Professional Documents
Culture Documents
Đường lây
• Quan hệ tình dục;
• Đường máu;
• Truyền từ mẹ bị giang mai sang con (trong thời kỳ mang thai (80%) và chuyển dạ/đẻ (nguy cơ thấp hơn).
Bệnh diễn biến nhiều năm (10, 20, 30 năm) có khi cả đời, có lúc rầm rộ, có thời kỳ im lặng
không có triệu chứng làm cho người bệnh lầm tưởng đã khỏi và có thể lây truyền cho con
Nếu không được điều trị, có thể xâm nhập vào tất cả các phủ tạng, đặc biệt là da,
tim mạch, thần kinh trung ương và gây nhiều biến chứng.
Bệnh có nhiều hình thái lâm sàng đa dạng khác nhau, chẩn đoán dễ nhầm với một
số bệnh khác.
Bệnh ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân, thậm chí gây tử vong hoặc tàn phế suốt
đời nếu không được điều trị kịp thời
Tác nhân gây bệnh
• Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum)
• Hình dạng: Hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn, đường
kính 0.5µ, dài từ 6-15µ.
• Xoắn khuẩn có thể có 3 loại di động :
- Di động theo trục dọc kiểu vặn đinh ốc, giúp xoắn khuẩn tiến
hoặc lùi.
- Di động qua lại như một quả lắc đồng hồ.
- Di động lượn sóng.
Nguồn bệnh
Nguồn bệnh: người mắc bệnh giang mai kể cả giang mai kín.
Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn (săng, niêm mạc,
hạch,...). Vì vậy, rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người
bị bệnh
Thời kỳ lây truyền: Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các
thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai
Đường lây truyền
• Chủ yếu là lấy truyền trực tiếp giữa người bệnh sang
người lành
• Có 3 đường lây chính:
− Lây truyền qua đường tình dục
− Lây truyền qua đường máu
− Truyền từ mẹ sang con.
Nồng độ xoắn khuẩn trong máu cao nhất trong 2 năm đầu sau nhiễm khuẩn vì
thế nguy cơ gây lây nhiễm cũng cao nhất trong thời kỳ này
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
• Xoắn khuẩn giang mai chỉ gây bệnh ở người. Cả nam và
nữ đều có nguy cơ bị bệnh như nhau nếu quan hệ tình
dục không an toàn.
• Đáp ứng miễn dịch trong bệnh giang mai rất yếu do đặc
tính kháng nguyên của T. pallidum.
• Người bị giang mai, điều trị khỏi rồi vẫn bị lại nếu quan hệ
tình dục không an toàn.
Phân loại
Giang mai có thể chia thành 2 loại
• Thời kỳ xoắn khuẩn xâm nhập tại chỗ và qua hệ thống mạch máu lan nhanh ra
toàn thân.
• Tổn thương nông điều trị khỏi hoàn toàn không để lại di chứng
• Ít nguy hiểm cho bản thân người bệnh nếu điều trị kịp thời
• Nguy hiểm cho xã hội vì lây mạnh (xoắn khuẩn tại chỗ tổn thương, bệnh nhân
không có cảm giác đau, vẫn quan hệ với nhiều bạn tình được).
• Ủ bệnh khoảng 3-4 tuần và diễn biến trong 2-3 tháng
• Đặc trưng là vết loét (Săng): vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ
nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (săng cứng).
• Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở
môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu,
dương vật... Ngoài ra, săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi,...
• Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi
là “hạch chúa”.
• Thường XN kính hiển vi nền đen dương tính
• Huyết thanh học (RPR/VDRL/ Test nhanh SD Bioline Syphilis 3.0 hoặc TP-
PA/FTA-ABS) có thể âm tính trong giang mai sơ nhiễm
Giang mai thời kỳ I (tiếp)
Giang mai thời kỳ II
Đặc điểm
Đặc điểm
Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình, kể cả lòng bàn tay, bàn chân..
Thời kỳ bắt
đầu khoảng 6- Triệu chứng khó chịu, cao huyết áp, sốt, đau đầu, đau cơ, đau khớp chán ăn, …
8 tuần từ khi Sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng: sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có
viền vảy xung quanh. Sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử...
có săng, với
Sẩn phì đại: hay gặp ở hậu môn , sinh dục.
các biểu hiện
Viêm hạch lan tỏa.
Rụng tóc mảng kiểu “rừng thưa”, viêm màng não, viêm thần kinh…
Giang mai thời kỳ II (tiếp)
Giang mai tiềm ẩn (kín)
Được chia thành hai giai đoạn theo mục đích điều trị
• Kín sớm: các thương tổn giang mai biến mất, không có triệu chứng, thường
gặp trong vòng 2 năm đầu
• Kín muộn > 2 năm: không có thương tổn trên da, có thể kéo dài nhiều năm.
• Giai đoạn muộn sau 2 năm hiếm khi lây
Bệnh không được điều trị trong giai đoạn này có thể phát triển thành
giang mai mãn tính hoặc chuyển sang giai đoạn 3 với các triệu chứng
nghiêm trọng.
