Professional Documents
Culture Documents
TT Tác phẩm Tác giả Thời gian T. Nội dung Nghệ thuật
Loại
1 Đồng chí Chính Hữu, 1948 Thơ - Tình đồng phí của những Chi tiết, hình ảnh,
(là một trong Hà Tĩnh (Sau khi tác tự do người lính dựa trên cơ sở ngôn ngữ, cô đọng,
những TP tiêu (1926-2005) giả cùng cùng chung cảnh ngộ và lý giàu biểu cảm.
biểu nhất viết Nhà thơ quân đồng đội tưởng chiến đấu được thể
về người lính đội trưởng tham gia hiện thật tự nhiên, bình dị
cách mạng của thành từ hai chiến đấu mà sâu sắc trong mọi hoàn
VH thời kỳ KC cuộc KC trong chiến cảnh, nó góp phần quan
chống Pháp chống Pháp và dịch Việt Bắc trọng tạo nên sức mạnh và
1946-1954) chống Mỹ. Thu Đông). vẻ đẹp tinh thần của những
người lính CM.
2 Bài thơ về tiểu Phạm Tiến 1969 Tự - Bài thơ khắc hoạ hình - Giàu chất hiện
đội xe không Duật, Phú Thọ (thời kỳ do ảnh độc đáo: Những chiếc thực sinh động của
kính (1941-2007) ác liệt của xe không kính. cuộc sống chiến
(được tặng giải Trở thành một cuộc - Qua đó khắc hoạ nổi trường.
nhất cuộc thi trong những chiến bật hình ảnh những người - Ngôn ngữ, giọng
thơ của báo gương mặt tranh lái xe Trường Sơn với tư thế điệu giàu tính khẩu
Văn nghệ năm tiêu biểu của chống hiên ngang, tinh thần lạc ngữ, mang nét riêng,
1969 và được thế hệ các nhà Mỹ) quan, dũng cảm, bất chấp tự nhiên, khoẻ
đưa vào tập thơ thơ trẻ thời khó khăn, nguy hiểm và ý khoắn.
“vầng trăng chống Mỹ cứu chí chiến đấu giải phóng
quầng lửa”). nước. Miền Nam.
3 Đoàn thuyền Hà Huy Cận 1958 Trong 7 Bài thơ khắc họa nhiều hình Sáng tạo hình ảnh
đánh cá (1919-2005) chuyến đi chữ ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự thơ bằng liên tưởng,
In trong tập Là một trong thực tế dài hài hoà giữa thiên nhiên và tưởng tượng phong
thơ “Trời mỗi những nhà thơ ngày ở vùng con người lao động, bộc lộ phú, độc đáo
ngày lại sáng” tiêu biểu của mỏ Quảng niềm vui, niềm tự hào của - Âm hưởng khoẻ
(1958) nền thơ hiện Ninh. nhà thơ trước đất nước và khoắn, hào hùng, lạc
đại Việt Nam. cuộc sống. quan.
4 Bếp lửa Bằng Việt, Hà 1963 Tự Qua hồi tưởng và suy ngẫm - Kết hợp giữa
In trong tập Nội Khi tác giả do của người cháu đã trưởng biểu cảm với miêu tả,
Hương cây - Sinh năm đang là sinh thành, bài thơ đã gợi lại tự sự và bình luận.
Bếp lửa (1968), 1941, thuộc viên học những kỷ niệm đầy xúc Hình ảnh thơ sáng
tập thơ đầu tay thế hệ các nhà ngành luật ở động về người bà và tình bà tạo, giàu ý biểu
của Bằng Việt thơ trưởng Liên Xô. cháu, đồng thời thể hiện tượng; bếp lửa gắn
và Lưu Quang thành trong lòng kính yêu trân trọng và liền với hình ảnh
Vũ. thời kỳ kháng biết ơn của người cháu đối người bà, làm điểm
chiến chống với gia đình, quê hương, đất tựa khơi gợi mọi kỉ
Mỹ. nước. niệm, cảm xúc và
suy nghĩ về bà và
tình bà cháu.
-Danh từ chỉ Đvi Anh với tôi đôi người xa lạ -Sự gắn bó ko thể tách rời
Tự phương trời chẳng hẹn quen
-Điệp ngữ, đối, nhau -“Súng”: chiến đấu, chiến tranh
hoán dụ Súng bên súng, đầu sát bên đầu “Đầu”: lí tưởng, ý chí chiến đấu
->CS2. Chung nhiệm vụ, mục
đích, lí tưởng chiến đấu
-Tri kỉ: từ Hán ->CS 3: Cùng trải qua những
Việt Đêm rét chung chăn thành đôi tri gian lao, thiếu thiếu, vất vả
kỉ Tri kỉ: hiểu bạn như hiểu mình
Câu đặc biệt, -Nó như cái bản lề, nối hai ý
câu cảm thán thơ, khép mở hai ý thơ.
Gồm 2 tiếng Đồng chí! -Nó vang lên như một phát
Nhắc lại nhan đề hiện, một lời khẳng định, một
tiếng gọi trầm xúc động tự
trong tim, lắng đọng trong lòng
người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng
liêng :“Đồng chí” sau bao kỉ
niệm và thời gian gắn bó.
-> như một nốt nhạc làm bừng
sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1
tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ
có ở thời đại mới.
a. Biểu hiện 1: Cùng nhau chia sẻ nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Trong hồi tưởng của người lính xuất hiện hình ảnh “ruộng nương”, “gian nhà”. Đây là
những sự vật thân thuộc gắn bó cả cuộc đời họ bởi họ chẳng đi đâu xa ngoài lũy tre làng.
“Gian nhà không” vừa gợi ra cái nghèo khó nơi quê nhà nhưng nó cũng cho thấy sự trống
trải của căn nhà, trong lòng người ở lại khi người lính ra trận.
- Hành động “gửi bạn thân cày” chất chứa sự hi sinh to lớn của họ dành cho dân tộc. Đây
là những tài sản quý giá cả đời chắt chiu mới có được. Ấy vậy mà họ sẵn sàng nhường lại,
ra đi vì nghĩa lớn. Tuy nhiên, anh lính chỉ “gửi” lại chứ không “cho đi” bởi vì họ còn nuôi
hi vọng một ngày được trở về cày cấy trên mảnh đất quê hương. Đằng sau ý thơ là khát
vọng về một ngày độc lập, tự do, hòa bình.
- Động từ “mặc kệ” được cho là “nhãn tự” của cả đoạn thơ. “Mặc kệ” nghĩa là không quan
tâm, không chút vấn vương, đầy mạnh mẽ quyết đoán nhưng thực chất đó là sự cố gắng
làm rắn lại, tạm quên yếu đuối bên trong, tránh cảm xúc vụn vỡ. Chỉ 1 từ “mặc kệ” nhưng
ta nhận ra sự hi sinh của người lính, hi sinh tình cảm nhỏ cho độc lập tự do dân tộc.
