You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI


LỚP LUẬT THƯƠNG MẠI 47.4

BÀI THẢO LUẬN NHÓM THỨ HAI


CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

NHÓM 04
STT Họ & tên MSSV
1 Tạ Anh Thư 2253801011285
2 Đỗ Hoài Thy 2253801011295
3 Nguyễn Phan Bảo Thy 2253801011296
4 Phạm Văn Tín 2253801011301
5 Đỗ Anh Tuấn 2253801011320
6 Võ Nguyên Đạt Tùng 2253801011322
7 Nguyễn Thúy Vy 2253801011358

Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2023 - 2024


MỤC LỤC

I. TỰ LUẬN..........................................................................................................
1) Anh (chị) hãy lý giải tại sao Việt Nam lại chọn mô hình NHTW là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ.(không thuộc Quốc hội hay Bộ Tài chính).................1
3) Tại sao ngoài việc quản lý tổ chức và hoạt động của các TCTD, NHNNVN
còn quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp khác?...........1
7) Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay?
Có ý kiến cho rằng nên nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNN
trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNN có thể phát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình?...................2
8) NHNNVN có được phép tiến hành hoạt động ngân hàng không? Tại sao?
Lợi nhuận có được xử lí như thế nào?.................................................................3
15) Hiểu thế nào là tỷ giá hối đoái ? Tỷ giá được hình thành như thế nào ?
NHNN sử dụng công cụ tỷ giá như thế nào, nhằm mục đích gì?........................4
16) Theo anh(chị), tỷ giá hiện nay ở nước ta đã phản ánh đúng thực tế giá trị
đồng tiền Việt Nam hay chưa ? Nếu chưa thì tại sao?.........................................5
18) Cách thức vận hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở như thế nào ? Ưu và
nhược điểm của công cụ này, từ đó rút ra nhận xét về công cụ này so với các
công cụ thực hiện CSTT khác...............................................................................6
21) Hoạt động tín dụng của NHNN khác gì với hoạt động tín dụng của các
TCTD ? Lý do dẫn đến sự khác biệt đó?...............................................................7
22) Trình bày các phương thức hoạt động tín dụng của NHNN ? So sánh
phương thức tái cấp vốn với phương thức cho vay cứu cánh ( cho vay nhằm
phục hồi khả năng thanh toán).............................................................................9
23) Giải thích tại sao mục tiêu hoạt động của NHNN là không vì mục tiêu lợi
nhuận nhưng khi thực hiện hoạt động tín dụng (ví dụ cho vay) NHNN lại quy
định lãi suất?........................................................................................................11
24) Tại sao NHNN lại không bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân thông thường
vay vốn trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo
quyết định của Thủ tướng Chính Phủ?..............................................................11
25) Việc quy định NHNN chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước
ngoài theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ nhưng lại không bảo lãnh cho
các tổ chức thông thường vay vốn nước ngoài phải chăng đã tạo nên sự phân
biệt đối xử giữa các tổ chức này ? (đều là doanh nghiệp).................................12
26) Tại sao NHNN lại phải quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối ? Việc
quản lý được thực hiện như thế nào?.................................................................13
II. NHẬN ĐỊNH...........................................................................................................
1) NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng cho các TCTD...........................................................................16
2) Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.........................................................................16
3) Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.. .16
4) NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ............................17
5) NHNN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi
tài chính của mình...............................................................................................18
6) Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính...............................................18
7) NHNNVN là cơ quan trực thuộc Quốc Hội...................................................18
8) Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một pháp
nhân......................................................................................................................19
9) Thống đốc ngân hàng là thành viên của Chính phủ.....................................19
10) NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn..........................................20
11) NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ
tướng Chính phủ..................................................................................................20
12) NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi......................20
13) Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt
buộc.......................................................................................................................20
14) Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN........21
15) Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ........21
I. TỰ LUẬN
1) Anh (chị) hãy lý giải tại sao Việt Nam lại chọn mô hình NHTW là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ.(không thuộc Quốc hội hay Bộ Tài chính).
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thiết lập theo mô hình cơ
quan của Chính phủ, là cơ quan ngang bộ. Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW trực
thuộc Chính phủ ra đời từ quan niệm: chính sách tiền tệ, ngân hàng là một bộ phận
của chính sách cai trị cũng như tài chính – tiền tệ là một phương tiện của chính
quyền. Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ bởi các lý do sau:
- Thứ nhất, thông qua công cụ tài chính một cách vĩ mô, Chính phủ có thể thống
nhất, phối hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức
năng và nhiệm vụ của mình để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, thể chế chính trị của Việt Nam là tập trung quyền lực, thống nhất quản lý
từ trên xuống. Chính vì vậy Việt Nam theo đuổi mô hình Ngân hàng TW trực thuộc
CP là phù hợp với thể chế của Việt Nam, thông qua đó, Ngân hàng Nhà nước VN
thể hiện được vai trò cũng như là hiệu quả trong chính sách kinh tế - xã hội của Việt
Nam, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ giữa chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách
kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, khoản 1 Điều 2 Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”, mục đích hoạt động của Chính phủ và Quốc
hội là phục vụ cho số đông nên việc lựa chọn mô hình quản lý nhà nước về tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối thuộc Chính phủ là phù hợp, đảm bảo sự giám sát
thường xuyên của mình, đồng thời kịp thời can thiệp để đảm bảo hài hoà giữa các
lợi ích, giải quyết các mâu thuẫn nội tại nếu xảy ra.
3) Tại sao ngoài việc quản lý tổ chức và hoạt động của các TCTD, NHNNVN
còn quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp khác?
Vì việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến an toàn hệ
thống tài chính, đặc biệt là các doanh nghiệp khi vay nợ quá nhiều và không có khả
năng trả nợ. Các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có thể tạo ra rủi ro cho hệ
thống ngân hàng nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. NHNNVN có thể

