You are on page 1of 50

NGỮ VĂN 9

CHUYÊN ĐỀ. THƠ HIỆN ĐẠI KÌ I

TT Tác phẩm Tác giả Thời gian T. Nội dung Nghệ thuật
Loại

1 Đồng chí Chính Hữu, 1948 Thơ - Tình đồng phí của những Chi tiết, hình ảnh,
(là một trong Hà Tĩnh (Sau khi tác tự do người lính dựa trên cơ sở ngôn ngữ, cô đọng,
những TP tiêu (1926-2005) giả cùng cùng chung cảnh ngộ và lý giàu biểu cảm.
biểu nhất viết Nhà thơ quân đồng đội tưởng chiến đấu được thể
về người lính đội trưởng tham gia hiện thật tự nhiên, bình dị
cách mạng của thành từ hai chiến đấu mà sâu sắc trong mọi hoàn
VH thời kỳ KC cuộc KC trong chiến cảnh, nó góp phần quan
chống Pháp chống Pháp và dịch Việt Bắc trọng tạo nên sức mạnh và
1946-1954) chống Mỹ. Thu Đông). vẻ đẹp tinh thần của những
người lính CM.

2 Bài thơ về tiểu Phạm Tiến 1969 Tự -     Bài thơ khắc hoạ hình -   Giàu chất hiện
đội xe không Duật, Phú Thọ (thời kỳ do ảnh độc đáo: Những chiếc thực sinh động của
kính (1941-2007) ác liệt của xe không kính. cuộc sống chiến
(được tặng giải Trở thành một cuộc -      Qua đó khắc hoạ nổi trường.
nhất cuộc thi trong những chiến bật hình ảnh những người -  Ngôn ngữ, giọng
thơ của báo gương mặt tranh lái xe Trường Sơn với tư thế điệu giàu tính khẩu
Văn nghệ năm tiêu biểu của chống hiên ngang, tinh thần lạc ngữ, mang nét riêng,
1969 và được thế hệ các nhà Mỹ) quan, dũng cảm, bất chấp tự nhiên, khoẻ
đưa vào tập thơ thơ trẻ thời khó khăn, nguy hiểm và ý khoắn.
“vầng trăng chống Mỹ cứu chí chiến đấu giải phóng
quầng lửa”). nước. Miền Nam.

3 Đoàn thuyền Hà Huy Cận 1958 Trong 7 Bài thơ khắc họa nhiều hình Sáng tạo hình  ảnh
đánh cá (1919-2005) chuyến đi chữ ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự thơ bằng liên tưởng,
In trong tập Là một trong thực tế dài hài hoà giữa thiên nhiên và tưởng tượng phong
thơ “Trời mỗi những nhà thơ ngày ở vùng con người lao động, bộc lộ phú, độc đáo
ngày lại sáng” tiêu biểu của mỏ Quảng niềm vui, niềm tự hào của - Âm hưởng khoẻ
(1958) nền thơ hiện Ninh. nhà thơ trước đất nước và khoắn, hào hùng, lạc
đại Việt Nam. cuộc sống. quan.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 1


NGỮ VĂN 9

4 Bếp lửa Bằng Việt, Hà 1963 Tự Qua hồi tưởng và suy ngẫm -      Kết hợp giữa
In trong tập Nội Khi tác giả do của người cháu đã trưởng biểu cảm với miêu tả,
Hương cây - Sinh năm đang là sinh thành, bài thơ đã gợi lại tự sự và bình luận.
Bếp lửa (1968), 1941, thuộc viên học những kỷ niệm đầy xúc Hình ảnh thơ sáng
tập thơ đầu tay thế hệ các nhà ngành luật ở động về người bà và tình bà tạo, giàu ý biểu
của Bằng Việt thơ trưởng Liên Xô. cháu, đồng thời thể hiện tượng; bếp lửa gắn
và Lưu Quang thành trong lòng kính yêu trân trọng và liền với hình ảnh
Vũ. thời kỳ kháng biết ơn của người cháu đối người bà, làm điểm
chiến chống với gia đình, quê hương, đất tựa khơi gợi mọi kỉ
Mỹ. nước. niệm, cảm xúc và
suy nghĩ về bà và
tình bà cháu.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 2


NGỮ VĂN 9
BÀI 1. ĐỒNG CHÍ
-Chính Hữu-
I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN
1/ Tác giả
- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh.
- Năm 1946, ông gia nhập trung đoàn Thủ đô, và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Chính Hữu làm thơ từ năm 1947. Đề tài chủ yếu là người lính và chiến tranh.
- Tác phẩm chính: tập thơ “Đầu súng trăng treo” (1966). Thơ ông không nhiều nhưng có
những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
2/ Tác phẩm
a/Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948, thời kì kháng chiến chống Pháp.
(Cụ thể : sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu
đông 1947) của quân và dân ta đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến
khu Việt Bắc.)
-Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách
mạng của văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1954) thể hiện sâu sắc
những tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
b/Mạch cảm xúc và bố cục:
*/Mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu là sự lí giải về cơ sở hình thành tình đồng chí, tiếp
đến là những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí để rồi bài thơ kết lại trong biểu
tượng cao đẹp về người lính ở cuối tác phẩm.
- Bài thơ theo thể tự do, 20 dòng chia làm 3 đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và
sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm
xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng 7, 17 và
20).
- Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng 7 có cấu trúc đặc
biệt (chỉ một từ với dâu châm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình
cảm giữa những người lính.
- Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở trong
những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thìa tình đồng chí và sức mạnh của nó.
- Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với
hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
*/Bố cục: “Đồng chí” được viết theo thể thơ tự do, có 20 dòng, chia làm 3 đoạn:
- 7 câu thơ đầu: Những cơ sở hình thành tình đồng chí.
- 1 0 câu thơ tiếp: những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
- 3 câu thơ cuối: biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 3
NGỮ VĂN 9
c/Khái quát nội dung và nghệ thuật cơ bản
*/Nội dung:
- Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách
mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội
cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
*/Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản đị, chân thực, cô đọng và giàu
sức biểu cảm.
d/ Giải nghĩa từ:
- Đồng chí: người có cùng chí hướng, lý tưởng (đồng: cùng; chí: chí hướng). Người cùng
trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ
sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ
quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.
- Tri kỷ: biết mình (tri: biết, kỷ: mình), đôi tri kỷ là đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu
chính mình).
- Sương muối: sương giá đọng thành những hạt nhỏ trắng xoá như muối trên cây cỏ hay
mặt đất. ở miền Bắc nước ta về mùa đông những ngày có sương muối trời rất rét.
- Nước mặn đồng chua : vùng đất ven biển, nhiễm mặn, có độ chua cao, khó trồng trọt.
e/Nhan đề:
- Đồng là cùng; chí là chí hướng -> Đồng chí là chung chí hướng, chung lý tưởng. Người
cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng
chí”.
- Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là cách xung hô quen thuộc trong các cơ
quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội.
- Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
Chính Hữu đặt tên bài thơ như vậy vì cả bài thơ đều viết về tình đồng chí đồng đội.
 Nhan đề góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm
II/ PHÂN TÍCH
1/ 7 câu đầu – Cơ sở hình thành tình đồng chí
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
-Thành ngữ Quê hương anh nước mặn đồng -Đất nhiếm phèn, mặn
Sáng tạo thành chua Vùng đất khô cằn, khó canh tác
ngữ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá ->CS1.Chung hoàn cảnh xuất
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 4
NGỮ VĂN 9
thân: nghèo khó

-Danh từ chỉ Đvi Anh với tôi đôi người xa lạ -Sự gắn bó ko thể tách rời
Tự phương trời chẳng hẹn quen
-Điệp ngữ, đối, nhau -“Súng”: chiến đấu, chiến tranh
hoán dụ Súng bên súng, đầu sát bên đầu “Đầu”: lí tưởng, ý chí chiến đấu
->CS2. Chung nhiệm vụ, mục
đích, lí tưởng chiến đấu
-Tri kỉ: từ Hán ->CS 3: Cùng trải qua những
Việt Đêm rét chung chăn thành đôi tri gian lao, thiếu thiếu, vất vả
kỉ Tri kỉ: hiểu bạn như hiểu mình

Câu đặc biệt, -Nó như cái bản lề, nối hai ý
câu cảm thán thơ, khép mở hai ý thơ.
Gồm 2 tiếng Đồng chí! -Nó vang lên như một phát
Nhắc lại nhan đề hiện, một lời khẳng định, một
tiếng gọi trầm xúc động tự
trong tim, lắng đọng trong lòng
người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng
liêng :“Đồng chí” sau bao kỉ
niệm và thời gian gắn bó.
-> như một nốt nhạc làm bừng
sáng cả bài thơ, là kết tinh của 1
tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ
có ở thời đại mới.

a. Cơ sở 1. Cùng chung nguồn gốc xuất thân


Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
- Hai câu thơ mở đầu bằng giọng điệu tâm tình, kể lể như lời trò chuyện của hai anh lính
trẻ sau một phút nghỉ ngơi, họ kể nhau nghe về quê hương, nguồn cuội của mình. Vì thế
mà ý thơ tuôn chảy tự nhiên như lời tâm sự tự đáy lòng
- Cấu trúc song hành “quê hương anh” – “làng tôi” ngân lên đầy niềm tự hào, da diết.
Những chữ giản dị mà thiêng liêng ấy, các anh đã dành tặng nguồn cội của mình với thái
độ trân trọng. Cấu trúc câu này tạo ra sự hô ứng đồng điệu của những con người xa lạ
- Thành ngữ “nước mặn đồng chua” miêu tả một vùng quê gần biển nước nhiễm phèn
nhiễm mặn không thể cấy cày, gặt hái. Kết hợp với đó là hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”
cũng để nhấn mạnh vào vùng đất cằn cỗi “chó ăn đá gà ăn sỏi” – vùng đất khó canh tác,
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 5
NGỮ VĂN 9
trồng trọt. Qua đó ta thấy điểm chung của những người lính trẻ: dù ở miền núi hay miền
biển họ đều xuất thân nghèo khó, cơ cực.
-> đây là cơ sở đầu tiên tạo nên tình đồng chí
b. Cơ sở 2. Cùng chung lí tưởng và nhiệm vụ chiến đấu
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
- Nếu như ở hai câu đầu, cấu trúc “anh – tôi” được đặt trong cấu trúc song hành thì đến
đây, “anh” và “tôi” đã sát cạnh bên nhau, đồng điệu và gắn bó.
Quan hệ từ “với” miêu tả sự liên kết gắn bó không thể tách rời.
- Hình ảnh “đôi người xa lạ” và cấu trúc phủ định “chẳng hẹn quen nhau” miêu tả hành
trình của những người lính từ những vùng đất khác nhau tề tựu lại dưới lá cờ cách mạng.
(MR: Hình ảnh này giúp ta liên tưởng tới những người lính trong thơ Hồng Nguyên:
“Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ
Quen nhau hồi chưa biết chữ” (Nhớ)
Như vậy, những người lính trẻ giã từ tay cuốc tay cày mang theo tinh thần “quyết tử cho
Tổ quốc quyết sinh”. Họ gặp nhau như cái duyên bằng hữu chiến đấu có lí tưởng chung.
- NT hoán dụ “súng”, “đầu” chỉ nhiệm vụ và ý chí chiến đấu của người lính kết hợp cấu
trúc lặp lại “súng bên súng”, “đầu sát bên đầu” như sự kề vai sát cánh cùng vào sinh ra tử
để hoàn thành nhiệm vụ. Chính lí tưởng, hoài bão ước mơ cao đẹp đã kết nối những con
người xa lạ với nhau
-> Đó chính là cơ sở thứ hai hình thành tình đồng chí
c. Cơ sở 3. Cùng trải qua khó khăn của chiến trường
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
- Câu thơ vẽ ra hiện thực chiến trường những năm đầu kháng chiến với cái rét căm căm của
vùng núi phía Bắc. Nó như một thử thách, khó khăn với bản lĩnh người lính. Tuy nhiên,
Chính Hữu đã mượn sự thiếu thốn ấy để làm sáng ngời vẻ đẹp của họ.
- Hành động “chung chăn” thật giản dị mà ấm áp. Họ đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, bên
nhau ngay cả khi thiếu thốn. Câu thơ như mang lại hơi ấm của tình đồng chí, đồng đội
(Không ít lần ta đã xúc động khi chứng kiến những người chiến sĩ “Bát cơm sẻ nửa chăn
sui đắp cùng” – Việt Bắc – Tố Hữu)
- Từ ghép Hán Việt “tri kỉ” (Tri kỉ: là biết mình, trong câu thơ có nghĩa là hiểu bạn như
hiểu mình) vừa tạo ra sắc thái trang trọng cổ kính cho câu thơ, vừa như lời khẳng định: họ
chỉ cần hiểu nhau, cùng nhau vượt qua gian khó đã trở thành đồng chí, đồng đội.
(MR:quan niệm này mang tư tưởng tích cực so với quan niệm Nho giáo xưa. Người
xưa cho rằng, tri kỉ phải là bạn thanh mai trúc mã như Bá Nha – Tử Kì, Lương Sơn
Ba – Chúc Anh Đài, Lưu Bình – Dương Lễ…, thì nay, với người lính chỉ cần hiểu
nhau, trân trọng quý mến nhau đã trở thành “tri kỉ”)
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 6
NGỮ VĂN 9
-> đó là cơ sở thứ 3 hình thành tình đồng chí
d. Câu thơ cuối cùng, kết luận cho đoạn thơ.
“Đồng chí!”
* Hình thức: Câu thơ ngắn (gồm 2 tiếng), kết thúc bằng dấu chấm than, là câu đặc biệt
(theo cấu tạo), câu cảm thán (theo mục đích nói); nhắc lại nhan đề.
* Ý nghĩa:
- Là cách gọi của những người cùng chung 1 chí hướng gọi nhau trong 1 tiểu đội, cách gọi
thân mật mà trang trọng.
- Từ “đồng chí” được đặt cuối đoạn thơ như lời kết luận sau những đặc điểm chung ấy, họ
đã trở thành đồng chí, đồng đội
- Khác với những câu thơ trên, từ “đồng chí” ngắn gọn, hàm súc, tách thành 1 câu vang lên
như một phát hiện mới mẻ độc đáo về mối quan hệ từ trước đến nay chưa từng có
- Từ “đồng chí” khép lại ND đoạn trước, mở ra ND đoạn sau như cái bản lề then chốt của
tp. Câu thơ chỉ gồm 2 tiếng thắt bài thơ lại như riết lầy cái lưng ong đầy đẹp đẽ.
- Nó được lấy làm nhan đề của bài thơ, gói trọn cảm xúc chủ đạo ca ngợi vẻ đẹp của người
lính thời kì kc chống Pháp
-> bảy câu thơ đầu, với giọng điệu tâm tình, thành ngữ kết hợp với BPTT hoán dụ, CHính
Hữu đã khẳng định cơ sở tạo nên tình đồng chí. Họ cùng chung nguồn gốc xuất thân,
chung lí tưởng nhiệm vụ, cùng trải qua khó khăn chiến trường ắt sẽ thành đồng đội của
nhau.
2.10 câu tiếp - Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá tinh thần lạc quan
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
1. Nội dung từng luận điểm
2. Chỉ các tín hiệu nghệ thuật

