Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế kỹ thuật bể chứa trụ đứng V=45000m3 - 1023473
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế kỹ thuật bể chứa trụ đứng V=45000m3 - 1023473
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
----------- -----------
Đối với mỗi sinh viên đồ án tốt nghiệp có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là
khối nghành kĩ thuật như trường Đại học Xây Dưng. Nó giúp sinh viên vận hoàn
thiện, tổng hợp, vận dụng những kiến thức đã tích lũy, trau dồi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phan Ý Thuận và sự cố gắng, tìm
tòi học hỏi của bản thân sau 3 tháng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của
mình với đề tài:” Thiết kế kĩ thuật bể chứa trụ đứng V=45000m3”. Đây là đề tài
mang ý nghĩa thực tế cao, em cũng đã cố gắng tập trung nghiên cứa, học hỏi ,
làm việc nghiêm túc nhưng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thiết kế thi công
thực tế chưa có, khối lượng công việc lớn vì vậy không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong được sự, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn
thiện mình hơn khi ra trường.
Qua đây cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
trường Đại học Xây Dựng nói chung, các thầy cô trong Viện Xây dựng Công
trình biển nói riêng đã truyền đạt, dạy dỗ em trong suốt quá trinh học tập tại
trường.
Đặc biệt cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS.Phan Ý Thuận đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè Những
người đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất
khi làm đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên
Bể chứa là một công trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho công tác
tàng trữ các sản phẩm dầu (xăng, dầu hoả…), khí hoá lỏng, nước, axít, cồn công
nghiệp…
Hiện nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và yêu cầu về mặt
công nghệ, người ta đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các loại bể chứa có
cấu trúc phức tạp nhưng hợp lý hơn về mặt kết cấu góp phần mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
2. Phân loại bể chứa
- Bể chứa áp lực thấp : khi áp lực dư Pd <= 0.002 MPa. Và áp lực chân
không Po <=0.00025 MPa.
- Bể chứa trụ đứng áp lực cao : khi áp lực
dư Pd => 0.002 MPa.
Bể chứa trụ đứng mái tĩnh thường để chứa các sản phẩm dầu mỏ có hơi
đàn hồi áp lực thấp. Thể tích có thể rất khác nhau từ 100 đến 20000 m3 (chứa
xăng), thậm chí lên tới 50 000 m3 (chứa dầu mazut…)
Có đường kính có thể tới 300 feet(90m)và chiều cao 64 feet(19.2m) trong
trường hợp bể có đường kính rộng cần phải có dàn đỡ mái bên trong. Loại bể
này rất phổ biến với ưu điểm dễ thi công, lắp ráp và tương đối kinh tế, tuy
nhiên phần trên của thành bể chưa được tận dụng hết khả năng chịu lực.
Loại bể này hiện nay được sử dụng khá nhiều trên thế giới. Việc sử dụng
mái mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm giảm đáng kể sự mất mát Cacbua –
Hydro nhẹ, giảm ô nhiễm môi trường xung quanh. Việc loại trừ khoảng không
gian hơi trên mặt xăng dầu chứa trong bể, cho phép tăng mức độ an toàn
bề
phòng hỏa so với các loại bể khác. Trên thực tế người ta hay dùng hai loại bể:
- Bể hở có mái phao
- Bể kín có mái phao
Bể mái phao hao tổn do bay hơi giảm tới 80 % 90%.
Thân bể được hàn từ thép tấm. Dưới bể được bố trí các bu lông neo
quanh thân tránh hiện tượng đáy bể bị uốn và nâng lên cùng thân dưới tác dụng
của áp lực dư lớn khi lượng chất lỏng trong bể giảm.
- Đáy: có các hình dạng khác nhau: phẳng, nón, trụ, cầu, elíp. Việc lựa chọn
đáy phụ thuộc vào thể tích bể, và áp lực dư trong bể.
- Gối tựa: gồm hai gối hình cong lõm bằng bê tông hoặc gối tựa dạng thanh
đứng.
Bể chứa trụ ngang có những ưu điểm, nhược điểm chính sau:
- Ưu điểm: hình dạng đơn giản, dễ chế tạo, có khả năng chế tạo trong nhà
máy rồi vận chuyển đến nơi xây dựng.Có thể tăng đáng kể áp lực dư so
với bể trụ đứng.
- Nhược điểm: tốn chi phí chế tạo gối tựa.
3. Bể chứa cầu
Bể chứa cầu dùng để chứa hơi hoá lỏng với áp lực dư Pd =( 0.251.8)MPa.
Thể tích bể V = 6004000 m3 .
Bể được ghép từ các tấm thép cong hai chiều và được chế tạo bằng cách
cán nguội hoặc dập nóng. Các tấm thép được hàn với nhau bằng đường hàn đối
đầu. Cách chia các tấm trên mặt cầu có nhiều hình dáng khác nhau, múi kinh
tuyến với các mạch song song hoặc so le.
Bể được đặt trên gối dạng vành hay thanh cống bằng thép ống hoặc thép
chữ I. Dùng thanh chống đảm bảo được biến dạng tự do cho bể. Các thanh
chống nên tiếp xúc với mặt bể để giảm ứng suất cục bộ và không tỳ vào đường
hàn nối các tấm của vỏ bể.
Khuynh hướng đi tìm một giải pháp kết cấu cho ứng lực trên bể tương
đối đồng nhất đã đưa đến giải pháp bể dạng giọt nước.
Loại bể này thường được dùng để chứa xăng nhẹ do khả năng chịu được
áp suất cao do khí dư bay hơi và có vòng quay sản phẩm lớn.
Bể chứa hình giọt nước được đặt trên hệ giá đỡ, được tổ hợp từ các thanh
thép ống. Hệ giá đỡ này được đặt trên móng bêtông cốt thép.
Đây là loại bể chứa trụ đứng, mái cầu. Trong đó kết cấu mái là hệ thống giàn
không gian được cấu tạo từ các thanh dầm chữ I, liên kết với nhau thông qua hệ
thống bulông và bản đệm, được bao che kín nhờ các panel mái, tất cả hệ thống
đều sử dụng loại vật liệu là hợp kim nhôm (aluminum). Ưu điểm chính của hệ
kết cấu mái này là lắp dựng đơn giản, trọng lượng nhẹ do đó giảm được tải
trọng tác dụng lên thân bể, móng bể dẫn đến giảm được giá thành xây dựng Kết
cấu mái Dome là một loại kết cấu mái làm từ hợp kim aluminum ngày nay được
sử dụng rất nhiều để làm hệ thống mái cho các bể chứa.. Người ta dùng nó để
thay thế cho các loại mái thép nặng nề. Với trọng lượng nhẹ và vượt được nhịp
lớn, loại kết cấu này đem lại rất nhiều lợi ích cho nhà sử dụng. Cấu tạo của nó
gồm 2 phần chính.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY
Hệ thống khung đỡ không gian với các nút liên kết đặc biệt. Các phần tử
thanh được cấu tạo từ dầm chữ I và được liên kết với nhau bằng bulông
thông qua một bản đệm. Cấu tạo của hệ thống này như sau.
Các tính chất đặc trưng của hệ kết cấu này như sau:
Bảo dưỡng đơn giản, không cần phá vỡ kết cấu và không cần sơn phủ
Đảm bảo tính kín nước, kết quả thí nghiệm cho thấy loại mái này loại trừ
đựơc sự đi vào của nước mưa.
Giảm sự hấp thụ nhiệt bởi tác động bên ngoài do mái cấu tạo từ
aluminum là hợp kim có mầu sáng trắng.
Phù hợp với tất cả các loại sản phẩm của bể chứa.
Có trọng lượng nhẹ
và vượt nhịp lớn do được chế tạo từ hợp kim
aluminum và thép không gỉ.
Có thể thử và điều chỉnh với những thay đổi nhỏ nhất.
Tuổi thọ của kết cấu mái có thể trên 50 năm.
Đáp ứng được yêu cầu thiết kế cho những bể chứa đặc biệt.
Dễ dàng lắp đặt, có thể lắp đặt trên mặt đất sau đó tiến hành cẩu lắp lên
hoặc lắp đặt trực tiếp trên bể.
Có thể thiết kế cho tải trọng gió và tuyết lớn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY
Bể chứa bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào đầu thể kỷ 20 với mục đích
chủ yếu nhằm phục vụ cho công cuộc khai phá thuộc địa của thực dân Pháp. Sau
khi đất nước độc lập, cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu sử dụng bể
chứa cũng tăng theo. Bể chứa chủ yếu tập trung và phổ biến ở Hải Phòng, TP.
Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Vũng Tàu và mới đây nhất là khu lọc hóa dầu Dung
Quất – Quảng Ngãi(do BP làm tổng thầu). Các công trình này đã đáp ứng nhu
cầu phục vụ cho mục đích dân sự, công nghiệp và quốc phòng – an ninh như bể
chứa nước, xăng dầu, khí hóa lỏng.
Do hạn chế về mặt kỹ thuật nên các công trình bể chứa được xây dựng ở
Việt Nam chủ yếu là dạng trụ đứng, còn các dạng bể chứa khác như bể cầu, bể
hình giọt nước còn phải đi mua của nước ngoài.Vì vậy việc nghiên cứu và áp
dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế và thi công các công trình bể chứa là
rất quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn mới khi nhu cầu sử dụng năng lượng
(có xuất phát từ các sản phẩm dầu khí) của nước ta tăng cao.
