You are on page 1of 15

1 Phân tích vai trò của đại đoàn kết dân tộc.

Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta,
được hun đúc trong suốt mấy nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một
động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của
thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực
tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược

+ Đại đoàn kết không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính sách lược mà là chính sách
dân tộc ,là vấn đề chiến lược của cách mạng .Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp
được , nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc,
giai cấp

+ đại đoàn kết dân tộc không chỉ đơn giản là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng mà cao hơn
,nó là bộ phận hữu cơ ,là tư tưởng cơ bản,nhất quán,xuyên suốt trong tiến trình cách mạng vn

+ Ở hcm, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc luôn được thể hiện tự rất sớm và nhất quán xuyên suốt từ
đầu đến cuối trong toàn bộ quá trình hoạt động và lãnh đạo cách mạng của Người

- Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành công của cách mạng

+ Theo hcm, cách mạng ,muốn thành công phải có lực lượng ,lực lượng đó phải đủ mạnh để chiến
thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới. Muốn có lực lượng phải thực hành đoàn kết, vì
“đoàn kết lực lượng” , đoàn kết tạo ra sức mạnh, là then chốt của sự thành công.

+Đoàn kết với thắng lợi có mối quan hệ sâu sắc với nhau . Tính chất, quy mô mức độ của thành công
phụ thuộc vào tính chất , quy mô của sự đoàn kết. Người đã khái quát chân lý: “Đoàn kết đoàn kết
đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”; “ đoàn kết là điểm mẹ , điểm này tốt thì tạo
ra con cháu đều tốt”

+Thực tiễn cách mạng Vn gần thế kỹ qua đã chứng mịh, nhờ đại đoàn kết dân tộc mà nhân dân ta đã
giành được nhiều thắng lợi to lớn, vẻ vanh

Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng việt nam

- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng việt nam

+ Hcm coi đây không chỉ là khẩu hiệu chiến lược , mục tiêu hàng đầu mà còn là mục tiêu lâu dài của
cách mạng , xem như tôn chỉ hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

+Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được
xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng , nhiệm vụ nay phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh
vực, từ chủ trương, chính sách ,tới hoạt động thực tiễn của Đảng
+ Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng là thưc tĩnh , tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan,
tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc
đấu tranh vì độc lập dân tộc , tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người

2 Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu


- Nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quóc của toàn dân
- Thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết vững mạnh
- Xác định vai trò của đại đoàn kết trong giai đoạn cách mạng cũng như trong thời kì đổi mới hiện
nay

3 ý nghĩa đối với nước ta


- Quan điểm Hcm vè vai trò ddk dân tộc đến nay vẫn còn nguyên giá trị
- Ddk dân tộc là 1 tư tưởng lớn , có giá trị thực tiễn lí luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng
nước ta
- Quan điểm hcm về ddk đã trở thành nền tảng, kim chỉ nam cho Đảng trong suốt quá trình lãnh
đạo

3 Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam


Ưu điểm :

-Ngày nay sức mạnh khối ddk toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở thành động lực của
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước

- Đường lối chủ trương của Đảng ,nhà nước về DDK toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện và thể
chế hóa bằng các chính sách

- các tầng lớp nhân dân chung sức , chung lòng vs đảng , nhà nước vượt qua khóa khăn

- Covid 19
- Lũ lụt

Nhược điểm

- Sức manhkj Ddk dân tộc có lúc, có vơi, chưa được phát huy đầy đủ
- Ở 1 số lĩnh vực xuất hiện nhiều mâu thuẫn lợi ích giữ cá nhân và lợi ích giữa cá nhân và lợi ích xh
cản trợ phát triển chung của xã hội

4 Giải pháp
- Đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết tăng cường khối đại đoàn kết
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đang , quản lý của nhà nước
- Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nn
- Đấu tranh các quyết định sai tráin , phá hoại, chia rẻ
- Thực hiện các chính sách kinh tế , xã hội vùng dân tộc, miền núi và vùng đầu bào có đạo
1 Phân tích quan điểm của hcm về nhà nước của dân , do dân, vì dân? Ý nghĩa
đối với việc xây dựng và hoàn thiện nước ta hiện nay
Nhà nước của dân là Nhà nước trong đó dân là chủ; đâu là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước. Nước ta là nước dân chủ; bao nhiêu quyền hạn là
của dân; quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Trong Nhà nước ta, dân là chủ thể của quyền lực
thì người cầm quyền, cán bộ công chức nhà nước chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao
quyền để gảnh xác, giải quyết những công việc chung của đất nước. Cán bộ, công chức nhà nước là
"đầy tớ", “công bộc" của dân, phải gần dân, sát dân, hiểu dân, thương dân, tin dân và biết sử dụng
sức mạnh của dân.

