Professional Documents
Culture Documents
quang học
Chương 1. Mở đầu
1.1 Mở đầu
Hình 1.1. Phổ hấp thụ của ozone, chỉ ra cực đại hấp thụ ở
vùng bức xạ tử ngoại ở bước sóng gần 260 nm
3 HUST SCE
1.1. Mở đầu
4 HUST SCE
1.1. Mở đầu
Một lời giải thích bắt đầu với chlorofluorocarbons (CCl2F2), Freon-12, trước
đây được sử dụng trong tủ lạnh và điều hòa không khí. Các hợp chất này tồn
tại lâu dài, nó không có sẵn trong tự nhiên, lan tỏa tới tầng bình lưu, nơi họ
xúc tác phân hủy ozone.
CCl2F2 + hν → CClF2 + Cl (a) (Sự tạo thành Cl bằng quang hóa)
Cl + O3 → ClO + O2 (b)
O3 → O + O2 (c)
O + ClO → Cl + O2 (d)
Cl được tạo ra từ (d), phản ứng lại ở (b), do đó một đơn nguyên tử Cl có thể
phá hủy 105 phân tử O3. Chuỗi phản ứng kết thúc khi Cl hoặc ClO phản ứng
với hydrocacbon hoặc NO2 tạo ra HCl hoặc ClONO2.
Để bảo vệ cuộc sống từ bức xạ tia cực tím, các điều ước quốc tế hiện nay
cấm hoặc loại bỏ chlorofluorocarbons, và có một nỗ lực để tìm sản phẩm
thay thế an toàn.
5 HUST SCE
1.1. Mở đầu
Hình 1.3. Quá trình xảy ra với phân tử khi hấp thụ ánh
sáng ở các vùng khác nhau
6 HUST SCE
1.2. Tính chất cơ bản của bức xạ điện từ
1.2.1. Tính chất sóng
7 HUST SCE
1.2.1. Tính chất sóng
Các tham số sóng:
Tần số ν là số dao động mà bức xạ điện từ thực hiện trong một giây.
Bước sóng λ là quãng đường giữa hai điểm cân bằng bất kỳ mà bức xạ điện
từ đi qua (khoảng cách giữa hai cực đại hay cực tiểu).
8 HUST SCE
1.2.1. Tính chất sóng
vận tốc của bức xạ điện từ (c) trở nên không phụ thuộc
vào bước sóng và nó đạt cực đại.
C = 2,99792×108 m/s.
Vận tốc của bức xạ điện từ trong không khí chỉ khác rất ít
(khoảng 0,03% nhỏ hơn) vận tốc ánh sáng trong chân
không. Trong các trường hợp này phương trình (1-1) có
thể viết dưới dạng:
9 HUST SCE
1.2.1. Tính chất sóng
Trong các môi trường khác, vận tốc của bức xạ điện từ bị
chậm lại do sự tương tác giữa trường điện từ của bức xạ và
các electron xung quanh các nguyên tử hay phân tử có mặt
trong môi trường. Do tần số của bức xạ là bất biến và cố
định bởi nguồn, bước sóng sẽ phải giảm khi bức xạ từ môi
trường chân không sang môi trường khác.
Hình 1.5. Sự thay đổi bước sóng khi bxđt truyền từ không
khí qua thủy tính và truyền trở lại không khí
10 HUST SCE
1.2.1. Tính chất sóng
11 HUST SCE
1.2.2. Tính chất hạt
Năng lượng của photon phụ thuộc vào tần số của bức
xạ và được đưa ra dưới dạng:
E = hν (1-4)
ở đây h là hằng số Planck (h = 6,63.10–34J.s).
Có thể biểu diễn năng lượng của photon dưới dạng bước
sóng và số sóng:
ℎ𝑐
E= 𝜆
= hc𝜈 (1-5)
Chú ý là số sóng giống như tần số, tỉ lệ thuận với năng
lượng
12 HUST SCE
1.2.2. Tính chất hạt
Ví dụ: Tính năng lượng photon (J) của bức xạ điện từ nếu
biết ν = 2000 cm–1
Áp dụng phương trình (1-5):
E = hc𝜈
𝑐𝑚
= 6,63.10–34 (J.s) × 3,00.1010 𝑠
× 2000 cm–1
= 3,98.10–20 (J)
13 HUST SCE
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ
Hình 1.6. Mỗi một màu sắc tương ứng với một bước
sóng ánh sáng khác nhau
14 HUST SCE
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ
15 HUST SCE
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ
Màu sắc nào bạn trông đợi khi bạn có một dung dịch
chứa ion phức có độ hấp thụ cực đại ở vùng trông
thấy ở λmax = 562 nm
A. Xanh
B. Tím
C. Vàng
D. Xanh tím
16 HUST SCE
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ
Hình 1.7. Các sóng của phổ bức xạ điện từ thay đổi độ dài trong một
phạm vi vô cùng rộng, từ bước sóng dài như kích thước của tòa nhà là
sóng radio, đến vô cùng ngắn như hạt nhân của một nguyên tử là tia γ
17 HUST SCE
1. 3. Câu hỏi ôn tập
1. Nêu tính chất sóng và tính chất hạt của phổ bức xạ điện từ.
2. Tại sao người ta hay sử dụng số sóng trong phổ hồng ngoại?
3. Bước sóng của phổ trông thấy dao động trong miền nào?
4. Tính năng lượng (kJ) của 1 mol photon của ánh sáng đỏ với
λ=650nm?
ĐS. 184 kJ/mol
5. Tính năng lượng (kJ) của 1 mol photon của ánh sáng tím với
λ=400nm?
ĐS. 299 kJ/mol
6. Hãy tính tần số (Hz), số sóng (cm-1) và năng lượng (J/photon, và
J/mol photon) của ánh sáng trong vùng trông thấy có λ=562nm
ĐS. 5,33×1014 Hz, 1,78×104 cm-1, 3,53×10-19 J/photon,
213kJ/mol
18 HUST SCE
Phần I: Các phương pháp phân tích
quang học
Chương 2. Phương pháp phổ hấp thụ phân tử
2.3 Các thủ tục thực nghiệm trong phân tích đo quang
Năng lượng phân tử được lưu giữ có thể coi là tổng năng
lượng lưu trữ của ba dạng:
-Quay
-Dao động
-Điện tử
E thấp + hν = Ecao
Phân tử chỉ tồn tại ở trạng thái kích thích trong khoảng thời
gian rất ngắn (10-6-10-9s) và quay trở lại trạng thái cơ bản.
3 HUST SCE
2.1.1. Sự hấp thụ bxđt và sự hình thành các loại phổ hấp thụ
phân tử
4 HUST SCE
2.1.1. Sự hấp thụ bxđt và sự hình thành các
loại phổ hấp thụ phân tử
5 HUST SCE
2.1.1. Sự hấp thụ bxđt và sự hình thành các loại phổ hấp
thụ phân tử
6 HUST SCE
2.1.1. Sự hấp thụ bxđt và sự hình thành các loại phổ
hấp thụ phân tử
Sự dịch chuyển điện tử ở trạng thái năng lượng lượng tử của một
nguyên tử tạo ra sự phát xạ của một photon.
7 HUST SCE
2.1.2. Phổ hấp thụ
0.5
(3)
0.4 (2)
(1)_pH=4.10, 730.9nm
(1)
(2)_pH=5.15, 730.9nm
(4)
(3)_pH=6.06, 730.9nm
(5)
0.3 (4)_pH=7.00, 729.9nm
(5)_pH=8.01, 721nm
A
0.2
isosbestic point
0.1
0
400 500 600 700 800 900
wavelength, nm
Phổ hấp thụ: mô tả mối quan hệ giữa độ hấp thụ A và bước sóng λ
8 HUST SCE
2.1.2. Phổ hấp thụ
100
(1)
(6) (2)
(7)
(8)
95.5
(3)
NaCl
%T
91
(4)
86.5
(5)
82
2000 1800 1600 1400 1200 1000
-1
wavelength, cm
Bởi vậy, T thay đổi từ 0-1. Phần trăm truyền quang, đơn
giản là 100T%, và nó thay đổi tương ứng từ 0-100%.
10 HUST SCE
2.1.2. Phổ hấp thụ
(Độ hấp thụ quang A đôi khi còn gọi là mật độ quang –
optical density)
11 HUST SCE
2.1.2. Phổ hấp thụ
12 HUST SCE
2.1.2. Phổ hấp thụ
Tính đơn sắc của bộ tán sắc càng giảm, dẫn đến sự giảm của độ
hấp thụ của Pr3+ trong tinh thể của một loại vật liệu lazer (yttrium
aluminum garnet Y3Al5O12)
13 HUST SCE
2.2. Định luật cơ bản về hấp thụ bức xạ điện từ
2.2.1. Định luật Lambert-Beer
𝐼𝑜
A = εbC = log = –logT (2-5)
𝐼
14 HUST SCE
2.2.1. Định luật Lambert-Beer
Trong phân tích đo quang, với dung dịch phân tích xác định,
bước sóng tia tới là đơn sắc thì ε là xác định, người ta luôn
có thể chọn b xác định nên định luật hấp thụ ánh sáng có
thể viết dưới dạng:
Phương pháp phân tích đo quang định lượng được đặt trên
cơ sở phương trình (2-6)
15 HUST SCE
2.2.1. Định luật Lambert-Beer
A = KC
16 HUST SCE
2.2.1. Định luật Lambert-Beer
17 HUST SCE
2.2.2. Tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang
Giả sử chúng ta chiếu liên tiếp một chùm tia sáng đơn sắc
qua hai dung dịch có nồng độ lần lượt là C1 và C2, độ hấp
thụ mol tương ứng là ε1 và ε2.
𝐼𝑜 𝐼1 𝐼𝑜 𝐼1 𝐼𝑜
𝑙𝑜𝑔 + 𝑙𝑜𝑔 = 𝑙𝑜𝑔 × = 𝑙𝑜𝑔 ⇿ A1 + A2 = A
𝐼1 𝐼2 𝐼1 𝐼2 𝐼2
𝑛
A= 𝑖=1 𝐴𝑖 (2-9)
18 HUST SCE
2.2.2. Các tính chất của độ hấp thụ quang
Nếu một dung dịch gồm chất nghiên cứu và tạp chất thì
độ hấp thụ:
Adung dịch = Anghiên cứu + Anền
Trong phân tích đo quang chúng ta chuẩn bị dung dịch
trắng (blank) chứa các tạp chất, có nghĩa là:
Atrắng = Anền (do không có mặt ion cần xác định)
Và Anghiên cứu = Adung dịch– Atrắng
Như vậy, trong phân tích đo quang bằng việc sử dụng
dung dịch trắng, giá trị A đo được sẽ phản ánh đúng
nồng độ chất nghiên cứu, nói cách khác phương trình (2-
6) được tuân theo chặt chẽ.
19 HUST SCE
2.2.3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer
20 HUST SCE
2.2.3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer
21 HUST SCE
2.2.3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer
Phổ hấp phổ hấp thụ của phức Fe3+ ở các miền pH khác nhau
22 HUST SCE
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo
nồng độ
A = – logT
Với mỗi phép đo độ truyền quang T gây nên sai số
dT thì sẽ gây nên các sai số dA tương ứng khác
nhau tùy thuộc dA tương ứng với miền nào của
giá trị T đo được. Mà A lại phụ thuộc tuyến tính
với C nên kết quả là cùng với một sai số dT của
máy, tại các miền đo khác nhau có thể gây sai số
dC khác nhau và do đó sai số sẽ khác nhau.
23 HUST SCE
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo
nồng độ
24 HUST SCE
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo
nồng độ
25 HUST SCE
2.3. Các thủ tục thực nghiệm trong phân tích đo quang
2.3.1. Phương pháp đường chuẩn
0.001
0.001
y = 1,4963x
0.001 R² = 1
A
0.000
0.000
0.000
0.000
C, mg/l
0.000
0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
26 HUST SCE
2.3.2. Phương pháp tính
27 HUST SCE
2.3.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
28 HUST SCE
2.3.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
29 HUST SCE
2.3.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
30 HUST SCE
2.3.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
31 HUST SCE
2.4. Phương pháp đo quang vi sai
Khi dung dịch phân tích có nồng độ lớn (giá trị A sẽ rất
lớn), người ta sử dụng phương pháp đo quang vi sai
nhằm làm giảm giá trị đo A với việc sử dụng dung dịch
trống chứa chất cần phân tích đã biết nồng độ, vì khi đó
giá trị đo được sẽ nằm trong khoảng tuyến tính, tức là
hệ thức (2-5) luôn đúng.
32 HUST SCE
2.4.1. Phương pháp tính
33 HUST SCE
2.4.1. Phương pháp tính
Cân 1,2024 g hợp kim đồng (đã được nghiền mịn) và hòa tan hoàn toàn trong môi
trường axit. Toàn bộ lượng chất tan được chuyển vào bình định mức 100 ml (dung
dịch X).
Khi xác định nồng độ Cu2+ bằng phương pháp đo quang vi sai kết quả thực nghiệm
như sau:
Cho biết MCu2+ = 63,546 g/mol
Hãy xác định % của Cu trong mẫu hợp kim.
34 HUST SCE
2.4.2. Phương pháp đồ thị
35 HUST SCE
2.4.2. Phương pháp đồ thị
36 HUST SCE
2.5. Thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử
2.5.1. Sơ đồ thiết bị
37 HUST SCE
2.5.2. Nguồn sáng
Các loại đèn H2 và D2 cho ánh sáng với bước sóng từ 160-380 nm
38 HUST SCE
2.5.2. Nguồn sáng
39 HUST SCE
2.5.2. Nguồn sáng
40 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Các thiết bị phân tích quang học thường cần đến bộ tán
sắc giúp việc phân chia ánh sáng thành ánh sáng đơn sắc,
nó được sử dụng để chất phân tích hấp thụ hay phát xạ.
- Nâng cao cả độ nhạy và độ chọn lọc
- Tăng tính đúng đắn của phương trình toán học của định
luật Lambert-Beer.
41 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Độ rộng hiệu quả của đám hay còn gọi là độ đơn sắc được định nghĩa là độ
rộng của đám phổ ở chiều cao ½ của chiều cao pic. Độ đơn sắc của bộ tán
sắc thay đổi rất lớn đối với các bộ tán sắc khác khau. Ví dụ, bộ tán sắc có
chất lượng cao cho miền trông thấy có thể cho độ đơn sắc nhỏ hơn 1/10 nm,
trong khi đó các bộ lọc trong vùng trông thấy có thể cho độ đơn sắc tới 200
nm hay lớn hơn.
42 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Cách tử: Hầu hết bộ tán sắc trong các thiết bị phân tích
hiện đại là các bản sao cách tử, nhận được bằng cách đúc
từ cách tử chủ. Cách tử chủ là một kính phẳng, được đánh
bóng bề mặt và được chia vạch bằng kim cương. Mặt cắt
đứng được phóng đại ở hình vẽ chỉ cho ta thấy một vài
rãnh. Một cách tử sử dụng cho miền tử ngoại và trông thấy
thường chứa từ 300-2000 rãnh/mm.
43 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Cách tử được phủ lớp nhôm để nó có thể phản xạ. Một lớp
mỏng SiO2 trên bề mặt nhôm để bảo vệ kim loại khỏi bị oxy
hóa, điều này có thể làm giảm khả năng phản xạ của nó.
Khi ánh sáng được phản xạ từ cách tử, mỗi một rãnh hoạt
động như một nguồn bức xạ. Khi các tia sáng liền kề nhau
trong cùng pha, chúng tăng cường lẫn nhau, và khi chúng
không cùng một pha, chúng môt phần hoặc toàn bộ triệt
tiêu nhau
44 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Sự giao thoa với các song liền kề (a): cùng pha 0°, (b) 90° và (c)180° lệch pha
45 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
Theo nguyên lý của hiện tượng giao thoa ánh sáng, các
cực đại sáng (constructive interference) chỉ được thấy tại
những phương mà hiệu quang trình của hai tia bằng nhau
và bằng số nguyên lần bước sóng (nλ).
nλ = a-b
46 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
47 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
nλ = a – b = d(sinθ +sinΦ)
Ở đây, d là khoảng cách giữa hai vạch liền kề. Ứng với
mỗi một góc tới θ, có hàng loạt góc phản xạ, trong đó Φ
là góc ở bước sóng xác định sẽ tạo ra cực đại sáng.
48 HUST SCE
2.5.2. Bộ tán sắc
49 HUST SCE
2.5.3. Cuvet đựng mẫu
50 HUST SCE
2.5.3. Detector
Các tính chất của bộ chuyển đổi tín hiệu bức xạ điện từ:
- Phản hồi nhanh chóng với các với các bức xạ mang năng
lượng thấp trên một miền bước sóng rộng.
- Tạo ra tín hiệu điện để có thể dễ dàng khuếch đại và có
độ nhiễu thấp.
- Tín hiệu được tạo ra bởi đầu dò tỉ lệ thuận với cường độ
của tín hiệu của đầu vào
51 HUST SCE
2.5. Thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử
2.5.3. Detector
52 HUST SCE
2.5.3. Detector
53 HUST SCE
2.6. Một số ứng dụng phương pháp đo quang
2.6.1. Phân tích các chất trong hỗn hợp
54 HUST SCE
2.6.1. Phân tích các chất trong hỗn hợp
Giải
55 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Cơ sở phương pháp
Phản ứng tạo phức:
Cu2+ + nR ⇋ CuRn n=?
n là hệ số tỉ lượng khi phản ứng tạo phức đạt cân bằng
56 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Cơ sở phương pháp
Giả sử phức CuRn có cực đại hấp thụ λmax khác biệt với
thuốc thử R và Cu2+, đo A ở λmax phản ánh lượng CuRn
57 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Cơ sở phương pháp
Các điều kiện phản ứng khi xác định thành phần phức n:
+ Duy trì lực ion không đổi (sử dụng chất điện ly mạnh
có nồng độ lớn)
+ Giữ pH môi trường ổn định
58 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Cơ sở phương pháp
𝐧𝐂𝐮𝟐+ + 𝐧𝐑 = 𝐜𝐨𝐧𝐬𝐭
59 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Cơ sở phương pháp
Pha chế một dãy dung dịch từ Cu2+ và R có nồng độ mol/l giống
nhau và tỉ lệ nồng độ Cu2+ và R thay đổi và
𝑽𝐂𝐮𝟐+ + 𝑽𝐑 = 𝐜𝐨𝐧𝐬t
Duy trì các điều kiện phản ứng để ổn định thành phần phức n
Tiến hành đo độ hấp thụ A của dung dịch phức tạo thành.
Dung dịch có thành phần phức chất cực đại (Amax) là dung dịch mà
trong đó tỉ lệ nồng độ của Cu2+ và R bằng thành phần của chúng
trong phức chất.
Xác định được cực đại, suy ra tỉ lệ mol của R/Cu2+, từ đó xác định
được n
60 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Tiến hành đo độ hấp thụ của phức với mỗi bình tại λ=490 nm với
dung dịch so sánh là nước cất. Xây dựng đồ thị phụ thuộc của A với
thể tích của Cu2+. Tìm cực đại và xác định thành phần của phức tạo
thành.
