You are on page 1of 3

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG II

sử DỤNG TRÒ CH0I NGÔN NGỮ TRONG GIỜ HỌC


TIẾNG ÃNH TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO SINH VIỆN
HÔNG CHUYÊN NGỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
*
Nguyễn Thị Phuong Loan

ABSTRACT
Language game is an active, learner-centered teaching method. To achieve the stated goal of the game,
Teacher and students must interact with each other to find the outcome. Using language games is one of
the\ effective measures to promote students to actively participate in learning, researching and improving
language skills. The article analyzes the relationship between language games and students ’ interest in
learning English and proposes some language games could be used in teaching English for non-specialized
students at Hai Phong University’.
Keywords: Language games, English teaching activities. Interest in learning, Students, Hai Phong University’
Received: 25/01/2022; Accepted: 07/02/2022; Published: 11/02/2022

1. Đặt vấn đề chơi khác.


Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của con người. b. TCNN tạo ra một môi trường học tập vui vẻ,
Hứng thú đóng vai trò rất quan trọng trong học tập, thoải mái cho sv. Bản chất của trò chơi là tạo không
lam việc của con người; có hứng thú mới giúp con khí vui vẻ, do đó khi đưa trò chơi vào giờ học, trò
người đạt đựoc thành công.Học ngoại ngữ nói chung, chơi ngôn ngữ sẽ tạo không khi lớp học thoải mái,
nộ môn Tiếng Anh nói riêng, để có một tiết dạy hay, không căng thẳng áp lực bởi sự đúng, sai đồng thời
có chất lượng tốt thì việc tạo cho người học có hứng tạo hứng thú cho sv khi tiếp thu bài học. Khi tham
mú học tập là việc làm cần thiết. Thực tiễn cho thấy gia trò chơi, ngay cả những sv nhút nhát, thiếu tự tin
nhiều giảng viên (GV) đã áp dụng trò chơi ngôn ngữ cũng tích cực tham gia, góp phần vào thành công của
trong dạy học tiếng Anh mang lại nhiều hứng thú tập thể.
cho sinh viên (SV) góp phần nâng cao hiệu quả, chất c.TCNN giúp tăng cường sự họp tác giữa các sv.
'lượng dạy học. Trong bài viết này tác giả phân tích Khi tham gia trò chơi ngôn ngữ, sv sẽ hoạt động theo
mối qua hệ giữa trò chơi ngôn ngừ (TCNN) với hứng cặp, theo nhóm hay cả tập thể lớp để thực hiên yêu
thú học tập của sv đồng thời gợi ý một số TCNN cầu cùa trò chơi. Do đó sv phải phối họp tốt với nhau
có thế áp dung được trong hoạt động dạy học tiếng để đạt được kết quả tốt nhất.
Anh cho sv không chuyên của Trường Đại học Hải d, TCNN góp phần phát triển kỹ năng ngôn ngữ
Phòng. của sv. Các TCNN đòi hỏi sv phải hợp tác với nhau
2. Nội dung nghiên cứu trong khi đóng vai, tranh luận và thảo luận và sử dụng
2.1. Lợi ích của TCNN trong dạy học tiếng Anh ngôn ngữ trong nhiều tình huống khác nhau phụ thuộc
a. Sử dung TCNN là pp dạy học tích cực theo vào từng loại trò chơi được tố chức trên lớp.
hướng lấy người học làm trung tâm. Đe đạt được mục e. Đối với GV, TCNN cung cấp cho GV những
tiêu đề ra của trò chơi, sv phải tương tác với nhau đế thông tin cần thiết. Hầu hết các TCNN đều cung cấp
thực hiện nhiệm vụ của trò chơi. Theo Rixon (1986), những phản hồi ngày giúp GV kiểm tra kiến thức của
người chơi phải sử dụng ngôn ngữ đế xóa đi khoảng sinh viên. Ngoài ra, thông qua sự quan sát, GV có thể
cách, để trình bày thông tin cần thiết cho việc hoàn nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của sv cũng
thành trò chơi, sv sẽ phải thảo luận và tìm cách giải như những lồ hổng cần được bổ sung trong quá trình
quyết đề đạt được mục đích của trò chơi. Bằng cách tiếp thu kiến thức.
này sv phải nói ra hoặc viết ra những điều thể hiện Sử dụng TCNN trong dạy học tiếng Anh tạo ra
quan diêm cá nhân hay để truyền thông tin với đội một môi trường học tập vui vẻ làm tăng hứng thú học
tập cùa sv. Nhiệm vụ cùa GV là phải khích lệ để tất
* ThS.Trường Đại học Hài Phòng cả sv chủ động, tích cực và hứng thú tham gia trò

