Professional Documents
Culture Documents
Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM
Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM
P
hương pháp nghiên cứu được sử dụng phổ biến nhất hiện nay về phân
tích hiệu quả sử dụng nguồn lực của các NHTM là phương pháp phân
tích hiệu quả biên bao gồm phân tích tham số và phân tích phi tham số
(Elizabeth Jeeyoung Min, 2011). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích hiệu quả biên – cách tiếp cận tham số bao dữ liệu (Data Envelopment
Analysis – DEA) cho phép đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực với nhiều biến đầu
vào và sản lượng đầu ra để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của các NHTM
trên địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó, bài viết sử dụng mô hình Tobit phân tích định
lượng sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các NHTM
trên địa bàn TP.HCM nhằm giúp các NHTM trên địa bàn TP.HCM có chiến lược,
định hướng phát triển phù hợp nhất trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: Hiệu quả sử dụng; Tobit; ngân hàng thương mại; TP.HCM.
1. Cơ sở lý thuyết là khả năng cực tiểu hoá sử dụng hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng
Các phương pháp đo lường đầu vào để sản xuất một đầu ra cho đó được xác định bởi khoảng cách
hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện trước; Hiệu quả phân bổ (allocative BC - là lượng mà tất cả các đầu
đại được bắt đầu với các nghiên efficiency) liên quan đến việc lựa vào có thể giảm đi một cách tỷ lệ
cứu của Farrell (1957), dựa theo chọn đầu vào (lao động, vốn, công mà không làm giảm đầu ra. Mức
các nghiên cứu của Debreu (1951) nghệ…) tạo ra đầu ra ở mức chi không hiệu quả này thường được
và Koopmans (1951), để đưa ra phí thấp nhất. Hiệu quả kỹ thuật và biểu diễn theo phần trăm và bằng
định nghĩa cơ bản về hiệu quả sử hiệu quả phân bổ kết hợp tạo ra hiệu tỷ số BC/OC, biểu thị tỷ lệ phần
dụng nguồn lực của một công ty quả kinh tế toàn bộ hay hiệu quả trăm mà tất cả các đầu vào có thể
hay đơn vị sản xuất như ngân hàng tiết kiệm chi phí (overall economic giảm. Hiệu quả kỹ thuật (TE) của
với nhiều đầu vào và đầu ra. Hiệu efficiency/ cost efficiency); ngân hàng thường được đo bằng tỷ
quả trong kinh tế được xem xét là Farell sử dụng tình huống đơn số:
mức độ thành công mà các đơn vị giản với đơn vị sản xuất/ ngân hàng TEi = OB/OC =1 - BC/OC
sản xuất hay ngân hàng đạt được sử dụng 2 đầu vào x1 và x2 để sản Khi TE có giá trị bằng 1 thì
trong việc phân bổ các nguồn lực xuất 1 đầu ra y (Hình 1), dưới điều ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật tối
đầu vào để có thể tối ưu hóa sản kiện hiệu quả không đổi theo quy đa, như điểm B là hiệu quả kỹ thuật
lượng đầu ra (Nguyễn Khắc Minh, mô. Đường đồng lượng đơn vị của vì nằm trên đường đồng lượng hiệu
2004). Coelli (2005) phân rã hiệu đơn vị sản xuất/ ngân hàng hiệu quả. Tỷ số giá đầu vào được biểu
quả sử dụng nguồn lực thành các quả là FF’. Nếu một ngân hàng thị bằng đường đồng phí SS’, cho
hiệu quả khác nhau như: Hiệu đã cho sử dụng các lượng đầu phép chúng ta tính được hiệu quả
quả kỹ thuật (technical efficiency) vào, xác định tại điểm C, để sản phân bổ. Hiệu quả phân bổ (AE)
xuất một đơn vị đầu ra thì phi của ngân hàng hoạt động tại C
F
2007; Havrylchyk, của các các nhân tố đến hiệu quả
2006); khả năng sinh sử dụng nguồn lực của các NHTM
lời được thể hiện theo mô hình hồi quy Tobit dưới
S
● thông qua chỉ tiêu sự trợ giúp của phần mềm STATA
B C
● ROE (Jackson and 11.0.
A●
●
D Fethi, 2000); biến Nghiên cứu xem các NHTM
F’ logarit tự nhiên của là đơn vị trung gian tài chính và
tổng tài sản ngân cung cấp các dịch vụ tài chính,
0 S’
1 x /y
Nguồn: Farrrel (1957), “The measurement of productive efficiency”
hàng được sử dụng thanh toán cho các chủ thể trong
để kiểm tra mối quan nền kinh tế nên các biến đầu vào
hệ giữa quy mô hoạt được lựa chọn với 3 biến đầu
được định nghĩa bởi tỷ số: AEi =
động và hiệu quả sử dụng nguồn vào: chi phí nhân viên (X1), tài
OA/OB. Khoảng cách AB biểu thị
lực của ngân hàng (Havrylchyk, sản cố định (X2); tiền gửi (X3);
lượng giảm trong chi phí sản xuất,
2006; Kosmidou et al, 2007; và các biến đầu ra bao gồm: thu
nếu sản xuất diễn ra tại điểm hiệu
Sufian, 2009). nhập từ lãi (Y1); thu ngoài lãi
quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật
(Y2) bao gồm thu nhập từ hoạt
hay hiệu quả kinh tế toàn phần D, 2. Phương pháp nghiên cứu
động dịch vụ, thu nhập từ hoạt
thay vì tại điểm hiệu quả kỹ thuật, Trong số 17 NHTM đang có trụ động mua bán chứng khoán kinh
nhưng không hiệu quả phân bổ B sở tại TP.HCM thì 3 NHTM mới sáp
doanh, đầu tư và thu nhập từ hoạt
(Coelli, 1996). Hiệu quả tiết kiệm nhập: NHTMCP Sài Gòn (SCB),
động khác (Nguyễn Minh Sáng,
chi phí hay hiệu quả kinh tế toàn NHTMCP VN Tín Nghĩa (TNB)
2012).
