You are on page 1of 44

-1-

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
-------  -------

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH


PHẦN HOÁ HỌC TRONG DỊCH CHIẾT LÁ LỐT
Ở HUYỆN HOÀ VANG - ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Sinh viên thực hiện : Trƣơng Đình Xuân Tịnh


Giáo viên hƣớng dẫn : ThS Võ Kim Thành
Lớp : 08CHD
-2-

MỞ ĐẦU
Ngày nay khi mà xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất tinh thần
của con người ngày một nâng cao, vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người
ngày càng được chú trọng. Với việc ứng dụng những tiến bộ khoa học vào lĩnh vực y
học con người đã nghiên cứu tổng hợp và điều chế được nhiều loại dược phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên. Các dược liệu có hợp chất tự nhiên ngoài tác dụng chữa bệnh
còn bổ sung cho cơ thể các dưỡng chất , không độc hại, cơ thể hấp thụ tốt và không
gây ra các tác dụng phụ. Do đó, việc phát hiện và đi sâu nghiên cứu các hợp chất có
trong thảo dược luôn được chú trọng.
Việt Nam ta là một trong những nước nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều, có
nguồn dược liệu rất phong phú lên đến 12000 loài, đa dạng và một nền y học dân tộc
phát triển lâu đời. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nhiều loại thảo dược trong
việc dưỡng thương, trị bệnh và bồi bổ cơ thể. Những năm gần đây, thuốc tân dược của
nền y học hiện đại được sử dụng một cách rộng rãi nhưng những vị thuốc dân gian
đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người, đã có rất
nhiều bệnh tật được chữa khỏi nhờ các loại thảo.
Cây lá lốt là một loại cây rất thân thuộc đối với chúng ta, nó thường được sử
dụng trong các bữa ăn hàng ngày, ngoài ra nó còn là một loại rau kiêm vị thuốc.
Trong y học cổ truyền, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm, công dụng ôn trung ( làm
ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí ( đưa khí đi xuống), chỉ thông ( giảm đau), yêu
cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thôi kéo dài ), trị nôn
mửa, đầy hơi, khó tiêu…
Mặc dù lá lốt là một vị thuốc tốt, có nhiều ứng dụng trong điều trị bệnh nhưng
chúng ta chỉ mới xem lá lốt như một loại rau bình thường để ăn hàng ngày. So với
nhiều loại cây dược liệu khác các thông tin khoa học về cây lá lốt còn chưa đầy đủ,
các công trình nghiên cứu khoa học về loài cây này còn ít . Trên tinh thần mong muốn
đóng góp phần tìm hiểu mối quan hệ giữa thành phần hóa học của cây với công dụng
dược tính đã được sử dụng em chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách xác định một số
thành phần hóa học trong dịch chiết lá lốt ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng”.
-3-

2. Mục tiêu nghiên cứu:


- Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong lá lốt.
- Đóng góp vào nguồn thông tin tư liệu khoa học về cây lá lốt, tạo cơ sở khoa
học phát huy những tác dụng chữa bệnh của nó.
- Tạo tiên đề cho những nghiên cứu sâu hơn về cây lá lốt sau này, từ đó có
những giải pháp phát huy tính năng ưu việt của nó.
3. Đối tƣợng nghiên cứu :
Lá lốt hái ở xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, TP.Đà Nẵng vào các buổi sáng
tháng 3.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài.
- Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lý mẫu.
- Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định độ ẩm.
- Phương pháp phân hủy mẫu phân tích để khảo sát hàm lượng hữu cơ.
- Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử để xác định hàm lượng các kim
loại có trong lá lốt.
- Chiết bằng phương pháp chiết nóng soxhlet và phương pháp ngâm kiệt với
dung môi hữu cơ.
- Phương pháp sắc ký khí - phổ khối liên hợp (GC - MS) nhằm phân tách và xác
định thành phần định tính và định lượng các hoạt chất chính trong các dịch chiết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
 Ý nghĩa thực tiễn:
Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian, thuận tiện cho việc ứng
dụng cây thuốc .
-4-

 Ý nghĩa khoa học:


Cung cấp thêm thông tin về cây lá lốt sữa như một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát
thành phần hóa học và cấu tạo của một số hợp chất chính có trong lá lốt.
6. Bố cục của khóa luận:
Nội dung của khóa luận chia làm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan
Chương 2 : Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Kết quả và thảo luận
-5-

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN


1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ HỒ TIÊU
Họ Hồ tiêu ( Piperaceae) là một loại thực vật chứa trên 2.000 loài được
nhóm trong 9 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo ở khu vực
nhiệt đới.

Cây trầu Cây lá lốt

Hồ tiêu
Hình 1.1. Một số cây thuộc họ Hồ tiêu.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÁ LỐT
1.2.1 Sơ lƣợc về cây lá lốt trong giới thực vật:
- Tên thường gọi : Lá lốt, Tất bát, Lotlot (Anh).
- Tên khoa học: Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu (Piperaceae).
-6-

 Phân bố:
Lá lốt là một cây đặc thù của vùng Đông Nam Á, chúng mọc hoang và cũng
được trồng để lấy lá là gia vị và làm thuốc.Người ta có thể cắt thành khúc ngắn
khoảng 30-25 cm giâm vào đất ẩm ướt, nơi đốt sẽ mọc rể và thành cây mới.
Lá lốt có thể thu hoặch quanh năm, dùng tươi hay phơi khô để bảo quản dùng
từ từ lâu dài
 Mô tả thực vật:
Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò, mọc thẳng khi còn non, khi
lớn có thân dài không thể mọc thẳng mà trườn trên mặt đất. Thân phồng lên ở các
mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên,
mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá;
cuống lá có bẹ. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt.
Thân màu xanh lục sậm, ở các đốt của lóng phù to, tròn, có rảnh nhỏ và lông
mịn.
Lá đơn mọc cách, phiến lá gồm 2 dạng, phía dưới rộng hình bầu dục, 2 – 5 cm
dài, mặt trên mịn láng, mặt dưới màu xanh lục nhạt có lông mịn trên gân, phiến lá
không đối xứng 10-12 cm dài, 8-11 cm rộng, mép lá nguyên, gân lá hình chân vịt
với 5 gân gốc, các gân đều cong hướng về ngọn lá.
Cuống lá 2-5 cm, hình trụ, lõm ở mặt trên, ở gốc mở rộng, lá bắc rụng sớm,
hình tam giác, màu xanh lục, có 2 dạng : một phiến mỏng bao chồi hay là 2 phiến
mỏng dài 1-1,5 cm, dính 2 bên đáy cuống rụng sớm để lại một vết sẹo.
Cụm hoa, gié hoa cái mọc đối diện với lá, hình trụ, màu trắng, dài 10-12 mm, 3
mm đường kính.
Cuống cụm hoa màu xanh lục, hình trụ, dài 10-12 mm, 1-2 mm đường kính, có
lông mịn màu trắng.
Hoa rất nhỏ, hoa trần, đơn tính.
Trái, quả mộng, chứa một hạt, cô lập như trái tiêu Piper nigrum.L
Bộ phận sử dụng :Lá, rể, cành
-7-

Hình 1.2 : Các bộ phận cây lá lốt.