Dưới đây là một số hình ảnh về các công trình bể chứa tại nhà máy lọc
hóa dầu Dung Quất :
I. Số liệu thiết kế
THÔNG SỐ THIẾT KẾ
BỂ
Với yêu cầu thiết kế kỹ thuật bể chứa dầu dung tích V = 45.000 (m3) ta
đưa
ra các yêu cầu:
- Tiết kiệm vật liệu
- Khả năng thi công
- Phù hợp với diện tích mặt bằng xây dựng
Thay số vào ta được: Hln = 19.75 (m) các phương án đưa ra có chiều cao
H lựa chọn xung quanh giá trị Hln = 19.75 (m)
Đường kính tương ứng với chiều cao H là:
( 2.2 )
Trong đó:
- V là thể tích bể chứa
- D là đường kính bể
Lựa chọn kích thước bể phải thỏa mãn điều kiện:
Chiều cao không được quá lớn để dễ dàng cho việc chữa cháy khi
có sự cố xảy ra
Chiều cao không được quá nhỏ vì nếu chiều cao nhỏ thì đường kính
D lớn sẽ làm tăng diện tích mặt thoáng của chất lỏng, lượng chất lỏng
bốc hơi sẽ lớn làm giảm độ an toàn của công trình (gây ra áp lực dư lớn)
và gây ô nhiễm môi trường
Tổng khối lượng thép của thân bể và đáy bể phải là nhỏ nhất
Ta dự định trước thân bể được hàn từ các tấm thép có kích thước 2x9m và
chiều dày đáy bể là 8mm.Ta sẽ tính toán theo các trường hợp sau để lựa chọn ra
trường hợp ưu nhất :Trong tính toán sơ bộ ta tính chiều dày theo phương
tối
pháp 1foot (0.3m), phương pháp này chỉ áp dụng cho bể có đường kính nhỏ hơn
hoặc bằng 60m(200ft)
Theo phương pháp này thì chiều dày thành bể được tính toán theo công
thức sau:
( trong điều kiện thiết kế ) (2.3)
( trong điều kiện thử áp lực ) (2.4)
Trong đó:
Chọn sơbộ(1foot)
LỚP Mực Td (mm) Td'(mm) Tt(mm) T(mm) KL (t) Tổng KL(t)
CL(m
1 21.2 28.63 26.63 31.14 32 85.28
2 19.2 26.08 24.08 28.16 30 79.95
3 17.2 23.53 21.53 25.18 28 74.62
4 15.2 20.98 18.98 22.20 24 63.95
5 13.2 18.43 16.43 19.22 22 58.62
6 11.2 15.89 13.89 16.24 18 47.96 554.229
7 9.2 13.34 11.34 13.26 16 42.63
8 7.2 10.79 8.79 10.28 12 31.97
9 5.2 8.24 6.24 7.30 10 26.64
10 3.2 5.69 3.69 4.32 8 21.31
11 1.2 3.15 1.15 1.34 8 21.31
Chọn sơbộ(1foot)
LỚP MCL(m) Td (mm) Td'(mm) Tt(mm) Tc(mm) KL (t) Tổng KL(t)
1 19.7 27.67 25.67 30.02 32 85.28
2 17.7 25.02 23.02 26.92 28 74.62
3 15.7 22.37 20.37 23.83 25 66.62
4 13.7 19.73 17.73 20.73 23 61.29
5 11.7 17.08 15.08 17.64 20 53.29
490.273
6 9.7 14.44 12.44 14.55 17 45.29
7 7.7 11.79 9.79 11.45 13 34.63
8 5.7 9.14 7.14 8.36 10 26.64
9 3.7 6.50 4.50 5.26 8 21.31
10 1.7 3.85 1.85 2.17 8 21.31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY
Chọn sơbộ(1foot)
LỚP Mực Td (mm) Td'(mm) Tt(mm) T(mm) KL (t) Tổng KL(t)
CL(m
1 17.5 26.02 24.02 28.09 30 79.95
2 15.5 23.23 21.23 24.83 26 69.28
3 13.5 20.43 18.43 21.56 24 63.95
4 11.5 17.64 15.64 18.29 20 53.29
5 9.5 14.85 12.85 15.03 17 45.29 415.657
6 7.5 12.05 10.05 11.76 13 34.63
7 5.5 9.26 7.26 8.49 10 26.64
8 3.5 6.47 4.47 5.23 8 21.31
9 1.5 3.68 1.68 1.96 8 21.31
Chiều dày thân bể được lấy theo giá trị chiều dày trong điều kiện thiết kế
(design shell thickness), có kể đến ăn mòn(corrosion allowance) và chiều dày
trong điều kiện kiểm tra áp lực(hydrostatic test shell thickness) nhưng không
được nhỏ hơn một giá trị chiều dày nhất định tùy thuộc vào đường kính của bể
theo mục 3.6.1.1 (API 650 – [1]):
API 650 đưa ra hai phương pháp tính toán chiều dày thân bể:
Phương pháp điểm thiết kế biến thiên (Varible design point method) là
phương pháp tính lặp bề dày thành bể tại điểm thiết kế căn cứ vào bề dày thành
bể đầu tiên của tầng tôn sát đáy, với bề dày của tầng tôn sát đáy được tính theo
phương pháp 1foot.
Phương pháp này thường được áp dụng để tính toán đối với bể trụ đứng
lớn và cực lớn có đường kính lớn hơn 200 feet.
Số tầng tôn của bể được xác định theo công thức sau:
( 2.5 )
Trong đó:
- Ht là chiều cao bể (m).
- Hi là chiều cao của mỗi tầng tôn (m).
Phương pháp này được sử dụng khi điều kiện sau thỏa mãn:
( 2.6 )
Trong đó:
L = (500Dt)0,5
- D là đường kính bể (m).
- t là chiều dày tầng đáy(mm).
- H là mực chất lỏng thiết kế lớn nhất (m).
Chiều dày tầng đáy được xác định theo công thức:
- Trong điều kiện thiết kế: ( 2.7 )
- Trong điều kiện kiểm tra áp lực
( 2.8 )
Các giá trị t1d ,t1t không đuợc lớn hơn các giá trị tpd ,tpt (chiều dày sơ bộ của
tầng đáy được tính theo phương pháp 1foot).
Bằng cách tính lặp như trên ta có kết quả tính toán chiều dày thành bể
như sau :
Bảng II. 4. Chiều dày các phân đoạn bể.
Đoạn thân bể(lớp) chiều dày (mm)
1 32
2 28
3 26
4 24
5 22
6 20
7 18
8 16
9 14
10 12
Đáy bể tựa trên nền cát và chịu áp lực chất lỏng. Ứng suất tính toán trong
đáy không đáng kể nên chiều dày của tấm đáy được chọn theo các yêu cầu của
cấu tạo khi hàn và chống ăn mòn.
Phần chính của đáy (khu giữa ), gồm các tấm thép có kích thước lấy theo
các tấm thép định hình (2 x 9 m ).
Phần viền ngoài (vành khăn) cần được tính toán cụ thể theo tiêu chuẩn
API650[1].
Đường kính đáy phải lớn hơn đường kính bể tối thiểu là 100 mm.
Theo bảng 3.1 của tiêu chuẩn API 650[1] với bể có đường kính bể 50 m,
áp lực thiết kế cho phép 190 MPa, chiều dày tấm thành bể lớn nhất là 26 mm.
Chiều dày tối thiểu của tấm vành khăn là: tba = 6 + CA = 6 + 2 = 8 mm(CA là
chiều dày chống ăn mòn của tấm vành khăn ở đáy: 2 mm)
Chọn chiều dày của tấm vành khăn là: 10 mm
4.3.2. Tính toán chiều rộng của tấm vành khăn
Chọn kích thước của tấm vành khăn sao cho phù hợp với kích thước của
tấm thép sản xuất thực tế. Vì vậy chọn bề rộng của tấm vành khăn là 2000 mm,
phần nhô ra phía ngoài bể là 200 mm.
Vành chống gió có tác dụng làm giảm chiều cao tính toán của thành bể,
giúp cho bể ổn định, không bị biến dạng dẻo, tính toán thiết kế vành chống gió
dựa trên việc so sánh giữa chiều cao ổn định của thành bể và chiều cao quy đổi
của thành bể theo mục 3.9.7. Tiêu chuẩn API 650[1].
Chiều cao ổn định của thân bể
Chiều cao lớn nhất của thành bể không bị biến dạng dẻo được tính theo công
thức sau:
( 2.19 )
Trong đó:
- H1 là khoảng cách theo phương đứng giữa vành chống trung gian với thép
góc ở đỉnh bể hay là khoảng cách lớn nhất không cần gia cường
- t là bề dày tầng bể trên cùng
- D là đường kính bể thiết kế
Thay số vào 2.19 ta có:
Chiều cao quy đổi của thân bể:
( 2.20 )
Trong đó:
- Wtr là chiều cao quy đổi của thành bể
- W là chiều cao thực tế của thành bể
- tuniform là bề dày tầng tôn trên cùng
- tactual là bề dày thực tế của thành bể
Thay số vào ta có kết quả như sau:
Chiều cao ổn định quy đổi thân bể: Hqd = Wtr = 17.43 (m)
Nhận xét: Hqd = 17.42 > 11.9 = H1 suy ra cần phải đặt vành gia cường, và
chỉ cần thiết kế một vành chống gió
Vị trí của vành chống gió trung gian:
Chiều cao chuyển đổi của đoạn thân bể từ vành chống gió trung
gian đến đỉnh bể và đến đáy bể phải nhỏ hơn chiều cao ổn định H1
Không được đặt nằm trong phạm vi 150 mm của đường hàn vòng.
Khi tính toán sơ bộ vành chống gió đặt trong phạm vi 150 mm của đường
hàn thì nó phải được đặt ở dưới.
Từ các điều kiện trên ta chọn được vị trí đặt vành chống gió trung gian:
nằm giữa tầng thứ 8 cách đáy của tầng 9 là 1000 mm.
Tính toán tiết diện vành chống gió
Theo API650(3.9.7.6) moment kháng uốn của vành chống gió trung gian
được tính theo công thức :
( 2.20 )
Trong đó:
- D là đường kính thiết kế bể (m)
- Z momen chống uốn yêu cầu nhỏ nhất (cm3)
Thay số vào 2.20 ta có :
Tra bảng thép góc đều cạnh và chọn loại thép N025 làm vành cứng chống
gió. Có các thông số sau
b(mm) d (mm) R (mm) r (mm) Jx (cm4) Z0(cm) Z(cm3)
250 20 24 8 5765 6.91 3170
d
b
R
x x
o
z
d
Do đặc điểm kết cấu mái chỉ có tác dụng che nắng che mưa, tải trọng tác
dụng chủ yếu lên mái là tải trọng gió, tải trọng bản thân và hoạt tải sửa chữa
nên ta lựa chọn kết cấu mái là mái nón có cột trung tâm đỡ mái.
Kết cấu đỡ mái là các hệ thống dàn vì kèo hướng tâm và các dàn vì kèo
được liên kết với nhau ngoài mặt phẳng bằng hệ thống các xà gồ vòng.
1.2. Đặc điểm
Do các tấm lợp của mái bể là các tấm thép hình có bề dầy 2 mm, và yêu
cầu sử dụng trên mái ít. Cần đảm bảo độ thoát nước an toàn trong quá trình sử
dụng.
Nhịp của dàn vì kèo khá lớn, độ dốc nhỏ, chiều cao của dàn bị hạn chế
1.3. Xác định các kích thước cơ bản của mái
Theo TCVN chiều cao dàn phụ thuộc vào nhịp và độ dốc mái, ngoài ra nó
còn phụ thuộc vào các điều kiện riêng biệt cụ thể của mái.
Với dàn có độ dốc i = 100 và nhịp dàn là L = 26 m. Ta chọn chiều cao dàn
theo yêu cầu và điều kiện cụ thể h = 1.5 m.
Hệ thanh bụng của dàn được bố trí để các nút trùng với các vị trí đặt tải,
là vị trí liên kết giữa dàn và xà gồ. Góc nghiêng hợp lý của các thanh bụng vào
khoảng 300 – 550. Có thể dùng hệ thanh bụng tam giác và có thể là thanh đứng,
thanh xiên , hoặc kết hợp giữa các hệ thanh. Khoảng cách giữa các nút phụ
thuộc vào tấm lợp.
Mái dạng hình nón, có góc hợp với mặt ngang bể là: i = 100, độ dốc của
mái bể được lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện đảm bảo độ thoát nước
tốt, và sao cho tải trọng ngang tác dụng lên thành bể là nhỏ nhất.
Liên kết hai đầu dàn: một đầu dàn được liên kết cứng với đầu cột, coi
như là liên kết ngàm, còn một đầu, một nửa thanh đứng đầu dàn được liên kết
vào thành bể. Và các tấm mái cũng được hàn kín với thành bể .
1.4. Tải trọng tác dụng lên mái
Trọng lượng tấm mái, với chiều dầy tấm mái là t = 2 mm, vậy trọng
lượng tấm mái trên một mét vuông là :
Pm = 78 x 1 x 1 x 0.002 = 0.156 (kN/m2).
Trọng lượng lớp cách nhiệt: Pcn = 0.05 (kN/m2).
Hoạt tải trên mái (theo TCVN 2737, mái không sử dụng, không có người đi
lại) là: Pht = 0.75 (kN/m2
Tải trọng gió: tính toán theo tiêu chuẩn: TCVN 2737 1995[2]. Do độ dốc
mái rất nhỏ nên tải trọng gió tác dụng lên mái là gió hút.
