Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ LIVE 03
ĐỀ LIVE 03
ĐỀ 03
(TƯ DUY ĐỌC HIỂU)
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 1 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 2 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
người nổi tiếng như cựu Tổng thống Obama hay ngôi sao truyền hình thực tế Kim Kardashian vẫn
làm?
[9] Ở khía cạnh độ tuổi của số đông người thích selfie, các nhà nghiên cứu cho rằng, những người độ
tuổi ngoài 20 và tuổi teen đang ở giai đoạn xây dựng bản sắc cá nhân và các bức ảnh này đem lại cho
họ một sự nhận diện mới, một dấu ấn nào đó trong xã hội. Đơn giản, đó là hành trình tự khám phá bản
thân và thế giới xung quanh. Đi sâu hơn về động cơ chụp hình sống ảo của giới trẻ, theo nhà tâm lý
học Andrea Letamendi (Đại học California tại Los Angeles) là việc cho phép những người trẻ biểu đạt
các trạng thái tâm lý và chia sẻ những trải nghiệm quan trọng đối với họ. Selfie thậm chí còn thúc đẩy
lòng tự tin bằng việc cho người khác thấy (người khác ở đây chủ yếu là bạn bè đồng lứa) thấy cái “hay
ho”, độc đáo mà chỉ riêng họ có và cách họ tương tác với môi trường xung quanh khác biệt như thế
nào.
[10] TS. Tiidenberg chia sẻ trên trang ScienceNordic, selfie là phương thức giao tiếp nối mạng trên
nhiều nền tảng công nghệ, tương tự như những việc khác mà chúng ta vẫn làm trên mạng xã hội, một
cách trải nghiệm, thể hiện bản thân cũng như xây dựng và duy trì các mối quan hệ trong thời đại số.
[11] Nhưng có phải selfie chỉ là sản phẩm của thời đại số?
Selfie và tranh tự họa
[12] Nếu nhìn vào xu hướng selfie hiện nay, người ta có thể đi đến kết luận đây là một hiện tượng văn
hóa đại chúng của thế kỷ 21, liên quan trực tiếp đến sự phát triển và chiếm ưu thế của điện thoại thông
minh tích hợp camera. Nhưng bằng việc truy dấu selfie như một phương thức thực hành của cái tôi cá
nhân, GS. Claus-Christian Carbon, Viện Tâm lý học của ĐH Bamberg, Đức, đã kết nối selfie đương
đại vào sự phát triển của văn hóa qua năm thế kỷ, từ bức tự họa nổi tiếng “Self-Portrait at 28” của danh
họa Dürer đến những phòng trưng bày trên Instagram, Facebook… ngày nay.
[13] Thoạt nhìn không có điểm chung giữa ảnh selfie và tranh tự họa của các họa sĩ trong lịch sử,
chúng khác biệt về phương tiện, cách thức thực hành, nguyên liệu… Một bức chân dung tự họa đòi hỏi
họa sĩ mất hàng tháng, thậm chí hằng năm còn ảnh selfie thì chỉ trong chớp mắt. Tuy nhiên, GS. Claus-
Christian Carbon cho rằng về cơ bản, hai hình thức thể hiện bản sắc cá nhân này đều dựa trên ý tưởng
hoặc mong muốn ghi lại một lát cắt đầy biến động nhưng quan trọng trong cuộc sống của mình và
trưng bày cái tôi của mình. Do đó, thoạt thì tưởng báng bổ khi so sánh Dürer, Jan van Eyck, Rembant,
van Gogh… với những người hay selfie hiện nay nhưng trong chừng mực nào đó thì họ giống nhau ở
khoảnh khắc cùng vĩnh cửu hóa cái tôi.
[14] Các bức tự họa, bất chấp trường hợp trước hết do sự thúc bách của tiền bạc, không đủ tiền thuê
người mẫu trong khi mặt mình là miễn phí như van Gogh, đều có giá trị cốt lõi là chuyển tải những
khát khao thầm kín về bản thân. Việc tạo dựng một bức chân dung của mình là gì nếu không phải để
thể hiện bản thân? Một đặc điểm cá nhân, một trạng thái cảm xúc hay nhận thức mới… đều được các
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 3 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
họa sĩ bí mật gửi gắm. Mặc dù không xuất hiện trên đời một cách ngẫu nhiên và vô số như ảnh selfie
nhưng chân dung tự họa cũng là một cách thể hiện bản chất xã hội của con người nói chung và mong
muốn chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của riêng người sáng tạo: một mặt muốn mô tả hết sức cụ thể chính
mình, mặt khác lại kích hoạt trí tưởng tượng của người xem, thôi thúc họ chạm vào suy tư và đồng
cảm với mình.
