữ nhịp cho
nỗi nhớ. Cứ mỗi lần từ “Tây Tiến” vang lên, bao nhiêu kỉ niệm lại ùa về, những ngày
gian khó lại hiện lên rõ nét trong tâm hồn nhà thơ.
+ Cụm từ “không mọc tóc” có nhiều cách hiểu như người lính cạo trọc đầu cho đỡ
vướng víu trên đường hành quân nhưng theo Trần Lê Văn, đó là dấu ấn của những trận
sốt rét rừng làm rụng hết tóc của những người lính trẻ.
- Ở câu thơ thứ hai nhà thơ lại tập trung miêu tả sức mạnh toát ra từ bức chân dung độc
đáo.
+ “Quân xanh màu lá” là màu lá ngụy trang, màu da xanh của những trận ốm…
Những khó khăn gian khổ của đời sống kháng chiến và cái khắc nghiệt của chốn rừng
thiêng nước độc để lại dấu ấn quá đậm nét trên gương mặt và hình hài, cướp đi khuôn
mặt thanh xuân của họ.
+ Những chi tiết về ngoại hình không phải là nét riêng biệt của một vài người lính
mà là nét chung phổ biến của cả một đoàn binh. Đây là cách cảm nhận mang tính khái
quát khiến đoạn thơ đậm chất sử thi và cảm hứng hào hùng. Cụm từ “dữ oai hùm” là
niềm trân trọng của Quang Dũng dành cho vẻ đẹp của đồng đội, nó không phải là vẻ đẹp
dị biệt mà là vẻ đẹp oai phong, dữ dội giống như vị chúa tể rừng xanh. Cách cảm nhận
như thế khiến lời thơ bớt đi phần bi chỉ còn lại phần hùng khiến vẻ đẹp của người lính
không bị khuất lấp giữa thiên nhiên mà ngược lại mang vẻ đẹp của thiên nhiên và sánh
ngang tầm vóc vũ trụ.
b. Vẻ đẹp tâm hồn: không phải lần đầu tiên trong bài thơ Quang Dũng nói đến tâm
hồn người lính. Trên đường hành quân gian lao, trong mối quan hệ của tình quân
dân gắn bó, người lính Tây Tiến đã bộc lộ tâm hồn hào hoa, tinh tế. Nó là nét riêng
của người lính Tây Tiến và một lần nữa Quang Dũng tiếp tục khắc họa vẻ đẹp này:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
- Lính Tây Tiến hoạt động chủ yếu ở biên giới Việt Lào, ở một phần trên nước bạn Lào
nên mỗi khi nhớ về Tổ quốc và quê hương phải “gửi mộng qua biên giới”
- Ở hai câu thơ đầu là vẻ đẹp anh hùng của người tráng sĩ thì hai câu thơ sau là vẻ đẹp tài
hoa tinh tế của người tráng sĩ biết yêu thương. Quang Dũng thấu hiểu sâu sắc nỗi tâm tư
thầm kín của người lính trong cách diễn đạt “mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Hình ảnh yêu
kiều của người con gái hiện lên trong khung cảnh khắc nghiệt của cuộc chiến giúp ta
cảm nhận rõ hơn tâm hồn sâu sắc tinh tế mà Chế Lan Viên cũng từng nhắc tới trong thơ:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
- Nhớ về Tổ Quốc, nhớ về quê hương là nhớ nơi mình cất bước ra đi, nhớ về thủ đô hào
hoa, mỹ lệ. Trong niềm mơ mộng có sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa tình
cảm đôi lứa và tình quê hương đất nước. Một lần nữa lời thơ lại mất đi cái cái bi, cái sầu
chỉ còn lại cái hùng.
c. Vẻ đẹp của lí tưởng sống: Nét đẹp nổi bật của người lính nói chung và của người
lính Tây Tiến nói riêng là tinh thần chiến đấu, lí tưởng sống cao đẹp. Quang Dũng đã
tái hiện vẻ đẹp này thật ấn tượng trong những câu thơ:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chết, xa xứ
Chiến trường đi, chẳng tiếc đời xanh Quyết tâm cháy bỏng: ĐI
Áo bào thay chiếu anh về đất Chết bi thảm
Sông Mã gầm lên khúc độc hành. ĐI
- Ngay câu thơ mở đầu, nhà thơ đã tái hiện cái chết, nhất là cái chết xa xứ, cái chết dọc
đường hành quân, cái chết rải rác và lạnh lẽo nhưng với người lính Tây Tiến, cái chết
không phải là một trở ngại, thậm chí đó là động lực để đồng đội bước tiếp, để đồng đội
sống chiến đấu thay phần những người lính đã hy sinh. Quyết tâm ấy được thể hiện rất
rõ trong cách diễn đạt “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Đời xanh là biểu tượng cho tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của mỗi con người
Xuân Diệu cho rằng quãng thời gian tươi đẹp này “chẳng hai lần thắm lại” còn Tố Hữu
cũng ca ngợi quãng đời đẹp nhất:
Hai mươi tuổi hồn quay trong gió bão
Gân đang săn và thớ thịt căng da
Đời mặn nồng hứa hẹn biết bao hoa
Vậy mà người lính Tây Tiến đã khẳng khái khẳng định “chẳng tiếc đời xanh”, đã hy sinh
quãng đời đẹp nhất cho độc lập, tự do của tổ quốc.