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - sõ 259 KỲ 2 - 2/2022 . Ĩ3


I NGHIÊN cứu ỨNG DỤNG

chơi. Trong bầu không khí thoải mái do TCNN tạo tự lập, sáng tạo của sv. Những trò chơi nhàm tích
ra, việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên dề dàng hơn đối cực hóa các hoạt động cho sv phải tạo cơ hội cho họ
với SV. TCNN được xem là phương tiện kiểm sát lớp hứng thú, tự nguyện tham gia trò chơi, tích cực vận
học, tăng cường động cơ học tập cho sv. Đối với hầu dụng vốn hiểu biết và năng lực trí tuệ cùa minh để
het TCNN, sự cạnh tranh giữa những người chơi sẽ hoàn thành nhiệm vụ cua trò chơi trong những hoàn
là nhân tố làm tăng động cơ học tập cho sv, khích lệ cánh chơi sinh động với những yếu tố thi đua lẫn
sv tham gia trò chơi. Đây chinh là một trong những nhau. Với đặc thù là sv không chuyên ngừ, GV nên
lý do quan trọng khiến sv trở nên hứng thú và bị lôi chọn những TCNN gắn liền với các chủ đề, chủ điểm
cuôn vào trò chơi. của bài học trong chương trình và trong bối cành giao
2.2. Các TCNN trong dạy học tiếng Anh tiếp bằng tiếng Anh thường ngày.
a. Trò chơi thực hành ngôn ngữ: Trò chơi thực b. Hướng dàn trò chơi:
hành ngôn ngữ rất có ích đối với s V, đặc biệt là những Hướng dẫn trò chơi là bước đầu tiên và quan trọng
sv năm thứ nhất và sv không chuyên ngữ. Trò chơi nhất bới sv cần phải biết rõ trò chơi được chơi như
thực hành ngôn ngữ giúp sv sửa lỗi và phát triển các thế nào nếu không sẽ bị mất phương hướng ngay từ
yếu tố ngôn ngữ. Trò chơi thực hành ngôn ngữ bao đầu. Khi tất cả các khâu chuân bị đã sẵn sàng, tiếp
gồm trò chơi cấu trúc, trò chơi từ vựng như trò chơi theo GV sẽ hướng dẫn sv cách chơi. Đẻ đảm bão trò
phát âm, trò chơi con số, trò chơi vẽ hay điền tranh chơi diễn ra thành công, mọi chi dẫn cùa GV cần phải
ảnh. rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. Đe tránh sv
b. Trò chơi phát triển KN ngôn ngữ: Được thiết thực hiện trò chơi không đúng luật, GV có the viết
kế tạo cơ hội cho sv giao tiếp trong ngữ cảnh gần hoặc trình chiếu hướng dẫn lên bảng, làm mẫu với
với đời sống thường ngày. Thông qua trò chơi có một và sv trong lớp để sv biết mình cần phải làm gì.
tỉnh giao tiếp này, sv phát triền KN ngôn ngừ trong Trong phần giới thiệu cách chơi, GV đóng vai trò rất
những bối cảnh giao tiếp khác nhau cua thế giới thực. quan trọng, nhiệm vụ của sv là chú ý vào các chi dẫn
Các trò chơi giúp luyện tập kiến thức và KN ngôn cua GV và nam bắt các yêu cẩu, quy tắc cùa trò chơi.
