You are on page 1of 15

Liên hệ bổ sung:

BS1: Từ chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, theo anh chị, Việt
Nam cần có những biện pháp gì để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa/ phát triển nền kinh tế tư nhân thành động lực chính của phát
triển kinh tế.

Hoàn thiện thể chế KTTT XHCN


(1) Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT
định hướng XHCN; đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình kinh
tế tổng quát về phát triển nền KTTT định hướng XHCN.

• Phát triển nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế.

• Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình Đảng, hợp tác và cạnh tranh theo
pháp luật.

• Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp

• Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
khởi nghiệp.
(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp.

• Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà
nước và dịch vụ công

• Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.

• Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ
theo nguyên tắc thị trường.

• Mở rộng chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ
chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính.
(3) Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;

• Đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng
khoán, thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu
của nền kinh tế.
• Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng
Nhà nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

• Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất
động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung - cầu.

• Đổi mới chính sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài
sản, kết cấu hạ tầng trên đất.

• Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công
khai minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết
yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính
sách.
(4) Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội
trong từng chương trình, dự án; trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo
vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(5) Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy hoạch và phân
công, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.

• Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của từng
địa phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính.

• Tạo lập thể chế kinh tế đặc thù, đẩy mạnh cho các địa phương, vùng kinh tế
trọng điểm thực sự trở thành đầu tàu, động lực lan tỏa vùng ngoại vi và cả nước.

• Đổi mới hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương.
(6) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các
hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể.
(7) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế - xã hội.

• Tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của
các cấp ủy, chính quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

• Nhà nước tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm các loại thị trường liên tục
được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, có cạnh tranh công bằng, bình Đảng
và kiểm soát hiệu quả độc quyền kinh doanh dưới mọi hình thức

• Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
• Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong
hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.

• Bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề
nghiệp trong xây dựng thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
BS2: Cương lĩnh đại hội XI + Đại hội VII+ hội nghị TW5 khóa VIII: xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

1. Cơ sở lý luận:

• Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc
và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả con
người, vì sự phát triển toàn diện của con người trong mqh hài hòa giữa cá nhân
và cộng đồng.

• Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc VN được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc,
tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc;
lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…

• Văn hóa là tinh hoa được chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc, linh hồn của
dân tộc, của thời đại; là động lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động,
có khả năng đi trước, vừa là nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi
tiếp nhận thành quả của đổi mới.

• Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là nền tảng tinh thần vững chắc
của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát triển nền văn hóa VN
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

• Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là
mục tiêu quan trọng của xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa
Đảng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ. Văn hóa thực sự
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Nội dung quan điểm
• Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng): Là nền văn hóa
yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội theo CNMác-Lênin và TTHCM. Thể hiện tinh thần nhân văn cách
mạng: vì con người, và sự phát triển toàn diện con người (cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể hiện
được tinh thần dân chủ: phát huy quyền làm chủ của nhân dân - tạo điều kiện
cho đông đảo nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo, tôn trọng, bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa của các
dân tộc, vùng, miền, làng xã, gia đình một cách bình Đảng. Nền văn hóa tiên
tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các thành tựu văn hóa,
tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại, sử dụng vào giải quyết các
vấn đề của dân tộc (CNH-HDH đất nước), không chỉ trong nội dung tư tưởng
mà cả trong hình thức biểu hiện và các phương tiện hiện đại để chuyển tải nội
dung.

• Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc): Mối quan hệ giữa văn hóa và dân
tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc. Bản sắc dân tộc bao gồm những
giá trị VH truyền thống, bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp
qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, thể hiện trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc; giản dị trong lối sống, tinh tế trong ứng xử,.... Có thể nói bản sắc dân tộc là
tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên trong của dân tộc và phát
triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế XH và thể chế chính trị của
các quốc gia, phát triển theo quá trình hội nhập KTQT, giao lưu VH với các quốc
gia khác, tiếp nhận văn minh nhân loại.
Để xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta có chủ
trương:Vừa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa VH nhân loại. Chủ động tham gia hội nhập và giao lưu VH với
các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của VH VN đương đại trên tinh thần tôn
trọng, bình Đảng.
3. Áp dụng hiện nay

• Nhận thức rõ tầm quan trọng của giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó tiếp
tục nghiên cứu làm rõ hơn, quán triệt sâu sắc hơn đường lối về “xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, trở thành “nền tảng tinh thần của xã
hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước”; về mối quan hệ chặt
chẽ giữa xây dựng văn hóa với xây dựng con người, phát triển “văn hóa vì sự
hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa”.
• Chủ động, tích cực tìm hiểu, học tập về xây dựng, giữ gìn bản sắc dân tộc, tránh
tư tưởng khép kín, bài ngoại,…, đồng thời khắc phục sự suy thoái trầm trọng về
tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay.