3 1 0.80 0.47
5 1.07 0.88 0.54
10 1.18 1.00 0.66
15 1.24 1.08 0.74
20 1.29 1.13 0.80
30 1.37 1.22 0.89
40 1.43 1.28 0.97
50 1.47 1.34 1.03
60 1.51 1.38 1.08
Hệ số
z k CZ Wo Wz B dt df Pi
21.50 1.14 0.61 1.55 1.08 5.29 1.74 1.74 0.99
21.82 1.15 0.61 1.55 1.08 4.95 1.74 1.74 0.93
22.14 1.15 0.61 1.55 1.08 4.61 1.74 1.74 0.87
22.47 1.15 0.61 1.55 1.09 4.27 1.74 1.74 0.81
22.79 1.16 0.61 1.55 1.09 3.93 1.74 1.74 0.74
23.11 1.16 0.61 1.55 1.09 3.59 1.74 1.74 0.68
23.43 1.16 0.61 1.55 1.09 3.25 1.74 1.74 0.62
23.76 1.16 0.61 1.55 1.10 2.91 1.74 1.74 0.56
24.08 1.17 0.61 1.55 1.10 2.57 1.74 1.74 0.49
24.40 1.17 0.61 1.55 1.10 4.43 1.74 1.74 0.85
24.72 1.17 0.61 1.55 1.10 3.75 1.74 1.74 0.72
25.04 1.18 0.61 1.55 1.11 3.07 1.74 1.74 0.59
25.37 1.18 0.61 1.55 1.11 2.39 1.74 1.74 0.46
25.69 1.18 0.61 1.55 1.11 1.71 1.74 1.74 0.33
26.01 1.18 0.61 1.55 1.12 1.03 1.74 1.74 0.20
26.33 1.19 0.61 1.55 1.12 0.18 1.74 1.74 0.04
Để tính toán xà gồ vòng ta lấy một xà gồ nguy hiểm nhất để tính toán(xà
gồ có nhịp tính toán dài nhất).
Xà gồ là cấu kiện chịu uốn xiên có ta dùng thép hình cán sẵn có dạng chữ
nhật hoặc hình chữ C, chữ I.
Nhịp của xà gồ là các bước dàn. Do đặc điển của mái tròn là các dàn
hướng tâm vì vậy các nhịp của xà gồ thay đổi. Ta chọn xà gồ ngoài cùng có nhịp
lớn nhất để tính toán.
Để tiết kiệm vật liệu và giảm tải trọng tác dụng lên mái ta thiết kế tiết
diện xà gồ thay đổi theo nhịp của xà gồ. Nhưng vẫn giữ nguyên chiều cao của
xà gồ để đảm bảo độ phẳng của mái.
Chọn tiết diện xà gồ có mặt cắt ngang là chữ C rỗng.
Xác định tải trọng tác dụng lên xà gồ:
Tải trọng tác dụng lên xà gồ được xác định như sau.
Trong đó:
- qc : Tải trọng tiêu chuẩn trên 1 m2 mặt mái.
- b : Khoảng cách giữa các xà gồ.
- g : Trọng lượng bản thân của xà gồ.
- n : Hệ số vượt tải.
qy=q.cos α
Liên kết 2 đầu xà gồ coi là liên kết khớp.
Xác định các nội lực của xà gồ.
ứng suất lớn nhất do tác dụng đồng thời của hai mômen Mx, My. Trong hai
mặt phẳng được kiểm tra theo công thức sau
Độ võng của xà gồ :
= 5.ql4 /384EI
Độ võng cho phép của xà gồ là 1/150L
Trong đó :
- Pi : Tải trọng tác dụng lên nút dàn thứ i
- B : Bước dàn
- df : Khoảng cách nút dàn bên phải.
- dt : Khoảng cách nút dàn bên trái.
- qtc: Tải trọng tiêu chuẩn phân bố trên đơn vị diện tích mặt bằng
(nếu phân bố trên đơn vị diện tích mái dốc thì phải chia cho cos ; là góc
nghiêng của mái);
Khi tính Pi cần phải tính riêng rẽ cho tải trọng thường xuyên (trọng
lượng các kết cấu thuộc phạm vi mái như: tấm lợp, lớp cách nhiệt, xà gồ)
và các tải trọng tạm thời như sửa chữa mái, gió như sau:
Bảng III. 4. Tải trọng tại các nút mái.
TT GIÓ TT HT
Pi (KN) Pi (KN) Pi (KN)
1 0.99 0.19 0.83
2 0.93 0.18 0.78
3 0.87 0.17 0.72
4 0.81 0.15 0.67
5 0.74 0.14 0.62
6 0.68 0.13 0.56
Xać định nội lực băǹ g SAP 2000 sau đókiểm tra ưń g suất vàđộ mảnh
của cać thanh ta được kêt́ quả sau:
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
Trong đó :
- Act: Diện tích cốt thép cần thiết.
- N: Nội lực trong các thanh.
- R: Cường độ tính toán của thép.
- Hệ số uốn dọc tra bảng D.8 [3] phụ thuộc vào độ mảnh.
Kiểm tra ứng suất của các thanh chịu nén theo công thức.
Trong đó :
Ta dùng các thép góc để liên kết tạo thành dàn, các thép góc trong dàn dùng
thép góc không được nhỏ hơn thép góc L50x5, bề dầy các thép góc không được
nhỏ hơn 5mm. Và trong một dàn không được dùng quá 6 loại thép.
Các thanh dàn ghép bởi hai thép góc phải có miếng đệm giữa hai thép góc.
Đồng thời mỗi một thanh giữa 2 nút không được cho các thanh di chuyển ra
ngoài mặt phẳng của dàn.
Các thanh liên kết vào bản mã bằng đường hàn góc cạnh, chiều dài các
đường hàn không được nhỏ hơn 40mm. Chiều cao tiết diện các đường hàn
không nhỏ hơn 4mm. Với thanh bụng các đường hàn nên kéo trùm sang bên đầu
nút thanh 20mm. Khoảng hở giữa thanh bụng và thanh cánh ở nút dàn hàn có
bản mã không nhỏ hơn 20mm và không lớn hơn 80 mm.
1.5.3. Thiết kế cột trung tâm đỡ dàn vì kèo
Xác định các loại tải trọng tác dụng lên cột:
Tải trọng tác dụng lên đầu cột bao gồm các tải trọng do các đầu dàn vì
kèo tác dụng lên, tải trọng cầu thang và tải trọng các thiết bị có trên mái bể.
- Tải trọng các đầu dàn : N = 59.23 x 16 = 947.68 kN
- Tải trọng các thiết bị trên nóc bể : N = 160 kN
- Tải trọng cầu thang : N = 46 kN
- Tải trọng kết cấu đỡ đầu dàn : N = 15 kN
- Hoạt tải : N = 20 kN
Tổng tải trọng tác dụng lên đầu cột là : F = 1188.68 kN
Chiều cao cột Lc = 25.5m
Cột liên kết ngàm tại chân cột và đỉnh cột. Ta có chiều dài tính toán của
cột tính theo công thức sau:
.
Trong đó:
- L0 chiều dài tính toán của cột
- : bằng 0.5 nếu hai đầu là ngàm và bằng 0.7 nếu đầu ngàm đầu khớp
Tuy nhiên trong tính toán thiên về an toàn nên lấy cột đầu ngàm đầu khớp
( =0.7)
Chiều dài tính toán của cột là : Lo = 0.7* 25.5 = 18.55 (m)
Độ mảnh cho phép của cột là 200
Xác định diện tích cần thiết của cột.
Act = N/(φγR)
Act = 1188.68/(0.8*0.8*21)=88.44 (cm2)
khối lượng 1m chiều dài: 195.0 (Kg) khối lượng cột chống:
mcột = 195*25.5/1000 = 51.68 (kN)
Kiểm tra độ mảnh
Trục các thanh dàn đồng quy tại tim trục nút dàn, tim nút nằm trên trục
của thanh cánh , để dễ chế tạo và liên kết, khoảng cách giữa trục và sống
thép góc lấy chẵn.
Các thanh dàn được liên kết hàn với bản mã bằng các đường hàn góc
cạnh, chiều cao đường hàn không nhỏ hơn 4 mm, chiều dài một đường
hàn không nhỏ hơn 50 mm.
Khoảng cách đầu thanh bụng với thanh cánh không nhỏ hơn 40 mm và
không lớn hơn 80 mm.
Bản mã là hình dạng đơn giản dễ chế tạo.
Ta chọn một nút dàn điển hình có nội lực tại nút dàn là lớn nhất để tính
toán. Chọn một nút dàn ở thanh cánh trên và một nút dàn tại thanh cánh dưới:
Nút dàn thanh cánh dưới (nút số 506)
Kết quả tính toán nội lực bằng phần mềm SAP2000v14 ta có :
N1674 = 13.258 T = 132.58 kN
N1675 =2.496 T = 24.96 kN
N1816 = 3.26 T = 32.6 kN
N1815 = 2.35 T = 23.5 kN
N1773 = 0.91 T = 9.1 kN
Chiều dài đường hàn của các thanh với bản mã tính theo công thức sau:
Trong đó:
- : là tổng chiều dài đường hàn
- hf : chiều cao đường hàn chọn (hf = 8 mm)
ls =
Vậy chọn ls= 5 (cm)
ls =
Vậy chọn lm = 4 (cm)
Do là các đường hàn góc cạnh nên ta kiểm tra điều kiện:
Thay số: lw 85x0.7x0.8 =47.6 (cm). Vậy thỏa mãn điều kiện
Với thanh cánh (có nội lực N1674= 132.58 kN và N1675= 24.96 kN )
Chiều dài đường hàn sống:
Tải trọng gió tác dụng lên thân bể được tính theo công thức sau:
Fgió = cn*Wo*k*D*H
Trong đó:
- Cn hệ số khí động (cn = 0.5)
- W0 áp lực gió (w0 = 1.55 kN)
- D đường kính bể
- H chiều cao bể
Thay số: Fgió = 0.5*1.55*0.98*54*20 = 837 (kN)
Moment gây lật do gió: Mgió= Fgió*H/2 = 837*20/2 = 8370 (kN.m)
Ta có tổng trọng lượng thân bể và mái:W=5963.5(kN).
Kết quả tính toán trong phụ lục .
2.2. Kiểm tra lật của bể
Theo mục 3.11.2 [1] việc kiểm tra được thực hiện theo công thức sau:
M
Trong đó:
- M moment do gió gây ra
- W tổng trọng lượng của thành bể không kể ăn mòn, cộng với trọng lượng
bản thân của kết cấu mái khi bể không chứa dầu (xăng)
- D đường kính của bể
Thay số: (kNm) > 8370 (kNm) = Mgió
Kết luận: điều kiện chống lật đảm bảo,bể không cần neo giữ.
Một vấn đề thường gặp trong quá trình lưu trữ nhiên liệu ở các bể chứa
nhất là những nhiên liệu như xăng dầu…Do có tính bay hơi mạnh mẽ của các
loại nhiên liệu này gây ra áp lực lên mái bể, một phần lên thành bể và nguy hiểm
hơn đó là việc dễ phát sinh cháy nổ, hao phí nhiên liệu, ăn mòn các kết cấu đỡ
mái bể. Hạn chế sự bay hơi này là một yếu tố quan trọng trong thiết kế các loại
bể chứa nhiên liệu. Có rất nhiều biện pháp khác nhau nhằm hạn chế sự ăn mòn
này như sử dụng bể chứa có thiết kế thêm phao nổi (kết cấu mái nổi). Một
trong những biện pháp đơn giản dễ thực hiện là sử dụng mái nổi nhất là đối với
Hiện nay Việt Nam có nhiều chủng loại mái nổi khác nhau được sử dụng
rộng rãi cho các loại bể khác nhau. Cũng có những loại bể chứa do đặc điểm có
đường kính lớn, hiện nay trong nước chưa có khả năng sản xuất cũng như thi
công được hoặc có thể sản xuất nhưng giá thành cao hơn nhiều so với loại mái
nổi cùng chủng loại được chào hàng của các hãng nước ngoài .