+ Cách diễn đạt đối lập đầy nghịch lý làm nổi bật sự hi sinh cao cả, tự nguyện của
họ. Nhà thơ Thanh Thảo đã nói rõ hơn vẻ đẹp này:
Chúng ta đi không tiếc đời xanh
Nhưng tuổi 20 làm sao không tiếc
Ai cũng tiếc tuổi 20 làm chi có đất nước.
- Sự quyết tâm của người lính lại bị dội về bao nhiêu khó khăn mà khó khăn lớn nhất
vẫn là sự mất mát và hi sinh “áo bào thay chiếu anh về đất”. Câu thơ toát lên cái không
khí có thật của cuộc chiến, khi trở về với đất mẹ người lính trở về vẹn nguyên như lúc
chiến đấu không có manh áo, manh chiếu bó thây nhưng với Quang Dũng tấm áo ra trận
là áo bào rực rỡ của vị anh hùng. Hình ảnh thơ làm tăng thêm về oai phong lẫm liệt, phù
hợp với khuynh hướng lãng mạn lý tưởng hóa nhân vật của bài thơ. Nói về cái chết là
nói về sự mất mát đớn đau nhưng với Quang Dũng và đồng đội, đó là sự trở về với đất
mẹ. Câu thơ phảng phất triết lý Phật giáo “sống gửi, thác về” nhưng đậm nét hơn là sự
lựa chọn thanh thản của người lính trước mất mát và hi sinh.
- Khó khăn chồng chất khó khăn, gian khổ hiểm nguy luôn rình rập, cái chết có thể đến
bất cứ lúc nào nhưng người lính Tây Tiến vẫn mang trong mình vẻ đẹp của lí tưởng sống
cao cả:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Hình tượng sông Mã xuất hiện đầu bài thơ trong nỗi nhớ tha thiết của Quang
Dũng đã trở lại một lần nữa, nó là hình ảnh của thiên nhiên oai hùng gắn bó thân thiết
với đời sống tâm hồn người lính.
+ Hình tượng con sông Mã “gầm lên khúc độc hành” là khúc hát lẻ loi cô độc.
Tiếng gầm vang của con sông cho thấy cái dữ dội khắc nghiệt của thiên nhiên Tây Bắc
nhưng cũng ẩn chứa nỗi đau vĩnh biệt lớn lao. Thiên nhiên như tấu lên khúc nhạc bi
hùng để tiễn người lính trở về đất mẹ.
+ Cụm từ “khúc độc hành” trong câu thơ có thể hiểu rõ bước chân hành quân của
người lính vẫn tiến về phía trước dù chỉ còn lại một mình.
=> Sức hấp dẫn của đoạn thơ trước hết là ở hệ thống từ Hán Việt, nó làm hình tượng thơ
thêm trang trọng, làm vẻ đẹp người lính thêm hào hùng, làm nỗi nhớ của Quang Dũng
thêm sâu sắc. Cái độc đáo của đoạn thơ còn là sự đan xen giữa cái chết và quyết tâm cất
bước của người lính càng khắc họa sâu sắc quyết tâm cháy bỏng và sự hi sinh lớn lao,
một vẻ đẹp của lý tưởng cao cả của tinh thần anh dũng vô song.
* Đánh giá:
- Nét đặc sắc nghệ thuật lớn nhất là bút pháp lãng mạn và vẻ đẹp bi tráng và dường như
tất cả nét đặc sắc ấy đã hội tụ trong đoạn thơ này. Đoạn thơ không chỉ kết tinh bút pháp
nghệ thuật mà kết tinh tất cả vẻ đẹp của người lính Tây Tiến: sự hi sinh của người lính,
khát vọng sống, chiến đấu cao cả và sự thành kính của nhà thơ dành cho đồng đội… Tất
cả đã tạo nên cảm hứng bi tráng cho bài thơ. Đoạn thơ giống như đài tưởng niệm bằng
ngôn ngữ nghệ thuật dành cho người chiến sĩ vô danh trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ
tổ quốc.
