Professional Documents
Culture Documents
Nghiên cứu chiết tách xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết lá lốt ở huyện hòa vang tp đà nẵng
Nghiên cứu chiết tách xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết lá lốt ở huyện hòa vang tp đà nẵng
MỞ ĐẦU
Ngày nay khi mà xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất tinh thần
của con người ngày một nâng cao, vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người
ngày càng được chú trọng. Với việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào lĩnh vực y
học con người đã nghiên cứu tổng hợp và điều chế được nhiều loại dược phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên. Các dược liệu có hợp chất tự nhiên ngoài tác dụng chữa bệnh
còn bổ sung cho cơ thể các dưỡng chất , không độc hại, cơ thể hấp thụ tốt và không
gây ra các tác dụng phụ. Do đó, việc phát hiện và đi sâu nghiên cứu các hợp chất có
trong thảo dược luôn được chú trọng.
Việt Nam ta là một trong những nước nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều, có
nguồn dược liệu rất phong phú lên đến 12000 loài, đa dạng và một nền y học dân tộc
phát triển lâu đời. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nhiều loại thảo dược trong
việc dưỡng thương, trị bệnh và bồi bổ cơ thể. Những năm gần đây, thuốc tân dược của
nền y học hiện đại được sử dụng một cách rộng rãi nhưng những vị thuốc dân gian
đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người, đã có rất
nhiều bệnh tật được chữa khỏi nhờ các loại thảo.
Cây lá lốt là một loại cây rất thân thuộc đối với chúng ta, nó thường được sử
dụng trong các bữa ăn hàng ngày, ngoài ra nó còn là một loại rau kiêm vị thuốc.
Trong y học cổ truyền, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm, công dụng ôn trung ( làm
ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí ( đưa khí đi xuống), chỉ thông ( giảm đau), yêu
cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thôi kéo dài ), trị nôn
mửa, đầy hơi, khó tiêu…
Mặc dù lá lốt là một vị thuốc tốt, có nhiều ứng dụng trong điều trị bệnh nhưng
chúng ta chỉ mới xem lá lốt như một loại rau bình thường để ăn hàng ngày. So với
nhiều loại cây dược liệu khác các thông tin khoa học về cây lá lốt còn chưa đầy đủ,
các công trình nghiên cứu khoa học về loài cây này còn ít . Trên tinh thần mong muốn
đóng góp phần tìm hiểu mối quan hệ giữa thành phần hóa học của cây với công dụng
dược tính đã được sử dụng em chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách xác định một số
thành phần hóa học trong dịch chiết lá lốt ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng”.
-3-
Hồ tiêu
Hình 1.1. Một số cây thuộc họ Hồ tiêu.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÁ LỐT
1.2.1 Sơ lƣợc về cây lá lốt trong giới thực vật:
- Tên thường gọi : Lá lốt, Tất bát, Lotlot (Anh).
- Tên khoa học: Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu (Piperaceae).
-6-
Phân bố:
Lá lốt là một cây đặc thù của vùng Đông Nam Á, chúng mọc hoang và cũng
được trồng để lấy lá là gia vị và làm thuốc.Người ta có thể cắt thành khúc ngắn
khoảng 30-25 cm giâm vào đất ẩm ướt, nơi đốt sẽ mọc rể và thành cây mới.
Lá lốt có thể thu hoặch quanh năm, dùng tươi hay phơi khô để bảo quản dùng
từ từ lâu dài
Mô tả thực vật:
Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò, mọc thẳng khi còn non, khi
lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Thân phồng lên ở các
mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên,
mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá;
cuống lá có bẹ. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt.
Thân màu xanh lục sậm, ở các đốt của lóng phù to, tròn, có rảnh nhỏ và lông
mịn.
Lá đơn mọc cách, phiến lá gồm 2 dạng, phía dưới rộng hình bầu dục, 2 – 5 cm
dài, mặt trên mịn láng, mặt dưới màu xanh lục nhạt có lông mịn trên gân, phiến lá
không đối xứng 10-12 cm dài, 8-11 cm rộng, mép lá nguyên, gân lá hình chân vịt
với 5 gân gốc, các gân đều cong hướng về ngọn lá.