(MR: Những tình cảm lưu luyến ấy ta đã bắt gặp trong thơ Nguyễn Đình Thi với
“Đất nước”:
“Người ra đi đầu không ngoảnh laị
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
Như vậy đấy, con người Vn luôn biết nén lại những tình cảm riêng tư để vì độc lập tự
do của Tổ quốc dân tộc. Đó là hành động đáng trân trọng.)
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 8
NGỮ VĂN 9
- Nt hoán dụ “giếng nước gốc đa” + nhân hóa “nhớ người ra lính” nhấn mạnh vào tình cảm
song phương của người lính với quê hương, xóm làng. Điều tinh tế trong câu thơ là họ
không nói nhớ quê hương bởi như vậy sẽ là yếu đuối, ủy mị. Ngược lại, họ nói rằng quê
hương nhớ họ, thực chất đó là tình cảm thắm thiết của tiền tuyến với hậu phương. Họ đã
chia sẻ cùng nhau
b. Biểu hiện 2: Cùng nhau chia sẻ khó khăn
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
- 6 câu thơ với nhịp nhanh dồn dập, câu thơ ngắn như miêu tả bức tranh hiện thực chiến
trường những năm đầu kháng chiến chống Pháp
- 2 câu thơ đầu miêu tả hiện thực dịch bênh hoành hoành với những cơn sốt rét rừng hành
hạ. Cấu trúc song hành “anh với tôi” được lặp lần 2 vừa tạo ra sự hài hòa cân đối cho câu
thơ, vừa khẳng định tình cảm gắn kết cùng nhau trải qua khó khăn. Nhấn mạnh trong ý thơ,
Chính Hữu miêu tả “từng cơn ớn lạnh” với “vừng trán ướt mồ hôi”. Chưa bao giờ trong
văn học lại có cách nói về dịch bệnh chân thực, mộc mạc đến vậy
(MR: “Câu thơ như sự sống bị bóc trần chạm vào nóng lạnh của môi trường” – Hoàn
Thanh. Nhà thơ Quang Dũng đã từng khắc họa bức tranh chân thực về người lính
Tây tiến:
“Tây tiến đoàn binh ko mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”)
- Bức tranh về hiện thực chiến trường còn khắc họa sự thiếu thốn vật chất. Thủ pháp liệt kê
cùng cấu trúc song hành “áo anh- quần tôi”, “rách vai – vài mảnh vá”, kết hợp hình ảnh
“chân không giày” như cực tả những thiếu thốn về quân tư trang. Tác giả đã đưa vào tác
phẩm những khó khăn của những năm đầu kháng chiến của dân tộc.
(MR: Chính Hữu đã từng tâm sự: bản thân tôi cũng từng phong phanh một bộ cánh,
đầu không mũ, chân không giày”. Những năm tháng ấy Hồng Nguyên đã từng viết:
“Áo vải chân không
Đi lùng đánh giặc” – Nhớ)
- Thế nhưng, điểm sáng nhất của những dòng thơ phải là bản lĩnh kiên cường, tinh thần lạc
quan của người lính trong câu “Miệng cười buốt giá”. Cái cười ấy có thể không tươi vì cái
rét căm căm nơi Việt Bắc, bởi cơm không đủ no, áo ko đủ ấm. Nhưng nụ cười ấy lại xua
tan mọi khó khăn khiến người lính vượt lên trên hoàn cảnh, thể hiện tinh thần “thép” bản
lĩnh.
-> với bút phát tả thực, hình ảnh thơ giản dị mà xúc động, người đọc hình dung ra những
thiếu thốn, gian khổ mà người lính phải trải qua, để từ đó thêm trân trọng vẻ đẹp phẩm chất
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 9
NGỮ VĂN 9
của họ.
c. Vẻ đẹp của tinh thần đoàn kết
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- 1 câu thơ đứng ở cuối khổ 2 đẹp như một bức tranh về tình đồng chí, đồng đội. Hai chữ
“thương nhau” vang lên thiêng liêng, đó là tình cảm họ đã trải qua bao nhiêu khó khăn thử
thách vào sinh ra tử.
- Tình thương ấy được biểu hiện qua cái nắm tay thật chặt. Nó thay cho mọi lời nói hoa mĩ,
cầu kì.
(MR: Ban đầu cái nắm tay là biểu hiện của tình yêu lứa đôi như trong thơ Nguyễn
Bính:
“Có lần tôi thấy một người yêu
Tiễn một người yêu một buổi chiều
Ở một ga nào xa vắng lắm
Họ cầm tay họ bóng liêu xiêu” (Những bóng người trên sân ga)
Nhưng ở đây, Chính Hữu đã chuyển từ tình yêu đôi lứa thành tĩnh hữu nghị giai cấp.)
Từ cái nắm tay, ta nhận ra tình đoàn kết của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
3/Ba câu cuối: Ba câu thơ cuối bài thơ là biểu tượng đẹp nhất, giàu chất thơ nhất
tình đồng chí, đồng đội.
Từ đồng nghĩa Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đứng cạnh – bên nhau:lặp ý -
> nhấn mạnh gắn kết ko dời
Động từ Chủ động
a. Những khó khăn của chiến trường trong câu thơ đầu
Đêm nay rừng hoang sương muối
- Thời gian “đêm nay” miêu tả khoảnh khắc căng thẳng của chiến sự với những trận đánh
du kích, đánh úp. Nhà thơ đã miêu tả sự khốc liệt của chiến tranh tưởng như đây là đêm
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 10
NGỮ VĂN 9
cuối cùng của người lính
- Không gian “rừng hoang sương muối” càng khắc họa rõ nét những nguy hiểm của thiên
nhiên miền núi phía Bắc đang rình rập , đe dọa tính mạng người lính
-> những khó khăn này là thử thách đầu tiên với bản lĩnh cách mạng của người lính
b. Vẻ đẹp của người lính
- Vẻ đẹp của tinh thần đoàn kết qua cụm từ “đứng cạnh bên nhau”. Đến đây, hai chữ ‘anh
và tôi” không còn xuất hiện nhưng tác giả đã tổng kết cho cả quá trình gắn bó từ những lúc
xa lạ mới quen đến những giây phút căng thẳng vào sinh ra tử, người lính vẫn gắn bó,
không thể tách rời.
- Họ còn đẹp trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”. Họ coi cái chết là niềm vinh dự nên chờ
được hi sinh cho Tổ quốc, quê hương, qua đó thấy được tinh thần dũng cảm, gan dạ của
người lính.
- Đẹp nhất trong bài thơ là hình ảnh “đầu súng trăng treo”
+ Tả thực:
. Miêu tả tư thế cầm súng của người lính, ảnh trăng như chạm vào mũi súng
. Phác họa nét tinh nghịch, ngang tàng hòa hợp với thiên nhiên của người lính
+ Biểu trưng
Súng Trăng
Chiến tranh Hòa bình
Chiến sĩ Thi sĩ
Hiện thực Lãng mạn
d. Tinh thần đoàn kết, tình đồng chí, đồng đội (k5,6)
* Khổ 5
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.”