1
giúp giảm thiểu rủi ro này bằng cách giám sát và quản lý các khoản vay nước ngoài
của doanh nghiệp.
Việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái, NHNNVN quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp để giữ
vững tỷ giá hối đoái và đảm bảo ổn định thị trường ngoại hối.
NHNN quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp để đảm bảo tính
bền vững cho hệ thống tài chính, tránh tình trạng nợ xấu và tác động tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
7) Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay?
Có ý kiến cho rằng nên nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNN
trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNN có thể phát huy tích cực hiệu quả
hoạt động của mình. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình?
- Điều 2 Luật NHNNVN 2010: “Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
ngân hàng nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung
ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…”
- Vị trí pháp lý:
+ Vị trí pháp lý 1: NHNNVN là cơ quan công quyền
NHNNVN là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
+ Vị trí pháp lý 2: Là Ngân hàng trung ương của nước CHXHCNVN
+ Là ngân hàng duy nhất phát hành tiền
+ Là ngân hàng của các ngân hàng: nhận tiền gửi, tái cấp vốn, cho vay đặc biệt,
cung cấp hệ thống thanh toán liên ngân hàng
+ Là ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ: tạm ứng NSNN, phát
hành trái phiếu Chính phủ, mở tài khoản, cung cấp các dịch vụ tiền tệ
- Vai trò:
Nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống
các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc
gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2
Vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay là phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của Việt Nam, đạt được nhiều thành tựu trong việc ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mặc dù được Hiến
pháp và luật pháp quy định là cơ quan độc lập trong việc thực hiện chính sách tiền
tệ, nhưng trên thực tế, NHNNVN vẫn chịu ảnh hưởng nhất định từ Chính phủ; vấn
đề nợ xấu, rủi ro hệ thống ngân hàng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ; việc xử lý vi
phạm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng còn chưa hiệu quả;... Do đó, cần có các biện
pháp như tăng cường tính độc lập của NHNNVN trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ; nâng cao hiệu quả giám sát và quản lý hệ thống ngân hàng; đẩy mạnh phát
triển thị trường tiền tệ và ngoại hối; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra;...
Quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực
hiệu quả hoạt động của mình”, nhóm đồng tình với quan điểm trên.
NHNNVN là ngân hàng trung ương đóng vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi có một Ngân
hàng trung ương thực hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Trong nền kinh
tế, để điều hành chính sách tiền tệ tốt nhất thì tính độc lập của Ngân hàng trung
ương là vô cùng quan trọng. Vì nó là cơ quan của Chính phủ, chịu sự can thiệp hành
chính của Chính phủ. Do vậy, thẩm quyền của NHNN còn hạn chế và mức độ độc
lập còn khá thấp, khiến việc điều hành nhiều khi còn lúng túng, hiệu quả chưa được
như mong đợi. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả hoạt động của NHNN, việc nâng cao
tính độc lập của NHNN là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tính độc lập của NHNN
không thể một sớm một chiều có thể có được. Cần tùy vào điều kiện, hoàn cảnh và
trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của nước ta mà tăng cường tính độc lập
của NHNN sao cho phù hợp.
8) NHNNVN có được phép tiến hành hoạt động ngân hàng không? Tại sao?
Lợi nhuận có được xử lí như thế nào?
- Để được coi là một chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng cần phải thỏa mãn các
dấu hiệu nêu tại khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và
khoản 12 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Xét theo nội dung, NHNNVN
thực hiện hoạt động ngân hàng nhưng về bản chất, hoạt động nghiệp vụ của NHNN
không vì lợi nhuận mà là nhằm ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo hệ thống ngân