Cuống lá 2-5 cm, hình trụ, lõm ở mặt trên, ở gốc mở rộng, lá bắc rụng sớm,
hình tam giác, màu xanh lục, có 2 dạng : một phiến mỏng bao chồi hay là 2 phiến
mỏng dài 1-1,5 cm, dính 2 bên đáy cuống rụng sớm để lại một vết sẹo.
Cụm hoa, gié hoa cái mọc đối diện với lá, hình trụ, màu trắng, dài 10-12 mm, 3
mm đường kính.
Cuống cụm hoa màu xanh lục, hình trụ, dài 10-12 mm, 1-2 mm đường kính, có
lông mịn màu trắng.
Hoa rất nhỏ, hoa trần, đơn tính.
Trái, quả mộng, chứa một hạt, cô lập như trái tiêu Piper nigrum.L
Bộ phận sử dụng :Lá, rể, cành
-7-
Pyrol N H
Hygrin
Pyrolidin N
N
CH2-CO-CH3
H
CH3
Rixinin
OCH3
CN
Piridin
N N
O
CH3
- 11 -
Conilin
Piperidin N
N
H
H
Cocain
N
Tropan
Retronecin
H
HO CH2-OH
Pyrrolizidin N
Lupinin
CH2-OH
Quinolizidin
N
Serotonin
HO
Indol N
NH2
N
H
H
- 12 -
Papaverin
CH3O
CH3O
N
O CH3
O CH3
Boldin
HO
Isoquinolin N CH3
NH
CH3O
CH3O
OH
Becberin
O
H2C
O
N(+)
OCH3
OCH3
Cafein
O
N-
N CH3 CH3
Purin N N
N N
O N N
CH3
- 13 -
Glicorin
O O
-
Quinazolin N N
N N
CH3
Morphin
HO
Mocphinan
O
N-
N-CH3
HO
O Acborinin
O OH
OCH3
Acridon
N
N OCH3
CH3
CH3
b) Flavanoid:
Khái niệm: Flavonoid (hay bioflavonoids) là một nhóm hợp chất rất thường
gặp trong thực vật, có trong hơn nửa các loại rau quả dùng hàng ngày. Người ta
xếp flavanoit vào nhóm có cấu tạo khung theo kiểu C6-C3-C6 như sau:
- 14 -
Epicatechin
Quercetin
- Flavonoid còn có tác dụng chống độc, làm giảm thương tổn gan, bảo vệ chức
năng gan.
c) Saponin :
Khái niệm: Saponin là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật,
cũng có trong một số động vật như hải sâm, cá sao. Tiền tố “sapo” có nghĩa là xà
phòng (vì tạo bọt như xà phòng).
Một số tính chất :
- Tính tạo bọt nhiều khi lắc với nước.
- Tính phá huyết.
- Ðộc với cá.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu.
- Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b-hydroxysteroid khác.
- Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin có trong cam thảo bắc,
abrusosid trong cam thảo dây, có vị ngọt.
- Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người
ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin.
- Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari hydroxyd, ammoni sulfat.
- Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin
trong quá trình chiết xuất.
Cấu trúc hóa học : Gồm 2 phần chính là phần đường và phần Aglycon.
Được chia làm 2 loại chính:
Saponin triterpenoid
Saponin steroid.
Saponin triterpenoid: Phần aglycon của saponin triterpenoid có 30 cacbon, cấu tạo bởi
6 đơn vị hemiterpen và chia làm 2 nhóm:
Saponin triterpenoid pentacyclic
Saponintriterpenoid tetracyclic.
Saponin triterpenoid pentacyclic: phần aglycon của nhóm này có cấu trúc gồm 5 vòng
và phân ra thành các nhóm nhỏ: olean, ursan, lupan, hopan.
- 16 -
-Saponin làm tăng sự thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt
chất khác dễ hoà tan và hấp thu, ví dụ trường hợp digitonin trong lá Digital.
1.2.5. Tính chất của một số chất có trong cây lá lốt:
Beta-caryophyllen:
Công thức phân tử: C15H24
Khối lượng phân tử: 204,36
Công thức cấu tạo:
Tính chất:
- Là chất lỏng, màu vàng nhạt có mùi thơm của đinh hương và nhựa thông.
- Không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
Benzylaxetat.
Công thức phân tử: C9H10O2
Khối lượng phân tử: 150
Công thức cấu tạo:
Tính chất:
- Là ester được hình thành bởi sự ngưng tụ của benzyl alcohol và acid acetic.