61 HUST SCE
2.6.2. Xác định thành phần phức bằng phương pháp dãy
đồng phân tử gam
Xử lý số liệu
62 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Cơ sở phương pháp
Phản ứng tạo phức:
Cu2+ + nR ⇋ CuRn n=?
n là hệ số tỉ lượng khi phản ứng tạo phức đạt cân bằng
Giả sử phức CuRn có cực đại hấp thụ λmax khác biệt với thuốc thử R
và Cu2+, đo A ở λmax phản ánh lượng CuRn
63 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp đường
cong bão hòa
Cơ sở phương pháp
Các điều kiện phản ứng khi xác định thành phần phức n:
+ Duy trì lực ion không đổi (sử dụng chất điện ly mạnh
có nồng độ lớn)
+ Giữ pH môi trường ổn định
64 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp đường
cong bão hòa
Cơ sở phương pháp
Các điều kiện phản ứng khi xác định thành phần phức n:
+ Duy trì lực ion không đổi (sử dụng chất điện ly mạnh
có nồng độ lớn)
+ Giữ pH môi trường ổn định
65 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Cơ sở phương pháp
66 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Cơ sở phương pháp
Pha chế một dãy dung dịch từ Cu2+ và R có nồng độ mol/l
giống nhau và 𝑽𝐂𝐮𝟐+ = 𝐜𝐨𝐧𝐬t và thay đổi VR
Duy trì các điều kiện phản ứng để ổn định thành phần
phức n
Tiến hành đo độ hấp thụ A của dung dịch phức tạo thành.
Khi tăng lượng thuốc thử R, lượng phức tăng, A tăng, khi
R tác dụng vừa đủ với ion kim loại, giá trị A không tăng
nữa (bão hòa). Xây dựng đồ thị A-VR/VCu từ đó xác định
được điểm gãy, suy ra tỉ lệ mol của R/Cu2+, từ đó xác
định được n
67 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Tiến hành đo quang ở bước sóng =490nm với dung dịch so sánh là
nước cất.
68 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Tiến hành đo quang ở bước sóng =470nm với dung dịch so sánh là
nước cất.
69 HUST SCE
2.6.3. Xác định thành phần phức bằng phương pháp
đường cong bão hòa
Xử lý số liệu
70 HUST SCE
2.7. Bài tập
71 HUST SCE
2.7. Bài tập
72 HUST SCE
2.7. Bài tập
2. Độ hấp thụ mol của một đơn axit yếu HInd (Ka =
1.42×10–5) và bazơ yếu liên hợp của nó là Ind– ở bước
sóng 430 và 570 nm được xác định bằng cách đo trong môi
trường axit mạnh và bazơ mạnh (ở đó toàn bộ chất chỉ thị
tương ứng ở dạng HInd và Ind–). Kết quả thu được cho ở
bảng dưới đây:
ε430 (M–1cm–1) ε570 (M–1cm–1)
HInd 6,30×102 7,12×103
Ind- 2,06×104 9,61×102
Một dung dịch (không được đệm để giữ ổn định pH) có
tổng nồng độ chất chỉ thị là: 2×10–5 M. Hãy tính nồng độ
mol/l của [HInd], [Ind–] và độ hấp thụ A430, A570 biết bề
dày của cuvet b = 1,00 cm.
73 HUST SCE
2.7. Bài tập
74 HUST SCE
2.7. Bài tập
(a). Một dung dịch của hợp chất X có nồng độ 3,96 ×10–4
M có độ hấp thụ A = 0,624 ở 238 nm trong cuvet 1,000
cm. Một dung dịch trống (chỉ chứa dung môi) có độ hấp
thụ là 0,029 ở cùng bước sóng. Tìm hấp thụ phân tử của
hợp chất X.
(b). Độ hấp thụ của dung dịch hợp chất X chưa biết nồng
độ trong cùng dung môi và cuvet là 0,375 ở 238 nm. Xác
định nồng độ của X trong dung dịch này.
(c). 2,00 ml dung dịch của hợp chất X được pha loãng đến
thể tích cuối cùng là 25,00 ml. Độ hấp thụ của dung dịch
sau khi pha loãng là 0,733. Hãy xác định nồng độ của dung
dịch của hợp chất X trước khi pha loãng.
75 HUST SCE
2.7. Bài tập
ĐS.
(a) ε = 1,50 ×103 M–1cm–1;
(b) C = 2,31 ×10–4 M;
(c) C = 5,87 ×10–3 M;
76 HUST SCE
2.7. Bài tập
Ammoniac có thể được xác định bằng phương pháp đo quang bằng cách cho phản ứng
với phenol có mặt hypochlorua (OCl–)
77 HUST SCE
2.7. Bài tập
Một mẫu chứa 4,37 mg protein được chuyển hóa hóa học để chuyển đổi nitơ
thành amoniac và sau đó pha loãng thành 100,0 ml. Sau đó lấy 10,0 ml dung
dịch cho vào một bình định mức 50 ml, thêm 5 ml dung dịch phenol cộng với 2
ml natri hypoclorua. Mẫu được pha loãng thành 50,0 ml bằng nước cất. Độ hấp
thụ đo ở 625 nm sử dụng cuvet 1,00 cm sau 30 phút. Để so sánh, một dung
dịch chuẩn đã được chuẩn bị từ 0,010 0 g NH4Cl (M = 53,49 g/mol) hòa tan
trong 1.00 lít nước. Sau đó lấy 10,0 ml của dung dịch chuẩn này cho vào bình
định mức thể tích 50 ml và phân tích trong cùng một cách thức như dung dịch
cần xác định. Mẫu trống được sử dụng là nước cất.
Độ hấp thụ ở 625 nm
Mẫu trống 0,140
Mẫu chuẩn 0,308
Mẫu phân tích 0,592
(a). Tính độ hấp thụ mol của sản phẩm phản ứng giữa phenol và amoniac (sản
phẩm xanh)
(b). Tính phần trăm khối lượng của nitơ trong protein
ĐS. (a) ε = 4,49 ×103 M–1cm–1; (b) %N = 16,1%
78 HUST SCE
Phần I: Các phương pháp phân tích
quang học
Chương 3. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
(Atomic Emission Spectroscopy (AES)
9/22/2020
2 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
3 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
4 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
5 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
6 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
7 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
Các mẫu cần xác định, mẫu chuẩn, và mẫu trống có thể
được đưa vào theo hệ bơm mẫu tự động, là một bàn xoay
tự động xoay mỗi mẫu vào vị trí để phân tích. Thiết bị có
thể chạy trong nhiều giờ mà không cần sự can thiệp của
con người.
8 HUST SCE
3.1 Giới thiệu
Ngọn lửa
10 HUST SCE
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử AES
3.2.1. Sự tạo thành phổ AES
Hình 3.4. Quá trình hấp thụ và phát xạ của một nguyên tử
11 HUST SCE
3.2.2. Tính đa dạng của phổ AES
-Nhóm phổ vạch: Đó là phổ của nguyên tử và ion. Nhóm phổ vạch này của các nguyên tố
hóa học hầu như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng UV-VIS). Chỉ có một
vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm mới có một số vạch phổ nằm ngoài vùng này.
-Nhóm phổ đám: Đó là phổ phát xạ của các phân tử và nhóm phân tử. Ví dụ phổ của phân
tử MeO, CO và nhóm phân tử CN. Các đám phổ này xuất hiện thường có một đầu đậm và
một đầu nhạt. Đầu đậm ở phía sóng dài và nhạt ở phía sóng ngắn. Trong vùng tử ngoại thì
phổ này xuất hiện rất yếu và nhiều khi không thấy. Nhưng trong vùng khả kiến thì xuất
hiện rất đậm, và làm khó khăn cho phép phân tích quang phổ vì nhiều vạch phân tích của
các nguyên tố khác bị các đám phổ này che lấp.
- Phổ nền liên tục: Đây là phổ của vật rắn bị đốt nóng phát ra, phổ của ánh sáng trắng và
phổ do sự bức xạ riêng của điện tử. Phổ này tạo thành một nền mờ liên tục trên toàn dải
phổ của mẫu, nhạt ở sóng ngắn và đậm dần về phía sóng dài. Phổ này nếu quá đậm thì
cũng sẽ cản trở phép phân tích.
12 HUST SCE
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố
Trong tập hợp các vạch phổ đó, thì mỗi loại nguyên tử hay ion lại có một
số vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vạch phổ đó được gọi là các vạch
phổ phát xạ đặc trưng của loại nguyên tố ấy.
Chính nhờ các vạch phổ đặc trưng này người ta có thể nhận biết được sự
có mặt hay vắng mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân tích qua
việc quan sát phổ phát xạ của mẫu phân tích, và tìm xem có các vạch
phổ đặc trưng của nó hay không, nghĩa là dựa vào các vạch phổ phát xạ
đặc trưng của từng nguyên tố để nhận biết chúng. Đó là nguyên tắc của
phương pháp phân tích quang phổ phát xạ định tính.
13 HUST SCE
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố
Các vạch phổ đặc trưng phải thỏa mãn một số điều kiện sau đây:
- Những vạch phổ này phải rõ ràng và không trùng lẫn với các vạch của
nguyên tố khác, nhất là nguyên tố nồng độ lớn.
- Nó phải là những vạch phổ nhạy, để có thể phát hiện được các nguyên
tố trong mẫu với nồng độ nhỏ (phân tích lượng vết).
- Việc chọn các vạch phổ chứng minh cho một nguyên tố phải xuất phát
từ nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ của mẫu phân tích, vì
trong nguồn kích thích có năng lượng thấp thì phổ của nguyên tử là chủ
yếu và vạch nguyên tử của nó thường là những vạch nhạy. Ngược lại,
trong nguồn kích thích giầu năng lượng (ICP) thì phổ của Ion là chủ yếu.
Cho nên phải tùy thuộc vào nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ
mà chọn vạch chứng minh là vạch nguyên tử hay vạch ion cho phù hợp.
14 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
15 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
Nguồn:
+ Ngọn lửa
+ Lò điện
+ Cảm ứng cao tần plasma (ICP)
16 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
Ngọn lửa
Hầu hết các quang phổ kế ngọn
lửa sử dụng Premix Burner
17 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
18 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
19 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
ICP
Phân tích đồng thời đa
nguyên tố, ICP đã phổ
biến, và đã thay thế
phổ phát xạ nguyên tử
dùng ngọn lửa. Tuy
nhiên, chi phí mua và
vận hành của ICP thì
đắt hơn khi dùng ngọn
lửa.
20 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
ICP
Nhiệt độ cao, ổn định
và môi trường tương
đối trơ Ar trong
plasma đã loại bỏ đa
phần sự nhiễu gặp
phải với ngọn lửa.
21 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
ICP
Các hình ảnh mặt cắt của một
buồng đốt ICP được chỉ ra ở
hình vẽ bên. Hai lượt cuộn dây
cảm ứng 27- hoặc 41-MHz bọc
xung quanh nắp thạch anh
phía trên của thiết bị. Ar có độ
tinh khiết cao được đưa qua
cửa nạp khí plasma.
22 HUST SCE
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES
ICP
Sau khi một tia lửa từ một cuộn
dâyTesla ion hóa Ar, electron tự
do được gia tốc bởi điện trường
tần số radio.
Electron va chạm với các
nguyên tử và truyền năng lượng
của nó tới toàn bộ khí, duy trì
nhiệt độ từ 6 000 đến
10 000 K. Ngọn đuốc thạch anh
được bảo vệ khỏi bị quá nóng
bằng khí làm mát Ar.
Hình 3.8. Buồng đốt ICP (ICP burner)
23 HUST SCE
3.3. Phân tích bằng phương pháp AES
24 HUST SCE
3.3.1. Phương pháp đường chuẩn
25 HUST SCE
3.3.1. Phương pháp đường chuẩn
Hàm toán phổ biến xây dựng đường chuẩn trên thiết bị
AES sử dụng đuốc ICP nguyên tử hóa là:
y = a.x
hoặc y = a.x + b
Trong đó x (g.l –1): nồng độ nguyên tố kim loại
nặng;
Y (cps): tín hiệu
a : là hệ số góc đặc trưng cho độ nhạy.
26 HUST SCE
3.3.1. Phương pháp đường chuẩn
Ví dụ:
1600000
1000000
800000
600000
Ix
400000
200000
0
0 10 20 30 40 50 60 70
-200000
Cmg/L
27 HUST SCE
3.3.2. Phương pháp thêm chuẩn
28 HUST SCE
3.3.2. Phương pháp thêm chuẩn
29 HUST SCE
3.3.2. Phương pháp thêm chuẩn
Mỗi tệp mẫu bao gồm ít nhất là 4 mẫu bao gồm: mẫu
trống, mẫu phân tích không pha thêm chuẩn và hai mẫu
phân tích có pha thêm chuẩn nồng độ khác nhau. Nồng
độ nguyên tố cần phân tích được thêm vào theo cấp số
cộng và phải nằm trong dải tuyến tính của thiết bị đo.
Nồng độ nguyên tố trong mẫu phân tích (Cx) được xác
định bằng phương pháp ngoại suy .
30 HUST SCE
3.3.2. Phương pháp thêm chuẩn
31 HUST SCE
3.3.2. Phương pháp thêm chuẩn
32 HUST SCE
3.3.3. Phương pháp nội chuẩn
Phương pháp nội chuẩn có ý nghĩa rất lớn đối với việc
định lượng trong phổ khối và sắc ký khí vì phương pháp
nội chuẩn có thể loại bỏ được ảnh hưởng của kỹ thuật đo
đối với nhiều đối tượng chịu tác động tương đối lớn của
thiết bị đo.
33 HUST SCE
3.3.3. Phương pháp nội chuẩn
Trong kỹ thuật này chất nội chuẩn được thêm tại cùng
một nồng độ vào tất cả các dung dịch mẫu trắng, mẫu
chuẩn, mẫu phân tích và chỉ được thêm vào dung dịch
cuối cùng thu được từ chuẩn bị mẫu và ngay trước khi
được đưa lên thiết bị phân tích.
Sự dao động của thiết bị tác động lên tín hiệu chất cần
phân tích và chất nội chuẩn là như nhau nên khi phân tích
mẫu trắng ta sẽ được tỷ lệ tín hiệu của nguyên tố cần
phân tích và tín hiệu của chất nội chuẩn là một hằng số.
34 HUST SCE
3.3.3. Phương pháp nội chuẩn
Khi đo mẫu, sự dao động tín hiệu của nội chuẩn cùng lúc
xảy ra với sự dao động của tín hiệu nguyên tố cần phân
tích nhưng tỷ lệ sự dao động này không thay đổi. Từ đó
có thể định lượng một cách chính xác nồng độ của
nguyên tố cần phân tích, loại bỏ được sự tác động của
thiết bị đo.
35 HUST SCE
3.3.3. Phương pháp nội chuẩn
Trong đó:
Ax(cps) : là cường độ tín hiệu đồng vị nguyên tố phân tích trong
mẫu;
AIS(cps) :là cường độ tín hiệu đồng vị nguyên tố nội chuẩn trong
mẫu;
CIS(g.l-1) :là nồng độ nội chuẩn trong mẫu;
a, b: là các hệ số.
36 HUST SCE
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác AES
Yếu tố phổ
- Sự phát xạ phổ nền
- Sự chen lấn của các vạch phổ gần nhau
- Sự bức xạ của các hạt rắn
Yếu tố vật lý
- Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu
- Sự ion hóa chất phân tích
- Hiện tượng tự đảo (tự hấp thụ)
37 HUST SCE
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác AES
38 HUST SCE
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác AES
39 HUST SCE
3.5. Ứng dụng của phương pháp AES
- Phân tích AES trong ngành hóa và công nghiệp hóa học.
- Phân tích AES trong địa chất.
- Phân tích AES trong luyện kim.
- Phân tích AES trong tiêu chuẩn học.
- Phân tích AES trong nông nghiệp, y và sinh học
40 HUST SCE
3.6 Bài tập
41 HUST SCE
3.6. Bài tập
42 HUST SCE
Phần I: Các phương pháp phân tích
quang học
Chương 4. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
(Atomic Absorption Spectroscopy (AAS)
9/22/2020
2 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
Phương pháp AAS dựa vào khả năng hấp thụ chọn lọc các
bức xạ cộng hưởng của nguyên tử ở trạng thái tự do. (Đối
với mỗi nguyên tử vạch cộng hưởng là vạch quang phổ
nhạy nhất của phổ phát xạ nguyên tử của chính nguyên tố
đó).
3 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
4 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
5 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
6 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
7 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
Hình 4.4. (a) Phổ hấp thụ của Na, (b) sơ đồ bước chuyển năng lượng Na
Vạch cộng hưởng λ=590nm; λ=330nm; λ=285nm;
8 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
9 HUST SCE
4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS
Vậy, nếu trong phương pháp phổ phát xạ nguyên tử, nồng
độ chất nghiên cứu được xác định dựa vào cường độ vạch
phát xạ mà cường độ vạch này lại tỉ lệ với nồng độ chất bị
kích thích thì phương pháp AAS có cơ sở khác hẳn. Ở đây
tín hiệu phân tích lại liên quan đến các nguyên tử không bị
kích thích.
10 HUST SCE
4.2. Điều kiện tạo thành AAS
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
11 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
Để giảm quá trình tạo hợp chất chứa oxy của kim loại,
người ta phải tạo điều kiện để bầu khí ngọn lửa có tính khử
mạnh.
Trong ngọn lửa cũng có thể xảy ra quá trình ion hóa nguyên
tử làm giảm độ nhạy của phép phân tích. Để hạn chế sự ion
hóa này, người ta phải đưa vào dung dịch phân tích các chất
dễ bị ion hóa để tăng “nền electron” trong bầu khí.
12 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
Sự nhiễu phổ do xen phủ vạch (chồng vạch phổ) là rất hiếm vì
các vạch phát xạ của nguồn catot rỗng là rất hẹp. Tuy nhiên, sự
nhiễu có thể xảy ra nếu khoảng cách giữa hai vạch phổ là 0,01
nm. Ví dụ, vạch Vanadi ở 308,211 nm gây nhiễu khi phân tích Al ở
vạch 308,215 nm. Sự nhiễu này có thể biết và tránh được, ví dụ
như ta có thể chọn vạch Al khác, ví dụ, vạch 309,270 nm.
13 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
Sự nhiễu phổ cũng do bởi sự có mặt của các sản phẩm cháy
dạng phân tử, thể hiện ở đảm phổ hấp thụ bị giãn nở hay
các sản phẩm dạng hạt gây tán xạ ánh sáng. Trong các loại
nhiễu này, cường độ tia ló bị làm yếu đi do các cấu tử nền,
cường độ tia tới giữ nguyên, việc đo A mắc sai số dương, do
đó ảnh hưởng tới kết quả xác định nồng độ C.
Ví dụ, xác định Ba trong hỗn hợp chứa các kim loại kiềm.
Bước sóng của vạch Ba sử dụng trong phân tích AAS xuất
hiện giữa các đám phổ của CaOH•, như vậy Ca gây nhiễu
khi phân tích Ba. Ta có thể loại trừ nhiễu này bằng cách
thay thế KNO3 trong không khí như một chất oxy hóa, nhiệt
độ ngọn lửa nhờ đó cao hơn để phân hủy và loại trừ đám
phổ CaOH• hấp thụ này.
14 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
May thay, sự nhiễu phổ do sản phẩm nền không phổ với quá
trình nguyên tử hóa bằng ngọn lửa và thường tránh được
bằng nhiều cách như điều chỉnh các tham số của quá trình
phân tích như nhiệt độ và tỉ lệ nhiên liệu/chất oxy hóa.
17 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
19 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
20 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
Như vậy, sai lệch do quá trình ion hóa thường được loại trừ
bằng cách thêm các chất dễ bị ion hóa (ionization
suppressor) với nồng độ đủ lớn. Muối của kali thường được
sử dụng như một ionization suppressor bởi năng lượng ion
hóa của nguyên tố này rất thấp.