ngữ bao gôm trò chơi phân biệt, trò chơi vận động và c. Tiên hành trò chơi:
trò chơi sáng tạo. Trong suốt thời gian thực hiện trò chơi, GV can
2.3. Một số lưu ý khi thực hiện TCNN trong dạy thiệp càng ít vào trò chơi càng tốt. GV nên đi khắp
học tiếng Anh cho sv không chuyên ngữ các nhóm đế quan sát và hướng dẫn sv thực hiện.
a. Chuãn bị trước khi tó chức trò chơi: Ngoài ra, GV cần rèn luyện các KN tô chức, quản
Với bất kỳ loại trò chơi nào, GV cũng cần nghiên lý trò chơi. Điều khiển trò chơi là một nghệ thuật vì
cứu kỳ luật chơi, xác định rõ những quy định với vậy trong quá trình tổ chức GV cần phải biết kết hợp
những người tham gia trò chơi là gì, vai trò của các giữa giọng nói, điệu bộ, cừ chí một cách linh hoạt
thành viên tham gia trò chơi đựoc xác định cụ thể, nhầm tạo cho sv cảm giác hồ hởi, phấn khởi khi
chơi theo cặp, nhóm hay theo đội chơi. Tiếp theo GV tham gia.
cần chuân bị đầy đú các giáo cụ trực quan (tranh, Khi sv đã quen với trò chơi, tốc độ chơi sẽ tăng
giấy, bút, thièt kế các slide...) phục vụ cho trò chơi. nhanh và không khí chơi sẽ hào hứng hơn. Nếu cần
Tranh ãnh cần phải thu hút sự chú ý của sv. Các bức thiết GV có thể kéo dài thêm thời gian chơi; tuy nhiên,
tranh nên là những bức tranh màu, các từ và hình ảnh phải dừng trò chơi khi sv cảm thấy mệt mỏi.
cần dễ nhìn và đẹp. Slide nên sử dụng các hiệu ứng d. Sự tham gia cùa Sl7:
về hình ảnh cũng như âm thanh đê cuốn hút sv. Các Không phải tất cả sv đều dễ dàng tham gia vào
yếu tố này sẽ kích thích trí tò mò của sv và thức đây trò chơi. Trong lớp có những sv rụt rè hoặc chậm vi
họ tham gia vào các trò chơi. vậy khi phàn chia đội, GV nên lưu ý sự đồng đều cùa
GV càn tính thời gian cho mồi trò chơi. Thời gian các đội.
không chỉ phụ thuộc và loại trò chơi mà còn phụ e. Nhận xét cùa GVsau khi trò chơi kết thúc
thuộc và số lượng người chơi. Các trò chơi nên kéo Nhận xét của GV sau mỗi TCNN đông vai trò
dài từ 5 phút đến 20 phút. GV lưu ý chọn cấp độ ngôn rất quan trọng. Việc đưa ra các nhận xét bao gồm cả
ngữ tiếng Anh phù hợp với trình độ cùa sv, trò chơi nhận xét những ưu điềm đề động viên sv và nhận xét
không nên khó quá hoặc dễ quá. Bên cạnh đó GV những hạn che, lồi sai để sv khắc phục. GV nên nhận
cần chọn các trò chơi phù hợp với đối tượng sv. Mồi xét những lỗi cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, phát âm.
TCNN phải thực sựu hấp dẫn, kích thích tính tích cực, Khi nhận xét cần tránh những nhận xét tiêu cực có