- Có mùi thơm ngọt ngào dễ chịu của hoa nhài. Do đó nó được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nước hoa và mỹ phẩm.
- Acetate Benzyl cũng được sử dụng như một dung môi trong chất dẻo và nhựa,
cellulose acetate, nitrat, dầu, sơn mài, đánh bóng và các loại mực.
- 18 -
Phytol
Công thức phân tử: C20H40O
Khối lượng phân tử: 296,54
Công thức cấu tạo:
Tính chất: không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Gamma-sitosterol
Công thức phân tử: C29H50O
Khối lượng phân tử: 414,707
Tính chất: Không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
1.3. Các phƣơng pháp kỹ thuật:
1.3.1.Các phƣơng pháp chiết:
Phương pháp chiết là phương pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi để tách
biệt, cô và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành cấu tử riêng. Có thể chiết từ hỗn
hợp dung dịch hay từ chất rắn.
1.3.1.1. Chiết ngấm kiệt
Chất chiết bị biến đổi trong dung môi ở nhiệt độ cao, nên sử dụng phương pháp
ngấm kiệt để chiết kiệt. Dịch chiết đầu của mẫu 1 làm dung môi sau cho mẫu 4, dịch
chiết sau mẫu 1 làm dung môi đầu cho mẫu 2. Dịch chiết sau của mẫu 2 làm dung môi
- 19 -
đầu cho mẫu 3, dịch chiết sau mẫu 3 làm dung môi cho mẫu 4, dịch chiết sau mẫu 4
lấy từ dịch chiết đầu mẫu 1. Thu toàn bộ dịch chiết. Quy trình được tóm tắt hình 1.3.
1 2 3 4
trong ống chiết đạt được khủy trên của ống xi-phông. Chất được chiết cần có tỷ khối
lớn hơn là dung môi.
1.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)
1.3.2.1. Phƣơng pháp sắc ký khí (GC)
Sắc ký khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng để
tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
Pha động trong GC là chất khí nên chất phân tích cũng phải được hoá hơi để
đưa vào cột sắc ký, thường hoá hơi dưới 2500C.
Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng film mỏng bám lên
trên bề mặt chất mang trơ, hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bám lên mặt trong
của thành cột (cột mao quản).
Tuỳ thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành hai loại sắc ký khí :
Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography – GSC): Chất phân tích được hấp
phụ trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography – GLC): Pha tĩnh là một chất
lỏng không bay hơi.
Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bốc hơi mà không bị phân
huỷ hay là trong khi phân huỷ cho sản phẩm phân huỷ xác định dưới thể hơi.
Có 2 loại kĩ thuật phân tích:
Giữ cho nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình phân tích, phương pháp này
khó tách hoàn toàn.
Thay đổi nhiệt độ trong quá trình phân tích, phương pháp này tuy tốn thời
gian nhưng triệt để.
- 21 -
Sắc đồ là tập hợp tất cả các pic, mỗi pic đại diện cho mỗi chất. Dựa vào thời
gian lưu ta có thể xác định được tên chất và đo diện tích mỗi pic ta xác định được
thành phần mỗi chất trong hỗn hợp.
1.3.2.2. Phƣơng pháp khối phổ (MS)
Nguyên tắc của phương pháp khối phổ là dựa vào chất nghiên cứu được ion
hoá trong pha khí hoặc pha ngưng tụ dưới chân không bằng những phương pháp thích
hợp thành những ion (ion phân tử, ion mảnh…) có số khối khác nhau, sau đó những
ion này được phân tách thành những dãy ion theo cùng số khối m (chính xác là theo
cùng tỷ số khối trên điện tích ion, m/e) và xác suất có mặt của mỗi dãy ion có cùng tỉ
số m/e được ghi lại trên đồ thị có trục tung là xác suất có mặt (hay cường độ), trục
hoành là tỉ số m/e gọi là khối phổ đồ.
Phổ khối lượng được ghi lại dưới dạng phổ vạch hay bảng, trong đó cường độ
các vạch được đo bằng phần trăm so với đỉnh có cường đọ cao nhất. Đỉnh ion phân tử
thường là đỉnh cao nhất, tương đương với khối lượng phân tử của hợp chất khảo sát.