21 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
22 HUST SCE
4.2.1. Quá trình nguyên tử hóa
Sự nhiễu vật lý
- Do thay đổi độ nhớt và sức căng bề mặt
+ Tốc độ hấp thụ và kích thước giọt bị ảnh hưởng
+ Điều này ảnh hưởng đến nồng độ đặc trưng
- 1% HNO3 : ghi nhận phổ bình thường
- 5% H2SO4 : làm giảm sự hấp thụ, giọt lớn hơn, làm giảm
nồng độ đặc trưng
- Dung môi hữu cơ: tăng độ hấp thụ, giọt nhỏ hơn và tăng
nồng độ đặc trưng
23 HUST SCE
4.2.2. Sự hấp thụ bức xạ cộng hưởng
Khi ta hướng vào lớp hơi nguyên tử kim loại M chùm bức xạ điện từ có
tần số đúng bằng tần số cộng hưởng của nguyên tố kim loại M, sẽ xảy
ra hiện tượng hấp thụ cộng hưởng để chuyển lên mức năng lượng kích
thích gần nhất.
M + hν → M* (4-3)
Quá trình hấp thụ (4-3) tuân theo định luật hấp thụ (4-1). Như đã đề
cập ở phần trước, ở nguồn nhiệt không cao quá (T≤3000°C), đối với
nhiều nguyên tố, nồng độ các nguyên tử bị kích thích là không đáng kể
(1-2% so với nồng độ chung của các nguyên tử) và ít bị thay đổi theo
nhiệt độ. Do đó, trong phổ hấp thụ nguyên tử, số nguyên tử có khả
năng hấp thụ bức xạ cộng hưởng thực tế bằng số nguyên tử chung của
nguyên tố cần xác định và ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ nguồn nhiệt. Đó
là lý do tại sao phương pháp AAS thường cho kết quả phân tích chính
xác hơn và độ nhạy cao hơn phương pháp AES
24 HUST SCE
4.2.2. Sự hấp thụ bức xạ cộng hưởng
Hình 4.4. (a) Phổ hấp thụ của Na, (b) sơ đồ bước chuyển năng lượng Na
Vạch cộng hưởng λ=590nm; λ=330nm; λ=285nm;
25 HUST SCE
4.3. Thiết bị AAS
4.3.1. Sơ đồ
26 HUST SCE
4.3.2. Nguồn phát bức xạ cộng hưởng
Có hai loại đèn được sử dụng trong AAS: đèn catot rỗng (HCL-
hollow cathode lamp) và đèn phóng điện không cực cao tần
(EDL-electrodeless discharge lamp).
HCL được dùng phổ biến, là loại đèn phát bức xạ tốt, có độ
chói sáng cao, vạch phổ hẹp và cường độ ổn định.
Cấu tạo: gồm anot bằng vonfram, catot được chế tạo bằng kim
loại cần phân tích có dạng hình trụ hay cái cốc nhỏ, đôi khi
người ta sử dụng loại vật liệu bền làm chất mạng phủ lớp kim
loại cần phân tích.
Anot và catot được bịt kín trong một bóng thủy tinh hình trụ
(hình 4.6) trong đó chứa khí trơ Ar hoặc Nr với áp suất 1-5 at.
27 HUST SCE
4.3. Sơ đồ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử
4.3.2. Nguồn phát bức xạ cộng hưởng
28 HUST SCE
4.3.2. Nguồn phát bức xạ cộng hưởng
Sự bứt xạ (sputtering): Khi đặt điện áp khoảng 300V giữa hai điện cực sẽ
xảy ra sự ion hóa Ar, các cation Ar và các điện tử di chuyển đến hai cực
(dòng điện phóng khoảng 5-10 mA). Nếu điện áp đủ lớn, các cation Ar sẽ
tấn công catot với năng lượng đủ để đánh bật một số nguyên tử kim loại
và tạo đám mây nguyên tử.
Như vậy, sự bứt xạ là quá trình mà trong đó các nguyên tử hay các ion
được phát ra từ bề mặt kim loại bởi chùm tia của các hạt tích điện.
Các nguyên tử kim loại bứt xạ trong đèn tích điện khuếch tán
tại bề mặt catot và lắng kết.
30 HUST SCE
4.3.2. Nguồn phát bức xạ cộng hưởng
Cấu tạo: một lượng nhỏ nguyên tố cần phân tích hay muối của nó được
bịt kín trong một bóng đèn thạch anh với một lượng nhỏ khí trơ trong đó
(một vài at). Bóng đèn được đặt trong một xylanh bằng gốm, ở trên đó là
hộp cộng hưởng có dạng hình xoáy ốc.
Trong trường tần số radio hay vi sóng, Ar bị ion hóa và các ion này được
gia tốc bởi dòng cao tần đến khi đạt năng lượng đủ để kích thích các
nguyên tử kim loại để phát xạ được bức xạ cộng hưởng.
31 HUST SCE
4.3.3. Thiết bị nguyên tử hóa
32 HUST SCE
4.3.3. Thiết bị nguyên tử hóa
33 HUST SCE
4.4. Phương pháp phân tích AAS
Việc giảm cường độ bức xạ cộng hưởng do hiện tượng hấp thụ cộng hưởng
của các nguyên tử nguyên tố tuân theo định luật Lambert-Beer (phương trình
4-1).
Đối với bước sóng tia tới là đơn sắc và với một chất nghiên cứu cụ thể thì Kν
= const, với một điều kiện thực nghiệm cụ thể thì chiều dài ngọn lửa L =
const. Như vậy phương trình (4-1) có thể viết dưới dạng:
A = log(Io/I) = KC (4-4)
Dựa vào sự phụ thuộc tuyến tính giữa độ hấp thụ A và nồng độ nguyên tố
nghiên cứu người ta có thể xây dựng phương pháp xác định nồng độ theo các
thủ tục của phương pháp đường chuẩn, nhưng thông thường người ta thực
hiện theo phương pháp thêm tiêu chuẩn.
Nội dung của các thủ tục này tương tự như đã trình bày ở chương 2.
34 HUST SCE
4.4. Phương pháp phân tích AAS
35 HUST SCE
4.4. Phương pháp phân tích AAS
36 HUST SCE
4.5. Ứng dụng của phương pháp AAS
Phương pháp AAS có thể được ứng dụng để phân tích các
chất trong nhiều đối tượng phân tích khác nhau, đặc biệt
với các mẫu có nồng độ chất nghiên cứu thấp. Với phương
pháp phổ AAS, người ta có thể xác định hơn 70 nguyên tố
(Mg, Zn, Cu, Ca, Pb, Fe, Ag, Ni, Hg, Cd, Au, As..) trong các
đối tượng thực tế khác nhau.
37 HUST SCE
4.6. Câu hỏi ôn tập
2. Trình bày cấu tạo và cơ chế hoạt động của đèn catot
rỗng HCL khi đóng vai trò bức xạ đơn sắc của phổ hấp thụ
nguyên tử.
3. Tại sao phương pháp AES lại có độ nhạy cao hơn khi
thay đổi nhiệt độ của ngọn lửa so với phương pháp AAS?
38 HUST SCE
Tại sao phương pháp AES lại có độ nhạy cao hơn khi thay đổi nhiệt độ
của ngọn lửa so với phương pháp AAS?
Trả lời: Trong AES, tín hiệu phân tích được quyết định bởi số nguyên tử hay ion bị kích thích,
trong khi đó trong AAS, tín hiệu phân tích lại liên quan đến số nguyên tử không bị kích thích.
Thông thường, số nguyên tử không bị kích thích vượt quá số nguyên tử bị kích thích nhiều
lần. Tỉ số giữa các nguyên tử không bị kích thích và số nguyên tử bị kích thích trong môi
trường nhiệt độ cao biến thiên theo hàm số mũ với nhiệt độ.
(Phân bố Boltzmann mô tả mối quan hệ giữa số nguyên tử bị kích thích N* và không bị kích
thích N°.
Bởi vậy, một sự thay đổi nhỏ về nhiệt độ cũng sẽ đưa tới một sự thay đổi lớn về số nguyên
tử bị kích thích. Số nguyên tử không bị kích thích thay đổi rất nhỏ bởi chúng có mặt với một
lượng rất lớn. Như vậy, phương pháp AES có độ nhạy lớn hơn theo sự thay đổi của nhiệt độ
so với AAS.
39 HUST SCE
𝐴𝑭𝒆 𝐴𝑴𝒏 𝟏.𝟎𝟓 1,00
= F×[𝑴𝒏] ↔ µ𝒈 =F× µ𝒈 → F = 0,84
[𝑭𝒆] 𝟐,𝟓𝟎 𝟐,𝟎𝟎
𝒎𝒍 𝒎𝒍
𝟎,𝟏𝟖𝟓 𝟎,𝟏𝟐𝟖
𝐶𝑥
= 0,84 × 𝟏,𝟎𝟎 ↔ 𝐶𝑥 = 3,87 μg/ml
𝟔,00
×1𝟑,𝟓
𝟔,00
Nồng độ Fe trong mẫu ban đầu là: [Fe] = 3,87×𝟓,00
𝟒,𝟔𝟒 ×𝟏𝟎−𝟔 𝒈
= 4,64 μg/ml = 𝒈 = 8,3 × 10–5 M
𝟏𝟎−𝟑 𝒍𝒊𝒕 ×𝟓𝟔𝒎𝒐𝒍
40 HUST SCE
Phần II: Các phương pháp phân tích
điện hóa
Chương 5. Điện cực và đo điện thế
(Electrodes and Potentiometry)
11/11/2021
2 HUST SCE
Việc sử dụng các điện cực để đo điện thế từ đó cho
ta thông tin về hóa học được gọi là đo điện thế.
3 HUST SCE
Pin galvanic:
Điện cực chỉ thị
Điện cực so sánh
Cầu muối
4 HUST SCE
5.1. Các điện cực so sánh
5 HUST SCE
5.1. Các điện cực so sánh
5.1.1. Điện cực so sánh bạc-bạc clorua
Điện cực bạc-bạc clorua trên hình 5-1 dựa trên phương
trình
Thế khử tiêu chuẩn E° cho phản ứng này là +0,222V. Nếu
pin được bão hòa với KCl ở 25°C, thế này là +0,197V.
6 HUST SCE
5.1. Các điện cực so sánh
5.1.1. Điện cực so sánh bạc-bạc clorua
7 HUST SCE
5.1. Các điện cực so sánh
5.1.2. Điện cực calomen
Điện cực calomen trên hình 5-2 dựa trên phản ứng điện
cực
½ Hg2Cl2(r) + e– ⇋ Hg(l) + Cl– E° = +0,268V
Thủy ngân (I) clorua (calomen)
0,05916 1
Ess. (KCl bão hòa) = + 0,268 + log − = + 0,241V
1 [Cl ]
8 HUST SCE
5.1. Các điện cực so sánh
5.1.2. Điện cực calomen
9 HUST SCE
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
10 HUST SCE
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
11 HUST SCE
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
12 HUST SCE
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
Bảng 5-1. Độ linh động của các ion trong nước ở 25°C
13 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
Một điện cực chỉ thị lý tưởng phản hồi nhanh chóng và lặp lại
với sự thay đổi nồng độ của một ion chất phân tích. Các điện
cực chỉ thị được chia làm ba loại:
+ kim loại
+ màng
+ các bóng bán dẫn chọn lọc ion.
14 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.1. Các điện cực kim loại
Điện cực kim loại phổ biến nhất là điện cực platin, là
loại điện cực trơ – nó không tham gia vào phản ứng.
Điện cực này có nhiệm vụ đơn giản là chuyển các
electron vào hay từ các phần từ trong dung dịch. Các
điện cực vàng có phần trơ hơn Pt.
15 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.1. Các điện cực kim loại
Hình 5-4 chỉ ra phương thức làm việc của điện cực Ag khi nó kết hợp với điện
cực so sánh để đo nồng độ Ag+. Phản ứng ở điện cực Ag là:
Ag+ + e– ⇋ Ag(r) E° = +0,799V
Phản ứng ở điện cực so sánh là:
½ Hg2Cl2(r) + e– ⇋ Hg(l) + Cl– E° = +0,268V
Thế của điện cực so sánh được cố định ở 0,241V bởi vì pin điện cực được bão
hòa với KCl. Phương trình Nernst cho toàn bộ pin bởi vậy sẽ là:
1
𝐸 = 𝐸+ − 𝐸− = 0,799 − 0,05916𝑙𝑜𝑔 − 0,241
[𝐴𝑔+ ] 𝑡ℎế 𝑐ủ𝑎 đ𝑖ệ𝑛 𝑐ự𝑐
𝑡ℎế 𝑐ủ𝑎 đ𝑖ệ𝑛 𝑐ự𝑐 𝑐ℎỉ 𝑡ℎị 𝐴𝑔|𝐴𝑔+ 𝑠𝑜 𝑠á𝑛ℎ 𝑆.𝐶.𝐸
E = 0,558 + 0,05916log[Ag+]
Điều này có nghĩa là thế của pin trên hình 5-4 cho phép xác định nồng độ
[Ag+]. Lý tưởng nhất là thê này thay đổi 59,16 mV (ở 25°C) cho mỗi sự thay
đổi phần 10 của nồng độ [Ag+].
16 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.1. Các điện cực kim loại
17 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.1. Các điện cực kim loại
Ví dụ: 100,0 ml dung dịch NaCl 0,1000M được chuẩn độ với AgNO3 0,1000M và
thế của pin trên hình 5-4 được điều khiển. Tính điện áp sau khi thêm được 65,0
ml AgNO3.
18 HUST SCE
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.1. Các điện cực kim loại
Bài tập: Một dung dịch được chuẩn bị bằng cách trộn 25,0
mL KI 0,200M với 25,0 mL NaCl 0,200M và được chuẩn độ
điện thế với dung dịch AgNO3 0,100 M:
Điện cực so sánh calomel bão hòa||dung dịch chuẩn
độ|điện cực Ag
Cho biết tích số tan của AgI và AgCl: TAgI = 8,3.10–17; TAgCl
= 1,82.10–10
(a) Hãy tính nồng độ [Ag+] khi thêm được 25,0 mL AgNO3
0,100 M
(b) Hãy tính nồng độ [Ag+] khi thêm được 75,0 mL AgNO3
0,100 M
(c) Viết phương trình thể hiện mối quan hệ giữa Epin và
19 HUST SCE
[Ag+]
5.3. Các điện cực chỉ thị
5.3.2. Các điện cực màng
Các điện cực màng đôi khi còn được gọi là điện cực pIon
bởi vì các số liệu nhận được thường được biểu diễn dưới
dạng hàm p- chẳng hạn pH, pCa hay pNO3.
20 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.1. Điện cực thủy tinh để đo pH
21 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.1. Điện cực thủy tinh để đo pH
22 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.1. Điện cực thủy tinh để đo pH
23 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.1. Điện cực thủy tinh để đo pH
- Dung dịch chuẩn: Một phép đo pH không thể chính xác hơn dung dịch pH
chuẩn, thông thường các dung dịch pH chuẩn có sai số ±0,01 (ví dụ pH = 4,01;
pH=7,01, pH = 10,01).
- Điện thế tiếp xúc
-Sự trôi thế tiếp xúc
- Lỗi kiềm: khi nồng độ [H+] rất thấp và [Na+] là cao, điện cực phản hồi với Na+
và pH được là thấp hơn giá trị pH thực. Lỗi này được gọi là “lỗi kiềm”.
- Lỗi axit: Trong axit mạnh, giá trị pH đo được sẽ cao hơn giá trị pH thực tế có
thể do thủy tinh đã bão hòa bởi H+ và không thể tiếp tục proton hóa.
- Thời gian cân bằng
- Hydrat hóa thủy tinh: Điện cực đòi hỏi vài giờ ngâm trong dung dịch để phản
hồi với H+ chính xác.
- Nhiệt độ
- Làm sạch
24 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Cơ sở phương pháp
Phản ứng chuẩn độ xảy ra là:
HCl + NaOH = NaCl + H2O
Trong suốt quá trình chuẩn độ nồng độ H+ thay đổi (ở đây nồng độ H+
giảm pH dung dịch tăng. Do đó, muốn khảo sát sự biến thiên H+ trong
dung dịch chúng ta chọn điện cực có thế phụ thuộc vào nồng độ H+.
Chúng ta có thể chọn điện cực tổ hợp thủy tinh.
25 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Cơ sở phương pháp
Điện cực thủy tinh là loại điện cực tổ hợp, bao gồm cả điện cực thủy
tinh và điện cực so sánh trong cùng một thân.
26 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Cơ sở phương pháp
Tại 25°C và coi hoạt độ ion H+ bằng nồng độ, có thể tính
thế điện cực thủy tinh bằng:
E = const – 0,05916 pH
27 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
28 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
29 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ HCl bằng
NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Lần chuẩn thứ nhất: Tiến hành chuẩn thô-xác định sơ bộ bước nhảy điện thế
Mỗi lần nhỏ 1,0 ml dung dịch NaOH xuống dung dịch phân tích và ghi giá trị
điện thế E đo được đến khi tìm được khoảng điện thế biến thiên đột ngột
(bước nhảy điện thế), đo thêm 3-5 giá trị điện thế nữa.
30 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ
HCl bằng NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Lần chuẩn thứ hai: Tiến hành chuẩn tinh-xác định chính xác bước nhảy điện
thế để tìm điểm tương đương
Ngoài bước nhảy điện thế sơ bộ, nhỏ 1,00 ml NaOH và ghi giá trị điện thế
Trong bước nhảy điện thế sơ bộ, nhỏ 0,1-0,2 ml NaOH và ghi giá trị điện thế
Sau bước nhảy điện thế chuẩn thêm 5-6 giá trị nữa
31 HUST SCE
Ứng dụng phương pháp chuẩn độ điện thế xác định nồng độ
HCl bằng NaOH chuẩn sử dụng điện cực tổ hợp thủy tinh
Xử lý số liệu
Từ số liệu thực nghiệm, xây dựng đồ thị E-V và đồ thị E/V-V (có thể vẽ
trên giấy milimet hoặc vẽ đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel
Xác định điểm tương đương từ các đồ thị và tính nồng độ HCl trong mẫu
kiểm tra
32 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
33 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
34 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
Tương tự như với điện cực màng thủy tinh đo pH, sự phản hồi của điện
cực F– là:
35 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
36 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
Qui trình phân tích F– phổ biến là pha loãng dung dịch cần
phân tích trong dung dịch đệm có lực ion lớn chứa axetic
axit, natri citrat, NaCl và NaOH và điều chỉnh pH đến 5,5.
Dung dịch đệm có tác dụng giữ các chất chuẩn và dung dịch
phân tích ở lực ion không đổi, do vậy hệ số hoạt độ của F– là
không đổi cho tất cả các dung dịch.
Eđiện cực = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡𝑎𝑛𝑡 − 𝛽 × 0,05916 𝑙𝑜𝑔 𝛾𝐹− − β× 0,05916
log [F–]
Phần này là không đổi bởi vì 𝛾𝐹− = cosnt khi lực ion là không đổi
Ví dụ:
Người ta sử dụng điện cực F– nhúng vào các dung dịch chuẩn
(giữ lực ion không đổi với dung dịch NaNO3 0,1M, các điện
thế đo được ứng với các nồng độ dung dịch chuẩn như sau:
[F-], M E (mV)
1,00×10–5 100,0
1,00×10–4 41,5
1,00×10–3 –17,0
Bởi vì lực ion là không đổi, sự phản hồi phụ thuộc vào logarit
của nồng độ F–. Hãy tính nồng độ F– trong mẫu nếu điện thế
đo được là 0,0 mV.
38 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
39 HUST SCE
5.3.2. Các điện cực màng
5.3.2.3. Điện cực cảm biến CO2
Hình 5.11. Điện cực cảm biến khí CO2. Màng được kéo căng và có
một lớp mỏng của chất điện phân giữa màng và bầu thủy tinh.
