You are on page 1of 47

Câu 1: Trình bày chức năng của NHTW, liên hệ NHNN Việt Nam.............................................

3
Câu 2. Anh (Chị) trình bày nội dung và ý nghĩa của Bảng Tổng kết tài sản tổng hợp và Bảng
cân đối tiền tệ của NHTW..............................................................................................................3
Câu 3: Anh chị hãy trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam...............................6
Câu 4 Anh (Chị) hãy phân tích những đặc trưng của CSTT? Mối quan hệ giữa CSTT và các CS
kinh tế khác....................................................................................................................................7
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích các mục tiêu của CSTT? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở Việt
Nam hiện nay.................................................................................................................................8
Câu 6: Trình bày các mục tiêu điều hành CSTT của NHTW? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở
VN hiện nay...................................................................................................................................9
Câu 7: Anh (Chị) trình bày nội dung cơ bản của CSTT? Liên hệ với thực tế nội dung CSTT của
NHNN VN ..................................................................................................................................10
Câu 8: Trình bày các công cụ của CSTT.....................................................................................13
Câu 9. Anh (Chị) trình bày các nguyên tắc phát hành tiền và các kênh phát hành tiền của
NHTW? ? Liên hệ với thực tế phát hành tiền của NHNN VN....................................................14
Câu 10: Anh chị hãy trình bày cơ sở phát hành tiền của NHNNVN...........................................15
Câu 11.Trình bày NV phát hành và điều hòa tiền mặt của NHNN VN.......................................16
Câu 12 trinh bày các phương thức trong nghiệp vụ thị trường mở..............................................16
Tổng số.........................................................................................................................................18
Câu 13: Hình thức giao dịch trong nghiệp vụ thị trương mở, lien hệ?........................................19
Câu 14 :Anh (Chị) hãy trình bày về các hàng hóa trong nghiệp vụ TTM? Liên hệ với thực tế
nghiệp vụ TTM ở Việt Nam.........................................................................................................20
Câu 15: Trình bày về các chủ thể tham gia OMO. Liên hệ Việt Nam:........................................22
Câu 16: Trình bày quy trình nghiệp vụ TTM của NHNN Việt Nam?.........................................22
Câu 17.Nguyên tắc ung ứng tín dụng của NHTW Việt Nam?....................................................24
Câu 18: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW ?......................................25
Câu 19: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW đối với các TCTD? ( cần
nêu rõ điều kiện, phương thức thực hiện nghiệp vụ đó)..............................................................26

1
Câu 20. : Anh (Chị) hãy cho biết mục đích dự trữ ngoại hối của NHTW? Liên hệ với thực tế ở
VN?..............................................................................................................................................27
Câu 21:Anh (Chị) hãy cho biết hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm gì? Liên hệ với
thực tế ở VN? T215......................................................................................................................28
Câu 22: trình bày hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương. Thực tế Việt
Nam..............................................................................................................................................29
Câu 23: Anh (Chị) hãy trình bày hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của NHNN VN?.32
Câu 25: Anh (Chị) hãy trình bày mục đích và nội dung của hoạt động thanh tra.......................35
Câu 26: Anh (Chị) cho biết đối tượng thanh tra của NHNN VN là gì? Nêu VD minh họa?......36
Câu 27: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr trên báo
cáo (phương thức giám sát từ xa)? Liên hệ với thực tế ở VN?....................................................36
Câu 28: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr tại chỗ?
Liên hệ với thực tế ở VN?............................................................................................................39
Câu 30: Ưu nhược Lãi suất thỏa thuận, thực trạng......................................................................40
Câu 31: ưu nhược.lãi suất cơ bản, thực trạng..............................................................................41
Câu 32: Thực trạng chính sách tỷ giá 3 năm gần đây..................................................................42
Câu 33: Chính sách tiền tệ 3 năm gần đây...................................................................................43
Nghiệp vụ thị trường mở..............................................................................................................43
Chính sách tái chiết khấu.............................................................................................................44
Dự trữ bắt buộc............................................................................................................................45
Chính sách quản lý ngoại hối.......................................................................................................46

Câu 1: Trình bày chức năng của NHTW

2
1.Phát hành tiền tệ
Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ. Toàn bộ tiền mặt
pháp định đều do NHTW phát hành theo chế độ độc quyền phát hành tiền của nhà nước. tiền này có hiệu lực sử
dụng bắt buộc trong toàn quốc như là phương tiện trao đổi. vì tiền mặt được xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ
thống tiền tệ, hơn nữa, thông qua nó tiền gửi có kì hạn và không kì hạn được hình thành. Cho nên, hoạt động
cung ứng tiền tệ của NHTW tác động một cách trực tiếp đến độ tăng, giảm của tổng cung tiền tệ trong nền kinh
tế, qua đó ảnh hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng.
2.Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
Với vai trò là ngân hàng trung tâm của các ngân hàng trung gian và hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia,
NHTW thực hiện một số công việc quan trọng cho các ngân hàng trung gian, đó là:
- cấp giấy phép kinh doanh tiền tệ cho các ngân hàng trung gian, đồng thời chế tài các vụ vi phạm luật lệ ngân
hàng.
- có quyền quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng trung gian phải thi hành.
- tiến hành thanh tra, kiểm soát các ngân hàng trung gian nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động lành
mạnh, trên cơ sở đó, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích chung của nền kinh tế.
- quản lý đối với toàn hệ thống, thí dụ tái cấp vốn, tái chiết khấu… ấn định các lãi suất, lệ phí hoa hồng áp
dụng cho các ngân hàng trung gian, quy định những thể lệ điều hành các nghiệp vụ///
- mở tài khoản giao dịch và tổ chức thanh toán bù trừ cho các ngân hàng trung gian.
Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, NHTW chịu trách nhiệm
ban hành các hình thức thanh toán, các chế độ, quy trình kế toán thanh toán cho toàn bộ hệ thống ngân hàng áp
dụng. đồng thời, chính NHTW là người tổ chức và chủ trì thanh toán cho các ngân hàng trung gian khi họ có
các khoản thanh toán lẫn nhau và cùng tìm đến NHTW để thực hiện việc thanh toán. Thanh toán thông qua
NHTW có thể được thực hiện bằng thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ.
- NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay thế chấp hay ứng trước; chiết
khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
- cung cấp các thiết bị ngân hàng cho các ngân hàng trung gian.
3. là ngân hàng của nhà nước:
Mặc dù NHTW có thể thuộc hoặc không thuộc sở hữu nhà nước nhưng NHTW phải thực hiện chức năng là
ngân hàng của nhà nước. điều này thể hiện thông qua quyền của nhà nước trong việc bổ nhiệm cơ quan lãnh đạo
cao nhất của NHTW và các hoạt động mà NHTW thực hiện cho chính phủ hoặc thay mặt nhà nước để thực
hiện:
- NHTW thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và hoạt động ngân
hàng.
- NHTW đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế
- NHTW mở tài khoản và đại lý tài chính cho chính phủ
- NHTW thanh toán cho kho bạc nhà nước
- thay mặt nhà nước quản lý nhà nước các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.
- thực hiện tư vấn cho chính phủ về các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ
- thực hiện quản lý dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý

3
- thực hiện tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong những trường hợp cần thiết.