[15] Nhưng có người lập luận, dù cùng miêu tả cái tôi nhưng selfie, có lẽ, chỉ thuộc về thời đại công
nghệ. Nếu vậy thì họ không biết rằng sự xuất hiện của các bức tự họa gần gũi với quá trình những phát
minh và tiên tiến công nghệ xuất hiện ví dụ như kỹ thuật làm ra những tấm gương chất lượng cao đầu
tiên – những tấm gương phủ lớp áo thủy tinh và hỗn hống thủy ngân – thiếc (tin-mercury amalgam) ở
Đức trong giai đoạn đầu của thời kỳ Phục Hưng. GS. Claus-Christian Carbon cho rằng, đột phá này
đem đến một thị trường rộng lớn hơn là việc thiết lập một trung tâm sản xuất gương hỗn hống thủy
ngân thiếc ở Venice vào khoảng năm 1507, song song với quá trình bắt đầu hình thành rõ nét cái tôi
trong đời sống văn hóa phương Tây. Một thiết bị phản chiếu tinh vi như gương đã đem lại một hình
ảnh rõ ràng và ít bị biến dạng trước đây đã góp phần thúc đẩy các bức tự họa. Và thay vì treo tranh lên
các trang mạng xã hội như hiện nay, các họa sĩ kín đáo hơn, treo trong xưởng họa hoặc trong một số
triển lãm cá nhân.
[16] Sự bắt rễ từ lịch sử này khiến chúng ta thấy hoang mang và tự hỏi: vậy selfie là tốt hay xấu?
Mặt trái của selfie
[17] Có nhiều bàn cãi xung quanh hiện tượng này. Nhiều người cho rằng, những người quá đắm chìm
vào thế giới ảo và selfie thường liên quan đến tính ái kỷ (Narcissism) nhưng cũng có người cho rằng
không hẳn như vậy, đó chỉ là cách thức con người kết nối xã hội, ghi nhận sự kiện trong đời theo một
cách khác trước đây, vì thế hành động selfie rộng hơn cả tính ái kỷ. Mặt khác, sống trong một xã hội
mà tất cả những hình ảnh đều là những phần không thể thiếu về cách người ta giao tiếp, người ta dễ
dàng chấp nhận selfie và chờ đợi người khác chia sẻ ảnh selfie hơn.
[18] Nói gì thì nói, mặt trái của selfie không thể chối cãi. Trên phần bình luận của NY Post, có người
còn bình luận đó là một đại dịch khác. Ngoài ý nghĩa tích cực, việc đưa các bức ảnh “sống ảo”, “tự
sướng” trên mạng xã hội khiến con người dễ bị tổn thương hơn bởi những lời bình luận ác ý về hình
thức, con người cũng dễ hoang mang và trở nên thiếu tự tin hơn. Một nghiên cứu thực hiện ở châu Âu
cho thấy, thời gian dành cho việc xem ảnh selfie trên mạng xã hội có liên quan đến những suy nghĩ
tiêu cực về hình ảnh cơ thể ở các cô gái. Đó là một hệ quả xấu khác của selfie, bên cạnh sự rủi ro tính
mạng mà chúng ta đã thấy. Theo nghĩa này, càng đắm chìm vào ảnh selfie trên mạng xã hội thì người
ta càng dễ có những suy nghĩ tiêu cực hơn.
[19] Cội nguồn của việc lập các trang mạng xã hội là để người ta có thể kết nối nhiều hơn, bất chấp
khoảng cách. Tuy nhiên trớ trêu thay, mạng xã hội là một môi trường gợi ý con người nghĩ về bản thân
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 4 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
nhiều hơn, dẫn dụ con người chia sẻ những gì họ làm thường nhật. Do đó, con người càng tham gia
mạng xã hội, càng có xu hướng chia sẻ ảnh selfie. Sự so sánh bản thân với người khác và khao khát có
những bức ảnh đẹp hơn, thể hiện cái tôi độc đáo hơn đã đưa họ đến với những bức ảnh ở tư thế nguy
hiểm hơn, rủi ro hơn.
[20] Sự rủi ro liên quan đến selfie, giờ đây được hiển thị bằng việc chính quyền nhiều nơi đã phải đặt
biển cảnh báo ở những nơi có nguy cơ dẫn đến tai nạn. Một số bảo tàng và phòng tranh, lo ngại về sức
phá hoại của gậy selfie đã cấm không cho phép khách thưởng lãm được mang nó vào trong các gian
trưng bày.