40 HUST SCE
5.3.3. Các sensor hóa học dạng rắn
41 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Điện cực cảm biến khí là các thiết bị có độ chọn lọc cao dùng để đo
khí hòa tan. Ưu điểm của điện cực cảm biến khí là đáng tin cậy, đơn
giản và thông minh nhưng thường có thời gian đáp ứng tương đối
chậm.
Cảm biến khí thường gồm một điện cực chọn lọc ion thông thường và
một điện cực so sánh được bao quanh bởi một màng mỏng dung dịch
điện phân trung gian và được bọc bằng một màng thấm khí.
42 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Khí ở trong dung dịch mẫu khuếch tán qua màng và trở nên cân bằng
với khí trong dung dịch điện phân. Trong ngăn giữa màng và điện cực
chọn lọc ion, khí tham gia phản ứng hóa học, tiêu thụ hoặc hình thành
một ion mà bị phát hiện bằng điện cực chọn lọc ion. Do tính hoạt động
vùng của ion này tỉ lệ với lượng khí hòa tan trong mẫu, phản ứng điện
cực liên quan trực tiếp với nồng độ của khí trong mẫu.
43 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Giới hạn trên được xác định bởi nồng độ của dung dịch điện phân bên
trong. Màng thấm chính là chìa khóa để chọn lọc khí của điện cực.
Màng thấm khí kị nước có độ dày 0,01mm – 0,1 mm. Do đó cảm biến
khí thể hiện khả năng độ chọn lọc tuyệt vời so với nhiều điện cực chọn
lọc ion.
44 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Cảm biến oxy dùng điện cực Clark
là một loại cảm biến đo tỷ lệ oxy trong
khí hoặc trong chất lỏng đang được
phân tích.
Cấu tạo của điện cực Clark
Điện cực Clark bao gồm một điện
cực cảm biến bằng bạch kim và
một điện cực so sánh Ag (anot) ở
bên trong một màng thấm oxy
(hình 5.13, 5.14). Ở điện thế 800V,
oxy bị khử thành ion OH- trong
dòng điện tỷ lệ với nông độ oxy.
Phản ứng điện cực xảy ra:
A- điện cực Pt; B- Điện cực so sánh Ag/AgCl
Điện cực Pt (catot):
C- Dung dịch điện phân KCl bão hòa; D-
½ O2 + 2e− + H2O ⇋ 2OH − Màng Teflon; E- vòng cao su ;
Điện cực bạc (anot): F- Nguồn điện; G- Vôn kế
2Ag + 2Cl− ⇋ 2AgCl↓ + 2e− Hình 5.13 Cấu tạo của điện cực Clark
45 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Sự không thuận lợi chủ yếu của điện cực Clark là việc oxy bị khử thành 𝑂𝐻 −
làm cho dung dịch điện phân có tính kiềm và AgCl phủ bọc trên điện cực
bạc làm giảm diện tích phản ứng và cuối cùng là phản ứng kết thúc.
46 HUST SCE
5.3.4. Điện cực cảm biến khí
Hình 5.15 Sơ đồ cấu tạo của một loại sensor oxy sử dụng điện cực
Clark
47 HUST SCE
Điện cực cảm biến CO2
Điện cực cảm biến khí CO2. Màng được kéo căng và có một lớp
mỏng của chất điện phân giữa màng và bầu thủy tinh.
48 HUST SCE
Điện cực cảm biến CO2
Điện cực cảm biến khí CO2. Màng được kéo căng và có một lớp
mỏng của chất điện phân giữa màng và bầu thủy tinh.
49 HUST SCE
Điện cực cảm biến CO2
Điện cực cảm biến khí CO2. Màng được kéo căng và có một lớp
mỏng của chất điện phân giữa màng và bầu thủy tinh.
50 HUST SCE
5.4. Câu hỏi ôn tập
1. Tại sao khi xác định nồng độ ion F– bằng phương pháp đo điện thế sử dụng điện cực
màng rắn chọn lọc ion, người ta thường dùng dung dịch đệm có lực ion lớn chứa axetic
axit, natri citrat, NaCl và NaOH để pha loãng và điều chỉnh pH đến 5,5?
2. Nguyên nhân nào làm xuất hiện thế tiếp xúc trong phương pháp đo điện thế? Giá trị
điện thế tiếp xúc ảnh hưởng như thế nào đến việc phân tích? Làm thế nào để làm giảm
điện thế tiếp xúc?
3. Viết hệ thức Nernst cho điện cực màng thủy tinh? Tại sao phải chuẩn hóa điện cực thủy
tinh trước khi đo pH. Hãy giải thích các sai số gây ra khi sử dụng điện cực thủy tinh trong
môi trường pH quá cao và quá thấp.
4. Ý nghĩa khi sự phản hồi điện cực chỉ thị tuân theo hệ thức Nernst là gì?
5. Nêu định nghĩa điện cực chỉ thị, điện cực so sánh, điện cực kim loại. Lấy ví dụ cho mỗi
loại điện cực và nêu yêu cầu đòi hỏi với các điện cực này.
6. Với điện cực bạc-bạc clorua, chúng ta có E° = 0,222V, E(KCl bão hòa) = 0,197V. Hãy dự
đoán giá trị E của điện cực calomen nếu E° của nó là E° = 0,268V.
7. Sử dụng các giá trị điện thế cho dưới đây tính hoạt độ của Cl– trong KCl 1M
E° (điện cực calomen) = 0,268 V, E (điện cực calomen, KCl 1M) = 0,280V
51 HUST SCE
Phần II: Các phương pháp phân tích
điện hóa
Chương 6. Phương pháp điện phân
(Electrogravimetric)
12/2/2021
2 HUST SCE
Trong phương pháp đo điện thế, chúng ta thấy rằng các
phản ứng điện hóa tự phát với dòng không đáng kể được
điều chỉnh cho mục đích phân tích. Bây giờ, chúng ta sẽ
xem xét các phản ứng oxy-hóa khử không tự phát, được
điều khiển bởi dòng bên ngoài đặt vào, được sử dụng cho
mục đích phân tích.
Trong phân tích bằng phương pháp điện phân, chất phân
tích được định lượng dựa trên khối lượng chất kết tủa rắn
bám trên anot hay catot khi điện phân dung dịch tới hoàn
toàn. Sự tăng về mặt khối lượng của điện cực chỉ rõ cho
chúng ta lượng chất phân tích có mặt là bao nhiêu.
3 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
Phản ứng xảy ra theo chiều từ phải qua trái (tự phát) vì
thế tiêu chuẩn E°<0.
4 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
Giả sử chúng ta muốn điều chỉnh phản ứng này sang phải
trong một dung dịch CuSO4 0,200M và [H+] = 1M, coi áp
suất oxy = 1at. Thế của pin là:
Như vậy, ta phải đặt thế lớn hơn 0,913V thì chiều phản
ứng mới diễn ra từ trái sang phải.
5 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
6 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
Hình 6-1 chỉ ra một cặp điện cực Pt được nhúng vào dung
dịch, thế lớn hơn 0,913V được đặt vào. Ở catot (ở đó diễn
ra sự khử) phản ứng ở đó là:
8 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
Số mol e– là:
𝑐𝑜𝑢𝑙𝑜𝑚𝑏 𝐼×𝑡
Mol e– = =
𝑐𝑜𝑢𝑙𝑜𝑚𝑏/𝑚𝑜𝑙 𝐹
Nếu mỗi hạt (ion, phân tử, nguyên tử) trao đổi n electron
𝐼×𝑡
thì số mol phản ứng =
𝑛𝐹
9 HUST SCE
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân
10 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.1. Thế Ohm
Bất kỳ 1 pin nào cũng có điện trở dòng điện. Điện áp cần thiết để ion có
thể chạy trong pin gọi là thế Ohm, được đưa ra bởi định luật Ohm.
EOhm = IR (6-2)
Trong đó I là cường độ dòng điện, ampe và R là điện trở của pin, Ohm.
Nếu không có dòng chạy trong pin, sẽ không có thế Ohm vì I = 0. Nếu
có dòng chạy trong pin, điện áp đặt bên ngoài giảm bởi vì một phần
năng lượng giải phóng bởi phản ứng hóa học được dùng để thắng điện
trở trong pin.
Giả sử khi vắng mặt của các ảnh hưởng khác như phân cực nồng độ,
quá thế, điện áp của pin galvanic bị giảm bởi IR và cường độ của điện
áp đặt vào pin bị tăng bởi IR.
Thế đặt vào bên trong pin điện phân: Eđiện phân = –ENernst – IR
11 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.2. Sự phân cực nồng độ (concentration polarization)
Sự phân cực nồng độ xảy ra khi nồng độ của hạt tạo ra hay tiêu thụ ở
một điện cực không giống nhau ở bề mặt điện cực và trong dung dịch.
Sự phân cực nồng độ làm giảm cường độ điện áp của pin galvanic và
làm tăng điện áp cần thiết cho quá trình điện phân.
Trong quá trình điện phân, nếu ion Cu2+ chuyển động nhanh đến bề
mặt điện cực bởi sự khuếch tán và đối lưu, nồng độ Cu2+ sẽ như nhau
trong toàn bộ dung dịch. Gọi nồng độ của Cu2+ ở trong dung dịch là
[Cu2+]o và nồng độ ở gần bề mặt điện cực là [Cu2+]s. Thế của phương
trình Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓ phụ thuộc [Cu2+]s chứ không phải là [Cu2+]o.
Chúng ta viết:
0,05916
Ecatot = 0,339 + log[Cu2+]s (6-3)
2
12 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.2. Sự phân cực nồng độ (concentration polarization)
Nếu [Cu2+]s = [Cu2+]o, thế của catot sẽ phù hợp với nồng độ của Cu2+
trong dung dịch.
Nếu dòng thay đổi nhanh tới mức mà Cu2+ không kịp tiến đến lân cận
của điện cực và [Cu2+]o sẽ lớn hơn [Cd2+]s. Đó chính là sự phân cực
nồng độ. Kết quả là, thế của phương trình (6-3) sẽ trở nên âm hơn và
thế pin = (Ecatot – Eanot) trở nên âm hơn.
Sự phân cực nồng độ làm giảm cường độ điện áp pin galvanic và làm
tăng điện áp đòi hỏi cho quá trình điện phân.
13 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.2. Sự phân cực nồng độ (concentration polarization)
Các ion có thể chuyển động bởi sự khuếch tán, đối lưu và
lực tĩnh điện.
Tăng lực ion, làm giảm lực tĩnh điện giữa ion và điện cực.
Các yếu tố này đều có ảnh hưởng tới mức độ phân cực.
Cũng tương tự, điện cực có bề mặt lớn hơn, dòng có thể
lớn hơn đi qua mà chưa có sự phân cực.
14 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Hình (6-2) chỉ ra tính chất của catot Pt và Ag ở phản ứng khử H+
H+ + 1e– ⇋ ½ H2(k) + H2O
Hình 6-2. Mối quan hệ dòng-thế của điện cực Pt và Ag trong môi trường dung
dịch H2SO4 có pH = 3,2, không có O2. Trong cả hai trường hợp, điện cực
calomen bão hòa được sử dụng
15 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Dù sự phân cực nồng độ và thế Ohm đã được tính vào, vẫn cần một hiệu
điện thế lớn hơn để quá trình điện phân xảy ra. Sự khác nhau giữa
thế tính (sau khi tính tới sự phân cực nồng độ và thế Ohm)
và thế để quá trình điện phân xảy ra được gọi là quá thế.
Thế đặt vào pin điện phân :
+ Bản chất của điện cực, các điện cực khác nhau, quá thế là
khác nhau;
+ Mật độ dòng
+ Nhiệt độ tăng, quá thế giảm;
16 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Một dung dịch loãng Na2SO4 được điện phân với cặp
điện cực Pt trơn ở mật độ dòng là 100 A/m2 và I =
0,100 A. Các sản phẩm là H2(khí) và O2 (khí) ở 1,00
bar. Hãy tính thế cần thiết để điện phân, giả sử điện
trở của pin là 2,00 Ω. Bỏ qua sự phân cực nồng độ.
Nếu thay các điện cực Pt bằng điện cực Au thì thế
cần thiết để áp vào bình điện phân là bao nhiêu?
17 HUST SCE
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Tính thế catot (vs. SCE) cần thiết để khử Co(II) tới 1,0 μM
trong các dung dịch cho dưới đây. Trong mỗi trường hợp, Co
là sản phẩm của phản ứng.
a. HClO4 0,10 M
Co2+ + 2e– ⇋ Co(rắn) E° = –0,282 V
E (S.C.E) = 0,241 V
𝑏. 𝐶2 𝑂42− 0,10 M
Co(𝐶2 𝑂4 )2−
2 + 2e– ⇋ Co(rắn) + 2𝐶 𝑂 2− E° = –0,474 V
2 4
Ở câu hỏi này, yêu cầu tính thế ở đó [Co(𝐶2 𝑂4 )2−
2 ] sẽ là 1,0 μM
c. EDTA 0,10 M ở pH = 7,00
18 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Trong phương pháp điện phân, chất phân tích được kết tủa
trên bề mặt điện cực. Sự tăng về mặt khối lượng trước và
sau điện phân dung dịch đến hoàn toàn chỉ cho chúng ta
biết lượng chất phân tích có mặt là bao nhiêu.
19 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Ví dụ
Một dung dịch chứa 0,40249g CoCl2.xH2O được điện phân để xác định
lượng nước kết tinh trong phân tử. Sau khi tiến hành phân tích người
ta xác định được khối lượng Coban bám trên điện cực Pt là 0,09937g.
Hãy xác định x?
Giải
Co2+ + 2e– ⇋ Co↓
Hợp chất chỉ chứa CoCl2 và H2O, chúng ta có thể viết:
20 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Các dấu hiệu nhận biết quá trình điện phân hoàn
toàn hay chưa bao gồm:
21 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Ví dụ như khi điện phân Cu2+ hoặc Co2+, màu của dung dịch
mất dần đi trong quá trình điện phân. Một cách khác là khi
điện phân, người ta không nhúng toàn bộ điện cực vào
dung dịch. Để biết phản ứng điện phân đã diễn ra hoàn toàn
hay chưa, người ta có thể nhấc cao vị trí cốc điện phân lên,
hoặc thêm nước để có thêm phần điện cực mới ngập. Sau
khi điện phân thêm 15 phút, nếu không thấy lớp sản phẩm
điện phân ở phần điện cực mới ngập thì có thể coi quá trình
điện phân là hoàn toàn. Cách thứ ba là lấy một ít dung dịch
đang điện phân và kiểm tra định tính xem có còn ion kim
loại đang điện phân không.
22 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
23 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.1. Điện phân với hai điện cực
Khi không có sự phân cực nồng độ, điện áp cần thiết để quá
trình điện phân xảy ra bao gồm:
Giả sử rằng chúng ta giữ điện áp cho quá trình điện phân
dung dịch Cu2+ 0,10M trong môi trường HNO3 1M là 2,0V.
Do đồng được điện phân, nồng độ Cu2+ giảm. Cuối cùng, sự
phân cực nồng độ được thiết lập và Cu2+ không thể vận
chuyển tới catot để duy trì dòng ban đầu. Khi dòng giảm,
cường độ của thế Ohm và quá thế ở phương trình (6-4)
giảm. Có thể coi Eanot = cosnt và kết quả làm nồng độ của
dung môi lớn và bị oxy hóa ở anot.
24 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.1. Điện phân với hai điện cực
Nếu Eđiện phân (là điện áp thực tế đặt vào bình điện phân) và Eanot là
không đổi trong phương trình (6-4) và nếu IR và quá thế giảm trong
quá trình điện phân, thì Ecatot phải trở nên âm hơn để giữ giá trị đại số
cân bằng. Trên hình (6-3) thế catot giảm tới –0,4V, với giá trị này H+ bị
khử tới H2. Do thế catot giảm từ +0,3 đến –0,4V, các ion khác như
Co2+, Sn2+ và Ni2+ có thể bị khử. Tóm lại, khi điện áp đặt vào bình điện
phân là không đổi, thế catot trôi tới giá trị âm hơn và bất kỳ chất tan
có thể dễ dàng bị khử hơn H+ có thể bị điện phân.
Để ngăn cản thế catot trở nên âm hơn và các ion nhiễu có thể bị khử,
chất khử cực catot chẳng hạn như NO3– được thêm vào dung dịch.
Chất khử cực catot là chất có thể dễ dàng bị khử hơn H+
25 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.1. Điện phân với hai điện cực
Hình 6-3. Ecatot thay đổi theo thời gian khi điện phân với hai điện cực
khi điện áp đặt vào điện cực là không đổi
26 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba
Quá trình điện phân với ba điện cực duy trì được thế ở catot
không đổi và do vậy sẽ làm tăng độ chọn lọc của phương pháp
điện phân lên rất nhiều. Điện cực mà ở đó phản ứng nghiên cứu
xảy ra được gọi là điện cực làm việc. Điện cực calomen được sử
dụng làm điện cực so sánh cho điện cực làm việc. Điện cực phụ
trợ (còn gọi là điện cực truy cập) là điện cực cấp dòng phụ trợ
cho điện cực làm việc. Có một dòng đáng kể giữa điện cực làm
việc và điện cực so sánh. Dòng chạy qua điện cực so sánh có thể
bỏ qua, bởi vậy điện thế của nó sẽ không bị ảnh hưởng bởi thế
Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế. Nó thực sự được duy trì
bằng điện cực so sánh. Trong quá trình điện phân kiểm tra thế
(hình 6-4), điện áp giữa điện cực làm việc và điện cực so sánh
được giữ không đổi bằng một thiết bị được gọi là potentiostat.
27 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba
Hình 6-4. Mạch điện sử dụng cho quá trình điện phân với
một điện cực thứ ba
28 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba
Để hiểu tại sao khi thế catot là không đổi có thể tăng độ
chọn lọc cho quá trình phân tích, chúng ta hãy xem xét ví dụ
khi điện phân dung dịch chứa Cu2+ 0,1M và Sn2+ 0,1M. Từ
thế khử tiêu chuẩn chúng ta có thể nói Cu2+ sẽ được điện
phân trước Sn2+.
29 HUST SCE
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba
0,05916
Ecatot, để khử ion thiếc) = –0,141 + log (0,1) = –0,17V
2
Do vậy, quá trình khử Sn2+ là không xảy ra.
30 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
31 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
Dung dịch ban đầu chứa chất cần phân tích cyclehexene và
một lượng dư Br–.
Số mol electron được giải phóng ở phản ứng thứ nhất gấp
hai lần so với so mol Br2 và do vậy gấp hai lần so với số mol
của cyclohexene.
32 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
33 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
34 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
Trong thực tế, Br2 được tạo ra lúc đầu khi không có
cyclohexene cho dòng 20 µA.
Khi thêm cyclohexene, dòng điện giảm xuống một giá trị
rất nhỏ bởi vì Br2 được tiêu thụ. Br2 sau đó được tạo ra
bởi mạch đo điện lượng, và điểm tương đương máy đo
điện lượng nhận lại giá trị dòng 20 µA.
35 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
Phản ứng được thực hiện với dòng điện không đổi sử
dụng sơ đồ thiết bị như hình 6.5.
Br2 được tạo ra từ anot Pt ở phía trái hình 6.5 phản ứng
với cyclohexene. Khi cyclohexene được tiêu thụ, nồng độ
Br2 tăng đột ngột báo hiệu phản ứng kết thúc.
Sự gia tăng nồng độ Br2 được phát hiện bằng cách đo dòng điện
giữa hai điện cực detector ở bên phải trong hình 6.5.
Một hiệu điện thế 0,25 V đặt vào giữa hai điện cực không đủ để điện
phân bất kỳ chất tan nào nên chỉ có một dòng điện cực < 1μA chạy
qua amper kế.