- Nhà nước của dân

+Hồ Chi Minh khẳng định nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền lực đều thuộc về tay nhân
dân.

+Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó
bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về chế độ dân chủ đại diện bên cạnh chế
độ dân chủ trực tiếp. Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ
nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại
biểu đỏ tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

- Nhà nước do dân:

+ Nhà nước do dân lập nên, dẫn ủng hộ, dân làm chủ. Hồ Chí Minh khẳng định việc nước là việc chung.

+ Hổ Chí Minh thưởng nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm
cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây
dựng nhà nước của mình. Hồ Chí Minh khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách
nhiệm "ghé vai gánh vác một phần". Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đối với trách nhiệm, nghĩa vụ.

- Nhà nước vì dân

+ Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền, đặc
lợi. Việc gì có lợi cho dân dù nmấy ta cũng phải hết sức, việc gì có hại cho dân nhỏ mấy ta sẽ phải hết sức
tránh.

+ Nhà nước biết chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, trước hết là thoả mãn các nhu cầu thiết yếu
nhất: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học hành, làm
cho dân có điều kiện khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ. Nhà nước chăm lo cho dân không phải làm
thay dân mà là hướng dẫn dẫn tự chăm lo đời sống của chính mình. I

2 Ý nghĩa:
- Tư tưởng hcm về nhà nước của dân, do dân, vì dân đến nay vẫn còn nguyên giá trị
- Xây dựng nhà nước pháp qyền của dân do dân và vì dân.
- Thực hiện đúng mục tiêu cách mạng cũng như chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề xây dựng
Đất nước.

- Thực hiện nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước

- Cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hóa

- Xây dựng chất đạo đức của người cán bộ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay .
1 Phân tích quan điểm hcm về động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.Ý nghĩa của vấn đề
Động lực là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vật, hiện tượng vận động và phát triển
- Theo Hồ Chí Minh, những động lực biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh thần; nội sinh
và ngoại sinh, động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là
liên minh công-nông-tri thức . Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân
của họ; đồng thời chăm lo bồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá nhân.

- Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất. Hồ Chí
Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội. Người cho rằng, không
có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ
nghĩa. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của
nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội
- Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện
chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt
quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong
sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương tới địa phương.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
- Cùng với động lực kinh tế. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là
động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.

Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Làm thế nào để
những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát triển. Hồ Chí Minh
nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã
hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.

- Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời đại, tăng
cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...

Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là chỗ bên cạnh việc chỉ ra các nguồn
động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm,
triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ
cứng, không có sức hấp dẫn, đó là tham ô, lãng phí, quan liêu... mà Người gọi đó là “giặc nội xâm”.

=> Để thực hiện các mục tiêu xây dựng CNXH , cần phải có động lực và những điều kiện cho động lực đó
trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dụng CNXH , quan trọng nhất vẫn là nguồn động lực từ bên
trong , nguồn nội lực củ CNXH

2 Ý nghĩa vấn đề
- Tư tưởng hcm về động lực để xây dựng CNXH đến nay vẫn còn nguyên giá trị : Khi Đảng ta là
Đảng của dân, do dân, vì dân. “Vì dân” là cái động lực mà Đảng ta luôn muốn hướng đến. Việt
Nam đang là một nước đang phát triển nên trình độ lao dộng và khoa học còn lạc hậu. Nhằm lo
cho dân, giảm được những tình trạng đói nghèo hay thất nghiệp là điều mà đảng ta luôn muốn
phấn đấu. Nhân dân có ấm no hạnh phúc mới chính là động lực để Đảng thiết lập những mục
tiêu. Sự ấm no đầy đủ của nhân dân cũng sẽ là sự văn minh và phát triển của Xã hội Việt Nam
hiện nay.
- Tư tưởng của người là kim chỉ nam cho chúng ta vận dụng để đổi mới xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội

3 Bài học liên hệ với sinh viên


- Nhận thức : học tập, kế thừa tư tưởng HCM về động lực trong xây dựng CNXH
- Hành động: Những hoạt động cụ thể của bản thân để góp phần học tập , vận dụng tt hcm về
động lực trong xây dựng Cnxh ở việt nam hiện nay
1 Tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc và ý nghĩa của tư tưởng đó
Độc lập dân tộc là tư tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh: "Ti do cho
đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đó là tất cả những gì tôi muốn, đó là tất cả những gì tôi hiểu".
Trong bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã đanh thép
khẳng định: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”.

- Độc lập , tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc

+ Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa

Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến của các dân tộc bị mất nước , chịu sự đè nén, thống trị
của ngoại bang. Hồ chí minh phê phán và lên án chủ nghĩa thực dân đã chà đạp và thủ tiêu quyền dân
tộc , kìm hãm sự phát triển của các dân tộc thuộc địa.

+ Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh xuất phát từ quyền con người

Hồ Chí Minh đã tiếp nhận những nhân tố có giá trị trong 2 bản Tuyên Ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và
Tuyên ngôn nhân quyên và dân quyền của Pháp năm 1791 và nâng lên thành quyền dân tộc : “ Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do” . Với việc tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người tức, quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc HCM đã đặt nền tảng cho một pháp lí quốc tế mới về quyền dân tộc
và sự bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc

+Ý trí quyết tâm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập tự do được thể hiện xuyên suốt trong tư tưởng HCM

cNăm 1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, với tên gọi Nguyễn Ái Quốc, Người
đã gửi bản Yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Vecxai đòi tự do dân chủ cho nhân dân An Nam.

Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh vạch rõ nhiệm vụ đầu tiên của cách mạng
Việt Nam là: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập”.

Đến năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, khi chủ trì Hội nghị Trung ương 8 của Đảng, Người đã chi rõ:
“Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy". Trong bài Mười chính sách của Việt Minh,
Hồ Chí Minh một lần nữa khẳng định mục tiêu đầu tiên của cách mạng là “Cờ treo độc lập, nền xây bình
quyền”.

- Độc lập dân tộc phải gắn với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân
+ Theo HCM độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, nhân dân được hưởng tự do, ấm no, hạnh
phúc.Tự do ,ấm no, hạnh phúc là thức đo giá trị của độc lập dân tộc. Người từng nói: “ Nước được độc
lập, dân không được hưởng ấm no, hạnh phúc thì độc lập chẳng có ý nghiaz gì”.Dân chỉ biết rõ giá trị của
tự do khi được ăn no, mặc đủ

- Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự , hoàn toàn và triệt để

+ Chủ nghĩa thực dân cũ và mới đều reo ảo tưởng về “ độc lập tự do” trong nhân dân,nhưng HCM cho
rằng đó chỉ là “cái bánh vẽ” , chỉ là “ độc lập hình thức” , “ độc lập giả hiệu” , thực chất mọi quyền hành
về chính trị, kinh tế đều nằm trong tay bọn thực dân , đế quốc. Vì vậy, theo HCM phải đấu tranh giành
cho được nền độc lập thật sự

- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ

+ Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thựcc hiện triệt để theo nguyên tắc thống nhất , toàn vẹn
lãnh thổ của tổ quốc là một nguyên tắc không thể nhân nhượng . “ Nhước Vn là một, dân tộc VN là một”

=> Tư tưởng độc lập dân tộc của HCM mang nội dung sâu sắc, triệt để gắn liền với cuộc đấu tranh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc , giai cấp, con người . Tư tưởng đó khẳng định những căn cứ pháp lí về con
người , quyền dân tộc, co ý nghĩa thời đại sâu sắc và mang tính nhân văn cao cả

2 Ý nghĩa của tư tưởng đó


- Khẳng dịnh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

- Bảo đảm quyền tự do của công dân Việt Nam.

- Như bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định chủ quyền của Việt Nam.

- Thể hiện lòng tự tôn của dân tộc.

- Nêu rõ vai trò và vị trí của độc lập đối với một quốc gia.

