You are on page 1of 31

Cứ mỗi khi nhắc về văn học thời kháng chiến, những thước phim hồi ức về những người lính

anh dũng
cứ chạy mãi chẳng ngừng nơi tâm trí tôi. Những khúc ca, những lời văn, và cả những vần thơ cứ mãi
vang vọng chẳng ngừng như muốn gợi nhắc cho mỗi người về cả một trường kchống giặc ngoại xâm đầy
kiên cường, bất khuất và kiên trung:

“Những buổi vui sao cả nước lên đường

Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục”

(Trích Đường ra mặt trận – Chính Hữu)

Đất nước ta thuở còn chống Pháp gặp đầy khổ ải và gian truân khôn xiết.Ấy thế mà, người thi sĩ, cũng là
người chiến sĩ đã chẳng ngại điều chi, vẫn vui vẻ cùng nhau lên đường tìm đường giải phóng cho Tổ
quốc. Nhà thơ Chính Hữu đã là nhà thơ như vậy. Để rồi, tinh thần tích cực ấy đã len lỏi vào trong vần thơ
“Đồng chí” để lại cho bạn đọc không chỉ là một tình bạn đẹp, mà là cả một tinh thần đẹp qua sự gặp gỡ
của hai linh hồn đồng cảnh ngộ, thể hiện rất rõ qua đoạn trích sau:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Phần lớn thơ ông
hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng giàu hình
ảnh - Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ông. Bài thơ đã diễn tả
thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến

Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là hình ảnh cao quý
nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và
phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về
tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và
sâu lắng, bằng chính sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã diễn tả
thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến

. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Chính Hữu tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), Quê: Hà Tĩnh. ( cái nôi văn hóa nghệ thuật Việt
Nam

-Ông gia nhập quân đội và hđ văn nghệ trong suốt 2 cuộc k/c chống P và chống M của dân tộc- . Từ
người lính Trung đoàn Thủ đô trở thành nhà thơ quân đội.
-Nhà thơ – Chiên sĩ ( Nhà thơ trực tiếp cầm súng, công việc ảnh hưởng trực tiếp đến đề tài sáng tác )=>
Chuyên viết về người lính và cách mạng trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ

- .

- Chính Hữu làm thơ không nhiều, thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, đặc biệt là những
tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương đất nước, sự gắn bó giữa
tiền tuyến và hậu phương

- Thơ ông có những bài đặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc. –

-Phong cách : Sáng tác không nhiều nhưng đều giản dị, nhẹ nhàng , sâu lắng , hàm súc . Vừa thiết tha
vừa trầm hùng.

- Đc nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật(năm 2000)

-Các tác phẩm: Đầu súng trăng treo, Tuyển tập thơ Chính Hữu, Thơ Chính Hữu - Bài thơ hay: Đường ra
mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy học trò, Đồng chí

- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Phần lớn thơ ông
hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng giàu hình
ảnh - Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ông. Bài thơ đã diễn tả
thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến

->Khi viết về đề tài người lính, Chính Hữu luôn ở vị trí của người trong cuộc. Bởi lẽ, không chỉ ông – đơn
thuần là một người chiến sĩ can trường, mà thật sự, tâm hồn nơi ông đã thuộc về trái tim yêu thương
của những người lính ra trận: “Sung sướng bao nhiêu/Tôi là đồng đội/Của những người đi vô tận hôm
nay” (Đường ra mặt trận – Chính Hữu)Phong cách sáng tác: Thơ ông giàu tính gợi hình, gần gũi với bạn
đọc. “ít lời để gợi nhiều ý”, lời văn cô đọng, hàm súc nhưng ẩn chứa tâm hồn đầy thiết tha, da diết

2. tp

-Xuất xứ : in trong tập “Đầu súng trăng treo” NXB

VH năm 1972

: -The tho: Tu do

*Hoàn cảnh sáng tác

Viết vào đầu năm 1948 – thời điểm quan trọng . Sau khi tác giả tham gia chiến đấu tại chiến dịch Việt
Bắc 1947. Tại nơi Chính Hữu phải nằm điều trị bệnh.
- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia

chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công

quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Trong chiến dịch ấy, cũng như

những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ

tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu và tình đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả

để làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch này, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào

đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ là kết quả của những trải

nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ, tha thiết của tác giả với đồng đội,

đồng chí của mình trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947)

- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mang

của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).

- Bài thơ đi theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống

kháng chiến, khai thác cái đẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn

mạnh cái phi thường.

- Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính

cách mạng – mà phần lớn họ đều xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng làm

hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì của

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn, thiếu thốn. (Đó là hai nội

dung được đan cài và thống nhất với nhau trong cả bài thơ)

- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm

Bài thơ Đồng chí được nhà thơ Chính Hữu sáng tác năm

1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt

Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến

khu Việt Bắc, in trong tập thơ Đầu súng trăng treo.

-Là một trong nh bài thơ thành công xuất sắc viết về ng lính của văn học k/c chống Pháp

-Bài thơ ra đời năm 1948, sau khi tác

giả tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947).

-Sáng tác đầu 1948, in trong tập "Đầu súng trăng treo".
Văn học không chỉ là chuyện văn chương mà thực chất là chuyện đời.” – Tố Hữu (Nhận định văn học)

Vào quân đội, ông làm chính trị viên đại đội, đơn vị toàn là dân Hà Nội, họcsinh sinh viên thành thị, mãi
tới khi lên Việt Bắc mới thực sự tiếp xúc với nông dân, lắng nghe tâm sự của họ và dần dần ông đã tìm
cho mình một cách nhìn khác trung thực hơn. Đó là cơ sở để ông có thể cất lên những vần thơ mộc mạc
về những con người nơi “nước mặn đồng chua” và “đất cày lên sỏi đá”. Chính Hữu trực tiếp tham gia
chiến dịch ở Thái Nguyên. Đơn vị của ông có nhiệm vụ bảo vệ cơ quan đầu não kháng chiến bám sát địch
không cho chúng tiến sâu vào căn cứ của ta. Vì truy kích địch thường phải cắt rừng đi tắt nên cấp dưỡng
theo không kịp, nhiều khi phải nhịn đói, ăn quả, củ rừng. Ông bị sốt rét ác tính nhưng không có thuốc
men gì cả. Đơn vị vẫn hành quân và để lại một đồng chíchăm sóc. Sự ân cần của đồng chí đó khiến ông
nhớ đến những lần đauốm được mẹ được chị chăm sóc. Đấy là những gợi ý đầu tiên cho bài thơ “Đồng
chí”. Tất cả những gian khổ thiếu thốn mà người lính phải chịu đựng trong bài đều xuất phát từ chính
cuộc đời thực.

Mạch cảm xúc (bố cục) - Bài thơ theo thể tự do, có 20 dòng, chia làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể
hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn, sức nặng của tư 1 tưởng và
cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng 7,17 và 20)

-Nd:bài thơ thể hiện tình đc keo sơn gắn bó và nh phẩm chất cao đẹp của nh ng lính trong thời kì k/c
chống Pháp

II. Đọc – hiểu văn bản


1. Đọc, chú thích

2. Thể thơ: Tự do.

3. PTBĐ: Biểu cảm + Tự sự + miêu tả .

4. Bố cục: 3 phần

- Phần 1: 7 câu đầu (Cơ sở hình thành tình đồng chí)

- Phần 2: 10 câu tiếp theo (Biểu hiện của tình đồng chí.)

- Phần 3: 3 câu cuối (Biểu tượng đẹp về tình đồng chí)

5. Tìm hiểu văn bản


Giải nghĩa từ khó

Đồng Chí : cùng chí hướng, lý tưởng – bắt nguồn từ CMT8 1945, thường được sử dụng trong cách mạng,
quân đội

-Nước mặn đồng chua : vùng đất nhiễm mặn ven biển , đất phèn chua => Thành ngữ, vùng đất khó trồng

trọt
-Đôi tri kỉ : biết bạn như biết ta , đôi bạn thân thiết

a. Những cơ sở để hình thành tình đồng chí:

Trong 7 câu thơ đầu, nhà thơ lý giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của những
người lính cách mạng

Cùng chung cảnh ngộ xuất thân: Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những chiến sĩ dũng cảm, kiên
cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc không ai khác chính là những người nông dân mặc áo lính. Từ giã quê
hương, họ ra đi tình nguyện đứng trong đội ngũ những người chiến đấu cho một lí tưởng chung cao
đẹp, đó là độc lập tự do cho dân tộc. Mở đầu bài thơ là những tâm sự chân tình về con người và cuộc
sống rất bình dị và cũng rất quen thuộc:

Quê hương anh nước mặn đồng chua.