1.2.2. Công dụng:
a) Dùng làm thức ăn
Lá lốt là một loại rau thông dụng thường được dùng trong các món ăn hằng ngày
như: thịt bò cuốn lá lốt, lá lốt cuốn chung quanh thịt bò khi nướng, thịt bò sẽ có mùi
thơm đặc biệt. Ngoài ra nó còn được nấu canh hoặc xào với thịt, có khi thì được thái
nhỏ nấu cháo …v.v
Không chỉ ở Việt Nam mà trong nghệ thuật nấu ăn Thái Lan, lá lốt sử dụng
nhiều hình thức, chúng có thểdùng ăn kèm với nhiều loại thức ăn khác nhau. Ở Lào,
người ta thường dùng lá lốt trong món salade.
b) Dùng làm thuốc :
Lá lốt có vị nồng, hơi cay, có tính ấm, chống hàn (như bị lạnh bụng), giảm đau,
chống phong hàn ở mức thấp, tay chân lạnh, tê tê, nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu (có lẽ vì
thế mà được dùng với thịt bò nướng vốn khó tiêu), đau đầu vì cảm lạnh...
Nước sắc toàn cây trị đầy bụng, nôn mửa vì bị hàn. Nước sắc rễ chữa tê thấp vì
bị khí hàn. Cành lá sắc đặc ngậm chữa đau răng. Lá tươi giã nát, phối hợp với lá khế,
lá đậu ván trắng, mỗi thứ 50g thêm nước gạn uống giải độc, chữa say nắng.
Lá lốt còn được dùng để nấu nước ngâm tay chân cho người bị bệnh tê thấp, hay
đổ mồ hôi tay, mồ hôi chân.
-8-

Hình 1.3. Các món ăn chế biến từ lá lốt.


1.2.3. Dƣợc tính
 Theo kết quả nghiên cứu gần đây lá và thân cây lốt chứa các chất ancaloit,
flavonoid và tinh dầu với thành phần chủ yếu là beta-caryophylen; rễ cũng có chứa
tinh dầu nhưng thành phần chính là benzylaxetat. Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn,
chống viêm và giảm đau
 Theo nghiên cứu của Trường đại học Dược Hà Nội: thành phần hoá học của
Lá lốt chủ yếu là tinh dầu (tỷ lệ 0,57%), piperin, piperidin. Kết quả thực nghiệm
trên súc vật cho thấy nước ép Lá lốt, cao Lá lốt tươi và cao Lá lốt khô đều có tác
dụng kháng sinh, chống viêm rõ rệt trên súc vật gây viêm thực nghiệm.
 Theo nghiên cứu về kháng sinh thảo mộc của Viện y học dân tộc: Lá lốt (giã
dập) có tác dụng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Staphylococcus,
Streptococcus, Salmonella typhi, Shigella flexneri, sonnei, Shiga, B. subtilis, Es.
coli, C. diphteriae, D. pneumoniae, H. pertusis
 Kinh nghiệm dân gian, lá lốt hoặc kết hợp với vài dược thảo khác như là
dung dịch trích của rể bưởi…., dùng nước uống rất tốt hay sử dụng ngâm tay chân
để chữa trị đau nhức trường hợp viêm khớp, đau ngực, đau bụng do lạnh, bằng
chứng cho thấy chữa trị có hiệu quả :
- trường hợp đổ mồ hôi tay
- mồ hôi chân
- bị mụn nhọt
- đau đầu
-9-

- hay đau răng.


 Những thông tin mà người ta nhận được, tin rằng ăn lá lốt có thể điều trị
thống phong goutte hoặc giảm đau, cách chửa trị này chỉ có thể tìm thấy ở kinh
nghiệm dân gian địa phương hoặc kết quả một số nhất định của bệnh nhân.
 Chữa đau nhức xương khớp:
Bài 1: Dùng 5-10g lá lốt phơi khô, hay 15-30g lá tươi, sắc với nước, chia 2-3 lần
uống trong ngày.
Bài 2: Lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, tất cả đều dùng tươi thái
mỏng, sao vàng, liều lượng bằng nhau (khoảng 15g khô mỗi loại), sắc với 600ml
nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Bài 3: Lá lốt 20g, thiên niên kiện 12g, gai tầm xoong 16g, tất cả sắc với 400ml,
còn 100ml dùng uống trong ngày. Có thể dùng một trong các bài thuốc này, sắc
uống liên tục 7-8 ngày sẽ có tác dụng tốt.
 Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư): Lá
lốt 50g, nghệ 40g, phèn chua 20g, đổ nước ngập lên mặt thuốc 2 đốt ngón tay, đun
sôi, bớt lửa giữ cho sôi lăn tăn 10-15 phút, chắt lấy 1 bát, gạn lấy nước trong dùng
rửa âm đạo. Phần còn lại tiếp tục đun sôi dùng để xông hơi vào âm đạo, có thể
xông nhiều lần.
 Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân: Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu
sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường
xuyên trước khi đi ngủ .
 Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.
 Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: Đồng bào Mường có kinh nghiệm lấy 1 nắm thật
to lá lốt, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống làm một lần. Còn bã cho
vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi vài lần rồi vớt bã để riêng. Khi nước âm ấm
thì dùng rửa sạch tổ đỉa. Lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần,
liên tục trong 5-7 ngày là khỏi.
- 10 -

1.2.4. Một số thành phần hóa học trong cây lá lốt:


Theo một số tài liệu, các hợp chất có trong cây lá lốt có thể là các ancaloit,
flavonoit và tinh dầu. Trong lá và thân chứa các alcaloit và tinh dầu có thành phần chủ
yếu là beta-caryophyllen, rễ chứa tinh dầu có thành phần chính là benzylaxetat.
a) Ancaloit:
Khái niệm: Ancaloit là những hợp chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ, có tính
bazơ, thường gặp ở trong nhiều loài thực vật có nhiều trong các cây họ Cà, họ Thuốc
phiện, vv. Trong thực vật, ancaloit thường tồn tại ở dạng muối của các axit (vd. axit
nitric, malic, sucxinic) và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật.
Đặc biệt, ancaloit có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con người và động vật,
nhất là đối với hệ thần kinh. Với một lượng nhỏ có ancaloit là chất độc gây chết người
nhưng lại có khi nó là thần dược trị bệnh đặc hiệu.
Bảng 1.1. Một số ancaloit có N ở dị vòng