Trên cơ sở phân tích các liệu về nhiên liệu chứa trong bể, thời gian
số
quay vòng nhiên liệu, đường kính bể…Tham khảo các loại mái nổi của các loại
bể chứa tương tự hiện có tại Việt Nam hiện nay có hai phương án chính thường
sử dụng như sau.
Phương án I
Sử dụng mái nổi làm bằng vật liệu thép, hiện nay loại mái này thường
được sử dụng cho các loại bể có kích thước trung bình và nhỏ. Loại mái này
được tổ hợp từ các tấm thép và chủ yếu sử dụng các liên kết hàn trong kết cấu
mái bể.
Ưu điểm chính của loại mái này là tính bền vững cao, nguyên vật liệu chế
tạo sẵn có và có thể chế tạo trong nhà máy rồi đem lắp ráp tại công
trường, do đó có chất lượng khá tốt.
Nhược điểm lớn nhất của mái này đó là trọng lượng mái rất lớn, với
những loại bể có đường kính lớn thì việc sử dụng mái thép tỏ ra kém hiệu
quả và một nhược điểm thường hay gặp trong khi vận hành đó là hiện
tượng cong vênh dẫn tới việc lên xuống của bể gặp khó khăn .
Phương án II
Sử dụng mái nhôm, đây là loại mái nổi hiện đại. Hiện nay mới được sử
dụng ở một số công trình tại việt nam .Nhưng nó đang tỏ rõ tính ưu việt cũng
như sự phù hợp trong việc vận hành.
Ưu điểm nổi bật của mái nổi nhôm là trọng lượng của mái nhỏ, kết
cấu hoạt động ổn định chính xác và việc thi công rất đơn giản do kết cấu
chủ yếu sử dụng các liên kết bulông. Với những bể chứa có đường kính
lớn thì loại mái này tỏ rõ sự ưu việt của mình.
Nhược điểm chính của loại mái này là với những loại mái có
đường kính lớn thì không thể sản xuất trong nước.
Phân tích lựa chọn phương án mái .
Với bể chứa dầu và xăng thể tích 45.000 m3 là loại bể chứa lớn có đặc
điểm là khả năng ăn mòn cao. Vì vậy việc lựa chọn kết cấu nổi bằng nhôm tỏ ra
hiệu quả hơn cả.
Mô tả mái nổi bằng nhôm :
Mái nổi bằng nhôm sử dụng chủ yếu là kết cấu tấm vỏ được liên kết với
nhau bằng các liên kết bulông và ốc vít. Mái nổi do được nâng đỡ bởi các ponton
trụ dài đặt vuông góc với các ponton là hệ các dầm bằng nhôm, các poton được
gắn với dầm bằng một đai nhôm, giữa các tấm nhôm được liên kết với nhau
bằng chi tiết kẹp.Toàn bộ mái được đỡ bằng hệ thống chân đỡ.
Để đảm bảo sự thẳng đứng khi di chuyển lên xuống. Mái nổi sẽ có một
hệ thống định hướng bằng cáp, theo đó di chuyển lên xuống, mái nổi sẽ trượt
theo các sợi cáp này. Độ kín khít giữa mái và thành bể được đảm bảo bằng hệ
thống đệm đặc biệt.
Chi tiết mái nổi: việc tính toán kiểm tra mái nổi theo phụ lục H quy phạm
API 650[1] cho mái nổi bằng nhôm. Nhưng trong phạm vi đồ án không thiết kế
mái nổi, chỉ lựa chọn sao cho mái nổi có chiều cao 1m.
CHƯƠNG 4: THIẾT
DỰNGKẾ NỀN
ĐỒ ÁN TỐT MÓNG
NGHIỆP
Tải trọng công trình thiết kế là rất lớn, khu vực xây dựng nằm trong vùng
có nhiều công trình xây dựng từ trước
Đất nền gồm 5 lớp:
– Lớp 1: đất bao gồm bê tông, phía dưới cùng là lớp cat́ hạt thô lẫn nhiều
sỏi sạn, dày 1.5m, kết cấu rời rạc là lớp đất yếu.
– Lớp 2: bùn sét màu xám đen lẫn hữu cơ vỏ sò là lớp đất rất yếu, có chiều
dày tương đối lớn từ 1316m .
– Lớp 3: sét màu xám xanh, đốm vàng, trạng thái chảy dẻo, dày 16.5m cũng
là lớp đất yếu tính ổn định kém và chiều dày lớn.
– Lớp 4: sét pha màu nâu xám xi măng, dày 8m trạng thái dẻo mềm là lớp
đất có tính năng xây dựng trung bình.
– Lớp 5: cát hạt vừa màu trắng đục lẫn ít sạn, trạng thái bão hòa nước, kết
cấu chặt là lớp đất tốt có tính chịu lực tốt.
1. Các phương án móng:
– Phương án 1: móng cọc bê tông cốt thép ép bằng máy ép thủy lực.
– Phương án 2: móng cọc bê tông cốt thép đóng.
– Phương án 3: móng cọc khoan nhồi
1.1. Phương án cọc ép
Ưu điểm:
– Dễ dàng kiểm tra quản lý chất lượng cọc khi đúc cũng như khi ép cọc.
– Khi có sự cố xẩy ra lúc ép cọc thì việc khắc phục khá đơn giản. Tiếng ồn
nhỏ không gây ô nhiễm môi trường.
– Gây ảnh hưởng tới các công trình xung quanh.
– Khi thi công không phát sinh tia lửa điện , rất phù hợp với điều kiện thi
công trong khu vực yêu cầu về PCCC cao.
Nhược điểm
– Yêu cầu phải có các đối trọng lớn để gia tải khi ép vì vậy thời gian
cho việc ép cọc rất lớn và phức tạp.
– Đòi hỏi mặt bằng thi công tương đối lớn.
– Giá thành thi công cọc cao.
1.2. Phương án cọc đóng
Ưu điểm
– Khả năng kiểm soát chất lượng cọc khi đóng và khi đúc không phức tạp
và khả năng điều chỉnh khi gặp sự cố đơn giản.
– Giá thành thi công thấp do công nghệ thi công khá đơn giản .
– Có khả năng đi tới độ sâu
lớn Nhược điểm
– Tiếng ồn lớn và ô nhiễm môi trường không khí xung quanh do khí thải từ
các búa máy gây ra khi thi công
– Gây rung động ảnh hưởng tới các công trình xung quanh.
– Chỉ được phép thi công xa nơi dân cư.
1.3. Phương án cọc khoan nhồi
Ưu điểm
– Chịu được tải trọng rất lớn, phù hợp với công trình tải trọng lớn mà các
phương án móng khác không phù hợp.
Nhược điểm
Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ở trên và các điều kiện
thực tế tại nơi xây dựng công trình. Ta thấy móng cọc là phù hợp, cọc được hạ
vào lớp đất thứ 5 bằng phương pháp đóng do vị trí xây dựng xa khu vực dân cư.
2. Vật liệu móng và các thông số cơ bản
Dầm vòng có tác dụng truyền lực từ thành bể xuống đài cọc. Được thiết
kế theo phụ lục B của tiêu chuẩn API650[1]. Kích thước dầm chọn như
sau:
– Đường kính ngoài: D = 54,4 m
– Đường kính trong: d = 53,6 m
– Chiều cao dầm : h = 0,8 m
– Cao trình đỉnh dầm + 0,6 m
– Cao trình đáy dầm 0,2 m
– Trọng lượng dầm vòng :
(T)= 1357.2 (kN) (4.1)
Cốt thép:
– Cốt chịu lực trong dầm là thép CII có R = 280000 (kN/m2)
– Cốt đai dùng thép CI có R = 210000 (kN/ m2)
Cọc
– Cọc có tiết diện 0.4 x 0.4(m)
– Chiều dài cọc dự kiến là 44(m) được chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn dài 11m
và được hạ sâu vào lớp đất thứ 5 một đoạn là: 6m và được ngàm vào đài
cọc một đoạn là 0.5 (m)
– Thép dọc chịu lực là CII và thép đai là CI.
– Trọng lượng bản thân của bể khi không chứa sản phẩm:
Gbể = 830.4171 (T) =8304.171 ( kN )
Suy ra tổng trọng lượng của toàn bộ công trình tác dụng lên hệ móng cọc theo
phương đứng:
N = Gtest + Pdv + Pcát + Pđ = 458304.171 + 1357.2 + +=538639.31(kN)
3.2. Tải trọng ngang lên đài cọc
Tải trọng ngang tác dụng lên đài cọc là tải trọng gió:
– Tốc độ gió tại khu vực thiết kế: 34.6(m/s)
– Áp lực gió tác dụng lên bể: P = 0.929(kN/m2)
Lực tác dụng do gió:
(4.3)
D, H là đường kính và chiều cao bể
3.3. Tải trọng phân bố trên đài móng
Tải trọng phân bố này do trọng lượng của chất lỏng chứa trong bể và
trọng lượng bản thân đáy bể, lớp cát vàng chống thấm .
(4.4)
Trong đó :
– Ncl: trọng lượng chất lỏng chứa trong bể (tính toán trong trường hợp thử
tải Ncl = 450000 (KN).
– Nd: trọng lượng đáy (Nd = 1730.67 kN).
– Nc: trọng lương lớp cát vàng (Nc = (kN).
Thay số vào ta có :
( kN/m2 )
3.4. Tải trọng phân bố đều lên dầm vòng
Tải trọng phân bố này do trọng lượng thân bể , mái bể truyền xuống
móng .
(4.5)
Trong đó:
– Nm: trọng lượng bản thân mái : Nm = 418.95 (kN )
– Nt: trọng lượng thân bể bao gồm tất các thiết bị phụ như vành chống gió,
thiết bị…: Nt = 6375,75 (kN ).
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
3.5. Tải trọng theo phương ngang tác dụng lên dầm vòng
P
0,
0,4m Ko(q+ h)
Trong đó :
– Pcd: áp lực đất tĩnh tác dụng lên mặt bên của dầm vòng. Đặt cách chân
dầm một khoảng là 0.3hd
(4.7)
Trong đó :
– K0: hệ số áp lực hông tác dụng lên dầm vòng, với đất cát chặt có thể lấy
= 0.5
– hd: chiều cao dầm vòng.(hd = 0,8 m)
– q: áp lực phân bố lớn nhất trên bề mặt lớp đệm. Theo mục B.4.2.3 tiêu
chuẩn
API 650[1] giá trị của áp lực này như sau
(4.8)
Với:
– Gn: trọng lượng của chất lỏng chứa trong bể : Gn = 450000 (kN )
– Gd: trọng lượng đáy bể: Gd = 1730.67 (kN)
– F: diện tích đáy bể : Fd = 2290.32 (m2)
Thay số ta được :
Kết quả tính toán áp lực đất lên dầm vòng như sau :
áp lực chủ động (Pcd) phân bố xung quanh chu vi của dầm vòng theo sơ đồ sau.
pcd
Trong đó:
– hđ độ sâu chôn đài (h = 0,8 m)
(4.10)
– , là trọng lượng thể tích đơn vị và góc nội ma sát của đất từ đáy đài trở lên
Vậy độ sâu chôn đài thỏa mãn điều kiện và tải trọng ngang do toàn bộ đáy
đài tiếp nhận.
5. Tính toán sức chịu tải của cọc
= 1*(130*402 +2800*20.36)
5.2. Sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tiêu chuẩn SPT
Vì lớp đất số 1 bao gồm bê tông đá dăm, phía dưới cùng là lớp cát hạt thô
lẫn nhiều sỏi sạn. Lớp đất này phân bố rộng khắp trên toàn khu vực xây
bộ
dựng công trình và cố bề dày trung bình 1.5 m. Do bề dày mỏng và là lớp san nền
nên tính ổn định kém vì vậy lớp đất này không có ý nghĩa trong công tác xây
dựng.