• Phát triển nền công nghiệp văn hóa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và
tính chất văn hóa Việt Nam, cùng với việc xây dựng thị trường văn hóa lành
mạnh. Thúc đẩy các hoạt động giao lưu nhân dân, hợp tác văn hóa quốc tế với
tinh thần chủ động hội nhập quốc tế và tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh hoa
văn hóa nhân loại, truyền bá rộng rãi các giá trị văn hóa tốt đẹp của Việt Nam ra
thế giới, đồng thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp
trong quá trình giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay.

• Công cuộc xây dựng, phát triển đất nước Đảng bước vào một thời kỳ mới, đó là
sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặt ra
những yêu cầu cao về bản lĩnh chính trị, khát vọng phát triển, đổi mới sáng tạo.
Trong điều kiện ấy, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và
phát triển con người toàn diện, càng có ý nghĩa to lớn, quan trọng. Bởi, đó chính
là tăng cường nền tảng tinh thần, sức mạnh nội sinh, bệ đỡ bền vững nhất cho
sự phát triển của đất nước.

• Chủ trương hòa nhập chứ không hòa tan: Trong bối cảnh hội nhập, việc gìn giữ
các giá trị văn hóa không phải là bảo quản nó trong tủ kính; mà cần gắn với việc
phát huy để làm tỏa sáng các giá trị ấy trong đời sống. Theo đó, du lịch được
xem là một giải pháp nhằm mở hướng cho việc khai thác và phát huy giá trị
nguồn tài nguyên nhân văn.

• Mở cửa, hội nhập, giao lưu và hợp tác nhằm tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái tiến
bộ trong các giá trị văn hóa, văn minh của nhân loại, đồng thời phải bảo vệ, bảo
toàn các giá trị tốt đẹp, cao quý, bản sắc dân tộc của nền văn hóa Việt Nam.

• Triển khai toàn diện các lĩnh vực hợp tác, giao lưu văn hóa, thông tin đối ngoại,
mở rộng quan hệ ở nhiều địa bàn, từng bước phát triển sang tất cả các châu lục.
Qua đó đã làm tốt hơn, có hiệu quả hơn nhiệm vụ "giới thiệu văn hóa, đất nước
và con người Việt Nam với thế giới, tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn,
khoa học, tiến bộ của nưóc ngoài", tạo nên sự đồng cảm, hiểu biết và xích lại
gần nhau hơn nữa giữa dân tộc ta và các dân tộc trên thế giới. Đó cũng chính là
mặt mạnh, tính ưu việt của hợp tác quốc tế về văn hóa mà chúng ta đã và Đảng
khai thác, phát huy, qua đó, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao,
con người và cuộc sống Việt Nam thời kỳ đổi mới được bạn bè thế giới hiểu biết
rõ hơn, đúng hơn.
• Không ngừng phát triển và giới thiệu ra thế giới các công trình, tác phẩm văn
hóa, văn học, nghệ thuật có giá trị mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc ta, trong
khi đó hạn chế việc để các sản phẩm văn hóa độc hại, phản động, không phù
hợp với văn hóa và đặc tính con người Việt Nam của nước ngoài xâm nhập nước
ta
Kết luận: Với đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hoá nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đã và
Đảng trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy kinh tế - xã hội.
BS3: Những thay đổi trong tư duy của Đảng về xây dựng KTTT định hướng XHCN
từ đại hội VI (1986) đến đại hội XII (2016)

• ĐH 6 đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH
thời kỳ 60-85.
+ Phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất-
kỹ thuật
+ Không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN với NN thành 1 cơ cấu hợp lý, Không giải
quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, xuất nhập khẩu
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh ĐH V: chưa coi NN là mặt trận hàng đầu, CN nặng
khồn phục vụ kịp thời NN và CN nhẹ

• Nêu quan điểm thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó là: lương thực – thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu nhằm ổn định mọi mặt tình hình KT-
XH, xây dựng những tiền đề cần thiết để đẩy mạnh CNH ở chặng đường tiếp
theo.