4. Lời hẹn ước: Bài thơ khép lại bằng lời thề sắt son của người lính:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
- Tinh thần của đoàn quân (2 câu đầu)
- Tấm lòng gắn bó, giữ trọn lời thề với quê hương, tổ quốc (2 câu cuối)

III. Luyện tập


1. Đề số 1
SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH THI THỬ THPT QG LẦN I NĂM 2020
TRƯỜNG THPT QUẢNG ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12
XƯƠNG 4 Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị đánh giá thấp. Sức mạnh đó dẫn dắt
bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn về sự thành
đạt. Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người khác. Nhiều
người từng có những quyết định “không giống ai” và chọn những con đường hẹp gồ ghề
dài hun hút, nhưng rồi một ngày họ nhận ra mình đang đứng trên đỉnh vinh quang của
cuộc sống mà trước đây không ai nghĩ rằng họ làm được. Bạn có thể đưa ra những
quyết định tối ưu và lí trí nhất, nhưng tổng của các quyết định đó không phải lúc nào
cũng cho ra một kết quả hợp lí nhất. Cái tạo ra sự khác biệt cuối cùng chính là sức
mạnh của lòng đam mê […]
Cuộc đời bạn phải được dẫn dắt bởi tương lai, ước mơ và niềm đam mê của bạn.
Từ “đam mê” trong tiếng Anh – passion – bắt nguồn từ một từ Latinh cổ “passio”, có
nghĩa là “đau đớn”. Quả là không thể chính xác hơn! Đam mê là một tên gọi khác của
nỗi đau. Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này
thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện.
(Theo Rando Kim, Tuổi trẻ - Khát vọng và nỗi đau, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.30)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả sức mạnh của lòng đam mê có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3. Theo anh (chị), tại sao “Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ
bạn vào lúc này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện”?
Câu 4. Bài học ý nghĩa nào mà anh (chị) rút ra từ văn bản trên?
II.LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (200
chữ) với nhan đề: Đam mê là một tên gọi khác của nỗi đau.
Câu 2. (5,0 điểm)
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Và:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12 tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/chị về nỗi nhớ Tây Tiến trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật
nét đặc sắc về ngôn ngữ và giọng điệu thơ Quang Dũng.
2. Đề số 2.
Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả con đường hành quân của
người lính:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn may súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Và:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về
vẻ đẹp lãng mạn của hai đoạn thơ.
3. Đề số 3
Cho hai đoạn thơ sau:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
(Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2018, tr.88)
Cảm nhận vẻ đẹp của người lính trong hai đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng
lãng mạn và bi tráng của bài thơ Tây Tiến.
4. Đề số 4:
Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
5. Đề số 5
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội đáng kiều thơm.

Rải rác biên cương mồ viễn xứ


Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất ,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Quang Dũng - Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.89)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. Bình luận ngắn gọn về nét độc đáo
của hình tượng này.
6. Đề số 6. Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến.
Cách 1: Mượn luận điểm ở đoạn 3 con triển khai. Nhưng dẫn chứng cần khai thác trong
toàn bộ tp.
- Vẻ đẹp ngoại hình dị biệt nhưng đầy sức mạnh
- Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, tinh tế, giàu cảm xúc
- Nét đẹp nổi nhất ở người lính là lí tưởng sống cao cả…
Cách 2:
- Vẻ đẹp rất đỗi hào hoa. (tâm hồn)
- Vẻ đẹp vô cùng hào hùng (Ngoại hình đầy uy lực + Lí tưởng sống của người lính)

GỢI Ý LỜI GIẢI


1. Đề số 1
Phần Nội dung
I 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2. Ý nghĩa đam mê:
+ Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con
người bạn và ý thức của bạn về sự thành đạt.
+ Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người
khác.
+ Tạo ra sự khác biệt giữa bạn và những người xung quanh.
3. Vì:
- Kết quả ngọt ngào kia có thể thay đổi và không ai chắc chắn nó sẽ tồn
tại mãi mãi. Bạn không thể đánh giá giá trị và chất lượng cuộc sống của
bạn dựa trên những kết quả tạm thời.
- Không theo đuổi ước mơ là khướ từ sống thật với chính mình, cuộc
sống của bạn sẽ trở nên vô nghĩa. Rồi đến một lúc nào đó bạn sẽ thấy hối
hận…và khi đó “nỗi đau sẽ xuất hiện”.