Tên cấu trúc Công thức Hợp chất ví dụ

Pyrol N H

Hygrin

Pyrolidin N
N
CH2-CO-CH3
H
CH3

Rixinin
OCH3

CN
Piridin
N N
O

CH3
- 11 -

Conilin

Piperidin N
N
H
H

Cocain
N

Tropan

Retronecin
H

HO CH2-OH
Pyrrolizidin N

Lupinin
CH2-OH
Quinolizidin
N

Serotonin
HO

Indol N
NH2
N
H
H
- 12 -

Papaverin

CH3O

CH3O
N

O CH3

O CH3

Boldin

HO

Isoquinolin N CH3
NH
CH3O

CH3O

OH

Becberin
O

H2C

O
N(+)

OCH3

OCH3

Cafein
O

N-
N CH3 CH3
Purin N N

N N
O N N

CH3
- 13 -

Glicorin
O O

-
Quinazolin N N

N N

CH3

Morphin
HO

Mocphinan
O
N-
N-CH3

HO

O Acborinin
O OH
OCH3
Acridon
N

N OCH3
CH3

CH3

b) Flavanoid:
Khái niệm: Flavonoid (hay bioflavonoids) là một nhóm hợp chất rất thường
gặp trong thực vật, có trong hơn nửa các loại rau quả dùng hàng ngày. Người ta
xếp flavanoit vào nhóm có cấu tạo khung theo kiểu C6-C3-C6 như sau:
- 14 -

Chúng được chia thành 3 loại chính:


- Flavonoids, bắt nguồn từ cấu trúc của 2-phenylchromen-4-one (2-phenyl-1,4-
benzopyrone) (ví dụ: quercetin, rutin).
- Isoflavonoids, bắt nguồn từ cấu trúc của 3-phenylchromen-4-one (3-phenyl-1,4-
benzopyrone)
- Neoflavonoids, bắt nguồn từ cấu trúc của 4-phenylcoumarine (4-phenyl-1,2-
benzopyrone)

Epicatechin
Quercetin

Tác dụng sinh học:


Trước hết, các chất flavonoid là những chất oxy hóa chậm hay ngăn chặn quá
trình oxy hóa do các gốc tự do, có thể là nguyên nhân làm cho tế bào hoạt động khác
thường. Các gốc tự do sinh ra trong quá trình trao đổi chất thường là các gốc tự do
như OH•, ROO• (là các yếu tố gây biến dị, huỷ hoại tế bào, ung thư, tăng nhanh sự lão
hoá,…).
Các flavonoid còn có khả năng tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng
như những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hoá mà. Do đó, các chất flavonoid
có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hoá, thoái
hoá gan, tổn thương do bức xạ.
Những nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác động của thực phẩm giàu
flavonoid với những nguy cơ về tim mạch như huyết áp cao. Flavonoid làm bền thành
mạch, được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, giãn hay suy
yếu tĩnh mạch, trĩ, rối loạn tuần hoàn võng mạc…
- 15 -

- Flavonoid còn có tác dụng chống độc, làm giảm thương tổn gan, bảo vệ chức
năng gan.
c) Saponin :
Khái niệm: Saponin là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật,
cũng có trong một số động vật như hải sâm, cá sao. Tiền tố “sapo” có nghĩa là xà
phòng (vì tạo bọt như xà phòng).
Một số tính chất :
- Tính tạo bọt nhiều khi lắc với nước.
- Tính phá huyết.
- Ðộc với cá.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu.
- Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b-hydroxysteroid khác.
- Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin có trong cam thảo bắc,
abrusosid trong cam thảo dây, có vị ngọt.
- Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người
ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin.
- Saponin có thể bị tủa bởi chì acetat, bari hydroxyd, ammoni sulfat.
- Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin
trong quá trình chiết xuất.
 Cấu trúc hóa học : Gồm 2 phần chính là phần đường và phần Aglycon.
Được chia làm 2 loại chính:
 Saponin triterpenoid
 Saponin steroid.
Saponin triterpenoid: Phần aglycon của saponin triterpenoid có 30 cacbon, cấu tạo bởi
6 đơn vị hemiterpen và chia làm 2 nhóm:
 Saponin triterpenoid pentacyclic
 Saponintriterpenoid tetracyclic.
Saponin triterpenoid pentacyclic: phần aglycon của nhóm này có cấu trúc gồm 5 vòng
và phân ra thành các nhóm nhỏ: olean, ursan, lupan, hopan.
- 16 -

Saponintriterpenoid tetracyclic: phần aglycon có cấu trúc 4 vòng và phân thành 3


nhóm chính: dammanran, lanostan, cucurbitan.

Saponin steroid: Gồm các nhóm chính: spirostan, furostan, aminofurostan,


piroalan, solanidan.

Tác dụng sinh học:


-Saponin là hoạt chất chính trong các dược liệu chữa ho như viễn chí, cát cánh,
cam thảo, thiên môn, mạch môn...
-Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên
môn, mạch môn,...
-Saponin có mặt trong một số vị thuốc bổ như nhân sâm, tam thất và một số cây
thuộc họ nhân sâm khác.
- 17 -

-Saponin làm tăng sự thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt
chất khác dễ hoà tan và hấp thu, ví dụ trường hợp digitonin trong lá Digital.
1.2.5. Tính chất của một số chất có trong cây lá lốt:
 Beta-caryophyllen:
Công thức phân tử: C15H24
Khối lượng phân tử: 204,36
Công thức cấu tạo:

Tính chất:
- Là chất lỏng, màu vàng nhạt có mùi thơm của đinh hương và nhựa thông.
- Không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
 Benzylaxetat.
Công thức phân tử: C9H10O2
Khối lượng phân tử: 150
Công thức cấu tạo:

Tính chất:
- Là ester được hình thành bởi sự ngưng tụ của benzyl alcohol và acid acetic.
- Có mùi thơm ngọt ngào dễ chịu của hoa nhài. Do đó nó được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nước hoa và mỹ phẩm.
- Acetate Benzyl cũng được sử dụng như một dung môi trong chất dẻo và nhựa,
cellulose acetate, nitrat, dầu, sơn mài, đánh bóng và các loại mực.
- 18 -

 Phytol
Công thức phân tử: C20H40O
Khối lượng phân tử: 296,54
Công thức cấu tạo:

Tính chất: không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
 Gamma-sitosterol
Công thức phân tử: C29H50O
Khối lượng phân tử: 414,707

Công thức cấu tạo:

Tính chất: Không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
1.3. Các phƣơng pháp kỹ thuật:
1.3.1.Các phƣơng pháp chiết:
Phương pháp chiết là phương pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi để tách
biệt, cô và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành cấu tử riêng. Có thể chiết từ hỗn
hợp dung dịch hay từ chất rắn.
1.3.1.1. Chiết ngấm kiệt
Chất chiết bị biến đổi trong dung môi ở nhiệt độ cao, nên sử dụng phương pháp
ngấm kiệt để chiết kiệt. Dịch chiết đầu của mẫu 1 làm dung môi sau cho mẫu 4, dịch
chiết sau mẫu 1 làm dung môi đầu cho mẫu 2. Dịch chiết sau của mẫu 2 làm dung môi
- 19 -

đầu cho mẫu 3, dịch chiết sau mẫu 3 làm dung môi cho mẫu 4, dịch chiết sau mẫu 4
lấy từ dịch chiết đầu mẫu 1. Thu toàn bộ dịch chiết. Quy trình được tóm tắt hình 1.3.