[21] Vậy có cách nào để con người bớt “sống ảo”, bớt selfie? Về bản chất, con người là một sinh vật
xã hội, sinh vật cần giao tiếp và trao đổi như cách thức giúp con người tồn tại hàng nghìn năm. Một
cách vô thức, con người bị thu hút bởi những khuôn mặt và muốn thu hút những người khác. Có một
hiệu ứng diễn tả vấn đề này, đó là hiệu ứng Mona Lisa liên quan đến ấn tượng mà đôi mắt của người
được vẽ chân dung dường như theo sát những người xem như khi họ đi qua phía trước bức tranh. Năm
2019, GS. Gernot Horstmann ở Trung tâm xuất sắc Công nghệ tương tác nhận thức, ĐH Bielefeld,
Đức, đã thực hiện một nghiên cứu về hiệu ứng Mona Lisa và phát hiện ra đôi mắt nàng thực ra không
dõi theo những người say mê ngắm mình mà nhìn sang bên phải. Ông cho rằng, ý nghĩ về bức họa nổi
tiếng bậc nhất thế giới đang ngắm nhìn mình chỉ là một phần của bản chất tự nhiên của con người, bởi
“nó diễn tả khao khát mãnh liệt được nhìn ngắm và trở thành trung tâm chú ý của ai đó, có liên quan
đến ai đó, ngay cả khi bạn không rõ người đó là ai”.
[22] Không gian internet đơn giản phản ánh đúng tính chất đó của con người. Các nghiên cứu đo lường
mức độ tương tác trên internet cho thấy, các bài chứa hình ảnh nhận được nhiều tương tác hơn các bài
đăng chỉ thuần túy chữ viết, trong đó bài có ảnh selfie còn thu hút nhiều sự chú ý hơn, nhiều lượt thích
hơn. Tài liệu trong Chương trình đào tạo chuyển đổi số báo chí Việt Nam năm 2022 do Viện Nghiên
cứu Chính sách và Phát triển Truyền thông (IPS) mới đây cũng lưu ý đến đặc tính này.
(Đăng trên tạp chí Tia sáng ngày 26/11/2022)
Câu 1. Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau:
Theo đoạn [2], Mức độ rủi ro của selfie đã được khảo sát trên phạm vi _____________ và đối chiếu
với mức độ nguy hiểm do cá mập tấn công ở một báo cáo khác.
Câu 2. Tại Việt Nam, minh chứng về tai nạn do selfie là sự việc xảy ra trong khu công nghiệp tại
Hưng Yên vào năm 2016. Đúng hay sai?
A. Đúng. B. Sai.
Câu 3. Từ “đột sinh” trong đoạn [4] có nghĩa là gì?
A. Phát sinh đột ngột. B. Bị đánh lén bởi người khác.
C. Bị chơi xấu bởi người khác. D. Được che chắn, bảo vệ.
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 5 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
Câu 4. Từ đoạn [5], dòng nào dưới đây nhận xét đúng về việc nghiên cứu về hành vi chụp ảnh selfie?
A. Các nghiên cứu đã chỉ ra được tác động của mối liên hệ giữa lứa tuổi và giới tính đối với hành vi
selfie.
B. Các nghiên cứu đã tìm ra được đặc điểm về khuôn mặt, hình dáng của những người thích chụp
ảnh selfie.
C. Các nghiên cứu đã thu thập được dữ liệu đa dạng về đặc điểm của người thích chụp ảnh selfie.
D. Các nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi trong quan niệm về vẻ đẹp ngoại hình trước năm 1945.
Câu 5. Nghiên cứu về hành vi selfie tại Việt Nam không nhiều và đa số nghiên cứu khảo sát đối tượng
là nữ giới. Đúng hay Sai?
A. Đúng. B. Sai.
Câu 6. Theo đoạn [8] và [9], lý do dẫn đến sự hấp dẫn của selfie là gì?
A. Hội chứng sợ bỏ lỡ. B. Cơ hội kết nối với mọi người.
C. Mong muốn sự bình đẳng. D. Mong muốn bộc lộ bản thân.
Câu 7.
văn hóa đại chúng bản chất xã hội công nghệ bản sắc cá nhân
Người ta cho rằng selfie là một hiện tượng liên quan chặt chẽ với sự phát triển của _______ nhưng qua
việc liên kết với sự phát triển của văn hóa, GS Claus-Christian Carbon cho rằng, hành vi này và việc
vẽ tranh tự họa đều là hình thức thể hiện _______ và cho thấy _______ của con người.
Câu 8. Theo đoạn [15], trong quá khứ, điều gì đã thúc đẩy sự phát triển của các bức tự họa tại phương
Tây?
A. Sự tiến bộ và phát triển của công nghệ - kỹ thuật.
B. Sự phát triển của kĩ thuật làm gương.
C. Sự mở rộng của các khu vực giao thương sầm uất.
D. Sự đa dạng của các loại hình nghệ thuật, đặc biệt là mỹ thuật.
Câu 9. Mối liên hệ giữa hiện tượng selfie và một trạng thái tâm lý bất thường vẫn chưa được kết luận
cụ thể. Đúng hay sai?