*BH1. Họ cảm thông, thấu hiểu


tâm tư, nỗi niềm của nhau
Ruộng nương anh gửi bạn thân -Gian nhà không:Nghèo
cày khó/trống trải
-Mặc kệ: dứt khoát/tếu táo
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 7
NGỮ VĂN 9
hoán dụ, nhân Gian nhà không mặc kệ gió lung -Hậu phương, quê nhà nhớ
hóa lay người ra trận=nỗi nhớ của người
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
lính
Câu văn dài ngắn
NT liệt kê *BH2: Cùng nhau chia sẻ thiếu
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh thốn, gian khổ
Sốt run người vừng trán ướt mồ
hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá *BH 3. Tinh thần lạc quan
Miệng cười buốt giá
Chân không giày *BH4. Tình thần đoàn kết
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

a. Biểu hiện 1: Cùng nhau chia sẻ nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- Trong hồi tưởng của người lính xuất hiện hình ảnh “ruộng nương”, “gian nhà”. Đây là
những sự vật thân thuộc gắn bó cả cuộc đời họ bởi họ chẳng đi đâu xa ngoài lũy tre làng.
“Gian nhà không” vừa gợi ra cái nghèo khó nơi quê nhà nhưng nó cũng cho thấy sự trống
trải của căn nhà, trong lòng người ở lại khi người lính ra trận.
- Hành động “gửi bạn thân cày” chất chứa sự hi sinh to lớn của họ dành cho dân tộc. Đây
là những tài sản quý giá cả đời chắt chiu mới có được. Ấy vậy mà họ sẵn sàng nhường lại,
ra đi vì nghĩa lớn. Tuy nhiên, anh lính chỉ “gửi” lại chứ không “cho đi” bởi vì họ còn nuôi
hi vọng một ngày được trở về cày cấy trên mảnh đất quê hương. Đằng sau ý thơ là khát
vọng về một ngày độc lập, tự do, hòa bình.
- Động từ “mặc kệ” được cho là “nhãn tự” của cả đoạn thơ. “Mặc kệ” nghĩa là không quan
tâm, không chút vấn vương, đầy mạnh mẽ quyết đoán nhưng thực chất đó là sự cố gắng
làm rắn lại, tạm quên yếu đuối bên trong, tránh cảm xúc vụn vỡ. Chỉ 1 từ “mặc kệ” nhưng
ta nhận ra sự hi sinh của người lính, hi sinh tình cảm nhỏ cho độc lập tự do dân tộc.
(MR: Những tình cảm lưu luyến ấy ta đã bắt gặp trong thơ Nguyễn Đình Thi với
“Đất nước”:
“Người ra đi đầu không ngoảnh laị
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
Như vậy đấy, con người Vn luôn biết nén lại những tình cảm riêng tư để vì độc lập tự
do của Tổ quốc dân tộc. Đó là hành động đáng trân trọng.)
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 8
NGỮ VĂN 9
- Nt hoán dụ “giếng nước gốc đa” + nhân hóa “nhớ người ra lính” nhấn mạnh vào tình cảm
song phương của người lính với quê hương, xóm làng. Điều tinh tế trong câu thơ là họ
không nói nhớ quê hương bởi như vậy sẽ là yếu đuối, ủy mị. Ngược lại, họ nói rằng quê
hương nhớ họ, thực chất đó là tình cảm thắm thiết của tiền tuyến với hậu phương. Họ đã
chia sẻ cùng nhau
b. Biểu hiện 2: Cùng nhau chia sẻ khó khăn
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
- 6 câu thơ với nhịp nhanh dồn dập, câu thơ ngắn như miêu tả bức tranh hiện thực chiến
trường những năm đầu kháng chiến chống Pháp
- 2 câu thơ đầu miêu tả hiện thực dịch bênh hoành hoành với những cơn sốt rét rừng hành
hạ. Cấu trúc song hành “anh với tôi” được lặp lần 2 vừa tạo ra sự hài hòa cân đối cho câu
thơ, vừa khẳng định tình cảm gắn kết cùng nhau trải qua khó khăn. Nhấn mạnh trong ý thơ,
Chính Hữu miêu tả “từng cơn ớn lạnh” với “vừng trán ướt mồ hôi”. Chưa bao giờ trong
văn học lại có cách nói về dịch bệnh chân thực, mộc mạc đến vậy
(MR: “Câu thơ như sự sống bị bóc trần chạm vào nóng lạnh của môi trường” – Hoàn
Thanh. Nhà thơ Quang Dũng đã từng khắc họa bức tranh chân thực về người lính
Tây tiến:
“Tây tiến đoàn binh ko mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”)
- Bức tranh về hiện thực chiến trường còn khắc họa sự thiếu thốn vật chất. Thủ pháp liệt kê
cùng cấu trúc song hành “áo anh- quần tôi”, “rách vai – vài mảnh vá”, kết hợp hình ảnh
“chân không giày” như cực tả những thiếu thốn về quân tư trang. Tác giả đã đưa vào tác
phẩm những khó khăn của những năm đầu kháng chiến của dân tộc.
(MR: Chính Hữu đã từng tâm sự: bản thân tôi cũng từng phong phanh một bộ cánh,
đầu không mũ, chân không giày”. Những năm tháng ấy Hồng Nguyên đã từng viết:
“Áo vải chân không
Đi lùng đánh giặc” – Nhớ)
- Thế nhưng, điểm sáng nhất của những dòng thơ phải là bản lĩnh kiên cường, tinh thần lạc
quan của người lính trong câu “Miệng cười buốt giá”. Cái cười ấy có thể không tươi vì cái
rét căm căm nơi Việt Bắc, bởi cơm không đủ no, áo ko đủ ấm. Nhưng nụ cười ấy lại xua
tan mọi khó khăn khiến người lính vượt lên trên hoàn cảnh, thể hiện tinh thần “thép” bản
lĩnh.
-> với bút phát tả thực, hình ảnh thơ giản dị mà xúc động, người đọc hình dung ra những
thiếu thốn, gian khổ mà người lính phải trải qua, để từ đó thêm trân trọng vẻ đẹp phẩm chất
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 9
NGỮ VĂN 9
của họ.
c. Vẻ đẹp của tinh thần đoàn kết
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- 1 câu thơ đứng ở cuối khổ 2 đẹp như một bức tranh về tình đồng chí, đồng đội. Hai chữ
“thương nhau” vang lên thiêng liêng, đó là tình cảm họ đã trải qua bao nhiêu khó khăn thử
thách vào sinh ra tử.
- Tình thương ấy được biểu hiện qua cái nắm tay thật chặt. Nó thay cho mọi lời nói hoa mĩ,
cầu kì.
(MR: Ban đầu cái nắm tay là biểu hiện của tình yêu lứa đôi như trong thơ Nguyễn
Bính:
“Có lần tôi thấy một người yêu
Tiễn một người yêu một buổi chiều
Ở một ga nào xa vắng lắm
Họ cầm tay họ bóng liêu xiêu” (Những bóng người trên sân ga)
Nhưng ở đây, Chính Hữu đã chuyển từ tình yêu đôi lứa thành tĩnh hữu nghị giai cấp.)
Từ cái nắm tay, ta nhận ra tình đoàn kết của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

3/Ba câu cuối: Ba câu thơ cuối bài thơ là biểu tượng đẹp nhất, giàu chất thơ nhất
tình đồng chí, đồng đội.

“Đêm nay rừng hoang sương muối Thời gian


Không gian
Thời tiết

Từ đồng nghĩa Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đứng cạnh – bên nhau:lặp ý -
> nhấn mạnh gắn kết ko dời
Động từ Chủ động

Nhãn tự bài thơ Đầu súng trăng treo. -Tả thực:


-Biểu tượng:
Súng Trăng
Chiến tranh Hòa bình
Chiến sĩ Thi sĩ
Hiện thực Lãng mạn

a. Những khó khăn của chiến trường trong câu thơ đầu
Đêm nay rừng hoang sương muối
- Thời gian “đêm nay” miêu tả khoảnh khắc căng thẳng của chiến sự với những trận đánh
du kích, đánh úp. Nhà thơ đã miêu tả sự khốc liệt của chiến tranh tưởng như đây là đêm
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 10
NGỮ VĂN 9
cuối cùng của người lính
- Không gian “rừng hoang sương muối” càng khắc họa rõ nét những nguy hiểm của thiên
nhiên miền núi phía Bắc đang rình rập , đe dọa tính mạng người lính
-> những khó khăn này là thử thách đầu tiên với bản lĩnh cách mạng của người lính
b. Vẻ đẹp của người lính
- Vẻ đẹp của tinh thần đoàn kết qua cụm từ “đứng cạnh bên nhau”. Đến đây, hai chữ ‘anh
và tôi” không còn xuất hiện nhưng tác giả đã tổng kết cho cả quá trình gắn bó từ những lúc
xa lạ mới quen đến những giây phút căng thẳng vào sinh ra tử, người lính vẫn gắn bó,
không thể tách rời.
- Họ còn đẹp trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”. Họ coi cái chết là niềm vinh dự nên chờ
được hi sinh cho Tổ quốc, quê hương, qua đó thấy được tinh thần dũng cảm, gan dạ của
người lính.
- Đẹp nhất trong bài thơ là hình ảnh “đầu súng trăng treo”
+ Tả thực:
. Miêu tả tư thế cầm súng của người lính, ảnh trăng như chạm vào mũi súng
. Phác họa nét tinh nghịch, ngang tàng hòa hợp với thiên nhiên của người lính
+ Biểu trưng
Súng Trăng
Chiến tranh Hòa bình
Chiến sĩ Thi sĩ
Hiện thực Lãng mạn

. Súng – chiến tranh


Trăng – hòa bình
 Khát vọng về ngày độc lập, tự do
. Súng – cốt cách người chiến sĩ
Trăng – tâm hồn thi sĩ
 Bức chân dung về hình tượng nhà thơ – chiến sĩ
. Súng – hiện thực chiến trường gian khổ
Trăng – chất thơ đầy lãng mạn
 Sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn trong giai đoạn văn học thời kì này ->
khái quát nên đặc điểm của nền văn học cách mạng lúc bấy giờ

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 11


NGỮ VĂN 9
BÀI 2. THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
-Phạm Tiến Duật-
I/KIẾN THỨC CƠ BẢN
1/ Tác giả
-  Phạm Tiến Duật (1941 -2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
-  Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia
nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những
gương mặt tiêu biểu của thể hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
-   Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường
Trường Sơn
-   Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Giáo sư Lê Đình Kị có từng viết: Thơ Phạm Tiến Duật tìm những cái đẹp từ trong cái
diễn biến sôi động của cuộc sống.
2/ Tác phẩm
a/Hoàn cảnh sáng tác/ Xuất xứ
-  HCST: Bài thơ viết năm 1969, thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra rất ác liệt trên
con đường chiến lược Trường Sơn.
-  Xuất xứ: Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được
đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả.
b/Nhan đề:
-      Dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó.
-      Làm nổi bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một sự
phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó, am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trên
tuyến đường Trường Sơn.
-      Hai chữ “Bài thơ” thêm vào cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của
tác giả. Ông không chỉ viết về những chiếc xe không kính - hiện thực khốc liệt của cuộc
chiến mà chủ yếu nhà thơ muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ hiên
ngang, nghệ thuật của tác giả - khai thác chất thơ từ chính hiện thực thô ráp của cuộc
chiến.
-     “Tiểu đội xe không kính” cũng là một cái tên tự đặt- rất lính, rất tếu táo, rất ấn tượng.
-> Nhan đề này đã gợi mở chủ đề, tạo được giọng điệu, sắc điệu thẩm mĩ riêng cho bài thơ
và gây ấn tượng cho người đọc.
c/Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
*   Nội dung".“Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật đã khắc hoạ một
hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc hoạ nổi bật hình ảnh
những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh
thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền
Nam.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 12
NGỮ VĂN 9
* Nghệ thuật Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở
chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ tự nhiên, khoẻ khoắn.
II. PHÂN TÍCH
1/ Hình ảnh những chiếc xe không kính
-     Xưa nay, hình ảnh tàu xe vào thơ thường được mỹ lệ hoá, lãng mạn hoá nhưng Phạm
Tiến Duật đưa một hình ảnh thực đến trần trụi “những chiếc xe không kính".
- Hai câu thơ đầu khổ 1:
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
+ Tác giả sử dụng điệp ngữ 3 từ “không” tạo ra giọng điệu ngang tàng đầy thách thức vượt
lên trên những khó khăn của hiện thực chiến trường. Chuyện “không có kính” chỉ là sự
kiện bình thường diễn ra trong thời kì bom đạn ác liệt. Vì thế, ngay từ câu đầu, ta có thể
nhận ra sự tếu táo, vui đùa, đậm chất lính hóm hỉnh.
+ Cách dùng 3 từ “không” là cách nói dùng phủ định để khẳng định chiếc xe không có
kính là một thành viên của cuộc chiến. Nó sẽ trở thành hình tượng xuyên suốt toàn bài thơ.
Thông thường, tp trữ tình thường miêu tả bức tranh thiên nhiên lãng mạn, tình cảm ngọt
ngào. Thế nhưng PTD đã đưa hình ảnh những chiếc xe không kính của hiện thực chiến
trường vào thơ ca rất tự nhiên. Đó chính là cách tiếp nhận hiện thực của các tác giả thời kì
này.
+ Câu thơ thứ hai sd điệp từ “bom”, sử dụng liên tiếp 2 động từ mạnh: giật – rung, cùng
nhịp 2/2/2 đã khắc họa rõ nét sự khốc liệt, nguy hiểm của hiện thực chiến trường. Vì thế
hai cầu thơ đầu với bút pháp tả thực đã làm sống lại những năm bom đạn ác liệt nơi tuyến
đường TS.
-     Khổ 2+3+4: Xe không kính đã đem lại bao hậu quả cho người lái xe: gió, bụi, mưa,
khiến cho mặt lấm, áo ướt.
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng”
“Không có kính ừ thì có có bụi”
“Không có kính ừ thì ướt áo”
 Cho thấy những khó khăn, khốc liệt nơi tuyến đường Trường Sơn.
- Khổ cuối: Bom đạn chiến tranh còn làm chúng biến dạng thêm, trần trụi hơn.
‘‘Không có kính rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước ”,
+ Điệp ngữ “không có” + liệt kê “kính, đèn, mui xe, thùng xe”
+ Ý nghĩa: miêu tả chiếc không vẹn toàn, thiếu thốn đủ thứ, những thứ quan trọng thì lại
không có (kính, đèn, mui xe), thứ không cần thì lại tồn tại (xước)
KL: Chỉ từng ấy chi tiết thôi nhà thơ đã tái hiện hiện thực khốc liệt của cuộc chiến trong
những năm tháng hào hùng mà bi thương của dân tộc