- Lượng từ “những” và DT “tiểu đội” ở hai câu đầu gây ấn tượng mạnh về hậu quả của
chiến tranh bom đạn. Tưởng chửng như những chiếc xe không hề kiêng sợ điều gì. Tuy
nhiên, hai chữ “họp thành” cho thấy người lính như đang đứng đếm từng chiếc xe. Họ đã
coi khó khăn là cơ hội để đến với nhau, trở thành tiểu đội.
- Hình ảnh “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi thật giàu sức gợi”:
+ Đó là cái bắt tay thể hiện sự đồng cảm trong tâm hồn người lính
+ Cái bắt tay động viên họ dành cho nhau
+ Cái bắt tay để chia sẻ mọi khó khăn, vui buồn nơi chiến trường ác liệt
Cái nắm tay trở thành tình hữu nghị, giai cấp, tình đoàn kết để người lính vượt qua khó
khăn, gian khổ.
* Khổ 6: tái hiện cảnh sinh hoạt của người lính
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm”
- Bếp HC là kiểu bếp dã chiến của ta thời xưa, được đặt dưới lòng đất, khi đun khói sẽ tỏa
ra để địch không phát hiện ra.
- TG đã nêu định nghĩa về gia đình thật lính. Anh em đồng chí tụ tập chung bát đũa, có khi
bữa cơm chỉ 1 lùm rau rừng, 1 ít lương khô nhưng đã tạo thành gia đình. Hai chữ “gia
đình” thật thiêng liêng, giản dị và gần gũi. Nó khiến nơi bom đạn trở nên ấm áp, chan hòa.
- Từ láy “chông chênh” có sức biểu cảm cao. Chông chênh là bấp bênh, không bằng phẳng,
không thăng bằng. Nó vừa gợi ra con đường gập ghềnh khúc khủyu đầy bom đạn nơi
e. Khổ 7. Hình ảnh những chiếc xe không kính và lòng yêu nước ý chí giải phóng
miền Nam của người lính
Không có kính rồi xe không có đèn,
Không có mui xe thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Khổ thơ cuối tạo nên kết cấu đối lập, bất ngờ, sâu sắc, đối lập giữa 2 phương diện vật
chất và tinh thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe.
- Hình ảnh những chiếc xe không kính:
“Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước ”
+ Với biện pháp liệt kê, điệp ngữ “không có” được nhắc lại 3 lần nhấn mạnh sự thiếu thốn
đến trần trụi của những chiếc xe, còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường.
+ Từ “có” trong câu thơ thứ hai là dùng cách nói khẳng định để phủ định, cho thấy chiếc
xe không còn nguyên vẹn.
-Đối lập với tất cả những cái “không có” ở trên là một cái “có”. Đó là “trái tim” - sức mạnh
của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù.
+ Phó “vẫn”, cụm từ “vì miền Nam phía trước” vừa cụ thể nhưng cũng nhấn mạnh đoàn xe
vẫn lăn bánh trên đường là vì mảnh đất Miền Nam ruột thịt, hướng tới mục tiêu chung là
Nam Bắc sum họp một nhà.
Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn “không kính, không đèn, không mui” hợp
nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống không gì tàn phá, ngăn trở được.
+Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe vừa là hình ảnh hoán
dụ, vừa là hình ảnh ẩn dụ gợi ra biết bao ý nghĩa: “trái tim” có thể là để chỉ người lính lái
xe với bao vẻ đẹp là tư thế hiên ngang, sự dũng cảm, bất chấp khó khăn gian khổ, với tinh
thần lạc quan…; “trái tim” cũng có thể là lòng yêu nước, là ý chí giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. “Trái tim” trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp
của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến muôn thế hệ mai sau khiến ta không quên một
thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc.
-Huy Cận-
I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN
1/ Tác giả
- Huy Cận là bút danh của Cù Huy Cận (1919-2005), quê ở Ân Phú, huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Huy Cận là một cây bút nổi tiếng của phong trào Thơ Mới với tập thơ “Lửa thiêng”
(1940).
- Ông tham gia CM từ những năm 1945. Sau CM tháng Tám, ông giữ nhiều trọng trách
trong chính quyền CM, đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại VN từ sau
năm 1945
Trước 1945: thơ Huy Cận khai thác cái “tôi” sầu muộn, cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng.
Sau 1945: thơ ông có sự chuyển biến, tìm thấy sức sống và niềm vui trong cs.
- Phong cách sáng tác: vẻ đẹp kì vĩ, lớn lao và cảm hứng lãng mạn.
2/ Tác phẩm
a/Hoàn cánh sáng tác – xuất xứ
- HCST: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh” là một bài thơ hay của Huy Cận. Bài thơ được viết
vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc
được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới.
Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thâm nhập thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng
Ninh. Từ chuyến ấy, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm
hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
- Xuất xứ: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được ra đời vào thời gian này và in trong tập
thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).
b/Chủ đề. Bài thơ là một khúc tráng ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu đẹp,
c/Thể loại: Thơ 7 chữ.
d/PTBĐ: Miêu tả + Biểu cảm.
e/Bổ cục: Bài thơ gồm 7 khổ, mỗi khổ 4 câu thơ 7 chữ, được bố cục theo hành trình của
một chuyến ra khơi đánh cá.
- Hai khổ thơ đầu: cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn và tâm trạng náo nức của
người đi biển.
- Bốn khổ thơ tiếp (khổ 3 ->6 ): cảnh lao động của đoàn thuyền đánh cá trên biển ban
đêm.
- Khổ cuối: cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh
Mạch cảm xúc: Mạch cảm xúc trong bài thơ được vận động theo trình tự thời gian của
một chuyến ra khơi đánh cá. Đầu tiên là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn,
tiếp đến là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển ban đêm và cuối cùng, bài thơ kết lại trong
II/PHÂN TÍCH
1/ Khổ 1+2: Cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi
a. Khổ 1. Bức tranh TN lúc hoàng hôn
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ca khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
- Hai câu thơ đầu, tác giả tập trung miêu tả “mặt trời”, ‘sóng”, biển đêm qua thủ pháp so
sánh, nhân hóa.
Tác giả lấy “hòn lửa” so sánh với “mặt trời”. MT là vì tinh tú vĩ đại của thiên nhiên, còn
“hòn lửa” là một vật nhỏ bé, tầm thường, gần gũi với đời sống nhân dân, với mỗi ngôi nhà.
Cách so sánh đã giúp người đọc hình dung việc ra biển lớn giống như con người đi về ngôi
nhà thân thương của mình. Quan niệm ấy đã gửi gắm niềm tin, hi vọng về một chuyến ra
khơi an toàn.