4. Học sinh có thể trả lời theo quan điểm của mình, tuy nhiên cần tìm thấy
bài học từ văn bản. Có thể tham khảo một số gợi ý sau:
- Đam mê là điều quan trọng trong cuộc sống con người, nó giúp con
người sống thêm một cuộc đời đầy ý nghĩa.
- Những ngành nghề thời thượng hay những kết quả ngọt ngào chỉ là cái
tạm thời. Vì vậy, chúng ta cần xác định được ước mơ và mục tiêu của
mình.
- Nếu không theo đuổi đam mê mà chỉ chạy theo giá trị tức thời, ta sẽ
phải trả giá cho điều đó bằng nỗi đau…
II Câu 1.
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
a. Giải thích
- Đam mê được hiểu là trạng thái tâm lí đặc biệt khi con người say mê
theo đuổi điều gì đó,..
- Đam mê là tên gọi khác của nỗi đau: đam mê là hành trình đánh đổi,
mất mát,… để con người đạt được khát vọng của mình.
=> Cách nói khơi gợi giá trị, ý nghĩa của đam mê đối với thành công của
con người trong cuộc sống.
b. Bàn luận
- Đam mê giúp con người có sức mạnh to lớn để vươn đến thành công.
- Hành trình đi tới đam mê không hề dễ dàng, đơn giản thậm chí còn có
nhiều mất mát, hi sinh:
+ Vì theo đuổi đam mê, con người có thể sẽ phải hi sinh thời gian, công
sức, vật chất, sức khỏe,…
+ Vì theo đuổi đam mê đến tận cùng con người có thể phải đối mặt với
thất bại, thậm chí trả giá,…
+ Để đến với đam mê đích thức, đôi khi phải biết hi sinh và vượt qua
chính mình,…
- Đam mê và nỗi đau gắn bó với nhau vì đam mê giúp con người có động
lực sáng tạo, nỗi đau giúp con người trưởng thành. Đam mê càng cháy
bỏng thì nỗi đau càng lớn.
c. Bài học
- Đam mê không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với nỗi đau. Theo đuổi
đam mê và thực hiện đam mê còn là một hành trình hạnh phúc vì được
sống trong niềm hứng khởi, được tôi luyện, thử thách chính mình.
- Phê phán những người không biết đam mê hoặc những người thiếu tỉnh
táo, mù quáng khi theo đuổi đam mê
- Liên hệ bản thân
3. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Câu 2.
❖ Giới thiệu tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn
nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng
khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người
lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc
phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986).
- Giới thiệu nội dung, cấu trúc bài thơ và vị trí của hai đoạn thơ cần phân
tích.
❖ Phân tích đoạn thơ
* Đoạn 1: Đoạn thơ mở ra bằng một nỗi nhớ da diết, cháy bỏng về một
thời Tây Tiến.
a. Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn
đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng
đường hành quân của người lính. Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến,
nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến.
- Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây
Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả.
- Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi” . Rừng núi là địa
bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ
tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da
diết như thế.
- Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà
thơ. Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ
chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét
nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng,
không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình
giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối,
không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi
hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi
không yên.
b. Hai câu thơ sau là sự hồi tưởng về cuộc hành quân giữa núi rừng miền
Tây hùng vĩ:
- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là
sương núi mịt mù:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả
đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi
rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở
nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy…
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành
quân thật đẹp và nên thơ:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không
còn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
Trong hành trình đầy khó khăn, thách thức, ta vẫn cảm nhận được tâm
hồn bay bổng, lãng mạn của những người lính.
* Đoạn 2: Đoạn thơ khép lại bằng lời thề trang trọng của đoàn binh
a. Hai câu đầu là một lời thề son sắt thể hiện tinh thần “nhất khứ bất phục
phản” (một đi không trở lại) của những người lính Tây Tiến:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Chàng trai Tây tiến, khi ra đi đều không ước hẹn ngày về, đều sẵn sàng
hy sinh vì nghĩa lớn "cảm tử cho tổ quốc quyết sinh".
b. Hai câu thơ cuối là lời khẳng định chắc chắn dù có rời xa về không
gian và lùi xa về thời gian, nhưng nhưng tâm hồn tình cảm của những
người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt với những ngày tháng, những
địa điểm mà đoàn quân TT đã đi qua:
+ Mùa xuân ấy chính là thời điểm mà binh đoàn Tây Tiến được thành lập-
đầu năm 1947, cũng chính là thời điểm mà nhà thơ Quang Dũng gia nhập
binh đoàn vào cuối mùa xuân
+ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi là một lời hứa hẹn thủy chung. Một
phần tâm hồn của mỗi người lính Tây Tiến đã ở lại với địa danh Sầm Nứa
bên nước bạn.