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 13


NGỮ VĂN 9
-     Hình ảnh này không hiếm trong chiến tranh nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét
ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới nhận ra được và đưa vào
thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mỹ.
(MR: Tố Hữu đã từng viết về thời kì lịch sử ấy:
“Trường Sơn Đông nắng Tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa biết mình”)
2. Hình tượng người lính lái xe
a. Vẻ đẹp phong thái ung dung, tự tin, hiên ngang (k1)
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng”
- Nt đảo ngữ đẩy từ láy “ung dung” lên đầu câu mang lại nhiều ý nghĩa. “Ung dung” miêu
tả tư thế khoan thai, tự tin, tĩnh tại, bình thản. Tư thế này khiến cho những khó khăn trước
mắt trở thành chuyện nhỏ.
- Nhịp thơ 2-2-2 giống như nhịp lắc cân bằng của chiếc xe. Từ đó không gian khoáng đạt
như mở ra trước mắt người lính với hình ảnh đất trời. Điệp ngữ “nhìn”, liệt kê “nhìn đất”,
“nhìn trời”, “nhìn thẳng” vẽ ra đoạn đường liên tiếp đầy chông gai, thử thách.
- Hai chữ “nhìn thẳng” là cách nhìn không hề né tránh sự thật mà nhìn vào những gian khổ,
hi sinh mà không hề run sợ.
-> hai câu thơ mượn hình thức về phong thái ngồi của người lính để khắc họa phẩm chất,
bản lĩnh ngang tàn, không sợ hiểm nguy, mang tinh thần cách mạng tuổi trẻ HCM.
b. Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, yêu thiên nhiên (k2)
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.”
- Nếu như khổ 1 giọng thơ chậm hơn với giọng điệu phân bua, giãi bày thì khổ 2 nhịp thơ
như nhanh hơn giống như tốc độ lao đi vun vút của chiếc xe ra mặt trận.
- Điệp ngữ “nhìn thấy, thấy” gợi tả những đoàn xe không kính nối nhau hành quân ra chiến
trường.
- Hình ảnh nhân hóa và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua cụm “gió vào xoa mắt đắng” vẽ ra
hiện thực chiến trường. Đó có thể là hình ảnh của gió, bụi làm cay mắt hay do những đêm
không ngủ để hành quân. Nhưng với cách diễn đạt của người chiến sĩ “nhìn thấy”, là họ đã
xác định được khó khăn gian khổ, ta cảm nhận được tinh thần lạc quan, bản lĩnh CM của
người lính.
- Tưởng chừng lái chiếc xe không kính là thiệt thòi, ấy vậy mà nó lại trở thành cơ hội để
người lính hòa hợp với thiên nhiên. Hình ảnh “sao trời”, “cánh chim” mở ra bức tranh
khoáng đạt, rộng lớn, đậm chất thơ, trữ tình. Trên đường hành quân, người lính không sợ
cô đơn vì đã có thiên nhiên bầu bạn. Hai chữ “đột ngột” là từ láy miêu tả trạng thái tâm lí

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 14


NGỮ VĂN 9
bất ngờ, vỡ òa khi nhận ra một điều gì đó. Hình ảnh so sánh “Như sa như ùa vào buồng lái”
miêu tả tốc độ của chiếc xe như lao vun vút về phía trước.
(PTD đã từng miêu tả Trường Sơn thật đẹp:
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây”)
- Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” vừa mang nghĩa tả thực, vừa mang nghĩa ẩn
dụ.
+ Tả thực: gợi ra tốc độ lao đi vun vút của chiếc xe, nóng lòng được cống hiến cho dân tộc,
quê hương
+ Ẩn dụ: là con đường cách mạng lí tưởng cộng sản luôn thường trực trong trái tim người
lính.
(Bởi người lính đã từng tâm niệm:
“Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu
Dấn thân vô là phải chịu tù đày
Là gươm kề cổ là súng kề vai
Là thân sống chỉ còn một nửa” (Tố Hữu)
c. Vẻ đẹp của tinh thần lạc quan (khổ 3,4)
* Khổ 3. Lạc quan khi vượt qua khó khăn về bụi đường
“Không có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”
- Khổ thơ đã vẽ ra bức tranh về hiện thực chiến trường qua làn mưa bụi. Đó là những khó
khăn cản trở những người lính lái xe trên con đường dài.
- Nt so sánh “bụi phun tóc trắng như người già” đầy mới mẻ và sáng tạo. Hình ảnh “người
già” là dấu hiệu của thời gian, tuổi tác. Ấy vậy mà trong câu thơ, PTD chỉ ra nguyên nhân
khiến người “tóc xanh” thành “tóc trắng” là bởi bụi đường TS. BPTT so sánh không chỉ
miêu tả những gian khổ khó khăn trên đường ra mặt trận mà còn là cách nhìn hóm hỉnh,
vui tươi của những người lính - lạc quan sống, vui tươi hướng về tương lai.
- Tác giả đã sd linh hoạt các khẩu ngữ “ừ thì”, “ha ha”. Đây là cách nói quen thuộc với đời
sống hàng ngày. “Ừ thì” vang lên như một thách thức nhưng chủ động của người lính lái
xe. Nó càng nhấn mạnh vẻ đẹp tinh thần lạc quan, ngang tàn dũng cảm của thế hệ trẻ VN
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
(Thế mới biết hiện thực cuộc sống luôn đóng vai trò quan trọng trong hành trình sáng tạo
của người nghệ sĩ. Nhà thơ ngụp lặn trong đời sống hàng ngày, chắt chiu ngôn ngữ để đưa
vào tác phẩm tự nhiên bởi “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là đích đến của văn chương”
(Tố Hữu)
- Cấu trúc phủ định: Chưa cần… -> thái độ ngang tàn, bất chấp mọi khó khăn gian khổ của
những người lính lái xe.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 15
NGỮ VĂN 9
- Đoạn thơ đậm chất khẩu ngữ, nụ cười “ha ha” ở cuối đoạn thơ đầy sảng khoái, hả hê. Hóa
ra gian khổ, khó khăn là cái cớ để họ trêu chọc nhau. Có thể trong những giờ phút tạm
dừng chân, người lính mời nhau điếu thuốc, tình đồng chí cứ thế mà lớn dần để rồi một
ngày nào đó khi có ai ra đi, ngã xuống bất ngờ, họ sẽ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
(Tố Hữu từng viết:
“Mưa bom bão đạn lòng thanh thản
Nhạt muối với cơm miệng vẫn cười”)
* Khổ 4. Họ còn lạc quan khi trải qua những trận mưa rừng
“Không có kính ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng gió lùa mau khô thôi
- Người lính chưa hết khó khăn bụi đường thì đã gặp mưa rừng xối xả. Các động từ mạnh
“tuôn” “xối” miêu tả trực tiếp cường độ, tốc độ của trận mưa lớn. Không có kính, những
khó khăn ấy tăng gấp bội. Phép so sánh nhấn mạnh sự khó khăn, gian khổ như người lính
bắt gặp những cơn mưa rừng xối xả.
- Tuy nhiên, họ không hề nán lại mà lái trăm cây số nữa bởi tinh thần kháng chiến vẫn còn
nguyên đó
- Cụm DT “trăm cây số” với từ “trăm” chỉ số lượng nhiều như khắc họa cung đường dài
còn lắm gian truân, cực nhọc mà người lính phải trải qua. Đồng thời, cụm DT còn nhấn
mạnh lí tưởng CM. Họ coi đó là sức mạnh, tinh thần chiến đấu. Cấu trúc phủ định “chưa
cần” khẳng định bản lĩnh kiên cường, thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ.
- Câu thơ cuối với 6 thanh bằng như một tiếng thở dài nhẹ nhõm, thể hiện niềm tin phơi
phới vào tương lai. Đồng thời, nó vẽ ra không gian rộng lớn, mở ra trước mắt người lính là
con đường CM – con đường đến với tự do, độc lập.
“Không có kính ừ thì có bụi “Không có kính ừ thì ướt áo
Bụi phun tóc trắng như người già Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” Mưa ngừng gió lùa mau khô thôi

Phân tích song song 2 khổ:


- Khó khăn khi lái chiếc xe không kính: có bụi, có mưa
- Vẻ đẹp của người lính:
+ Cấu trúc “không có … ừ thì..” + cách nói phủ định “Chưa cần” -> thái độ bất chấp,
coi thường gian khổ
+ Hình ảnh so sánh: (d/ch)
-> nhấn mạnh sự khắc nghiệt của TN -> khó khăn
-> ngang tàn, dũng cảm, lạc quan vượt lên hoàn cảnh

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 16


NGỮ VĂN 9
+ Hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc” “lái trăm cây số nữa”: bất chấp gian khổ, coi
thường hiểm nguy
+ Ngôn ngữ đời thường, giản dị, đậm chất khẩu ngữ, giọng điệu hóm hỉnh -> tếu táo,
hài hước -> tinh thần lạc quan, bản lĩnh….

d. Tinh thần đoàn kết, tình đồng chí, đồng đội (k5,6)
* Khổ 5
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.”
- Lượng từ “những” và DT “tiểu đội” ở hai câu đầu gây ấn tượng mạnh về hậu quả của
chiến tranh bom đạn. Tưởng chửng như những chiếc xe không hề kiêng sợ điều gì. Tuy
nhiên, hai chữ “họp thành” cho thấy người lính như đang đứng đếm từng chiếc xe. Họ đã
coi khó khăn là cơ hội để đến với nhau, trở thành tiểu đội.
- Hình ảnh “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi thật giàu sức gợi”:
+ Đó là cái bắt tay thể hiện sự đồng cảm trong tâm hồn người lính
+ Cái bắt tay động viên họ dành cho nhau
+ Cái bắt tay để chia sẻ mọi khó khăn, vui buồn nơi chiến trường ác liệt
 Cái nắm tay trở thành tình hữu nghị, giai cấp, tình đoàn kết để người lính vượt qua khó
khăn, gian khổ.
* Khổ 6: tái hiện cảnh sinh hoạt của người lính
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm”
- Bếp HC là kiểu bếp dã chiến của ta thời xưa, được đặt dưới lòng đất, khi đun khói sẽ tỏa
ra để địch không phát hiện ra.
- TG đã nêu định nghĩa về gia đình thật lính. Anh em đồng chí tụ tập chung bát đũa, có khi
bữa cơm chỉ 1 lùm rau rừng, 1 ít lương khô nhưng đã tạo thành gia đình. Hai chữ “gia
đình” thật thiêng liêng, giản dị và gần gũi. Nó khiến nơi bom đạn trở nên ấm áp, chan hòa.
- Từ láy “chông chênh” có sức biểu cảm cao. Chông chênh là bấp bênh, không bằng phẳng,
không thăng bằng. Nó vừa gợi ra con đường gập ghềnh khúc khủyu đầy bom đạn nơi

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 17


NGỮ VĂN 9
Trường Sơn khói lửa, vừa tái hiện những giấc ngủ tạm xoàng xĩnh trên chiếc võng mắc vội
khi xe chạy. Dù hiểu theo cách nào, ta thấy được sự khó khăn của người lính, nhưng họ
không hề kêu ca, phàn nàn.
- Câu cuối sd NT điệp ngữ “lại đi” cho thấy tinh thần, bản lĩnh thép để vượt qua khó khăn,
gian khổ, chiến đấu vì lí tưởng cộng sản.
- Hình ảnh ẩn dụ “Trời xanh thêm” cho thấy một viễn cảnh tương lai. Đó là niềm tin, niềm
hi vọng về chiến thắng của đất nước đang đến gần.

e. Khổ 7. Hình ảnh những chiếc xe không kính và lòng yêu nước ý chí giải phóng
miền Nam của người lính
Không có kính rồi xe không có đèn,
Không có mui xe thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Khổ thơ cuối tạo nên kết cấu đối lập, bất ngờ, sâu sắc, đối lập giữa 2 phương diện vật
chất và tinh thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe.
-  Hình ảnh những chiếc xe không kính:
“Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước ”
+ Với biện pháp liệt kê, điệp ngữ “không có” được nhắc lại 3 lần nhấn mạnh sự thiếu thốn
đến trần trụi của những chiếc xe, còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường.
+ Từ “có” trong câu thơ thứ hai là dùng cách nói khẳng định để phủ định, cho thấy chiếc
xe không còn nguyên vẹn.
-Đối lập với tất cả những cái “không có” ở trên là một cái “có”. Đó là “trái tim” - sức mạnh
của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù.
+ Phó “vẫn”, cụm từ “vì miền Nam phía trước” vừa cụ thể nhưng cũng nhấn mạnh đoàn xe
vẫn lăn bánh trên đường là vì mảnh đất Miền Nam ruột thịt, hướng tới mục tiêu chung là
Nam Bắc sum họp một nhà.
Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn “không kính, không đèn, không mui” hợp
nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống không gì tàn phá, ngăn trở được.
+Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe vừa là hình ảnh hoán
dụ, vừa là hình ảnh ẩn dụ gợi ra biết bao ý nghĩa: “trái tim” có thể là để chỉ người lính lái
xe với bao vẻ đẹp là tư thế hiên ngang, sự dũng cảm, bất chấp khó khăn gian khổ, với tinh
thần lạc quan…; “trái tim” cũng có thể là lòng yêu nước, là ý chí giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. “Trái tim” trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp
của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến muôn thế hệ mai sau khiến ta không quên một
thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 18


NGỮ VĂN 9

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 19


NGỮ VĂN 9
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

-Huy Cận-
I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN
1/ Tác giả
- Huy Cận là bút danh của Cù Huy Cận (1919-2005), quê ở Ân Phú, huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Huy Cận là một cây bút nổi tiếng của phong trào Thơ Mới với tập thơ “Lửa thiêng”
(1940).
- Ông tham gia CM từ những năm 1945. Sau CM tháng Tám, ông giữ nhiều trọng trách
trong chính quyền CM, đồng thời là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại VN từ sau
năm 1945
Trước 1945: thơ Huy Cận khai thác cái “tôi” sầu muộn, cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng.
Sau 1945: thơ ông có sự chuyển biến, tìm thấy sức sống và niềm vui trong cs.
- Phong cách sáng tác: vẻ đẹp kì vĩ, lớn lao và cảm hứng lãng mạn.

2/ Tác phẩm
a/Hoàn cánh sáng tác – xuất xứ
- HCST: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh” là một bài thơ hay của Huy Cận. Bài thơ được viết
vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc
được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới.
Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thâm nhập thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng
Ninh. Từ chuyến ấy, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm
hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
- Xuất xứ: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được ra đời vào thời gian này và in trong tập
thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).
b/Chủ đề. Bài thơ là một khúc tráng ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu đẹp,
c/Thể loại: Thơ 7 chữ.
d/PTBĐ: Miêu tả + Biểu cảm.
e/Bổ cục: Bài thơ gồm 7 khổ, mỗi khổ 4 câu thơ 7 chữ, được bố cục theo hành trình của
một chuyến ra khơi đánh cá.
- Hai khổ thơ đầu: cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn và tâm trạng náo nức của
người đi biển.
- Bốn khổ thơ tiếp (khổ 3 ->6 ): cảnh lao động của đoàn thuyền đánh cá trên biển ban
đêm.
- Khổ cuối: cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh
 Mạch cảm xúc: Mạch cảm xúc trong bài thơ được vận động theo trình tự thời gian của
một chuyến ra khơi đánh cá. Đầu tiên là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn,
tiếp đến là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển ban đêm và cuối cùng, bài thơ kết lại trong

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 20


NGỮ VĂN 9
cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh.
g/Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật
* Nội dung: Bài thơ khãc hoạ nhiêu hình ảnh đẹp tráng lệ, thê hiện sự hài hoà giữa thiên
nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niêm tự hào của nhà thơ trước đất nước và
cuộc sống.
* Nghệ thuật:
- Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
h /Cảm hứng bao trùm của bài thơ:
- Trong bài thơ có 2 nguồn cảm hứng bao trùm và hài hoà với nhau: cảm hứng về thiên
nhiên, vũ trụ (cảm hứng thường gặp và phổ biến làm nên bản sắc thơ Huy Cận từ trước
CM) và cảm hứng lao động, về những người lao động mới đang xây dựng đất nước.
o Công việc lao động đánh cá của ngư dân Quảng Ninh trên biển Hạ long được miêú tả
trong sự thống nhất hoà quyện với thiên nhiên trời biển, trăng sao bát ngát, kì vĩ, bay bổng.
o Cảm hứng thống nhất ấy tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ và được thể hiện trong cả bài,
trong từng khổ thơ, từng dòng thơ.