Căn cứ vào tải trọng công trình và điều kiện địa chất tại nơi xây dựng
công trình ta dự định sẽ hạ cọc vào lớp đất số 5 là lớp cát hạt vừa, trạng thái bão
hoà nước, kết cấu chặt, với chiều dài dự kiến ban đầu của cọc là : 44 m(4 đoạn
mỗi đoạn 11m ). Sau khi đóng đến độ sâu thiết kế sẽ đập vỡ đầu cọc ngàm 0.5
m vào đài cọc.
Sức chịu tải của cọc theo điều kiện địa chất công trình được tính theo
phương pháp dùng kết quả thí nghiệm xuyên (SPT) của Meyerhof
Sức chịu tải của cọc được xác định theo công thức sau:
(4.11)
Trong đó:
– li: là chiều dài cọc trong lớp đất mà cọc xuyên qua
– : trị số SPT trung bình của các lớp đất rời dọc theo thân và mũi cọc
– i : khối lượng thể tích của lớp đất thứ i mà cọc đi qua
lTHIẾT
i F
KẾ KỸ THUẬT BỂ CHỨAbtTRỤ ĐỨNG V = i Wicọc
Lớp đất
m m2 kN/m3 kN/m3 kN
1 0 0.16 25 17 0.64
2 13 0.16 25 15.9 18.928
3 16.5 0.16 25 16.3 22.968
4 8 0.16 25 17.7 9.344
5 6 0.16 25 17 7.68
TỔNG 58.92
Thay số ta có sức chịu tải cọc theo kết quả thì nghiệm xuyên tiêu chuẩn:
Vậy sức chịu tải của cọc được chọn: [P] =Min{Pđ,PVL}=1320 (kN)
6. Xác định số lượng cọc
Số lượng cọc trong móng được xác định theo công thức sau:
(4.12)
Trong đó:
– nc: Số cọc
Coi cọc chỉ chịu tải trọng dọc trục và cọc chỉ chịu kéo hoặc nén.
Móng thiết kế là loại móng mềm.
Để tính tải trọng phân phối lên cọc ta sử dụng phần mền SAP, trong đó
mô hình hoá cọc chống bằng các phần tử lò xo, độ cứng của các lò xo
được xác định bằng lực dọc trục gây lún của một cọc chia cho độ lún cọc
tương đương (Trong đó ta coi như các cọc lún như nhau và bằng độ lún
trung bình của đài móng). Cách thực hiện như sau:
– Bước 1: Tính độ lún cho hệ kết cấu móng. Xác định độ lún của hệ kết
cấu móng theo phụ lục H của tiêu chuẩn 205 – 1998[4]
– Bước 2: Xác định độ cứng của lò xo
– Bước 3 : Xác định các tải trọng tác dụng lên hệ kết cấu móng.
– Bước 4 : Đưa vào chương trình sơ đồ tính và nhập các thông số của công
trình vào sơ đồ .
Chiều cao của khối móng quy ước tính từ mặt đất lên mũi cọc Hm =
44(m).
(4.19)
Sơ đồ tính khi đưa vào chương trình rồi thực hiện tính toán
10. Xác định tải trọng phân phối lên các cọc
Chọn lớp bảo vệ là 4(cm) chiều cao làm việc của cốt thép : h0 = 41 cm
(4.26)
Chọn thép chịu lực của cọc là: 8 18(As = 20,36cm2) cọc đủ khả năng
chịu lực khi vận chuyển và cẩu lắp.
11.3. Tính toán thép móc cẩu:
Móc cẩu chịu kéo trong quá trình vận chuyển cọc và cẩu lắp trong quá
trình thi công, lực kéo tác dụng lên móc cẩu chính bằng trọng lượng bản thân
cọc.
Diện tích cốt thép làm móc cẩu được tính như sau
Trong đó:
Qc: Trọng lượng bản thân cọc:
(4.27)
Ra: Cường độ chịu kéo tính toán của thép làm móc cẩu(Ra = 280000
kN/m2)
Thay số vào công thức trên ta được
(4.28)
Chọn 1 18(As = 2.5cm2) làm móc cẩu. Hình dáng được chế tạo theo cấu tạo.
12. Tính toán kiểm tra đài cọc
Chiều dày của đài cọc phải được tính toán kiểm tra để tránh khả năng đài
bị đâm thủng. Theo tiêu chuẩn thiết kế:TCVN 5574 – 91[5] chiều dày của đài
phải thỏa mãn điều kiện sau:
(4.29)
Trong đó:
P: là tải trọng gây ra sự phá hoại theo kiểu đâm thủng. Giả thiết mặt phá
hoại nghiêng một góc 450 như hình vẽ. Lấy giá trị của cọc có nội lực max,
có Pmax = 121,013( T )= 1210,13 (kN).
Thay số vào ta có :
Kết luận:Chiều dày đài thỏa mãn điều kiện không bị cọc đâm thủng
12.2. Tính cốt thép cho đài cọc
Dùng phần mềm SAP2000 tính toán kết cấu ta có nội lực của đài như sau:
SAP2OOO
-2 2 O. -1B0. -150. - 4 20. -BO. -130. - 2O. 0. 20. BO. 60. 2 20. 15 f. 2 80.
S P2000 v ‹s.0 0 • Flieisnp mong De • Res\•lianl M2Z D•egram (COMB‹ › • KN. m. C Unlls
Ta có bảng nội lực sau
Diện tích cốt thép trong đài cọc được xác định theo công thức sau:
(4.30)
Trong đó:
– M giá trị moment lớn nhất của đài (kN.m/m)
– h0 chiều cao làm việc của đài (chọn khoảng cách bảo vệ cốt thép a = 5 cm
h0 = 0,75 m)
– Rs cường độ chịu kéo của cốt thép đài cọc (Rs = 280000 kN/m2)
Đối với cốt thép đặt trên
As = = 11,67 (cm2)
Dầm móng được đặt trên một đài móng cấu tạo hình vành khuyên các
thông số cơ bản của dầm vòng :
– Đường kính ngoài: D = 54.4 m
– Đường kính trong: d = 53.6 m
– Chiều cao dầm : h = 0.8 m
– Cao trình đỉnh dầm + 0.5 m
Pcd
n n
0,4m
Vậy chọn 8 28(As =49.27 cm2) và được bố trí xung quanh dầm xem bản
vẽ,diện tích còn lại thép của đài sẽ chọn cùng
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN BẰNG MÁY TÍNH
Tải trọng gió tác dụng lên mái bể là gió hút (bốc) được tính toán như trên.
1.2. Tải trọng gió tác dụng lên thân bể
Thành bể được chia theo độ cao để dễ tính toán, và chính xác hơn.
3 1 0.80 0.47
5 1.07 0.88 0.54
10 1.18 1.00 0.66
Hệ số khí động c được lấy với dạng công trình trụ tròn như sau:
Ce1 = k1 . Cβ
k1 = 1 khi Cβ > 0
h1/d=20/54 = 0,37 ( h1: chiều cao thành bể, d: đường kính ngoài của bể)
Tại mỗi điểm cần tính tải trọng gió ta xác định được góc β so với hướng gió
thổi, từ góc β tra đồ thị trong sơ đồ 33 Bảng 6 – TCVN 27371995 được giá trị
Cβ, từ giá trị Cβ tính được Ce1 = k1 . Cβ
Sau khi xác định được W, ta quy tải trọng gió thành tải trọng tập trung Pi theo
các độ cao được chia tương ứng.
Pi = W. A (kN), với A : diện tích cản gió theo phương đứng (m2).
Hệ số Cn phụ thuộc vào góc (00 < < 1800) ở tâm, hệ số Cn đối xứng qua
trục ngang Ox.
Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện ở phụ lục.
Tầng 10 (z=20m)
Một cách gần đúng có thể coi tải trọng mái lên thân bể là các tải trọng tập
trung:
(5.4)
Trong đó:
Ta sẽ tính toán trong trường hợp móng mềm. Với móng mềm khai báo
bằng độ cứng của các lo xo như đã tính ở trên.
Trong phần này ta sẽ tiến hành kiểm tra lại chiều dày thân bể đã tính theo
quy phạm bằng phần mềm Sap2000. Tiến hành nhập sơ đồ kết cấu và tải trọng
tác dụng lên công trình
Vậy chiều dày thân bể đã tính theo quy phạm được kiểm tra lại bằng
phần mềm SAP2000, kết quả tính toán theo quy phạm và máy tính là chấp nhận
được.
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
Để đảm bảo cho quá trình vận hành trên các đường ống xuất và nhập của
mỗi bể chứa được lắp đặt các hệ thống van thở như sau.
– Trên đoạn ống vào bể có bố trí các loại van một chiều, thiết bị này có
chức năng khống chế chất vận chuyển quay trở lại đường ống nhập khi
có sự cố xẩy ra.
– Van an toàn tự động đóng khi bể đã nhập đầy.
– Các loại van thông khí lắp đặt ở mái và vành ngoài có nhiệm vụ sả khi áp
suất trong bể không ở mức an toàn.
II. Các loại cửa bể
– Cửa bể là thiết bị phục vụ cho công nhân ra vào khi thi công hoặc hoàn
thiện sửa chữa bể trong đó có các loại cửa như: Cửa ra vào, cửa làm
sạch… Trong bể cũng có các loại cổng khác nhau với nhiều chức năng đa
dạng phục vụ cho việc hoạt động ổn định của bể như cổng xuất, cổng
nhập, các ống báo mức, ống kiểm tra nhiệt độ…Vị trí của các cửa và các
ống được đặt ở nhiều vị trí khác nhau sao cho phù hợp với việc vận hành
bể.
– Ngoài ra còn có một số loại cửa khác phục vụ cho các mức đích khác
nhau: cửa kiểm tra nhiệt độ bể, cửa phun bọt để chữa cháy, cửa hút cặn,
cửa thông hơi thành bể.
1. Cửa xuất :
Trên thân bể bố trí một cổng xuất duy nhất tại cổng xuất này sẽ có một mặt
bích
– chờ đầu nối với đường ống xuất. Việc thiết kế cửa xuất phụ thuộc chủ
yếu vào lưu lượng đầu ra tối đa cho phép. Trên cơ sở ấy cửa xuất sẽ
được thiết kế với các thông số như sau ( Theo bảng 3.16 của tiêu chuẩn
API[1] )
Đường kính ngoài của cửa xuất
Chiều dài cổ ống xuất là 250 mm
Tâm cổ ống cách đáy 425 mm
Xem hình minh họa trang bên, các chi tiết cấu tạo khác xem bản vẽ KC –
03
2. Cửa nhập
Thiết kế cửa nhập dựa theo quy phạm API 650[1] và lưu lượng cho phép
của cổng nhập, cấu tạo cửa nhập tương tự như cửa xuất, tuy nhiên để tránh
hiện tượng tạo bọt của nhiên liệu và giảm độ mòn của đáy bể nơi nhiên liệu
được xả vào, khi thiết kế bố trí thêm một miếng đệm vào ống dẫn sao cho nhiên
liệu được dẫn tới sát đáy trước khi đi và bể. Theo đó các thông số chủ yếu của
bể được thiết kế như sau :
– Đường kính ngoài của ống 125 mm
– Chiều dầy cổ ống 16 mm
– Chiều dài cổ ống 200 mm
Cầu thang cũng là bộ phận quan trọng của mỗi công trình, nhờ kết cầu
này khi vận hành con người có thể đi lại dễ đàng tới những vị trí cần thiết để
thao tác, giúp cho việc kiểm tra và sửa chữa được rễ ràng. Cầu thang có thể thiết
kế liền với thân bể hoặc có thể thiết kế rời thân bể.