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện, tâm sự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về
những ngày đầu tiên gặp gỡ. Họ đều là con em của những vùng quê nghèo khó, là những nông dân ở nơi
“nước mặn đồng chua” hoặc ở chốn “đất cày lên sỏi đá”.Hình ảnh “quê hương anh” và “làng tôi” hiện
lên với biết bao nỗi gian lao vất vả, mặc dù nhà thơ không chú ý miêu tả. Nhưng chính điều đó lại làm
cho hình ảnh vốn chỉ là danh từ chung chung kia trở nên cụ thể đến mức có thể nhìn thấy được, nhất là
dưới con mắt của những người con làng quê Việt Nam. Thành ngữ dân gian được tác giả vận dụng rất tự
nhiên, nhuần nhuỵ khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung được những miền quê nghèo khổ, nơi sinh
ra những người lính. Khi nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ Quốc, họ sẵn sàng ra đi và nhanh chóng có
mặt trong đoàn quân chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. => Hai câu thơ đầu theo cấu trúc sóng đôi, đối ứng:
“Quê anh – làng tôi” đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Và chính sự tương đồng về cảnh ngộ ấy đã
trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.

- Cùng chung lí tưởng chiến đấu: Trước ngày nhập ngũ, những con người này vốn “xa lạ”: “Anh với tôi
đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” Những câu thơ mộc mạc, tự nhiên, mặn mà như
một lời thăm hỏi. Họ hiểu nhau, thương nhau, tri kỉ với nhau bằng tình tương thân tương ái vốn có từ
lâu giữa những người nghèo, người lao động. Nhưng “tự phương trời” họ về đây không phải do cái
nghèo xô đẩy, mà họ về đây đứng trong cùng đội ngũ do họ có một lí tưởng chung, cùng một mục đích
cao cả: chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Hình ảnh : “Anh – tôi” riêng biệt đã mờ nhoà, hình ảnh sóng đôi đã
thể hiện sự gắn bó tương đồng của họ trong nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu: “Súng bên súng đầu sát
bên đầu”. “Súng” và “đầu” là hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý
tưởng cao đẹp. Điệp từ “súng” và “đầu” được nhắc lại hai lần như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong
chiến đấu của người đồng chí. 3 - Tình đồng chí nảy nở bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao
cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả biểu hiện bằng một hình
ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Đêm Việt Bắc thì quá
rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không đủ ấm. Đắp được chăn thì hở đầu, đắp được bên này thì hở
bên kia. Chính trong những ngày thiếu thốn, khó khăn ấy từ “xa lạ” họ đã trở thành tri kỉ của nhau. “Tri
kỉ” là người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta. Vất vả nguy nan đã gắn kết những người đồng chí khiến họ
trở thành người bạn tâm giao gắn bó. Những câu thơ giản dị mà hết sức sâu sắc, như được chắt lọc từ
cuộc sống, từ cuộc đời người lính gian khổ. Bao nhiêu yêu thương được thể hiện qua những hình ảnh
vừa gần gũi vừa tình cảm hàm súc ấy. Chính Hữu đã từng là một người lính, đã trải qua cuộc đời người
lính nên câu thơ bình dị mà có sức nặng, sức nặng của tình cảm trìu mến, yêu thương với đồng đội. Hình
ảnh thật giản dị nhưng rất cảm động. - Từ trong tâm khảm họ, bỗng bật thốt lên hai từ « đồng chí ». Từ
“đồng chí” được đặt thành cả một dòng thơ ngắn gọn mà ngân vang, giản dị mà thiêng liêng.

Từ “đồng chí’ với dấu chấm cảm như một nốt nhấn đặc biệt mang những sắc thái biểu cảm khac nhau,
nhấn mạnh sự thiêng liêng cao cả trong tình cảm mới mẻ này. Đồng chí là cùng chí hướng, cùng mục
đích. Nhưng trong tình cảm ấy một khi có cái lõi bên trong là « tình tri kỉ » lại được thử thách, được tôi
rèn trong gian khổ thì mới thực sự vững bền. Không còn anh, cũng chẳng còn tôi, họ đã trở thành một
khối đoàn kết, thống nhất gắn bó. Như vậy, trong tình đồng chí có tình cảm giai cấp (xuất thân từ nông
dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn bó giữa con người cùng chung lí tưởng, chung mục đích chiến
đấu. Và khi họ gọi nhau bằng tiếng “đồng chí” họ không chỉ còn là người nông dân nghèo đói lam lũ, mà
họ đã trở thành anh em trong cả một cộng đồng với một lý tưởng cao cả vì đất nước quên thân để tạo
nên sự hồi sinh cho quê hương, cho dân tộc. Câu thơ vẻn vẹn có 2 chữ như chất chứa, dồn nén bao cảm
xúc sâu xa từ sáu câu thơ trước và khởi đầu cho những suy nghĩ tiếp theo. Quả thật ngôn từ Chính Hữu
thật là hàm súc.

1, Cơ sở hình thành tình đồng chí

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

*Đồng cảnh

-Cách nói giàu hình ảnh : Đất cày lên sỏi đá

=> miền trung du khó khăn cằn cỗi

-Khó trồng trọt ( thời sống nhờ vào đất – Nông dân ) =>Nghèo ( cùng giai cấp , xuất thân )

=> “Anh” và “tôi” đều là những người nông dân theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc – vào bộ đội trở
thành Người nông dân mặc áo Lính

- Mới đầu : “xa lạ”

-Sau đó “chẳng hẹn quen nhau”

=> Cuộc kháng chiến của dân tộc đã đưa họ đến bên nhau, “quen nhau” và gắn bó với nhau trong nhiệm
vụ

-Súng : nhiệm vụ -Đầu : lý tưởng

- Điệp ngữ : súng, đầu , bên

-Hoán dụ : Súng , đầu

=> Sự gắn bó giữa 2 người lính : hai cây súng bên nhau , hai mái đầu cạnh nhau

=>ĐỒNG NGŨ
-Câu 6 ; “chung chăn” : cùng cuộc sống gian khổ

+Hình dung : Trong những đêm rừng giá lạnh , hai người chiến sĩ đắp chung chiếc chăn mỏng, họ không
dễ gì ngủ được — tâm sự , sẻ chia , giãi bày tình cảm, nỗi niềm

=>Thấu hiểu nhau , trở thành TRI KỈ của nhau

nhau,

=>Gắn bó sâu sắc về tâm hồn

nhịp thơ: Thơ tự do, mở đầu là hai câu thơ dài, tạo cảm xúc dạt dào của

tác giả khi nói về “quê hương anh” và “làng tôi”.

Giọng thơ: Lời tâm sự, tự bạch, kể về cuộc đời về người chiến sĩ bằng

từ ngữ mộc mạc, gần gũi.

Xuất thân Anh: nước mặn, đồng chua: miền biển Tôi: đất cày lên sỏi đá: vùng đất trung du → Nông dân
nghèo

- Quê anh “nước mặn đồng chua “

- Làng tôi “đất cày lên sỏi đá “

Từ ngữ, hình ảnh: Đối lập: “Quê hương anh” – “làng tôi” ; “đất – nước”

Chung: Khó khăn, khắc nghiệt, hiểm trở,…

- “Nước mặn đồng chua” – “Đất cày lên sỏi đá”Sử dụng thành ngữ, hình ảnh sóng đôi.

“nước mặn, đồng chua” là câu thành ngữ để nói về những vùng đồng quê gần

biển, nghèo nàn nước mặn, đồng chua như chẳng hoa màu gì có thể lên được.

“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.

→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo

khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.

: Nghệ thuật đối xứng,


Cuộc sống thiếu thốn, đầy khó khăn và hai con người ấy đều xuất thân từ vùng quê nghèo lam lũ

 Nhấn mạnh cái nghèo chung của đất nước trong thời kì chiến tranh.

 Tuy cách biệt phương trời, nhưng “anh” và “tôi” đều có cùng chung một cảnh ngộ và cùng

chung lý tưởng cao đẹp là chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

->Từ những người xa lạ - quen nhau.

->Đó là khi họ tập hợp dưới ngọn cờ CM , dưới ngọn cờ k/c

 Người lính cùng chung cảnh ngộ xuất thân - là những người nông dân nghèo khổ xuất thân từ những
miền quê khác nhau.