Phổ khối lượng không những cho phép xác định chính xác phân tử lượng, mà
căn cứ vào các mảnh phân tử tạo thành, ta cũng suy ra được cấu trúc phân tử. Xác suất
tạo thành mảnh phụ thuộc vào cường độ liên kết trong phân tử cũng như vào khả năng
bền hoá các mảnh tạo thành nhờ các hiệu ứng khác nhau. Các mảnh có độ bền lớn sẽ
ưu tiên tạo thành, các liên kết yếu nhất dễ bị đứt nhất. Có những mảnh có khối lượng
đặc trưng gọi là mảnh chìa khoá, chúng cho phép phân tích các phổ khối lượng dễ
dàng.
1.3.2.3. Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)
Phương pháp GC – MS dựa trên cơ sở “nối ghép” máy sắc ký khí (GC) với
máy phổ khối lượng (MS) (hình 1.9).
Việc liên kết hai kĩ thuật đó đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ để tách biệt và
nhận biết các hợp chất. Nhờ có sự liên kết chặt chẽ này người ta có thể thu được phổ
khối lượng đủ chấp nhận đối với tất cả các hợp phần mà sắc ký lỏng tách ra được, kể
cả những hợp phần với khối lượng chỉ cỡ vài picogam và có mặt trong vài giây.
1.3.3. Phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ UV-VIS
1.3.3.1.Giới thiệu phƣơng pháp:
Đây là phương pháp phân tích dựa trên sự so sánh độ hấp thụ bức xạ đơn sắc
(mật độ quang) của dung dịch nghiên cứu với độ hấp thụ bức xạ đơn sắc của dung
dịch tiêu chuẩn có nồng độ xác định.
Phương pháp này được dùng chủ yếu để xác định lượng nhỏ các chất, tốn ít
thời gian so với phương pháp khác. Phương pháp này dùng để định tính, định lượng,
ngoài ra nó còn cho phép nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc phân tử và sự hấp thụ
bức xạ do đó dẫn tới làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo và màu sắc của các chất.
1.3.3.2. Kỹ thuật thực nghiệm:
Những bộ phận chủ yếu của máy đo UV-VIS là: nguồn bức xạ, bộ phận tạo
đơn sắc, bộ phận chia chùm sáng, bộ phận đo và so sánh cường độ ánh sáng rồi
chuyển thành tín hiệu điện…(detector) và bộ phận ghi phổ.
Để phát bức xạ tử ngoại ta dùng dèn đơteri còn để phát bức xạ khả kiến người
ta dùng đèn W/I2. Bộ phận tạo đơn sắc thường dùng lăng kính thạch anh có nhiệm vụ
tách riêng từng dãi sóng hẹp (đơn sắc). Bộ phận chia chùm sáng sẽ hướng chùm tia
đơn sắc luân phiên đi tới cuvet đựng dung dịch mẫu và cuvet đựng dung môi. Bộ phân
phân tích (detector) sẽ so sánh cường độ chùm sáng đi qua dung dịch (I) và đi qua
dung môi (I0). Tín hiệu quang được truyền thành tín hiệu điện. Sau khi được phóng
đại, tín hiệu sẽ chuyển sang bộ phận tự ghi để vẽ đường cong sự phụ thuộc của lg(I/I0)
vào bước sóng. Nhờ máy vi tính, bộ tự ghi còn có thể chia ra cho ta những số liệu cần
thiết như λmax cùng với giá trị độ hấp thụ A (D).
- 24 -
Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích: là bộ phận chuyển mẫu cần phân
tích từ trạng thái ban đầu thành dạng hơi của các nguyên tử tự do dưới tác dụng của
nhiệt độ. Đám hơi nguyên tử tự do này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra
phổ háp thụ nguyên tử.
Hệ quang và detector: hệ thống trang thiết bị đểthu, phân ly chọn lọc một số
vạch thích hợp của nguyên tố cần phân tích và ghi lại nó.
Bộ phận xử lý kết quả: máy quang phổ hấp thụ nguyên tử cho phép điều
khiển 2 chế độ. Một là điều khiển trực tiếp bằng cách sử dụng bàn phím trên máy. Hai
là điều khiển thông qua phần mềm được cài đặt trong máy vi tính kết nối với máy đo
AAS.