- Tìm hướng đi mới cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

- Tư tưởng HCM về vấn đề độc lập dân tộc đã trở thành nền tảng , kim chỉ nam cho Đảng ta trong vấn đề
dân tộc suốt quá trình lãnh đạo cách mạng

- Đề xuất một số giải pháp vận dụng đúng đắn sáng tạo tjuw tưởng HCM về vấn đề độc lập dân tộc trong
giai đoạn hiện nay

3 Bài học liên hệ trách nhiệm sinh viên


- Nhận thức: học tập, kế thừa tư tưởng HCM về vấn đề độc lập dân tộc
- Những hoạt động cụ thể của bản thân để góp phần học tập , vận dụng TT HCM về vấn đề độc lập
dân tộc ở VN hiện nay
- Bài học liên hệ trách nhiệm sinh viên :
- • Nhận thức : học tập , kế thừa tư tưởng HCM về vấn đề độc lập dân tộc .
- Trước tiên, mỗi sinh viên ngoài việc tiếp thu tốt những kiến thức chuyên ngành, cần rèn luyện
cho mình bản lĩnh chính trị đúng đắn, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, sống,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để phòng chống các luận điệu xuyên tạc,
âm mưu “diễn biến hòa bình” từ các thế lực thù địch.
- • Hành động : những hành động cụ thể của bản thân để góp phần học tập , vận dụng TTHCM về
vấn đề độc lập dân tộc ở VN hiện nay .
- Đối với bản thân em - một sinh viên kinh tế, lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự linh hoạt, sáng tạo, để
có thể góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em thấy mình không chỉ cần học tập
từ sách vở mà còn cần tích cực học hỏi từ các hoạt động ngoại khóa, phong trào thanh niên.
Điều đó giúp em cải thiện rất nhiều kĩ năng, kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện cho mình bản
lĩnh để tiếp tục cống hiến cho xã hội, góp phần xây dựng thế hệ sinh viên, thanh niên tài năng
làm rạng danh nước nhà .
-

1 Quan điểm của HCM về vai trò của đảng cộng sản Việt Nam
Tính tất yếu :Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng là tất yếu của lịch sử

- Vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa ba nhân tố: Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước; Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân đồng thời Đảng là của
nhân dân, của toàn thể dân tộc Việt Nam.
- Quan điểm trên của Hồ Chí Minh phù hợp với xã hội thuộc địa nửa phong kiến như Việt Nam
khi giai cấp công nhân còn nhỏ bé, trong khi đó phong trào yêu nước đã có bề dày lịch sử và
luôn sống động. Đồng thời, quan điểm trên đã thể hiện sự gắn bó chặt chẽ hai mặt ở Hồ Chí
Minh. Một mặt luôn nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; mặt khác luôn xuất phát từ thực
tiễn cách mạng Việt Nam để vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, hơn nữa còn bổ sung và
phát triển quan điểm đó một cách đúng đắn.

Vai trò lãnh đạo của Đảng

- Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy được khi được tập hợp, đoàn kết
và được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò chủ yếu sau: lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho
dân tộc; xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn; xác định phương pháp
cách mạng đúng đắn; tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước; đoàn kết các
lực lượng cách mạng quốc tế; vai trò tiên phong gương mẫu của các cán bộ, đảng viên.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng đã được thực tế
lịch sử chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. Trong quá trình
lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được nhân dân tín nhiệm và tỏ rõ vai trò là một tổ chức
chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, dân chủ của đất nước, góp phần vào
sự tiến bộ chung của nhân loại.

=>Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã
hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất
nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.

2 Ý nghĩa và liên hệ thực tiễn


- Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra đường lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn và sáng tạo dẫn tới
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 và hai cuộc kháng chiến giành độc lập thống nhất
hoàn toàn.
- Trong thời đại ngày nay, việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong tổ
chức và hoạt động của Đảng lại càng trở nên quan trọng, khi mà đất nước ta đang trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra đường lối từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
- . Khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh và lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn cách mạng
và là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta.