Liên hệ thực tiễn việt nam


Ngân hàng nhà nước việt nam thực sự đóng vai trò là ngân hàng thương mại từ năm 1968 và nhất là từ khi có
pháp lệnh ngân hàng 1990. đã thực hiện các chức năng:
- phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước
- là ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam
- là ngân hàng của nhà nước
Tồn tại:
Hoạt động điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên chưa thật sự
chủ động và hiệu quả
Bị lệ thuộc nặng nề vào chính phủ
Quản lý đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo quy định thống
nhất( lúc lỏng, lúc chặt) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này
Mối quan hệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can thiệp lại quá
sâu, bản chất hệ thống một cấp.
- giải pháp khắc phục :
Xây dựng quy chế hoạt động nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: ngân hàng trung ương và chính phủ. Ngân
hàng trung ương và bộ tài chính, ngân hàng trung ương với các ngân hàng thương mại.
Củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương
Xây dựng quy chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh
doanh tiền tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung, kể cả chính sách lãi suất, dự trữ bắt buộc..v.v
Cơ cấu lại hoạt động các vụ chức năng.

Câu 2. Anh (Chị) trình bày nội dung và ý nghĩa của Bảng Tổng kết tài sản tổng hợp và Bảng cân đối tiền
tệ của NHTW
NHTW
* Bảng tổng kết tài sản tổng hợp
Nội dung: Bảng tk ts tổng hợp gồm tài sản có và tài sản nợ
a) tài sản nợ
+ tiền mặt đang lưu hành: là tổng số lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế
+ tiền dự trữ: gồm tiền mặt tại quỹ của các ngân hàng tm cộng với những khoản tiền gửi của NHTM tại NHTW
+ tiền gửi của kho bạc: khoản tiền kho bạc gửi tại NHTW
+ tiền gửi nc ngoài và các khoản tiền gửi khác: khoản tiền gửi tại NHTW của chính phủ các nc, NHTW các nc,
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
+ tiền mặt trả sau: phát sinh trong quá trình thanh toán séc của nhtw
+ tài sản nợ khác: bao gồm tất cả những ts nợ của NHTW còn lại ko gồm trong bất kì mục nào của bảng tổng
kết ts

4
b) Tài sản có
+ chứng khoán: gồm những chứng khoán mà nhtw đang nắm giữ
+ cho vay: khoản tiền mà NHTW đang cho các ngân hàng trung gian và chính phủ vay
+ vàng và tài khoản SDR: SDR là quyền rút vốn đặc biệt do quỹ tiền tệ quốc tế phát hành cho các chính phủ để
thanh toán các hoản nợ quốc tế và thay thế vàng trong các giao dịch quốc tế
+ tiền đúc của kho bạc: là những đồng tiền đuc do kho bạc phát hành mà NHTW đang nắm giữ
+ Tiền mặt trong quá trình thu: khoản mục này phát từ quá trình thanh toán séc của NHTW
+ tài sản có khác: bao gồm tiền gửi của NHTW và các trái phiếu ghi bằng ngoại tệ cũng như các tài sản bằng
hiện vật
Ý Nghĩa: Cho biết tình hình tài sản của NHTW tại thời điểm lập bảng tổng kết tài sản tổng hợp
*Bảng cân đối tiền tệ của NHTW:
Nội dung: Bảng cân đối tiền tệ của NHTW đc xây dựng trên cơ sở phân tổ các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán của các đơn vị thuộc NHTW theo phương pháp thống kê tiền tệ, do quỹ tiền tệ quốc tế nghiên cứu và thiết
kế. Bảng gồm tài sản có và tài sản nợ
a) tài sản nợ:
+ tiền dự trữ: khoản mục này gồm tổng lượng tiền mặt trong lưu thông và các kkhoarn tiền gửi của các tổ chức
tài chính trung gian tại NHTW
+ Tài sản nợ nc ngoài: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với những người ko
cư trú và bao gồm : tiền gửi của chính phủ các nc, các NHTW và các ngân hàng nc ngoài, các tc tài chính quốc
tế và nc ngoài khác; tiền gửi của các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các chứng khoán và giấy tờ có giá khác đc
phát hành cho các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các khoản vay nc ngoài; các khoản nợ khác đối với những
người ko cư trú
+ tiền gửi của chính phủ: khoản mục này phản ánh số tiền NHTW đang nợ chính phủ gồm: tiền gửi của kho bạc
nhà nc; các khoản nợ khác
+ Vốn và các quỹ: gồm toàn bộ vốn và các quỹ của NHTW
+ tài sản nợ khác: gồm các tài khoản phản ánh các khoản phải trả và các tài sản. Nợ khác ko đc phân bổ và các
tài sản nợ trên.
b) tài sản có:
+ tài sản có nc ngoài: đây là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW nắm giữ,chỉ tiêu này bao
gồm: các tài sản có dự trữ do NHTW nắm giữ; các công cụ tài chính bằng nội tệ hoặc ngoại tệ đc sử dụng giao
dịch với những người ko cư trú
+ Cho chính phủ vay: khoản mục này thể hiện các giao dịch tài chính giữa NHTW với chính phủ hay các khoản
nợ của chính phủ đối với NHTW, bao gồm: trái phiếu chính phủ do NHTW nắm giữ; các khoản chính phủ còn
nợ NHTW; số vốn NHTW thay mặt chính phủ kí vay ngân hàng nc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế và đc
chuyển cho kho bạc nhà nc quản lý;

5
+ cho các tổ chức tín dụng vay: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với các tổ
chức tín dụng, bao gồm các khoản tín dụng mà NHTW cấp cho các tổ chức này, hoặc thực hiện mục tiêu chính
sách kinh tế, tiền tệ quốc gia trong từng thời kì. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với NHTW trong việc
phân tích đánh giá để thực thi chính sách tiền tệ
+ tài sản có khác: gồm các tài sản có phi tài chính và các khoản phải thu
*Ý nghĩa:
- cho biết khối lượng tiền dự trữ của NHTW tại một thời điểm nhất định ( bao gồm toàn bộ số tiền mà dân
chúng, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng nắm giữ dưới dạng tiền mặt và số tiền tổ chức tín dụng đang gửi tại
NHTW).
- là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW đang quản lý tại một thời điểm nhất dịnh, là một chỉ
tiêu quan trọng để lập cán cân thanh toán quốc tế. Cho biết luồng luân chuyển vốn giữa NHTW với các khu vực
trong nc và ngoài nc.