- 27 -
(b)
(a)
(c) (d)
Hình 2.2. (a) Lá lốt non, (b) Lá lốt già, (c) Lá sau khi phơi, (d) Lá xay nhỏ
- 29 -
Chiết soxlet
Đo UV-VIS Đo GC-MS
bước sóng cực đại của dịch chiết từ các mẫu cần khảo sát. Bằng cách này ta có thể
chọn mẫu lá lốt và điều kiện chiến tối ưu.
Các dịch chiết của các mẫu lá khác nhau ta xác định hàm lươnhj chất hòa tan
lớn nhất trong các mẫu bằng phương pháp đo quang. Hàm lượng chất tỉ lệ với mật độ
đo quang D theo định luật Lambe-Bia D=lg(I/I0)= εlC. Như vậy tại bước sóng có
cường độ hấp thụ lớn nhất sẽ tướng ứng với mẫu có hàm lượng chất cao nhất.
Cân chính xác 5g bột lá lốt non và 5g bột lá lốt già.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong 6h.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, dựa trên mật độ quang để chọn mẫu lá
chiết thích hợp.
2.2.4.3. Khảo sát thời gian chiết:
Cân chính xác 5g bột lá lốt cho mỗi lần chiết.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong các khoảng thời gian
lần lượt là 2h, 4h, 6h,8h.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, dựa trên mật độ quang để chọn thời gian
chiết tối ưu.
2.2.4.4. Khảo sát tỉ lệ rắn-lỏng:
Cân chính xác 5g bột lá lốt cho mỗi lần chiết.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong 6h với sự thay đổi thể
tích dung môi 100ml, 150ml, 200ml, 250ml.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, thể tích dung môi chiết tối ưu là thể tích
nhỏ nhất đảm bảo cho lượng chất chiết được là lớn nhất.
2.2.5.Phƣơng pháp chiết tách và xác định thành phần hóa học trong lá lốt
Chiết bằng phương pháp soxlet với 5g bột nguyên liệu trong 150ml dung môi
cồn tuyệt đối trong 6h.
- 33 -
Xác định thành phần hóa học và định danh các cấu tử trong dịch chiết lá lốt
theophương pháp phân tích sắc kí khí-khối phổ (GC-MS) trên máy GC-MS tại Trung
tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Miền Trung, số 10 Ngô Quyền,
Thành Phố Đà Nẵng.
- 34 -
STT m1 m2 m3 W (%)
1 30,712 5,078 31,769 79,36
2 32,793 5,006 33,851 79,94
3 27,631 5,076 28,709 78,76
4 31,672 5,000 32,741 78.62
5 31,553 5,061 32,624 78,83
Độ ẩm trung bình 79,102
Nhận xét: Từ bảng 3.1 cho thấy lá lốt có độ ẩm là 79,1%. Giá trị này có thể
khác nhau phụ thuộc vào thời gian thu hái, độ tuổi của lá, điều kiện trồng và chăm sóc
cây…Ta lấy mẫu một cách ngẫu nhiên vì vậy độ ẩm mẫu chỉ mang tính tương đối.
3.1.2. Hàm lƣợng tro và kim loại nặng
3.1.2.1.Hàm lƣợng tro
Hàm lượng tro của trong lá lốt được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Hàm lượng tro của lá lốt
STT m2 m3 m4 H (%)
1 5,078 31,769 31,045 14,23
2 5,006 33,851 33,097 15,06
3 5,076 28,709 27,999 13,97
4 5,000 32,741 31,849 14,85
5 5,061 32,624 31.884 14,62
Hàm lƣợng tro trung bình 14,546
- 35 -
Nhận xét: hàm lượng tro trung bình của lá lốt là 14,546.
Cu 0,1212 0,808 5
Zn 0,2319 0,1546 10
Nhận xét: Từ kết quả thu được ta thấy hàm lượng của Zn là cao nhất (0.1546
mg/kg). Hàm lượng kim loại không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người vì thấp
hơn hàm lượng cho phép của các kim loại đó trong rau củ theo cẩm nang trồng rau ăn
lá an toàn của sở nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh năm 2009.
3.2. Kết quả khảo sát điều kiện chiết tối ƣu:
3.2.1.Kết quả khảo sát dung môi chiết.