* Đặc sắc về ngôn từ và giọng điệu thơ Quang Dũng
- Ngôn ngữ:
Đặc sắc ngôn ngữ của Tây Tiến là sự phối hợp, hòa trộn của nhiều sắc
thái phong cách với ngôn ngữ những lớp từ vựng đặc trưng.
+ Có thứ ngôn ngữ trang trọng, mang màu sắc cổ kính, chủ yếu miêu tả
hình ảnh Tây Tiến và sự
hi sinh bi tráng của họ.
+ Có lớp từ ngữ sinh động của tiếng nói hàng ngày, in đậm phong cách
người lính.
+ Một nét sáng tạo trong ngôn ngữ là có những kết hợp từ độc đáo mới lạ
tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới: nhớ chơi vơi, đêm hơi, súng gửi trời,
mưa sa khơi...
+ Sử dụng địa danh : tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh
thiên nhiên và cuộc sống con người; gợi được cẻ hấp dẫn của xứ lạ
phương xa.
- Giọng điệu
Cả bài thơ được bao trùm trong nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy gợi về những kỉ
niệm, những hình ảnh với nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau, được diễn
tả bằng những giọng điệu phù hợp với mỗi trạng thái cảm xúc, khi tha
thiết, bồi hồi, khi bi tráng, xúc động, …
=> Tất cả góp phần khắc họa sinh động vẻ đẹp lớn lao, cao cả của người
lính Tây Tiến cũng như nỗi nhớ sâu sắc Quang Dũng dành cho đồng đội.
❖ Tổng kết

2. Gợi ý đề 2
1. Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những
năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa.
- Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến
chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô(1986).
- Hai đoạn thơ: là bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội
vừa thơ mộng, trữ tình…
2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ thứ nhất
- Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được
khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng cho thấy cả
thung lũng mờ mịt như
tan loãng trong biển mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn…
- Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người
lính trên những chặng đường hành quân.
- Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu thơ được viết
bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo phép tiểu đối…
b. Đoạn thơ thứ hai
- Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con người; hoa
đong đưa như muốn làm duyên làm dáng… Cảnh buồn song chan chứa thi vị.
- Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính
Tây Tiến.
- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, hình ảnh giàu
sức gợi tả, biểu cảm, chất nhạc, chất họa và chất thơ hòa quyện vào nhau,…
3. Đánh giá
* Tương đồng và khác biệt
- Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành quân của
người lính Tây Tiến. Thiên nhên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông
nên để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc
chan chứ, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm.
- Nếu bức tranh núi rừng Tây Bắc ở đoạn thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc
họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là
những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu
chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao, độ
sâu của địa hình thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải theo những thanh bằng góp phần tô rõ
hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối lập tương phản
giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp đa chiều
=> Qua hai đoạn thơ hiện lên một "cái tôi" hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với
khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại
rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật.Vẻ đẹp lãng mạn được toát ra từ khung cảnh thiên
nhiên mĩ lệ, thơ mộng, từ vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. Tây Tiến như một thứ quả trái
mùa lạ lẫm.
=> Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến hình
tượng người lính. Điều dó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài
hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà
còn không lặp lại chính mình.

3. Gợi ý đề 3:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến, vấn đề cần nghị
luận và hai đoạn thơ đó.
2. Cảm nhận vẻ đẹp của người lính:
a. Người lính vượt lên sự gian khổ, hi sinh (dãi dầu, không bước nữa, gục lên súng mũ),
sự nguy hiểm và khắc nghiệt của thiên nhiên (Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm
đêm Mường Hịch cọp trên người) bằng tinh thần lạc quan, chủ động (cách diễn đạt chủ
động: không bước nữa) sự lãng tử coi thường cái chết (bỏ quên đời) và nguy hiểm (cọp
trêu người).
b. Người lính có tâm hồn lãng mạn, hào hoa, tinh tế (họ cảm nhận được ánh sáng của
những ngọn đuốc thô sơ đẹp như hội đuốc hoa, họ ngạc nhiên say đắm trước vẻ đẹp của
những cô thôn nữ - hay chính người lính Tây Tiến – rạng rỡ như bước ra từ huyền thoại
Kìa em xiêm áo tự bao giờ, họ thả hồn mình theo điệu nhạc và điệu múa hoang dại của
núi rừng Khèn lên man điệu nàng e ấp – Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ).