14
Giang mai thời kỳ III
Đặc điểm
• Tổn thương khu trú mang tính chất ăn sâu, phá huỷ tổ chức, gây nên những di
chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân.
• Nếu là thai phụ, có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh.
• Thời kỳ bắt đầu 3-15 năm sau những triệu chứng của giai đoạn 1
• Kéo dài từ 10-40 năm sau khi nhiễm bệnh với các biểu hiện
• Thương tổn tim mạch, phì đại động mạch (giang mai tim mạch).
• Thương tổn thần kinh gây bại liệt, đột quỵ nhiều lần(giang mai thần
kinh).
Giang mai thời kỳ III (tiếp)
Giang mai tim mạch :Xảy ra muộn sau từ Giang mai ăn sâu vào tuỷ sống, vào não gây
10 đến 30 năm, biến chứng hay gặp nhất viêm màng não huyết quản
là phình động mạch, là căn bệnh nguy (meningo - vascular syphilis ). Bệnh xuất hiện
hiểm nhất. sau 10- 20 năm
Dự phòng lây truyền giang mai
từ mẹ sang con
Gánh nặng giang mai ở PNMT
Gánh nặng do mắc và tử vong do giang mai bẩm sinh rất cao.
Năm 2012, ước tính 350 000 tai biến sản khoa do giang mai
Tại khu vực Tây TBD, hàng năm có 180 000 trẻ sơ sinh bị viêm gan B,
38.000 mắc giang mai và 2000 nhiễm HIV do lây truyền từ mẹ sang con.
Giang mai bẩm sinh
1.Giang mai bẩm Toàn thân: trẻ đẻ ra gầy gò, da nhăn nheo như ông già, bụng to, tuần
sinh sớm: xuất hoàn bang hệ, gan và lách to. Trẻ có thể sụt cân nhanh, có thể tử vong
hiện trong hai
năm đầu sau
sinh, thường là 3
tháng đầu
Thương tổn như giang mai mắc phải ở thời kỳ II như bọng nước lòng bàn
tay, bàn chân; nứt mép quanh lỗ mũi, chảy nước mũi lẫn máu; viêm
xương sụn, đau các đầu chi gọi là giả liệt parot.
2.Giang mai bẩm Viêm mống mắt kẽ bắt đầu bằng các triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng ở
sinh muộn: xuất 1 bên, về sau cả 2 bên. Có thể dẫn đến mù.
hiện sau đẻ 3 - 4
năm hoặc khi đã To 2 đầu gối , có nước (hydrarthros ), không đau xuất hiện lúc 16 - 20 tuổi.
trưởng thành.
Triệu chứng
Điếc cả 2 tai bắt đầu từ 10 tuổi, thường kèm theo viêm mống mắt kẽ.
thường có tính
chất của giang
mai giai đoạn III Thương tổn xương: thủng vòm miệng, mũi tẹt, trán dô, xương chày lưỡi
kiếm
Giang mai bẩm sinh (tiếp)
Điều trị
Khuyến cáo của WHO 2017
Chiến lược xét nghiệm và điều trị Giang mai
(tỷ lệ lưu hành thấp <5% - PNMT)
Điều trị
Tình huống 1. Trẻ có triệu chứng của giang mai bẩm sinh và/hoặc
mẹ chẩn đoán, điều trị giang mai muộn (<4 tuần trước khi sinh),
hoặc mẹ được điều trị phác đồ không có penicillin thì con cần
được điều trị:
Aqueous benzyl penicillin 100 000–150 000 U/kg/ngày
tiêm tĩnh mạch 10–15 days
Procaine penicillin 50 000 U/kg/ngày tiêm bắp một lần
10–15 ngày
Theo dõi con sinh ra từ mẹ mắc giang mai
Tình huống 2: Trẻ không có biểu hiện lâm sàng của giang
mai bẩm sinh; mẹ được phát hiện sớm và điều trị phác đồ có
penicillin và không có dấu hiệu tái nhiễm chỉ cần theo dõi chặt
chẽ các dấu hiệu của giang mai bẩm sinh.
Một số quốc gia chỉ định điều trị cho tất cả trẻ em sinh ra từ mẹ bị giang mai:
benzathine penicillin G 50 000 U/kg/ngày tiêm bắp một lần duy nhất
Tóm lại
• PNMT nhiễm giang mai có thể lây truyền cho
con
• Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm giang mai có nguy cơ
cao bị giang mai bẩm sinh, ảnh hưởng đến
cuộc sống và tính mạng của trẻ
• PNMT cần được xét nghiệm sớm giang mai
trong 3 tháng đầu và điều trị kịp thời để
phòng lây truyền cho con
Trân trọng cảm ơn!
31
PHÒNG CHỈ ĐẠO TUYẾN-BỆNH VIỆN TỪ DŨ- https://chidaotuyentudu.wordpress.com