Câu 3: Anh chị hãy trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực ngân hàng;
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước..
- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, trình Chính phủ để trình Quốc hội; sử dụng lãi suất, tỷ giá, dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; trình Chính phủ
đề án phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính
phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, đổi tên và
chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; hướng dẫn về các điều kiện thành lập và
hoạt động của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát dự trữ quốc gia , quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
- Về việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương:
+ Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;
+ Thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế;

6
+ Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng; quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán; cung ứng dịch
vụ thanh toán; tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước;
+ Tổ chức hệ thống thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin ngân hàng; quản lý các tổ chức hoạt động thông tin
tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Việt Nam;
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng Trung ương.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật

Câu 4 Anh (Chị) hãy phân tích những đặc trưng của CSTT? Mối quan hệ giữa CSTT và các CS kinh tế
khác
Khái niệm:
CSTT theo nghĩa rộng là cs điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ 1 cách hiệu quả
nhất các nguồn tài nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá
trị đồng tiền quốc gia.
CSTT theo nghĩa hẹp là cs đảm bảo sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong 1 năm tương ứng vs mức
tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát (nếu có) nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mô.
Đặc trưng:
- CSTT là 1 bộ phận hữu cơ cấu thành cs tài chính quốc gia.

Mức độ tiền tệ hóa cao hay thấp của 1 nền kinh tế phản ánh trình độ phát triển của nước ấy. CSTT luôn được
coi là có vị trí trung tâm trong cs Tài chính quốc gia, gắn kết các chính sách khác lại vs nhau. Với CS tài chính
quốc gia, bên cạnh CSTT, còn bao gồm cs Ngân sách, cs TCDN, cs Kinh tế đối ngoại, cs Thu nhập..
- CSTT là công cụ thuộc tầm vĩ mô

Để thực hiện các mục tiêu vĩ mô, chính phủ sử dụng 1 hệ thống các công cụ. CSTT được sử dụng để làm thay
đổi lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, ảnh hưởng đến đầu tư, ảnh hưởng đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Do vậy CSTT là cs thuộc tầm vĩ mô.
- NHTW là người đề ra và thực hiện CSTT

7
Do CSTT hướng vào việc thay đổi lượng tiền cung ứng nên chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và
điều hòa lưu thông tiền tệ thì chính chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi CSTT. Ở VN, thẩm quyền quyết
định CSTT thuộc về Quốc Hội, nhưng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án CSTT quốc gia để chính phủ xem
xét trình quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện dự án CSTT sau khi đã được phê duyệt.
- Mục tiêu tổng quát của CSTT là ổn định giá trị đồng tiền và góp phần thực hiện 1 số mục tiêu kinh tế vĩ mô
khác

Ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu trọng tâm và dài hạn của CSTT. Có ổn định được tiền tệ thì mới khuyến
khích tiết kiệm, có tiết kiệm mới có đầu tư, và có đầu tư mới có tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp.
Mối quan hệ giữa CSTT và các CS kinh tế khác
Thực chất nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ, trong đó ổn định và tăng trưởng là 2 mục tiêu quyện chặt
với nhau, là tiền đề của nhau. 3 luận đề cơ bản đối vs 1 nền kinh tế:
K thể có tăng trưởng kinh tế nếu k có đầu tư
K thể có đầu tư nếu k có tiết kiệm
K thể có tiết kiệm nế thiếu sự ổn định giá cả, ổn định tiền tệ.
Để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, Cphu thường sử dụng nhiều công cụ trong đó có 4 chính sách kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
CS tài khóa: hướng tới cân bằng ngân sách, xây dựng cs thuế hiệu quả công bằng
CSTT: kiểm soát lượng tiền cung ứng
CS kinh tế đối ngoại: cs thương mại quốc tế và tỷ giá hối đoái
CS thu nhập: tiền lương và thu nhập gắn chặt vs trách nhiệm và mức cống hiến.

Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích các mục tiêu của CSTT? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở Việt Nam
hiện nay
Phân tích mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Liên hệ Vn
Mục tiêu cuối cùng bao gồm: (4)
- ổn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng giá cả trung bình của hàng hóa theo thời gian. Lạm phát tác động đến nền kt-xh
theo 2 hướng tích cực và tiêu cực:
+ Khi lạm phát tăng, nó làm sai lệch các chỉ tiêu kinh tế; làm phân phối lại thu nhập; kích thích tâm lý
đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc... gây tình trạng khan hiêm giả tạo; giảm sức mua thực tế của
dân chúng về hàng hóa tiêu dùng. Do đó đời sống người lao động sẽ khó khăn hơn; gây khó khăn cho hoạt động
của NH vì NH sẽ không thu hút được các nguồn tiền nhàn rỗi cho hoặt động của mình.
+ Tuy nhiên một tỷ lệ lạm phát vừa phải lại là yếu tố để kích thích kinh tế tăng trưởng. Khi đó lạm phát
trở thành công cụ điều tiết.
Do vậy cần chấp nhận sự tồn tại của lạm phát trong nền kinh tế để có những quyết sách kiềm chế chứ
không phải là triệt tiêu nó.