3. Đánh giá:
- Nghệ thuật
+ Thể thơ 7 chữ quen thuộc nhưng mới mẻ, táo bạo trong cách dùng từ ngữ (bỏ quên
đời, cọp trêu người, man điệu nàng e ấp).
+ Giọng điệu: vừa gân guốc, mạnh mẽ vừa thắm thiết trữ tình.
+ Các từ láy giàu tính biểu cảm, thủ pháp nhân hóa, kết hợp những từ Hán Việt trang
trọng và những từ thuần Việt giản dị, đời thường … làm toát lên vẻ đẹp phong phú trong
tâm hồn người lính.
+ Bút pháp tương phản, đối lập giữa hiện thực bi thương và đời sống tinh thần mạnh mẽ,
lạc quan.
- Nhận xét về cảm hứng lãng mạn và bi tráng trong bài thơ Tây Tiến
+ Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng vượt lên trên thực tại, thể hiện những khát vọng
mạnh mẽ hướng về những vẻ đẹp khác lạ trong thế giới của mơ ước, tưởng tượng. Trong
bài thơ, cảm hứng lãng mạn bộc lộ ở nỗi nhớ mãnh liệt hướng về đoàn quân Tây Tiến, ở
vẻ đẹp thơ mộng trữ tình mà hoang sơ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc và tâm hồn hào
hoa, tình tứ của những người lính trẻ.
+ Cảm hứng bi tráng là sự kết hợp giữa chất bi (buồn đau, mất mát, gian khổ, hi sinh) và
chất tráng (sự mạnh mẽ, lạc quan, chủ động). Trong bài thơ, cảm hứng bi tráng thể hiện
ở chân dung người lính Tây Tiến: vượt lên gian khó, hiểm nguy của chặng đường hành
quân, sự rình rập của thú dữ, sự hoành hành của bệnh tật nơi lam sơn chướng khí, sự mất
mát hi sinh, họ vẫn giữ được sự lạc quan, lí tưởng chiến đấu và tâm hồn lãng mạn hào
hoa.
=> Sự kết hợp của hai cảm hứng này góp phần tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ.

4. Gợi ý đề 4
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
- Quang Dũng là một trong những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt
Nam. Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc… Hồn thơ Quang
Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, thiết tha với quê hương, đất nước
mình.
- Tây Tiến là một trong những thi phẩm xuất sắc nhất của đời thơ Quang Dũng. Tác
phẩm là bức họa bằng ngôn từ về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống miền Tây hùng vĩ, dữ
dội mà mĩ lệ, nên thơ cùng hình ảnh lãng mạn, bi tráng về người lính Tây Tiến.
- Đoạn thơ thứ 2 là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ;
cảnh thiên nhiên, con người miền Tây trữ tình, thơ mộng. Qua đó thể hiện vẻ đẹp hào
hoa của người lính Tây Tiến.
2. Vẻ đẹp hào hoa của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ:
a. Giới thiệu chung
- Chọn 1, 2 nội dung có lien quan để giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Giải thích khái niệm “vẻ đẹp hào hoa”
+ Nghĩa gốc: Hào hoa chỉ vẻ lịch lãm, sang trọng, phóng khoáng trong cách sống, cách
cư xử…
+ Trong bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹo hào hoa là vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, tinh tế,
lãng mạn, mềm mại, bay bổng, mơ mộng; khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc.
=> Vẻ đẹp hào hoa nâng đỡ tinh thần người lính vượt lên mọi thử thách trong máu lửa
chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày mai chiến thắng.
b. Phân tích
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua nỗi nhớ về tình quân
dân với cảnh đêm liên hoan văn nghệ mang màu sắc phương xa, xứ lạ.
- Với nét vẽ khỏe khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn người đọc vào một đêm liên hoan
văn nghệ đầy hấp dẫn nơi xứ lạ.
+ Đêm liên hoan trở thành đêm hội tưng bừng với hình ảnh “đuốc hoa” rực rỡ, gợi
những liên tưởng thi vị, tình tứ, mang đến niềm vui rạo rực, náo nức lòng người.
+ Cụm từ “bừng lên” như nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, đó là ấn tượng về ánh sáng
chói lòa, đột ngọt của lửa, của đuốc làm ấm nóng cả núi rừng.
- Hình ảnh trung tâm của đêm hội là “đuốc hoa”, là những thiếu nữ miền sơn cước: Kìa
em xiêm áo tự bao giờ.
+ Sự kết hợp của từ Kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ bộc lộ cảm giác vừa ngỡ ngàng,
thú vị vừa ngưỡng mộ, trìu mến của người lính Tây Tiến.