Ĩ4 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 259 KỲ 2 - 2/2022


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG II
thể khiến sv mất tự tin, e ngại, không dám thực hiện ý. Cứ tiếp tục như vây đến sv cuối cùng của nhóm
những lần chơi sau. Với các cá nhân xuất sắc, nên hoàn thành câ nói của nhóm. Kết thúc trò chơi, nhóm
tuyên duơng truớc lớp để kích thích tinh thần học tập nào có câu nói đầy đủ nhất các ý của tất cả sv trong
cùa những sv khác. nhóm thi thắng cuộc.
2.4. Một số TCNN trong dạy học môn tiếng Anh Ví dụ:
cho St7 không chuyên ngữ Trường Đại học Hải GV: In my town, there is a bank.
Phang. SV1: In my town, there is a bank and a hotel
a. Một so TCNN áp dụng cho phần khởi động: SV 3: In my town, In my town, there is a bank and
r Guessing game: a hotel and a supermarket.
I- Mục đích: giúp sv ôn luyện từ vựng, KN nghe SV4:..
hiểu tiếng Anh * Evident:
- Số lượng người tham gia: 4-6 sv/nhóm - Mục đích: giúp SV ôn luyện từ vựng, cấu trúc
- Thời gian: 5-7 phút ngữ pháp; KN nghe, nói tiếng Anh.
- Cách chơi: GV đưa một từ khóa liên quan đến - Số lượng người tham gia 4 - 6 sv/nhóm
mbt chủ đề nhất định cho mỗi nhóm. Mỗi từ khóa sẽ - Thời gian: 5 phút/nhóm
C(Ị 3 gợi ý để sv của nhóm khác đoán nghĩa từ. Nếu - Cách chơi: Lần lượt mỗi nhóm cử 1 sv lên bàng
đồi nào đưa ra cầu trả lời đúng cho gợi ý thứ nhất sẽ đứng quay lưng vào bảng và hướng mặt xuống lớp để
được 10 điểm, gợi ý thứ hai sẽ dành được 5 điểm, gợi chuẩn bị đoán 5 từ hoặc 5 câu do GV viết trên bảng.
y thứ 3 sẽ dành được 3 điểm. Nhóm nào được nhiều Các sv cùng nhóm gợi ý câu trả lời cho sv trên bảng
điểm sẽ thắng cuộc. bằng cách nói những câu gợi ý nhưng không được sử
Ví dụ: từ vựng về nghề nghiệp: What is his/her dụng các từ GV viết trên bảng. Mỗi nhóm sẽ có 5 phút
job? để gợi ý và trả lời. Ket thúc nhóm nào có nhiều đáp án
Gợi ý 1: It took him/her a long time to study at đúng nhất thì sẽ thắng cuộc.
the unversity? Ví dụ:
Gợi ý 2: He/she had to practice a lot at the GV viết từ summer lên bảng.
unversity before getting the job. s V1: lên bảng để đoán từ
Gợi ý 3: He/she works at the hospital. SV2 (gợi ý câu trả lời): It is hot in...
Answer: He/she is a doctor. SVl(trả lời): It is hot in summer
* Listen and draw: 3. Ket luận
! - Mục đích: giúp SV ôn luyện từ vựng, kỹ năng TCNN tạo ra môi trường học tập vui vẻ, thư giãn
nghe hiểu tiếng Anh giúp tăng cường và duy trì hứng thú học tập cũng
j - Số lượng người tham gia: 3-4 sv/nhóm như làm tăng động cơ học tập cho sv, khiến sv tham
- Thời gian: 5-7 phút gia tích cực hơn vào các hoạt động học tập. Trong
J - Cách chơi: GV đọc một bài khóa ngắn, đơn giản số những biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập,
mô tả một sự vật, sự việc hoặc một câu truyện... sv TCNN được xem là những kỹ thuật dạy học hiệu quả
các nhóm lắng nghe và vẽ tranh theo lời mô tả của ưong đó sv có môi trường giao tiếp thực sự được
GV. Nhóm nào vẽ tranh giống với nội dung mô tả của hợp tác hoạt động để thực hiện những nhiệm vụ cụ
GV nhất thì thắng cuộc. thể. Chính những điều này đã góp phần nâng cao chất
b. Một số TCNN luyện tập kiến thức và KN ngôn lượng dạy học ngoại ngữ nói chung và môn Tiếng
ngữ Anh nói riêng.
* Chain game:
- Mục đích: giúp sv ôn luyện khả năng nhớ và Tài liệu tham khảo
nhắc từ vựng, ôn luyện cấu trúc ngữ pháp; phát triển 1. Trần Thị Huệ (2018), Tạo hứng thú học tập cho
KN nghe, nói tiếng Anh. sinh viên không chuyên trong giờ học tiếng Anh thông
- Số lượng người tham gia: 6- 8 sv/nhóm qua một số trò chơi ngôn ngữ, Tạp chí giáo dục, số
- Thời gian: 5-7 phút Đặc biệt tháng 11 năm 2018. Hà Nội
- Cách chơi: GV đọc phần đầu của một câu bằng 2. Harord s. Madren (2003). Game to teach
tiếng Anh, sV1 trong nhóm lặp lại câu nói của GV English, OUP.
và thêm vào 1 ý; SV2 lặp lại câu nói của SV 1 và thêm 3. Ur, P-Wight, A (1993), Five — Minutes Actives,
vào 1 ý; SV3 lặp lại câu nói của SV2 và thêm vào 1 CUP.

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 259 KỲ 2 - 2/2022 . Ĩ5

You might also like