->Có chung mục đích, lí tưởng chiến đấu,ng lính cùng chung nh gian lao vất vả sự thiếu thốn

 Miền biển có đất xấu, khó trồng trọt và vùng đồi núi cao khô khốc chẳng hơn gì nhau 

*(PT): +NT: Những lời thơ mộc mạc, giản dị. Glong điều câu thơ nhỏ nhẹ như lời thủ thì tâm tình của
ng/lính. ĐB hai thành ngữ " nước mặn đồng chua" và " đất cày lên sỏi đã" đã đc sử dụng thật khéo léo,

+ND: Qua đó, những câu thơ giúp ta hiểu rõ về cội nguồn sâu xa của tình đồng chí: chính là sự tương
đồng về cảnh ngô và nguồn gốc xuất thân: Người thì ra đi từ vùng nước mặn đồng chua nơi đồng bằng
ven biển. Người lại ra đi chốn miền trung du cằn cỗi “ đất cày lên sỏi đầ" => Tuy không cũng ghương
nhưng họ đều ra đi từ những vùng quê lam lũ, trc khi là lính họ đều là người ND chấn làm tay bùn. Chính
sự tương đồng cảnh ngô ấy đã giúp họ dễ dàng hiểu đc nhau, đồng cảm. Để rồi dù là những người vốn
rất xa lạ, gặp nhau giữa chiến trg là dễ dàng "quen nhau", gần gũi, gắn bó.

Sáng tạo: Hình ảnh quê hương trong tâm trí mỗi người đều là những hình ảnh tươi mát của tuổi thơ mà
ai cũng từng đi qua: “Quê hương là chùm khế ngọt/Cho con trèo hái mỗi ngày/Quê hương là đường đi
học/Con về rợp bướm vàng bay” (Quê hương – Đỗ Trung Quân) nhưng khi đến với hình ảnh quê hương
mở đầu cho bài thơ của Chính Hữu, những câu thơ lại khiến ta liên tưởng tới một khung cảnh buồn rười
rượi về những ngày khó khăn thuở ấy: “Quê hương…sỏi đá”.

--- “Từ những năm đau thương chiến đấu

Ðã ngời lên nét mặt quê hương

Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu

Ðã bật lên những tiếng căm hờn”

(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

---

“Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất
ngờ nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống

con người.” (Nguyễn Minh Châu)

Luận cứ 2: Sự đồng điệu của “đôi” người chiến sĩ.

“Tôi với anh đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.

Hai người ở vùng quê nghèo không quen biết nhau, không hẹn nhau, gặp nhau ở ngày hội non sông: đi
bộ đội để bảo vệ đất nước → quen nhau

- Trước đây họ là những người xa lạ tự phương trời cách trở. Nhưng họ lại quen nhau, gặp nhau

bởi tinh thần chiến đấu và lòng yêu nước mãnh liệt.

Hai người ở vùng quê nghèo không quen biết nhau, không hẹn nhau, gặp nhau ở ngày hội non sông: đi
bộ đội để bảo vệ đất nước → quen nhau

- Từ “đôi” hàm chứa những gì thân thiết nhất giữa hai con người

- Hai chữ “chẳng hẹn” hiện lên một cách khó hiểu, bởi giữa những người lính chẳng có lời hẹn,

lời hứa nào với nhau cả. Nhưng họ lại vô tình hẹn nhau ở lòng yêu nước nồng nàn, để rồi trở nên

tình đồng chí keo sơn, gắn bó.

“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”

+ Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng

chiến đấu).

+ Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.

- Hình ảnh thơ sóng đôi súng, dầu. Ý nghĩa biểu tượng :

+ Súng : chiến đấu, nhiệm vụ...

+ Đầu : suy nghĩ, là mục đích, lí tưởng của nh người linh

- Điệp ngữ : Bên : gắn kết hai hình ảnh “súng – súng” “đầu – đầu”.

- Súng, bên, đầu : khẳng định, nhấn mạnh sự cùng chung mục đích, lí tưởng, nhiệm vụ của những người
lính.
➜ Cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng, mục đích chiến đấu ; cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn, niềm
vui của đời lính.

➜ Trở thành đồng chí đồng đội.

- Dùng từ ngữ gần gũi ,thân quen (Quê làng)-hình ảnh chân thật.

->tình đ/c của người lính cách mạng là cội nguồn sức mạnh giúp các anh vượt qua mọi gian lao, giúp các
anh chiến đấu và chiến thắng > ở những cầu đầu của bài thơ, nhà thơ đã lí giải cơ sở của tình đ/c, đồng
đội thiêng liêng ấy,

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”

- Tri kỉ : biết mình, hiểu bạn như hiểu mình.

* Cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau, chia sẻ gian lao, đồng cam cộng khổ trong chiến đấu.

- Đêm rét: thời tiết khắc nghiệt

- Chung chăn:thiếu thốn quân tư trang

-> Hình ảnh “chung chăn” : thể hiện sự gắn bó, đồng cam cộng khổ ; cùng chung cái khắc nghiệt, khó
khăn của cuộc đời người lính, nhất là chung hơi ấm để vượt qua cái lạnh giữa đêm rừng Việt Bắc

- Chung chăn, chung cả hoàn cảnh, lý tưởng sống, ước mong và hoài bão  làm cho tình đồng

đội trở nên sâu sắc hơn.

-> Chia sẻ với nhau những khó khăn gian khổ, thiếu thốn.

=> Họ có chung hoàn cảnh chiến đấu gian khổ.

- Tình đồng chí : là tình cảm cách mạng cao đẹp, kết tinh của mọi tình cảm, cảm xúc đó là tình cảm sâu
nặng, thiêng liêng.

- Xa lạ➜quen nhau➜tri kỉ➜đồng chí.

➜ Đó là cơ sở vững chắc, thiêng liêng, cao đẹp ; là sự phát triển cao nhất của tình tri kỉ.

- Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu, làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt

nhưng những người lính vẫn luôn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu và cùng nhau đối diện

với hiểm ng\y


Súng bên súng, đầu sát bên đầu: họ trở thành người cùng đội ngũ

- Đêm rét chung chăn: cùng sống, cùng chung gian khổ

→ Thành đôi bạn tri kỉ

• Đồng cảnh → đồng ngũ → đồng cảm -

. Xa lạ → quen nhau → tri kỉ ->đồng chí

- Đồng chí là chỗ dựa tinh thần cho người lính vượt qua tất cả. Từ đồng chí được tác giả viết thành câu
đặc biệt, là cao trào của mạch cảm xúc trong 6 câu trước, là kết tinh cao độ của tình người, tình bạn
cùng chung lí tưởng

tạo: “Đồng đội ta

là hớp nước uống chung

Nắm cơm bẻ nửa

Là chia nhau một trưa nắng, một chiều

mưa

Chia khắp anh em một mẩu tin nhà

Chia nhau đứng trong chiến hào chật

hẹp

Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái

chết.”

(Giá từng thước đất – Chính Hữu)

Luận cứ 3: Sự khẳng định của tình đồng chí.

-“Đồng chí”

-Câu 7 : Đồng Chí !

+Khép lại 6 câu đầu , mở ra 10 câu cuối

+Hình thức ; câu đặc biệt : gồm 1 từ 2 tiếng và dấu ! =>Nốt nhấn . Một lời thốt lên , khẳng định , ngợi ca
tình đồng chí – tình cảm cao đẹp của những người lính cách mạng
= Tình đồng chí sinh tử bắt nguồn từ tình cảm truyền thống tốt đẹp : tình giai cấp , tình bạn bè , tình
người và được đẩy lên 1 bước cao hơn trong thời đại mới

Tác dụng:

+ Về NT: tạo nhịp điệu, là bản lề khép, nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý

thơ đoạn sau. Và dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu

mến yêu thương.

+ Về ND: giúp thể hiện ý đồ nghệ thuật của nhà thơ, nó vang lên như một phát

hiện, một lời khẳng định, một lời định nghĩa về đồng chí. Thể hiện cảm xúc bị dồn

nén, được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiết tha của

tình đồng chí đồng đội.

- Gợi sự thiêng liêng, sâu lắng của tình đồng chí.

-> Nhịp thơ: Ngắn, nỗi lòng của nhà thơ như bị kìm nén lại.