- NT nhân hóa “mặt trời xuống biển” “sóng cài then”, “đêm sập cửa” cho thấy thiên
nhiên gần gũi với con người, với đại dương. Đại dương bao lao như người bạn trong cuộc
hành trình xa xôi vất vả. TN hiện lên không có khoảng cách với con người mà trở nên gần
gũi, sinh động hơn. (Đây chính là sự vận động trong p/c thơ của HC trước và sau Cách
mạng. Chính chuyến đi thực tế của ông ở vùng biển Hòn Gai đã khiến hồn thơ ông không
còn lạc lõng, buồn tẻ mà trở nên vui tươi, sôi nổi hơn)
- Câu thơ thứ 3: tg miêu tả đoàn thuyền lại ra khơi. Đó không phải là một chuyến đi mà
trở thành hành trình sống với những người dân nơi đây, những con người đời đời bám biển.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 21
NGỮ VĂN 9
Phó từ “lại” cho thấy việc ra khơi là một thói quen không đổi ở những người làng chài
nghèo – cả cuộc đời chỉ mong dc bữa cơm no ấm.
- Câu cuối: kết thúc bằng thanh bằng với hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát
căn buồm” cho ta thấy niềm tin, niềm vui của người dân làng chài trong chuyến ra khơi.
(MR: Họ chờ đợi một ngày mong trở về:
“Biển bằng không có dòng xuôi ngược
Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm” – Mùa xuân trên biển – Huy Cận)
b. Khổ 2. Câu hát ra khơi
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!”
- Tác giả miêu tả vẻ đẹp giàu có của biển cả qua hình ảnh “cá bạc”. Những con cá béo
tròn lấp lánh dưới nc màu bạc nhưng cũng là cách chơi chữ để khẳng định sự quý hiếm,
giàu có của biển cả quê hương.
- So sánh: cá thu như đoàn thoi + nhân hóa “đêm ngày dệt biển” tạo ra vẻ đẹp tinh tế ->
tạo ra màu sắc tạo hình cho câu thơ. Biển đêm như một tấm vải khổng lồ còn cá là những
người nghệ sĩ. Từ đó ta thấy được sự gần gũi của thiên nhiên và con người. Câu thơ đã gửi
gắm niềm tự hào về tài nguyên thủy hải sản của biển trời quê hương.
- Phép nhân hóa qua cách xưng hô và cách gọi “ta” – “đoàn cá ơi” đầy thân thương, gần
gũi và trìu mến. TN ko còn lẻ loi với con người mà đã trở thành người bạn, người thân của
họ.
2 khổ đầu: tái hiện cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn, thể hiện niềm tin và niềm
mong mỏi về một chuyến ra khơi bình an, bội thu.
2/ Khổ 3,4,5,6 : Cảnh đánh cá trên biển đêm
a/Khổ 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm thật đẹp, kỳ vĩ.
* Hai câu đầu:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
- Hai câu thơ vẽ ra hình ảnh lãng mạn của biển khơi. 2 chữ “buồm trăng” được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau
+ Ánh trăng chan hòa trên mặt biển, con thuyền chở đầy trăng. Cánh buồm như được dát
vàng và ngập tràn ánh trăng.
+ Cánh buồm no gió trông xa như vầng trăng xẻ nửa.
Bức tranh chỉ có hai tông màu đen trắng nhưng mang lại vẻ đẹp cổ điển, diễm lệ. Màu
trắng của ánh trăng kết hợp màu đen của biển cả như tạo nên cảnh tiên. Con thuyền như trở
thành thuyền tiên đi từ cõi bồng lai trở về.
- Hình ảnh “lái gió”, “mây cao”, “biển bằng” vẽ ra không gian kì vĩ. Đoàn thuyền như
sánh ngang với trời đất, vũ trụ. Động từ “lướt” vừa cho thấy con thuyền đi rất nhanh nhưng
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 22
NGỮ VĂN 9
cũng gợi nên vẻ đẹp khỏe khoắn, sinh động của chiếc thuyền và con người lao động.
* Hai câu sau:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. -> TTV chiến đấu
- Hai câu thơ gợi ra vẻ đẹp của con người lđ – con người mời trong cuộc sống mới. Nếu ở
tk trước CM, con người còn quằn quại giữa sự sống và cái chết, giữa miếng ăn và danh dự
thì sau năm 1945, họ đã có sự thay đổi, người dân chài đã ra khơi như đi đánh trận. Họ trở
thành những người chiến sĩ biết “dàn đan” thế trận. Ngư trường trở thành chiến trường, con
thuyền trở thành chiến mã với vũ khí là hai mái chèo quen thuộc.
- Động từ “dò” miêu tả hành động tỉ mỉ, cẩn thận, chăm chút. Những người dân làng chài
coi công việc lđ như một hành trình đầy nghiêm túc. Đó là hành trình chế ngự TN, làm chủ
cuộc đời
(Nó khiến ta chợt nhớ tới tinh thần của những con người lao động được Tố Hữu ca
ngợi trong “Mùa thu mới”
“ Yêu biết mấy những con người đi tới
Hai cánh tay như hai cánh bay lên
Ngực dám đón những phong ba dữ dội
Chân đạp bùn không sợ những loài sên”)
b/Khổ 4: Biển giàu và đẹp
Tâm trạng hồ hởi, phấn khởi của người đánh cá, họ như muốn chia sẻ niềm vui của
mình với bình minh, với mặt trời
3/Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Bốn câu cuối này dựng lên quang cảnh kì vĩ về cuộc chạy đua của con người với mặt
trời.
- “Câu hát căng buồm với gió khơi” được lặp lại như một điệp khúc, vẫn tiếng hát vang
lên căng buồm - tiếng hát của niềm vui thắng lợi sau một chuyển đi biển may mắn, tôm cá
đầy khoang, thành quả lao động to lớn, tạo nên kết cấu đầu – cuối tương ứng cho tp
- Nhịp sống hối hả, mãnh liệt khi con người vẫn hào hứng chạy đua cùng mặt trời (chạy
đua cùng tốc độ, thời gian). Câu thơ “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” sử dụng hình
ảnh hoán dụ “đoàn thuyền”, và biện pháp nhân hoá “chạy đua”.
+ Nó gợi liên tưởng đoàn thuyền và mặt trời như cùng tham gia vào một cuộc chay đua. Ở
đó, con người và thiên nhiên cùng hòa hợp trong sức sống của một ngày mới.
+ Đồng thời, nó cũng giúp tác giả khắc họa rất thành công không khí lao động hăng say,
khẩn trương của những con người lao động mới - những con người làm chủ thiên nhiên,
chiến thắng thiên nhiên
+ Ý thơ phảng phất âm hưởng thần thoại, anh hùng ca, bản anh hùng ca lao động.