3
hàng, CTCTD hiệu quả, an toàn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Có thể thấy
hoạt động nghiệp vụ của NHNN nếu có mang lại nguồn thu thì cũng không vì mục
đích kinh doanh mà đứng trên lợi ích toàn cục của nền kinh tế. Do đó có thể khẳng
định rằng hoạt động của NHNNVN không được xem là HĐNH.
- Lợi nhuận có được sau khi trích các quỹ, phần còn lại nộp toàn bộ vào NSNN căn
cứ theo Thông tư số 72/TC/CĐTC của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài
chính đối với ngân hàng nhà nước như sau:
Lợi nhuận của NHNN sau khi quyết toán được duyệt được phân phối như
sau:
- Trích quỹ dự trữ: 10%
- Trích 2 quỹ phúc lợi, khen thưởng: mỗi quý tối đa bằng 6 tháng lương bình
quân thực hiện trong năm (theo chế độ tiền lương hiện nay. Khi cải cách chế
độ tiền lương - Bộ Tài chính sẽ có quy định lại).
- Phần lợi nhuận còn lại nộp toàn bộ vào NSNN…
15) Hiểu thế nào là tỷ giá hối đoái ? Tỷ giá được hình thành như thế nào ?
NHNN sử dụng công cụ tỷ giá như thế nào, nhằm mục đích gì?
- Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 179/2012/TT-BTC giải thích về tỷ giá hối đoái như
sau: “Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ (sau đây gọi tắt là tỷ
giá)”. Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 6 LNH 2010: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt
Nam.”
- Theo khoản 1 Điều 13 LNH 2010: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình
thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.”
- Theo khoản 2 Điều 13 LNH 2010: “Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái,
quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.”
- Mục đích NHNN sử dụng công cụ tỷ giá nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền
tệ (ổn định giá trị đồng tiền), tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. (nguồn: trang
web ngân hàng nhà nước VN).

4
16) Theo anh(chị), tỷ giá hiện nay ở nước ta đã phản ánh đúng thực tế giá trị
đồng tiền Việt Nam hay chưa ? Nếu chưa thì tại sao?
- Để đánh giá vấn đề tỷ giá hiện nay ở nước ta có phản ánh đúng thực tế giá trị đồng
tiền Việt Nam hay chưa là một vấn đề phức tạp. Việc xác định này dựa trên một số
yếu tố như sau:
- Cung cầu ngoại tệ:
+ Cung: Việt Nam hiện có nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ xuất khẩu, kiều hối, đầu
tư nước ngoài...
+ Cầu: Nhu cầu ngoại tệ cũng cao do nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài...
Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái được cho là đang bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của Ngân
hàng Nhà nước nhằm ổn định thị trường và kiềm chế lạm phát. Việc này có thể
khiến tỷ giá không hoàn toàn phản ánh đúng giá trị thực của đồng Việt Nam.
- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
+ Nền kinh tế Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng cao, thu hút nhiều vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp so với các nước
trong khu vực.
Điều này có thể khiến đồng Việt Nam bị đánh giá thấp so với giá trị thực của nó.
- So sánh với các quốc gia khác:
+ So với các nước trong khu vực, tỷ giá VND/USD của Việt Nam tương đối ổn
định.
+ Tuy nhiên, nếu so với các nước phát triển, VND vẫn còn mất giá nhiều.
- Ảnh hưởng của các yếu tố khác:
+ Tình hình kinh tế thế giới: Biến động của kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái của Việt Nam.
+ Cảm nhận của thị trường: Cảm nhận của thị trường về nền kinh tế Việt Nam cũng
có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
→ Việc đánh giá tỷ giá hối đoái hiện nay ở nước ta đã phản ánh đúng thực tế giá trị
đồng tiền Việt Nam hay chưa là một vấn đề phức tạp với nhiều yếu tố cần xem xét.

5
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng tỷ giá hiện nay không hoàn toàn phản ánh đúng
giá trị thực của đồng Việt Nam do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là sự can
thiệp của Ngân hàng Nhà nước.
18) Cách thức vận hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở như thế nào ? Ưu và
nhược điểm của công cụ này, từ đó rút ra nhận xét về công cụ này so với các
công cụ thực hiện CSTT khác. (nhược điểm)
Nghiệp vụ thị trường mở ( gọi tắt là OMO) là công cụ điều hành chính sách tiền tệ
của ngân hàng trung ương (gọi tắt là NHTW) nhằm kiểm soát lượng cung tiền và lãi
suất thông qua việc mua bán các công cụ tài chính trên thị trường mở.
Cách thức hoạt động:
 Mua vào: NHTW mua vào các công cụ tài chính (như trái phiếu chính phủ,
tín phiếu kho bạc) từ các tổ chức tín dụng (TCTD) và công chúng. Việc mua
vào này sẽ làm tăng lượng tiền tệ trong lưu thông, từ đó kích thích nền kinh
tế.
 Bán ra: NHTW bán ra các công cụ tài chính cho TCTD và công chúng. Việc
bán ra này sẽ làm giảm lượng tiền tệ trong lưu thông, từ đó kiềm chế lạm
phát.
Các công cụ tài chính thường được sử dụng trong OMO: Trái phiếu chính phủ, Tín
phiếu kho bạc, Giấy tờ có giá khác do NHTW quy định. Quy trình thực hiện OMO:
 NHTW công bố kế hoạch OMO, bao gồm loại công cụ tài chính, kỳ hạn, lãi
suất và số lượng.
 Các TCTD và công chúng tham gia đấu thầu.
 NHTW lựa chọn các nhà đầu tư trúng thầu và thực hiện giao dịch.
Ưu điểm của OMO:
 Hiệu quả: OMO là công cụ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu
quả. NHTW có thể điều chỉnh lượng cung tiền một cách nhanh chóng và
chính xác thông qua OMO.
 Độ chính xác cao: OMO có thể nhắm mục tiêu cụ thể vào các lĩnh vực nhất
định của nền kinh tế.