-> Như một sự phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng gọi tha thiết, trang nghiêm

- Dòng thơ đặc biệt gồm1từ có 2 tiếng và dấu chấm than “Đồng chí!” ⇒ tạo 1 nốt nhấn như một phát
hiện, định nghĩa về tình đồng chí, đồng thời như bản lề nối liền 2 đoạn thơ, khép mở 2 ý thơ.

+ Làm nhan đề.

+ Biểu hiện chủ đề, linh hồn của bài thơ.

+ Khẳng định, nhấn mạnh sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.

+ Bản lề nối hai đoạn thơ.

->Sự khẳng định tình cảm cao đẹp giữa những người lính là tình cảm thiêng liêng tình cảm ấy nảy sinh
như một tất yếu và lẽ tự nhiên. ~>Hai tiếng đồng chí là nốt nhãn vang lên như một sự phát hiện, một lời
khẳng định,dòng thời như một bản lề gắn kết đoạn đầu với đoạn sau.

- Chỉ hai chữ nhưng nó gói gọn trong đó biết bao nhiêu là tình cảm, tinh thần đáng trân quý 

làm sáng lên ý nghĩa cả đoạn thơ, đó là sự kết tinh mọi tâm tư: lý giải về giá trị, vẻ đẹp thiêng

liêng của những người bộ đội c\ Hồ - cùng chung chí hướng, lý tưởng chiến đấu vớ khát khao

đem lại hoà bình cho non sông, bờ cõi.


Những người chiến sĩ tuy xa lạ, nhưng nhà thơ lại dùng từ “đôi”một cách thân tình, “đôi” gợi cho người
đọc cảm giác kề cạnh, gần gũi,

đưa “anh và tôi” từ người xa lạ trở nên gần gũi và quen biết lẫn nhau. Cùng với đó, là hình ảnh “súng
bên súng, đầu sát bên đầu” càng thể hiện thêm tình gắn bó kết thân, yêu thương lẫn nhau qua bao hoạn
nạn khókhăn gian khổ. Hơn thế nữa, “đêm rét chung chăn” đã tô đậm thêm tinh thần sát cánh, đoàn
kết, sẻ chia giữa những người đồng đội. Để từ đó, họ trở thành “tri kỷ” của nhau, là những người xyz…
Bỗng nhiên, tôi nhớ lại, trong chính những vẫn thơ của nhà thơ Chính Hữu đã có những câu thế
này:Những câu thơ ở trên đều đã sử dụngcâu thơ dài, khiến câu văn trở nên dạt dào hơn. Phải chăng,
người thi sĩ, với mong muốn trải lòng đã

mang đến độc giả một khát vọng mong muốn đất nước

->Một câu thơ hay là một câu thơ có sức gợi” (Lưu Trọng Lư)

hoặc liên hệ với “Đồng chí” thời kháng chiến chống Pháp so với thời bình.

TIỂU KẾT: Mở đầu bài thơ là hình ảnh quê hương và làng quê đầy mất

mát và u sầu, những nốt trầm ấy trong câu thơ tưởng chừng ngập tràn

bi ai nhưng lại làm nổi bật lên những thanh âm sáng ngời về tình đồng

đội. Họ san sẻ cho nhau những nỗi mất mát ấy, chia sớt cho nhau về

những hoàn cảnh khó khăn: Xuất phát từ miền quê nghèo, sống trong thời

kì chiến tranh gian khổ nhưng chung cho mình một mục tiêu, lí tưởng,

mong mỏi đưa Tổ quốc đến với tương lai tươi sáng. Những lời thủ thỉ tâm

tình đầy mộc mạc, những vần thơ chắt lọc mà nhà thơ Chính Hữu gửi gắm

cùng những ý chí vươn lên từ tâm hồn đồng điệu của những người lính đã

đưa tình đồng đội của chính họ lên một tầm cao mới: “đồng chí!”

LUẬN ĐIỂM 2: SỰ ĐỒNG CẢM CỦA “TÌNH ĐỒNG CHÍ”

b. Biểu hiện của tình đồng chí

2.Nhưng Chính Hữu đã không dừng lại ở việc biểu hiện những xúc cảm về quá trình hình thành tình đồng
chí. Trong mười câu thơ tiếp theo nhà thơ sẽ nói với chúng ta về những biểu hiện cao đẹp của tình đồng
chí

Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu và chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày


Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

+ Họ là những người lính gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với
những băn khoăn, trăn trở. Từ những câu thơ nói về gia cảnh, về cảnh ngộ, ta bắt gặp một sự thay đổi
lớn lao trong quan niệm của người chiến sĩ: “Ruộng nương” đã tạm gửi cho “bạn thân cày”, “gian nhà
không” giờ để “mặc kệ gió lung lay”. Lên đường đi chiến đấu, người lính chấp nhận sự hi sinh, tạm gạt
sang một bên những tính toán riêng tư. Hai chữ “mặc kệ” đã nói lên được cái kiên quyết 4 dứt khoát
mạnh mẽ của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, khi mục đích đã lựa chọn. Song dù dứt khoát, mạnh mẽ
ra đi nhưng những người lính nông dân hiền lành chân thật ấy vẫn nặng lòng với quê hương. Chính thái
độ gồng mình lên ấy lại cho ta hiểu rằng những người lính càng cố gắng kiềm chế tình cảm bao nhiêu thì
tình cảm ấy càng trở nên bỏng cháy bấy nhiêu. Nếu không đã chẳng thể cảm nhận được tính nhớ nhung
của hậu phương: “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Hình ảnh thơ hoán dụ mang tính nhân hoá này
càng tô đậm sự gắn bó yêu thương của người lính đối với quê nhà, nó giúp người lính diễn tả một cách
hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc đa kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra
lính không nguôi nhớ quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn? Quả thực giữa người
chiến sĩ và quê hương anh đã có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc đậm đà. Tác giả đã gợi nên hai tâm
tình như đang soi rọi vào nhau đến tận cùng. Ba câu thơ với hình ảnh: ruộng nương, gian nhà, giếng
nước, gốc đa, hình ảnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình quê, một nỗi nhớ thương vơi đầy.
Nhắc tới nỗi nhớ da diết này, Chính Hữu đã nói đến sự hi sinh không mấy dễ dàng của người lính. Tâm
tư ấy, nỗi nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là đồng chí họ thấu hiểu và chia sẻ cùng nhau.

Tình đồng chí đã được tiếp thêm sức mạnh bởi tình yêu quê hương đất nước ấy.

- Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, sự sẻ chia những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người
lính:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá

Là người lính, các anh đã từng trải qua những cơn sốt rét nơi rừng sâu trong hoàn cảnh thiếu thuốc
men, lại thêm trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá: “áo rách vai, quần tôi vài mảnh vá, chân
không giày…” Tất cả những khó khăn gian khổ được tái hiện bằng những chi tiết hết sức thật, không một
chút tô vẽ. Ngày đầu của cuộc kháng chiến, quân đội Cụ Hồ mới được thành lập, thiếu thốn đủ đường,
quần áo rách bươm phải buộc túm lại nên người lính vệ quốc còn được gọi là “vệ túm”. Đọc những câu
thơ này, ta vừa không khỏi chạnh lòng khi thấu hiểu nhưng gian nan vất vả mà thế hệ cha ông đã từng
trải qua vừa trào dâng một niềm kính phục ý chí và bản lĩnh vững vàng của những người lính vệ quốc. -
Cùng hướng về một lí tưởng, cùng nếm trải sự khắc nghiệt của chiến tranh, người lính chia sẻ cho nhau
tình thương yêu ở mức tột cùng.

Chi tiết “miệng cười buốt giá” đã ấm lên, sáng lên tình đồng đội và tinh thân lạc quan của người chiến sĩ.
Rồi đến cái cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” đã thể hiện được tình thương yêu đồng đội sâu
sắc. Cách biểu lộ tình thương yêu không ồn ào mà thấm thía. Trong buốt giá gian lao, những bàn tay tìm
đến để truyền cho nhau hơi ấm, truyền cho nhau niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh để vượt qua tất
cả, đẩy lùi gian khổ. Những cái nắm tay ấy đã thay cho mọi lời nói. Câu thơ ấm áp trong ngọn lửa tình
cảm thân thương! Nhà thơ đã phát hiện rất tinh cái sức mạnh tinh thần ẩn 5 sâu trong trái tim người
lính. Sức mạnh tinh thần ấy, trên cơ sở cảm thông và thấu hiểu sâu sắc lẫn nhau đã tạo nên chiều sâu và
sự bền vững của thứ tình cảm thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này.