+ Người xem hội, người tham gia liên hoan ngất ngây trong tiếng khèn, trong man điệu
mang đậm chết núi rừng vừa bí ẩn, quyến rũ, vừa tình tứ, e thẹn nhưng cũng mãnh liệt,
tha thiết của những thiếu nữ miền Tây.
- Cảnh vật, con người như ngả nghiêng, ngây ngất trong những giây phút bình yên hiếm
hoi của thời chiến.
- Dư âm của chiến tranh tàn khốc bị đẩy lùi chỉ còn những tâm hồn lãng mạn trong tiếng
nhạc, hồn thơ. Đây là một kỉ niệm đẹp, khó phai mờ trong lòng những người lính Tây
Tiế nói chung và trong lòng Quang Dũng nói riêng.
* Vẻ đẹp hào hoa của người lính Tây Tiến được biểu hiện qua kí ức khó phai về
khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây trữ tình, thơ mộng.
- Người đi Châu Mộc chiều sương ấy là người lính Tây Tiến, họ như đang dẫn người đọc
đến với thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, lặng tờ mang một màu sắc huyền thoại. Cảnh thơ
mộng, trữ tình được nhà thơ diễn tả qua các chi tiết chiều sương giăng mắc mênh mang
mờ ảo, dòng sông trôi lặng tờ đậm màu sắc cổ tích, dáng người mềm mại, uyển chuyển
lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng thác lũ.
- Cảnh không vô tri vô giác, mà trong gió trong cây, như có linh hồn của vạn vật: Có
thấy hồn lau nẻo bến bờ. Hồn lau trong thơ Quang Dũng cũng là hồn lau của li biệt,
phảng phất chút buồn nhưng không xao xác, lãng quên mà đầy nhớ nhung, lưu luyến.
- Hình ảnh bóng dáng con người Tây Bắc hiện lên trong khung cảnh huyền ảo, mờ xa.
Dáng người mềm mại, nhỏ bé nhưng lại cứng cỏi, kiên cường.
- Hoa trên dòng thác lũ đong đưa tình tứ như níu giữ cái nhìn say mê của những “Người
đi Châu Mộc chiều sương ấy”. Bóng người, bóng hoa như họa thêm vẻ đẹp cho nhau tạo
ấn tượng giàu cảm xúc về cảnh và người miền Tây.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát cất lên từ tâm hồn ngất ngây, mê say,
lãng mạn của cái tôi trữ tình giàu cảm xúc dẫn người đọc vào thế giới của cái đẹp, của
cõi mơ, cõi nhạc.
3. Đánh giá, mở rộng:
- Với cảm hứng lãng mạn, đoạn thơ đưa người đọc trở về với những giây phút bình yên,
hiếm có của thời chiến tranh, về thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại… Vẻ đẹp trữ
tình, thơ mộng ấy của thiên nhiên và con người Tây Bắc được cảm nhận qua tâm hồn
tinh tế, nhạy cảm của người lính Tây Tiến.
- Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến vừa kết tinh được vẻ đẹp chung của hình
tượng người lính trong những trang thơ chống Pháp: có lí tưởng cao cả, đầy ý chí và
nghị lực vượt lên mọi khó khăn, vừa chứa đựng vẻ đẹp riêng trong trang thơ Quang
Dũng: vẻ đẹp hào hoa. Vẻ đẹp ấy được khắc họa bằng cảm xúc lãng mạn, bay bổng cùng
các thủ pháp đặc trưng của bút pháp lãng mạn. Quang Dũng đã góp phần làm phong phú
diện mạo thẩm mĩ của chân dung người lính vệ quốc trong thơ ca Việt Nam thời chống
Pháp. Bên cạnh hình tượng người lính xuất thân từ nông dân chất phác, bình dị, hồn hậu,
là người lính của đất Hà thành mnag tâm hồn hào hoa, lãng mạn.

5. Gợi ý đề 5:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm « Tây Tiến » và đoạn thơ.
- Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, là ghệ sĩ đa tài:
làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Sáng tác chính: Mây đầu
ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
- Tây Tiến được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển
sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. In trong
tập “Mây đầu ô”
- Bài thơ bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính
Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành công
hình ảnh người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo.
- Giới thiệu về đoàn binh Tây Tiến
2. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ.
a. Hai câu thơ đầu: khắc tạc vẻ đẹp bức chân dung người lính Tây Tiến khi đặt giữa
phông nền thiên nhiên TB hiện lên giữa bao khó khăn thiếu thốn, lại càng bi tráng,
lãng mạn và hào hoa:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm”
+ Vẻ đẹp bi tráng gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh xao “xanh
màu lá”; kì dị “không mọc tóc” ; “quân xanh màu lá” nguyên nhân do những ngày tháng
hành quân vất vả, thiếu thốn đó là dấu ấn trận sốt rét rừng. Hiện thực gian khổ, khắc
nghiệt.