A. Đúng. B. Sai.
Câu 10. Dòng nào dưới đây KHÔNG nêu mặt trái của selfie?
A. Khiến con người dễ bị tổn thương. B. Gây ra rủi ro về tính mạng.
C. Suy nghĩ tiêu cực về ngoại hình. D. Gợi ý suy nghĩ về bản thân.
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 6 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 7 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
Câu 12. Không gian nghệ thuật được xây dựng trong đoạn trích là gì?
A. Không gian vùng sông nước, gần gũi với thiên nhiên, vắng lặng và u buồn.
B. Không gian vùng sông nước, hoang vu và tiêu điều, gợi cảm giác trống trải.
C. Không gian làng quê ở vùng đồng bằng nhiều ao hồ, gắn liền với lúa nước.
D. Không gian làng quê ở vùng đồng bằng trong ngày mùa, thanh bình và êm ả.
Câu 13. Vì sao khi cầm đôi bàn tay của má, út Thơm lại “thấy lòng nghèn nghẹn”?
A. Vì nhận thấy sự tác động của thời gian, cuộc đời trong hình dáng mẹ.
B. Vì thấy thương cho mẹ phải lao động vất vả để nuôi lớn mình.
C. Vì thấy mẹ hao mòn dần vì mất đi những người thân trong chiến tranh.
D. Vì thương mẹ phải gồng gánh những nỗi đau của bệnh tật, tuổi già.
Câu 14. Nhân vật cậu ba là một người lính và hi sinh khi còn rất trẻ. Đúng hay Sai?
A. Đúng. B. Sai.
Câu 15. Nhân vật út Thơm là người có tính cách như thế nào?
A. Cẩn trọng và sáng suốt trong công chuyện gia đình.
B. Giàu lòng nhân ái và biết quan tâm đến bản thân.
C. Kiên cường, mạnh mẽ dù trải qua nhiều tổn thương.
D. Trưởng thành, chu đáo và có tình cảm sâu sắc với mẹ.
Câu 16. Dòng nào dưới đây KHÔNG phù hợp với hình tượng người mẹ trong đoạn trích?
A. Cẩn thận, tỉ mỉ với công việc của gia đình.
B. Quan tâm đến những người xung quanh.
C. Lặng lẽ chịu đựng những thương tổn cá nhân.
D. Tận tâm với những nhiệm vụ của mình.
Câu 17. Xác định giọng điệu của người kể chuyện được thể hiện trong đoạn [3]?
A. Nhịp điệu chậm rãi, thể hiện sự xót xa về cuộc đời của má.
B. Nhịp điệu chậm rãi, thể hiện suy tư, chiêm nghiệm của út Thơm.
C. Nhịp điệu nhanh, gấp gáp, cho thấy sự trách móc đối với người má.
D. Nhịp điệu nhanh, dồn dập, gợi mở nghi vấn về ý nghĩa của chiến tranh.
Câu 18. Vì sao người má vẫn luôn nhắc tới và chờ đợi cậu Ba?
A. Vì bóng dáng cậu Ba vẫn luôn hiện diện trong căn nhà.
B. Vì không ai dám bỏ đi những đồ vật của cậu Ba còn ở nhà.
C. Vì căn nhà không thể vững vàng nếu thiếu đi người đàn ông.
D. Vì vết thương lòng của nhân vật vẫn chưa nguôi ngoai.
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 8 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Live luyện thi Đánh giá tư duy – Đại học Bách khoa Hà Nội
Câu 19. Yếu tố nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích là gì?
A. Tái hiện vùng sông nước miền Tây với vẻ đẹp huyền bí, thâm u.
B. Xây dựng các hình ảnh, chi tiết mơ hồ, gây tò mò cho người đọc.
C. Lồng ghép các thể loại văn học dân gian một cách khéo léo.
D. Sử dụng linh hoạt các từ ngữ địa phương trong lời thoại của nhân vật.
Câu 20. Đoạn trích gửi gắm thông điệp về điều gì?
A. Chiến tranh đã kết thúc nhưng những tổn thất về thiên nhiên và con người mà nó gây ra còn kéo
dài mãi.
B. Chiến tranh không chỉ có mất mát, hi sinh trên chiến trường mà còn gây ra nỗi buồn sâu kín
trong nội tâm mỗi người trong cuộc sống đời thường.
C. Sự hi sinh của người phụ nữ không chỉ ở việc họ đánh đổi hạnh phúc lứa đôi mà còn là khi họ
chấp nhận sự ra đi của những người thân.
D. Dù trong thời kì chiến tranh hay thời kì hậu chiến, những giá trị tinh thần liên quan đến truyền
thống luôn được bảo vệ và giữ gìn.
Nguồn: Hocmai.vn
Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 9 -