6
 Tính minh bạch: OMO là công cụ minh bạch, các hoạt động OMO của
NHTW được công khai cho công chúng.
Nhược điểm của OMO:
 Yêu cầu thị trường phát triển: OMO đòi hỏi thị trường tài chính phát triển
với thanh khoản cao.
 Có thể ảnh hưởng đến thị trường: OMO có thể ảnh hưởng đến giá cả và lãi
suất trên thị trường tài chính.
 Có thể gây ra rủi ro: OMO có thể gây ra rủi ro cho NHTW nếu NHTW đầu
tư vào các công cụ tài chính có chất lượng thấp.

Công cụ Ưu điểm Nhược điểm

OMO Hiệu quả, chính xác cao, Yêu cầu thị trường phát
minh bạch triển, ảnh hưởng thị trường,
rủi ro

Tỷ lệ dự trữ bắt Đơn giản, dễ thực hiện Ít linh hoạt, ảnh hưởng đến
buộc hoạt động của TCTD

Lãi suất tái cấp Linh hoạt Ảnh hưởng đến hoạt động
vốn của TCTD

Nhận xét: OMO là công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và linh hoạt. Tuy
nhiên, OMO đòi hỏi thị trường tài chính phát triển và có thể ảnh hưởng đến thị
trường tài chính. So với các công cụ CSTT khác, OMO có nhiều ưu điểm hơn
nhưng cũng có một số nhược điểm nhất định.

7
21) Hoạt động tín dụng của NHNN khác gì với hoạt động tín dụng của các
TCTD ? Lý do dẫn đến sự khác biệt đó?
Ngân hàng Nhà Nước Tổ chức tín dụng
Mục tiêu hoạt Mục tiêu chính: ổn định kinh tế Mục tiêu chính: thu lợi
động vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm nhuận. Hoạt động tín
bảo an toàn hệ thống ngân dụng là hoạt động kinh
hàng. Hoạt động tín dụng chỉ là doanh cốt lõi.
một công cụ để thực hiện mục
tiêu trên.
Đối tượng cho vay Cho vay chủ yếu cho các Cho vay cho tất cả các
TCTD, Chính phủ và các tổ đối tượng kinh tế, bao
chức tài chính quốc tế. Không gồm cá nhân, doanh
cho vay trực tiếp cho cá nhân và nghiệp, tổ chức phi lợi
doanh nghiệp. nhuận, v.v.
Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay thường thấp Lãi suất cho vay dựa trên
hơn so với lãi suất thị trường. lãi suất thị trường và rủi
Mục đích: hỗ trợ các TCTD, ro của khoản vay. Mục
kích thích nền kinh tế. đích: thu lợi nhuận
Quy trình cho vay Quy trình cho vay chặt chẽ hơn, Quy trình cho vay linh
yêu cầu nhiều điều kiện hơn so hoạt hơn, dựa trên đánh
với TCTD. Mục đích: đảm bảo giá rủi ro của TCTD.
an toàn vốn nhà nước. Mục đích: thu hút khách
hàng và tăng lợi nhuận.
Nguồn vốn cho Nguồn vốn chủ yếu từ tiền phát Nguồn vốn chủ yếu từ
vay hành, thu ngân sách nhà nước tiền gửi của khách hàng,
và các nguồn huy động khác. huy động vốn trên thị
trường liên ngân hàng và
các nguồn huy động
khác.

Lý do dẫn đến sự khác biệt:

8
- Vai trò khác nhau: NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về ngành ngân hàng.
TCTD là tổ chức kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc thị trường.
- Mục tiêu hoạt động khác nhau: NHNN hướng đến mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô. TCTD hướng đến mục tiêu thu lợi nhuận.
- Nguồn vốn khác nhau: NHNN sử dụng vốn nhà nước. TCTD sử dụng vốn huy
động từ thị trường.
22) Trình bày các phương thức hoạt động tín dụng của NHNN ? So sánh
phương thức tái cấp vốn với phương thức cho vay cứu cánh ( cho vay nhằm
phục hồi khả năng thanh toán).(Điều 24)
- Các phương thức hoạt động tín dụng của NHNN gốm có: Hoạt động cho vay
(Điều 24 Luật NHNN VN 2010); bảo lãnh ( Điều 25 Luật NHNN VN 2010); tạm
ứng cho ngân sách nhà nước ( Điều 26 Luật NHNN VN 2010).
Thứ nhất, hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nước là việc ngân hàng nhà nước
cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn, hoặc quyết định
việc cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng
chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng
có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
Thứ hai, ngân hàng nhà nước tiến hành cấp bảo lãnh cho TCTD vay vốn, trừ trường
hợp bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Cấp bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng do có thể có sự chuyển dịch
vốn và hoàn trả. Ngân hàng nhà nước không cho các tổ chức không phải là TCTD
và cá nhân vay vốn cũng như không bảo lãnh cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào vay
vốn trừ trường hợp đối với TCTD đã đề cập.
Thứ ba, ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính có thể thiết lập quan hệ vay mượn để
xử lý tình trạng thiếu hụt ngân sách. NHNN sẽ tiến hành cấp tín dụng ngắn hạn
bằng hình thức tạm ứng cho quỹ NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản vay này được hoàn trả trong năm ngân sách trừ trường hợp đặc biệt do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định. Khoản vay này thông thường là khoản vay có
bảo đảm dưới hình thức thế chấp bằng tín phiếu kho bạc.
- So sánh phương thức tái cấp vốn với phương thức cho vay cứu cánh
+ Giống nhau: Đều là các hình thức NHNN thực hiện hoạt động cấp tín dụng