1 2 3 4

Hình 1.4. Mô tả chiết ngược dòng


1.3.1.2. Chiết đơn giản, nhiều lần :
Nói chung, muốn làm cho quá trình chiết lặp đi, lặp lại nhiều lần ta nên dùng
những bộ dụng cụ công tác tự động. Những bộ công cụ như vậy bao gồm một bình
cầu, một thiết bị chiết và một ống sinh hàn hồi lưu. Dung môi ở trong bình cầu được
làm bốc hơi từng phần, dung môi được ngưng tụ nhỏ vào chất được chiết đựng trong
một cái túi bằng giấy lọc và sau đó lại chảy vào bình. Trong quá trình đó cấu tử cần
được tách, được làm giàu thêm trong dung môi. Các thiết bị chiết:
* Ống THILEPAPE
Công dụng của ống THILEPAPE dựa trên nguyên tắc của máy
chiết có dòng chảy liên tục, có nghĩa là dung môi ngưng tụ ở ống sinh
hàn, rồi thường xuyên nhỏ xuống hợp chất khi còn nóng, dung dịch
chiết nhỏ xuống bình cầu. Sau khi quá trình chiết kết thúc, ta đóng khóa
lại và có cất dung môi thừa lên ống và lấy dung môi đó từ ống nhánh
bên cạnh. Ngoài ra, với những phụ kiện khác, ta có thể dùng ống
THILEPAPE cho những mục tiêu khác nữa, như chiết chất lỏng với
dung môi nặng hoặc nhẹ để xác định lượng nước được cất loại trong
hỗn hợp đẳng phí. Hình 1.5. Ống chiết
* Dụng cụ chiết SOXHLET Soxhlet
Dụng cụ chiết SOXHLET chỉ khác ống THILEPAPE ở chỗ có thêm một ống xi-
phông đặt ở bên cạnh, chỉ để dung dịch chiết chảy vào bình khi nào mức chất lỏng
- 20 -

trong ống chiết đạt được khủy trên của ống xi-phông. Chất được chiết cần có tỷ khối
lớn hơn là dung môi.
1.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)
1.3.2.1. Phƣơng pháp sắc ký khí (GC)
Sắc ký khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng để
tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
Pha động trong GC là chất khí nên chất phân tích cũng phải được hoá hơi để
đưa vào cột sắc ký, thường hoá hơi dưới 2500C.
Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng film mỏng bám lên
trên bề mặt chất mang trơ, hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bám lên mặt trong
của thành cột (cột mao quản).
Tuỳ thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành hai loại sắc ký khí :
 Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography – GSC): Chất phân tích được hấp
phụ trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
 Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography – GLC): Pha tĩnh là một chất
lỏng không bay hơi.
Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bốc hơi mà không bị phân
huỷ hay là trong khi phân huỷ cho sản phẩm phân huỷ xác định dưới thể hơi.
Có 2 loại kĩ thuật phân tích:
 Giữ cho nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình phân tích, phương pháp này
khó tách hoàn toàn.
 Thay đổi nhiệt độ trong quá trình phân tích, phương pháp này tuy tốn thời
gian nhưng triệt để.
- 21 -

Hình 1.6. Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí


Hai bộ phận quan trọng của máy sắc ký là hệ thống cột tách và detectơ.
 Nguyên tắc hoạt động
Nhờ có khí mang trong chứa trong bom khí (hoặc máy phát khí), mẫu từ buồng
bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra tại
đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lượt đi vào
detectơ, tại đó chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại
rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân kế hoặc máy vi tính. Các tín hiệu được xử lí ở đó rồi
chuyển sang bộ phận in và lưu kết quả (bộ hiện số, máy in hoặc máy ghi). Trên sắc đồ
nhận được, sẽ có tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là pic. Thời gian lưu của
pic là đại lượng đặc trưng cho chất cần phân tích. Diện tích pic là thước đo định lượng
cho từng chất trong hỗn hợp cần nghiên cứu.

Hình 1.7. Hình ảnh sắc ký đồ


- 22 -

Sắc đồ là tập hợp tất cả các pic, mỗi pic đại diện cho mỗi chất. Dựa vào thời
gian lưu ta có thể xác định được tên chất và đo diện tích mỗi pic ta xác định được
thành phần mỗi chất trong hỗn hợp.
1.3.2.2. Phƣơng pháp khối phổ (MS)
Nguyên tắc của phương pháp khối phổ là dựa vào chất nghiên cứu được ion
hoá trong pha khí hoặc pha ngưng tụ dưới chân không bằng những phương pháp thích
hợp thành những ion (ion phân tử, ion mảnh…) có số khối khác nhau, sau đó những
ion này được phân tách thành những dãy ion theo cùng số khối m (chính xác là theo
cùng tỷ số khối trên điện tích ion, m/e) và xác suất có mặt của mỗi dãy ion có cùng tỉ
số m/e được ghi lại trên đồ thị có trục tung là xác suất có mặt (hay cường độ), trục
hoành là tỉ số m/e gọi là khối phổ đồ.
Phổ khối lượng được ghi lại dưới dạng phổ vạch hay bảng, trong đó cường độ
các vạch được đo bằng phần trăm so với đỉnh có cường đọ cao nhất. Đỉnh ion phân tử
thường là đỉnh cao nhất, tương đương với khối lượng phân tử của hợp chất khảo sát.
Phổ khối lượng không những cho phép xác định chính xác phân tử lượng, mà
căn cứ vào các mảnh phân tử tạo thành, ta cũng suy ra được cấu trúc phân tử. Xác suất
tạo thành mảnh phụ thuộc vào cường độ liên kết trong phân tử cũng như vào khả năng
bền hoá các mảnh tạo thành nhờ các hiệu ứng khác nhau. Các mảnh có độ bền lớn sẽ
ưu tiên tạo thành, các liên kết yếu nhất dễ bị đứt nhất. Có những mảnh có khối lượng
đặc trưng gọi là mảnh chìa khoá, chúng cho phép phân tích các phổ khối lượng dễ
dàng.
1.3.2.3. Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)