II/PHÂN TÍCH
1/ Khổ 1+2: Cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi
a. Khổ 1. Bức tranh TN lúc hoàng hôn
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ca khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
- Hai câu thơ đầu, tác giả tập trung miêu tả “mặt trời”, ‘sóng”, biển đêm qua thủ pháp so
sánh, nhân hóa.
Tác giả lấy “hòn lửa” so sánh với “mặt trời”. MT là vì tinh tú vĩ đại của thiên nhiên, còn
“hòn lửa” là một vật nhỏ bé, tầm thường, gần gũi với đời sống nhân dân, với mỗi ngôi nhà.
Cách so sánh đã giúp người đọc hình dung việc ra biển lớn giống như con người đi về ngôi
nhà thân thương của mình. Quan niệm ấy đã gửi gắm niềm tin, hi vọng về một chuyến ra
khơi an toàn.
- NT nhân hóa “mặt trời xuống biển” “sóng cài then”, “đêm sập cửa” cho thấy thiên
nhiên gần gũi với con người, với đại dương. Đại dương bao lao như người bạn trong cuộc
hành trình xa xôi vất vả. TN hiện lên không có khoảng cách với con người mà trở nên gần
gũi, sinh động hơn. (Đây chính là sự vận động trong p/c thơ của HC trước và sau Cách
mạng. Chính chuyến đi thực tế của ông ở vùng biển Hòn Gai đã khiến hồn thơ ông không
còn lạc lõng, buồn tẻ mà trở nên vui tươi, sôi nổi hơn)
- Câu thơ thứ 3: tg miêu tả đoàn thuyền lại ra khơi. Đó không phải là một chuyến đi mà
trở thành hành trình sống với những người dân nơi đây, những con người đời đời bám biển.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 21
NGỮ VĂN 9
Phó từ “lại” cho thấy việc ra khơi là một thói quen không đổi ở những người làng chài
nghèo – cả cuộc đời chỉ mong dc bữa cơm no ấm.
- Câu cuối: kết thúc bằng thanh bằng với hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát
căn buồm” cho ta thấy niềm tin, niềm vui của người dân làng chài trong chuyến ra khơi.
(MR: Họ chờ đợi một ngày mong trở về:
“Biển bằng không có dòng xuôi ngược
Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm” – Mùa xuân trên biển – Huy Cận)
b. Khổ 2. Câu hát ra khơi
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!”
- Tác giả miêu tả vẻ đẹp giàu có của biển cả qua hình ảnh “cá bạc”. Những con cá béo
tròn lấp lánh dưới nc màu bạc nhưng cũng là cách chơi chữ để khẳng định sự quý hiếm,
giàu có của biển cả quê hương.
- So sánh: cá thu như đoàn thoi + nhân hóa “đêm ngày dệt biển” tạo ra vẻ đẹp tinh tế ->
tạo ra màu sắc tạo hình cho câu thơ. Biển đêm như một tấm vải khổng lồ còn cá là những
người nghệ sĩ. Từ đó ta thấy được sự gần gũi của thiên nhiên và con người. Câu thơ đã gửi
gắm niềm tự hào về tài nguyên thủy hải sản của biển trời quê hương.
- Phép nhân hóa qua cách xưng hô và cách gọi “ta” – “đoàn cá ơi” đầy thân thương, gần
gũi và trìu mến. TN ko còn lẻ loi với con người mà đã trở thành người bạn, người thân của
họ.
 2 khổ đầu: tái hiện cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn, thể hiện niềm tin và niềm
mong mỏi về một chuyến ra khơi bình an, bội thu.
2/ Khổ 3,4,5,6 : Cảnh đánh cá trên biển đêm
a/Khổ 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm thật đẹp, kỳ vĩ.
* Hai câu đầu:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
- Hai câu thơ vẽ ra hình ảnh lãng mạn của biển khơi. 2 chữ “buồm trăng” được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau
+ Ánh trăng chan hòa trên mặt biển, con thuyền chở đầy trăng. Cánh buồm như được dát
vàng và ngập tràn ánh trăng.
+ Cánh buồm no gió trông xa như vầng trăng xẻ nửa.
 Bức tranh chỉ có hai tông màu đen trắng nhưng mang lại vẻ đẹp cổ điển, diễm lệ. Màu
trắng của ánh trăng kết hợp màu đen của biển cả như tạo nên cảnh tiên. Con thuyền như trở
thành thuyền tiên đi từ cõi bồng lai trở về.
- Hình ảnh “lái gió”, “mây cao”, “biển bằng” vẽ ra không gian kì vĩ. Đoàn thuyền như
sánh ngang với trời đất, vũ trụ. Động từ “lướt” vừa cho thấy con thuyền đi rất nhanh nhưng
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 22
NGỮ VĂN 9
cũng gợi nên vẻ đẹp khỏe khoắn, sinh động của chiếc thuyền và con người lao động.
* Hai câu sau:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. -> TTV chiến đấu
- Hai câu thơ gợi ra vẻ đẹp của con người lđ – con người mời trong cuộc sống mới. Nếu ở
tk trước CM, con người còn quằn quại giữa sự sống và cái chết, giữa miếng ăn và danh dự
thì sau năm 1945, họ đã có sự thay đổi, người dân chài đã ra khơi như đi đánh trận. Họ trở
thành những người chiến sĩ biết “dàn đan” thế trận. Ngư trường trở thành chiến trường, con
thuyền trở thành chiến mã với vũ khí là hai mái chèo quen thuộc.
- Động từ “dò” miêu tả hành động tỉ mỉ, cẩn thận, chăm chút. Những người dân làng chài
coi công việc lđ như một hành trình đầy nghiêm túc. Đó là hành trình chế ngự TN, làm chủ
cuộc đời
(Nó khiến ta chợt nhớ tới tinh thần của những con người lao động được Tố Hữu ca
ngợi trong “Mùa thu mới”
“ Yêu biết mấy những con người đi tới
Hai cánh tay như hai cánh bay lên
Ngực dám đón những phong ba dữ dội
Chân đạp bùn không sợ những loài sên”)
b/Khổ 4: Biển giàu và đẹp

“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy, trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. "
- NT liệt kê tên những loài cá “cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song” vẽ ra bức tranh giàu có
của biển cả quê hương. Đây là những loài cá ngon, quý hiếm của vùng biển Hòn Gai – QN.
Những loài cá này đã đem lại giá trị vật chất to lớn cho người dân làng chài.
- Kết hợp với đó là NT ẩn dụ “đuốc đen hồng” cho đuôi con cá song. BP ấy dựa trên
hình thức của con cá song có những vạch dọc ở thân và những chấm tròn màu đen ở đuôi.
(độc đáo hơn là phép liên tưởng tương phản. Lửa với nước vốn là hình tượng đối lập nhau
nay lại được thay thế cho nhau tạo nên sự thú vị trong ngôn từ)
- Hai câu sau: sd phép nhân hóa: Tg gọi cá song là em, miêu tả nó biết “quẫy”, vui đùa
tinh nghịch. Chữ “em” đầy thân thương cho thấy sự gần gũi giữa TN và con người. (Cá
song vô tư như một đứa trẻ nô đùa với ánh trăng vàng). Không chỉ vậy, màn đêm như một
cơ thể sống, biết “thở”; còn “sao” thì biết “lùa”.
+ Từ “sao” ở đây có thể là từ để hỏi, cũng có thể là danh từ. Đêm được nhân hóa như một
người già khó tính đang kêu ca, phàn nàn vì cá song làm màn đêm mất ngủ.
(Có thể thấy, TN trong thơ Huy Cận đã khác hẳn trong thời kì trước. Trước đó, ông
chỉ thấy con người và Tn rời rạc nhưng nay các sự vật lại liên kết với nhau, trò

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 23


NGỮ VĂN 9
chuyện gần gũi với người dân chài biển.)
 4 câu thơ vẽ nên bức tranh biển trời quê hương thật đẹp. Dù còn bom rơi đạn lạc
nhưng chúng ta vẫn quyết tâm gìn giữ vẻ đẹp ấy của QH. Nguyễn Đình Thi đã từng
ca ngợi:
“VN Tổ quốc ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh TS sớm chiều”
c/Khổ 5: Biển không chỉ giàu, đẹp, mà còn đầy ân tình
“Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.”
- Hai câu đầu: Nếu mở đầu là khúc ca lên đường thì tới đây lại là bài hát hòa nhập với
TN. Hành trình ra khơi không phải là công việc mệt mỏi mà nó là cuộc dạo chơi của con
người với TN.
+ Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao: CV gọi cá ban đầu là của người dân lđ nhưng giờ nó
thành công việc của ánh trăng. Bóng trăng dát vàng trên mặt biển, in bóng xuống mặt
nước. Sóng xô ánh trăng vào mạn thuyền tạo nên nhịp điệu gọi cá. Câu thơ không hề miêu
tả âm thanh nhưng ta nghe thấy khúc ca lao động vui tươi, phấn khởi.
- Hai câu sau: Bp so sánh “Biển cho ta cá như lòng mẹ” thật đặc biệt. Lòng mẹ là kì
quan vĩ đại nhất của tạo hóa ban tặng cho con người. Đó là một thế giới mênh mông, lớn
lao, luôn tràn đầy tình yêu thương. Qua phép so sánh, người dân làng chài bày tỏ tấm lòng
biết ơn sâu sắc, chân thành với quê hương, biển cả. Đây chính là sự sáng tạo của HC so với
ca dao khi biến 1 sự vật xa xôi trở nên gần gũi với con người.
d/Khổ 6: Cảnh kéo lưới
“Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”
- Hành trình lao động kết thúc là lúc trời vừa tảng sáng. Trong không gian ấy, người lao
động hiện lên với vẻ đẹp giàu chất tạo hình.
+ Cụm từ “xoăn tay” miêu tả hành động kéo lưới đầy khỏe khoắn , nhanh gọn, dứt khoát.
Vẻ đẹp ấy đã nhuộm màu nắng gió và vị mặn mòi của biển cả.
- Hình ảnh “chùm cá nặng” là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để nhấn mạnh vào thành quả lao
động, họ đã thu về về mẻ cá lớn đầy khoang.
+ Cụm từ “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” miêu tả ngày mới bắt đầu với thân cá tươi
ngon, đồng thời thể hiện sự trân quý thành quả lao động của con người.
- Câu thơ cuối với ba chữ “đón nắng hồng” với chữ ‘đón” đầy hân hoan, tưng bừng
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 24
NGỮ VĂN 9
và chờ đợi. Nó cho ta thấy hi vọng về tương lai tươi sáng. Như HC từng viết:
“Em bé thuyền ai ra dỡn nước
Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm
Biển bằng không có dòng xuôi ngược
Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm” (Mưa xuân trên biển)

 Tâm trạng hồ hởi, phấn khởi của người đánh cá, họ như muốn chia sẻ niềm vui của
mình với bình minh, với mặt trời

3/Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Bốn câu cuối này dựng lên quang cảnh kì vĩ về cuộc chạy đua của con người với mặt
trời.
- “Câu hát căng buồm với gió khơi” được lặp lại như một điệp khúc, vẫn tiếng hát vang
lên căng buồm - tiếng hát của niềm vui thắng lợi sau một chuyển đi biển may mắn, tôm cá
đầy khoang, thành quả lao động to lớn, tạo nên kết cấu đầu – cuối tương ứng cho tp
- Nhịp sống hối hả, mãnh liệt khi con người vẫn hào hứng chạy đua cùng mặt trời (chạy
đua cùng tốc độ, thời gian). Câu thơ “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” sử dụng hình
ảnh hoán dụ “đoàn thuyền”, và biện pháp nhân hoá “chạy đua”.
+ Nó gợi liên tưởng đoàn thuyền và mặt trời như cùng tham gia vào một cuộc chay đua. Ở
đó, con người và thiên nhiên cùng hòa hợp trong sức sống của một ngày mới.
+ Đồng thời, nó cũng giúp tác giả khắc họa rất thành công không khí lao động hăng say,
khẩn trương của những con người lao động mới - những con người làm chủ thiên nhiên,
chiến thắng thiên nhiên
+ Ý thơ phảng phất âm hưởng thần thoại, anh hùng ca, bản anh hùng ca lao động.
- Hình ảnh nhân hóa “mặt trời đội biển” nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp, hùng
vĩ, tráng lệ. Hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” chủ yếu là bắt nguồn từ tưởng
tượng sáng tạo của nhà thơ. Mắt cá phản chiếu mặt trời giống như muôn vàn mặt trời nhỏ li
ti. Thành quả lao động thêm rực rỡ, huy hoàng. Cụm từ “muôn dặm phơi” gợi liên tưởng
tới những khoang cá đầy ăm ắp.
- Nghệ thuật nhân hoá, nói quá ->cho thấy sau một đêm lao động vất vả nhưng người
dân chài vẫn dồi dào sức lực, vẫn hăng say .
Tất cả đã đem lại âm điệu tươi vui, khoẻ khoắn của một khúc ca lao động đầy hào hứng,
say mê.
4/Nghệ thuật:
- Góp phàn làm nên âm hưởng ấy còn là các yếu tố về vần nhịp...Các câu thơ trong toàn

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 25


NGỮ VĂN 9
bài nói chung được ngắt nhịp theo nhịp 4/3 cổ điển, có những câu phá cách ngắt nhịp 2/5
(Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng; Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long; Sao m ờ kéo lưới kịp
trời sáng) tạo âm hưởng vừa sang trọng vừa khoẻ khoắn.
- Đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt:
o Khổ thứ nhất, khổ thứ sáu: gieo vần liền, một cặp vần chắc và nối tiếp là một cặp vần
bằng,
o Khổ thứ 2,4: gieo vần cách, hai vần trắc xen giữa 2 vần bằng,
o Khổ 3,5: gieo vần theo cách hiệp vận của thơ Đường (3 vần bằng)
o Khổ cuối: cả bốn câu cùng một vần (3 vần bằng và 1 vần trắc)
 Cách gieo vần như vậy tạo nên âm điệu sôi nổi, phơi phới. Các vần chắc tạo sức dội
chắc khoẻ. Các vần bằng tạo sự bay bổng, vang xa.
Theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, bài thơ đã khắc hoạ nhiều hình
ảnh đẹp tráng lệ về thiên nhiên vũ trụ và người lao động, thể hiện sự hài hoà giữa thiên
nhiên và con người, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong
phú độc đáo; có âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 26


NGỮ VĂN 9
BẾP LỬA
Bằng Việt
I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN
1/ Tác giả
- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng - sinh năm 1941, quê ở tỉnh Hà Tây (nay
là Hà Nội).
- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, thích khai thác những kỷ niệm và ước mơ của tuổi
trẻ.
2/ Tác phẩm
a/Hoàn cảnh sáng tác-xuất xứ
Mốc thời gian Bối cảnh
Trước năm 1945 Trước cách mạng tháng Tám
1945-1954 Kháng chiến chống Pháp
1954 - 1975 Miền Bắc độc lập, đi lên xd XHCN
Miền Nam kháng chiến chống Mĩ
Sau 1975 Sau khi giải phóng Mnam, thống nhất đất nước
Đất nước hòa bình, độc lập