+ Bên cạnh đó cái bi còn có chất hào hùng, nghệ thuật đối lập giữa vẻ ngoài và tâm hồn
bên trong đó là tinh thần, khí chất mạnh mẽ trong tư thế bên người lính “giữ oai hùm”
làm chủ rừng thiêng sông núi, chúa tể. Qua đó câu thơ mang âm hưởng hào hùng, người
lính tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng yêu đời, kiêu hùng.
b. Hai câu thơ tiếp: dấu ấn lãng mạn của những chàng trai Hà Nội mang tâm hồn
hào hoa:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Hai chữ “mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng “mắt trừng” là ánh mắt mở to nhìn thẳng về
phía kẻ thù với ý chí mạnh mẽ thề sống chết với kẻ thù, ánh mắt căm hờn rực lửa.
+ Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” – mộng giết giặc, lập công, hòa bình, đôi mắt có
tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức nhớ về quê hương.
+ Và trong bóng Hà Nội nào có quên một dáng “kiều thơm”, đó là bóng hình của những
người bạn gái Hà thành thanh lịch yêu kiều, diễm lệ, với ý nghĩa ấy ta thấy người lính
Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi non sông mà còn rất hào
hoa, lãng mạn.
c. Bốn câu thơ tiếp theo vẻ đẹp lí tưởng của thời đại: “
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+ Các từ Hán việt như “biên cương” “viễn xứ” gợi lên không khí cổ kính, không gian xa
xôi hẻo lánh heo hút hoang lạnh, nhà thơ nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của chiến
tranh, miêu tả về cái chết không né tránh hiện thực.
+ Câu thơ tiếp theo càng khẳng định dữ dội hơn nữa như một lời thề sông núi:“chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Bốn chữ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái chắc nịch, gợi vẻ phong trần,
mang vẻ đẹp thời đại “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” . “chiến trường” nơi bom đạn
khốc liệt là cái chết dữ dội kề cận nguy nan, “đời xanh” là tuổi trẻ, cuộc sống vào giai
đoạn đẹp nhất, nhiều ước mơ, khát vọng lí tưởng nhiệt huyết, thế nhưng ở đây ngưới
lính lại “chẳng tiếc” đời mình.
+ Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ hóa sự hi sinh của
người lính.
+ Người con ưu tú anh dũng của dân tộc về với đất mẹ “anh về đất” là cách nói giảm nói
tránh đi cái chết làm câu thơ không bi mà không lụy, ý thơ từ đó mang các anh về với
thế giới của vĩnh hằng.
+ Con sông Mã chứng nhân lịch sử,bạn đồng hành của đoàn quân TT, cũng nhỏ dòng lệ
cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên “khúc độc hành” khúc tráng ca bi hùng rực
rỡ nét sử thi “sông Mã gầm lên khúc độc hành” tiếng gầm ấy là khúc nhạc bi tráng ,
khúc nhạc thiêng tiễn đưa người lính về nơi an nghỉ cuối cùng.
3. Đánh giá, nhận xét: sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép tương phản, đối lập
gây ấn tượng mạnh, đối lập tương phản giữa ngoại hình tiều tụy với tinh thần chiến đấu
mạnh mẽ ở bên trong sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính biện pháp nhân
hóa, ẩn dụ…ngôn ngữ sử thi, lãng mạn hào hùng, chất thơ mang dấu ấn của tri thức.
.Bình luận ngắn gọn về vẻ đẹp độc đáo của hình tượng này
+ Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là thanh niên tri thức trẻ tuổi Hà Nội.
+ Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng họ lạc quan, yêu đời, mang vẻ
hào hùng đầy hào hoa của tuổi trẻ.
+ Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những khó khăn, gian khổ mất mát bi thương
cùng với tinh thần hiên ngang, bất khuất, hào hùng của người lính TT.
+ Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu sắc tráng lệ, hào hùng.

6. Gợi ý đề 6: Hình tượng người lính Tây Tiến


Cách 1:
a. Vẻ đẹp ngoại hình độc đáo, ấn tượng.
b. Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lãng mạn.
c. Vẻ đẹp của lí tưởng sống cao cả.
Cách 2:
a. Vẻ đẹp hào hoa (Tâm hồn)
b. Vẻ đẹp hào hùng (Ngoại hình, Lí tưởng sống)

You might also like