Hình 1.8. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ


- 23 -

Phương pháp GC – MS dựa trên cơ sở “nối ghép” máy sắc ký khí (GC) với
máy phổ khối lượng (MS) (hình 1.9).
Việc liên kết hai kĩ thuật đó đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ để tách biệt và
nhận biết các hợp chất. Nhờ có sự liên kết chặt chẽ này người ta có thể thu được phổ
khối lượng đủ chấp nhận đối với tất cả các hợp phần mà sắc ký lỏng tách ra được, kể
cả những hợp phần với khối lượng chỉ cỡ vài picogam và có mặt trong vài giây.
1.3.3. Phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ UV-VIS
1.3.3.1.Giới thiệu phƣơng pháp:
Đây là phương pháp phân tích dựa trên sự so sánh độ hấp thụ bức xạ đơn sắc
(mật độ quang) của dung dịch nghiên cứu với độ hấp thụ bức xạ đơn sắc của dung
dịch tiêu chuẩn có nồng độ xác định.
Phương pháp này được dùng chủ yếu để xác định lượng nhỏ các chất, tốn ít
thời gian so với phương pháp khác. Phương pháp này dùng để định tính, định lượng,
ngoài ra nó còn cho phép nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc phân tử và sự hấp thụ
bức xạ do đó dẫn tới làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo và màu sắc của các chất.
1.3.3.2. Kỹ thuật thực nghiệm:
Những bộ phận chủ yếu của máy đo UV-VIS là: nguồn bức xạ, bộ phận tạo
đơn sắc, bộ phận chia chùm sáng, bộ phận đo và so sánh cường độ ánh sáng rồi
chuyển thành tín hiệu điện…(detector) và bộ phận ghi phổ.
Để phát bức xạ tử ngoại ta dùng dèn đơteri còn để phát bức xạ khả kiến người
ta dùng đèn W/I2. Bộ phận tạo đơn sắc thường dùng lăng kính thạch anh có nhiệm vụ
tách riêng từng dãi sóng hẹp (đơn sắc). Bộ phận chia chùm sáng sẽ hướng chùm tia
đơn sắc luân phiên đi tới cuvet đựng dung dịch mẫu và cuvet đựng dung môi. Bộ phân
phân tích (detector) sẽ so sánh cường độ chùm sáng đi qua dung dịch (I) và đi qua
dung môi (I0). Tín hiệu quang được truyền thành tín hiệu điện. Sau khi được phóng
đại, tín hiệu sẽ chuyển sang bộ phận tự ghi để vẽ đường cong sự phụ thuộc của lg(I/I0)
vào bước sóng. Nhờ máy vi tính, bộ tự ghi còn có thể chia ra cho ta những số liệu cần
thiết như λmax cùng với giá trị độ hấp thụ A (D).
- 24 -

Cơ sở của phương pháp phân tích quang phổ


tuân theo định luật Lambe-Bia
A=lg(I/I0)= εlC
Trong đó :
A: là độ hấp thụ ( hay là mật độ quang)
C: là nồng độ chất tan (mol/l)
l: là bề dày cuvet đựng mẫu (cm).
ε: là hệ số hấp thụ mol đặc trưng cho cường độ
Hình 1.9: Máy đo UV-VIS
hấp thụ của chất nghiên cứu .

1.3.4. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử (AAS)


1.3.4.1. Đặc điểm của phổ AAS
Nếu ta chiếu một chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử
thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng ứng đúng với những tia
bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ. Phổ sinh ra trong quá trình
này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
Nghiên cứu một sự phụ thuộc cường độ một số vạch phổ hấp thụ của một
nguyên tố vào nổng độ C của nguyên tố đó trong mẫu phân tích, người ta nhận thấy
trong vùng nồng độ C nhỏ, mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ hấp thụ và số
nguyên tử của nguyên tố tuân theo định luật Lămbe-Bia: D= εlC.

Hình 1.110. Máy đo AAS


- 25 -

1.3.4.2. Nguyên tắc của phép đo AAS.


Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử cần thực hiện các quá trình sau:
Hóa hơi mẫu phân tích về trạng thái khí nhờ một hệ thống nguyên tử hóa mẫu
của máy đo. Mục đích của quá trình này là tạo ra đám hơi của các nguyên tử tự do từ
mẫu phân tích. Ta có thể nguyên tử hóa mẫu phân tích bằng ngọn lửa hoặc bằng kỹ
thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa. Đây là giai đoạn quan trọng nhất có ảnh hưởng
đến kết quả của phép đo AAS.
Chọn nguồn tia sáng đơn sắc có bước sóng phù hợp với nguyên tố cần phân
tích để chiếu qua đám hơi nguyên tử tự do của mẫu cần phân tích. Nguồn phát bức xạ
đơn sắc cần phải tạo ra các tia phát xạ nhạy với nguyên tố phâtích, có cường độ định
có thể lặp lại được trong nhiều lần đo khác nhau trong cùng điều kiện và điều chỉnh
được để có cườn độ cần thiết cho mỗi phép đo.
Thu toàn bộ chùm tia sáng sau khi đi qua môi trường hấp thụ, phân ly chúng
thành phổ và chọn vạch phổ hấp thụ của nguyên tử cần phân tích hướng vào khe đo
của máy để đo cường độ của nó.
Ghi nhận tín hiệu đo và kết quả đo của cường độ vạch phổ hấp thụ bằng thiết bị
ghi và xử lý thích hợp.
1.3.4.3. Trang thiết bị của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Nguồn đơn sắc: là nguồn phát ra chùm bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân
tích, nguồn này sẽ chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do và nó phải thõa mãn các yêu
cầu sau:
Nguồn phát ra tia bức xạ đơn sắc phải là các tia bức xạ nhạy của nguyên tố
phân tích. Chùm tia phát xạ phải có cường độ ổn định, lặp lại được nhiều lần đo khác
nhau trong cùng điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết cho mỗi
phép đo.
Phải tạo ra được chùm tái phát xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy
của nguyên tố phân tích, phổ nền của nó phải không đáng kể.
Phải có cường độ cao nhưng bền theo thời gian.
- 26 -

Hệ thống nguyên tử hóa mẫu phân tích: là bộ phận chuyển mẫu cần phân
tích từ trạng thái ban đầu thành dạng hơi của các nguyên tử tự do dưới tác dụng của
nhiệt độ. Đám hơi nguyên tử tự do này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra
phổ háp thụ nguyên tử.
Hệ quang và detector: hệ thống trang thiết bị đểthu, phân ly chọn lọc một số
vạch thích hợp của nguyên tố cần phân tích và ghi lại nó.
Bộ phận xử lý kết quả: máy quang phổ hấp thụ nguyên tử cho phép điều
khiển 2 chế độ. Một là điều khiển trực tiếp bằng cách sử dụng bàn phím trên máy. Hai
là điều khiển thông qua phần mềm được cài đặt trong máy vi tính kết nối với máy đo
AAS.
- 27 -

CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên liệu


2.1.1. Thu gom nguyên liệu
Lá lốt được thu hái ở huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. Nhân dân trồng trong
vườn làm rau ăn.Thời điểm thu hái vào các buổi sáng sớm tháng 3.

Hình 2.1: Cây lá lốt.