Việc thiết cầu thang bể được quy định trong bảng 319 cuả tiêu chuẩn
API650[1]
– Chiều rộng cầu thang là: 800 mm
– Chiều cao của bậc thanh: 250 mm
– Độ dốc của cầu thang 450
là:
Chi tiết cầu thang bể xem ở bản vẽ KC – 07
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
Mặt bằng thi công phải đủ rộng, bằng phẳng và thuận tiện, phục vụ cho
quá trình thi công được an toàn:
– Mặt bằng bãi được thu dọn đảm bảo diện tích đất trống cần thiết theo
yêu cầu gia công vật tư và lắp dựng kết cấu.
– Các tuyến giao thông cho các phương tiện cơ giới đi lại và đường di
chuyển của cẩu phục vụ thi công lắp dựng phải được kiểm tra, thu dọn
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
– Mặt bằng thi công phải được kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật về khả năng
chịu tải, các hệ thống chiếu sáng, nhà ở cho công nhân thi công và nhà chỉ
đạo tại công trường.
Mặt bằng thi công được chia làm 3 vùng chính:
Vùng 1: Gia công chế tạo vật liệu bể
Vùng 2: Kiểm tra và lắp dựng toàn bộ
Vùng 3: Xây dựng bể
2. Máy móc thiết bị thi công
– Các tấm thép bể có kích thước 2x9 m với chiều dày thay đổi từ 8 đến 32
mm. Từ các tấm thép trên sử dụng máy cắt các tấm theo đúng hình dạng
kích thước như thiết kế. Yêu cầu của các đường cắt này phải thẳng,
phẳng không uốn lượn. Đối với các tấm thép được dùng nguyên khổ
trước khi thi công phải được kiểm tra lại về kích thước cũng như độ trơn
của mép tấm.
– Cắt bằng tay đối với các tấm thép có chiều dày nhỏ. Những phần còn lại
phải được cắt bằng máy hàn nửa tự động.
– Mặt cắt ngang của vết cắt phải sạch và phẳng trước khi tiến hành hàn.
Những phần còn lại không phải cắt cũng được làm sạch trước khi tiến
hành hàn bằng cách phun cát hay dùng chổi thép.
3.2. Công tác gia công mài
– Theo yêu cầu chế tạo và lắp đặt, công việc công việc mài phải được chế
tạo cẩn thận chính xác. Muốn vậy phải dùng các thước mét, thước kẹp,
compa, nivo kiểm tra liên tục trong quá trình mài.
– Sau khi hoàn thiện các công việc trên, các tấm thép được đánh số bằng
sơn theo đúng như bản vẽ thiết kế. Tại những cạnh hàn chồng phải kẻ
đường chuẩn bằng sơn.
3.3. Công tác cuộn thép
Những tấm thép thành bể dùng cho xây dựng bể phải được cuộn bằng
máy cuộn theo bán kính bể. Trước khi cuộn phải kiểm tra việc cắt và mài đúng
như quy định trong phần thi công tấm đáy.
II. Quy trình công nghệ thi công
– Bể chứa là một công trình chuyên dụng, đòi hỏi độ chất lượng thi công
cao và có sai số thấp. Do đó cần phải có thiết bị thi công đặc chủng (các
loại máy cuộn thép, máy hàn, hệ thống khuôn dưỡng...) và một đội ngũ
công nhân lành nghề, các kỹ sư thi công có trình độ kỹ thuật và quản lý
tốt.
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
– Thi công móng công trình là một giai đoạn rất quan trọng, nó ảnh hưởng
tới chất lượng và sự an toàn của công trình. Do vậy đòi hỏi quy trình thi
công phải chính xác, đúng như yêu cầu của thiết kế kỹ thuật và quy trình
công nghệ .
– Trước khi móng được thi công, cần phải tiến hành thí nghiệm hiện trường
để đánh giá :
Khả năng chịu lực thực tế của cọc (Thí nghiệm hiện trường);
Xác định số lượng cọc, chiều dài cọc và tiết diện cọc sao cho phù hợp với
điều kiện thực tế nền móng công trình, kiểm định lại kết quả tính toán đã
thiết kế;
Chọn loại máy đóng cọc phù hợp;
Công tác thử động cọc sẽ được tiến hành theo tiêu chuẩn 20 TCN 8882. Số
lượng cọc thử bằng 1% số cọc đóng của công trình và không nhỏ hơn 5
cọc.
1.2. Trình tự thi công
Với nền công trình bể chứa dầu kỹ thuật thi công móng bao gồm những
công việc chính sau:
– Đào đất hố móng đến vị trí đáy đào thiết kế.
– Khi chuẩn bị vật tư, máy móc thiết bị thi công đầy đủ, dùng cẩu bánh lốp
kiểm tra cọc và cẩu lắp cọc vào giá búa. Sau khi lắp đặt phải đảm bảo
cọc vào đúng vị trí không bị nghiêng xiên.
– Lập chu trình chạy búa hợp lý nhất sao cho khi đóng cọc công trình tránh
tình trạng chối giả của cọc gây nên do đất giữa các cọc bị dồn nén lại,
(Xem thêm bản vẽ thi công móng).
– Định vị cọc: Cọc định vị từ mốc chuẩn theo toạ độ cọc đã được thiết kế
bằng các bị đo cần thiết . Sai số cho phép là: ±10 mm.
– Sau khi có sự kiểm tra kỹ lưỡng bằng hai máy kinh vĩ , cọc thật thẳng
đứng mới được đóng.
– Khi tiến hành đóng cọc luôn có hai máy kinh vĩ kiểm tra sự thẳng đứng
của cọc
– Khi đóng xong đoạn mũi cọc để lại một đoạn nhô lên từ 0.5 m 0.7 m để
hàn nối với đoạn cọc đầu. Trước khi hàn nối cọc cần căn chỉnh, kiểm tra
đảm bảo sự trùng tim của cọc nối .
– Trong quá trình đóng phải theo dõi các thông số kỹ thuật sau:
Số búa cho từng độ sâu cọc được đóng xuống;
Chiều cao búa rơi trung bình với độ sâu cọc xuống;
Độ chối của búa để quyết định đóng tiếp hay dừng;
Chọn búa và xác định độ chối của cọc:
Theo kinh nghiệm với chiều dài cọc lc < 12m, trọng lượng cọc
qc = 2,5.F.lc = 2,5.0.42.11 = 44 (KN) (4,4T)
→ Qbúa ≈ 0,7.qc = 0,7.4,4 = 3,08T
Độ chối ε được xác định từ công thức đóng cọc sau:
Theo công thức Hà Lan ta có:
Suy ra Thỏa mãn 2mm< ε < (3050)mm
– Vật liệu sử dụng cho thi công tấm đáy là các tấm thép A36 có kích thước
2x9 m chiều dày 8 mm.
– Các tấm này được chuyển tới vị trí cắt bằng cần cẩu và xe tải chuyên
dụng.
– Trên cơ sở là các tấm thép nguyên, bản sẽ được gia công chế tạo thành
các tấm theo yêu cầu thiết kế , khi tiến hành cắt lưu ý:
Các đường cắt phải đảm bảo như thiết kế;
Các tấm sau khi cắt phải được đánh số ghi ký hiệu bằng sơn trực tiếp lên
tấm;
– Tiến hành vát góc theo đúng thiết kế bằng máy vát góc , rồi loại bỏ các sỉ
dư ra trong quá trình cắt. Sử dụng máy mài ,mài phẳng các đường cắt.
– Tiến hành đánh dấu những vị trí sẽ thực hiện các đường hàn chồng.
– Sử dụng các thiết bị đo như thước Compa đo kiểm tra lại lần cuối nếu
như đảm bảo kích thước đúng như thiết kế thì tiến hành đóng dấu chấp
nhận đem lắp đặt hoặc huỷ bỏ chế tạo lại.
– Khi đo kiểm tra xong tấm được vận chuyển tới khu sơn phủ để quét sơn
mỏng bảo vệ tấm khi ra công trường.
– Sau khi hoàn thành các công đoạn trên tiến hành vận chuyển các tấm ra
công trường bằng xe tải chuyên dụng.
2.3. Thi công lắp dựng
Việc bố trí các tấm đáy phải đúng như bản vẽ thiết kế và thoả mãn dung
sai cho phép. Trình tự lắp đặt được thể hiện qua các bước sau:
– Định vị tâm của đáy bể.
– Phác hoạ sơ bộ mặt phẳng tấm đáy bằng sơn. Một đường tròn báo hiệu vị
trí kết thúc của các tấm đáy chuyển sang các tấm vành khuyên và một
đường tròn giới hạn vị trí các tấm đáy vành khuyên.
– Phác hoạ một đuờng chồng lên các tấm biên đáy và tương tự như vậy lên
các tấm vành khuyên. Tiến hành đục lỗ của hố gom cặn trên lớp cát san
nền.
– Sử dụng cẩu để chuyển các tấm vào vị trí.
– Các tấm được lắp đặt tuần tự từ trong ra ngoài.
– Khi công việc lắp đặt cân chỉnh, đo hoàn thành bước tiếp theo sẽ tiến
hành hàn nối các tấm lại với nhau. Để tránh biến hình hàn kết cấu khi hàn
thì cần phải thực hiện theo chu trình sau:
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
Khi tiến hành hàn luôn có sự kiểm tra liên tục của cán bộ kỹ thuật;
– Tiến hành kiểm tra nghiệm thu lần cuối trước khi tiến hành bước tiếp
theo. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai xót phi tiến hành hiệu
chỉnh ngay lập tức.
– Để tránh biến hình hàn của tấm vành biên đáy, các tấm vành biên đáy sẽ
được hàn với nhau bằng đường hàn đối đầu, sau đó hàn tấm vành biên với
tầng thành bể đầu tiên rồi mới hàn các tấm vành biên đáy với các tấm đáy
ngoài cùng.
3. Thi công thành bể
3.1. Những yêu cầu khi tiến hành thi công thành bể
– Trước khi thi công các thiết bị máy móc phải đáp ứng đầy đủ về số lượng
cũng như hiệu suất làm việc của máy móc có ảnh hưởng tới tiến độ
chung thì phải có phương án dự phòng.
– Thi công thành bể phải đảm bảo mỗi tầng thép thành bể được thi công
liên tục trong một ngày.
– Mặt thành bể sau khi thi công xong phải được đảm bảo tròn nhẵn kín khít
các đường hàn đảm bảo độ ngấu.
3.2. Gia công chế tạo
Việc gia công chế tạo các tấm thép thành bể được thực hiện tại khu vực
riêng biệt, sau đó được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên dụng. Quá
trình thi công được thực hiện theo các bước như sau:
– Các tấm thép dùng cho chế tạo bể có kích thước nguyên bản 2x9 m với
chiều dày 32,28, 26, 24, 22, 20,18,16,14,12.
– Đánh dấu các tấm thép theo số hiệu thiết kế bằng sơn.
– Các đường cắt thực hiện đúng như bản vẽ thiết kế, sai số cho phép trong
khi cắt là 4 mm.
– Tiến hành cắt vát mép các tấm theo thiết kế bằng máy vát mép.
– Đưa các tấm thép đã cắt và kiểm tra tới máy lốc thép. Máy lốc thép sẽ uốn
các tấm thép theo đường kính của bể.
– Sử dụng các thước kiểm tra độ cong của tấm cũng như độ phẳng của tấm
sau khi lốc, nếu đảm bảo thì được chuyển tới công đoạn tiếp theo nếu
không thoả mãn thì phải tiến hành uốn điều chỉnh lại.
– Khi đã hoàn thành kiểm tra các tấm thép được đưa tới khu vực sơn phủ sơ
bộ
– Sau khi sơn phủ các tấm thép này được vận chuyển tới công trường bằng
xe tải chuyên dụng.