8
- ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá
hối đoái
Một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến hoạt động kinh tế trong nước, đặc biệt là XNK.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp ( đồng bản tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu,
bất lợi cho XK, điều này có thể khiến cho khối lượng dự trữ ngoại hối bị xói mòn.
Một tỷ giá hối đoái cao có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, bất lợi cho nhập khẩu. Điều này giúp tăng
khả năng cạnh tranh cho hàng XK nhưng lại khó khăn cho các DN sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu NK,
nhập khẩu công nghệ...
Vì vậy cần giữ cho tỷ giá hối đoái không biến động lớn, tránh gây sự bất ổn định trong nền kinh tế, vừa
nhằm khuyến khích XK, vừa kiểm soát nhập khẩu.
- tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu vĩ mô của bất cứ một quốc gia nào. Mỗi quốc gia phải
xác định một tỷ lệ tăng trưởng dự kiến phù hợp với điều kiện nội tại của nền kinh tế. Căn cứ vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế hiện tại là thấp hay cao để sự điều tiết của chính sách tiền tệ sẽ hướng vào khuyến khích hay kìm
hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Để khuyến khích tăng trưởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện CSTT mở rộng tức là tăng khối lượng tiền tệ
nhằm làm giảm lãi suất, kích thích đầu tư, mở rộng sx, tăng GDP. Mặt khác, tăng khối lượng tiền tệ sẽ làm tăng
tổng cầu, tăng sức mua hh trên thị trường, hàng hóa tồn đọng của DN tiêu thụ dc, là tiền đề cho DN gia tăng sx
dẫn đến GDP tăng.
Để kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện CSTT thắt chặt, làm giảm khối lượng tiền
tệ trong lưu thông, lãi suất có xu hướng tăng lên, đồng vốn đầu tư trở nên đắt hơn. Đầu tư giảm khiến GPD
giảm. Mặt khác khi giảm khối lượng tiền tệ sẽ làm giảm tổng cầu, giảm sức mua, tăng hàng hóa tồn đọng của
DN, DN sẽ ko có dk để mở rộng sx, GDP giảm.
- tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Nơi nào sức lao động là hàng hóa thì nơi đó thất nghiệp là một căn bệnh kinh niên. Để đath mục tiêu giảm thất
nghiệp, CSTT hướng vào khuyến khích đầu tư, gia tăng sx, tạo việc làm. Mặt khác, khi các hoạt động kinh tế
được mở rộng sẽ có tác dụng chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt được mức tăng trưởng ổn định,
góp phần ổn định cs cho người dân và tạo thêm việc làm mới.
Liên hệ mục tiêu CSTT của VN hiện nay - kiềm chế lạm phát
Sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009), tăng trưởng GDP của Việt Nam đã được
đẩy nhanh trong năm 2010 .Tuy nhiên, lạm phát năm 2010 của Việt Nam cũng đã tăng cao lên mức hai con
sốNhững tháng đầu năm 2011 chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam cũng đã tăng khá cao đe dọa mục tiêu
kiềm chế lạm phát trong năm dưới mức hai con số. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế vĩ mô,
Chính phủ Việt Nam đã có Nghị quyết 11 tập trung “ưu tiêm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội” với 6 gói các biện pháp chính sách, một trong 6 biện pháp đó là thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt. Qua đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) đã điều chỉnh mục tiêu trần tăng trưởng tín dụng, và tăng
trưởng nguồn cung tiền (M2) trong năm 2011. Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, SBV đã yêu cầu các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng; các tổ chức tín dụng hạn chế cấp tín dụng
cho những hoạt động không mang tính sản xuất như bất động sản và chứng khoán. Đồng thời SBV sẽ phạt
những tổ chức tín dụng nào không đáp ứng được những mục tiêu trên bằng cách bắt buộc tăng gấp đôi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc. Mặt khác, SBV cũng tìm cách hạn chế cho vay bằng ngoại tệ; giới hạn việc nhập khẩu vàng, cấm
kinh doanh vàng miếng trên thị trường. Những động thái có tính quyết liệt của SBV đưa ra là nhằm giảm thiểu
những giao dịch đầu cơ tích trữ ngoại tệ và vàng để đảm bảo ổn định tiền đồng VND.Từ nay đến cuối năm,

9
NHNN tiếp tục giữ ổn định mức trần lãi suất huy động vốn bằng VND 14%/năm để tạo điều kiện cho các tổ
chức tín dụng (TCTD) đưa mặt bằng lãi suất cho vay về biên độ 17-19% đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thông thường; giữ nguyên trần lãi suất bằng ngoại tệ của các TCTD đối với khách hàng là tổ chức và dân cư.
Sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ theo hướng quy định điều kiện chặt chẽ hơn. NHNN sẽ điều hành tỷ giá
theo hướng ổn định. Đối với thị trường vàng, NHNN sẽ điều hành theo mục tiêu bình ổn giá vàng trong nước
diễn biến phù hợp với giá vàng quốc tế, chống đầu cơ, làm giá.

Câu 6: Trình bày các mục tiêu điều hành CSTT của NHTW? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở VN hiện
nay.
Trả lời: Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo 1 chiều nhất định đến mục tiêu
cuối cùng của CSTT (ổn định gt đồng tiền, tăng trg KT, việc làm, tỷ lệ lạm phát)
A - Mục tiêu trung gian: là biến số tiền tệ có tác động trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của CSTT, và
chịu tác động gián tiếp bởi sụ can thiệp tiền tệ của NHTW, mạnh nhất là khi NHTƯ thay đổi mục tiêu hoạt
động. Các biến số tiền tề thg đc lựa chọn làm mục tiêu trung gian là các khối tiền M1, M2, M3 hoặc ls ngân
hàng.
*Các tiêu chuản để lựa chọn mục tiêu trung gian
+ Có thể đo lường đc: Việc đo nhanh và đúng 1 biến số của chỉ tiêu trung gian là cần thiết bởi chỉ tiêu trung
gian chỉ có ích nếu nó báo hiệu nhanh hơn là mục tiêu khi chính sách đi chệch hướng. VD: tổng lượng tiền tệ
hoặc lãi suất có thể đo lường nhanh chóng và chính xác hơn GNP nên thích hợp để làm mục tiêu trung gian hơn.
+ Có thể kiểm soát được: NHTW phải có khả năng kiểm soát thực sự 1 biến số, nếu biến số đó họat động như
một chỉ tiêu hữu ích. Nếu NHTW ko kiểm soát đc 1 chỉ tiêu trung gian, trong khi biết rằng chỉ tiêu mục tiêu bị
chệch hướng thì NHTW cũng ko làm gì đc, bởi vì NHTW ko có cách nào để đưa nó trở lại đúng quỹ đạo. VD:
NHTW có rất ít khả năng kiểm soát trực tiếp GNP danh nghĩa cho nên GNP dn ko giúp nhiều cho NHTW có
hướng đi để ấn định các công cụ chính sách tiền tệ của mình phải như thế nào. NHTW kiểm soát đc lượng tiền
tệ và ls đc nhiều hơn.
+ Khả năng tác động tính trc đc đối với mục tiêu: một đặc tình mà một biến số cần phải có để làm 1 chỉ tiêu
trung gian hữu ích là nó phải có 1 ảnh hưởng đoán trc đc đối với mục tiêu. Do khả năng ảnh hưởng đến các mục
tiêu là rất quan trọng đối với tính hữu ích của biến số chỉ tiêu trung gian, nên mối quan hệ cung ứng tiền tệ và
lãi suất với mục tiêu cuối cùng là 1 vấn để tranh luận rất nhiều
B - Mục tiêu hoạt động: mục tiêu hoạt động đc hiểu là các biến số tiền tệ mà NHTW có thể tác động trực
tiếp làm thay đổi mục tiêu trung gian và qua thay đổi biên số này, NHTW điều chình đc xu hướng diễn biến của
thị trườgn tiền tệ. Mỗi quốc gia khác nhau sự lựa chọn mục tiêu hoạt động sẽ khác nhau: Mỹ chọn MB, Nhật là
ls thị trườgn liên NH. Việc lựu chọn mục tiêu hoạt động đc dựa trên cùng 1 tiêu chuẩn như đã dùng để đánh giá
mục tiêu trung gian.
C - Liên hệ VN: Ở VN hiện nay, có các biến số M1, M2 và D. Ls ngắn hạn trên thị trg tiền tệ và tỷ giá
cũng đc xem là chỉ tiêu trung gian. Tuy nhiên, khi xem mức độ nhạy cảm bởi tác động của mục tiêu hđ thì M2
có độ nhạy cảm cao nhất. Vì vậy, với NHNN VN M2 vẫn đc chọn là mục tiêu trung gian cho điều hành tiền tệ.
Đối với mục tiêu hoạt động, NHNN VN chọn là dự trữ của NHTM, tức là biến số MB, vì sự thay đổi của MB
có tác động trực tiếp đến cung tiền