36 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
F = 96485 C/mol;
M (cyclohexene) = 82,146 g/mol;
ĐS. 595 s
37 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
H2S + I2 → S(rắn) + 2 H+ + 2 I–
38 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
39 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
40 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
41 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
𝑡
𝑞= 0
𝐼𝑑𝑡
42 HUST SCE
6.4. Phương pháp đo điện lượng (Coulometry)
43 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Phương pháp đo oxy hòa tan với điện cực Clark được đặt
cơ sở vào phương pháp đo ampe.
Các cảm biến sinh học, sử dụng các cấu tử sinh học như
các enzyme, kháng thể hay DNA có độ nhạy cao phản hồi
với một chất phân tích. Các cảm biến sinh học có thể dựa
trên bất kỳ tín hiệu phân tích nào, nhưng tín hiệu điện và
tín hiệu quang là phổ biến.
44 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
45 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
(b) Chi tiết que thử dùng một lần có nhỏ một giọt máu
46 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Phản ứng trong lớp phủ phía trên điện cực làm việc 1
Trong điều kiện không có enzim, quá trình oxy hóa glucozơ là không
đáng kể.
47 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Ban đầu, máy theo dõi lượng đường đo H2O2 bằng cách oxy
hóa ở một mức duy nhất ở điện cực làm việc, được giữ ở vị
trí +0,6V (so sánh với điện cực so sánh Ag/AgCl)
48 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Đáp ứng của một điện cực đo glucose với nồng độ O2 hòa tan tương ứng với áp
suất oxy là 0,027 bar, thấp hơn 20% so với mức thông thường nồng độ ở mô
dưới da.
49 HUST SCE
6.5. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Một vấn đề với các máy theo dõi đường huyết ban đầu là phản ứng của
chúng phụ thuộc vào nồng độ O2 trong lớp enzyme. Nếu nồng độ O2
thấp, thiết bị phản hồi như thể nồng độ glucose thấp.
Một cách tốt để giảm sự phụ thuộc O2 là kết hợp vào lớp mỏng một
dạng enzyme thay thế O2. Một chất vận chuyển các electron giữa
chất phân tích (trong trường hợp này là glucose) và điện cực được gọi
là chất trung gian (mediator)
50 HUST SCE
2.6. Phương pháp đo ampe (Amperometry)
Chất trung gian được tiêu thụ sau đó được tái sinh tại điện
cực làm việc:
Dòng điện tại điện cực làm việc tỷ lệ với nồng độ của
ferrocene và cũng tỷ lệ thuận với nồng độ glucose trong máu.
51 HUST SCE
6.5. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày sự điện phân và các quá trình hóa học xảy ra
trong quá trình điện phân.
2. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến điện áp cần thiết
đặt vào bình điện phân để phản ứng điện phân xảy ra.
3. Trình bày phương pháp điện phân với hai điện cực và
nêu các ưu nhược điểm.
4. Trình bày phương pháp điện phân với việc kiểm tra thế
điện cực.
52 HUST SCE
Bài tập
Giả sử 2,00 ml Cu2+ (dung dịch A) được pha loãng đến 100
ml bằng bình định mức 100ml (dung dịch B). Lấy 2,00 ml
dung dịch B đem điện phân, khối lượng Cu bám vào điện
cực sau khi điện phân dung dịch đến hoàn toàn là
0,04062g. Hãy xác định nồng độ của Cu trong dung dịch
A. Cho biết khối lượng mol của Cu là 63,546 g/mol
53 HUST SCE
CHƯƠNG 7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
VÔN – AMPE
(Voltammetry)
12/9/2021
2 HUST SCE
7.1. Đặc điểm chung
Quá trình điện phân được thực hiện trong một bình điện
phân đặc biệt, trong đó có một điện cực có diện tích bé
hơn diện tích của điện cực kia nhiều lần. Điện cực có diện
tích bé được gọi là vi điện cực. Quá trình khử (hay oxy
hóa) chủ yếu xảy ra trên vi điện cực.
3 HUST SCE
7.1. Đặc điểm chung
Việc ứng dụng đường cong điện phân cực vào mục đích
phân tích đã được nhà bác học người Tiệp Khắc
Heyrovski tìm ra vào năm 1922. Do phát minh về
phương pháp phân tích dựa vào đường cong điện phân
cực và những đóng góp xây dựng phát triển phương
pháp phân tích, năm 1959 Heyrovski được tặng giải
thưởng Nobel về hóa học.
4 HUST SCE
7.1. Đặc điểm chung
5 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Hình 7-1 (a) Điện cực đĩa quay. Chỉ bề mặt dưới cùng của điện cực được đánh bóng, nó có đường kính phổ
biến là 5 mm, tiếp xúc với dung dịch. (b) Sơ đồ nồng độ của chất phân tích gần bề mặt của điện cực đĩa
quay khi điện thế đủ lớn để giảm nồng độ chất phân tích về 0 ở bề mặt điện cực.
6 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Một điện cực làm việc phổ biến cho phép đo cường độ dòng là
đĩa quay điện cực, trong đó sự đối lưu và khuếch tán kiểm soát
dòng của chất phân tích đến điện cực.
7 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Khi điện cực trong Hình 7-1a được quay với khoảng 1000 vòng
quay mỗi phút, một dòng xoáy được thiết lập để đưa chất
phân tích đến gần điện cực rất nhanh bằng cách đối lưu. Nếu
điện thế là đủ lớn, chất phân tích phản ứng rất nhanh ở điện
cực, làm giảm nồng độ ngay tại bề mặt đến gần 0.
Gradient nồng độ kết quả được biểu diễn dưới dạng giản đồ
Hình 7-1b. Chất phân tích phải đi qua quãng đường ngắn cuối
cùng (khoảng 10-100 μm) bằng cách tự khuếch tán.
8 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Tốc độ mà chất phân tích khuếch tán từ trong dung dịch (bulk
solution) đến bề mặt của điện cực là tỷ lệ với sự chênh lệch
nồng độ giữa hai vùng:
Dòng giới hạn tỉ lệ với tốc độ khuếch tán tỉ lệ với [C]o – [C]s
9 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Dòng giới hạn được gọi là dòng khuếch tán vì nó được điều
chỉnh bởi tốc độ chất phân tích có thể khuếch tán đến điện
cực.
10 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Điện cực đĩa quay càng quay nhanh thì lớp khuếch tán trong
hình 7-1b càng mỏng và dòng khuếch tán càng lớn. Một điện
cực Pt quay nhanh có thể đo nồng độ H2O2 20 nM trong nước
mưa. H2O2 bị oxy hóa thành O2 ở +0,4V (so với S.C.E.) ở bề
mặt Pt và dòng tỷ lệ với [H2O2] trong nước mưa.
11 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
12 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
13 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Bài tập: Đối với điện cực đĩa quay hoạt động khi áp thế đủ
lớn, tốc độ phản ứng oxy hóa khử bị chi phối bởi tốc độ chất
phân tích khuếch tán qua lớp khuếch tán đến điện cực (hình
vẽ minh họa được đưa ra dưới đây)
14 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Bài tập:
Chiều dày của lớp khuếch tán là:
Trong đó: D là hệ số khuếch tán của chất phản ứng, ν là độ nhớt động
học của chất lỏng (= độ nhớt/tỉ trọng = m2/s), và ω là tốc độ quay
(radians/s) của điện cực. Có 2π radian trong một vòng tròn. Mật độ dòng
(A/m2) sẽ là:
15 HUST SCE
7.2. Điện cực đĩa quay
Bài tập:
Xem xét quá trình oxy hóa Fe(CN)4− 6 trong dung dịch
K3Fe(CN)6 10,0 mM và K4Fe(CN)6 50,0 mM ở 0,90 V (so với
S.C.E.) với tốc độ quay là số vòng quay 2,00 103 mỗi phút.
động học là 1,1×10–6 m2/s. Tính chiều dày của lớp khuếch
tán và mật độ dòng.
(Nếu tính toán cẩn thận, mật độ dòng điện sẽ giống như giá
trị trong hình 7-3)
16 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
17 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
18 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
19 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
20 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Một số lượng lớn các phản ứng được nghiên cứu với điện
cực thủy ngân là các phản ứng khử. Ở bề mặt điện cực Pt,
sự khử H+ xảy ra với nhiều chất phân tích.
21 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Bảng 7-1 chỉ ra rằng quá thế cho sự thoát H2 trên bề mặt
điện cực Hg là rất lớn. Trong môi trường trung tính hay
kiềm, thậm chí các cation kim loại kiềm (nhóm I) bị khử dễ
dàng hơn H+. Hơn nữa, sự khử của một ion kim loại trên
điện cực Hg ở dạng hỗn hống là dễ dàng hơn sự khử trên
bề mặt điện cực rắn.
K+ + e– → K(rắn) E° = –2,936 V
K+ + e– + Hg→ K(hỗn hống Hg) E° = –1,975 V
22 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Điện cực thủy ngân không thuận lợi cho việc nghiên cứu
phản ứng oxy hóa bởi vì Hg dễ bị oxy hóa trong môi trường
không tạo phức ở thế gần +0,25V (vs. S.C.E). Nếu nồng độ
Cl– là 1M, Hg bị oxy hóa gần giá trị 0V bởi vì Hg(II) được
ổn định bởi Cl– do tạo phức:
Để nghiên cứu các phản ứng oxy hóa bằng phương pháp
von-ampe, các điện cực làm việc như Pt, Au, C hay kim
cương trong dung dịch nền thích hợp được sử dụng.
23 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Bảng 7-1. Quá thế (V) của quá trình thoát khí ở các mật độ dòng khác nhau ở 25°C
24 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Bảng 7-2: Khoảng điện thế của điện cực làm việc (được so
sánh với S.C.E) trong môi trường H2SO4
25 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
26 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Hình 7-5. Quét thế dạng bậc thang. Dòng được đo ở miền
được tô đậm màu xanh.
27 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Hình 7-6. Cực phổ đồ (a) Cd2+ 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
28 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Điện thế nửa sóng E1/2:
Đại lượng E1/2 được gọi là thế nửa sóng (hình 3-6) vì đó
chính là điện thế ứng với cường độ dòng đo được bằng
một nửa dòng giới hạn (I=Id/2).
Đại lượng E1/2 đặc trưng của một chất phân tích trong một
môi trường xác định và có thể được sử dụng để phân tích
định tính.
Đối với các phản ứng điện cực trong đó các chất phản ứng và sản
phẩm đều ở dạng dung dịch, chả hạn như Fe3+ + e– ⇋ Fe2+, E1/2 gần
với giá trị E° (thế khử trong nửa phản ứng).
29 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Phân tích định lượng:
30 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Phân tích định lượng:
31 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Phân tích định lượng:
32 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Phân tích định lượng:
Trong phân tích định lượng, dòng dòng khuếch tán giới hạn
phải được điều khiển bởi tốc độ tại đó chất phân tích có
thể khuếch tán tới bề mặt điện cực. Chúng ta có thể giảm
thiểu sự đối lưu bằng cách không khuấy dung dịch. Chúng
ta có thể giảm thiểu sự dịch chuyển (lực hút tĩnh điện của
chất phân tích) bằng cách sử dụng chất trợ điện cực có
nồng độ lớn, chẳng hạn như HCl 1M, được chỉ ra trên hình
7-6.
33 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Hình 7-7. Cực phổ của dung dịch KCl 0,1M bão hòa không khí và sau
khi thổi N2 để đuổi O2
34 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Dòng Faraday là tín hiệu mà chúng ta quan tâm, còn dòng dịch
chuyển lại che khuất tín hiệu của dòng Faraday, nên chúng ta tìm
cách giảm thiểu tín hiệu này.
35 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Bài tập:
Khi ghi cực phổ đồ của thuốc Librium (benzodiazepine -
loại thuốc điều trị rối loạn lo âu) cho thế nửa sóng
E1/2 =–0,625V (được so sánh với điện cực so sánh calomen
S.C.E) trong môi trường H2SO4 0,05M. 50,00 mL dung dịch
phân tích chứa Librium cho cường độ dòng giới hạn 0,37
μA. Khi 2,00 mL Librium 3,00 mM được thêm vào cường
độ dòng giới hạn tăng thêm 0,80 μA. Hãy xác định nồng
độ của Librium trong dung dịch chất phân tích.
36 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Nếu trong dung dịch không có các chất có khả năng bị khử dưới tác
dụng của dòng điện, cường độ dòng điện I sẽ tỉ lệ với điện thế đặt vào
hai cực (định luật Ohm).
𝐄
𝐈= (7-1)
𝐑
37 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Khi có các chất tham gia phản ứng khử trên catot Hg trong miền điện
thế nghiên cứu, dạng đường cong I-E sẽ thay đổi. Khi điện thế giáng
vào hai cực của bình điện phân đạt đến giá trị điện thế khử của ion
nghiên cứu, trên điện cực giọt thủy ngân có thể tạo thành hỗn hống:
38 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Điện thế của điện cực giọt Hg khi xảy ra quá trình thuận nghịch 7-2
tính theo phương trình Nernst:
𝑅𝑇 𝑎𝐻𝑔 𝐶𝑀 𝛾𝑀
E = E° + ln (7-3)
𝑛𝐹 𝐶𝑎 𝛾𝑎
39 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Do kết quả của phản ứng (7-2), khi cường độ dòng điện bắt đầu tăng
thì nồng độ ion kim loại ở lớp dung dịch sát bề mặt điện cực giảm. Tuy
nhiên, do hiện tượng khuếch tán, các ion kim loại ở sâu bên trong
dung dịch sẽ tiến đến lớp dung dịch ở sát bề mặt điện cực. Vì vậy
cường độ dòng điện sẽ phụ thuộc tốc độ khuếch tán, mà tốc độ
khuếch tán ion lại phụ thuộc hiệu số nồng độ ở sâu bên trong dung
dịch và nồng độ CM ở sát bề mặt điện cực.
40 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Điện thế phân hủy của chất điện ly thực tế bằng hiệu đại
số của điện thế anot và catot:
E = Ea – Ek (7-5)
Khi dùng điện cực calomen làm anot thì thế anot Ea thực tế
không thay đổi khi có dòng điện nhỏ chạy qua bình điện
phân.
41 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Thực vậy, quá trình anot trên calomen chính là sự oxy hóa
thủy ngân kim loại thành ion Hg+ và chuyển Hg+ vào dung
dịch:
2Hg ⇋ 2Hg+ + 2e– (7-6)
Nhưng dung dịch của điện cực calomen lại có ion Cl– với
nồng độ không thay đổi (thường là dung dịch KCl bão hòa
hoặc dung dịch KCl 3M) nên lập tức sẽ xuất hiện kết tủa
calomen.
2Hg+ + 2Cl– ⇋ Hg2Cl2↓ (7-7)
42 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Nồng độ ion Cl– luôn luôn không thay đổi và do đó nồng độ Hg+ không
đổi và thế điện cực Ea trong suốt quá trình điện phân không đổi, Ea =
const. Nếu trong trường hợp này ta chấp nhận Ea = 0 V vì diện tích bề
mặt của anot quá lớn so với diện tích của catot nên phân cực catot
không đáng kể) thì thế bắt đầu điện phân là:
E = –Ek hay Ek = –E
Điện thế này gọi là điện thế thoát kim loại (hay thế khử) của ion kim
loại trong điều kiện đang xét. Điện thế thoát kim loại phụ thuộc vào
nồng độ ion kim loại bị khử. Nồng độ ion kim loại càng bé càng khó bị
khử, thì điện áp đặt vào bình điện phân có thể bắt đầu quá trình điện
phân phải càng lớn.
43 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Khi tăng điện thế đặt vào catot (điện thế đặt vào bình điện
phân) thì nồng độ CM ở phương trình (7-4) sẽ giảm dần,
dù rằng trong quá trình điện phân luôn có các kim loại mới
ở lớp bên sâu trong dung dịch bổ sung đến sát bề mặt
điện cực do hiện tượng khuếch tán. Nhưng sẽ đến lúc ứng
với điện thế E nào đó, vận tốc khử kim loại sẽ bằng vận
tốc khuếch tán và nồng độ CM ở lớp dung dịch sát bề mặt
điện cực bằng không CM = 0.
44 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
45 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại:
Dòng Id theo (7-8) được gọi là dòng giới hạn. Thay Id vào 7-4 ta có:
I = Id – KM CM° và
𝐼 −𝐼
CM° = 𝑑 (7-9)
𝐾𝑀
Tương tự, nồng độ kim loại hỗn hống được tạo thành theo quá trình (7-
2) cũng tỉ lệ với cường độ dòng:
𝐼
Ca = Ka’×I = (7-10)
𝐾𝑎
Thay 7-9, 7-10 vào 7-3 ta có:
𝑅𝑇 𝑎𝐻𝑔 (𝐼𝑑 −𝐼)𝛾𝑀 𝐾𝑎
E = E° + ln (7-11)
𝑛𝐹 𝐾𝑀 𝐼𝛾𝑎
46 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Ta thấy có một số đại lượng không phụ thuộc các điều kiện thí nghiệm
trừ nhiệt độ. Bởi vì hỗn hống tạo thành khi điện phân trên điện cực giọt
Hg có nồng độ bé nên hoạt độ của thủy ngân trong hỗn hống aHg thực
tế bằng hoạt độ của Hg tinh khiết và là một giá trị không đổi. Khi phân
tích sử dụng dung dịch nền có nồng độ lớn để pha loãng nên hệ số
hoạt độ 𝛾𝑀 được coi là không thay đổi. Các hệ số hoạt độ 𝛾𝑎 , hệ số KM,
Ka cũng không thay đổi với lý do tương tự.
47 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
𝑅𝑇 𝐼 −𝐼
Hay E = E1/2 + ln 𝑑 (7-13)
𝑛𝐹 𝐼
𝑅𝑇 𝑎𝐻𝑔 𝛾𝑀 𝐾𝑎
Với E1/2 = E° + ln (7-14)
𝑛𝐹 𝐾𝑀 𝛾𝑎
48 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Phương trình Inkovich
Phương pháp phân tích cực phổ định lượng đặt trên cơ sở mối quan hệ
giữa dòng giới hạn với nồng độ ion kim loại CM° và các đại lượng khác
qua phương trình Inkovich:
Id = 607zD1/2m2/3t1/6CM° (7-15)
Trong đó
z là điện tích ion kim loại
D là hệ số khuếch tán, cm2/s
CM° là nồng độ chất phân tích mM/lit
m là khối lượng thủy ngân chảy ra từ mao quản mg/s
t là thời gian tạo giọt Hg, s
Trong các đại lượng trong biểu thức (7-15), hệ số khuếch tán D khó xác
định bằng thực nghiệm và cũng ít khi tìm thấy trong các sổ tay.
49 HUST SCE
7.3. Phương pháp cực phổ
Trong phân tích cực phổ, m và t đặc trưng cho mao quản,
có thể xác định bằng thực nghiệm. Trong thực tế, vì D, n, và
t có thể được duy trì không thay đổi trong điều kiện thực
nghiệm nên phương trình (7-5) có thể viết dưới dạng:
Id = KCM° (7-16)
50 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
51 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
52 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
53 HUST SCE
3.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
54 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
Kỹ thuật quét thế xung vuông là
nhanh hơn nhiều so với các kỹ thuật
kỹ thuật quét thế khác. Thời gian
quét thế xung vuông (hình 3-9) chỉ
bằng một phần mười lăm so với thời
gian quét thế xung thường. Về
nguyên tắc, khoảng thời gian xung
càng ngắn, τ (hình 7-7), dòng đo
được càng lớn. Với τ = 5ms (một
giới hạn thực tế thấp hơn) và Es =
10mV, toàn bộ một cực phổ xung
vuông có chiều rộng 1-V là thu được Hình 3-7. Dạng sóng cho cực phổ xung vuông.
với một giọt Hg trong 0,5 s. Quét Các thông số đặc trưng là chiều cao xung Ep =
25mV, bước chiều cao Es = 10 mV, thời gian
nhanh chóng như vậy cho phép cực xung là 5 ms. Dòng được đo giữa vùng 1 và
phổ đồ được ghi lại trên các thành vùng 2. Giá trị tối ưu là Ep = 50/n (ms), Es =
phần riêng lẻ như chúng xuất hiện 10/n (mV) trong đó n là số e- trong nửa phản
từ một cột sắc ký. ứng.