- Hình ảnh nhân hóa “mặt trời đội biển” nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp, hùng
vĩ, tráng lệ. Hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” chủ yếu là bắt nguồn từ tưởng
tượng sáng tạo của nhà thơ. Mắt cá phản chiếu mặt trời giống như muôn vàn mặt trời nhỏ li
ti. Thành quả lao động thêm rực rỡ, huy hoàng. Cụm từ “muôn dặm phơi” gợi liên tưởng
tới những khoang cá đầy ăm ắp.
- Nghệ thuật nhân hoá, nói quá ->cho thấy sau một đêm lao động vất vả nhưng người
dân chài vẫn dồi dào sức lực, vẫn hăng say .
Tất cả đã đem lại âm điệu tươi vui, khoẻ khoắn của một khúc ca lao động đầy hào hứng,
say mê.
4/Nghệ thuật:
- Góp phàn làm nên âm hưởng ấy còn là các yếu tố về vần nhịp...Các câu thơ trong toàn
- HCST: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở
nước ngoài.
- Xuất xứ: Bài thơ được đưa vào tập Hương cây - Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng
Việt và Lưu Quang Vũ.
b/Mạch cảm xúc và bố cục
*/Mạch cảm xúc: Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương xa gửi về người
bà.
- Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên
bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vất vả và tình yêu
thương trìu mến dành cho đứa cháu.
- Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời
bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà.
- Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà.
Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.
* Bố cục: 4 phần
- Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
- Khổ 2,3,4: những kỷ niệm ấu thơ gắn liền với hình ảnh bà và bếp lửa.
- Khổ 5,6 : những suy nghĩ của tác giả về bà và hình ảnh cuộc đời bà.
- Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 27
NGỮ VĂN 9
c/ Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp
lửa” gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động vê người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện
lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình quê
hương đất nước.
* Nghệ thuật:
- Bài thơ đã kêt hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người
bà, làm đỉểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
d/Giải nghĩa từ:
- Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.
- Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến
e/ Nhan đề: Bếp lửa
- Nhan đề nêu lên hình tượng trung tâm của bài thơ, được nhắc tới nhiều lần trong bài.
- Hình tượng này vừa có nghĩa thực vừa có nghĩa biểu tượng.
+ Nó gợi một hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt từ bao đời.
+ Nó gắn liền với hình ảnh người bà, vừa gợi lên tấm lòng và phẩm chất cao quý của người
bà, vừa nói được tình cảm thiết tha sâu nặng gắn liền với tình yêu gia đình, quê hương, đất
nước, biết ơn cội nguồn.
II/PHÂN TÍCH
1/Khổ 1: Dòng hồi tưởng của tác giả về bà được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm
áp: bếp lửa.
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”
- Ở đây, điệp ngữ “một bếp lửa” gợi hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình nguời
Việt từ bao đời, nhưng với tác giả có lẽ nó gắn bó vô cùng sâu đậm.
+ Tạo ra tính nhạc cho khổ thơ như một dòng hoài niệm
+ Nhấn mạnh hình tượng xuyên suốt toàn bộ tác phẩm
+ Hướng tới chủ đề: ca ngợi tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình
- Những từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” vừa gợi bếp lửa, vừa gợi cảm xúc:
+ Miêu tả ngọn lửa lúc sáng sớm thoắt ẩn thoắt hiện ở làng quê VN
+ Sự chăm sóc của bà cho gia đình
+ Tấm lòng biết ơn của cháu với bà
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa:
- Hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa”:
+ Ẩn dụ cho những vất vả, khó nhọc, gian lao của cuộc đời bà từ đó khẳng định tình yêu,
chăm chút bà dành cho gia đình là vô tận
+ Kết hợp với từ “thương”, câu thơ thể hiện tấm lòng biết ơn, sự thấu hiểu của cháu đối với
bà.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 28
NGỮ VĂN 9
Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn dòng cảm xúc nhớ thương của cháu về bà.
2/ Khổ 2,3,4: Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi ấu thơ bên người bà và hình ảnh bếp lửa:
a/ Khổ 2: Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
- Bếp lửa đã thắp lên nỗi nhớ, gọi về bao kỉ niệm. Kỉ niệm tuổi thơ lần lượt lên trong kí ức
như một thước phim. Đầu tiên là kỉ niệm khi lên bốn tuổi:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
- Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” - cái đói dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc của
người bố đánh xe cũng gầy khô... gợi nỗi xót xa ám ảnh về nạn đói khủng khiếp năm
1945 trước ngày cả nước ta vùng lên giành chính quyền. Quá khứ hiện về với hình ảnh
những người chết đói đầy trên đường làng.
- Hình ảnh “Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy” có thể hiểu là:
+ Nạn đói khiến con ngựa khô gầy đi
+ Bố khô gầy như “con ngựa” (từ thành ngữ “thân trâu thân ngựa”)
=> nhấn mạnh sự nghèo khổ của tuổi thơ lam lũ, cho thấy hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn
của gia đình
- Bằng hình ảnh hết sức tiêu biểu, Bằng Việt đã gợi cho ta thấy một quá khứ tang thương
đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận những người dân mất nước trong đó
có cả tác giả.
- Đọc đến câu thơ này chúng ta hoàn toàn không thấy có một vòm trời cổ tích màu hồng
với những ước mơ, những hình ảnh đầy lãng mạn bay bổng của một thời ấu thơ. Tất cả chỉ
còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người
đọc.
- Những năm tháng ấy gây một ấn tượng sâu đậm lay động tâm hồn nhà thơ - ấn tượng về
khói bếp hun nhèm mắt để nghĩ lại đến giờ “sống mũi còn cay”.
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”
Tác giả nhắc đi nhắc lại từ “khói”: “mùi khói”, “khói hun” gợi một sự ám ảnh về một thời
gian khó khăn đã đi qua.
-> Cảm giác cay cay vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động của người cháu như hòa
quyện, quá khứ và hiện tại như đồng hiện trên những dòng thơ.
b/ Khổ 3:Kỉ niệm về tám năm ròng kháng chiến sống cùng bà:
- Bố mẹ công tác ở chiến khu, chỉ có hai bà cháu sống sống cùng nhau ở miền quê.
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”
+ Gợi khoảng thời gian 8 năm cháu ở cùng bà, được bà yêu thương, che chở
+ Tám năm sống cùng bà vất vả, gian lao nhưng đầy thương yêu
+ “Cùng bà nhóm lửa” gợi ra hình ảnh bếp lửa ấm áp – là hiện thân thân của bà, của sự
chi chút, đùm bọc mà bà dành cho cháu
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 29
NGỮ VĂN 9
- Người cháu nhớ về âm thanh tiếng chim tu hú:
“Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”
“Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà”
“Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế?”
“Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà”
+ Ý nghĩa:
. Là hình ảnh quen thuộc của làng quê VN, gợi ra tuổi thơ yên bình
. Là sự phản chiếu của tình bà cháu. Tu hú luôn cô đơn nhưng cháu luôn có bà bên cạnh.