10
Câu 7: Anh (Chị) trình bày nội dung cơ bản của CSTT? Liên hệ với thực tế nội dung CSTT của NHNN
VN .
A, Các nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ:
1. Kiểm soát cung ứng tiền tệ và điều hòa lưu thông tiền tệ: khống chế khối lượng tiền tệ cung ứng trong
một thời kì nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghiệp và vòng quay tiền tệ trong
thời kì đó, theo dõi diễn biến của tỷ giá hối đoái, giá cả, hoạt động kinh tế … để điều chỉnh cung ứng tiền kịp
thời.
Kct= H/V
( Kct: lg tiền cần thiết cho lưu thông, H: tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông, V: tốc độ lưu thông trung bình
của tiền tệ)
2. Kiểm soát hoạt động tín dụng thông quá các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc, Nvu thị
trường mở…, từ khốn lượng tiền tệ có thể cung ứng thêm cho nền kte, NHTW sẽ giành chủ yếu cho hd tín dụng
ngắn hạn phù hợp mức tăng trưởng, có tính lạm phát. Hoạt động này chỉ xuất hiện khi nền kinh tế thực sự có
nhu cầu . NHTW luôn đóng vai trò là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với hệ thống các NHTM, nhằm
kiểm soát chất lượng và số lượng tín dụng,…
3. Kiểm soát ngoại hối:
Ngoại hối bao gồm ngoại tệ mạnh, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và các công cụ tiền
tệ khác
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng bản tệ, NHTW thực hiện giao dịch về tài chính-tiền tệ, và chính sách để
tác động tới khối lượng tiền tệ ở các phương diện sau:
- Xây dựng , quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia đảm bảo khả năng thanh toán
-Lập và theo dõi diễn biến cán cân Thanh toán quốc tế
- thực hiện nv hối đoái, tham gia thị trường ngoại hối qte
- Ổn định tỉ giá hối đoái để kìm giữ lạm phát, ổn định tỷ giá trong nước
- quan hệ các NHTW khác, tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế… tìm kiếm ưu đãi, tài trợ, kiều hối
4. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
CSTT cần kết hợp CS tài khóa, trước hết là chính sách thu, chi của ngân sách:
- Trường hợp Ngân sách thăng bằng:
+ CSTT chống suy thoái: chuyển thu nhập tiền tệ bằng cách làm tăng mức tiêu thụ
+CSTT chống lạm phát: ngân sách thăng bằng, vẫn có thể tác dụng ngc chiều CSTT , làm tăng vật giá
- Trường hợp Ngân sách thiếu hụt:
Chính phủ có thể đi vay: dân cư, hệ thống tín dụng và tài chính trong nước, vay NHTW, vay nước ngoài
Nếu vay NHTW thì tiền đc phát hành them, tăng khối lượng tiền trong nền kte
Nếu vay nước ngoài: kí quỹ số vạy được tại NHTW, tăng khối lượng tiền tệ gây áp lực lạm phát tiềm
tàng
Nếu vay dân cư và vay thị trường tài chính trong nước: chỉ tác động nhẹ đến việc tăng khối lg tiền tệ,
không gây áp lực lạm phát tiềm tàng
- phải phấn đâu Ngân sách thăng bằng

B, Liên hệ thực tế nội dung CSTT của NHNN Việt Nam

Các công cụ CSTT đã được sử dụng năm 2010


Trong năm 2010, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng,.

11
* Các công cụ gián tiếp: nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, hoán đổi ngoại tệ, dự trữ bắt buộc, để tăng
lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông, đáp ứng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế với tốc độ tăng
23%; tỷ trọng tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán giảm so với các năm trước.
Công cụ Nghiệp vụ thị trường mở. các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng số vốn dự trữ thanh toán để
mua trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ vốn hóa thị trường vốn và
thanh khoản của thị trường tiền tệ.

.Chính sách tái chiết khấu (Discount policy)


Trong 10 tháng đầu năm 2010, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở mức 8%/năm, kết hợp
với điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám sát việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều
tiết lãi suất huy động và cho vay giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động
VND bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và
tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động
VND 14%/năm để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng
12, lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất
khẩu 12-14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).
Dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối
với kỳ hạn trên 12 tháng; linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý và giảm lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngoại tệ cũng như tái cấp vốn trực tiếp cho NHTM có quy mô nhỏ nhằm ổn
định thị trường tiền tệ.
=> đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) và nền kinh tế, tác động làm giảm
mặt bằng lãi suất thị trường.
* Các công cụ trực tiếp
Chính sách tín dụng
Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong đó quy định hộ sản xuất và hợp tác xã
vay vốn từ 50-500 triệu đồng không phải thế chấp, cầm cố tài sản; ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức tín
dụng (TCTD) mở rộng cho vay vốn đối với nông nghiệp và nông thôn với lãi suất thấp hơn lĩnh vực khác, thông
qua giảm dự trữ bắt buộc, cho vay tái cấp vốn, mở rộng mạng lưới TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các
TCTD tập trung vốn cho vay đối với xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khắc phục hậu quả thiên tai. Tín
dụng đối với nền kinh tế tăng 27,65% (giảm dần trong 3 tháng cuối năm); tín dụng đối với nông nghiệp và nông
thôn tăng 23,2%, cao hơn năm 2009 (18,8%).
Chính sách lãi suất

12
Tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay được giải ngân năm 2009 và các khoản cho vay năm
2010 theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11/12/2009 và Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009;
cuối tháng 12, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất khoảng 95.000 tỷ đồng, trong đó cho vay hỗ trợ lãi suất lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn 8.000 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách 28.000 tỷ đồng.
Kiểm soát thị trường vàng
Thực hiện các giải pháp kiểm soát chặt chẽ thị trường vàng ngay từ đầu năm. Đóng cửa sàn giao dịch
vàng và chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài; điều hành xuất - nhập khẩu vàng phù hợp với
nhu cầu thị trường; ban hành Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 thu hẹp huy động và cho vay
bằng vàng; phối hợp với các bộ, ngành chống đầu cơ, buôn lậu vàng. Giá vàng trong nước tăng bám sát giá thế
giới, hiện tượng tâm lý đám đông và đầu cơ có xu hướng giảm.