1 Phân tích quan điểm HCM về vị trí và vai trò của văn hóa ý nghĩa đối với
việc xây dựng nền văn hóa mới ở nước ta hiện nay
1.1Khái niệm

Quan điểm HCM về văn hóa

- Văn hoá có nội hàm rất rộng: văn hoá không chỉ bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất (những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở...) mà còn bao gồm toàn bộ những giá trị tinh
thần (ngôn ngữ, đạo đức, pháp luật, tôn giáo, văn học,...) Tất cả những giá trị đó hợp lại thành
văn hoá.
- Chủ thể sáng tạo ra văn hoá là con người: văn hoá là những giá trị mà loài người đã sáng tạo ra
trong quá khứ và hiện tại của mình. Văn hoá ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người. Hay nói cách khác văn hoá chính là sản phẩm của con người.
1.2 Vị trí, vai trò của của văn hóa
- Quan điểm của HCM về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác

HCM đã đặt văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội , tạo ra thành 4 vấn đề chủ yếu của đời
sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ mật thiết. Cho nên trong công cuộc xây dựng đất nước cả
4 vấn đề này phải được coi trọng như nhau

+ Văn hóa trong quan hệ chính trị - Xã hội

 Đều là những mặt không thể thiếu trong cuộc sống.


 Chính trị - xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở
đường cho văn hóa phát triển.
+ Trong quan hệ với kinh tế.
 Kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng là nền tảng của việc xây dựng văn hóa
 Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có diều kiện xây dựng văn hóa.
 Bốn vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa đều được coi trọng ngang nhau.
 Phát triển kinh tế và văn hóa để nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ta.
- Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa

Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

+ Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện,
mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh; một xã hội mà đời
sống vật chất và tinh thàn của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con
người có điều kiện phát triển toàn diện

+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo
quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện chứng, độc lập, tự chủ, sáng tạo của
cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng
khoa học và cách mạng.

+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc quan, ý
chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.

+ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã
hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.

+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người, hướng con
người tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, đạo đức là cái gốc của người cách
mạng. Mọi việc thành hay bại là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay không. Do đó, có thể
thấy văn hóa đạo đức là một động lực lớn thúc đẩy cách mạng phát triển.
Văn hóa là một mặt trận

+ Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa, vì vậy anh chị em nghệ sĩ là chiến trường
trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác , chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục
vụ nhân dân

+ Theo HCM , dân tộc ta là một dân tộc anh hùng ,thời đại ta là một thời đại vẻ vang. Vì vậy , chiến sĩ văn
nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang

Văn hóa phục vụ cho quần chúng nhân dân

+Tư tưởng HCM phản ánh khát vọng của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của người cũng vì nhân dân, phục
vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng ,
phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng

2 Ý nghĩa đối với việc xây dựng nền văn hóa mới ở nước ta hiện nay
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp của con người.
- Góp phần xây đắp niềm tin cho con ngươi
- Mở rộng và nâng cao dân trí
- Là cơ sở bước đệm cho việc phát triển các lĩnh vực quan trọng khác trong đời sống
- Xây dựng đất nước XHCN phát triển, phồn vinh

3Quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới


- Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

+ Cùng với định nghĩa về văn hoá, Hồ Chí Minh còn đưa ra “Năm điểm lớn” xây dựng nền văn hóa
dân tộc.

1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.


2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế

+ Việc chỉ ra những điểm lớn trên cho thấy, khi phân định nội hàm khái niệm văn hóa, Hồ Chí Minh
nhận thức rất rõ rằng, xây dựng nền văn hóa dân tộc phải đặt trong mối quan hệ qua lại với các mặt
khác của đời sống dân tộc như: tâm lý, luân lý, xã hội, chính trị, kinh tế. Xây dựng văn hóa phải gắn
liền với từng bình diện ấy, làm cho văn hóa trở thành phẩm chất tốt đẹp, đặc trưng riêng có và ý
nghĩa tích cực của những lĩnh vực đời sống đó.

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Khi cả dân tộc bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ,
gian khổ, Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm của Đảng từ năm 1943 trong Đề cương văn hóa
Việt Nam về phương châm xây dựng nền văn hóa mới. Đó là một nền văn hóa có tính dân tộc,
khoa học và đại chúng.
- Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội: Trong thời kỳ nhân dân miền bắc quá độ lên CNXH ,
HCM chủ trương xây dựng nền văn hóa có nội dung xhcn và tính chất dân tộc
=>Tóm lại , quan điểm HCM về xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam, đó là một nên văn hóa toàn
diện , giữ gìn được cốt cách văn hóa dân tộc , bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.