phần – CE = AExTE= OA/OBx và NHTMCP Đệ Nhất (FCB) công
OB/OC = OA/OC. bố báo cáo thường niên
Bảng 1. Các NHTM trong mẫu nghiên cứu có
Công trình nghiên cứu của không đầy đủ và không có trụ sở chính tại TP.HCM
Charnes và cộng sự (1978) đã giới báo cáo thường niên 2011
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
thiệu phương pháp phân tích tham nên mẫu nghiên cứu của
1 ABB NHTM CP An Bình
DEA với mô hình hiệu quả không bài viết thay đổi theo hàng
2 ACB NHTM CP Á Châu
đổi với quy mô (Constant returns năm như sau: năm 2007
3 DAB NHTM CP Đông Á
to scale – CRS). Do có những hạn mẫu nghiên cứu có 16
4 EIB NHTM CP Xuất Nhập Khẩu VN
chế nhất định nên Banker (1984) NHTM (Không bao gồm
5 FCB NHTM CP Đệ Nhất
đã phát triển thành mô hình hiệu FCB); năm 2008, 2009,
6 HDB NHTM CP Phát triển TP.HCM
quả biến đổi theo quy mô (Variable 2010 mẫu nghiên cứu đầy
NHTM CP Nhà Đồng bằng
returns to scale – VRS). DEA được đủ 17 NHTM; và năm 7 MHB
sông Cửu Long
xây dựng dựa trên việc đo lường 2011 chỉ có 14 NHTM. 8 NAB NHTM CP Nam Á
hiệu quả hoạt động dựa trên đường Để phân tích sự tác 9 NAV NHTM CP Nam Việt
giới hạn khả năng sản xuất của động của các nhân tố đến 10 OCB NHTM CP Phương Đông
doanh nghiệp, ngân hàng hay đơn hiệu quả sử dụng nguồn 11 PNB NHTM CP Phương Nam
vị ra quyết định (Decision Making lực tại các NHTM trên 12 SCB NHTM CP Sài Gòn
Unit – DMU). địa bàn TP.HCM thì tác NHTM CP Sài Gòn Công
Nhóm các nhân tố tác động đến giả tiến hành phân tích 13 SGB
Thương
hiệu quả sử dụng nguồn lực của theo 2 giai đoạn: giai đoạn 14 STB
NHTM CP Sài Gòn Thương
Tín
các NHTM bao gồm: năng lực tài 1 phân tích hiệu quả sử
15 TNB NHTM CP VN Tín Nghĩa
chính đó lường bằng tỷ lệ vốn chủ dụng nguồn lực của các
sở hữu/tổng tài sản (Kaparakis et NHTM theo phương pháp 16 VAB NHTM CP Việt Á
al., 1994; Esho, 2001); tỷ lệ nợ xấu phân tích phi tham số với 17 VEB NHTM CP Bản Việt
đo lường chất lượng các khoản cho sự trợ giúp của phần mềm Nguồn: Tổng hợp của tác giả
hàng sử dụng nguồn lực kém hiệu Biến Ý nghĩa Dấu kỳ vọng
quả nhất khi hiệu quả phân bổ và E/A Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản +
hiệu quả kinh tế toàn phần đều NPL Nợ xấu / Tổng dư nợ tín dụng -
ở mức thấp nhất lần lượt là 0,43 ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân +
và 0,42 trong số 17 NHTM tại LN(A) Logarit tự nhiên của tổng tài sản +/-
TP.HCM. STB là ngân hàng có Nguồn: Tổng hợp của tác giả
hiệu quả kỹ thuật trung bình thấp
Từ kết quả phân tích hiệu bàn TP.HCM thi PNB có tỷ lệ
nhất khi chỉ sử dụng hiệu quả
quả, nghiên cứu tiến hành thu nợ xấu bình quân giai đoạn 2007
70% các nguồn lực đầu vào hay
thập thêm dữ liệu để phân tích – 2011 cao nhất với 4.46% và
lãng phí tới 42,86% các nguồn
sự tác động của các nhân tố theo ACB có tỷ lệ nợ xấu bình quân
lực đầu vào (Hình 3). Điều này
mô hình đề xuất đến hiệu quả sử giai đoạn 2007 – 2011 thấp nhất
chứng tỏ các NHTM trên địa
dụng nguồn lực của các NHTM với 0.2%, ROE cao nhất đạt
bàn TP.HCM đang sử dụng các
trên địa bàn TP.HCM theo Bảng 37.44% và tổng tài sản lớn nhất
nguồn lực với chi phí cao làm
2. với logarit cơ số tự nhiên của
giảm hiệu quả kinh tế toàn phần
Trong số 17 NHTM trên địa tổng tài sản bình quân đạt 18.85
của ngân hàng.