. Là dấu hiệu gợi nhắc về quá khứ
+ Hình ảnh chim tu hú được viết với nhiều sắc thái khác nhau, khi là câu hỏi tu từ, có khi
là sự xót thương, là một lời biết ơn của người cháu dành cho bà.
+ Hình ảnh ấy khiến ta nhớ tới bài “Khi con tú hú” của Tố Hữu:
“Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”
- Trong những cung bậc khác nhau của âm thanh tiếng chim tu hú, tâm trạng của người
cháu mỗi lúc một trở nên da diết, mạnh mẽ hơn. Bên cạnh bếp lửa hồng, bên cạnh âm
thanh của tiếng chim tu hú, hai bà cháu đã gắn bó chia sẻ, chắt chiu những tình cảm
ấm nồng suốt 8 năm ròng
“Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe”
“Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.
+ Người cháu nhớ về khoảng thời gian “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, chỉ có bà
ở cạnh.
+ Các từ ngữ như: bà bảo, bà dạy, bà chăm + phép điệp các từ “bà, cháu” đã diễn tả một
cách sâu sắc, thấm thìa tấm lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, sự chăm chút của bà đối
với cháu. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, chịu thương, chịu khó.
+ Bà luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả (cả khát khao học
hành và cả hình thành nhân cách). Bà là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, công
thầy.
- Người cháu thể hiện tình yêu, sự kính trọng, biết ơn bà vô hạn: “Nhóm bếp lửa nghĩ
thương bà khó nhọc”
Tuổi thơ cháu luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của
bà.
c/ Khổ 4:Hình ảnh người bà càng hiện lên rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý
qua những kỉ niệm thời bom đạn chiến tranh
- Ba câu đầu tái hiện những năm tháng bom đạn ác liệt:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
+ Hình ảnh “cháy tàn cháy rụi” -> gợi sự tàn phá, hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 30
NGỮ VĂN 9
+ Từ láy “lầm lụi” gợi ra cảnh bi thương của xóm làng khi trở về sau bom đạn
- Trong những năm tháng chiến tranh khó khăn và ác liệt ấy, cơ hàn rồi đến giặc giã, thế
nhưng bà vẫn bình tĩnh, vững lòng, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu:
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh :
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
+ Lời dặn trực tiếp của bà (vi phạm phương châm về chất – bà nói sai sự thật) khi cháu viết
thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung rõ ràng giọng nói, tiếng nói mà còn làm sáng lên cả
những hi sinh thầm lặng của bà. Bà muốn chia sẻ gánh vác cùng con cháu, cùng mọi người
góp phần đẩy nhanh cuộc kháng chiến tới thắng lợi. Bà đã làm tròn nhiệm vụ hậu phương
để người đi xa công tác được yên lòng.
-> vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.
- Ở đây hình ảnh bếp lửa ân cần, ấm cúng và nhẫn nại của bà hoàn toàn tương phản với
ngọn lửa thù địch đối với sự sống : "Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi". Bên cạnh ngọn
lửa thiêu rụi sự sống của kẻ thù vẫn còn một ngọn lửa nhen lên một sự sống khác.
- Ở đoạn này, giọng thơ chuyển từ trữ tình sang tự sự. Đó là giọng kể thủ thỉ, tâm tình, rất
nhỏ, rất nhẹ làm cho dòng cảm xúc miên man và để lại những dấu ấn sâu đậm về người bà.
Lời bà vãng vẳng bên tai, vẫn đinh ninh trong lòng cháu. Người cháu trong bài thơ tuy phải
sống xa cha mẹ, tuy tuổi thơ cơ cực thiếu thốn nhưng em thật hạnh phúc trong vòng tay
yêu thương của bà.
Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn
và biết ơn bà sâu nặng...
3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa
a/Khổ 5: Hình ảnh bếp lửa- ngọn lửa
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
- Hình ảnh của bà luôn gắn với bếp lửa: “Rồi sớm chiều lại bếp lửa bà nhen ”
-> “Bếp lửa” là hình ảnh thực về sự vật hữu hình, cụ thể, gần gũi và gắn bó với những tần
tảo, gian khó trong cuộc đời bà.
- Đến hai câu sau hình ảnh bếp lửa được thay thế bằng hình ảnh ngọn lửa cụ thể hơn mang
ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng cho ánh sáng, hơi ấm và sự sống. Cái bếp lửa mà bà nhen sớm
sớm, chiều chiều là ngọn lửa của tình yêu thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của
niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực.
- Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu
Hình ảnh của bà trong tâm hồn nhà thơ không chỉ là người thắp lửa, giữ lửa mà còn là
người truyền lửa. Lửa ấy là lửa niềm tin, lửa sức sống truyền đến các thế hệ mai sau.
b/Khổ 6:Những suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 31
NGỮ VĂN 9
a/Suy ngẫm về cuộc đời bà: Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu
suy nghĩ về cuộc đời bà.
- Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người củá bà được tác giả thể hiện trong một chi
tiết rất tiêu biểu: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
o Câu thơ được tác giả sử dung nghệ thuật đảo ngữ, từ láy “lận đận” được đặt lên đầu
câu + ẩn dụ “nắng mưa” đã gợi tả cuộc đời đầy gian truân, vất vả, trải qua nhiều nắng
mưa, nhiều khó khăn tưởng như không bao giờ dứt của bà.
o Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh.
- Trong khổ thơ này, điệp từ "nhóm” được nhắc đi nhắc lại tới bốn lần và mang những ý
nghĩa khác nhau. Nó cứ bồi đắp cao dần những nét kỳ lạ và thiêng liêng của bếp lửa.
o Từ "nhóm" đầu tiên mang nghĩa gốc: "Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm" nhóm là động
từ thể hiện một hành động làm cho lửa bén vào nhiên liệu, cháy lên ngọn lửa -> là một bếp
lửa rất bình dị có ở mọi gian bếp của làng quê Việt Nam.
o Thế nhưng từ "nhóm" trong ba câu thơ sau lại mang ý nghĩa ẩn dụ (khơi dậy những
tình cảm tốt đẹp trong tâm hồn con người)
• Bà đã nhóm lên, đã khơi dậy niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc
đời mỗi con người.
• Bà đã truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong tâm hồn cháu tình yêu thương ruột thịt,
tình cảm sẻ chia tình đoàn kết với hàng xóm láng giềng và rộng ra nữa là tình yêu quê
hương đất nước.
• Và cũng chính từ hình ảnh bếp lửa, bà khơi dậy cả những ký ức, kỷ niệm tuổi ấu thơ
trong cháu để cháu luôn nhớ về nó cũng có mình.