55 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
Hình 7-8. So sánh giữa cực phổ xung thường và xung vuông. Xung thường: thời gian của
giọt Hg là 1s, chiều cao xung là 4ms và thời gian đo là 17 ms. Xung vuông vi phân: thời
gian của giọt Hg là 1s, chiều cao xung Ep = 25mV, bước xung là Es = 4 mV, thời gian xung
là 67 ms và thời gian đo là 17 ms.
56 HUST SCE
7.4. Phương pháp von-ampe xung vuông
Bài tập
Cd2+ được sử dụng như một chất nội chuẩn trong phân tích Pb2+ bằng phương
pháp von-ampe xung vuông, Cd2+ bị khử ở –0,60(±0,02)V và Pb2+ bị khử ở –
0,40(±0,02)V. Xác nhận rằng tỷ lệ của chiều cao pic là tỷ lệ thuận với tỷ lệ nồng
độ trên toàn bộ phạm vi nồng độ sử dụng trong thí nghiệm. Dưới đây là kết quả
cho hỗn hợp đã biết nồng độ và hỗn hợp (cần xác định nồng độ + chất nội
chuẩn):
Dung dịch cần xác định
nồng độ được chuẩn bị
bằng cách trộn
25,00(±0,05) ml dung dịch
cần xác định nồng độ và
10,00(±0,05) ml dung dịch
Cd2+ 3,23(±0,01)×10 – 5M
và pha loãng đến
50,00(±0,05) ml.
(a) Bỏ qua độ không đảm bảo, hãy xác định nồng độ Pb2+ trong dung dịch chưa
pha loãng; (b) Tìm độ không đảm bảo cho câu trả lời (a).
57 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
58 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
- chất phân tích được làm giàu vào màng Hg bằng phản
ứng khử
- chất phân tích bị oxy hóa trở lại bằng giáng thế dương
hơn (quá trình hòa tan)
- đo tín hiệu trong quá trình oxy hóa
59 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
Ta biết rằng quá trình ion kim loại bị khử trên catot Hg theo
phản ứng:
Mn+ + ne- ⇋ M(Hg)
Kim loại được hòa tan vào catot Hg tạo thành hỗn hống. Sự
khử được xảy ra ở trên điện cực giọt Hg treo (không phải
giọt Hg rơi) khi hiệu điện cực tương ứng với dòng giới hạn.
Khi đó nồng độ của kim loại trong hỗn hống nhanh chóng
lớn hơn nồng độ ion kim loại trong dung dịch ở chung
quanh điện cực. Bấy giờ nếu cho phân cực tuyến tính anot
trên cực giọt Hg treo ở điện thế điện cực ứng với sự xuất
hiện dòng oxy hóa hòa tan kim loại trong hỗn hống thủy
ngân.
60 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
Nếu khi tiến hành điện phân, ta chọn điều kiện để lượng
kim loại bị khử tỉ lệ với nồng độ ion kim loại có trong dung
dịch thì dòng (dạng pic) sẽ phụ thuộc vào nồng độ ion
nghiên cứu , còn về trị số cường độ của pic sẽ lớn hơn dòng
giới hạn khi khử ion loại.
61 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
Hình 3-9. Phương pháp vôn-ampe hòa tan xác định Fe(III) trong mẫu nước biển với việc
thêm tiêu chuẩn mỗi lần 50 pM Fe(III).
62 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
63 HUST SCE
7.5. Phương pháp von-ampe ngược
Bảng 7-2. Giới hạn phát hiện đối với phương pháp von-ampe hòa tan
64 HUST SCE
7.6. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày sự hình thành sóng cực phổ của một ion kim loại trên điện
cực giọt Hg
2. Trình bày phương trình Inkovich biểu diễn sự phụ thuộc cường độ
dòng khuếch tán vào nồng độ chất phân tích.
3. Tại sao phải đuổi oxy khi phân tích bằng phương pháp cực phổ?
4. Chất nền cực phổ là gì? Nêu vai trò của chất nền cực phổ.
5. Trình bày cơ sở phân tích định tính và định lượng bằng phương pháp
cực phổ. Trình bày thủ tục đường chuẩn và thêm tiêu chuẩn trong phân
tích định lượng bằng phương pháp cực phổ.
6. Trình bày nguyên tắc hai phương pháp tăng độ nhạy của cực phổ
xung thường và cực phổ xung vuông. So sánh hai phương pháp.
7. Trình bày nguyên tắc của phương pháp vôn-ampe hòa tan. Tính ưu
việt của phương pháp này so với phương pháp cực phổ thường.
65 HUST SCE
Đối với phân tích định lượng,
dòng khuếch tán giới hạn
(diffusion current) là tỉ lệ thuận
với nồng độ chất phân tích. Dòng
khuếch tán giới hạn được đo từ
đường cơ sở khi không có chất
phân tích, được chỉ ra ở hình 7-5.
Dòng dư (residual current) khi
vắng mặt của chất phân tích là do
sự khử các tạp chất trong dung
dịch và trên bề mặt của các điện Hình3-5. Cực phổ đồ (a) Cd2+
cực. Ở giá trị gần –1,2V trên hình 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
7-5, dòng tăng nhanh chóng do
sự khử của H+ về H2.
66 HUST SCE
Trong phân tích định lượng, dòng
dòng khuếch tán giới hạn phải
được điều khiển bởi tốc độ tại đó
chất phân tích có thể khuếch tán
tới bề mặt điện cực. Chúng ta có
thể giảm thiểu sự đối lưu bằng
cách không khuấy dung dịch.
Chúng ta có thể giảm thiểu sự
dịch chuyển (lực hút tĩnh điện của
chất phân tích) bằng cách sử
dụng chất trợ điện cực có nồng Hình 3-5. Cực phổ đồ (a) Cd2+
độ lớn, chẳng hạn như HCl 1M, 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
được chỉ ra trên hình 3-5.
67 HUST SCE
Như vậy, để giảm và đi đến loại
bỏ dòng dịch chuyển, người ta có
thể đưa thêm vào dung dịch phân
tích một chất điện ly trơ (không
tham gia phản ứng điện cực) có
nồng độ lớn hơn nồng độ ion
nghiên cứu nhiều lần. Người ta
gọi đây là chất điện ly nền. Cation
của chất điện ly nền sẽ chắn tác
dụng của điện trường và làm
dòng dịch chuyển thực tế bằng Hình 3-5. Cực phổ đồ (a) Cd2+
không. 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
68 HUST SCE
Trong phương pháp von-ampe,
chúng ta tìm cách đo dòng
Faraday, dòng gây ra do sự khử
hay oxy hóa của chất phân tích
trên điện cực làm việc. Ở hình 7-
5, dòng Faraday quá trình khử
Cd2+ trên bề mặt điện cực Hg.
Một dòng điện khác, được gọi là
dòng dịch chuyển (hay dòng tụ
điện – capacitor current,
condenser current) gây nhiễu cho Hình 7-5. Cực phổ đồ (a) Cd2+
tất cả phép đo. 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
69 HUST SCE
Chúng ta giảm thế điện cực bằng
biến áp về phía âm hơn bằng
cách buộc các electron vào các
điện cực. Đáp lại, các cation trong
dung dịch chạy về phía điện cực,
và anion chạy ra từ điện cực. Sự
dịch chuyển của các ion và các
điện tử được gọi là dòng dịch
chuyển, dòng này không phải từ
các phản ứng oxi hóa khử. Chúng
tôi cố gắng để giảm thiểu dòng
dịch chuyển, do dòng này che lấp Hình 3-5. Cực phổ đồ (a) Cd2+
dòng Faraday. 5mM trong HCl 1M, (b) HCl 1M
70 HUST SCE
Dòng dịch chuyển (charging current): do lực hút
Dòng Faraday: Do phản ứng tĩnh điện hay lực đẩy của các ion trong dung dịch
oxy hóa khử ở điện cực và điện tử trong các điện cực
Dòng Faraday là tín hiệu mà chúng ta quan tâm, còn dòng dịch
chuyển lại che khuất tín hiệu của dòng Faraday, nên chúng ta tìm
cách giảm thiểu tín hiệu này.
71 HUST SCE
Hình 3-4, chỉ ra tính chất của dòng
Faraday và dòng dịch chuyển sau mỗi
bước thế. Dòng Faraday bị suy giảm bởi
vì chất phân tích không thể khuếch tán
vào điện cực đủ nhanh để duy trì tốc độ
phản ứng cao. Dòng dịch chuyển thậm
chí suy giảm nhanh hơn bởi vì các ion
gần điện cực tự phân bố lại nhanh
chóng. Ở gần một giây cuối cùng của
mỗi bước thế, dòng Faraday vẫn còn
đáng kể, trong khi đó dòng dịch chuyển
giảm mạnh. Chính vì vậy, chúng ta chọn
thời điểm đo dòng ở 17ms cuối cùng
trong chu kỳ 1s của giọt thủy ngân ứng Hình 3-4. Quét thế dạng bậc
với mỗi bước thế. thang. Dòng được đo ở miền
được tô đậm màu xanh
72 HUST SCE
Phần III: Các phương pháp tách
8.3. Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
9/22/2020
2 HUST SCE
Trong một số lớn các vấn đề phân tích thực tế, chúng ta
phải xác định và định lượng một hay một vài cấu tử từ
một hỗn hợp phức tạp. Việc tách chất cần xác định ra khỏi
hỗn hợp là nhiệm vụ đầu tiên. Trong chương này chúng ta
sẽ thảo luận các nguyên lý tách trong phân tích.
3 HUST SCE
8. 1. Đặc điểm chung của phương pháp
Chiết là quá trình chuyển chất tan từ một pha này sang pha khác dựa
trên tính tan khác nhau của chất tan trong hai pha (hình 8-1).
Hình 8-1. Sự phân bố của một chất tan giữa hai pha lỏng
4 HUST SCE
8. 1. Đặc điểm chung của phương pháp
Các dung môi hữu cơ là những hợp chất ít phân cực nên
thường không tan trong nước, chất có độ phân cực rất
lớn.
5 HUST SCE
8.2. Phân loại quá trình chiết
Dựa vào bản chất hợp chất chiết, Morison và Freizer đã chia hợp chất
chiết thành hai nhóm lớn là:
+ Chiết các hợp chất nội phức (hay còn gọi là các chelat)
+ Chiết tập hợp ion
Chelat là hợp chất phức, trong hợp chất này, ion kim loại (axit Lewis)
bị một ligan (bazơ Lewis) tấn công nhiều hơn một nguyên tử.
Tập hợp ion là các tập hợp không tích điện do sự trung hòa điện tích
của các ion đối nhau. Sự tạo thành tập hợp ion chủ yếu do lực tĩnh
điện. Các tác giả đã chia tập hợp ion thành ba nhóm có thể chiết được
theo các kiểu sau:
6 HUST SCE
8.2. Phân loại quá trình chiết
Quá trình chiết xảy ra do các ion kim loại tham gia tạo ion
có kích thước lớn có chứa các nhóm hữu cơ phức tạp,
hoặc đôi khi ion kim loại liên kết với một ion có kích thước
lớn
Quá trình chiết ion kim loại do tạo các solvat: tham gia tạo
các solvat là các anion ( ví dụ như các halogenua..) và các
phân tử dung môi chứa oxy như rượu, ete thay vào các vị
trí của phân tử nước trong ion kim loại
8 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.2 Hệ số phân bố
Trong thực tế rất khó xác định dạng xác định của hợp chất hòa tan
trong cả hai pha.
Ví dụ 1: 1 amin B, axit liên hợp BH+, khi thay đổi pH thì nồng độ hai
dạng thay đổi
Ví dụ 2: HgCl2 tan ở trong pha hữu cơ dưới dạng HgCl2, nhưng tan ở
pha nước dưới dạng HgCl2, HgCl+, .. Xác định riêng nồng độ HgCl2 thì
rất khó khăn. Để có thể ước lượng khả năng chiết của một hợp chất
nào đó bằng dung môi hữu cơ người ta dùng hệ số phân bố D
Chữu cơ: tổng nồng độ các dạng của hợp chất nghiên cứu trong pha hữu cơ
Cnước: tổng nồng độ các dạng của hợp chất nghiên cứu trong pha nước
9 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
Định nghĩa: Độ chiết R (%) là phần trăm lượng chất chiết đã đi vào
pha hữu cơ với lượng chất trong pha nước ban đầu tại thời điểm cân
bằng.
Qhữu cơ
R= × 100 (8-3)
Qban đầu
Giả sử rằng chất tan S có thể tích V1 (dung môi 1: nước) được chiết
với V2 ml dung môi hữu cơ (ví dụ toluen). Gọi m là số mol của S trong
hệ thống và gọi q là phần S vẫn còn trong pha nước ở thời điểm cân
𝑞
bằng. Nồng độ mol trong pha nước bởi vậy là 𝑚. Phần chất tan S
𝑉1
𝑚
chuyển sang pha 2 là (1-q) và nồng độ trong pha hữu cơ 2 là (1-q) .
𝑉2
Do vậy,
𝑚 (1−𝑞)
Chữu cơ (1−𝑞)𝑉 (1−𝑞)𝑉1
𝑉2
𝐷= = 𝑞𝑚
2
= 𝑞 = (8-4)
Cnước 𝑉1 𝑞𝑉2
𝑉1
10 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
Giải phương trình (8-4) đối với q suy ra phần chất tan S còn lại trong
pha nước sau lần chiết thứ nhất.
𝑉1 𝑉1
𝑞= = (8-5)
𝑉1 +𝐾𝑉2 𝑉1 +𝐷𝑉2
Từ (8-5) cho phép ta nói rằng phần chất tan trong pha nước phụ
thuộc vào hệ số phân bố và thể tích. Nếu các pha được tách ra và
dung môi hữu cơ mới được thêm vào, phần chất tan còn lại trong
nước sẽ là:
𝑉1 2
q.q = (8-6)
𝑉1 +𝐷𝑉2
Sau n lần chiết với thể tích dung môi V2 hữu cơ, phần chất tan còn lại
trong nước sẽ là:
𝑉1 𝑛
qn = (8-7)
𝑉1 +𝐷𝑉2
11 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
12 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
Ví dụ: Một hợp chất A có hệ số phân bố giữa pha hữu cơ và pha nước
là D = 60. Trong 500 ml dung dịch có 10 mg chất A.
b. Sau bao nhiêu lần chiết như trên thì độ chiết đạt được 99%
Phần chất tan A còn lại trong pha nước là 1% = 0,01
Có phương trình:
𝑉1 𝑛 500 𝑛 1 𝑛
qn = = 0,01 = =
𝑉1 +𝐷𝑉2 500+60.50 7
do nϵN → n = 3
Như vậy, sau 3 lần chiết thì độ chiết đạt được 99%
13 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
c. Mỗi lần chiết chỉ sử dụng 10,0 ml dung môi hữu cơ thì
sau 5 lần chiết phần trăm A được tách vào pha hữu cơ
bằng bao nhiêu?
500 5
q5 = = 0,019
500+60×10
1−𝑞5 1−0,019
R(%) = 100 = 100 = 98,1%
1 1
14 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.3 Độ chiết R
15 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.4. Hệ số tách và hệ số làm giàu
𝐷𝐴 [𝐴]ℎ𝑐 [𝐵]ℎ𝑐
χ= = : (8-8)
𝐷𝐵 [𝐴]𝑛 [𝐵]𝑛
16 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.4. Hệ số tách và hệ số làm giàu
Một tham số đặc trưng toàn diện hơn cho khả năng tách là hệ số làm
giàu S.
Giả sử ta cần tách các chất A và B trong hỗn hợp ra khỏi nhau bằng
một quá trình nào đó. Người ta gọi hệ số làm giàu SB/A là tỉ số nồng
độ của chất A so với chất B trong pha hữu cơ lớn hơn tỉ số nồng độ
của chất A so với chất B trong dung dịch nước ban đầu. Giả sử 𝐶𝐴° , 𝐶𝐵°
là nồng độ các chất A và B trong nước ban đầu và [A]hc, [B]hc là nồng
độ các chất A và B trong pha hữu cơ sau khi quá trình chiết đạt trạng
thái cân bằng.
𝐶°𝐴
𝐶°𝐵 𝐶𝐴° [𝐵]ℎ𝑐 𝐶𝐴° [𝐵]ℎ𝑐 𝑅𝐵
SB/A = = = = (8-9)
[𝐴]ℎ𝑐 𝐶𝐵° [𝐴]ℎ𝑐 [𝐴]ℎ𝑐 𝐶𝐵° 𝑅𝐴
[𝐵]ℎ𝑐
[𝐴]ℎ𝑐 [𝐵]ℎ𝑐
Vì ta biết rằng RA = ; RB = ; thay vào (8-9)
𝐶𝐴° 𝐶𝐵°
𝐷𝐵 (𝐷𝐴 +1)
SB/A = (8-10)
𝐷𝐴 (𝐷𝐵 +1)
17 HUST SCE
8.3 Các đặc trưng định lượng của quá trình chiết
8.3.4. Hệ số tách và hệ số làm giàu
Tuy nhiên, quá trình chiết này không hoàn toàn thành công vì khi dùng quá
trình chiết này để tách A khỏi B thì dù rằng ta tách được 99,99% . A ra khỏi
nước, nhưng trong sản phẩm chiết vẫn còn một lượng khá lớn chất B (gần
10%) và theo (8-10) thì hệ số làm giàu của quá trình là:
Nghĩa là SB/A sẽ nhỏ hơn hai bậc. Trong trường hợp này chất A sẽ chuyển vào
pha hữu cơ 99%, còn chất B chỉ chuyển vào pha hữu cơ 0,1%. Vậy hệ số làm
giàu S phản ánh khả năng tách hai chất ra khỏi nhau thực chất hơn hệ số tách
χ.
18 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.1 Cân bằng trong hệ thống chiết 1 bazơ hữu cơ
Giả sử 1 amin (1 bazơ hữu cơ) B, axit liên hợp với nó là BH+
B + H 2O ⇋ BH+ + OH– Kb
[𝐵]ℎ𝑐
Bnước ⇋ Bhữu cơ Kphân bố =
[𝐵]𝑛ướ𝑐
Giả sử BH+ chỉ nằm trong pha nước tức chỉ có B đi vào pha
hữu cơ.
[𝐵]ℎ𝑐
D= +
[𝐵]𝑛ướ𝑐 +[𝐵𝐻 ]𝑛ướ𝑐
𝐻 + [𝐵] 𝐾𝑝ℎâ𝑛 𝑏ố 𝐾𝑎
Có [BH+]= →D= = Kphân bốαB (8-11)
𝐾𝑎 𝐾𝑎 + 𝐻 +
19 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.1 Cân bằng trong hệ thống chiết 1 bazơ hữu cơ
Nếu 50 ml dung dịch amin 0,010 M được chiết với 100 ml dung môi,
nồng độ của amin còn lại trong pha nước bằng bao nhiêu?
Ở pH = 10,00
Ở pH = 8,00
20 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.1 Cân bằng trong hệ thống chiết 1 bazơ hữu cơ
21 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.2 Cân bằng trong hệ thống chiết 1 axit hữu cơ
Giả sử rằng một axit HA (Ka) được phân bố giữa hai pha hữu cơ và
nước.