2.1.2. Xử lý nguyên liệu.
Lá lốt sau khi thu hái loại bỏ lá hư, rửa sạch, làm khô tự nhiên. Lấy một phần
đem khảo sát độ ẩm và đem sấy khô, xay nhỏ để khảo sát lựa chọn dung môi. Phần
còn lại phân loại lá non, lá già tách riêng đem đi sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 40-
450C đến khô rồi đem xay nhỏ. Bảo quản trong bình hút ẩm.
- 28 -

(b)
(a)

(c) (d)

Hình 2.2. (a) Lá lốt non, (b) Lá lốt già, (c) Lá sau khi phơi, (d) Lá xay nhỏ
- 29 -

2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu:


2.2.1.Sơ đồ nghiên cứu:

Thu nguyên liệu

Độ ẩm, hàm lượng Nguyên liệu đã xử lý Hàm kượng kim loại


hữu cơ
Khảo sát dung môi

Dung môi chiết thích hợp sau khi khảo sát

Chiết soxlet

Dịch lá lốt sau khi chiết

Đo UV-VIS Đo GC-MS

Điều kiện chiết tối ưu Thành phần, CTCT các hợp


chất có trong dịch chiết.

2.2.2.Thuyết minh quy trình:


Nguyên liệu sau khi được xử lý đem đi xác định độ ẩm, hàm lượng hữu cơ, vô
cơ. Chọn dung môi chiết bằng phương pháp ngâm chiết. Sau khi đã chọn được dung
môi chiết thích hợp thì ta tiến hành khảo sát điều kiện chiết tối ưu bằng phương pháp
chiết soxlet rồi đem dịch chiết đi đo UV-VIS. Dịch chiết lá lốt sau khi được đem đi cô
quay chân không và để bay hơi tự nhiên sau đó định danh bằng phương pháp đo GC-
MS.
- 30 -

2.2.3. Khảo sát thành phần khối lƣợng trong lá lốt.


2.2.3.1.Độ ẩm
Để xác định độ ẩm ta sử dụng phương pháp trọng lượng.
Nguyên tắc: Sấy nguyên liệu ẩm ở 1000C đến khối lượng không đổi
Cách tiến hành: Chuẩn bị sẵn 5 chén sứ sạch, đánh dấu và sấy trong tủ sấy
đến t0=1000C. Sau khi sấy xong, đặt chén sứ vào bình hút ẩm, để nguội ở nhiệt độ
phòng, cân các chén sứ ta dược khối lượng m1.
Cho vào mỗi chén sứ m2 g lá lốt. Sau đó, tiến hành sấy trong tủ sấy đến
t0=1000C, cứ sau 5h lại lấy ra cho vào bình hút ẩm để làm nguội rồi đem cân, cứ như
vậy cho đến khi khối lượng m3 của mẫu và chén không đổi.
Độ ẩm của mỗi mẫu được tính theo công thức:
W = (m1 + m2 – m3) / m2 *100.
Trong đó: m1: khối lượng của chén sứ.
m2: khối lượng của lá
m3: khối lượng của cốc và lá sau khi sấy.
W: độ ẩm.
2.2.3.2.Hàm lƣợng tro, vô cơ.
1. Xác định hàm lƣợng tro:
Nguyên tắc: Tro hóa hoàn toàn mẫu ở nhiệt độ 5000C trong 8 giờ.
Tiến hành: Chuẩn bị 5 chén sứ sạch, đánh số và sấy khô ở 1000C , sau đó đặt
chén sứ vào bình hút ẩm, làm nguội đến nhiệt độ phòng thì cân khối lượng của các
chán sứ m1 (g).
Cho vào chén sứ m (g) nguyên liệu đã xử lý cân khối lượng chén và nguyên
liệu.
Tiến hành tro hóa ở 5000C trong 8 giờ cho đến khi tro có màu trắng. lấy mẫu
ra làm nguội trong bình hút ẩm và cân lại mẫu để xác định lượng tro.
Hàm lượng tro được tính theo công thức:
H = (m3-m4)/ m2 * 100%
- 31 -

Trong đó: m2: khối lượng của lá


m3: khối lượng của cốc và nguyên liệu .
m4 : khối lượng của chén sứ và mẫu sau khi tro hóa.
2. Xác định hàm lƣợng vô cơ.
Dùng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS để xác định hàm kượng
các kim loại: Pb, Cu, Zn, Fe, Cr…. trong lá lốt.
Tiến hành: tro thu được sau khi nung đem hòa tan trong dung dịch HNO 3 loãng,
định mức bằng nước cất và xác định hàm lượng kim loại.
2.2.4. Khảo sát điều kiện chiết tối ƣu:
2.2.4.1. Khảo sát dung môi chiết:
Để lựa chọn dung môi chiết thích hợp, tiến hành ngâm lá đã khô xay mịn trong
các dung môi có độ phân cực khác nhau: n-hexan, clorofom, ethyacetat, etanol và
nước cất.
- Chuẩn bị 5 mẫu để ngâm: cân chính xác mỗi mẫu khối lượng 2g bột lá khô
cho vào 5 bình tam giác có nút mài đã rửa sạch sấy khô.
- Cho vào các bình tam giác chính xác 100 ml các dung môi khác nhau.
- Ngâm trong 5 ngày, quan sát dịch trong các bình tam giác đều có màu với
mức độ đậm nhạt khác nhau.
- Chuẩn bị 5 cốc sứ đã được đánh kí hiệu, rửa sạch, sấy khô để vào bình hút ẩm
cho nguội rồi đem cân.
- Lọc bỏ bã, lấy 50 ml cho vào cốc thủy tinh đã chuẩn bị đuổi dung môi trong
tủ sấy ở nhiệt độ 400 C đến khi dung môi bay hơi hoàn toàn. Đem các cốc sứ
làm nguội trong bình hút ẩm đem cân xác định tổng khối lượng các chất hòa
tan trong dung môi. Dung môi nào hào tan được nhiều chất tan nhất thì sẽ
được chọn.
2.2.4.2 Khảo sát chọn mẫu lá lốt:
Bột lá lốt ngâm trong dung môi cồn tuyệt đối có màu xanh lá cây đậm, do vậy
có thể dùng phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS đo mật độ quang và xác định
- 32 -