Và như vậy, hình ảnh bếp lửa đơn sơ giản dị đã mang ý nghĩa khái quát trở thành ngọn
lửa trong trái tim - một ngọn lửa ẩn chứa niềm tin và sức sống của con người.
b/Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa: Bếp lửa kỳ lạ và thiêng liêng:
- Từ đó nhà thơ đã có sự khái quát hình ảnh tất cả các bếp lửa: "Ôi kỳ lạ và thiêng liêng-
bếp lửa!" :
o Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như một khám
phá ra một điều kỳ diệu giữa cuộc đời bình dị.
o Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu
được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.
4/Khổ cuối: Nỗi nhớ của cháu về bà
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”
- Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành:
o Điệp từ “trăm” + liệt kê mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. Cháu đã
được sống với những niềm vui rộng mở, nhưng giữa “ngọn khói trăm tàu”, “ngọn lửa trăm
nhà”, cháu vẫn không thể quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà, của quê hương,
1 Làng Kim Lân 1948 Truyện Tình yêu làng quê thắm - Xây dựng tình
Là TP Bắc Ninh Thời kỳ Ngắn thiết thống nhất với lòng huống truyện đặc
xuất sắc (1920-2007) đầu cuộc yêu nước và tinh thần sắc.
thể hiện Nhà văn am kháng kháng chiến ở nhân vật - Miêu tả tâm lý
thành hiểu cuộc chiến ông Hai Ngôn ngữ nhân
công h/a sống nông chống vật đặc sắc mang
người thôn và Pháp tính khẩu ngữ
nông dân người nông
thời đại dân miền
cách Bắc, thường
mạng. viết về đề tài
người nông
dân
3 Chiếc Nguyễn 1966, tại Truyện Tình cha con cao đẹp và - Nghệ thuật xây
Lược Ngà Quang chiến Ngắn sâu lặng trong cảnh ngộ éo dựng tình huống
Sáng (An trường le của chiến tranh bất ngờ mà tự
Giang 1932) Nam Bộ nhiên hợp lý.
trong Nghệ thuật miêu
những tả tâm lý và xây
năm tháng dựng tính cách
chống Mĩ nhân vật (bé Thu)
cứu nước
- Khi buộc phải tản cư, ông Hai đã rất nhớ về làng:
+Ông thường xuyên chạy sang nhà bác Thứ để kể lể đủ thứ chuyện về làng, để vơi đi cái
nỗi nhớ làng.
+Ông kể cho sướng cái miệng, cho vơi cái lòng mà ko cần biết người nghe có thích hay
không. + Ông thường xuyên theo dõi tình hình của làng cũng như tình hình chiến sự
=> Tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt, Kim Lân đã thể hiện một cách rất tự nhiên, chân thực
tình cảm, niềm tự hào của ông lại với làng chợ Dầu của mình.
- Về đến nhà ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con, tủi thân mà “nước mắt ông cứ giàn ra”.
- Muôn vàn nỗi lo ùa về trong tâm trí ông:
+ Ông lo cho số phận của những đứa con rồi sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt
gian: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng,
hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu”.
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm :
“Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!... Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê
tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước...
+ Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống “Rồi đây biết
làm ăn, ra sao: buôn bán làm sao? Ai người ta chứa”.
=> Một loạt những câu hỏi- độc thoại nội tâm -> gợi lên tâm trạng khủng hoảng, rối rắm,
không có lối thoát của ông Hai.
- Trong thái khủng hoảng, giận dữ ông nắm chặt hai tay mà rít: “chúng bay ăn miếng
cơm hay ăn miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bản nước để nhục nhã thế
này”. -> thể hiện nỗi căm phẫn tột cùng của ông hai
- Niềm tin bị phản bội, những mối nghi ngờ bùng lên và giằng xé trong ông: ông kiểm
điểm từng người trong óc”: mọi người ở lại đều có tinh thần – ko có lửa làm sao có khói.
* Buổi chiều và đêm hôm nghe tin làng theo Tây:
- Buổi chiều: Không khí gia đình trở nên im ắng, ko ai nói với ai => nặng nề, u ám, bao
trùm là nỗi lo sợ
- Buổi đêm:
+ Cuộc trò chuyện của ông Hai với bà Hai: ông Hai vi phạm phương châm lịch sự (cắt lời
bà Hai, không trả lời) -> bầu không khí vô cùng căng thẳng. Ông Hai trong tâm trạng rối
bời, lo sợ.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 37
NGỮ VĂN 9
+ Trằn trọc, không ngủ được, khi nghe tiếng mụ chủ ở gian trên -> hốt hoảng, sợ hãi (lặng
hẳn đi, tay chân nhủn ra, trống ngực đập thình thịch…
* Mấy ngày sau đó, ông hoang mang, sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung
quanh:
- Ông không dám đi đâu, chỉ quẩn quanh ở nhà và nghe ngóng tình hình bên ngoài: “một
đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng nói cười xa xa ông cũng chột dạ”.
- Lúc nào ông cũng nơm nớp, hoang mang, lo sợ tưởng như người ta để ý đến, bàn tán
đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông... là ông lủi ra
một góc, nín thít: “Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Cuộc trò chuyện với mụ chủ nhà: mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi
=> ông Hai rơi vào sự tuyệt vọng, bế tắc, khủng hoảng. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn
nối tiếp bời bời
* Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai.
- Ông Hai rơi vào tình trạng khủng hoảng, tuyệt vọng và bế tắc hoàn toàn:
+ Ông thoáng có ý nghĩ hay là trở về làng”- rồi ông lại gạt bỏ ý nghĩ về làng, bởi “làng đã
theo Tây, về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở sống nô lệ”.
+ Buộc phải lựa chọn một, ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: “Làng
thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
=> Quyết định của ông Hai đã khẳng định tình yêu nước mạnh mẽ, thiêng liêng, rộng lớn,
bao trùm lên tình cảm của làng quê. Điều gì đã khiến ông có sựa lựa chọn dứt khoát đó?
Phải chăng chính niềm tin vào Đảng, cách mạng, kháng chiến đã hướng ông có được sự
lựa chọn đó.
- Nhưng dù đã dứt khoát như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với nơi ông đã sinh
ra, lớn lên và gắn bó gần hết cuộc đời. Bởi vậy, ông muốn được tâm sự để minh oan, cởi
bỏ nỗi lòng.
+ Ông trút hết nỗi lòng vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con ngây thơ, bé bỏng.
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nên ông muốn lí trí và trái tim bé bỏng của con phải khắc
sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu” – nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông
“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông.”
+ Ông khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất thiêng liêng ấy “Cái lòng của bố con
ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai"
=> Dưới hình thức trò chuyện, tâm sự với đứa con, nhưng thực chất là lời tự vấn, để tự
minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung của mình với làng, với kháng chiến; để làm
vơi đi phần nào những khổ tâm đã dằn vặt ông bấy lâu nay.
=> Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những nét
đẹp trong tâm hồn người nông dân cách mạng: hài hòa giữa lòng yêu làng và tình yêu
nước, nhiệt tình cách mạng.
c. Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính
a.2. Một người có tinh thần lạc quan và yêu tha thiết cuộc sống
- Anh biết tạo ra niềm vui trong cuộc sống của mình bằng việc trồng đủ các loài hoa rực rỡ
để làm đẹp cho ngôi nhà mình ở; nuôi gà, nuôi ong để làm giàu nguồn lương thực cho
mình.
- Luôn tự trau dồi bản thân bằng cách đọc qua sách, để nâng cao hiểu biết và chất lượng
cuộc sống.
- Không chỉ sắp xếp, tổ chức công việc một cách khoa học, mà ngay trong cuộc sống anh
cũng thật gọn gàng, ngăn nắp: Một căn nhà ba gian sạch sẽ khiến ông họa sĩ phải trầm trồ
và bất ngờ.
-> Tinh thần lạc quan đã là điểm tựa vững bền giúp anh chủ động vượt lên hoàn cảnh còn
nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần và tìm được niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống.
KL: Qua những nét phác họa của Nguyễn Thành Long, anh thanh niên hiện lên thật chân
thực, sinh động, đẹp đẽ. Giữa thiên nhiên im lặng, hắt hiu, giữa cái lặng lẽ muôn thuở của
Sa Pa đã vang lên những âm thanh trong sáng, những sắc màu lung linh của những con
người lao động mới như anh.
b/ Ông kĩ sư vườn rau: ngồi rình cách ong lấy mật rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su
hào để hạt giống làm ra tốt hơn, su hào miền Bắc to ngọt hơn...
c/Anh cán bộ nghiên cứu sét: “đã 1 1 năm không 1 ngày xa cơ quan”, luôn trong “tư thế
sẵn sàng, suốt ngày chờ sét” để lập bản đồ tìm ra tài nguyên trong lòng đất.
2.2 Những con người đi qua Sa Pa
a. Nhân vật ông họa sĩ.
- Dù không phải là nhân vật chính nhưng ông hoạ sĩ có vai trò rất quan trọng trong truyện,
người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và những ý nghĩ của ông hoạ sĩ để trần thuật, để
quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện.
- Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những suy nghĩ về con người, về cuộc sống, về
nghệ thuật.
- Ông hoạ sĩ là người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm.
+ Ngay từ những lời giới thiệu của bác lái xe về anh thanh niên, ông hoạ sĩ đã xúc động
mạnh khi nhìn thấy người con trai tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước
mặt chạy lại chỗ xe đỗ”.
+ Ông ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên đang hái hoa, cảm động và bị cuốn hút trước sụ
cởi mở chân thành của anh.
+ Cảm giác “mình bối rối” khi nghe anh thanh niên kể về công việc. Bằng sự từng trải
nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ sáng tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật,
ông biết mình đang xúc động và bối rối vì đã “bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước
được biết”.
+ Cảm hứng được khơi gợi đã thôi thúc người hoạ sĩ sáng tác. ông muốn phác họa chân
dung về anh thanh niên nhưng làm thế nào “cho người xem hiểu được anh ta, mà không
phải hiểu như một ngôi sao xa?
+ Ông chấp nhận những thử thách của quá trình sáng tác, bắt cảm hứng của mình hiện lên
trang giấy “Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá.”
- Những xúc cảm và suy tư của ông hoạ sĩ về anh thanh niên và về những vấn đề của nghệ
thuật, của đời sống được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 44
NGỮ VĂN 9
nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.
b. Nhân vật cô kĩ sư.
- Đây là cô gái dám dời Hà Nội, bỏ lại sau lưng “mối tình đầu nhạt nhẽo” để lên công tác ở
miền cao Tây Bắc
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói, câu chuyện anh kể về
những người khác đã khiến cô « bàng hoàng », cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng
cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể,
và về con đường cô đang đi tới. Nhờ cái bàng hoàng ấy, cô mới nhận ra mối tình của mình
bấy lâu nay nhạt nhẽo biết bao ! Khoảnh khắc bàng hoàng ấy chính là sự bừng dậy của
những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ
cuộc sống, từ tâm hồn người khác.
- Cùng với sự bàng hoàng ấy là « một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái.
Không phải chỉ vì bó hoa rất to mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức
và mơ mộng ngẫu nhiên anh dành cho thêm cô ».
=> Cuộc gặp gỡ đã khơi lên trong tâm tư cô gái trẻ những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ,
cao đẹp về con người, về cuộc sống. Qua tâm tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh
hưởng của nhân vật anh thanh niên.
c/Bác lái xe
- Lời kể của bác đã kích thích sự chú ý của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, khiến họ háo hức chờ
đợi sự xuất hiện của anh thanh niên - nhân vật chính của truyện mà theo lời bác là “người
cô độc nhất thế gian.” .
- Qua lời kể của bác, ta còn biết được những nét sơ lược về anh thanh niên và nỗi “thèm
người” của anh khi mới lên sống 1 mình trên đỉnh núi cao quanh năm lạnh lẽo, chỉ có cây
cỏ và mây mù.
- Bác lái xe còn là một người yêu nghề và có trách nhiệm với công việc: đã có ba mươi
năm lái xe và hiểu tường tận Sa Pa
- Là con người niềm nở, cởi mở: bác hồ hởi giới thiệu với mọi người về thiên nhiên và
cảnh sắc Sa Pa, chia sẻ về anh TN
- Có tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên Sa pa.
=> Tóm lại, qua những xúc cảm và suy nghĩ cùng thái độ cảm mến cửa các nhân vật phụ,
hình ảnh nhân vật anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn, chủ đề tác phẩm
được mơ rộng thêm, gợi ra nhiều ý nghĩa như là đã được lọc qua thứ ánh sáng tâm hồn
trong trẻo và rực rỡ khiến hình ảnh ấy rạng rõ hơn, ánh lên nhiều sắc màu hơn.
3/Những đặc sắc về nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện: cuộc gặp gỡ giữa 4 nhân vật -> làm nổi bật chủ đề truyện.
- Xây dựng nhân vật: Từ nhân vật phụ giới thiệu nhân vật chính.
Nhân vật không tên: ca ngợi tất cả những con người sống cống hiến như anh thanh niên,
ông kĩ sư nông nghiệp...
- Nghệ thuật miêu tả giàu chất thơ và hoạ: (chất thơ thể hiện ở cảnh vật, ở tâm hồn, tình
cảm của những nhân vật; chất hoạ thể hiện ở những bức tranh phong cảnh điểm xuyết ở
phần đầu và cuối tác phẩm)
- Sự dồn nén không gian và thời gian nghệ thuật: cuộc gặp gỡ diễn ra chỉ trong 30 phút
o Đủ để anh thanh niên thể hiện những suy nghĩ, tình cảm quan niệm sống.
o Đủ để ông hoạ sĩ già định hình rõ hơn chân lí nghệ thuật suốt đời ông kiếm tìm.