- HCST: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở
nước ngoài.
- Xuất xứ: Bài thơ được đưa vào tập Hương cây - Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng
Việt và Lưu Quang Vũ.
b/Mạch cảm xúc và bố cục
*/Mạch cảm xúc: Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương xa gửi về người
bà.
- Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên
bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vất vả và tình yêu
thương trìu mến dành cho đứa cháu.
- Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời
bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà.
- Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà.
 Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm.
* Bố cục: 4 phần
- Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
- Khổ 2,3,4: những kỷ niệm ấu thơ gắn liền với hình ảnh bà và bếp lửa.
- Khổ 5,6 : những suy nghĩ của tác giả về bà và hình ảnh cuộc đời bà.
- Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 27
NGỮ VĂN 9
c/ Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp
lửa” gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động vê người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện
lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình quê
hương đất nước.
* Nghệ thuật:
- Bài thơ đã kêt hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người
bà, làm đỉểm tựa khơi gợi một kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
d/Giải nghĩa từ:
- Đinh ninh: ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc.
- Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến
e/ Nhan đề: Bếp lửa
- Nhan đề nêu lên hình tượng trung tâm của bài thơ, được nhắc tới nhiều lần trong bài.
- Hình tượng này vừa có nghĩa thực vừa có nghĩa biểu tượng.
+ Nó gợi một hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt từ bao đời.
+ Nó gắn liền với hình ảnh người bà, vừa gợi lên tấm lòng và phẩm chất cao quý của người
bà, vừa nói được tình cảm thiết tha sâu nặng gắn liền với tình yêu gia đình, quê hương, đất
nước, biết ơn cội nguồn.
II/PHÂN TÍCH
1/Khổ 1: Dòng hồi tưởng của tác giả về bà được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm
áp: bếp lửa.
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”
- Ở đây, điệp ngữ “một bếp lửa” gợi hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình nguời
Việt từ bao đời, nhưng với tác giả có lẽ nó gắn bó vô cùng sâu đậm.
+ Tạo ra tính nhạc cho khổ thơ như một dòng hoài niệm
+ Nhấn mạnh hình tượng xuyên suốt toàn bộ tác phẩm
+ Hướng tới chủ đề: ca ngợi tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình
- Những từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” vừa gợi bếp lửa, vừa gợi cảm xúc:
+ Miêu tả ngọn lửa lúc sáng sớm thoắt ẩn thoắt hiện ở làng quê VN
+ Sự chăm sóc của bà cho gia đình
+ Tấm lòng biết ơn của cháu với bà
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa:
- Hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa”:
+ Ẩn dụ cho những vất vả, khó nhọc, gian lao của cuộc đời bà từ đó khẳng định tình yêu,
chăm chút bà dành cho gia đình là vô tận
+ Kết hợp với từ “thương”, câu thơ thể hiện tấm lòng biết ơn, sự thấu hiểu của cháu đối với
bà.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 28
NGỮ VĂN 9
 Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn dòng cảm xúc nhớ thương của cháu về bà.
2/ Khổ 2,3,4: Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi ấu thơ bên người bà và hình ảnh bếp lửa:
a/ Khổ 2: Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:
- Bếp lửa đã thắp lên nỗi nhớ, gọi về bao kỉ niệm. Kỉ niệm tuổi thơ lần lượt lên trong kí ức
như một thước phim. Đầu tiên là kỉ niệm khi lên bốn tuổi:
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy”
- Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” - cái đói dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc của
người bố đánh xe cũng gầy khô... gợi nỗi xót xa ám ảnh về nạn đói khủng khiếp năm
1945 trước ngày cả nước ta vùng lên giành chính quyền. Quá khứ hiện về với hình ảnh
những người chết đói đầy trên đường làng.
- Hình ảnh “Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy” có thể hiểu là:
+ Nạn đói khiến con ngựa khô gầy đi
+ Bố khô gầy như “con ngựa” (từ thành ngữ “thân trâu thân ngựa”)
=> nhấn mạnh sự nghèo khổ của tuổi thơ lam lũ, cho thấy hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn
của gia đình
- Bằng hình ảnh hết sức tiêu biểu, Bằng Việt đã gợi cho ta thấy một quá khứ tang thương
đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận những người dân mất nước trong đó
có cả tác giả.
- Đọc đến câu thơ này chúng ta hoàn toàn không thấy có một vòm trời cổ tích màu hồng
với những ước mơ, những hình ảnh đầy lãng mạn bay bổng của một thời ấu thơ. Tất cả chỉ
còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người
đọc.
- Những năm tháng ấy gây một ấn tượng sâu đậm lay động tâm hồn nhà thơ - ấn tượng về
khói bếp hun nhèm mắt để nghĩ lại đến giờ “sống mũi còn cay”.
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”
Tác giả nhắc đi nhắc lại từ “khói”: “mùi khói”, “khói hun” gợi một sự ám ảnh về một thời
gian khó khăn đã đi qua.
-> Cảm giác cay cay vì khói bếp và cái cay cay bởi nỗi xúc động của người cháu như hòa
quyện, quá khứ và hiện tại như đồng hiện trên những dòng thơ.
b/ Khổ 3:Kỉ niệm về tám năm ròng kháng chiến sống cùng bà:
- Bố mẹ công tác ở chiến khu, chỉ có hai bà cháu sống sống cùng nhau ở miền quê.
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”
+ Gợi khoảng thời gian 8 năm cháu ở cùng bà, được bà yêu thương, che chở
+ Tám năm sống cùng bà vất vả, gian lao nhưng đầy thương yêu
+ “Cùng bà nhóm lửa” gợi ra hình ảnh bếp lửa ấm áp – là hiện thân thân của bà, của sự
chi chút, đùm bọc mà bà dành cho cháu
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 29
NGỮ VĂN 9
- Người cháu nhớ về âm thanh tiếng chim tu hú:
“Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”
“Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà”
“Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế?”
“Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà”
+ Ý nghĩa:
. Là hình ảnh quen thuộc của làng quê VN, gợi ra tuổi thơ yên bình
. Là sự phản chiếu của tình bà cháu. Tu hú luôn cô đơn nhưng cháu luôn có bà bên cạnh.
. Là dấu hiệu gợi nhắc về quá khứ
+ Hình ảnh chim tu hú được viết với nhiều sắc thái khác nhau, khi là câu hỏi tu từ, có khi
là sự xót thương, là một lời biết ơn của người cháu dành cho bà.
+ Hình ảnh ấy khiến ta nhớ tới bài “Khi con tú hú” của Tố Hữu:
“Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”
- Trong những cung bậc khác nhau của âm thanh tiếng chim tu hú, tâm trạng của người
cháu mỗi lúc một trở nên da diết, mạnh mẽ hơn. Bên cạnh bếp lửa hồng, bên cạnh âm
thanh của tiếng chim tu hú, hai bà cháu đã gắn bó chia sẻ, chắt chiu những tình cảm
ấm nồng suốt 8 năm ròng
“Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe”
“Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.
+ Người cháu nhớ về khoảng thời gian “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, chỉ có bà
ở cạnh.
+ Các từ ngữ như: bà bảo, bà dạy, bà chăm + phép điệp các từ “bà, cháu” đã diễn tả một
cách sâu sắc, thấm thìa tấm lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, sự chăm chút của bà đối
với cháu. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, chịu thương, chịu khó.
+ Bà luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả (cả khát khao học
hành và cả hình thành nhân cách). Bà là sự kết hợp cao quý giữa tình cha, nghĩa mẹ, công
thầy.
- Người cháu thể hiện tình yêu, sự kính trọng, biết ơn bà vô hạn: “Nhóm bếp lửa nghĩ
thương bà khó nhọc”
 Tuổi thơ cháu luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang trọn vẹn của
bà.
c/ Khổ 4:Hình ảnh người bà càng hiện lên rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý
qua những kỉ niệm thời bom đạn chiến tranh
- Ba câu đầu tái hiện những năm tháng bom đạn ác liệt:
“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”
+ Hình ảnh “cháy tàn cháy rụi” -> gợi sự tàn phá, hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 30
NGỮ VĂN 9
+ Từ láy “lầm lụi” gợi ra cảnh bi thương của xóm làng khi trở về sau bom đạn
- Trong những năm tháng chiến tranh khó khăn và ác liệt ấy, cơ hàn rồi đến giặc giã, thế
nhưng bà vẫn bình tĩnh, vững lòng, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu:
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh :
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
+ Lời dặn trực tiếp của bà (vi phạm phương châm về chất – bà nói sai sự thật) khi cháu viết
thư cho bố không chỉ giúp ta hình dung rõ ràng giọng nói, tiếng nói mà còn làm sáng lên cả
những hi sinh thầm lặng của bà. Bà muốn chia sẻ gánh vác cùng con cháu, cùng mọi người
góp phần đẩy nhanh cuộc kháng chiến tới thắng lợi. Bà đã làm tròn nhiệm vụ hậu phương
để người đi xa công tác được yên lòng.
-> vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh.
- Ở đây hình ảnh bếp lửa ân cần, ấm cúng và nhẫn nại của bà hoàn toàn tương phản với
ngọn lửa thù địch đối với sự sống : "Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi". Bên cạnh ngọn
lửa thiêu rụi sự sống của kẻ thù vẫn còn một ngọn lửa nhen lên một sự sống khác.
- Ở đoạn này, giọng thơ chuyển từ trữ tình sang tự sự. Đó là giọng kể thủ thỉ, tâm tình, rất
nhỏ, rất nhẹ làm cho dòng cảm xúc miên man và để lại những dấu ấn sâu đậm về người bà.
Lời bà vãng vẳng bên tai, vẫn đinh ninh trong lòng cháu. Người cháu trong bài thơ tuy phải
sống xa cha mẹ, tuy tuổi thơ cơ cực thiếu thốn nhưng em thật hạnh phúc trong vòng tay
yêu thương của bà.
 Qua đó, trong dòng hồi tưởng về quá khứ, người cháu thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn
và biết ơn bà sâu nặng...
3. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa
a/Khổ 5: Hình ảnh bếp lửa- ngọn lửa
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
- Hình ảnh của bà luôn gắn với bếp lửa: “Rồi sớm chiều lại bếp lửa bà nhen ”
-> “Bếp lửa” là hình ảnh thực về sự vật hữu hình, cụ thể, gần gũi và gắn bó với những tần
tảo, gian khó trong cuộc đời bà.
- Đến hai câu sau hình ảnh bếp lửa được thay thế bằng hình ảnh ngọn lửa cụ thể hơn mang
ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng cho ánh sáng, hơi ấm và sự sống. Cái bếp lửa mà bà nhen sớm
sớm, chiều chiều là ngọn lửa của tình yêu thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của
niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực.
- Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu
Hình ảnh của bà trong tâm hồn nhà thơ không chỉ là người thắp lửa, giữ lửa mà còn là
người truyền lửa. Lửa ấy là lửa niềm tin, lửa sức sống truyền đến các thế hệ mai sau.
b/Khổ 6:Những suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 31
NGỮ VĂN 9
a/Suy ngẫm về cuộc đời bà: Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu
suy nghĩ về cuộc đời bà.
- Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người củá bà được tác giả thể hiện trong một chi
tiết rất tiêu biểu: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
o Câu thơ được tác giả sử dung nghệ thuật đảo ngữ, từ láy “lận đận” được đặt lên đầu
câu + ẩn dụ “nắng mưa” đã gợi tả cuộc đời đầy gian truân, vất vả, trải qua nhiều nắng
mưa, nhiều khó khăn tưởng như không bao giờ dứt của bà.
o Hình ảnh của bà cũng là hình ảnh của bao người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh.
- Trong khổ thơ này, điệp từ "nhóm” được nhắc đi nhắc lại tới bốn lần và mang những ý
nghĩa khác nhau. Nó cứ bồi đắp cao dần những nét kỳ lạ và thiêng liêng của bếp lửa.
o Từ "nhóm" đầu tiên mang nghĩa gốc: "Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm" nhóm là động
từ thể hiện một hành động làm cho lửa bén vào nhiên liệu, cháy lên ngọn lửa -> là một bếp
lửa rất bình dị có ở mọi gian bếp của làng quê Việt Nam.
o Thế nhưng từ "nhóm" trong ba câu thơ sau lại mang ý nghĩa ẩn dụ (khơi dậy những
tình cảm tốt đẹp trong tâm hồn con người)
• Bà đã nhóm lên, đã khơi dậy niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc
đời mỗi con người.
• Bà đã truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong tâm hồn cháu tình yêu thương ruột thịt,
tình cảm sẻ chia tình đoàn kết với hàng xóm láng giềng và rộng ra nữa là tình yêu quê
hương đất nước.
• Và cũng chính từ hình ảnh bếp lửa, bà khơi dậy cả những ký ức, kỷ niệm tuổi ấu thơ
trong cháu để cháu luôn nhớ về nó cũng có mình.
 Và như vậy, hình ảnh bếp lửa đơn sơ giản dị đã mang ý nghĩa khái quát trở thành ngọn
lửa trong trái tim - một ngọn lửa ẩn chứa niềm tin và sức sống của con người.
b/Suy ngẫm về hình ảnh bếp lửa: Bếp lửa kỳ lạ và thiêng liêng:
- Từ đó nhà thơ đã có sự khái quát hình ảnh tất cả các bếp lửa: "Ôi kỳ lạ và thiêng liêng-
bếp lửa!" :
o Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như một khám
phá ra một điều kỳ diệu giữa cuộc đời bình dị.
o Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu
được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa.
4/Khổ cuối: Nỗi nhớ của cháu về bà
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”
- Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành:
o Điệp từ “trăm” + liệt kê mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. Cháu đã
được sống với những niềm vui rộng mở, nhưng giữa “ngọn khói trăm tàu”, “ngọn lửa trăm
nhà”, cháu vẫn không thể quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà, của quê hương,

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 32


NGỮ VĂN 9
không quên được những lận đận đời bà, tấm lòng ấm áp của bà, những tận tuỵ hy sinh vì
tình nghĩa của bà...
o Đó là đạo lý thuỷ chung “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của con người Việt Nam
được nuôi dưỡng trong mỗi tâm hồn con người từ thuở ấu thơ.
- Bài thơ được kết thúc bằng câu hỏi tu từ:“Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...”
o Câu hỏi tu từ ấy gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi nhớ khắc khoải, thường
trực, một nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi, luôn nhớ về bà.
o Nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê hương, nhớ về cội nguồn
5/Cảm nhân về hình ảnh người bà trong bài thơ
Người bà trong bài thơ hiện lêri vớị phẩm chất tốt đẹp, lẽ sống cao quý.
- Bà giữ gìn tổ ấm, nuôi cháu suốt những năm kháng chiến.
- Bà nhen nhóm trong chấu tình yêu thương, niềm tin tưởng.
- Bà sống giản dị, chịu thương chịu khó giàu lòng yêu đời
- Tấm lòng bà bao la rộng lớn, không chỉ dánh riêng cho cháu mà cho cả mọi người, cho
đất nước
- Bà là người nhóm lửa, giữa gìn, truyền lửa - ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế
hệ nối tiếp
 Hĩnh ảnh người bà hiện lên tình cảm yêu mến, kính phục sâu sắc và lòng biết ôn nơi
người đọc.
6/Nghệ thuật
- Tác giả đã rất thành công trong việc sáng tạo một hình tựợng vừa mang ý nghĩa thực,
vừa mang ý nghĩa biêu tượng: Bêp lửa.
- Kết họp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận: giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp
với cảm xúc, hồi tưởng và suy ngẫm.
 Bài thơ chứa đựng một ý nghĩa, triết lý thầm kín : những gì thân thiết của tuổi thơ mỗi
người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rông của cuộc đời. Tình
yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó
với gia đình, quê hương, đất nước.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 33


NGỮ VĂN 9
CHUYÊN ĐỀ: TRUYỆN HIỆN ĐẠI KÌ I
TT Tác Tác giả Hoàn Thể Nội dung Nghệ thuật
phẩm cảnh loại

1 Làng Kim Lân 1948 Truyện Tình yêu làng quê thắm -    Xây dựng tình
Là TP Bắc Ninh Thời kỳ Ngắn thiết thống nhất với lòng huống truyện đặc
xuất sắc (1920-2007) đầu cuộc yêu nước và tinh thần sắc.
thể hiện Nhà văn am kháng kháng chiến ở nhân vật -    Miêu tả tâm lý
thành hiểu    cuộc chiến ông Hai Ngôn ngữ nhân
công h/a sống nông chống   vật đặc sắc mang
người thôn và Pháp tính khẩu ngữ
nông dân người nông  
thời đại dân miền
cách Bắc, thường
mạng. viết về đề tài
người nông
dân

2 Lặng lẽ Nguyễn 1970 Truyện -                      Hình ảnh -           Tình


Sa Pa Thanh Long Là kết quả Ngắn người lao động bình huống hợp lý.
Truyện (Quảng chuyến đi thường mà tiêu biểu là anh -           Cách kể
ngắn hiện Nam) thực tế lên thanh niên làm công tác chuyện tự nhiên
đại rút từ (1925-1991) Lào Cai khí tượng ở một mình trên kết hợp giữa tự sự,
tập “Giữa Cây bút văn của tác đỉnh núi cao. trữ tình với bình
trong xuôi đáng giả -     Qua đó, khẳng định luận.
xanh” chú ý   vẻ đẹp của con người lao -    Truyện toát lên
xuất bản chuyên viết động và ý nghĩa của chất thơ trong
năm 1972. truyện ngắn những công việc thầm sáng từ phong
và ký - mang lặng. cảnh thiên nhiên
vẻ đẹp thơ Sa Pa thơ mộng
mộng, trong đến hình ảnh
trẻo. những con người
nơi đây.