9
+ Khác nhau:
Cho vay tái cấp vốn Cho vay cứu cánh
Khái niệm Cho vay tái cấp vốn là hình Cho vay cứu cánh là cho vay
thức cấp tín dụng của ngân phục hồi khả năng thanh toán
hàng nhà nước nhằm cung ứng là hình thức cho vay khi tổ
vốn ngắn hạn và phương tiện chức tín dụng rơi vào các
thanh toán cho tổ chức tín dụng trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 24 Luật Ngân hàng
nhà nước Việt Nam 2010
Chủ thể cho Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước, ngân
vay hàng hợp tác xã, bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam, tổ chức tín
dụng khác,…
Trường hợp Trường hợp tổ chức tín dụng Khi tổ chức tín dụng rơi vào
cho vay cần tiền để cấp tín dụng và trường hợp:
trường hợp tổ chức tín dụng - Mất khả năng chi trả, đe dọa
thiếu phương tiện thanh toán sự ổn định của hệ thống tỏ
chức tín dụng
- Có nguy cơ mất khả năng
chi trả do sự cố nghiệm trọng
khác

Thời hạn vay Ngắn hạn Tùy vào quyết định cho vay
của Ngân hàng nhà nước
Phương thức - Cho vay có đảm bảo bằng Cho vay không cần bảo đảm (
tái cấp vốn cầm cố giấy tờ có giá dựa vào khả năng phục hồi
- Chiết khấu giấy tờ có giá và của tổ chức tín dụng mà quyết
các hình thức tái cấp vốn khác định cho vay )
Lãi suất Ngân hàng nhà nước công bố Áp dụng mức lãi suất cho vay
đặc biệt ưu đãi thấp hơn lãi

10
suất tái cấp vốn do Ngân hàng
Nhà nước công bố trong từng
thời kỳ tại thời điểm khoản
cho vay đặc biệt được giải
ngân, gia hạn (trong một số
trường hợp lãi suất ưu đãi đến
mức 0%).
Thủ tục cho - Đơn giản hơn - Phức tạp hơn, vì tổ chức tín
vay dụng phải bị rơi vào trường
hợp kiểm soát đặc biệt, có
quyết định kiểm soát đặc biệt,
cho vay đặc biệt,…

23) Giải thích tại sao mục tiêu hoạt động của NHNN là không vì mục tiêu lợi
nhuận nhưng khi thực hiện hoạt động tín dụng (ví dụ cho vay) NHNN lại quy
định lãi suất?
NHNN quy định lãi suất vì lãi suất là một trong các công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, ngoài ra lãi suất còn gắn liền với công cụ tái cấp vốn của NHNN.
Mà công cụ tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD, tức được NHNN sử dụng để đưa
thêm tiền ra lưu thông bằng cách cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn. Nếu
muốn bơm thêm tiền vào trong lưu thông thì phải giảm lãi suất để khuyến khích các
TCTD đi vay… và ngược lại, muốn rút tiền trong lưu thông thì phải tăng lãi suất để
các TCTD hạn chế đi vay… Như vậy, lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa NHNN
và TCTD là loại công cụ mà NHNN dùng để điều hành các CSTT và chống cho vay
nặng lãi theo khoản 1 Điều 12 Luật NHNNVN, và loại lãi suất này không vì mục
tiêu lợi nhuận như lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa TCTD với khách hàng vốn vì
mục tiêu lợi nhuận.
-Lãi suất là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chứ ko phải vì lợi
nhuận