Bảng 3.4 : Kết quả khảo sát dung môi
Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy mật độ quang lớn tương ứng với lượng
chất chiết được lớn. Như vậy theo thời gian hàm lượng các chất được sinh ra và tích
lũy tại mô của lá ngày càng nhiều do đó mẫu lá già có mật độ quang (A) lớn hơn sẽ
được chọn làm mẫu lá dùng để khảo sát cho các giai đoạn sau.
3.2.3. Kết quả khảo sát thời gian chiết:
Bảng 3.6.: Mật độ quang của các dịch chiết với những thời gian chiết khác nhau.
Mẫu Thời gian chiết Mật độ quang (λmax= 208)
1 2h 2,5430
2 4h 3,4393
3 6h 3,7394
4 8h 3,1217
Hình 3.2.: Biểu đồ hấp thụ phân tử của các dịch chiết theo thời gian.
- 38 -
Nhận xét: Từ kết quả trên ta chọn thời gian chiết tói ưu là 6h. Lúc này lượng
chất hòa tan trong dung môi là lớn nhất nếu tăng thời gian thì cũng không tăng hàm
lượng chất tan.
3.2.4. Kết quả khảo sát tỉ lệ rắn –lỏng.
Dịch chiết 5g lá lốt với tỉ lệ dung môi lần lượt là 100ml, 150ml, 200ml, 250ml
sau khi đo UV-VIS ta được kết quả sau.
Bảng 3.7: Mật độ quang của dịch chiết với tỉ lệ R/L khác nhau.
Mẫu Tỉ lệ R/L Mật độ quang (λmax= 208)
1 5/100 3,8544
2 5/150 3,0427
3 5/200 2,7431
4 5/250 2,3962
Hình 3.3: Biểu đồ hấp thụ phân tử của các dịch chiết theo tỉ lệ R/L.
Nhận xét : từ kết quả trên ta chọn tỉ lệ chiết tối ưu là 5g lá lốt trong 100ml
dung môi etanol. Như vậy tỉ lệ R/L là 5/100 rút gọn ta được tỉ lệ tối ưu là 1/20.
- 39 -
3.3. Kết quả xác định thành phần hóa học của dịch chiết.
Bằng phương pháp phân tích sắc ký khí kết hợp khối phổ GC-MS, ta có phổ đồ
sau:
Thời gian Tỉ lệ
STT CTPT CTCT- Tên gọi
lưu (phút) (%)
Caryophyllene
1H-
Cyclopentene,3-methyl-
1-cyclopropylmethyl-4-methyloxy
benzen
- 41 -
Phytol
Pyrrolidine-2,5-dione,1-isopropyl-
3,2’-spiro(benz[d]1,3-dioxolane)-
5-bromo-4-hydroxy-1-(4-methoxy-
phenyl)-pent-1-en-3-one
Gamma-sitosterol
Nhận xét: Bằng phương pháp sắc kí ghép khối phổ (GC-MS) đã xác định được thành
phần hóa học của dịch chiết lá lốt gồm 10 cấu tử.
- Caryophyllene
- 42 -
[1] Đào Hùng Cường, (2002), Cơ sở hóa học hữu cơ , Nhà xuất bản Đà Nẵng.
[2] Đỗ Tất Lợi,(2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Hà Nội .
[3] Phạm Thành Kỳ,(2002), Bài giảng dược liệu, tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
[4].Hồ Viết Quý,(1998), Các phương pháp phân tích hiện đại và ứng dụng trong hóa
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5]. Trương Thị Thuận,(2010), “ Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học
tinh dầu và dịch chiết của lá trầu không”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm, Đại
học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[6] Lương Thị Thùy Trang (2006), “Nghiên cứu chiết tách và xác định một số thành
phần hóa học trong dịch chiết lá hoàn ngọc”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm,
Đại học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[7] Bùi Xuân Vững ,(2011), Bài giảng phân tích công cụ, Khoa hóa, Đại học Sư
Phạm-Đại học Đà Nẵng Lương Thị Thùy Trang (2006), “Nghiên cứu chiết tách và
xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết lá hoàn ngọc”, Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân sư phạm, Đại học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[8] http://dantri.com.vn/c7/s7-434789/la-lot-tri-nhieu-chung-benh.htm
[9] http://suckhoedoisong.vn/2008106162535653p44c60/la-lot-chua-dau-nhuc-xuong-
khop.htm
[10] http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/375