3 Chiếc Nguyễn 1966, tại Truyện Tình cha con cao đẹp và -    Nghệ thuật xây
Lược Ngà Quang chiến Ngắn sâu lặng trong cảnh ngộ éo dựng tình huống
Sáng (An trường le của chiến tranh bất ngờ mà tự
Giang 1932) Nam Bộ nhiên hợp lý.
trong Nghệ thuật miêu
những tả tâm lý và xây
năm tháng dựng tính cách
chống Mĩ nhân vật (bé Thu)
cứu nước

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 34


NGỮ VĂN 9
LÀNG
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.
- Ông sinh ra và lớn lên trên một làng quê trù phú và giàu truyền thống văn hóa ở Từ Sơn -
Bắc Ninh.
- Con người: Kim Lân là người nghiêm khắc với bản thân, nghiêm túc với công việc.
- Kim Lân bắt đầu “cầm bút” từ những năm 1941, lựa chọn cho mình sở trường truyện
ngắn và nhanh chóng trở thành một cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Ông là một trong những nhà văn am hiểu sâu sắc về nông thôn và người nông dân. Bởi
vậy, ông lựa chọn đề tài về người nông dân để phát huy sở trường của mình.
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Tái hiện được cuộc sống, sinh hoạt văn hóa và những thú
vui bình dị chốn thôn quê như: đánh vật, chọi gà, thả chim,...
+ Sau Cách mạng tháng Tám: Khám phá vẻ đẹp tâm hồn người nông dân. Đó là những con
người với cuộc sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn chăm chỉ làm lụng, tràn đầy niềm tin
vào tương lai.
- Phong cách nghệ thuật: Kim Lân có một lối viết tự nhiên, chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm
hỉnh và giàu cảm xúc; cách miêu tả rất gần gũi, chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân
tích tâm lí nhân vật.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện ngắn “Làng” được viết năm 1948. Đây là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp.
- Tác phẩm được đăng lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ năm 1948.
b. Ý nghĩa nhan đề
- Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là
“Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “Làng chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành
chuyện riêng của một cái làng cụ thể, ông lại sẽ trở thành một người nông dân cụ thể của
làng chợ Dầu ấy. Như vậy, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp không mang ý nghĩa khái
quát.
- Tác giả đã sử dụng một danh từ chung là “Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho
tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng
chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân Việt Nam
yêu làng, yêu nước. Như vậy, chu đá, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng.
c. Tóm tắt
Ông Hai người làng chợ Dầu, trong kháng chiến, buộc phải rời làng đi tản cư. Là một
người nông dân yêu làng tha thiết: ông hay khoe về làng mình; ngày nào cũng ra phòng
thông tin và xem tranh ảnh để lắng nghe tin tức về làng. Ruột gan ông cứ múa lên, trong
đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích khi nghe về những chiến công của làng. Một hôm, tại quán
nước, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo giặc. Ông cảm thấy khổ tâm, nhục
nhã và xấu hổ vô cùng. Về nhà, ông nằm vật ra giường nhìn lũ con mà nước mắt trào ra.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 35


NGỮ VĂN 9
Ông không dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà, nơm nớp lo sợ. Ông Hai lâm vào hoàn cảnh bế tắc
khi bà chủ nhà có ý đuổi khéo gia đình ông, nhưng không thể về làng vì về làng là bỏ
kháng chiến, bỏ cụ Hồ. Ông chỉ biết tâm sự với đứa con về nỗi lòng của mình. Chỉ được
cải chính, rằng làng chợ Dầu vẫn kiên cường đánh giặc ông mới vui vẻ và phấn chấn hẳn
lên. Ông đi khoe với bác Thứ, với mọi người: nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Về
nhà, ông vui vẻ mua quà khi thông tin
d. Ngôi kể
- Truyện được kể theo ngôi thứ ba.
- Tác dụng: Làm cho câu chuyện trở nên khách quan và tạo cảm nhận giác chân thực cho
người đọc.
e. Tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống truyện
- Th1. Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây.
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông lại vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào:
Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng lập tề theo
giặc.
+ Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và
tinh thần kháng chiến của ông lại.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm
tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai.
+ Về mặt nghệ thuật: Tình huống truyện đã tạo nên một cái thắt nút cho câu chuyện, tạo
điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ
đề của tác phẩm.
- Th2. Tình huống ông Hai nghe tin cải chính: mở nút câu chuyện, khẳng định ông Hai và
dân làng Chợ Dầu thủy chung với cách mạng, với cụ Hồ...

II. PHÂN TÍCH


1. Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai
a. Trước khi nghi tin làng theo giặc: Người nông dân mạng tình yêu làng tha thiết
- Ông tự hào, hãnh diện về làng và kể về nó với niềm say mê, náo nức đến lạ thường:
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Ông khoe con đường làng lát toàn đá xanh mưa đi chẳng
lấm chân; ông khoe sinh phần của một vị quan tổng đốc trong làng,...
+ Khi kháng chiến bùng nổ: Ông khoe về một làng quê đi theo kháng chiến cách mạng;
ông kể một cách rành rọt cùng anh em đào đường, xẻ hào, đắp ụ, những giao thông hầm
hào,...

- Khi buộc phải tản cư, ông Hai đã rất nhớ về làng:
+Ông thường xuyên chạy sang nhà bác Thứ để kể lể đủ thứ chuyện về làng, để vơi đi cái
nỗi nhớ làng.
+Ông kể cho sướng cái miệng, cho vơi cái lòng mà ko cần biết người nghe có thích hay
không. + Ông thường xuyên theo dõi tình hình của làng cũng như tình hình chiến sự

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 36


NGỮ VĂN 9

=> Tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt, Kim Lân đã thể hiện một cách rất tự nhiên, chân thực
tình cảm, niềm tự hào của ông lại với làng chợ Dầu của mình.

b. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc


* Ban đầu, khi vừa nghe tin dữ từ người đàn bà tản cư, ông chết lặng vì đau đớn, tủi hổ
như không thể điều khiển được cơ thể của mình, ông sững sờ, bàng hoàng: “Có ông lão
nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng hẳn đi, tưởng như không thở được".
- Cái tin ấy quá bất ngờ và khi trấn tĩnh lại, ông còn cố không tin vào cái tin dữ ấy, hỏi
lại: “Liệu có thật ko hở bác? Hay là chỉ lại…” -> nửa tin nửa ngờ, ông Hai mong rằng cái
tin dữ ấy là sai sự thật.
- Nhưng rồi những người tản cư kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”,
“mắt thấy tai nghe”, làm ông không thể không tin.
* Sau giây phút ấy, tất cả dường như sụp đổ, tâm trí ông bị ám ảnh, lo lắng, day dứt:
- Ông vờ lảng ra chỗ khác, rồi về thẳng nhà: “Hà, nắng gớm, về nào.”
- Trên đường trở về nhà: nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”. -> xấu
hổ, nhục nhã. ; ông còn thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà -> nhen nhóm nỗi sợ hãi.

- Về đến nhà ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con, tủi thân mà “nước mắt ông cứ giàn ra”.
- Muôn vàn nỗi lo ùa về trong tâm trí ông:
+ Ông lo cho số phận của những đứa con rồi sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt
gian: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng,
hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu”.
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm :
“Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!... Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê
tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước...
+ Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống “Rồi đây biết
làm ăn, ra sao: buôn bán làm sao? Ai người ta chứa”.
=> Một loạt những câu hỏi- độc thoại nội tâm -> gợi lên tâm trạng khủng hoảng, rối rắm,
không có lối thoát của ông Hai.
- Trong thái khủng hoảng, giận dữ ông nắm chặt hai tay mà rít: “chúng bay ăn miếng
cơm hay ăn miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bản nước để nhục nhã thế
này”. -> thể hiện nỗi căm phẫn tột cùng của ông hai
- Niềm tin bị phản bội, những mối nghi ngờ bùng lên và giằng xé trong ông: ông kiểm
điểm từng người trong óc”: mọi người ở lại đều có tinh thần – ko có lửa làm sao có khói.
* Buổi chiều và đêm hôm nghe tin làng theo Tây:
- Buổi chiều: Không khí gia đình trở nên im ắng, ko ai nói với ai => nặng nề, u ám, bao
trùm là nỗi lo sợ
- Buổi đêm:
+ Cuộc trò chuyện của ông Hai với bà Hai: ông Hai vi phạm phương châm lịch sự (cắt lời
bà Hai, không trả lời) -> bầu không khí vô cùng căng thẳng. Ông Hai trong tâm trạng rối
bời, lo sợ.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 37
NGỮ VĂN 9
+ Trằn trọc, không ngủ được, khi nghe tiếng mụ chủ ở gian trên -> hốt hoảng, sợ hãi (lặng
hẳn đi, tay chân nhủn ra, trống ngực đập thình thịch…

* Mấy ngày sau đó, ông hoang mang, sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung
quanh:
- Ông không dám đi đâu, chỉ quẩn quanh ở nhà và nghe ngóng tình hình bên ngoài: “một
đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng nói cười xa xa ông cũng chột dạ”.
- Lúc nào ông cũng nơm nớp, hoang mang, lo sợ tưởng như người ta để ý đến, bàn tán
đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông... là ông lủi ra
một góc, nín thít: “Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Cuộc trò chuyện với mụ chủ nhà: mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi
=> ông Hai rơi vào sự tuyệt vọng, bế tắc, khủng hoảng. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn
nối tiếp bời bời
* Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai.
- Ông Hai rơi vào tình trạng khủng hoảng, tuyệt vọng và bế tắc hoàn toàn:
+ Ông thoáng có ý nghĩ hay là trở về làng”- rồi ông lại gạt bỏ ý nghĩ về làng, bởi “làng đã
theo Tây, về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở sống nô lệ”.
+ Buộc phải lựa chọn một, ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: “Làng
thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
=> Quyết định của ông Hai đã khẳng định tình yêu nước mạnh mẽ, thiêng liêng, rộng lớn,
bao trùm lên tình cảm của làng quê. Điều gì đã khiến ông có sựa lựa chọn dứt khoát đó?
Phải chăng chính niềm tin vào Đảng, cách mạng, kháng chiến đã hướng ông có được sự
lựa chọn đó.

- Nhưng dù đã dứt khoát như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với nơi ông đã sinh
ra, lớn lên và gắn bó gần hết cuộc đời. Bởi vậy, ông muốn được tâm sự để minh oan, cởi
bỏ nỗi lòng.
+ Ông trút hết nỗi lòng vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con ngây thơ, bé bỏng.
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nên ông muốn lí trí và trái tim bé bỏng của con phải khắc
sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu” – nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông
“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông.”
+ Ông khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất thiêng liêng ấy “Cái lòng của bố con
ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai"
=> Dưới hình thức trò chuyện, tâm sự với đứa con, nhưng thực chất là lời tự vấn, để tự
minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung của mình với làng, với kháng chiến; để làm
vơi đi phần nào những khổ tâm đã dằn vặt ông bấy lâu nay.
=> Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những nét
đẹp trong tâm hồn người nông dân cách mạng: hài hòa giữa lòng yêu làng và tình yêu
nước, nhiệt tình cách mạng.
c. Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 38


NGỮ VĂN 9
- Khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc, như có một phép hồi sinh khiến thái
độ ông Hai thay đổi hẳn: “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”.
- Nó giúp rũ sạch mọi đau khổ, tủi nhục, bế tắc và đưa ông trở lại với “thói quen” cũ, lật
đật đi khắp nơi khoe làng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng tôi
vừa mới lên đây cải chính cái tin làng Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo, láo hết! Toàn
là sai sự mục đích cả”.
- Phải chăng, khi niềm tin và tình yêu bị phản bội, bị dồn nén trong những dằn dặt, khủng
hoảng quá lâu dễ khiến con người ta có những suy nghĩ không bình thường?
+ Đối với người nông dân, căn nhà là tất cả cơ nghiệp, là biết bao công cày cuốc mà nên.
Vậy mà ông sung sướng, hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi
bác ạ, đốt nhẵn!” một cách tự hào như một niềm vui, niềm hạnh phúc.
+ Nhưng ngôi nhà là tài sản riêng, dù có mất nhưng danh dự vẫn còn, thế là ông vui, ông
hạnh phúc.
+ Đó còn là minh chứng hùng hồn, chứng minh cho làng ông, cho bố con gia đình ông và
những người tản cư trên đây không theo giặc, vẫn một lòng thủy chung, tình nghĩa và sẵn
sàng hi sinh tất cả cho kháng chiến.
=> Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường như bao người nông dân khác nhưng
ông đã biết hi sinh tài sản riêng của mình cho kháng chiến. Điều này cho thấy cuộc kháng
chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến
toàn dân.
- Ông phấn khởi mua quà và chia cho các con và có ý định nuôi con lợn để ăn mừng
=> Tình yêu làng và lòng yêu nước của ông Hai thực sự sâu sắc và khiến người đọc vô
cùng cảm động. Tin cải chính đã trả lại cho ông tình yêu, niềm tự hào sâu sắc về làng.
Nó đã xây dựng lên trong ông những “bức tường thành” vững chắc không súng đạn
nào có thể công phá, cháy rụi được.
3. Những đặc sắc về nghệ thuật
-Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện: Tác giả đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để
thử thách nhân vật, để nhân vật tự bộc lộ chiều sâu tư tưởng và chủ đề của truyện.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
+ Khắc họa thành công nhân vật ông Hai, một người nông dân yêu làng, yêu nước tha
thiết,...
+ Tác giả miêu tả rất cụ thể những diễn biến nội tâm từ suy nghĩ, hành động đến ngôn
ngữ,...
+ Với hình thức ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đã diễn tả một cách
chính xác và mạnh mẽ những ám ảnh, day dứt của nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am
hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn từ rất đặc sắc
+ Ngôn ngữ truyện mang tính khẩu ngữ và lời ăn, tiếng nói hàng ngày của người nông dân
+ Lời kể chuyện và lời nói của nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu
+ Ngôn ngữ nhân vật vừa có nét chung của người nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, lại
vừa mang đậm những nét cá tính riêng của nhân vật nên rất sinh động.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 39