11
24) Tại sao NHNN lại không bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân thông thường
vay vốn trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo
quyết định của Thủ tướng Chính Phủ?
Về việc NHNN không bảo lãnh cho các tổ chức và cá nhân thông thường vay vốn
trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài có thể dựa trên
một số lý do sau đây:
- Rủi ro tín dụng: Các tổ chức và cá nhân không có sự ổn định tài chính, không đảm
bảo khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn có thể được coi là nguy cơ cao trong việc
vay vốn.
- Mục tiêu chính sách tiền tệ:
+ Kiểm soát tín dụng: NHNN có thể muốn kiểm soát mức độ tín dụng trong nền
kinh tế để tránh nguy cơ lạm phát hoặc tăng trưởng tín dụng không ổn định. Việc
hạn chế bảo lãnh cho các tổ chức và cá nhân thông thường có thể là một biện pháp
kiểm soát tín dụng hiệu quả.
+ Ổn định hệ thống tài chính: Bảo lãnh vốn cho các tổ chức và cá nhân thông
thường có thể tạo ra áp lực tăng trưởng tín dụng không cân đối, dẫn đến rủi ro cho
hệ thống tài chính. NHNN có thể muốn hạn chế điều này để bảo đảm sự ổn định của
hệ thống tài chính.
- Ngoài ra, hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài có thể giúp tăng
cường vốn đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó, NHNN có thể ưu tiên bảo lãnh cho
các tổ chức này để thúc đẩy phát triển kinh tế.
25) Việc quy định NHNN chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước
ngoài theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ nhưng lại không bảo lãnh cho
các tổ chức thông thường vay vốn nước ngoài phải chăng đã tạo nên sự phân
biệt đối xử giữa các tổ chức này ? (đều là doanh nghiệp).
Việc quy định của NHNN chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài
theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ có thể tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các tổ
chức:
Tiêu chí TCTD Tổ chức thông thường
Về quyền lợi Các tổ chức tín dụng được Các tổ chức không được bảo

12
bảo lãnh sẽ nhận được ưu lãnh sẽ phải đối mặt với điều
đãi từ nhà nước, bao gồm kiện vay vốn khắc nghiệt
mức lãi suất thấp hơn hoặc hơn, ví dụ như lãi suất cao
điều kiện vay vốn linh hoạt hơn hoặc yêu cầu đảm bảo
hơn. Điều này tạo ra sự tài sản. Điều này có thể làm
chênh lệch đối xử giữa các tăng gánh nặng tài chính cho
tổ chức được bảo lãnh và các tổ chức này và gây ra sự
không được bảo lãnh bất bình đẳng trong cạnh
tranh.
Về tính công bằng Các tổ chức được bảo lãnh hải đối mặt với điều kiện
trên thị trường có thể có ưu thế cạnh tranh vay vốn khó khăn hơn, trong
so với các đối thủ không khi các đối thủ của họ được
được bảo lãnh như điều kiện hưởng lợi từ sự hỗ trợ của
vay vốn thuận lợi hơn gồm nhà nước.
lãi suất thấp hơn, thời hạn
vay vốn dài hơn, hoặc yêu
cầu tín dụng linh hoạt hơn,
dẫn đến một sự chênh lệch
không công bằng trong cạnh
tranh.
Về khả năng cạnh Có quy mô lớn hơn và có Phải tự tìm kiếm nguồn vốn
tranh nguồn lực tài chính mạnh mẽ từ các nguồn khác như vốn
hơn. Họ có thể sử dụng lợi cổ phần, trái phiếu, hoặc vay
thế này để cung cấp các sản vốn từ các tổ chức tín dụng
phẩm và dịch vụ với điều khác. Điều này có thể làm
kiện tốt hơn hoặc mức giá giảm sức cạnh tranh của họ
cạnh tranh hơn (cho vay với trong thị trường.
lãi suất thấp,…)
Chi phí hoạt động thấp hơn Chịu chi phí vay vốn cao
và lợi nhuận cao hơn do hơn và có thể gặp khó khăn
hưởng lợi từ các điều kiện trong việc duy trì mức lợi
vay vốn thuận lợi và nguồn nhuận cạnh tranh
lực tài chính mạnh mẽ từ nhà

13
nước

26) Tại sao NHNN lại phải quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối ? Việc
quản lý được thực hiện như thế nào?
Hoạt động ngoại hối bao gồm hoạt động đầu tư, kinh doanh, mua bán ngoại hối.
NHNN quản lý hoạt động ngoại hối bằng phương thức mệnh lệnh hành chính qua
các quy định hạn chế, cho phép và phương thức thị trường bằng cách xác định các
yếu tố theo cách thị trường điều chỉnh. Quản lý nhà nước về ngoại hối của NHNN
có thể diễn ra qua hoạt động mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực
hiện các giao dịch ngoại hối khác.
NHNN thực hiện điều tiết ngoại hối nhằm tận dụng đến mức tối đa lượng ngoại tệ ở
các kênh tài chính khác nhau. Ngân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước của CHXHCN Việt Nam theo quy định của Chính phủ nhằm thu nước hiện
chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ
ngoại hối nhà nước.
Trên cơ sở đó, NHNN ban hành những quy định về hạn chế ngoại hối, hạn mức
ngoại tệ để đảm bảo an ninh tài chính tiên và quốc gia nói chung và đảm bảo dự trữ
ngoại hối cần thiết cho quốc gian quốc tế, thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu, mở rộng
đầu và hợp tác với nước ngoài nói riêng.
Ở Việt Nam, Nhà nước thực hiện việc kiểm soát hoạt động ngoại hối trên thị trường
thông qua các cơ quan chức năng là Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam tham gia vào hoạt động ngoại hối trên thị trường
ngoại hối trong nước và quốc tế với hai tư cách:
+ Là người tổ chức, quản lý, điều hành thị trường ngoại hối trong nước:
Theo quy định tại Điều 31 Luật NHNNVN 2010, thẩm quyền quản lý nhà nước về
ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam được dự liệu với những nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể sau đây:
- Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật.