• ĐH 7 đã có bước đột phá ms trong nhận thức về công nghiệp hóa khi đưa ra
khái niệm “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức sao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ KH-CN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Sự đột
phá thể hiện cụ thể ở:
● Gắn CNH vs HĐH mà trước đó k đề cập đến. Lần đầu tiên Đảng khẳng định qtrinh
CNH HĐH là 1 qtrinh lớn, k chỉ áp dụng trong sxcn mà còn trong nhiều lĩnh vực khác
● Chỉ rõ bản chất của qtrinh CNH HĐH: chuyển từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức sao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại. Thấy rõ được vai trò của công nghiệp và tiến
bộ KHCN, kđ KHCN là nền tảng, động lực phát triển kt. Nhận chuyển giao KHCN từ
các nc phát triển và phát triển KHCN nội sinh.

• ĐH 8:
● Cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
kđ VN Đảng toát ra được khủng hoảng kt, từng bước phát triển nền kt
● Nêu lên 6 quan điểm chỉ đạo quá trình CNH HĐH:
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
Đảng hóa quan hệ đối ngoại
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH
Lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Đại hội IX, X, XI tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy công
nghiệp hóa: CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi
trước. CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Hướng CNH,
HĐH là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi
thế
BS4: Đẩy mạnh CNH, HĐH nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.

Định hướng này đã được nêu lên từ ĐH IX, X và ĐH XI lại được nhắc lại tiếp.
Cơ sở:

• Thứ nhất, nước ta có thế mạnh để phát triển NN (có tới 70% lực lượng lao động,
76% dân số sống ở nông thôn). Do đó để đảm bảo cho cuộc sống của họ thì
phải đẩy mạnh CNH nông nghiệp, nông thôn.
• Thứ hai, ta đã nhận thức được mối quan hệ giữa nông nghiệp và CN trong thời
đại CNH đó là: Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho CN, là địa bàn tiêu thụ
hàng hóa của CN. Công nghiệp làm tăng năng suất cho NN, cung cấp máy móc,
kĩ thuật, cơ sở hạ tầng cho NN, bộ mặt của NN có thay đổi được hay ko là phụ
thuộc vào sự phát triển của CN.

• Thứ ba, mục đích của nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng
XH, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Do đó cần
phải CNH NN, NT.

• Thứ tư, NN phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải
thiện là một tiền đề quan trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.

• Thứ năm, đó là ta học tập kinh nghiệm ko chỉ từ thành công mà còn từ thất bại
của các nước khi thực hiện CNH (Hoa Kỳ, Tây Âu, Nhật Bản)
Nội dung định hướng

• Một là, về CNH, HĐH NN, NT:


+ Vấn đề NN, ND, NT là vđ lớn của qtrinh CNH đối với tất cả các nước tiến hành
CNH trên tg, bởi vì CNH là qtrinh thu hẹp khu vực NN, NT và gia tăng khu vực CN,
DV và đô thị. Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn theo hướng tạo ra
GTGT ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường, đẩy nhanh tiến bộ KHKT và
công nghệ sinh học vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng. Tăng nhanh tỷ
trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành CN, DV; giảm dần tỷ trọng sản phẩm
và lao động NN.

• Hai là, về quy hoạch phat triển nông thôn


+ Thực hiện chương trình xây dựng NT mới để NT có cuộc sống no đủ, văn minh,
môi trường lành mạnh. Hình thành các khu dân sư đô thị với kết cấu hạ tầng KT-XH
đồng bộ như thủy lợi, giao thông…Phát huy dân chủ ở NT đi đôi với xây dựng nếp
sống văn hóa, nâng cao dân trí, bài trừ các TNXH, hủ tục mê tín dị đoan, ...