Tình cảm với hậu phương

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

2. Sự đồng cảm và sẻ chia của những người lính

*Gắn với hậu phương:

-Hình dung : người lính dạng kể về cảnh ngộ , nỗi niềm, tâm tư của người đồng đội mà như kể về chính

minh

=>Thấu hiểu tâm tư và nỗi niềm

-Nỗi niềm của người lính : người lính ra đi vì nghĩa lớn bỏ lại sau lưng gia đình , nhà cửa, ruộng nương ...
Tất cả những gì thân thuộc nhất , quý giá nhất . -“Không” +căn nhà trống không, nghèo nàn +căn nhà
trống vắng, cô đơn

-Thái độ “mặc kệ” — vẻ ngoài : dứt khoát, mạnh mẽ dáng dấp trượng phu, dứt áo ra đi

- bên trong : không dứt khoát

không mạnh mẽ thì không thể đi

=> Nặng lòng với gia đình , quê hương - đau đớn xót

ха

=>Ra đi, quyết tâm, hy sinh thầm lặng

“Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

-Hoán dụ : “Giếng nước gốc đa” : làng quê + người ở làng =>nhớ người ra lính

-Nỗi nhớ 2 chiều :

người hậu phương nhớ người ra


lính + người ra lính cảm nhận được nỗi nhớ ấy vì lòng cũng hướng về hậu phương

= Sự cảm thông sâu xa , nỗi lòng của nhau . Phải biết mới cảm thông ; cảng sát cánh

“ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”

- Những hình ảnh :

+ Ruộng nương

+ Gian nhà

+ Giếng nước gốc đa

➜ Hình ảnh đặc trưng ở các làng quê Việt Nam. Nó thân thuộc, gắn bó với mỗi người nông dân. Ruộng
nương – công việc ; gian nhà – người thân ; giếng nước gốc đa - linh hồn quê hương. Đó là hình ảnh chân
thực, mộc mạc, giản dị.

➜ Diễn tả nỗi nhớ quê nhà da diết, cháy bỏng

- Sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau : “Ruộng nương anh gửi bạn …..”-

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”

- Từ “không” và “lung lay” giàu sức gợi, vừa diễn tả lại vừa nhận mạnh được cái sự nghèo khó

của tầng lớp nông dân.

- Hình ảnh gian nhà không vừa gợi cái nghèo, cái xơ xác của những miền quê lam lũ, vừa gợi sự trống trải
trong lòng người ở lại.

- Mặc kệ : không quan tâm, vô tâm, thiếu trách nhiệm.


- Mặc kệ (trong câu thơ) : thái độ dứt khoát của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã lựa
chọn. ->đặt quyền lợi đất nước lên trên quyền lợi cá nhân

Từ “mặc kệ” được đặt giữa câu thơ có những hình ảnh của làng quê quen thuộc

không phải để nói về sự thờ ơ, vô tình của những người lính trước gia đình, quê

hương.

Đối với những người lính thì ruộng nương, căn nhà là cơ nghiệp, ước muốn,

nguyện vọng gắn bó cả đời của họ.

Nhưng vì nhiệm vụ, vì nền hòa bình độc lập của đất nước họ phải gác lại tình

riêng lên đường vào mặt trận.

Câu thơ chứa từ “mặc kệ”: “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” giàu sức biểu

cảm và gợi hình:

- Để lại cả cơ nghiệp hoang trống ra đi, người thân ở lại đó là sự hi sinh lớn lao

hạnh phúc cá nhân vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng.

- Những người lính phải nén lại nỗi nhớ mong quê hương để tiếp tục chiến đấu.

- Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

- “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn d\ được nhân hoá với động từ “nhớ”.

 Thể hiện nỗi nhớ nhung sâu sắc của những người hậu phương, những người ruột thịt, thân

thương của các anh chiến sỹ nơi quê nhà.

Là cách nói tế nhị, giàu sức gợi. Quê hương nhớ người đi lính hay chính những người ra đi luôn nhớ về
quê hương. Thủ pháp nhân hóa và hai hình ảnh hoán dụ đã biểu đạt sâu sắc tâm trạng, nỗi niềm của
những người lính nơi tiền tuyến.

Vần “ay” cùng với thanh huyền dàn trải “bạn thân cày” + từ

láy “lung lay” khiến cho hai câu thơ trên nhẹ nhàng mang theo sự thả trôi

của những dòng thơ ấy. Song, trong lòng của người chiến sĩ lúc này nặng

trĩu, phải chăng vì nỗi nhớ xa nhà, xa quê hương. Nhưng dẫu có đau buồn

như vậy, đảo ngữ “mặc kệ” xuất hiện trước cụm từ “gió lung lay” đã thể
hiện xyz của người chiến sĩ thời chiến lúc bấy giờ. Nỗi nhớ ấy không chỉ có

trong tinh thần của những người lính ra trận, điều ấy còn được thể hiện

qua hình ảnh hoán dụ “giếng nước”…

- Ruộng nương, cái cày, con trâu và cái gian nhà tranh vốn dĩ gắn bó từ lâu với người nông dân –

từ “gửi”, “mặc kệ” => người lích bỏ lại phía sau tất cả để lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

- Từ “không” và “lung lay” giàu sức gợi, vừa diễn tả lại vừa nhận mạnh được cái sự nghèo khó

của tầng lớp nông dân.

->Họ đều là những người nông dân nghèo, vì vậy họ gắn bó với ruộng đồng, làng xóm, phải giã từ quê

hương, ra lính, đối mặt với bao nhiêu khó khăn nhưng tiếng gọi lớn lao của Tổ quốc đã cho họ quyết

tâm để ra đi

- Mặc kệ: kiên quyết, dứt khoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao vì cuộc sống yên bình

của quê hương, có cái gì đó như sự giằn lòng, gồng mình, họ phải để lại đằng sau gia đình, quê

hương, bao nhiêu thương nhớ, nhớ nhung, họ phải kiềm chế tình cảm của mình → tình cảm càng trở

nên nóng bỏng

- Gửi lại hậu phương ruộng nương, nhà cửa; người chiến sĩ quyết tâm ra đi → dáng dấp kiêu hùng của

người trượng phu xưa

→ Thể hiện được sự đấu tranh trong tư tưởng của người lính và họ đã chọn con đường ra đi bảo vệ Tổ

quốc

- Nghệ thuật hoán dụ Giếng nước gốc đa là người ở nhà, hậu phương, nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ tình

cảm của người lính luôn luôn nhớ về người ở quê nhà, của người hậu phương với người ra tiền tuyến,

quan tâm, lo lắng, hy vọng, mong chờ

- Người lính đã thấu hiểu chia sẻ tình cảm với người hậu phương, rất quan tâm lo lắng cho gia đình,

quê hương

- Quê hương nhớ người lính, người lính nhớ quê hương, giữa người chiến sĩ và quê hương đã có một

mối giao cảm vô cùng sâu sắc, đậm đà, Chính Hữu đã gợi lên hai tâm tình đang soi rọi vào nhau đến

tận cùng

→ Sự hy sinh âm thầm cho kháng chiến


Mái lều gianh

Tiếng mõ đêm trường Luống cày đất đỏ

Ít nhiều người vợ trẻ

Mòn chân bên cối gạo canh

khuya” (Nhớ - Hồng Nguyên)

--- “Tuổi trẻ anh gởi lại mảnh trăng

thề

Cho bến nước, gốc đa, lời ru của

mẹ

Câu ca dao của một thời thơ bé

Hóa những cánh cò ấp ủ niềm

tin”

(Tuổi trẻ của anh – Mai Trúc)

“Tôi hãy còn một trái tim, một dòng máu nóng để yêu thương, cảm thông

và chia sẻ.” (Dostoevski)

• Đời sống của người chiến sĩ (Gắn với tiền tuyến)

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!