14
- Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác
có hoạt động ngoại hối.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để
bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy
định của pháp luật.
+ Là người có thẩm quyền quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:
Căn cứ theo Điều 32 Luật NHNNVN 2010, Ngân hàng nhà nước còn được trao
thẩm quyền quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước để trực tiếp thực thi chính sách tiền
tệ quốc gia, điều hoà cán cân thanh toán quốc tế…
Về quản lý ngoại hối, được quy định tại Pháp lệnh ngoại hối 2005. Pháp lệnh Ngoại
hối có ưu điểm là một bước tiến mới trong cải cách cơ chế hoạt động quản lý ngoại
hối, mặt khác nó là một nhân tố đặc biệt trong sự hội nhập của nền kinh tế.
Pháp lệnh Ngoại hối 2005 được ban hành nhằm:
+ Giải quyết các vấn đề trong hệ thống các quy định về quản lý ngoại hối
+ Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, nhất thể hóa các quy định trong quản lý ngoại
hối và đảm bảo hiệu lực trong các quy định về quản lý ngoại hối.
+ Pháp lệnh Ngoại hối 2005 đã xây dựng một hệ thống quản lý chặt chẽ nhằm đổi
mới đáng kể. Mặt khác, chính phủ và ngân hàng nhà nước cũng đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật đẻ nhằm đảm bảo về việc quản lý ngoại hối. Kể từ khi Pháp lệnh
Ngoại hối được ban hành, những quy định về tự do hóa trong quản lý ngoại hối đã
được thể chế hóa. Bên cạnh những quy định thông thoáng, cởi mở, chính sách
QLNH cũng quy định một số biện pháp hạn chế, hoặc bắt buộc về ngoại hối được
áp dụng tạm thời trong những điều kiện khẩn cấp nhằm đảm bảo an ninh tài chính,
tiền tệ quốc gia.
*Phân biệt thị trường mở và tái cấp vốn?
Nêu KN 2 cái này, nêu CSPL

15
OMO đ5 LNHNNVN 2010
TCV k1 đ11 LNHNNVN 2010
+ Điều kiện chủ thể OMO: NHNNVN, TCTD phải là thành viên nghiệp vụ của
NHNN
+ Điều kiện chủ thể TCV: NHNN và các TCTD không rơi vào TH kiểm soát đặc
biệt

NÔIJ DUNG HOẠT ĐỘNG


+ OMO vừa mua vừa bán
+TCV
MỤC TIÊU:
+OMO điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
QG
+TCV: cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán
KHỐI LƯỢNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
+OMO: KL giao dịch lớn (tác động vào khối lượng tiền trong lưu thông để ổn định
giá trị đồng tiền )
+TCV: dựa vào TCTD rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời có nhu cầu bán GTCG
TÍNH CHỦ ĐỘNG CỦA NHNN
+OMO: NHNN chủ động mua và bán giấy tờ
+TCV: khi TCTD bán giáy tờ thì NHNN mua

16
II. NHẬN ĐỊNH
1) NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng cho các TCTD.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 17 Luật Các TCTD 2010.
- Giải thích: Trong trường hợp tổ chức tín dụng là ngân hàng chính sách thì theo
quy định tại Điều 17 Luật Các TCTD, Chính phủ là cơ quan thành lập ngân hàng
chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước, Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng chính sách.
Ví dụ: Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một dạng đặc biệt của ngân hàng chính
sách được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg.
Vì vậy, NHNNVN không phải là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành
lập và hoạt động ngân hàng cho các TCTD mà còn có Chính phủ.
2) Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 1 NĐ 95/2011/NĐ-CP.
- Giải thích: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không phải là chủ
tịch Hiệp hội ngân hàng mà bao gồm các chủ thể sau: Thanh tra viên Ngân hàng,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và những chủ thể khác quy định tại Điều 1 Nghị định 95/2011 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
3) Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010.
1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

17
2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức
tín dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
- Giải thích: Về bản chất, tái cấp vốn là một công cụ để Ngân hàng Nhà nước điều
tiết khối lượng tiền lưu thông. Việc tái cấp vốn chỉ thực hiện với các ngân hàng đáp
ứng đầy đủ điều kiện nhất định như:
+ Các ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
+ Ngân hàng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
+ Có đơn xin vay.
+ Không có dư nợ quá hạn tại ngân hàng Nhà nước.
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật.
Vậy nên không phải mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức
tái cấp vốn.
4) NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 3 Điều 2, Khoản 19 Điều 4 Luật NHNNVN 2010.
- Giải thích: NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân
hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
NHNNVN sẽ có nhiệm vụ quản lý các việc vay, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Vậy NHNN không phải là cơ quan quản lý nợ nước
ngoài của Chính phủ.
Về việc quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ, NHNN phối hợp với Bộ Tài chính
trình lên Thủ tướng Chính phủ để đưa ra các quyết định liên quan đến vấn đề quản
lý nợ nước ngoài của Chính phủ. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (thuộc Bộ
Tài chính) mới là cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất
quản lý nhà nước về nợ nước ngoài.