NGỮ VĂN 9
- Cách trần thuật truyện tự nhiên, linh hoạt với những chi tiết sinh hoạt, đời sống ngày
xen vào với mạch tâm trạng khiến cho truyện sinh động hơn.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 40


NGỮ VĂN 9
LẶNG LẼ SA PA
-Nguyễn Thành Long-
I. KIỂN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
- Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn
từ thời kháng chiến chống Pháp, là cây bút chuyên về truyện ngắn và ký.
Đề tài hướng vào cuộc sống sinh hoạt, lao động đời thường.
- Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giầu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người,
mang ý nghĩa sâu sắc.
- Tác phẩm chính: Gió bấc gió nồm (1956), Trong gió bão (1963), Những tiếng vỗ cánh
(1967), Giữa trong xanh (1972), Lý sỡn mùa tỏi (1980), Sáng mai nào, xế chiều nào
(1984)...
2. Tác phẩm
a. HCST: Truyện ngắn là kết quả chuyến đi lên Lào Cai - hè 1970 của tác giả.
b. Xuất xứ: Truyện từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
c. Thể loại: truyện ngắn
d. Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật:
* Nội dung: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc hoạ thành công hình ảnh những người lao
động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên
đỉnh núi cao. Qua đó truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa những
công việc thầm lặng.
* Nghệ thuật: Truyện đã xây dựng được một tình huống truyện hợp lý, cách kể chuyện tự
nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
e. Tóm tắt truyện
Xe tới chân đỉnh Yên Sơn, bác lái xe dừng lại, giới thiệu với ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ
một anh thanh niên làm công tác khí tượng và vật lý địa cầu sống một mình trên núi. Trong
cuộc gặp gỡ 30 phút ngắn ngủi, anh thanh niên kể về công việc của mình, công việc đơn
giản nhưng gian khổ và cô đơn. Anh đã bộc lộ những suy nghĩ đúng đắn về công việc và
cuôc đời. Khi ông hoạ sĩ định vẽ anh, anh đã giới thiệu những người khác mà anh cho là
đáng vẽ hơn như ông kỹ sư vườn rau, nhà nghiên cứu sét. Những điều khám phá được ở
anh thanh niên làm cho người khách vô cùng xúc động. Khi họ trở về, anh còn tặng cô gái
một bó hoa và tặng bác già một làn trứng ăn đường.
f/ Tinh huống truyện
- Tình huống cơ bản của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" chính là cuộc gặp gỡ tình cờ của
anh thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên
chuyến xe ấy - ông hoạ sĩ và cô kỹ sư lên thăm trong chốt lát nơi ở và nơi làm việc của anh
thanh niên.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc hoạ "bức chân dung" nhân
vật chính một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua
chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua "bức chân dung" của người thanh niên, qua
sự cảm nhận của các nhân vật khác (chủ yếu là ông hoạ sĩ) về anh và những người như
anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: "Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới
những dinh thự cũ kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ
ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước".

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 41


NGỮ VĂN 9
h/Nhan đề:
- Nhan đề “Lặng lẽ Sa Pa” được sử dụng nghệ thuật đảo ngữ. Việc sử dụng đảo ngữ nhằm
nhấn mạnh cái lặng lẽ của Sa Pa:
+ Sa Pa, nếu chỉ nghe tên thôi, ta tưởng chừng nơi đây vô cùng lặng lẽ, thơ mộng, nói đến
Sa Pa người ta nghĩ đến sự nghỉ ngơi, thư giãn.
+ Nhưng không, đằng sau cái không gian lặng lẽ ấy là sự sôi động, sôi động bởi chính
những con người đang ngày đêm thầm lặng làm việc, thầm lặng cống hiến cuộc đời mình
cho đất nước.
+ Cách đặt nhan đề như vậy đã thể hiện được chủ đề của tác phẩm.
i/Ngôi kể:
- Truyện được kể theo ngôi thử ba nhưng lại từ điểm nhìn của nhân vật ông họa sĩ.
- Tác dụng của ngôi kể: Người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của ông họa sĩ
để trần thuật, quan sát và miêu tả. Cách trần thuật như vậy có tác dụng khắc họa nhân vật
chính một cách khách quan, góp phần thể hiện sâu sắc chủ đề và nội dung tư tưởng của tác
phẩm.
k/ Cách đăt tên nhân vật
- Các nhân vật trong truyện đêu không có tên riêng, chỉ được nhà văn gọi theo giới tính
và tuổi tác (anh thanh niên, cô kĩ sư nông nghiệp, ông hoạ sĩ già...)
- Đó là dụng ý của tác giả muốn người đọc liên tưởng đến những nhân vật tốt đẹp, trong
truyện không phải chỉ là những cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này tăng thêm sức
khái quát đời sống của câu chuyện.
II/PHÂN TÍCH
1. Vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa.
- Có một Sa Pa của những rặng đào, những đàn bò lang cổ đeo chuông đang thung thăng
gặm cỏ, khung cảnh chỉ có thể thấy ở rừng núi.
- Có một Sa Pa của nắng, nắng đem lại cho Sa Pa một vẻ đẹp mới : rực rỡ và bất ngờ. Ánh
nắng dường như sáng dần lên trong khung cảnh thiên nhiên. Cái nắng chói chang được
Nguyễn Thành Long miêu tả “ Đốt cháy rừng cây” và cái nắng vào cuối buổi trưa lại gắt hơn “
ánh nắng như phủ khắp, mạ bạc cả con đèo”
- Cảnh được quan sát từ trên cao trở xuống. Và ở góc độ ấy, thiên nhiên càng trở nên
khoáng đạt, hùng vĩ hơn.
- Rừng cây như « một bó đuốc khổng lồ », ánh nắng khiến thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, trầm
mặc mà đầy sức sống. « Nắng bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây », đọc câu văn, ta cảm giác
như nắng đang di chuyển, đang chạy dần trên các triền núi.
- Bên cạnh Sa Pa của nắng còn có Sa Pa của mây : « mây cuộn tròn từng cục, rơi trên các
vòm lá ướt sương... » Dường như con người đang đi trong mây. Mây cũng hồn nhiên, tinh
nghịch chui vào gầm xe.
- Và với thủ pháp nhân hoá rất thú vị ấy, Sa Pa còn hiện lên với hình ảnh cây thông và
những cái cây tử kinh - chú bé nghịch ngợm nhô “cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh
của rừng”. Cây tử kinh như hài hoà, nổi bật giữa màu xanh của rừng núi.
=> Khung cảnh mang vẻ đẹp bình yên, êm ả như không hề biết đến bom đạn, khói thuốc
của chiến tranh. Dường như những thay đổi của cuộc sống không chạm được đến nơi đây.
Thiên nhiên trong truyện cũng rất êm đềm, nhưng lặng lẽ mà không phẳng lặng, bình yên
mà rất sống động.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 42


NGỮ VĂN 9
2. Vẻ đẹp của con người.
2.1 Những con người sống và làm việc trên Sa Pa: tạo thành thế giới những con người
miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống
của con người.
a. Nhân vật anh thanh niên.
a.1. Một người yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm trong công việc
- Một người yêu nghề, dám chấp nhận hi sinh:
+ Chấp nhận sống và làm việc trong một hoàn cảnh, môi trường đặc biệt: Trên đỉnh núi
Yên Sơn cao 2600m, quanh năm chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh lẽo,
+ Coi công việc như một người bạn: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đội sao gọi là
một mình được... Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cát nó đi cháu buồn chết mất”.
+ Tìm thấy những ý nghĩa trong công việc: “báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản
xuất, phục vụ chiến đấu”.
+ Tự hào và hạnh phúc bởi anh không chỉ giúp ích cho lao động mà cả trong chiến đấu:
Phát hiện một đám mây khô giúp không quân ta hạ được bao nhiêu phân lực Mĩ trên cầu
Hàm Rồng.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc:
+ Làm việc một mình trên đỉnh núi cao, không có ai giám sát song anh vẫn luôn tự giác,
tận tụy: Mỗi ngày đều bốn lần đi “ốp” để báo về nhà, không ngần ngại những đêm mưa
tuyết,...
+ Tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, đúng giờ giấc và chính xác đến từng phút:
Anh đếm từng phút trong cuộc gặp gỡ vì sợ hết ba mươi phút.
+ Anh luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình.
 Anh thanh niên là hiện thân cho những con người lao động mới trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ quê hương, đất nước thêm giàu đẹp.

a.2. Một người có tinh thần lạc quan và yêu tha thiết cuộc sống
- Anh biết tạo ra niềm vui trong cuộc sống của mình bằng việc trồng đủ các loài hoa rực rỡ
để làm đẹp cho ngôi nhà mình ở; nuôi gà, nuôi ong để làm giàu nguồn lương thực cho
mình.
- Luôn tự trau dồi bản thân bằng cách đọc qua sách, để nâng cao hiểu biết và chất lượng
cuộc sống.
- Không chỉ sắp xếp, tổ chức công việc một cách khoa học, mà ngay trong cuộc sống anh
cũng thật gọn gàng, ngăn nắp: Một căn nhà ba gian sạch sẽ khiến ông họa sĩ phải trầm trồ
và bất ngờ.
-> Tinh thần lạc quan đã là điểm tựa vững bền giúp anh chủ động vượt lên hoàn cảnh còn
nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần và tìm được niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống.

a.3. Một con người chân thành, cởi mở và hiếu khách


- Thể hiện ở nỗi thèm người, muốn được nhìn ngắm, trò chuyện với con người. Vì thế, anh
đã lấy khúc cây chắn ngang đường để dùng những chuyến xe hiếm hoi.
- Khi gặp được người thì anh mừng đến mức tất tả, cuống cuồng như không kiềm được
cảm xúc: “Anh chạy vụt đi, cũng tất tả như khi đến”, “Người con trai nói to những điều
đáng lẽ người ta chỉ nghĩ”.
- Anh là một người thân thiện, cởi mở ngay cả với những người mới gặp lần đầu: Niềm nở,
hồ hởi không giấu lòng, pha trà, tặng hoa và cả quà ăn đường.
- Trân trọng từng giây từng phút gặp gỡ: Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ
vô cùng quý báu.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 43
NGỮ VĂN 9
- Anh quan tâm, chu đáo đến cả những người tình cờ gặp gỡ và sẵn sàng yêu thương, sẻ
chia: Nghe bác lái xe kể về việc vợ mình bị bệnh, anh đã lặng lẽ đi tìm củ tam thất để bác
gái ngâm rượu uống.
-> Anh thanh niên xứng đáng trở thành biểu tượng cho phẩm chất và con người nơi mảnh
đất Sa Pa.

a.4. Một con người khiêm tốn


- Công việc của anh đang làm góp một phần quan trọng cho những bước chuyển mình của
đất nước: phụ vụ sản xuất và phục vụ chiến đấu. Nhưng anh lại cho những đóng góp của
mình là vô cùng nhỏ bé so với bao người khác.
- Khi ông hoạ sĩ xin kí hoạ chân dung, anh từ chối, e ngại: “Không, không, đồng vẽ cháu!
Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác về hơn”.

KL: Qua những nét phác họa của Nguyễn Thành Long, anh thanh niên hiện lên thật chân
thực, sinh động, đẹp đẽ. Giữa thiên nhiên im lặng, hắt hiu, giữa cái lặng lẽ muôn thuở của
Sa Pa đã vang lên những âm thanh trong sáng, những sắc màu lung linh của những con
người lao động mới như anh.

b/ Ông kĩ sư vườn rau: ngồi rình cách ong lấy mật rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su
hào để hạt giống làm ra tốt hơn, su hào miền Bắc to ngọt hơn...
c/Anh cán bộ nghiên cứu sét: “đã 1 1 năm không 1 ngày xa cơ quan”, luôn trong “tư thế
sẵn sàng, suốt ngày chờ sét” để lập bản đồ tìm ra tài nguyên trong lòng đất.
2.2 Những con người đi qua Sa Pa
a. Nhân vật ông họa sĩ.
- Dù không phải là nhân vật chính nhưng ông hoạ sĩ có vai trò rất quan trọng trong truyện,
người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và những ý nghĩ của ông hoạ sĩ để trần thuật, để
quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện.
- Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những suy nghĩ về con người, về cuộc sống, về
nghệ thuật.
- Ông hoạ sĩ là người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm.
+ Ngay từ những lời giới thiệu của bác lái xe về anh thanh niên, ông hoạ sĩ đã xúc động
mạnh khi nhìn thấy người con trai tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước
mặt chạy lại chỗ xe đỗ”.
+ Ông ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên đang hái hoa, cảm động và bị cuốn hút trước sụ
cởi mở chân thành của anh.
+ Cảm giác “mình bối rối” khi nghe anh thanh niên kể về công việc. Bằng sự từng trải
nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ sáng tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật,
ông biết mình đang xúc động và bối rối vì đã “bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước
được biết”.
+ Cảm hứng được khơi gợi đã thôi thúc người hoạ sĩ sáng tác. ông muốn phác họa chân
dung về anh thanh niên nhưng làm thế nào “cho người xem hiểu được anh ta, mà không
phải hiểu như một ngôi sao xa?
+ Ông chấp nhận những thử thách của quá trình sáng tác, bắt cảm hứng của mình hiện lên
trang giấy “Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá.”
- Những xúc cảm và suy tư của ông hoạ sĩ về anh thanh niên và về những vấn đề của nghệ
thuật, của đời sống được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 44
NGỮ VĂN 9
nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.
b. Nhân vật cô kĩ sư.
- Đây là cô gái dám dời Hà Nội, bỏ lại sau lưng “mối tình đầu nhạt nhẽo” để lên công tác ở
miền cao Tây Bắc
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói, câu chuyện anh kể về
những người khác đã khiến cô « bàng hoàng », cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng
cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể,
và về con đường cô đang đi tới. Nhờ cái bàng hoàng ấy, cô mới nhận ra mối tình của mình
bấy lâu nay nhạt nhẽo biết bao ! Khoảnh khắc bàng hoàng ấy chính là sự bừng dậy của
những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ
cuộc sống, từ tâm hồn người khác.
- Cùng với sự bàng hoàng ấy là « một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái.
Không phải chỉ vì bó hoa rất to mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức
và mơ mộng ngẫu nhiên anh dành cho thêm cô ».
=> Cuộc gặp gỡ đã khơi lên trong tâm tư cô gái trẻ những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ,
cao đẹp về con người, về cuộc sống. Qua tâm tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh
hưởng của nhân vật anh thanh niên.
c/Bác lái xe
- Lời kể của bác đã kích thích sự chú ý của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, khiến họ háo hức chờ
đợi sự xuất hiện của anh thanh niên - nhân vật chính của truyện mà theo lời bác là “người
cô độc nhất thế gian.” .
- Qua lời kể của bác, ta còn biết được những nét sơ lược về anh thanh niên và nỗi “thèm
người” của anh khi mới lên sống 1 mình trên đỉnh núi cao quanh năm lạnh lẽo, chỉ có cây
cỏ và mây mù.
- Bác lái xe còn là một người yêu nghề và có trách nhiệm với công việc: đã có ba mươi
năm lái xe và hiểu tường tận Sa Pa
- Là con người niềm nở, cởi mở: bác hồ hởi giới thiệu với mọi người về thiên nhiên và
cảnh sắc Sa Pa, chia sẻ về anh TN
- Có tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên Sa pa.
=> Tóm lại, qua những xúc cảm và suy nghĩ cùng thái độ cảm mến cửa các nhân vật phụ,
hình ảnh nhân vật anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn, chủ đề tác phẩm
được mơ rộng thêm, gợi ra nhiều ý nghĩa như là đã được lọc qua thứ ánh sáng tâm hồn
trong trẻo và rực rỡ khiến hình ảnh ấy rạng rõ hơn, ánh lên nhiều sắc màu hơn.
3/Những đặc sắc về nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện: cuộc gặp gỡ giữa 4 nhân vật -> làm nổi bật chủ đề truyện.
- Xây dựng nhân vật: Từ nhân vật phụ  giới thiệu nhân vật chính.
Nhân vật không tên: ca ngợi tất cả những con người sống cống hiến như anh thanh niên,
ông kĩ sư nông nghiệp...
- Nghệ thuật miêu tả giàu chất thơ và hoạ: (chất thơ thể hiện ở cảnh vật, ở tâm hồn, tình
cảm của những nhân vật; chất hoạ thể hiện ở những bức tranh phong cảnh điểm xuyết ở
phần đầu và cuối tác phẩm)
- Sự dồn nén không gian và thời gian nghệ thuật: cuộc gặp gỡ diễn ra chỉ trong 30 phút
o Đủ để anh thanh niên thể hiện những suy nghĩ, tình cảm quan niệm sống.
o Đủ để ông hoạ sĩ già định hình rõ hơn chân lí nghệ thuật suốt đời ông kiếm tìm.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 45


NGỮ VĂN 9
o Đủ để cô kĩ sư tự tin vào con đường cô đang đi
o Đủ cho NTL khắc học thành công chân dung tập thể những con người mới và đề cao một
quan niệm sống rất đẹp: sống cống hiến lặng lẽ, âm thầm, tự nguyện cho đất nước, nhân
dân.