Câu 8: Trình bày các công cụ của CSTT


6 công cụ: GT 66
- Công cụ tái cấp vốn
- Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
- Công cụ lãi suất tín dụng
- Công cụ hạn mức tín dụng
- Tỷ giá hổi đoái
Liên hệ:
- Lãi suất:
Với mục tiêu kiềm chế lạm phát, NNNH tiếp tục điều hành Chính sách thắt chặt tiền tệ theo đó ngày
8/3/2011, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 379/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
- Hạn mức tín dụng:
Ngày 24/02/2011 chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP theo đó, điều hành và kiểm soát để đảm
bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 dưới 20%. Theo thống đốc NHNN quí I/2011, tín dụng đối với nền
kinh tế tăng trưởng hơn 5%.Có hai lý do khiến tín dụng vẫn tăng mạnh bất chấp chính sách thắt chặt tiền tệ.
Thứ nhất, các nhà sản xuất vay vốn để mua nguyên vật liệu và trữ hàng. Điều này giải thích tại sao hàng tồn
kho của doanh nghiệp tăng lên. Mặt khác, nếu trừ đi lạm phát được dự kiến từ 12-15% trong năm nay, lãi suất
thực vay không quá cao, khoảng 8-10%/năm.
Thứ hai các khoản vay bất động sản đáo hạn thực trả không nhiều. Các dự án nhà đất ngừng trệ, chủ đầu tư
không thể trả nợ ngân hàng. Một số ngân hàng bắt buộc đảo nợ, cho vay lại. Song bài toán đảo nợ bất động sản
không thể kéo dài khi NHNN đã hoạch định tín dụng phi sản xuất phải được giảm về ở mức 22% vào ngày 30/6
và 16% vào 31/12/2011. Hiện còn tới 24 tổ chức tín dụng có dư nợ phi sản xuất mà chủ yếu là bất động sản từ
25% trở lên.
- Dự trữ bắt buộc:

13
Ngày 09/4/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Quyết định số 750/QĐ-NHNN điều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp
dụng cho tất cả các ngân hàng thương mại với tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 6%, tiền gửi trên 12
tháng từ 2% lên 4%. Với việc thay đổi tỷ lệ dự trữ này đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế như:
(i) ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối. Hiện tại, lãi suất giữa tiền VND và USD chênh lệch khoảng 11%,
do vậy đồng USD chỉ hấp dẫn hơn VND khi VND mất giá hơn 11% so với USD trong năm nay. Trong khi đó,
kịch bản tiền đồng mất giá hơn 11%, tức là tỷ giá vào cuối năm khoảng 23,300 VND/USD dường như khó xảy
ra.
(ii) Giảm sự hấp dẫn của đồng ngoại tệ sẽ làm giảm quá trình đầu cơ và nắm giữ ngoại tệ.
(iii) góp phần vào thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
(iiii)Giảm đô la hóa Với việc tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sẽ làm cho lãi suất cho vay bằng đồng
ngoại tệ tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc dư nợ bằng ngoại tệ sẽ làm giảm đô hóa trong nền kinh tế.
- Tỷ giá
- OMO
Các lãi suất hiện tại: ls cơ bản 9%, ls tái chiết khấu 13%, ls tái cấp vốn 15%
Câu 9. Anh (Chị) trình bày các nguyên tắc phát hành tiền và các kênh phát hành tiền của NHTW? ? Liên
hệ với thực tế phát hành tiền của NHNN VN
Giáo trình T 101-108:
Lưu ý : Nêu ra được tên các nguyên tắc và 5 kênh phát hành tiền của NHTW sẽ được ½ số điểm.
Các nguyên tắc phát hành tiền : NHTW phải xác định các vấn đề cơ bản là : số lượng phát hành, thời
điểm phát hành và cách thức phát hành. Các vấn đề đó trả lời cho câu hỏi nên tăng them hay giảm bớt cung ứng
tiền, tăng, giảm bớt cung ứng tiền, tăng giảm khối tiền tệ nào (M1,M2,M3 hay L) vào lúc nào? Bao nhiêu và
bằng giải pháp nào ? Treent hế giới kể từ khi xuất hiện ngân hàng thực hiện việc phát hành tiền cho đến nay,
việc phát hành tiền trải qua 2 giai đoạn :
- Chế độ phát hành tiền theo dự trữ Vàng
- Chế độ phát hành tiền pháp định
5 kênh phát hành tiền :
- Phát hành tiền qua kênh chính phủ
- Kênh tín dụng
- Kênh thị trường mở
- Kênh thị trường Vàng và ngoại tệ
- Phát hành cân đối
 Liên hệ thực tế.
Mục tiêu chính sách tiền tệ nước ta hướng vào kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo sự ổn định hệ thống ngân hàng. Từ năm 1990, NHNN đã xác định được khối lượng
tiền cung ứng hàng năm phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Trong việc phát hành
tiền của NHNN Việt Nam các kênh đã được sử dụng triệt để. Tuy nhiên các kênh phát hành tiền qua kênh
Chính phủ được NHNN cố gắng hạn chế nhất có thể, vì nó ảnh hưởng đến việc chi tiêu NSNN cũng như đẩy

14
lạm phát tăng cao khi mà phát hành tiền nhằm bù thâm hụt NSNN, mà chính sách tiền tệ nước ta hướng vào
kiểm soát lạm phát. Trong hoàn cảnh hiện tại, khi mà lạm phát nước ta đang tăng cao, kinh tế gặp nhiều khó
khăn, NHNN đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các kênh phát hành tiền như qua tín dụng và thị trường
mở đang được sử dụng tích cực. Thông qua kênh tín dụng, NHNN đã hạn chế hoạt động vay mượn, chiết khấu
… của các NHTM bằng cách tăng lãi suất chiết khấu, tăng điều kiện được vay và chiết khấu, … Khác so với
những nước khác thì thị trường mở ở nước ta chỉ gồm có các TCTD tham gia, sau nhiều năm mở ra thị trường
này thì NHNN Việt Nam đã sử dụng khá hiệu quả nhằm điều chỉnh lưu lượng tiền phát hành qua nó, thông qua
việc mua bán các tín trái phiếu chỉnh phủ,.. kênh phát hành này đã góp phần giúp NHNN trực tiếp rút tiền mặt
ra khỏi thị trường một cách nhanh chóng nhất. Tuy đã có nhiều bước tiến trong phát triển nền kinh tế nhưng
nước ta vẫn là một trong những nước có nền kinh tế còn yếu và thường xuyên nhận được nhiều các nguồn vốn
hỗ trợ từ nước ngoài như ODA,.. điều này làm cho kênh phát hành tiền nhằm cân đối của NHNN VN là một
kênh phát hành hữu hiệu.