1 Phân tích quan điểm HCM về những chuẩn mực đạo đức cm
của con người việt nam , anh chị hãy lien hệ với việc học tập và
làm theo tư tưởng đạo đức của bản thân
Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người Cách mạng nhưng không tuyệt đối
hóa đạo đức mà luôn đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với tài năng. Đức là “gốc” nhưng đức
và tài, hồng và chuyên giải kết hợp, phẩm chất và năng lực phải đi đôi, không thể có mặt này
thiếu mặt kia.
Các chuẩn mực đạo đức cm của con người việt nam bao gồm:
- Trung với nước, hiếu với dân

+ Trung thành với sự nghiệp cách mạng dân tộc , đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc , của Cách mạng
lên trên hết, quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng , thực hiện tốt chủ trương ,
chính sách của đảng và nhà nước

+Phải gần dân, gắn bó với dân, lấy dân làm gốc , khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân;
tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ; chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

- Cầm,kiệm,liêm,chính,chí công vô tư

+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh
thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng
liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.

+Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của
bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to: “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi".
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc
của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung
suownsg, không tâng bốc mình .Chỉ có một thứ là ham học, ham làm, ham tiến bộ

+ Chính là không tà, thẳng thắn , đúng đắn. Đôi với mình, với người, với việc

+Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị, làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến
mình trước , chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quôc, vì nhân dân vì lợi ích cách mạng

+Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính nhất định sẽ dẫn đến chí công vô tư và ngược lại. Người có đủ
những đức tính trên sẽ vững vàng trước mọi thử thách, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân
giao phó.

- Thương yêu con người, sống có tính nghĩa

+ Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải luôn luôn nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng
với người khác; phải có thái độ tôn trong con người, biết cách nâng con người lên chứ không phải hạ
thấp vùi dập con người.

+Yêu thương con người còn được thể hiện qua việc đối xử, có thái độ khoan dung, độ lượng với
những người có sai lầm khuyết điểm, kể cả với những người lầm đường lạc lối, đã hối bị bắt hoặc đã
quy hàng. lã hội cải, với cả những kẻ thù đã bị thương,bị bắt hoặc đã quy hàng

- Tinh thần quốc tế trong sáng

+ Là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em,tinh thần đoàn kết với các dân tộc
bị áp bức với nhân dân lao động các nước , tinh thân đoàn kết của nhân dân VN với tất cả những ng
tiến bộ trên thế giới vì hòa bình , công lí và tiến bộ xã hội

+ Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất đạo đức , là yêu cầu đạo đức nhằm vào mối quan hệ
rộng lớn , vượt qua khuôn khổ quốc gia dân tộc

2 Liên hệ
- Nhận thức được giá trị của tư tưởng hcm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Hành động: Sinh viên có hành động cụ thể trong học tập và làm theo tư tưởng HCM

Trong công tác, sinh hoạt, cuộc sống đời thường, hội viên, sinh viên cần:

 Dành thời gian thỏa đáng tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách và tấm gương Hồ Chí Minh về
tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm.

 Tự soi mình, sửa mình và rèn luyện, tạo được thói quen cho bản thân làm theo lời Bác dạy.

 Phấn đấu trở thành tấm gương sáng về nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, luôn nói
đi đôi với làm để cho người khác noi theo.

 Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn
đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập
tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
- Hội viên, sinh viên không chỉ có nhiệm vụ tích cực học tập và làm theo Bác về trách nhiệm, trung
thực, nói đi đôi với làm mà còn phải:

 Tích cực tuyên truyền, làm cho nhiều xung quanh mình có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích to lớn của tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với
làm; chỉ rõ tác hại của những hành vi vô trách nhiệm, sự giả dối, nói một đàng làm một nẻo,
hoặc "nói thì hay mà làm thì dở" đối với bản thân, gia đình và xã hội.

 Chú ý phát hiện, tuyên dương, nhân rộng các gương điển hình thanh niên, sinh viên hoặc các cơ
sở Đoàn, Hội có những ý tưởng, sáng kiến, cách làm hiệu quả trong thực hành theo tư tưởng,

You might also like