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 46


NGỮ VĂN 9
CHIẾC LƯỢC NGÀ
- Nguyễn Quang Sáng -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN :
1.    Tác giả
- Nguyễn Quang Sáng sinh 1932, quê ở Chợ Mới - tỉnh An Giang
- Trong kháng chiến chống Pháp tham gia hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
- Từ 1956 tập kết ra Bắc và bắt đầu viết văn.
- Những năm chống Mỹ, ông trở về miền Nam tham gia kháng chiến, sáng tác văn học.
-   Là cây bút viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim, chủ yếu tập trung
viết về cuộc sống và con người Nam Bộ.
2.    Tác phẩm:
a.   Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng
chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt.
b.   Chủ đề: Diễn tả 1 cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông
Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
c. Thể loại- PTBĐ - ngôi kể: truyện ngắn - tự sự - ngôi kể thứ nhất (nhân vật ông Ba —
người chứng kiến)
d.   Nhan đề: Chiếc lược ngà là cầu nối tình cảm 2 cha con ông Sáu.Chiếc lược ngà là kỉ
vật của người cha vô cùng yêu con, để lại cho con trước lúc hi sinh.
e. Bố cục:2 phần
-   P1: Ông Sáu về phép thăm nhà gần 3 ngày, bé Thu không nhận anh là ba nó, đến lúc
hiểu ra sự thật thì cha con lại phải chia tay.
-  P2: Ông Sáu ở chiến khu làm chiếc lược ngà và hi sinh.
f. Khái quát nội dung và nghệ thuật:
-    Nội dung: thể hiện tình cha con cảm động và sâu nặng trong hoàn cảnh éo le, khắc
nghiệt của chiến tranh.
-   Nghệ thuật: tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lý; thành công trong việc miêu tả tâm lý
và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em (bé Thu).
g.   Tóm tắt truyện:
-  Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về thăm
nhà, thăm con. Bé Thu - con ông - không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ông không
giống với người cha trong bức ảnh mà em biết. Em đối xử với ba như với người xa lạ. Cho
đến lúc em nhận ra cha, tình cha con trỗi dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu
phải ra đi.
Ở khu căn cứ, người cha ấy đã dồn hết tình cảm yêu thương và nỗi nhớ mong con vào một
việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông
đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược ngà nhờ người bạn gửi về cho
con gái của mình.
g/ Tình huống truyện: “ Chiếc lược ngà đã xây dựng được tình huống bất ngờ, độc đáo”
-   Tình huống thứ nhất: hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là
bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại
phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
-    Tình huống thứ hai: ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa
con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng thật là đau xót vì ông Sáu lại hy sinh mà
chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 47
NGỮ VĂN 9
-> Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha thì tình huống
thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với đứa con. Chính vì thế, có thể nói tác
phẩm này là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng.
II.   PHÂN TÍCH:
1/Nhân vật bé Thu: Bé Thu là một đứa trẻ hồn nhiên chân thật trong tình cảm, mãnh liệt
trong tình yêu thương cha.
*Trước khi nhận ra cha :
- Do cha đi chiến đấu biền biệt xa nhà nên đến khi lên tám tuổi hai cha con bé Thu mới gặp
mặt nhau. Mới nhìn, ông Sáu đã nhận ra con gái mình vậy mà trong suốt ba ngày gần gũi,
cô bé đã không nhận ra cha của mình. Nghe ông Sáu gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn
ngơ ngác lạ lùng, khi ông Sáu đến gặp lặp đi lặp lại: « ba đây con ! » thì nó lạ quá, mặt
bỗng tái đi, chớp chớp mắt nhìn người đàn ông như muốn hỏi, rồi vụt chạy và kêu thét lên:
« Má! Má”
- Trong mấy ngày ông sáu ở nhà, bé Thu không chịu gọi một tiếng “ba” nói trống không
cộc lốc, hất cái trứng cá mà ông Sáu gắp cho, bỏ sang nhà bà ngoại với thái độ vùng vằng.
Ông càng chiều thương, nó càng lảng ra. Ông càng khao khát được nghe tiếng ba từ lòng
con, nó càng cố tình cứ lự. Điều đó chứng tỏ cô bé là người vô cùng ương ngạnh, bướng
bỉnh.
- Sự ương ngạnh, bướng bỉnh ấy của cô bé Thu đã hoàn toàn không đáng trách mà còn có
phần đáng yêu:
·    Đây là phản ứng tâm lý hoàn toàn tự nhiên của một đứa con có cá tính mạnh mẽ, tình
cảm của con bé sâu sắc, chân thật em chỉ yêu ba khi tin chắc đó là cha mình
. Là biểu hiện tuyệt vời của tình cảm người con dành cho cha – người trong tấm hình chụp
chung với má em, một tình yêu chân thực, sâu sắc mà mãnh liệt
* Khi nhận ra cha:
-  Trong mấy ngày ông sáu ở nhà, tỉnh cảm cha con tưởng chừng như không hình thành
được thì đến giây phút cuối cùng trước khi ông Sáu đi xa, tình cảm thiêng liêng ấy bỗng
dưng bùng lên.
- Khi nhìn thẳng, đối diện với người cha “ Đôi mắt mênh mông của con bé bỗng dưng xôn
xao, đằng sau đôi mắt ấy, chắc đang xao động bao ý nghĩ, tình cảm. Mấy tiếng gọi “ Ba …
a …a …ba!” cùng cử chỉ ôm chặt lấy cổ ba, hôn khắp mọi nơi, hôn cả những vết thẹo dài
trên má của ba, biểu hiện một tình cảm yêu ruột thịt nồng nàn của một đứa con đối với cha.
-  Gọi ba, tiếng gọi òa ra, vỡ ra, bung ra từ tình yêu và nỗi nhớ kìm nén trong lòng sau bao
nhiêu tháng năm kìm giữ.
-  Hôn ba, những nụ hôn gấp gáp, nồng nàn trong nước mắt – nụ hôn của sự chuộc lỗi, cố
đền bù trong tình yêu thương lẫn lỗi ân hận, xót xa.
-  Ôm cha, nhưng cái hôn mạnh mẽ, cuống quýt không muốn rời xa.
-> Chối từ quyết liệt người đàn ông có vết thẹo dài chính là cách Thu bảo vệ tình yêu sâu
sắc với cha mình và bây giờ hôn ba, hôn nên vết thẹo dài cũng là cách thu thể hiện tình yêu
mãnh liệt của mình với ba, một tình yêu lẫn trong niềm kiêu hãnh, tự hào
- Trong tưởng tượng ngây thơ của bé Thu, cha cô đẹp lắm nhưng vì bom đạn quân thù cha
mang thẹo trên mặt đấy là điều đau khổ vậy mà cô không hiểu, cô lại xa lánh khiến cha
càng đau khổ thêm .
- Được bà ngoại giải thích, cô mới vỡ lẽ ra người cha của cô thật đẹp và thật anh hùng, cô
bé không chỉ yêu cha, thương cha mà còn tự hào về cha. Giờ hiểu ra thì cha sắp đi xa vì thế
VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 48
NGỮ VĂN 9
Thu siết chặt lấy người cha như muốn đền bù những hụt hẫng đã qua. Xót thương thay cho
bé Thu bởi cô bé đẩu hiểu rằng cuộc gặp gỡ lần đầu tiên này cũng là lần cuối cùng!
-> Bằng những chi tiết chân thực, sinh động, Nguyễn Quang Sáng đã cho người đọc thấy
được một bé Thu có tình yêu cha thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi
2/Nhân vật ông Sáu: Ông Sáu là một người cha hy sinh cả cuộc đời để gìn giữ tình cha
con bất diệt. 
a. Sau tám năm xa nhà đi kháng chiến, khi bé Thu lên tám tuổi ông Sáu mới có dịp về
phép thăm nhà, gặp mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng thương nhớ.
-  Khi cất tiếng gọi con cùng với điệu bộ “vừa bước, vừa khom người đưa tay chờ đón
con”, có lẽ ông Sáu rất vui và xúc động, hạnh phúc, tin rằng đứa con sẽ đến với mình.
Nhưng bé Thu đã từ chổi, chạy và kêu thét lên gọi má làm cho ông Sáu vô cùng buồn bã,
thất vọng, đau đớn.
- Trong hai ngày phép ngắn ngủi, ông không đi đâu chỉ quanh quẩn ở nhà với con, chăm
sóc con nhưng bé Thu không nhận cha khiến ông vô cùng buồn, ... nhưng ông sẵn lòng tha
thứ cho con. Tình yêu thương của người cha dành cho con trở nên bất lực khi ông Sáu
đánh con bé một cái vào mông vì nó đã hất miếng trứng cá mà ông gắp ra khỏi bát cơm
làm cơm văng tung toé.
- Cho đến lúc chia tay, ông nhìn con trìu  mến lẫn buồn rầu “đôi mắt của người cha giàu
tình thương yêu, độ lượng, có phần thất vọng, sợ con không đón nhận tình cảm của mình.
Trước cử chỉ của bé Thu, “anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt rồi hôn
lên mái tóc con”. Phải chăng, đó là giọt nước mắt sung sướng, hạnh phúc tột cùng của một
người cha cảm nhận được tình một thịt từ con mình?
b. Tình cảm của ông Sáu với con đã được thể hiện tập trung và sâu sắc ở phần sau của
truyện, khỉ ông Sáu ở trong rừng, tại khu căn cứ.
- Trước hết là nỗi nhớ thương xen lẫn sự day dứt, ân hận ám ảnh ông suốt nhiều ngày vì
ông đã đánh con khi nóng giận, làm một chiếc lược ngà dành cho con -> Chứng tỏ ông rất
chiều con và luôn giữ lời hứa với con. => Đó là biểu hiện tình cảm trong sáng và sâu nặng
của người cha.
- Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân - nghệ nhân chỉ sáng tạo một
tác phẩm duy nhất trong cuộc đời - chiếc lược bằng ngà voi - chiếc lược kết tụ tất cả tình
phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, sâu xa, đơn sơ mà kỳ diệu, thiêng liêng -> ánh lên niềm hy
vọng khắc khoải sẽ có ngày anh Sáu được gặp lại con, đưa tận tay nó món quà kỷ niệm
này.
- Nhưng người cha ấy đã hy sinh trong một trận càn. Trước khi vĩnh biệt con, ông Sáu vẫn
nhớ chiếc lược, đã chuyển nó cho người bạn như một cử chỉ chuyển giao sự sống, một sự
uỷ thác, là ước nguyện cuối cùng của người bạn thân: ước nguyện của tình phụ tử. Điều đó
đúng như ông Ba nói: “chỉ có tình cha con là không thể chết được”. Đó là điều trăng trối
không lời, nó rõ ràng và thiêng liêng hơn cả một lời di chúc.
- Ông Sáu quả là một người cha chịu nhiều thiệt thòi nhưng vô cùng độ lượng và tận tuỵ vì
tình yêu thương con, một người cha để bé Thu suốt đời yêu quý và tự hào.
-   Phải là người từng trải, đã sống hết mình với cuộc kháng chiến của quê hương, gắn bó
máu thịt với con người quê hương, tác giả mới diễn tả được chân thực, cảm động tình cha
con thiêng liêng như vậy!
3/Nghệ thuật trần thuật của truyện :

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 49


NGỮ VĂN 9
*Truyện « Chiếc lược ngà » khá tiêu biểu cho những đặc điểm trong nghệ thuật truyện
ngắn Nguyễn Quang Sáng. Là một nhà văn Nam Bộ, rất am hiểu và gắn bó với mảnh đất
ấy, Nguyễn Quang Sáng, hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong chiến
tranh và sau hòa bình.
- Một trong những điểm tạo nên sức hấp dẫn của truyện là tác giả đã xây dựng được tình
huống truyện khá chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ tự nhiên nhưng hợp lí: Bé Thu không
nhận ra cha khi ông Sáu về phép thăm nhà, rồi lại biểu lộ những tình cảm thật nồng nhiệt,
đầy xúc động với người cha trước lúc chia tay. Sự bất ngờ càng gây được hứng thú cho
người đọc khi hiểu được tính hợp lí của các sự việc, hành động bề ngoài có vẻ mâu thuẫn.
- Nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật, đặc biệt là tâm lí nhân vật trẻ em, chính xác tinh tế
qua những biểu hiện sinh động về ngoại hình, cử chỉ, hành động
-  Một yếu tố nghệ thuật nữa góp phần tạo nên thành công của truyện ngắn này là việc lựa
chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Người kể chuyện trong vai một người bạn thân thiết
của ông Sáu, không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại mà còn bày tỏ sự đồng
cảm, chia sẻ với các nhân vật. Đồng thời qua những ý nghĩ, cảm xúc nhân vật kể chuyện,
các chi tiết, sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của
truyện thêm sức thuyết phục.
- Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh
ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể
chuyện : « tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xẻ cả ruột gan mọi người, nghe
thật xót xa. Đỏ là tiếng « ba » mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng « ba » như
vỡ tung ra từ đáy lòng nó ». Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh mà bạn mình phải
chịu dựng khiến cho ông « bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim ».
- Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn. Người
kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình,
chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc,
người nghe. (VD : trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu
cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy, « cây lược ngà chưa chải
được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh »)

VĂN HỌC LÀ NHÂN HỌC Page 50

You might also like