• Ba là, giải quyết lao động, việc làm ở NT:


+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lđ làm NN, tăng tỷ trọng lđ làm
CN DV. Tạo điều kiện để nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn,
kể cả đi lao động nước ngoài. Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm
nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Đánh giá: Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước, là vấn đề có tính
quy luật và tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới
1. Cơ sở định hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm quan
trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống của nông dân. Đó là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước
nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát là một nước nông nghiệp (gần 70% dân số
sống ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp) với nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu. Muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn thì nông nghiệp phát triển, bộ mặt
nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là một tiền đề quan trọng để
giữ vững sự ổn định chính trị XH. Đó là ta học tập kinh nghiệm không chỉ từ thành
công mà còn từ thất bại của các nước khi thực hiện CNH, HĐH (Hoa Kỳ, các nước Tây
Âu, Nhật Bản)
2. Nội dung định hướng: 3 nội dung

• Một là, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.


+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy
nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa
phương.việc khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đối với nông thôn, nông nghiệp, nông dân (như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, …)

• Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn.


+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ,
văn minh, môi trường lành mạnh. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp
sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín, dị
đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

• Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.


+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Tạo điều kiện để lao động
nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước
ngoài.Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đánh giá
Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là vấn đề có tính quy luật
và là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới, chủ nghĩa xã hội, trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ trở thành một nước
công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại với một nền nông nghiệp hàng hoá
mạnh và một nông thôn văn minh, giàu đẹp, mang đậm bản sắc dân tộc.
Câu 1: Từ chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8
(5/1941), anh/chị làm rõ ý nghĩa của chủ trương đó đối với việc củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay.

• Chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941):

• Hoàn cảnh (tóm tắt ngắn gọn)


Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc
chiến ngay từ đầu, chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều
quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.
Việt Nam:
+ Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp
vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương,
một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng

• ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình hình trong
nước. Ban chấp hành TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

• Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-
Nhật

• Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng
khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

• Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế->
Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và ndan

• Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)

• Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng

• Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ
hội thuận tiện hơn để đánh thắng kẻ thù”

• Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo Đảng.
• Đào tạo cán bộ, nông vận, binh vận, quân vân

• Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

• Ý nghĩa:

• Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở
HN TW 6 (11/1939)

• Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc

• Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương

• Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

• Ý nghĩa của chủ trương đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối
cảnh hiện nay:
Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ
đạo của tư tưởng Hồ Chí Minh, đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương,
đường lối, phương pháp và tổ chức lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông dân, dù chưa được chia lại
ruộng đất của địa chủ, vẫn hăng hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới sự lãnh
đạo của Đảng, làm nên cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó đã chứng
minh sáng tỏ tinh thần khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8, mở ra bước ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt
Nam.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh
đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi
của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần
một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ
quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức
sáng suốt của Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và
các hình thức mặt trận sau đó (Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền
Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), luôn lấy liên minh công - nông - trí
thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên gọi các hình thức
mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với sứ mệnh
tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các Đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát
huy lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến
của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng
của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực
hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải quyết
những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng -
an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn hóa và con
người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân
dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị với Đảng và Nhà nước
nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được
tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp
tục được củng cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát
triển phù hợp với tình hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp, chính Đảng của nhân
dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước trong
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân
dân, nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng,
củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 2: Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân
Pháp để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Cơ sở lý luận:
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong
giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực
lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù
trong giặc ngoại

• > Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa
hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù
có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn
nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không
được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương
hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại
hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất,
kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp -> Hòa với
Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố
địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng
không được vì Pháp Đảng muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền
Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù
giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh
nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải
chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải
hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa là nhân
nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách
mạng Việt Nam.
Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính
sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt.
+ Chính trị:

• Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương
tuyên bố tự giảitán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững
vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên
cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người Cộng sản
ra vào hoạt động.

• Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ
trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
• Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính
phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước
không Đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong
chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không
Đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc Việt cách
như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:

• Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.

• Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự:
Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng
xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào
cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và
tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Hoà hoãn với quân Pháp
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã đồng ý cho
Pháp ra miềnBắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít.
Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2 .
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến
chống Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng
cố lực lượng. Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra
quyết sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định
sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.
Nguyên nhân:

• So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất
là quân Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta
vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan
hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải đối
phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
• Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền
Bắc. Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và
đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa
loại bỏ được ngoại xâm và nội phản. Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng
phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có
nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh
với Pháp.

• Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố
chính quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu
dài về sau. Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và
nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta
có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.

• Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành
được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời
gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó
thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng
có nguyên tắc.
Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:

• Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký
Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của

You might also like