Câu 10: Anh chị hãy trình bày cơ sở phát hành tiền của NHNNVN.
Từ năm 1996 đến nay, NHNN áp dụng phương pháp xác định lượng tiền cung ứng hàng năm gắn liền với một
chương trình tiền tệ theo định lượng, tức là thực hiện việc dự báo các chỉ tiêu tiền tệ toàn ngành và bảng cân đối
tiền tệ của NHTW. Theo đó, NHNN xác định lượng tiền cần phát hành them theo đúng nguyên lý với 2 bước:
Bước 1: dự tính sự biến động tổng lượng tiền cung ứng MS căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiền
tệ
- Mức tăng trưởng kinh tế dự tính
- Tỷ lệ lạm phát dự tính
- Sự biến động tốc độ lưu thông tiền tệ dự kiến
- Các yếu tố khác như sự biến động của tài sản có ngoại tệ ròng và tín dụng trong nước...
MS= GDP/v
Trong đó: v vòng quay trung bình của tài sản
Hoặc : delta MS = tỷ lệ tăng trưởng dự tính x tỷ lệ lạm phát dự tính
- Xác định MS theo dự báo các chỉ tiêu tiền tệ
MS= NFA+NDA
NFA: tài sản ngoại tệ ròng
NDA: là tài sản có trong nước ròng
Hoặc : MS = C+D
C là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hang
D là tiền gửi tại các NHTM
Để có kết quả dự báo MS được chính xác, cần phải so sánh kết quả của 3 cách tính MS, đồng thời dựa
vào diễn biến lịch sử của MS, mục tiêu của chính sách tiền tệ hàng năm để đưa ra quyết định mức tăng
MS cho năm kế hoạch. Sau đó tiếp tục điểu chỉnh các chỉ tiêu trên bảng cân đối để đảm bảo MS=
NFA+NDA.
Bước 2: Xác định lượng tiền trung ương cần tăng them dự kiến
DeltaMB = MB kế hoạch – MB thực tế
Mà MB kế hoạch = MS/m trong đó m là hệ số nhân tiền
MB thực tế = tiền ngoài NHNN + tiền gửi tại các TCTD tại NHNN

15
Trên cơ sở xác định số lượng tiền cần phát hành, NHNN lập tờ trình, trình chính phủ phê duyệt. Khi kế
hoạch phát hành được phê duyệt NHNNVN sẽ thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền mặt đưa vào lưu
thông.

Câu 11.Trình bày NV phát hành và điều hòa tiền mặt của NHNN VN
 Điều hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN VN: thông qua NV này, tiền mặt được đưa từ nơi thừa sang nơi
thiếu trong toàn hệ thống, khắc phục tình trạng mất cân đối cụ bộ, đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho nền kt
a) Cơ sở tổ chức điều hòa tiền mặt: NHNN thực hiện trên cơ sở:
- Tình hình tiền mặt của các chi nhánh và kho tiền trong hệ thống: các thông tin về số dư quỹ tiền mặt, cơ
cấu các loại tiền, chi tiết các loại tiền, tình hình thu chi tiền mặt
- Định mức ngân quỹ dự trữ phát hành, định mức tồn quỹ NV phát hành. Các định mức này do thống đốc
NHNN quy định trên đề nghị của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ. Việc xd các định
mức căn cứ vào tình hình chu chuyển tiền mặt của các chi nhánh, khả năng chứa và độan toàn cả các
kho tiền tại SGD và các chi nhánh NHNN
b) Tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN: dựa vào tình hình số liệu tồn quỹ của từng chi nhánh
và dự kiến nhu cầu trong thời gian tới
- Tại NHTW: định kỳ 1-2 ngày hoặc đột xuất, vụ NV phát hành và khi quỹ tiến hành nắm tình hình tiền
mặt tại các chi nhánh và kho tiền TW. Đối chiếu số liệu thực tế với định mức đã được phê duyệt, nếu
thiếu thì Cục trưởng Cục NV phát hành và kho quỹ sẽ ký kệnh điều chuyển bù đắp thiếu hụt đó. Khi có
lệnh điều chuyển, các kho tiền TW thực hiện thủ tục xuất kho tiền để điều chuyển cho các chi nhánh
NHNN được tiếp quỹ
- Tại các chi nhánh NHNN: hàng ngày trưởng phòng các chi nhánh lập tờ trình trình GĐ NHNN phê
duyệt mức xuất quỹ dự trữ phát hành, nhập quỹ NV phát hành để đảm bảo đúng định mức đáp ứng cho
nhu cầ tiền mặt ở các tổ chức tín dụng và kho bạc NN

 Sơ đồ NV phát hành tiền

Câu 12 trinh bày các phương thức trong nghiệp vụ thị trường mở
Liên hệ VN?
TL:
*phương thức TTM:
1, giao dịch song phương là: giao dịch trực tiếp giữa NHTW với 1 hoặc 1 số đối tác được NHTW lựa chọn mà
không thong qua đấu thầu. Các giao dịch này thường không được thong báo trước ra công chúng về loại hàng
hóa mua bán, về số lượng mua bán cũng như thời gian thực hiện giao dịch. Giao dịch song phương có thể dc
thực hiện theo 2 pp:
-NHTW giao dịch trực tiếp vs đối tác dc lựa chọn
-NHTW đóng vai trò như những thành viêntham gia trên thị trường chứng khoán để thực hiện các giao dịch trực
tiếp trên thị trường này.
2, giao dịch theo phương thức đấu thầu

16
Có 2 loại đấu thầu: ĐT klg và ls
+Đấu thầu klg (đấu thầu vs ls cố định)
NHTW niêm yết trc mức ls. Các tc tham gia đấu thầu chỉ việc đăng kí số tiền trên cso chấp nhận mức ls
niêm yết.
Việc phân phối thầu đối vs 1 phiên thầu có ls cố định dc tiến hành nsau:trc hết toàn bộ số dki đặt thầu dc
cộng lại vs nhau. Nếu tổng số đặt thầu nhỏ hơn số lượng dc phân phối thì toàn bộ các đơn đặt thầu đều dc phân
phối . Nếu các đơn đặt thầu lớn hơn số lượng dc phân phối thì các đơn đặt thầu sẽ dc pphoi theo công thức sau:
Tỷ lệ % phân phối thầu : K=A/∑ai(i=1,n) a: số lg đấu thầu dc phân phối, n: tổng số các tổ chức tgia đâu
thầu, ai: số lg đặt thầu của tổ chức i, K: tỷ lệ %phân phối thầu
Số lg trúng thầu của tc i (Ti) dc tính
+ Đấu thầu ls:
Các tc tgia ĐT tự đăng kí số tiền ứng vs mức ls do chính mình chọn. Đối vs đấu thầu nhằm cung ứng thêm
vốn khả dụng, số lượng đặt thầu dc sắp xếp theo thứ tự ls dự thầu jam dần, và dc phân phối theo các mức ls từ
cao xuống thấp. Nghĩa là những số lượng dki thầu ứng vs ls cao sẽ dc ưu tiên phân phối trc cho đến khi số
lượng phân phối được sử dụng hết. nếu tại mức ls thấp nhất dc chấp nhận, số lg đki dự thầu lớn hơn số lg phân
phối thì tiến hành nsau:
A: số lg giấy tờ có giá cần mua, rs: mức ls thứ s dc dki , a(rs)I số lg tiền mặt đặt thầu vs mức ls rs của tất cả các
tc, rm mức ls cuối cùng dc chấp nhận, arm klg dự thầu của các tc tín dụng tại mức ls trúng thầu cuối cùng , aTi
klg trúng thầu của tc i
Đối vs đấu thầu để cung ứng khả năng thanh toán thì r1>=rs>= rm
Tỷ lệ % trúng thầu dc phân phối tại mức ls cuối cùng k(rm)