HA + H2O ⇋ H3O+ + A– Ka
HAnước ⇋ HAhữu cơ
22 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.2 Cân bằng trong hệ thống chiết 1 axit hữu cơ
Ví dụ:
Axit butanoic có hằng số phân bố giữa pha nước và
benzen là 3,0 (Kpb = 3,0). Tính nồng độ của axit này ở
trong benzen khi 100 ml dung dịch axit butanoic 0,10M
được chiết với 25 ml benzen ở pH bằng 4,00 và 10,00. Ka
= 1,52×10-5 (pKa = 4,818)
23 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Hầu hết các phức chiết vào dung môi hữu cơ phải không
mang điện. Các phức mang điện tích, ví dụ, Fe(EDTA)- hay
không tan trong dung môi hữu cơ. Một cách thức trong
việc tách các ion kim loại ra khỏi nhau là độ chọn lọc của
phức ion kim loại với một ligan hữu cơ và tách nó vào
dung môi hữu cơ. Có 3 ligan được sử dụng cho mục đích
này được chỉ ra dưới đây:
Dithizone (diphenylthoocacbazone)
8-hydroquinolino (oxine)
cupfemon.
24 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Mỗi ligan được đại diện như một axit yếu, HL, nó sẽ mất 1
proton khi liên kết với ion kim loại.
Mỗi ligan trong số này có thể tạo phức với nhiều kim loại,
nhưng về độ chọn lọc được điều chỉnh bởi pH.
25 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Hình 8-2. Chiết một ion kim loại với việc tạo phức. Phần
chất tan chủ yếu trong pha nước là Mn+ và phần chất tan
chủ yếu trong pha hữu cơ là MLn.
26 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Chúng ta định nghĩa hằng số phân bố của ligan và phức như sau:
27 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Đặt giá trị [MLn]hữu cơ này vào phương trình (8-17) đưa tới:
Từ phương trình (8-18), chúng ta nhận thấy rằng hệ số phân bố khi chiết
các ion kim loại phụ thuộc vào pH và nồng độ ligan. Hoàn toàn có khả
năng để lựa chọn một pH mà tại đó D là lớn với 1 kim loại này và nhỏ với
một kim loại khác. Ví dụ trên hình 8-3 chỉ ra rằng Cu2+ có thể tách ra
khỏi Pb2+ và Zn2+ bằng việc chiết với dithizone ở pH = 5,00.
28 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Dithizone
(diphenylthiocarbazone) là hợp
chất màu xanh lá mạ, có thể tan
trong dung môi không phân cực
và không tan trong nước ở
pH<7. Nó tạo phức màu đỏ với
hầu hết các kim loại hóa trị hai
và hóa trị ba.
29 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Hình 8-3. Chiết các ion kim loại sử dụng dithizone với dung môi là
CCl4. Ở pH = 5, Cu2+ được chiết hoàn toàn vào CCl4 trong khi đó
Pb2+ và Zn2+ vẫn còn trong pha nước.
30 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Trong ứng dụng dưới đây, một dung dịch chiết lặp nhiều lần với
dung dịch màu xanh dithizone trong CHCl3. Miễn là pha hữu cơ trở
nên đỏ, ion kim loại đã được tách ra từ dung dịch đệm dưới dạng
phức màu đỏ. Khi phần chiết xanh, vết ion kim loại cuối cùng đã
được tách. Hình 8-3 chỉ cho chúng ta thấy rằng chỉ những ion kim
loại nhất định có thể chiết được ở một pH nhất định.
31 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Các quá trình hóa học tạo ra ít chất thải hay ít các chất thải độc
hại được gọi là hóa học xanh bởi vì nó giảm tác động xấu tới môi
trường. Trong phân tích hóa học với dithizone, bạn có thể thay thế
các mixel trong nước cho pha hữu cơ (pha hữu cơ truyền thống là
chloroform CHCl3) để loại bỏ dung môi chứa clo và quá trình chiết
nhàm chán.
Ví dụ, một dung dịch chứa 5,0% trọng lượng chất hoạt động bề
mặt mixel Triton X-100 hòa tan 8,3.10–5M dithizone ở 25°C và
pH<7. Nồng độ của dithizone bên trong của mixel chỉ chiếm một
phần nhỏ thể tích của dung dịch. Dung dịch mixel của dithizone
thể được sử dụng để phân tích các kim loại như Zn (II), Cd (II),
Hg (II), Cu (II), Pb (II) bằng phương pháp quang phổ với kết quả
thu được tương tự như sử dụng một dung môi hữu cơ.
32 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
33 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
34 HUST SCE
8.4 Cân bằng trong hệ thống chiết
8.4.3 Cân bằng trong hệ thống chiết hợp chất nội phức
Chiết gián đoạn: là sau một lần chiết, tách lấy pha hữu cơ, rồi lại
thêm dung môi hữu cơ vào phần pha nước, lặp đi lặp lại thao tác
nhiều lần cho tới khi đạt yêu cầu về tách (xem phần 8.3.3)
Chiết liên tục: khi hệ số phân bố bé thì cách chiết như trên là khó
khăn và mất thì giờ (phải chiết nhiều lần). Trong trường hợp đó
người ta hay dùng cách chiết liên tục: cho dung môi hữu cơ tiếp xúc
với dung dịch nước, có thể thực hiện bằng nhiều cách, một trong
những cách đó được mô tả ở hình dưới.
36 HUST SCE
8.5 Một số vấn đề trong kỹ thuật chiết
8.5.2 Chọn dung môi
Cần chọn dung môi sao cho hệ số phân bố D lớn. Ngoài ra còn cần
chú ý đến độ nhớt, tỉ trọng, mức độ tan lẫn nhau giữa hai pha vì yếu
tố này có ảnh hưởng đến quá trình chiết.
37 HUST SCE
8.5 Một số vấn đề trong kỹ thuật chiết
8.5.3 Chất trợ chiết
Đó là các chất điện ly làm tăng khả năng chiết. Các chất trợ chiết
thường dùng với nồng độ cao, sau này có trở ngại cho việc xử lý pha
nước, do đó, phải chọn loại muối có thể dễ dàng loại bỏ khỏi dung
dịch khi cần, ví dụ muối amoni. Ngoài ra, khi chiết cần chú ý đến
hiện tượng tạo nhũ và cần tìm các biện pháp để ngăn ngừa hiện
tượng đó.
Khi có nhiều ion cùng bị chiết, trong nhiều trường hợp, phải dùng
các chất che để loại trừ ảnh hưởng của ion nhiễu.
38 HUST SCE
8.5 Một số vấn đề trong kỹ thuật chiết
8.5.4. Rửa phần chiết
Sau khi tách, trong phần dung môi hữu cơ được tách ra
không tránh khỏi có lẫn một ít tạp chất, do đó cần rửa
phần chiết đó, thường là lắc với dung dịch nước có chất
trợ chiết, pH, .. thích hợp.
39 HUST SCE
8.5 Một số vấn đề trong kỹ thuật chiết
8.5.5 Giải chiết
40 HUST SCE
8.6 Bài tập
Axit yếu HA (Ka = 10–6) có hằng số phân bố giữa pha nước và hexan
là 4,0 (Kpb = 4,0). Tính nồng độ của axit này ở trong hexan khi 30 ml
dung dịch axit HA 0,080M được chiết với 5,0 ml hexan ở pH bằng 2,00
và 10,00. Hiệu quả chiết của HA vào dung môi hexan ở pH = 2,00 hay
10,00?
41 HUST SCE
8.6 Bài tập
Axit yếu HA (Ka = 10–6) có hằng số phân bố giữa pha nước và hexan
là 4,0 (Kpb = 4,0). Tính nồng độ của axit này ở trong hexan khi 30 ml
dung dịch axit HA 0,080M được chiết với 5,0 ml hexan ở pH bằng 2,00
và 10,00. Hiệu quả chiết của HA vào dung môi hexan ở pH = 2,00 hay
10,00?
42 HUST SCE
8.6 Bài tập
Khi biết pH ta có thể tính được thành phần của dạng axit và bazơ liên hợp của
nó, sau đó ta thay vào phương trình để xác định D được:
43 HUST SCE
8.6 Bài tập
44 HUST SCE
Phần III: Các phương pháp tách
2 HUST SCE
Outline
9.1. Định nghĩa
9/22/2020
2 HUST SCE
9.1. Định nghĩa
Nguyên lý hoạt động của sắc ký như quá trình chiết nhưng
một pha được giữ cố định và một pha động di chuyển qua
pha cố định này.
Chất lỏng đi vào cột gọi là dung môi rửa giải. Chất lỏng đi
ra khỏi cột gọi là dung môi giải hấp. Quá trình mà chất
khí hay chất lỏng đi qua cột sắc ký gọi là quá trình rửa
giải. Cột sắc ký được nhồi với các hạt có kích thước nhỏ
như được chỉ ra ở hình vẽ 9-1.
4 HUST SCE
9.1. Định nghĩa
Hình 9-1. Ý tưởng đằng sau sắc ký: chất tan A có độ hấp phụ lớn
hơn đối với pha tĩnh so với chất tan B, lưu lại trên cột lâu hơn.
5 HUST SCE
9.2. Phân loại sắc ký
- Sắc ký hấp phụ: Pha tĩnh là chất rắn, pha động là chất lỏng hay khí.
Chất tan được hấp phụ trên bề mặt của các hạt rắn. Các chất tan được
hấp phụ càng mạnh thì nó càng di chuyển chậm ở trong cột (hình 9-2).
6 HUST SCE
9.2. Phân loại sắc ký
7 HUST SCE
9.2. Phân loại sắc ký
- Sắc ký loại cỡ phân tử: còn
được gọi là sắc ký lọc gel hay
sắc ký thẩm thấu gel. Kỹ thuật
sắc ký này cho phép tách các
phân tử dựa trên kích thước
của nó. Các chất tan có kích
thước lớn hơn sẽ đi qua cột
nhanh chóng. Trong trường hợp
lý tưởng của sắc ký loại cỡ phân
tử, sẽ không có tương tác giữa
pha động và chất tan. Pha động
là chất khí hay lỏng sẽ đi qua
gel xốp. Các lỗ xốp là đủ nhỏ
để loại các phân tử chất tan có Hình 9-3. Sắc ký trao đổi ion và sắc
kích thước lớn. Các phân tử lớn ký loại cỡ phân tử
không cần thâm nhập vào các
lỗ xốp. Do vậy, các phân tử nhỏ
sẽ cần nhiều thời gian hơn để đi
qua cột (hình 9-3).
8 HUST SCE
9.2. Phân loại sắc ký
9 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.1. Sắc ký đồ
Hình 9-6. Sắc ký đồ phân tích mẫu nước tiểu của một
người có methamphetamin (MA) ở tr = 9,96 phút
11 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.1. Sắc ký đồ
Thời gian lưu, tr , của mỗi cấu tử là thời gian cần thiết để cấu tử tiếp
cận được với detector kể từ lúc nó được bơm vào cột.
Thể tích lưu, Vr , là thể tích của pha động cần thiết để rửa giải một
chất tan ra khỏi cột.
Thời gian lưu hiệu chỉnh, tr‘ của một chất tan là thời gian cần thiết để
chất tan di chuyển theo chiều dài cột trừ đi thời gian cần thiết để
dung môi đi qua cột.
(9-1)
Pha động chuyển động dọc theo cột khi không có chất tan với thời
gian tm. Trong sắc ký khí, tm thường được lấy là thời gian cần thiết để
CH4 chuyển động qua cột.
12 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.1. Sắc ký đồ
Với hai cấu tử bất kỳ 1 và 2, sự lưu tương đối, là tỉ số giữa thời gian
lưu hiệu chỉnh của chúng
(9-2)
Sự lưu tương đối càng lớn, khả năng tách giữa hai cấu tử ra khỏi
nhau càng lớn. Sự lưu tương đối không phụ thuộc vào tốc độ chảy và
vì vậy có thể được sử dụng để xác định pic khi tốc độ chảy thay đổi.
13 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.1. Sắc ký đồ
Đối với mỗi pic trên sắc ký đồ, thừa số dung tích, k’, được
định nghĩa:
(9-3)
Các cấu tử được lưu lại trong cột lâu hơn nếu thừa số
dung tích càng lớn. Để theo dõi hiệu suất của cột sắc ký,
tốt nhất là kiểm tra và đo thừa số dung tích, số đĩa và tính
đối xứng của pic. Việc thay đổi các tham số này chỉ ra sự
giảm hiệu suất của cột.
14 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.1. Sắc ký đồ
Sự lưu tương đối được diễn tả dưới dạng tỉ số giữa thời gian lưu hiệu chỉnh
của toluen và benzen:
15 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.2. Mối quan hệ giữa thời gian lưu và hệ số phân bố
(9-4)
ở đây Cs là nồng độ chất tan trong pha tĩnh, Vs là thể tích của pha
tĩnh, Cm là nồng độ của chất tan trong pha động và Vm là thể tích của
pha động.
Tỉ số Cs/Cm là tỉ số nồng độ của chất tan trong pha tĩnh và pha động.
Nếu cột được chuyển động đủ chậm để đạt cân bằng, tỉ số Cs/Cm là
hệ số phân bố, K, được giới thiệu trong chương chiết. Do đó, chúng ta
có thể biểu diễn phương trình 9-4 dưới dạng:
(9-5)
16 HUST SCE
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký
9.3.2. Mối quan hệ giữa thời gian lưu và hệ số phân bố
(9-6)
Điều này có nghĩa là sự lưu tương đối của hai chất tan tỉ lệ với tỉ số
của hệ số phân bố của chúng. Mối liên hệ này là cơ sở vật lý của
phương pháp sắc ký.
Thể tích lưu,Vr , là thể tích của pha động cần thiết để rửa giải một
chất tan cụ thể ra khỏi cột:
ở đây uv là tốc độ chảy của pha động (thể tích trên đơn vị thời gian).
Thể tích lưu của một chất tan cụ thể là không đổi trong một phạm vi
của tốc độ chảy.
17 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.1. Độ phân giải
Các chất tan chuyển động qua cột sắc ký có xu hướng phân bố như đường cong Gauxơ
với độ lệch chuẩn σ (hình 9-6). Thời gian sử dụng để di qua cột càng dài, thì pic sắc ký
càng tù. Thông thường người ta đo độ rộng ở độ cao bằng một nửa chiều cao pic w1/2.
Từ phương trình đường cong Gauxơ
18 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.1. Độ phân giải
Trong sắc ký, độ phân giải của hai pic với nhau được định nghĩa là:
ở đây, Δtr hay ΔVr là sự tách giữa hai pics (đơn vị thời gian hay thể
tích) và wav là độ rộng trung bình của hai pic. Ngoài ra, độ phân giải
có thể biểu diễn qua việc sử dụng w1/2av chiều rộng tại nửa chiều cao
của đỉnh đường cong Gauxơ. Hình 9-7 cho thấy sự chồng chéo của
hai đỉnh với mức độ khác nhau của độ phân giải. Đối với phân tích
định lượng, độ phân giải là > 1,5 là điều trong đợi.
19 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.1. Độ phân giải
Hình 9-7. Độ phân giải của các pic Gauxơ có diện tích và biên độ bằng nhau. Đường
nét đứt cho thấy các pic riêng biệt và các dòng liền là tổng của hai đỉnh pic. Phần
chồng sắc ký đồ là phần bóng mờ.
20 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.2. Sự khuếch tán
Hình 9-8. Sự mở rộng của pic khi di chuyển qua cột sắc ký
Khi chuyển động qua cột, lý tưởng nhất là pic sắc ký có dạng hình
Gauxơ, theo chiều dài của cột thì pic có độ rộng càng lớn (hình 9-8). Ít
lý tưởng hơn, pic sắc ký sẽ có dạng không đối xứng.
21 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.2. Sự khuếch tán
Một trong những nguyên nhân chính của sự nở pic là sự khuếch tán. Hệ số
khuếch tán đo sự di chuyển ngẫu nhiên từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng
độ thấp. Hình 9-9 cho thấy sự khuếch tán tự phát của chất tan qua một mặt
phẳng với một gradien nồng độ dc/dx. Số mol chất tan đi qua một mét vuông
trong một giây gọi là thông lượng, J, tỉ lệ thuận với gradien nồng độ:
(9-8)
Hình 9-9. Thông lượng của các phân tử khuếch tán qua
một đơn vị diện tích là tỷ lệ thuận với gradient nồng độ
và hệ số khuếch tán: J =- D (dc / dx).
22 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.2. Sự khuếch tán
Bảng 9-1 cho thấy sự khuếch tán của chất lỏng là chậm hơn 104 lần so với sự
khuếch tán trong pha khí. Các phân tử có khối lượng mol lớn như ribonuclease
và albumin khuếch tán chậm hơn từ 10 đến 100 lần so với các phân tử nhỏ.
Giả sử chất tan di chuyển qua cột với m mol trên một đơn vị diện tích cắt
ngang của cột, thì sự nở của đường cong Gauxơ được mô tả bằng:
23 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.2. Sự khuếch tán
24 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.3. Chiều cao đĩa
Chiều cao đĩa là hằng số tỉ lệ với phương sai, σ2, của đám và khoảng
cách nó vừa đi qua, x. Chiều cao đĩa càng nhỏ, độ rộng của pic sắc ký
càng hẹp. Chiều cao đĩa là ~0,1 tới 1 mm trong sắc ký khí, ~10μm
trong sắc ký lỏng hiệu năng cao và trong mao mạch điện di.
25 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.3. Chiều cao đĩa
Ở đây tr là thời gian lưu của pic và w là độ rộng của pic (xem hình 9-7) với đơn vị là
thời gian.
26 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.3. Chiều cao đĩa
Nếu chúng ta sử dụng độ rộng ứng với nửa chiều cao của pic thay vì độ rộng
của chân pic chúng ta nhận được:
27 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.4. Phương trình chiều cao đĩa
Trong đó A, B, C là các hằng số đối Hình 9-10. Ứng dụng phương trình
với một cột và pha tĩnh cụ thể, ux là Van Deemter vào sắc ký khí, A =
tốc độ chảy (m/s). 1,65mm, B = 25,8 mm.ml/phút; C =
0,0236 mm. Phút/ml
28 HUST SCE
9.4. Hiệu quả tách
9.4.4. Phương trình chiều cao đĩa
Hằng số A liên quan đến tác dụng của khuếch tán xoáy, mà khuếch tán
xoáy lại phụ thuộc kích thước hạt hấp phụ và mật độ nhồi cột. B liên
quan đến hệ số khuếch tán của phân tử trong pha động và có chịu ảnh
hưởng của khuếch tán dọc cột. C đặc trưng cho quá trình hấp phụ và
giải hấp, quá trình chuyển khối và một số yếu tố khác.
Thay đổi cột và pha tĩnh dẫn đến sự thay đổi A, B và C. Đối với cột
nhồi (packed columns) A, B, C ≠ 0 cả ba yếu tố trên ảnh hưởng đến sự
nở của pic. Đối với cột mao quản (open tubular columns), A = 0 do vậy
độ rộng pic giảm và độ phân giải tăng. Trong điện di mao quản
(capillary electrophoresis) cả A và C đều bằng 0, bởi thế chiều cao đĩa
giảm tới cỡ micro do đó hiệu quả tách tăng cực kỳ lớn.
29 HUST SCE
9.5. Ứng dụng phương pháp sắc ký
9.5.1. Phân tích định tính
Khi các cột sắc ký được kết nối với detector UV, hồng ngoại
hay khối phổ, người ta có thể dễ dàng hơn hơn khi phân tích
định tính.