3.3. Lắp dựng tại công trường
Công việc lắp dựng các tấm thành được bắt đầu khi tầng thép thành bể
đầu tiên được hoàn thành công việc hàn nối :
– Các tấm của tầng bể đầu tiên được hàn với tấm vành biên đáy bằng cách
sử dụng sơn vẽ đường tròn định vị cho các tấm thép trên tấm vành khuyên
và hàn các thép góc xung quanh chân bể so le nhau .
– Sử dụng cẩu để cẩu lắp các tấm thép vào vị trí hàn.
– Sử dụng các tấm nêm hàn đính với các tấm với nhau để điều chỉnh các
tấm thép vào đúng vị trí như đường sơn, sau đó mới tiến hành hàn nối các
tấm với nhau.
– Hàn đính các tăng đơ hoặc các gông ở vị trí tiếp giáp giữa các tấm thành
bể để điều chỉnh độ kín khít và thẳng hàng của các tầng bể. Khi độ cong
vênh của các tầng thép chưa đảm bảo sử dụng các maní hàn đính vào đỉnh
mỗi tầng thép rồi liên kết với các neo được hàn đính với đáy bằng các
tăng đơ. Nhờ các tăng đơ này mà có thể điều chỉnh độ thẳng đứng của các
tấm.
– Sử dụng các đuờng hàn xung quanh chu vi bể để cố định tạm thời sau đó
tiến hành hàn.
– Đường hàn nối đáy với thành bể phải được tiến hành từ hai phía trong và
ngoài, phía trong hàn vượt quá phía ngoài 1 đoạn 300 – 400 mm, hàn từng
đoạn 4 6 m đối xứng ngược chiều qua tâm bể.
– Đường hàn nối các tấm thép thành bể là đường hàn liên tục, hàn cả mặt
trong lẫn mặt ngoài, hàn phía trong trước phía ngoài sau.
Việc thi công kết cấu mái có thể tiến hành theo 2 phương án sau:
– Thi công lắp dựng dưới mặt đất sau đó cẩu nhấc , đặt lên bể.
– Thi công trực tiếp trên cao.
Hai phương án thi công này đều khả thi và đảm bảo độ chính xác cao.
Trong đồ án này chọn phương pháp thi công thứ nhất. Các dàn vì kèo được
chế tạo trong nhà máy thành các modun sau đó dược lắp dựng tại công trường.
Biện pháp thi công này cần phải có cẩu lớn, ta dùng hai cẩu để thi công cùng
một lúc .
– Thép cán JIS hoặc loại có tính năng tác dụng tương đương.
– Thép tấm kích thước 9000 x 2000 x t
– Thép hình các loại.
– Que hàn loại RB – 26 hoặc loại có tính năng tác dụng tương đương.
2. Yêu cầu gia công chế tạo:
Việc chế tạo các chi tiết của bể phải được thực hiện theo quy định thiết
kế, đồng thời phải tuân theo quy trình gia công và chế tạo kết cấu thép.
3. Yêu cầu về vật liệu:
– Thép sử dụng chế tạo phải đúng chủng loại, quy cách theo quy định của
hồ sơ thiết kế. Không dùng các loại thép bị han gỉ, cong vênh, rạn nứt,
khuyết tật
– Que hàn phải đảm bảo đúng mã ký hiệu phù hợp với quy định thiết kế,
các que hàn phải được bảo quản tốt, không dùng các que hàn bị ẩm, bị
bong lớp thuốc bọc ngoài hoặc không đủ cường độ. Sử dụng một trong
các que hàn tương đương đã nêu trên.
– Trong quá trình hàn phải đảm bảo cường độ dòng điện, đường kính que
hàn phải đúng quy định.
4. Yêu cầu về chế tạo:
– Việc chế tạo các chi tiết, các cấu kiện của bể phải thực hiện theo đồ án
thiết kế. Đồng thời phai tuân theo các quy trình về chế tạo, gia công kết
cấu thép hiện hành.
– Do điều kiện chế tạo và lắp ráp hạn chế, một số cấu kiện có khả năng
sai số như: tấm biên của mái bể, tấm đa giác của đáy bể, các thanh dầm
mái, hệ rằng cầu thang…nên các cấu kiện này cần kiểm tra lại theo kích
thước thực tế tại hiện trường.
– Các kết cấu đỡ mái như xà gồ, hệ dầm, giằng cần gia công lắp ráp thử 1
cấu kiện sau đó rồi mới chế tạo hàng loạt.
5. Yêu cầu về hàn bể:
– Hàn lắp ráp kết cấu bể phai tuân theo đúng những nguyên tác và quy định
của kỹ thuật hàn kết cấu thép nói chung, đồng thời theo đúng những yêu
cầu giêng của thiết kế .
– Khi tiến hành hàn lắp giáp các bộ phận và chi tiết kết cấu bể phải kiểm
tra chính xác kích thước và cố định chắc chắn .
– Trước khi hàn phải đánh sạch gỉ, các vết bẩn và lau khô bề mặt kim loại.
Phải xem xét kỹ để loại bỏ các mối hàn khi phát hiện có vết nứt, cần chú
ý kiểm tra các đường hàn cũ trên các tấm tôn dùng lại.
– Trước khi hàn, các đường hàn phải được gá bằng chốt, không han đính.
– Tránh hàn chưa thấu đến chân đường hàn, hàn thiếu, hàn hụt, hàn thừa.
Tuyệt đối không hàn bể dưới trời mưa nếu không có biện pháp tránh mưa.
– Để tránh gây ứng suất và biến dạng của các bộ phận bể cần hàn theo
đúng trình tự đã chỉ dẫn trong thiết kế, các tấm đáy và mái bể hàn theo
nguyên tắc đối xứng qua tâm bể.
– Sau khi gá lắp tấm mái để hàn phải dùng thước vuông kiểm tra độ võng
dương để tránh tụ nước trên mái bể.
– Cửa ra vào bể hàn vào thành bể bản vẽ bố trí thiết bị và phải đảm bảo
khoảng cách đến đường hàn đứng trên thành bể lớn hơn 1500mm và thép
không hàn quá 3 ống xuất nhập. Hàn các thiết bị phụ tùng vào thành bể
phải tuân theo các yêu cầu về kỹ thuật riêng và phải cách đường hàn đứng
trên 500mm, cách đường hàn ngang trên 200mm.
– Chú ý khi hàn tôn mái, không được ngồi trên các tấm tôn, phải ngồi lên các
thanh gỗ kê trên các dầm cứng để tránh hiện tượng võng tôn dẫn đến
đường hàn không đặt yêu cầu.
– Kiểm tra chất lượng mối hàn và kiểm tra sơ bộ bằng mắt thường, phát
hiện khuyết tật đánh dấu và hàn lại. Bề mặt ngoài của mối hàn phải đạt
yêu cầu, nhẵn hoặc nổi vân đều đặn, chân đường hàn dính chặt với thép
cơ bản, không bị phồng bọt, đóng cục, cháy đứt quãng và thon hẹp cục
bộ, tất cả các miệng hàn phải được hàn dầy.
– Đường hàn đáy bể, kiểm tra bằng máy hút chân không. Toàn bộ các mối
hàn được bôi bằng dung dịch xà phòng sau đó dùng máy hút chân không để
kiểm tra.Khi mối hàn bị khuyết tật, trong buồng máy hút chân không sẽ
xuất hiện bọt. áp lực hút chân không yêu cầu không được nhỏ hơn 0.14
kg/cm2 và phải kiểm tra 100% mối hàn.
– Đường hàn thành bể, kiểm tra bằng phương pháp phun đầu hoả, phun dầu
hoả vào mối hàn với áp lực không nhỏ hơn 2kg/cm2. Mặt đối diện của
mối hàn bôi phấn trắng, số lần phun không ít hơn quá 2 lần. Mỗi lần cách
nhau 10 phút. Khi phun xong sau 12 giờ không thấy hết vết dầu loang ở
mặt bôi phấn là đạt yêu cầu.
– Đường hàn mái bể: kiểm tra mối hàn bằng phương pháp hút chân không
hoặc có thể kết hợp trong quá trình thử áp lực dư của bể bằng cách quét
dung dịch xà phòng lên toàn bộ mặt mối hàn khi thử bền cho bể duy trì áp
lực dư bằng (0.025daN/cm2) quan sát không thấy hiện tượng sủi bọt mối
hàn đạt yêu cầu về độ kín, nếu thấy sủi bọt cần có biện pháp khắc phục.
– Khi phát hiện hay nghi ngờ những đoạn mối hàn có khuyết tật phải dùng
các phương pháp vật lý để kiểm tra và xác định ranh giới đoạn có khuyết
tật để sử lý.
– Khi phát hiện chất lượng mối hàn không đảm bảo phải đục chỗ có
khuyết tật cộng thêm mỗi bên 100mm, sau đó mới hàn lại. Không được
hàn đắp lên chỗ mối hàn có khuyết tật.
– Dung sai khích thước được quy định theo thiết kế. Nếu khi hàn kết cấu bị
biến dạng cần phải kịp thời nắn và sửa chữa.
1.QUY PHẠM API STANDAR 650: WELDED STEEL TANKS FOR OIL
SRORAGE
2. TIÊU CHUẨN TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG: TCVN 2737 – 1995
3. TCXDVN 338 – 2005 – KẾT CẤU THÉP – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
4. TCXD 205 – 1998 – THIẾT KẾ MÓNG CỌC
5. TCXD 229 1999 – TÍNH TOÁN GIÓ ĐỘNG LÊN CÔNG TRÌNH
6.TCVN 5574 – 1991 – KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP – TIÊU CHUẨN
THIẾT KẾ
7. KẾT CẤU THÉP 1 – GS.TS.ĐOÀN ĐỊNH KIẾN
8. KẾT CẤU THÉP 2 – PGS.TS.PHẠM VĂN HỘI
9. SỨC BỀN VẬT LIỆU – PGS.TS.LÊ NGỌC HỒNG
KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP – PHẦN CẤU KIỆN CƠ
10. BẢN –
PGS.TS.PHAN QUANG MINH
11. GIÁO TRÌNH NỀN – MÓNG: PHAN HỒNG QUÂN
6. PHỤ LUC 6: TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN ĐẦU CỌC,VÀ CHUYỂN VỊ
Lớp 1: Đất bao gồm bê tông, đá dăm phía dưới cùng là lớp cát hạt thô,lẫn
nhiều sỏi sạn.Lớp này phân bố rộng khắp trên toàn bộ khu vực xây dựng
công trình Bề dầy lớp 1,5m.
Lớp 2: Bùn sét màu xám đen lẫn hữu cơ vỏ sò hến, bề dày lớp trung bình 13
13.6m. Thuộc loại đất yếu. Có các chỉ tiêu cơ lí như sau
Lớp 3: Sét mầu xám xanh, đôi chỗ đốm vàng trạng thái dẻo chảy tới chảy. Bề
dày lớp thay đổi từ 11.816.5m. Có các chỉ tiêu cơ lí như sau.
T
Tên chỉ tiêu Ký hiệu Trị số Đơn vị
T
1 Bề dày h 16.5 m
2 Thành phần hạt, dmm
> 10 p %
10 → 5
5 →2
2 →1
1 → 0.5
0.5 → 0.25 0.1
0.25 → 0.1 23
0.1 → 0.05 10.3
0.05 → 0.01 17.6
0.01 → 0.005 11.6
< 0.005 37.4
3 Độ ẩm thiên nhiên W 57.07 %
4 Dung trọng thiên nhiên γw 16.3 kN/m3
5 Tỷ trọng Δ 2.66
8 Dung trọng khô γc 10.4 kN/m3
9 Hệ số rỗng thiên nhiên ε0 1.573
10 Độ lỗ rỗng n 61.13 %
11 Độ bão hòa G 97.02 %
12 Chỉ số dẻo Wn 20.5 %
13 Độ sệt B 0.92
17 Hệ số rỗng lớn nhất εmax
Lớp 4: Sét pha màu xám xi măng , trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ có xen kẹp
các mạch cát mịn bề dầy lớp 8m. Có các chỉ tiêu cơ lí như sau.