18
5) NHNN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi
tài chính của mình.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 1 Điều 2, Điều 44, Điều 45 Luật NHNNVN 2010.
- Giải thích: theo Khoản 1 Điều 2 “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”, mục tiêu hoạt động của NHNN không vì mục đích lợi nhuận mà
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng và hệ
thống các tổ chức tín dụng. Do đó, có thể thấy NHNN không phải là DN, cho nên
không cần đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo Điều 45, phần chênh lệch thu chi tài chính của NHNNVN sau khi trừ phần chi
phí hoạt động và các khoản dự phòng rủi ro, trích để lập quỹ thực hiện chính sách
tiền tệ Quốc gia, phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước. NHNN không phải nộp
các loại thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Do đó, NHNNVN
không phải đóng thuế cho phần chênh lệch thu chi hằng năm của mình
6) Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 4 Điều 4, Điều 18 Luật CTCTD 2010; khoản 9 Điều 4 Luật NHNN
VN 2010.
- Giải thích: Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật CTCTD thì công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Căn cứ vào quy
định tại Điều 18 Luật CTCTD, khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN quy định Ngân
hàng nhà nước có thẩm quyền, sửa đổi, bổ sung, và thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài chính, công ty thuê tài chính chứ
bộ tài chính không có thẩm quyền này.
7) NHNNVN là cơ quan trực thuộc Quốc Hội.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 1 Điều 2 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010.

19
- Giải thích: Ngân hàng nhà nước Việt Nam không phải là cơ quan trực thuộc Quốc
Hội mà là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại khoản Điều 2 Luật
NHNNVN 2010.
8) Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một pháp
nhân.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 74, 84, 85 BLDS 2015, khoản 2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam.
- Giải thích: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh không phải là pháp
nhân, mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân. Điều này được quy định trong Bộ
luật Dân sự 2015, cụ thể quy định như sau:
Điều 84: Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không
phải là pháp nhân.
Điều 85: Chi nhánh, văn phòng đại diện có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của pháp nhân.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) do Nhà nước đầu tư
100% vốn thành lập và thuộc sở hữu nhà nước, là một Doanh nghiệp Nhà nước đặc
biệt, có tư cách pháp nhân. Agribank bao gồm trụ sở chính và các chi nhánh được
thành lập trên khắp cả nước. Mỗi chi nhánh Agribank là một đơn vị phụ thuộc của
Agribank, không có tư cách pháp nhân riêng. Chi nhánh được giao nhiệm vụ thực
hiện một phần chức năng của Agribank, ví dụ như: tiếp nhận tiền gửi, cho vay vốn,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Do không có tư cách pháp nhân, chi nhánh Agribank không thể thực hiện một số
hành vi pháp lý như: ký kết hợp đồng, mở tài khoản ngân hàng, tự kiện, bị kiện
9) Thống đốc ngân hàng là thành viên của Chính phủ.
- Nhận định đúng.
- CSPL: Khoản 1 Điều 8 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Giải thích: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là người đứng đầu Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan

20
ngang Bộ trong Chính phủ Việt Nam, vì vậy Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tương
đương cấp Bộ trưởng, là một thành viên của Chính phủ, được Thủ Tướng đề nghị
trình Quốc hội chấp thuận bổ nhiệm.
10) NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 24 LNH 2010
- Giải thích: Khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD quy định rằng: "Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mô và quỹ tín dụng nhân dân." NHNNVN chỉ cho tổ chức tín dụng vay, không cho
vay đối với cá nhân và các tổ chức không phải tổ chức tín dụng.
11) NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Vì đối tượng được Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh vay vốn được quy
định tại Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, theo đó: Ngân hàng
Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh
cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
12) NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 26 Luật NHNNVN 2010.
- Giải thích: Thiếu hụt tạm thời là tình trạng ngân sách thiếu hụt nhưng vẫn còn
trong năm ngân sách. Còn bội chi là tình trạng ngân sách đã thiếu hụt vào lúc kết
thúc năm ngân sách. Như vậy, theo Điều 26 Luật NHNNVN 2010 thì NHNN cho
NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt tạm thời chứ không phải do bội chi gây ra.
13) Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt
buộc.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 14 Luật NHNNVN 2010; Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN.

21
- Giải thích: Dự trữ bắt buộc là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia.Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều
phải thực hiện dự trữ bắt buộc vì theo Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN thì các
TCTD sau đây không thực hiện dự trữ bắt buộc: TCTD được kiểm soát đặc biệt;
TCTD chưa được khai trương hoạt động; TCTD được chấp thuận giải thể hoặc có
quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền.
14) Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 3 Quyết định 1079/QĐ-TTg.
- Giải thích: Theo đó, Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia làm
việc theo nguyên tắc tư vấn và theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Thủ tướng
Chính phủ quy định. Như vậy, Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia là đơn vị trực thuộc Chính phủ, được lập ra nhằm mục đích tư vấn cho Chính
phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
về chính sách tiền tệ.
15) Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Nhận định sai.
- CSPL: Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-NHNN.
- Giải thích: Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối. Các TCTD khác như tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

22

You might also like