30 HUST SCE
9.5. Ứng dụng phương pháp sắc ký
9.5.1. Phân tích định tính
31 HUST SCE
9.5. Ứng dụng phương pháp sắc ký
9.5.2. Phân tích định lượng
32 HUST SCE
9.5. Ứng dụng phương pháp sắc ký
9.5.2. Phân tích định lượng
Đồ thị tương quan tuyên tính giữa tỷ lệ diện tích pic và tỉ lệ lượng chất của
MA/MDA-d5 trong mẫu máu
33 HUST SCE
9.6. Câu hỏi ôn tập
1. Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải và chiều cao đĩa lý thuyết trong
sắc ký.
2. Nêu các thủ tục trong phân tích định lượng bằng phương pháp sắc ký. Hãy
giải thích tại sao phương pháp nội chuẩn có độ chính xác cao nhất.
3. Cho một cột sắc ký có chiều dài 120cm, tiến hành phân tích hai chất A và B
thu được kết quả sau:
Chất Thời gian lưu tr(s) Độ rộng chân pic w(s)
A trA = 250 wA =15 (s)
B trB = 270 wA =17 (s)
Cho biết thời gian lưu của pha động tm = 30s. Tính
Số đĩa lý thuyết của cột tách N =?
Chiều cao đĩa lý thuyết H = ?
Độ phân giải của cột tách R = ? Hai chất A và B có tách khỏi nhau không?
Sự lưu tương đối?
Để tách hai chất hoàn toàn ra khỏi nhau thì cột sắc ký phải có chiều dài tối
thiểu bằng bao nhiêu?
34 HUST SCE
Phần III: Các phương pháp tách
2 HUST SCE
Outline
10.3. Detectors
9/22/2020
2 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
Trong sắc ký khí, chất phân tích dạng khí được vận chuyển thông qua cột
bằng khí mang (carier gas). Trong sắc ký phân bố khí-lỏng (gas-liquid
partition choromatoghraphy), pha tĩnh là chất lỏng không bay hơi được liên
kết bên trong cột hay là chất mang rắn (hình 10-2, phải). Trong sắc ký hấp
phụ khí-rắn, chất phân tích được hấp phụ trực tiếp trên hạt rắn của pha tĩnh
(hình 10-2, trái).
4 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
Trong sắc ký khí sơ đồ hình 10-
1, mẫu chất lỏng hay khí dễ
bay hơi được tiêm qua một
vách ngăn (một đĩa cao su) vào
một cổng nóng, trong đó nó
bốc hơi nhanh chóng. Hơi được
quét qua cột bằng khí mang
He, N2 hay H2, và chất phân
tích được tách ra đi tới detector,
kết quả được hiển thị trên máy
tính. Cột phải đủ nóng để cung
cấp đủ áp lực hơi cho chất Hình 10-1. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí
phân tích được rửa giải trong
một thời gian hợp lý. Các
detector được duy trì ở nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ của cột, nhờ
vậy tất cả các chất phân tích
đều ở dạng khí.
5 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
6 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
7 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
8 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
Hình 10-3. (a) Ảnh hưởng của đường kính trong ống cột mao quản tới độ
phân giải. Cột có đường kính nhỏ cho độ phân giải cao hơn. Chú ý độ
phân giải tăng lên đỉnh 1 và 2 trong cột hẹp. Điều kiện:
DB-1 pha tĩnh (dày 0,25 µm), chiều dài cột 15 m (loại cột wall-coated
column) hoạt động ở 95° C với tốc độ khí mang He 34 cm/s
9 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
Hình 10-4. Độ phân giải tăng tỉ lệ thuận với chiều dài cột. Lưu ý rằng độ
phân giải giữa pic 1 và 2 tăng khi chiều dài cột tăng. Điều kiện: DB-1
pha tĩnh (dày 0,25 µm), đường kính trong cột 0,32 mm, loại cột wall-
coated, hoạt động ở 95° C với tốc độ khí mang He 34 cm/s
10 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
Hình 10-5. (a) Ảnh hưởng của độ dày pha tĩnh đến hiệu quả của cột mao quản.
Bề dày của pha tĩnh tăng, thời gian lưu tăng và làm tăng độ phân giải. Điều kiện:
DB-1 pha tĩnh trong cột (loại cột wall-coated), chiều dài cột 15m, đường kính
trong 0,32 mm hoạt động ở 40°C với
vận tốc khí mang He là 38 cm/s.
11 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
Bảng 10-1. Các loại pha tĩnh phổ biến trong sắc ký khí
mao quản
12 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)
Các cột không phân cực là lựa chọn tốt nhất cho các chất tan không phân
cực (bảng 10-2). Cột có độ phân cực trung bình là sự lựa chọn tốt nhất cho
các chất phân cực trung gian và các cột có độ phân cực lớn là sự lựa chọn
tốt nhất cho các chất tan có độ phân cực lớn.
13 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.2. Cột nhồi (packed column)
Hình 10-6. Sắc ký đồ của hỗn hợp alcohol ở 40°C sử dụng cột nhồi
(đường kính trong 2 mm × chiều dài 76 cm) chứa 20% Carbonwax
20M trên chất mang Gas-Chrom R và detector ion hóa ngọn lửa.
14 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.2. Cột nhồi (packed column)
Mặc dù có độ phân giải thấp hơn so với cột mao quản, cột nhồi
thường được sử dụng cho quá trình tách khi chuẩn bị mẫu, khi phải
sử dụng một lượng lớn pha tĩnh hoặc để tách các chất khí được giữ lại
kém. Cột nhồi thường được làm bằng thép không gỉ hoặc thủy tinh,
đường kính trong 3-6 mm và chiều dài cột từ 1-5 m chiều dài. Các
chất mang thường là silica được silica hóa.
15 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.2. Cột nhồi (packed column)
Bề mặt của cột và các hạt pha tĩnh thường chứa các nhóm hydroxyl (OH), có thể tạo
liên kết hydro với
các chất tan phân cực, do vậy dẫn đến tạo đuôi pic. Silica hóa (silinization) là quá trình
giảm đuôi pic bằng cách khóa cách nhóm hydroxyl với nhóm trimethylsilyl không phân
cực.
Để ngăn cản khả năng tạo liên kết với chất tan, teflon là một chất mang hữu dụng,
nhưng nó bị giới hạn bởi nhiệt độ (<200°C).
16 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.2. Cột nhồi (packed column)
17 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)
18 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)
Chỉ số lưu Kovats, I tính cho một alkane mạch thẳng bằng 100 lần số
nguyên tử cacbon. Ví dụ, octan, I = 800, nonan, I = 900. Một hợp chất
được rửa giải giữa octan và nonan, có chỉ số lưu Kovats I giữa 800 và
900 và được tính theo công thức:
𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟′ 𝑐ℎấ𝑡 𝑝ℎâ𝑛 𝑡í𝑐ℎ −𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟′ 𝑛
I = 100 𝑛 + (𝑁 − 𝑛) (10-1)
𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟′ 𝑁 −𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟′ 𝑛
19 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)
Ví dụ, trên hình 10-8, cho biết tr(𝐶𝐻4 ) = 0,5 phút; tr(octan) = 14,3 phút, tr (chất phân tích)
= 15,7 phút và tr (nonan) = 18,5 phút, hãy tính chỉ số lưu Kovats cho chất phân tích.
𝑙𝑜𝑔15,2−𝑙𝑜𝑔13,8
I = 100 8 + (9 − 8) = 836
𝑙𝑜𝑔18,0−𝑙𝑜𝑔13,8
20 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)
Bảng 10-4. Chỉ số lưu cho một số hợp chất trên các pha tĩnh phổ biến
*: Để so sánh, nhiệt độ sôi (b.p.) của các alkane: hexan, 69°C; heptan, 98 °C; octane, 126 °C;
nonan, 151 °C; decan, 174 °C; Undecan, 196 °C. Chỉ số lưu được duy trì cho các alkan mạch
thẳng là cố định và không thay đổi với các pha tĩnh: hexane, 600; heptan, 700; octane, 800;
nonan, 900; decan, 1 000; Undecan, 1 100.
21 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)
Bảng 10-4. Chỉ số lưu cho một số hợp chất trên các pha tĩnh phổ biến
Chỉ số lưu của benzen là 657 trên pha tĩnh là poly(dimethylsiloxane) trên bảng 10-4, có nghĩa là
benzen được rửa giải giữa hexan (I = 600) và heptan (I = 700) từ pha tĩnh không phân cực
này. Nitropropane được tách sau heptan trên cùng một cột. Nếu chúng ta nhìn xuống phía dưới
của bảng 10-4, khi pha tĩnh trở lên phân cực hơn. Với (biscyanopropyl)0,9(cyanoproylphenyl)0,1-
polysiloxane ở dưới cùng của bảng 10-4, benzene được tách rửa sau decan, và nitropropane là
tách sau n-C14H30.
22 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.4. Chương trình nhiệt độ và áp suất
23 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.4. Chương trình nhiệt độ và áp suất
Nhiều thiết bị sắc ký được trang bị bộ phận điện tử để điều khiển áp của khí
mang. Tăng áp suất đầu vào dẫn đến tăng tốc độ di chuyển của pha động và
giảm thời gian lưu. Trong một số trường hợp, các việc lập chương trình áp suất có
thể được sử dụng thay cho lập chương trình nhiệt độ để giảm thời gian lưu của
các chất được rửa giải cuối. Kết thúc việc chạy sắc ký, áp suất có thể được giảm
nhanh chóng về giá trị ban đầu của nó và có thể bắt đầu cho chạy các mẫu mới.
Việc này sẽ tích kiệm thời gian để làm nóng, làm nguội. Chương trình áp suất
được sử dụng rất hữu ích cho các chất phân tích mà không thể chịu đựng được
nhiệt độ cao.
24 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.5. Khí mang
25 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.5. Khí mang
26 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.5. Khí mang
27 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.5. Khí mang
28 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.6. Cột bảo vệ và khoảng cách lưu (retension gap)
Trong sắc ký khí, cột bảo vệ và một khoảng cách lưu thường dài từ 3
đến 10 m không có mao quản phía trước của cột sắc ký mao quản. Các
mao quản được “silanized” để các chất tan không được giữ lại bởi tạo
liên kết hydro. Thực tế, cột bảo vệ và khoảng cách lưu là giống hệt
nhau, nhưng họ được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Mục đích của một cột bảo vệ để tích lũy các chất không bay hơi mà nếu
không sẽ gây ô nhiễm cột sắc ký và làm suy giảm hiệu quả của nó. Cột
bảo vệ thường có đường kính trong tương tự như cột sắc ký. Theo định
kỳ, đầu cột bảo vệ phải được để loại bỏ các dư lượng không bay hơi.
Việc này thực hiện khi bạn quan sát pic bất thường từ một cột mà thông
thường cho các pic đối xứng.
29 HUST SCE
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí
10.1.6. Cột bảo vệ và khoảng cách lưu (retension gap)
Khoảng cách lưu được sử dụng để cải thiện hình dạng pic trong điều kiện nhất
định. Nếu bạn thêm vào một khối lượng lớn các mẫu (>2µL) bởi bơm mẫu chia
dòng hay không chia dòng (sẽ được mô tả ở phần tiếp theo). Các giọt dung môi
micrromet có thể tồn tại bên trong các cột trong vài mét đầu tiên. Chất tan
trong các giọt được mang cùng với chúng và gây ra một loạt các các pic không
đối xứng. Khoảng cách lưu cho phép dung môi bay hơi trước khi vào cột sắc ký.
Sử dụng ít nhất 1 m khoảng cách lưu cho mỗi µL dung môi. Ngay cả một lượng
nhỏ dung môi có độ phân cực rất khác với pha tĩnh có thể gây ra các hình dạng
bất thường của pic. Khoảng cách lưu giúp tách dung môi khỏi chất tan để cải
thiện hình dạng pic.
Chúng ta tính toán số đĩa, N, với công thức (9-14) bằng cách sử dụng thời gian
lưu giữ và chiều rộng của pic. Chiều cao, H, là chiều dài của cột, L, chia cho N.
Ở đậy không bao gồm khoảng cách lưu hoặc chiều dài cột bảo vệ. Với các pic có
hệ số dung lượng k’<5, chiều cao đĩa có thể không có ý nghĩa khi không có cột
bảo vệ hoặc khoảng cách lưu được sử dụng.
30 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.1. Bơm mẫu chia dòng (split injection)
31 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.1. Bơm mẫu chia dòng (split injection)
32 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.1. Bơm mẫu chia dòng (split injection)
33 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.1. Bơm mẫu chia dòng (split injection)
34 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.1. Bơm mẫu chia dòng (split injection)
35 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.2. Bơm mẫu không chia dòng (splitless injection)
36 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.2. Bơm mẫu không chia dòng (splitless injection)
37 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.2. Bơm mẫu không chia dòng (splitless injection)
38 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.3. Bơm trực tiếp vào cột (on-column injection)
39 HUST SCE
10.2. Bơm mẫu
10.2.3. Bơm trực tiếp vào cột (on-column injection)
40 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.1. Detector dẫn nhiệt (thermal conductivity detector)
Trước kia, các detector dẫn nhiệt là phổ biến nhất Bảng 10-3. Độ dẫn nhiệt ở 273K và 1 at
trong sắc ký khí vì nó đơn giản. Nó có thể phản
hồi với tất cả các chất phân tích. Tuy nhiên, nhiệt
dẫn là không đủ nhạy để phát hiện lượng nhỏ chất
phân tích rửa giải từ cột ống mao quản nhỏ hơn
0,53 mm. Detector dẫn nhiệt vẫn còn sử dụng cho
cột mao quản có đường kính 0,53 mm và cột nhồi
(parked column).
41 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.1. Detector dẫn nhiệt (thermal conductivity detector)
42 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.1. Detector dẫn nhiệt (thermal conductivity detector)
43 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.1. Detector dẫn nhiệt (thermal conductivity detector)
44 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.2. Detector ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector)
45 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.2. Detector ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector)
CH + O → CHO+ + e–
46 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.2. Detector ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector)
47 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.2. Detector ion hóa ngọn lửa (flame ionization detector)
48 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.3. Detector cộng kết điện tử (electron capture detector)
Hầu hết các detector khác như detector ion hóa ngọn lửa,
detector dẫn nhiệt phản hồi với các loại chất phân tích nhất
định. Detector cộng kết điện tử nhạy với các hợp chất chứa
halogen, carbonyls liên hợp, nitriles, các hợp chất nitro, và
các hợp chất cơ kim nhưng chỉ tương đối nhạy với
hydrocarbon, rượu, và xeton.
49 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.3. Detector cộng kết điện tử (electron capture detector)
Khí mang hay các khí đồng hành phải là N2 hoặc 5% metan trong Ar.
Độ ẩm làm giảm độ nhạy. Khí đi vào detector được ion hóa bởi các
electron năng lượng cao ("tia β"), được phát ra từ một lá chứa phóng
xạ 63Ni. Các electron được tạo thành, tấn công anot, tạo ra một dòng
nhỏ, ổn định. Khi chất phân tích với ái lực electron cao đi vào detector,
chúng sẽ cộng kết với một số electron. Các detector phản hồi theo sự
thay đổi tần số của xung điện áp giữa anode và cathode để duy trì một
dòng điện không đổi.
50 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.3. Detector cộng kết điện tử (electron capture detector)
Hình 10-17. Sắc ký đồ khi sử dụng detector cộng kết điện tử để xác định các hợp chất
halogen trong không khí. Mẫu được lấy bởi một máy bay ở độ cao 800 m tại một địa điểm 1
400 km về phía nam của New Zealand vào năm 1995
Các detector cộng kết điện tử là rất nhạy (bảng 10-4), giới hạn phát hiện
của nó có thể so sánh với detector khối phổ. Hình 10-17, chỉ ra một ứng
dụng mà detector này đã được sử dụng để xác định halogen ở áp suất thấp.
51 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.4. Detector khối phổ (mass spectrometry)
Đối với những người có thể đủ khả năng chi trả, khối phổ là detector
được lựa chọn trong sắc ký. Phổ khối lượng là rất nhạy và cung cấp cả
thông tin định tính và định lượng.
52 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.4. Detector khối phổ (mass spectrometry)
Đối với những người có thể đủ khả năng chi trả, khối phổ là detector
được lựa chọn trong sắc ký. Phổ khối lượng là rất nhạy và cung cấp cả
thông tin định tính và định lượng.
53 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.4. Detector khối phổ (mass spectrometry)
10.3.4.1 Chế độ SIM (Selected Ion Monitoring)
54 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.4. Detector khối phổ (mass spectrometry)
10.3.4.2 Chế độ Scan
Khi thao tác với chế độ scan, detector sẽ nhận được tất cả các mảnh ion
để cho khối phổ toàn ion đối với tất cả các chất trong suốt quá trình phân
tích. Thường dùng để nhận danh hay phân tích khi chất phân tích có nồng
độ đủ lớn. Đối với đầu dò khối phổ ba tứ cực, chế độ Scan thường được
lựa chọn để khảo sát ion mẹ.
55 HUST SCE
10.3. Detectors
10.3.4. Detector khối phổ (mass spectrometry)
10.3.4.3 Chế độ SRM (Selected Reaction Monitoring) và MRM (Multiple Reaction Monitoring)
Đối với khối phổ ba tứ cực, là máy đo khối phổ hai lần liên tiếp (MS-MS), 2 kỹ
thuật ghi phổ có độ nhạy cao thường được sử dụng là SRM và MRM.
SRM: cô lập ion cần chọn, sau đó phân mảnh ion cô lập đó, trong các mảnh ion
sinh ra, cô lập 1 mảnh ion con cần quan tâm và đưa vào đầu dò để phát hiện.
MRM: trên thực tế, do yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với phân tích vi lượng nên các
ion con cần quan tâm thường từ 2 trở lên, do vậy kỹ thuật ghi phổ MRM thông
dụng hơn SRM. Đầu tiên, cô lập ion cần chọn (ion mẹ) ở tứ cực thứ nhất, phân
mảnh ion cô lập đó tại tứ cực thứ 2 (thực chất là buồng va chạm) thu được các ion
con, cô lập 2 (hoặc nhiều) ion con cần quan tâm ở tứ cực thứ 3 và đưa vào đầu dò
để phát hiện.
56 HUST SCE
Thế nào là khối phổ?
Để nhận được quang phổ khối lượng, các hạt ở pha khí
được tách ra từ các pha ngưng tụ và bị ion hóa. Các ion
được gia tốc bằng điện trường và sau đó tách ra theo tỉ lệ
khối lượng trên điện tích, m/z.
Nếu tất cả có điện tích +1, thì tỉ số m/z là bằng với khối
lượng.
Nếu một ion có điện tích +2, thì tỉ số m/z là bằng ½ khối
lượng.
57 HUST SCE
Thế nào là khối phổ?
Abundance: Số lượng chất đồng vị của một nguyên tố tồn tại trong tự nhiên,
thường được biểu diễn như một tỷ lệ phần trăm của tổng lượng các đồng vị của
nguyên tố này.
58 HUST SCE
Thế nào là khối phổ?
Khối lượng nguyên tử là khối lượng trung bình của các các đồng vị của
một nguyên tố.
Ví dụ: Br bao gồm 50,69% 79Br với khối lượng của 78,918 34 Da và 49,31% 81Br
59 HUST SCE
Thế nào là khối phổ?
Khối lượng phân tử của một phân tử hay ion là tổng khối lượng nguyên
tử liệt kê trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Khối lượng danh nghĩa (nominal mass) của một phân tử hay ion là tổng khối
lượng nguyên của các hạt với các hạt có đồng vị phổ biến nhất.
Ví dụ: Cacbon, hydro, và brom có số đồng vị phổ biến nhất tương ứng với 12, 1
và 79, do vậy bromua etan C2H5Br có khối lượng phân tử là:
(2 × 12) + (5 × 1) + (1 × 79) = 108
60 HUST SCE
Thế nào là khối phổ?