bước sóng cực đại của dịch chiết từ các mẫu cần khảo sát. Bằng cách này ta có thể
chọn mẫu lá lốt và điều kiện chiến tối ưu.
Các dịch chiết của các mẫu lá khác nhau ta xác định hàm lươnhj chất hòa tan
lớn nhất trong các mẫu bằng phương pháp đo quang. Hàm lượng chất tỉ lệ với mật độ
đo quang D theo định luật Lambe-Bia D=lg(I/I0)= εlC. Như vậy tại bước sóng có
cường độ hấp thụ lớn nhất sẽ tướng ứng với mẫu có hàm lượng chất cao nhất.
Cân chính xác 5g bột lá lốt non và 5g bột lá lốt già.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong 6h.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, dựa trên mật độ quang để chọn mẫu lá
chiết thích hợp.
2.2.4.3. Khảo sát thời gian chiết:
Cân chính xác 5g bột lá lốt cho mỗi lần chiết.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong các khoảng thời gian
lần lượt là 2h, 4h, 6h,8h.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, dựa trên mật độ quang để chọn thời gian
chiết tối ưu.
2.2.4.4. Khảo sát tỉ lệ rắn-lỏng:
Cân chính xác 5g bột lá lốt cho mỗi lần chiết.
Tiến hành chiết soxlet với dung môi cồn tuyệt đối trong 6h với sự thay đổi thể
tích dung môi 100ml, 150ml, 200ml, 250ml.
Thu dịch chiết rồi đem đo UV-VIS, thể tích dung môi chiết tối ưu là thể tích
nhỏ nhất đảm bảo cho lượng chất chiết được là lớn nhất.
2.2.5.Phƣơng pháp chiết tách và xác định thành phần hóa học trong lá lốt
Chiết bằng phương pháp soxlet với 5g bột nguyên liệu trong 150ml dung môi
cồn tuyệt đối trong 6h.
- 33 -

Hình 2.3 Bộ chiết soxlet

Xác định thành phần hóa học và định danh các cấu tử trong dịch chiết lá lốt
theophương pháp phân tích sắc kí khí-khối phổ (GC-MS) trên máy GC-MS tại Trung
tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Miền Trung, số 10 Ngô Quyền,
Thành Phố Đà Nẵng.
- 34 -

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.


3.1. Kết quả khảo sát thành phần khối lƣợng
3.1.1. Độ ẩm
Kết quả xác định độ ẩm trung bình được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ ẩm.

STT m1 m2 m3 W (%)
1 30,712 5,078 31,769 79,36
2 32,793 5,006 33,851 79,94
3 27,631 5,076 28,709 78,76
4 31,672 5,000 32,741 78.62
5 31,553 5,061 32,624 78,83
Độ ẩm trung bình 79,102

Nhận xét: Từ bảng 3.1 cho thấy lá lốt có độ ẩm là 79,1%. Giá trị này có thể
khác nhau phụ thuộc vào thời gian thu hái, độ tuổi của lá, điều kiện trồng và chăm sóc
cây…Ta lấy mẫu một cách ngẫu nhiên vì vậy độ ẩm mẫu chỉ mang tính tương đối.
3.1.2. Hàm lƣợng tro và kim loại nặng
3.1.2.1.Hàm lƣợng tro
Hàm lượng tro của trong lá lốt được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Hàm lượng tro của lá lốt
STT m2 m3 m4 H (%)
1 5,078 31,769 31,045 14,23
2 5,006 33,851 33,097 15,06
3 5,076 28,709 27,999 13,97
4 5,000 32,741 31,849 14,85
5 5,061 32,624 31.884 14,62
Hàm lƣợng tro trung bình 14,546
- 35 -

Nhận xét: hàm lượng tro trung bình của lá lốt là 14,546.

3.1.2.2. Hàm lƣợng kim loại nặng


Kết quả xác định hàm lượng 1 số kim loại trong lá lốt bằng phổ AAS
được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Hàm lượng một số kim loại trong lá lốt .
Kim loại Hàm lượng Kết quả Hàm lượng
(mg/l) (mg/kg) cho phép
Pb 0,0094 0,0627 0,5-1

Cu 0,1212 0,808 5

Zn 0,2319 0,1546 10

Nhận xét: Từ kết quả thu được ta thấy hàm lượng của Zn là cao nhất (0.1546
mg/kg). Hàm lượng kim loại không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người vì thấp
hơn hàm lượng cho phép của các kim loại đó trong rau củ theo cẩm nang trồng rau ăn
lá an toàn của sở nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh năm 2009.
3.2. Kết quả khảo sát điều kiện chiết tối ƣu:
3.2.1.Kết quả khảo sát dung môi chiết.
Bảng 3.4 : Kết quả khảo sát dung môi

Tên dung môi V (ml) m0 (g) m1(g) m2 (g)

n-hexan 50 ml 120,493 120,522 0,029


chlorofom 50 ml 112,178 113,707 1.592
Ethyacetat 50 ml 109,080 109,116 0,036
Etanol 50 ml 112,882 115,203 2,321
Nước 50 ml 116,555 116,571 0,016
- 36 -

Trong đó: m0 : khối lượng cốc thủy tinh


m1 : khối lượng cốc và khối lượng chất hòa tan.
m2 = ( m1- m2 ): tổng khối lượng các chất hòa tan.
Nhận xét: Trong các dung môi trên thì etanol là dung môi chiết đượclượng
chất hòa tan nhiều nhất nên etanol được chọn làm dung môi chiết.
3.2.2.Kết quả khảo sát chọn mẫu lá lốt:
Dịch chiết 2 mẫu lá lốt non và lá lốt già sau khi đo UV-VIS ta được kết quả
như sau:
Bảng 3.5: Kết quả mật độ quang chọn mẫu lá lốt.
Bước sóng cực đại (λmax) Mật độ quang (A)
Lá non 207,00 3,2413

Lá già 208,00 3,4350

Hình 3.1. Biểu đồ mật độ quang của lá non và lá già.


- 37 -

Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy mật độ quang lớn tương ứng với lượng
chất chiết được lớn. Như vậy theo thời gian hàm lượng các chất được sinh ra và tích
lũy tại mô của lá ngày càng nhiều do đó mẫu lá già có mật độ quang (A) lớn hơn sẽ
được chọn làm mẫu lá dùng để khảo sát cho các giai đoạn sau.
3.2.3. Kết quả khảo sát thời gian chiết:
Bảng 3.6.: Mật độ quang của các dịch chiết với những thời gian chiết khác nhau.
Mẫu Thời gian chiết Mật độ quang (λmax= 208)

1 2h 2,5430

2 4h 3,4393

3 6h 3,7394

4 8h 3,1217

Hình 3.2.: Biểu đồ hấp thụ phân tử của các dịch chiết theo thời gian.
- 38 -

Nhận xét: Từ kết quả trên ta chọn thời gian chiết tói ưu là 6h. Lúc này lượng
chất hòa tan trong dung môi là lớn nhất nếu tăng thời gian thì cũng không tăng hàm
lượng chất tan.
3.2.4. Kết quả khảo sát tỉ lệ rắn –lỏng.
Dịch chiết 5g lá lốt với tỉ lệ dung môi lần lượt là 100ml, 150ml, 200ml, 250ml
sau khi đo UV-VIS ta được kết quả sau.
Bảng 3.7: Mật độ quang của dịch chiết với tỉ lệ R/L khác nhau.
Mẫu Tỉ lệ R/L Mật độ quang (λmax= 208)