-Những câu thơ dài gắn khác nhau=> khái quát những khó khăn mà người lính phải chịu -Bệnh tật :
Những cơn sốt rét rừng ác tính : lạnh “run người” nhưng trấn lại “ướt mồ hôi”

=>Cùng sẻ chia những gian lao

-Vật chất : Áo rách, quần vá , chân không giày – giữa

mùa đông lạnh giá

-Hình ảnh “anh” và “tôi” được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ => gợi sự gắn bó khăng khít của
những người lính . Họ luôn sát cánh cùng nhau , cùng nhau đối mặt với khó khăn, cùng nhau vượt qua
gian

kho

-“Miệng cười buốt giá” đặt vào hoàn cảnh đêm rừng Việt Bắc :

+Gợi hình ảnh khuôn miệng người lính : Khi cười vẫn còn in dấu cái lạnh của mùa đông

+Các anh cười để xua đi cái lạnh = Lạc quan -“Thương nhau” : bộc lộ trực tiếp tình cảm của người

lính cho nhau

-Tay nắm lấy bàn tay : Yêu thương, sẻ chia, tuyeefn

cho nhau hơi ấm và trở thành sức mạnh

-Lời tâm sự của Chính Hữu: Điều khiển chiến sĩ vượt qua tất cả nhờ “cái nắm tay” . Không có cái nắm tay
ấy thì có lẽ ông đã chết trước khi vướng vào hòn đại nghệ thuật mang tên “Đồng chí”

=>Tình cảm sâu vì cái gốc của họ là những người NÔNG DÂN MẶC ÁO LÍNH

=> Đồng cảm và sẻ chia của những người lính

Của “anh”, anh đã kể, đã tâm sự với tôi

- Tình đồng chí, đồng đội mới thấu hiểu.(Nỗi lòng của anh cũng chính là của tôi…)

* Đó là sự chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu sâu sắc tâm tư, nỗi niềm của nhau.

- Vật chất

Anh: áo rách chân không

Tôi : quần vá giày

- Anh với tôi … không giày->- Cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính
- Anh, tôi (những người lính)

Cùng trải qua những cơn sốt rét rừng : “Sốt run người ….”

- Cơn ớn lạnh, sốt run người, trán ướt mồ hôi, áo, quần, chân không giày.

➜ Người lính sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ, thiếu thốn để hoàn thành nhiệm vụ.

- Tinh thần của người lính

- Hinh ảnh tương phản : Miệng cười buốt giá : nụ cười bừng lên, sáng lên trong giá rét, nụ cười của tình
đồng chí, tình yêu thương.

+ Miệng cười buốt giá: tinh thần lạc quan vô bờ của người chiến sĩ cách mạng, vượt qua khó khăn để

chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

+ Tình cảm: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

→ Thương nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh, chia ngọt sẻ bùi

Cảm + hiểu + yêu thương → sức mạnh vượt qua gian khó và làm nên chiến thắng

->Vẫn bùng lên nụ cười trong buốt giá .Thể hiện tinh thần lạc quan .Bởi họ có 1 t/y vô hạn ,tình đoán kết
keo sơn,tìm hơi ấm cho nhau qua tâm hồn. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị. Chữ biết thể hiện sự nếm trải, cùng chung những gian nan thử thách.

¬- Gợi lên hiện thực đời lính muôn vàn khó khăn, gian khổ, bệnh tật, thiếu thốn.

- Nhưng trên hết, họ đã cùng nhau vượt qua những bệnh tật, những khó khăn, gian khổ ấy

→ Hình ảnh chân thực, cô đọng, nghệ thuật tả thực sóng đôi. Vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc thắm
thiết

- Phép liệt kê. Tác dụng diễn tả :

+ Sự chịu đựng bệnh tật, ốm đau.

+ Sự thiếu thốn đến tột cùng.

- Ý thơ sóng đôi, đối xứng nhau.


+ Anh – tôi

+ Áo anh – quần tôi

+ Rách vai – vài mảnh vá

->- Truyền hơi ấm cho nhau nơi chiến trường - sức mạnh giúp người lính vượt qua mọi gian lao->đoàn
kết

Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và

cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?

Những người lính không chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà nói chung, nỗi nhớ quê hương

mà còn là sự chia sẻ những thiếu thốn của cuộc đời người lính.

+ Họ thấu hiểu, chia sẻ cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét

ghê gớm, cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải

trải qua.

+ Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất

thông qua cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau trong từng cặp câu và từng cặp câu.

- Người lính bao giờ cũng nhìn và nói về bạn trước khi nói về mình, cách nói

ấy thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người

hơn trọng mình.

→ Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười

trong buốt giá nhưng vượt lên trên buốt giá, thiếu thốn.

- Thương …. bàn tay.

- Cái nắm tay của những người lính.

--> Cái nắm tay của tình đồng chí, đồng đội, cái nắm tay của tình đoàn kết, tình yêu thương. Cái nắm tay
thể hiện sự gắn bó sâu nặng và sức mạnh của tình cảm ấy. Cái nắm tay để giúp nhau vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ…

+ Tình cảm: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay → Thương nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh, chia
ngọt sẻ bùi Cảm + hiểu + yêu thương → sức mạnh vượt qua gian khó và làm nên chiến thắng → Hình ảnh
chân thực, cô đọng, nghệ thuật tả thực sóng đôi. Vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc thắm thiết
- Tình đồng chí đã tiếp thêm sức mạnh cho tinh thần người lính => Mặc dù thiếu thốn về vật chất

nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời.

- Hình ảnh đọng lại những ấn tượng đẹp: là sức chịu đựng bền bỉ, là sự hy sinh thầm lặng, là tinh

thần lạc quan, là khí phách anh hùng

- Những tình cảm kết t\ lại trong câu thơ mộc mạc: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

->Cùng thấu hiểu, cảm thông hoàn cảnh, trận trọng những tâm tư tình cảm nỗi lòng của nhau.”ruộng
nương..

->Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời lính.”áo anh rách..k giày”

- Là tinh thần lạc quan, thái độ sẵn sàng lên đường, sự hi sinh tình cảm riêng tư cho việc nước . ->Khẳng
định tình cảm của quê hương với người chiến sĩ và tình cảm gắn bó sâu nặng của người lính với quê
hương.

->tình đc đã tạo nên sức mạnh tinh thần giúp chon h người lính vượt qua muôn ngàn gian lao

-Nghệ thuật miêu tả ,cặp thơ sóng đôi,đổi xứng,cách dùng từ đặc sắc, giàu ý nghĩa .

=>Cùng chia sẻ những gian lan, khó khăn, thiếu thốn, hiểm nguy của người lính.

-Truyền cho nhau hơi ấm,niềm tin sức mạnh và thầm hứa hẹn lập công.

->Cùng trong tư thế chủ động đối mặt với kẻ thù cùng những hiểm nguy.

Nghệ thuật liệt kệ => tái hiện lại cuộc sống vô cùng thiếu thốn của đời người lính => Quân đội

ta đã phải đối diện với những cơn sốt rét rừng, thiếu thốn cả quần áo, giày dép, thuốc men,…

- Nhưng trong tình đồng chí, họ đã chia nhau gian khổ, chia nhau bệnh tật.

+ Cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những

người lính.

+ Cái bắt tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với

nhau truyền cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá.

- Phản ánh tình đồng chí sâu đậm, có chiều sâu, để đi tới chiều cao cùng sống

chết cho lí tưong


→ Tình thương, sự đoàn kết, chia sẻ thông qua “tay nắm bàn tay”.

*Nghệ thuật

-Hình ảnh cụ thể, đời thường, bình dị ( áo rách, quần vá)

-Những câu thơ đối ứng nhau, sóng đôi, đối xứng

trong từng cặp hoặc từng câu

= Hướng người đọc đến hình ảnh đôi tri kỉ luôn đồng hành

3, Kết tinh bức tranh hình tượng đẹp nhất của tỉnh đồng chí

c. Biểu tuợng giàu chất thơ về tình đồng chí:

3.Ba câu thơ cuối là bức tranh đẹp về tình đồng chí:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Ba câu thơ tả một đêm phục kích giặc. Nền bức tranh là đêm – “rừng hoang sương muối”gợi ra một
cảnh tượng âm u, hoang vắng và lạnh lẽo. Không chỉ cái giá, cái rét cứ theo đuổi mà còn bao nguy hiểm
đang rình rập người chiến sĩ.

- Nổi bật trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong
cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, cái tinh thần chủ
động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi, truyền cho nhau
hơi ấm thì tình đồng chí đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm họ để họ có sức mạnh vượt qua cái cái gian khổ,
ác liệt, giá rét ấy… Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.