T
Tên chỉ tiêu Ký hiệu Trị số Đơn vị
T
1 Bề dày h 8 m
2 Thành phần hạt, dmm
2 →1
1 → 0.5
0.5 → 0.25 1.9
0.25 → 0.1 33.3
0.1 → 0.05 14
0.05 → 0.01 18
0.01 → 0.005 9.3
< 0.005 23.5
3 Độ ẩm thiên nhiên W 31.25 %
4 Dung trọng thiên nhiên γw 17.7 kN/m3
5 Tỷ trọng Δ 2.68
8 Dung trọng khô γc 13.5 kN/m3
9 Hệ số rỗng thiên nhiên ε0 0.985
10 Độ lỗ rỗng n 49.62 %
11 Độ bão hòa G 85.87 %
12 Chỉ số dẻo Wn 12.65 %
13 Độ sệt B 0.59
17 Hệ số rỗng lớn nhất εmax
Lớp 5: Cát hạt vừa màu trắng đục lẫn ít sạn, trạng thái bão hòa nước kết
cấu chặt. Đây là lớp đất tốt. Có các chỉ tiêu cơ lí như sau
T
Tên chỉ tiêu Ký hiệu Trị số Đơn vị
T
Chưa xác
1 Bề dày h m
định
2 Thành phần hạt, dmm
> 10 p %
10 → 5
5 →2
2 →1
1 → 0.5 35.8
0.5 → 0.25 41.2
0.25 → 0.1 20.2
0.1 → 0.05 2.8
0.05 → 0.01
0.01 → 0.005
< 0.005
3 Độ ẩm thiên nhiên W %
4 Dung trọng thiên nhiên γw 17 kN/m3
5 Tỷ trọng Δ 2.66
11 Độ bão hòa G %
12 Chỉ số dẻo Wn %
13 Độ sệt B
17 Hệ số rỗng lớn nhất εmax 1.122
18 Hệ số rỗng nhỏ nhất εmin 0.619
19 Lực dính kết C kN/m2
20 Góc nội ma sát φo 36.09
21 Hệ số nén lún a12 m2/kN
22 Áp lực tính toán qui ước R 400 kN/m2
23 Môdul biến dạng E12 35000 kN/m2
24 Trị số SPT N 39 búa
Chọn sơ bộ (1foot)
LỚ Td Tổng
Mực CL(m) T(mm)
P (mm) Td'(mm) Tt(mm) KL (t) KL(t)
1 21.2 28.63 26.63 31.14 32 85.28 554.229
2 19.2 26.08 24.08 28.16 30 79.95
3 17.2 23.53 21.53 25.18 28 74.62
4 15.2 20.98 18.98 22.20 24 63.95
5 13.2 18.43 16.43 19.22 22 58.62
6 11.2 15.89 13.89 16.24 18 47.96
7 9.2 13.34 11.34 13.26 16 42.63
8 7.2 10.79 8.79 10.28 12 31.97
9 5.2 8.24 6.24 7.30 10 26.64
10 3.2 5.69 3.69 4.32 8 21.31
11 1.2 3.15 1.15 1.34 8 21.31
Chọn sơ bộ (1foot)
LỚ Tổng
MCL(m) Td (mm) Td'(mm) Tt(mm) Tc(mm) KL (t)
P KL(t)
1 19.7 27.67 25.67 30.02 32 85.28
2 17.7 25.02 23.02 26.92 28 74.62
3 15.7 22.37 20.37 23.83 25 66.62
4 13.7 19.73 17.73 20.73 23 61.29
5 11.7 17.08 15.08 17.64 20 53.29
6 9.7 14.44 12.44 14.55 17 45.29 490.273
7 7.7 11.79 9.79 11.45 13 34.63
8 5.7 9.14 7.14 8.36 10 26.64
9 3.7 6.50 4.50 5.26 8 21.31
10 1.7 3.85 1.85 2.17 8 21.31
Chọn sơ bộ (1foot)
LỚ KL
Mực CL(m)
P Td (mm) Td'(mm) Tt(mm) T(mm) (t) Tổng KL(t)
1 17.5 26.02 24.02 28.09 30 79.95
2 15.5 23.23 21.23 24.83 26 69.28
3 13.5 20.43 18.43 21.56 24 63.95
4 11.5 17.64 15.64 18.29 20 53.29
5 9.5 14.85 12.85 15.03 17 45.29 415.657
6 7.5 12.05 10.05 11.76 13 34.63
SVTH: Nguyễn Xuân Thành
Thiết kế Kt áp lực
2 17.7 2.384 2.210
3 15.7 2.577 2.392
4 13.7 2.739 2.550
5 11.7 2.947 2.743
6 9.7 3.202 2.987
7 7.7 3.529 3.312
8 5.7 3.979 3.772
9 3.7 4.657 4.500
10 1.7 5.848 5.925
Lặp lần 1
X
=min(x1,
Tu(mm) K(mm) T1x(mm)
x2 ,x3)
(mm)
Thiết Thiết Thiết Thiết
KT áp lực KT áp lực KT áp lực KT áp lực
kế kế kế kế
23.02 26.92 1.13 1.13 842.62 867.24 22.30 26.05
20.37 23.83 1.13 1.15 768.43 847.21 19.75 22.95
17.73 20.73 1.18 1.22 803.50 910.21 17.06 19.86
15.08 17.64 1.25 1.32 778.53 841.96 14.45 16.76
12.44 14.55 1.34 1.45 706.94 764.54 11.90 13.67
9.79 11.45 1.49 1.67 627.25 678.35 9.36 10.57
7.14 8.36 1.76 2.04 535.82 579.48 6.83 7.48
4.50 5.26 2.34 2.84 425.17 459.81 4.33 4.38
1.85 2.17 4.60 5.95 272.83 295.05 1.89 1.29
Lặp lần 2
X
Tu=T1x( =min(x1,
K(mm) T2x(mm)
mm) x2 ,x3)
(mm)
Thiết Thiết Thiết Thiết
KT áp lực KT áp lực KT áp lực KT áp lực
kế kế kế kế
22.30 26.05 1.17 1.16 929.91 957.80 22.30 25.91
19.75 22.95 1.17 1.19 843.47 938.26 19.75 22.81
17.06 19.86 1.23 1.27 844.06 893.30 17.06 19.72
14.45 16.76 1.30 1.39 778.53 820.74 14.45 16.62
11.90 13.67 1.40 1.55 706.94 741.12 11.90 13.53
9.36 10.57 1.56 1.81 627.25 651.83 9.36 10.43
6.83 7.48 1.84 2.28 535.82 548.20 6.83 7.34
4.33 4.38 2.43 3.41 425.17 419.70 4.33 4.24
1.89 1.29 4.51 10.01 272.83 227.56 1.89 1.15
Lặp lần 3
X
Tu=T2x( =min(x1,
K(mm) T3x(mm)
mm) x2 ,x3)
(mm)
Thiết Thiết Thiết Thiết
KT áp lực KT áp lực KT áp lực KT áp lực
kế kế kế kế
22.30 25.91 1.17 1.17 929.91 972.65 22.30 25.88
19.75 22.81 1.17 1.20 843.47 953.23 19.75 22.79
17.06 19.72 1.23 1.28 828.05 890.14 17.06 19.69
14.45 16.62 1.30 1.40 762.01 817.31 14.45 16.60
11.90 13.53 1.40 1.56 691.47 737.31 11.90 13.50
9.36 10.43 1.56 1.83 613.22 647.50 9.36 10.41
6.83 7.34 1.84 2.32 523.99 543.04 6.83 7.31
4.33 4.24 2.43 3.53 417.27 412.94 4.33 4.22
1.89 1.15 4.51 11.23 275.46 214.83 1.89 1.13
PHỤ LỤC 6:
TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN ĐẦU CỌC VÀ CHUYỂN VỊ
1. TẢI TRỌNG TÁC DỤNG
TABLE:
Joint
Reactions
OutputCas
Joint e CaseType F1 F2 F3
Text Text Text KN KN KN
Combinatio
1 COMB1 n 0 0 0
Combinatio
2 COMB1 n 0 0 684.55
Combinatio
3 COMB1 n 0 0 860.254
Combinatio
5 COMB1 n 0 0 684.882
Combinatio
7 COMB1 n 0 0 685.13
Combinatio
9 COMB1 n 0 0 685.444
Combinatio
11 COMB1 n 0 0 685.703
Combinatio
13 COMB1 n 0 0 685.872
Combinatio
15 COMB1 n 0 0 686.012
Combinatio
17 COMB1 n 0 0 685.954
Combinatio
19 COMB1 n 0 0 685.692
Combinatio
21 COMB1 n 0 0 685.381
Combinatio
23 COMB1 n 0 0 684.956
Combinatio
25 COMB1 n 0 0 684.469
Combinatio
27 COMB1 n 0 0 684.078
Combinatio
29 COMB1 n 0 0 683.677
Combinatio
31 COMB1 n 0 0 683.272
Combinatio
33 COMB1 n 0 0 682.991
Combinatio
35 COMB1 n 0 0 682.715
Combinatio
37 COMB1 n 0 0 682.449
Combinatio
39 COMB1 n 0 0 682.317
Combinatio
41 COMB1 n 0 0 682.194
Combinatio
43 COMB1 n 0 0 682.073
Combinatio
45 COMB1 n 0 0 682.068
Combinatio
47 COMB1 n 0 0 682.047
Combinatio
49 COMB1 n 0 0 682.001
Combinatio
51 COMB1 n 0 0 682.047
53 COMB1 Combinatio 0 0 682.057
TABLE:
Joint
Displaceme
nts
Joint OutputCase CaseType U1 U2 U3
Text Text Text m m m
1 COMB1 Combination 0 0 -0.00853
2 COMB1 Combination 0 0 -0.00851
3 COMB1 Combination 0 0 -0.01069
5 COMB1 Combination 0 0 -0.00851
7 COMB1 Combination 0 0 -0.00851
9 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
11 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
13 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
15 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
17 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
19 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
21 COMB1 Combination 0 0 -0.00852
23 COMB1 Combination 0 0 -0.00851
25 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
27 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
29 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
31 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
33 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
35 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
37 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
39 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
41 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
43 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
45 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
47 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
49 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
51 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
53 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
55 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
57 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
59 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
61 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
63 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
65 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
67 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
69 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
71 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
73 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
75 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
77 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
79 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
81 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
83 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
85 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
87 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
89 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
91 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
93 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
95 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
97 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
99 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
101 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
103 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
105 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
107 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
109 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
111 COMB1 Combination 0 0 -0.00848
113 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
115 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
117 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
119 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
121 COMB1 Combination 0 0 -0.00838
123 COMB1 Combination 0 0 -0.00815
125 COMB1 Combination 0 0 -0.00773
127 COMB1 Combination 0 0 -0.0072
128 COMB1 Combination 0 0 -0.00708
129 COMB1 Combination 0 0 -0.0072
131 COMB1 Combination 0 0 -0.00773
133 COMB1 Combination 0 0 -0.00815
135 COMB1 Combination 0 0 -0.00838
137 COMB1 Combination 0 0 -0.00847
139 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
141 COMB1 Combination 0 0 -0.0085
143 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
145 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
147 COMB1 Combination 0 0 -0.00849
149 COMB1 Combination 0 0 -0.0085