1 5/100 3,8544

2 5/150 3,0427

3 5/200 2,7431

4 5/250 2,3962

Hình 3.3: Biểu đồ hấp thụ phân tử của các dịch chiết theo tỉ lệ R/L.
Nhận xét : từ kết quả trên ta chọn tỉ lệ chiết tối ưu là 5g lá lốt trong 100ml
dung môi etanol. Như vậy tỉ lệ R/L là 5/100 rút gọn ta được tỉ lệ tối ưu là 1/20.
- 39 -

3.3. Kết quả xác định thành phần hóa học của dịch chiết.
Bằng phương pháp phân tích sắc ký khí kết hợp khối phổ GC-MS, ta có phổ đồ
sau:

Hình 3.4. Phổ đo GC-MS


Từ các kết quả phân tích phổ GC-MS, một số cấu tử chính có trong dịch chiết lá lốt
được trình bày ở bảng 5.
Bảng 3.8. : Một số cấu tử chính trong dịch chiết lá lốt

Thời gian Tỉ lệ
STT CTPT CTCT- Tên gọi
lưu (phút) (%)

1 6.859 C15H24 1.96

Caryophyllene

2 7.550 C15H24 1.83


- 40 -

1H-

Cyclopenta 1,3 cyclopropa 1.2


benzen, octahydro-7-methyl-3-
methylene-4-(1-methylethyl)-,

3 10.021 C6H10 12.97

Cyclopentene,3-methyl-

4 11.265 C10H18 4.16

Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-


trimethyl-,(

5 11.704 C10H18 1.32

Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-


trimethyl-,

6 12.680 C11H14O 19.44

1-cyclopropylmethyl-4-methyloxy
benzen
- 41 -

7 13.915 C20H40O 3.48

Phytol

8 14.704 C13H13NO4 6.85

Pyrrolidine-2,5-dione,1-isopropyl-
3,2’-spiro(benz[d]1,3-dioxolane)-

9 16.517 C15H15BrO3 12.81

5-bromo-4-hydroxy-1-(4-methoxy-
phenyl)-pent-1-en-3-one

10 28.052 C29H50O 2.47

Gamma-sitosterol

Nhận xét: Bằng phương pháp sắc kí ghép khối phổ (GC-MS) đã xác định được thành
phần hóa học của dịch chiết lá lốt gồm 10 cấu tử.
- Caryophyllene
- 42 -

- Cyclopenta 1,3 cyclopropa 1.2 benzen, octahydro-7-methyl-3-methylene-4-(1-


methylethyl)-,
- Cyclopentene,3-methyl-
- Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-trimethyl-,(
- Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-trimethyl-,
- 1-cyclopropylmethyl-4-methyloxy benzen
- Phytol
- Pyrrolidine-2,5-dione,1-isopropyl-3,2’-spiro(benz[d]1,3-dioxolane)-
- Gamma-sitosterol
- 5-bromo-4-hydroxy-1-(4-methoxy-phenyl)-pent-1-en-3-one
Trong đó có những chất có hoạt tính sinh học như:
 Caryophyllene:
Đó là một chất thường có trong thành phần của tinh dầu nhất là của cây đinh
hương. Ngoài ra nó còn là chất góp phần tạo nên vị cay của tiêu, cũng như của lá
lốt.
Theo một số nghiên cứu được tiến hành bởi Viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ
( ETH Zurich ) caryophyllene liên kết với thụ thể cannabinoid cho tác dụng kháng
viêm ở chuột. Ngoài ra nó còn được dùng trong sản xuất phụ gia thực phẩm.
 Gamma-sitosterol:
Là một saponin có hoạt tính sinh học.
Là hợp chất sterol hoặc polysterol có trong mầm lúa mì, dầu đậu tương.
Theo báo cáo nghiên cứu của Hiệp hội Lâm sàng tim mạch (America Heart) ở
Chicago đã chỉ ra rằng Gamma- sitosterol có tác dụng giảm khả năng hấp thụ
cholestreol của cơ thể do đó có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và
được sử dụng để hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân mắc các bệnh về tim mạch.
- 43 -

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


A. Kết luận:
Qua việc nghiên cứu chiết và xác định một số hợp chất hóa học có trong dịch chiết
lá lốt ta thu được kết quả sau:
 Điều kiện chiết tối ưu:
 Nhiệt độ : 850C
 Thời gian chiết : 6h
 Tỉ lệ rắn lỏng: 1/20
Dịch chiết sau khi đuổi dung môi đem định danh bằng phương pháp sắc ký khí
khối phổ đã xác định được 10 cấu tử.
- Caryophyllene
- 1H-Cyclopenta 1,3 cyclopropa 1.2 benzen, octahydro-7-methyl-3-methylene-4-
(1-methylethyl)-,
- Cyclopentene,3-methyl-
- Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-trimethyl-
- Bicyclo 3,1,1 heptane,2,2,6-trimethyl-,
- 1-cyclopropylmethyl-4-methyloxy benzen
- Phytol
- Pyrrolidine-2,5-dione,1-isopropyl-3,2’-spiro(benz[d]1,3-dioxolane)-
- Gamma-sitosterol
- 5-bromo-4-hydroxy-1-(4-methoxy-phenyl)-pent-1-en-3-one
B. Kiến nghị:
 Chiết với nhiều loại dung môi khác nhau để tìm hiểu thêm các thành phần hóa
học khác có trong lá lốt,
 Phân lập các chất có hàm lượng cao trong lá lốt.
 Thử hoạt tính sinh học của các hợp chất có trong lá lốt.
- 44 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đào Hùng Cường, (2002), Cơ sở hóa học hữu cơ , Nhà xuất bản Đà Nẵng.
[2] Đỗ Tất Lợi,(2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Hà Nội .
[3] Phạm Thành Kỳ,(2002), Bài giảng dược liệu, tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
[4].Hồ Viết Quý,(1998), Các phương pháp phân tích hiện đại và ứng dụng trong hóa
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5]. Trương Thị Thuận,(2010), “ Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học
tinh dầu và dịch chiết của lá trầu không”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm, Đại
học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[6] Lương Thị Thùy Trang (2006), “Nghiên cứu chiết tách và xác định một số thành
phần hóa học trong dịch chiết lá hoàn ngọc”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm,
Đại học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[7] Bùi Xuân Vững ,(2011), Bài giảng phân tích công cụ, Khoa hóa, Đại học Sư
Phạm-Đại học Đà Nẵng Lương Thị Thùy Trang (2006), “Nghiên cứu chiết tách và
xác định một số thành phần hóa học trong dịch chiết lá hoàn ngọc”, Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân sư phạm, Đại học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng.
[8] http://dantri.com.vn/c7/s7-434789/la-lot-tri-nhieu-chung-benh.htm
[9] http://suckhoedoisong.vn/2008106162535653p44c60/la-lot-chua-dau-nhuc-xuong-
khop.htm
[10] http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/375

You might also like