- Câu thơ cuối là một hình ảnh đẹp được nhận ra từ những đêm hành quân phục kích giặc của chính
người lính. Đêm khuya, trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở vào một vị trí và tầm nhìn nào
đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích chờ giặc.Rõ ràng, tình cảm
đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang đến cho người lính nét lãng mạn, cảm hứng thi sĩ trong hiện thực
đầy khắc nghiệt qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.Trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt: đêm
đông giá lạnh, rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhậy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm
thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng. Bốn chữ “Đầu súng trăng treo”chia làm hai vế
làm nhịp thơ đột ngột thay đổi, dồn nén, như nhịp lắc của một cái gì đó chông chênh, trong bát ngát…
gây sự chú ý cho người đọc. Từ “treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ độc đáo, nối hai sự vật ở
cách xa nhau - mặt đất và bầu trời, gợi những liên tưởng thú vị, bất ngờ. “Súng” là biểu tượng của chiến
đấu, “trăng” là biểu tượng của cái đẹp, cho niềm vui lạc quan, cho sự bình yên của cuộc sống. Súng và
trăng là hư và thực, là chiến sĩ và thi sĩ, là “một cặp đồng chí” tô đậm vẻ đẹp của những cặp đồng chí
đang đứng cạnh bên nhau. Chính tình đồng chí đã làm cho người chiến sĩ cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp,
vẫn thơ mộng, tạo cho họ sức mạnh chiến đấu và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là
một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng
người đọc.

3 câu cuối: đồng chí đầu chỉ bắt nguồn từ sự tương đồng cảnh ngộ, mà còn bắt nguồn từ những điều sâu
xa hơn thế

- Hình ảnh đầu súng trăng treo (nhãn tự của bài thơ). 3 nhân vật: súng, trăng và người lính đã hòa

quyện, là một hình ảnh bất ngờ, thú vị, một bức tranh đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong một đêm

phục kích chờ giặc tới, tại một cánh rừng, hoang vắng, được tô điểm thêm bằng hình ảnh vầng trăng

trên đầu súng cùng các chiến sĩ.

- Súng: biểu hiện của chiến tranh Súng cứng rắn, trăng dịu hiền

- Trăng: biểu hiện của hòa bình Súng thực tại, trăng mộng mơ lãng mạn

→ Người lính chiến đấu vượt qua gian khó để bảo vệ ánh trăng mãi mãi thanh bình. Đây là một hình ảnh

đẹp, là một biểu tượng chiến đấu, biểu tượng thơ.

→ Một câu thơ chỉ 4 tiếng đủ làng sáng lên ý nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của anh

bộ đội Cụ Hồ.

“ Đêm nay rừng hoang sương muối”

“ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Thời gian: Đêm khuya → khái quát

- Không gian: rừng hoang → cụ thể

- Thời tiết: sương muối → cụ thể

→ Hình ảnh khái quát, cụ thể không chỉ một đêm mà rất nhiều đêm như đêm nay, người lính chiến đấu

cảnh chiến đấu vô cùng khắc nghiệt, khó khăn  Một khung cảnh giữa chốn rừng hoang vắng,

lại thêm sương muối giá rét, lạnh buốt.

+ Tình huống:nh người lính cầm súng đứng gác

trong rừng hoang vu thăm thẳm, thời tiết vô cùng khắc nghiệt
- Chờ giặc: phục kích → tư thế chiến đấu sẵn sàng tiêu diệt giặc

- Đứng cạnh → sẵn sàng giúp đỡ nhau, tình cảm vô cùng gắn bó

- Hình ảnh người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chờ giặc tới, khẩu súng nắm chắc trong tay…

-> Hết sức khó khăn, gian khổ nơi chiến trường.

 Yếu tố trữ tình: nhấn mạnh tình đồng chí, đồng đội gắn bó hiên ngang trước những gian lao,

 Chất thơ trữ tình gây ấn tượng đậm nét, mang ý nghĩa biểu tượng: “Súng” là kiên cường, là

cứng rắn; “trăng” là dịu hiền, là lãng mạn => Câu thơ có sự kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu

tố lãng mạn. Súng đại diện cho các anh chiến sĩ, trăng đại diện cho các thi sĩ tạo nên sự kết tinh

hài hoà => Trong thời chiến tranh, súng gắn liền cạnh bên người lính để chiến đấu. Và trong thời

bình, ánh trăng sáng sẽ mãi mãi rạng ngời kề cận nơi quê hương đất nước

- 3 hình ảnh : ngưòi lính ,khẩu súng ,vừng trăng trong cảnh rừng hoang vắng đứng chờ giặc.

- Hình ảnh “đầu súng trăng treo”:

- Đây là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu tượng . liên tưởng phong phú

+ Súng là hình ảnh thực, biểu tượng cho chiến tranh.khốc liệt

+ Trăng là hình ảnh lãng mạn, biểu tượng cho hòa bình, thanh bình.

-> Hình ảnh súng và trăng đã tạo nên một biểu tượng đẹp về người lính: vừa dũng cảm bảo vệ TQ vừa
có tâm hồn bay bổng, lãng mạn; chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng

=>Hình ảnh người lính, khẩu súng. vắng trăng gắn kết hòa quyện tạo nên chất lãng mạn trong cảnh rừng
hoang sương muối những ngời lính đứng chờ giặc tới...

->Đây là bức tranh thiên nhiên đẹp về tình người nồng ấm khiến cho người lính quên đi cái lạnh, say mê
ngắm vẻ đẹp của rừng đêm với ánh trăng, vầng trăng dường như đã trở thành người bạn của chiến sĩ.
=> Biểu tượng đẹp về tình đồng đội, đồng chí và cuộc đời người chiến sĩ -2 anh bộ đội thời kì đầu trong
cuộc kháng chiến chống Pháp.

-> Gợi lên sự khốc liệt, nghiệt ngã ->Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên trên mọi gian
khổ thiếu thốn-> người chiến sĩ hiện lên với tư thế chủ động trong cuộc chiến đấu.

Đây là hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn, giàu chất trữ tình

- Khẳng định ý nghĩa cao cả của cuộc chiến đấu : người lính cầm súng chiến đấu là để bảo vệ hòa bình
cho quê hương, bảo vệ sự bình yên đất nước, bảo vệ vầng trăng hòa bình.

->- Hoàn cảnh thực khác nghiệt của thời tiết “sương muối", với ba hình ảnh gắn kết nhau: “người lính,
khẩu súng, ánh trăng" -> Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khổ, sưởi ấm họ để cùng
nhau chiến đấu.

=> Biểu tương cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội, vẻ đẹp tư tưởng hoà quyện hiện thực và lãng mạn.
Cùng tin cậy, cùng chung lý tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ hi sinh, cùng ước mơ về c/s thanh bình.

- Câu cuối vừa cô động vừa gợi hình ảnh cảm xúc ,gợi hình ảnh thực mà lại ảo gần mà lại xa hoà quyện
vào nhau àĐó cũng là vẻ đẹp hài hoà của tâm hồn chiến sĩ vừa là thi sĩ của anh bộ đội cụ Hồ.

*Tình đồng chí đồng đội là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp ; là biểu tượng sức mạnh của của quân đội,
cách mạng, của dân tộc, đất nước Việt Nam XHCN.

- Hình ảnh những người lính, anh bộ đội Cụ Hồ (trong kháng chiến chống Pháp) anh giải phóng quân
(trong kháng chiến chống Mĩ) hiện lên thật đẹp với tinh thần đoàn kết, vượt qua khó khăn ; sẵn sàng
chiến đấu, xả thân vì đất nước ; với tình yêu Tổ quốc và tinh thần trách nhiệm cao với nhân dân, với đất
nước.

- Trong thời bình, các anh vẫn đoàn kết, vẫn gắn bó giúp dân, giúp nước ; vẫn nắm vững tay súng canh
giữ biên cương, hải đảo cho Tổ quốc.

➜Vẻ đẹp, phẩm chất sáng ngời của người lính cách mạng Việt Nam.

- Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời nói hàng ngày.

- Chi tiết và hình ảnh thơ chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được
thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc.

- Góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.

4. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, cũng chính là

điểm nhấn của toàn bài thơ.

+ Hình ảnh thực và lãng mạn.


+ Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa.

+ Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình.

- Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và

đồng đội , nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc.

→ Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc

thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.

 Chất thơ trữ tình gây ấn tượng đậm nét, mang ý nghĩa biểu tượng: “Súng” là kiên cường, là

Chất thơ trữ tình gây ấn tượng đậm nét, mag ý nghĩa biểu tượng , súng là kiên cường là cứng rắn;
“trăng” là dịu hiền, là lãng mạn => Câu thơ có sự kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu

tố lãng mạn. Súng đại diện cho các anh chiến sĩ, trăng đại diện cho các thi sĩ tạo nên sự kết tinh

hài hoà => Trong thời chiến tranh, súng gắn liền cạnh bên người lính để chiến đấu. Và trong thời

bình, ánh trăng sáng sẽ mãi mãi rạng ngời kề cận nơi quê hương đất nước.

Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại

dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”?

3. - Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy

hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau.

+ Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi

đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc.

+ Trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng,

cao đẹp

- Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng:
+ Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy

hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.

→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc

nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.

Ba câu thơ trên được trích trong văn bản “ Đồng chí” của tác giả Chính

Hữu đã rất thành công trong việc miêu tả biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến

sĩ, về tình đồng chí. Hai người lính luôn kề vai sát cánh bên nhau, sưởi ấm lòng

nhau, xua đi cái rét ở chiến tranh Việt Bắc. dù thời tiết có khắc nghiệt đến đâu họ

luôn trong tư thế sẵn sàng chờ giặc tới. Trong đêm phục kích, vầng trăng trên đầu

trở thành người làm chứng cho tình đồng chí trong các anh. Trong lúc chờ giặc

tới, trong không khí căng thẳng của giờ phút xuất kích sắp đến họ vẫn tràn đầy

một tâm hồn lãng mạn, họ đã nhận ra “ đầu súng trăng treo”. Câu thơ vừa có

nghĩa tả thực, vừa giàu nghĩa tượng trưng: súng và trăng vốn là hai sự vật rất xa

nhau nhưng trong con mắt người chiến sĩ chúng lại rất gần nhau. Súng và trăng là

gần và xa, là thực và mộng, là chiến tranh và hòa bình là chiến sĩ và thi sĩ. Hình

ảnh thơ khép laị đã trở thành một biểu tượng đẹp của người chiến sĩ cách mạng

với sự đan cài: cuộc sống chiến đấu của họ dù khó khăn, gian khổ nhưng trong họ

tràn đầy sự lãng mạn. Hình tượng đó trở thành nền thơ ca cách mạng Việt Nam-

cảm hứng hiện thực- lãng mạn. Ôi, yêu biết mấy những người lính cụ Hồ!

4. Suy nghĩ về tình đồng chí: Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của
những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung. Đó là mối tình có cơ
sở hết sức vững chắc: sự đồng cảm của những người chiến sĩ vốn xuất thân từ những người nông dân
hiền lành chân thật gắn bó với ruộng đồng. Tình cảm ấy được hình thành trên cơ sở tình yêu Tổ Quốc,
cùng chung lí tưởng và mục đích chiến đấu. Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ và ác liệt 6 lại tôi luyện thử
thách làm cho mối tình đồng chí đồng đội của những người lính càng gắn bó, keo sơn. Mối tình thiêng
liêng sâu nặng, bền chặt đó đã tạo nên nguồn sức mạnh to lớn để những người lính “áo rách vai”, “chân
không giầy” vượt lên mọi gian nguy để đi tới và làm nên thắng trận để viết lên những bản anh hùng ca
Việt Bắc, Biên giới, Hoà Bình, Tây Bắc…. tô thắm thêm trang sử chống Pháp hào hùng của dân tộc.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

bài thơ ca ngợi tình cảm đc cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kỳ đầu chống thực dân Pháp
gian khổ.
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể
hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức : mạnh và
vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.

- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.

- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hoà, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý
nghĩa biểu tượng.

III - Kết luận: Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa mang vẻ đẹp cao cả thiêng liêng, thơ
mộng. Cấu trúc song hành và đối xứng xuyên suốt bài thơ làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ rất
trẻ như đang thủ thỉ, tâm tình, làm nổi bật chủ đề tư tưởng: Tình đồng chí gắn bó keo sơn. Chân dung
người lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần
thơ mộc mạc, chân tình mà gợi nhiều suy tưởng. Với những đặc điểm đó, bài thơ xứng đáng là một
trong những tác phẩm thi ca xuất sắc về đề tài người lính và chiến tranh cách mạng của văn học Việt
Nam

Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”

- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người

lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất

xa nhau: “ nước mặn đồng chua”, “ đất cầy lên sỏi đá.”

+ Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ

...mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa....”

+ Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run

người, trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng

làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt

giá)

+ Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết

+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc

trong đoạn cuối của bài thơ.

Câu 3.Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến.
Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu
tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
Câu 5 . Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ:
Chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ. “Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong
từng dòng thơ để nói về cảnh ngộ của nhau: “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất
cày lên sỏi đá”; khi lại chen lên đứng vào cùng một dòng: “Anh với tôi đôi người xa lạ/ Tự phương trời
chẳng hẹn quen nhau”. Từ riêng lẻ đã nhập thành “đôi”, thành chung khăng khít khó tách rời: “Súng bên
súng, đầu sát bên đầu”/ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Đây là những hình ảnh đầy ắp kỉ niệm và
ấm áp tình đồng chí. Câu thơ đang từ trải dài, bỗng cô đọng lại thành hai tiếng “Đồng chí!” vang lên thiết
tha, ấm áp, xúc động như tiếng gọi của đồng đội và nó khắc ghi trong lòng người về hai tiếng mới mẻ,
thiêng liêng đó. Tình đồng chí là cùng giai cấp, cùng nhau từ những chi tiết nhỏ nhất của đời sống: “âo
anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày”. Trong buốt giá gian lao,
các anh chuyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay
không lời mà nói được tất cả, các anh sát cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao: “Đêm nay rừng
hoang sương muối/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”. Cùng chung chiến hào,
cùng chung sống chết, đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí. Chính tình đồng chí đã
khiến các anh ngay giữa nguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hồn thanh thản và lãng mạn. Và đó cũng chính
là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất, là cội nguồn của tình yêu nước, của sức mạnh con người Việt Nam

Câu 7: Viết đoạn văn quy nạp (15 câu) : Tám câu thơ (Đồng chí – Chính Hữu) đã nói thật giản dị những
thiếu thốn của cuộc kháng chiến. Và tình đồng đội đầy mến thương đã tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt
qua mọi thử thách. Gợi ý : - 5 câu đầu : những câu thơ dung dị nói về những gian khổ của người lính :
người nông dân mặc áo lính giản dị, nghèo khó…áo rách, quần vá… hình ảnh thơ giản dị như đời sống. -
Nói đến những thiếu thốn của người chiến sĩ nhưng ở những câu thơ tiếp theo, ta thấy những thiếu
thốn ấy đâu chỉ tồn tại riêng rẽ với hai cá thể anh và tôi mà đã hoà nhập yêu thương gắn bó. Nụ cười
buốt giá, cái cười lạc quan, xua đi cái lạnh giá … 8 nụ cười của những con người như đang cố gắng vượt
qua cái rét buốt ruột buốt gan ấy. Hình ảnh thơ vừa tô đậm những gian nan, thiếu thốn, vừa thể hiện
nghị lực vượt qua mọi khó khăn của những anh lính vệ trọc (sốt rét - rụng tóc) =>Những câu thơ được
viết theo thể thơ tự do rất dung dị với những hình ảnh thơ chân thực càng giúp ta thêm hiểu về cuộc
chiến tranh đã qua, những vất vả mà người lính đã nếm trải, vừa cảm phục quá khứ hào hùng…. - Đến
câu cuối khổ, nhịp thơ thay đổi, dài ra trầm lắng, âm điệu câu thơ lan toả như bộc lộ tình cảm. Đây có
thể là hình ảnh cảm động nhất của bài, từ « thương nhau » đứng ở đầu câu như bộc lộ tình yêu da diết,
sâu nặng của những con người cùng lí tưởng chiến đấu, họ nắm lấy bàn tay nhau như truyền cho nhau
hơi ấm….Chân không giầy giữa vùng rừng núi gập ghềnh, hiểm trở . Áo rách, quần vá giữa cái lạnh cắt da
cắt thịt, tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả : « thương nhau tay nắm lấy bàn tay » => Tình đồng đội
và tình người ấy cũng là sức mạnh chiến thắng. - 3 câu thơ cuối cùng kết lại trong một hình ảnh đẹp, lãng
mạn đến bất ngờ, thú vị bằng hai âm bằng : « Đầu súng trăng treo ». Âm điệu câu thơ như ngân vang,
câu thơ như mở ra, ánh trăng như soi sáng khắp núi rừng. Phải chăng chính tình đồng chí, đồng đội đã
đem lại cho họ những khoảng lặng hiếm hoi trong đời lính gian nan.

You might also like