K(rm)=[A-∑a(rs)(s=1,m-1)]/∑a(rm)
Số lg trúng thầu dc phân phối cho tc i ta
ị mức ls rm : T(rm)i = K(rm)x a(rm)i
tổng số trúng thầu dc phân phối cho tc i là aTi = a(rs) + T(rm)i
*Liên hệ:

+ Phương thức đấu thầu, xét thầu


Bảng 3. Phương thức đấu thầu, xét thầu trên thị trường mở

Năm Tổng số Phương thức đấu thầu Phương thức xét thầu

Lãi suất khối lượng Riêng lẻ Thống nhất

2000* 17 13 4 14 3

17
2001 48 14 34 12 36

2002 85 68 17 67 18

2003 107 88 19 86 21

2004 123 123 0 83 40

2005 158 158 0 84 74

Tổng số 538 464 74 346 192

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (*) từ 12/7 đến 31/12/2000
Về phương thức giao dịch trên thị trường mở, NHNN chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu lãi suất và
phương thức xét thầu riêng lẻ. Phương thức đấu thầu lãi suất đã được NHNN sử dụng trong 86,2% số phiên giao
dịch trong 5 năm qua và tới 100% số phiên trong 2 năm gần đây. Điều này xuất phát từ lý do NHNN đang điều
hành CSTT theo khối lượng tiền tăng thêm nên nhu cầu giao dịch GCTG của NHNN thường được xác định trước.
Ngoài ra, NHNN cũng sử dụng phương thức xét thầu riêng lẻ trong 65,3% số phiên giao dịch. Trong nửa cuối
năm 2005, NHNN hầu như chỉ áp dụng phương thức xét thầu thống nhất trong các phiên OMO.
+ Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Nhìn chung, lãi suất OMO khá bám sát các lãi suất khác của NHNN công bố như lãi suất cơ bản, lãi suất TCV
và lãi suất chiết khấu. Lãi suất trúng thầu thường nằm giữa mức lãi suất TCV và lãi suất chiết khấu. Lãi suất trúng
thầu, trong các phiên đấu thầu lãi suất, thể hiện khá chính xác và phù hợp với diễn biến thị trường.
a. Lãi suất công bố trong phương thấu đấu thầu khối lượng
Trước khi thực hiện các phiên đấu thầu khối lượng, Ban điều hành OMO công bố lãi suất để các thành viên
đặt thầu mua bán GTCG. Lãi suất công bố này là lãi suất trúng thầu trong các phiên. Vì vậy, lãi suất trúng thầu
trong các phiên đấu thầu khối lượng thường chỉ có một lãi suất nhất định. Tuy nhiên, do lãi suất trúng thầu đã
được NHNN xác định nên các thành viên không có sự lựa chọn về lãi suất khi giao dịch với NHNN và lãi suất này
chưa phản ánh được nhu cầu về vốn của các thành viên trên thị trường. Đây là một nhược điểm của phương thức
đấu thầu khối lượng trong giao dịch thị trường mở. Vì thế, trong 2 năm trở lại đây, NHNN đã không áp dụng
phương thức đấu thầu khối lượng trong các phiên OMO nữa.
b. Lãi suất trúng thầu trong phương thức đấu thầu lãi suất
Trước mỗi phiên đấu thầu, Ban điều hành OMO dự kiến khối lượng GTCG cần giao dịch. Khối lượng giao
dịch có thể được NHNN thông báo hoặc không thông báo trước. Đồng thời, căn cứ vào dự báo tình hình vốn khả
dụng, NHNN cũng xác định một lãi suất chỉ đạo làm điểm dừng khi giao dịch. Lãi suất này không thông báo cho
các thành viên thị trường khác. Trường hợp NHNN mua GTCG, lãi suất chỉ đạo sẽ là lãi suất mua thấp nhất của

18
NHNN và ngược lại. Mục đích của NHNN khi đưa ra lãi suất chỉ đạo là để định hướng lãi suất trên thị trường tiền
tệ.
Trường hợp áp dụng phương thức xét thầu thống nhất, lãi suất trúng thầu chỉ có một mức nhất định. Trường
hợp áp dụng phương thức xét thầu riêng lẻ, nhìn chung sẽ có nhiều mức lãi suất trúng thầu. Do lãi suất trúng thầu
trong các phiên OMO theo phương thức đấu thầu lãi suất phản ánh chính xác hơn diễn biến của thị trường nên tại
Việt Nam, NHNN chủ yếu thực hiện OMO theo phương thức đấu thầu lãi suất, chiếm tới 86,2% tổng số phiên và
100% số phiên trong 2 năm gần đây.

Câu 13: Hình thức giao dịch trong nghiệp vụ thị trương mở, lien hệ?
NHTW thường thực hiện nghiệp vụ thị trường mở theo 2 cách chủ yếu: các giao dịch hoàn lại và các giao dịch
không hoàn lại. Ngoài ra còn các nghiệp vụ như: phát hành chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các
chứng khoán đến hạn, giao dịch hons đổi ngoại tệ….
+ mua (bán) không hoàn lại (các giao dịch mua dứt bán hẳn)
Các giao dịch không hoàn lại bao gồm các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán của NHTW theo các phương
thức mua đứt bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu đối vs các
chứng khoán là đối tượng giao dịch. Vì vậy ảnh hưởng của nó đối vs dự trữ của các ngân hàng là dài hạn.
+ mua (bán) có hoàn lại (giao dịch có kì hạn)
Phương pháp này chủ yếu dc use cho mục đích giao dịch tạm thời là các hợp đồng mua lại (Repos). Hợp đồng
mua lại dc úe khi NHTW thực hiện 1 giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là mua chứng khoán từ người môi
giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào 1 ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược dc
áp dụng khi NHTW muốn rút bớt klg dự trữ của hệ thống ngân hàng. Để đạt dc mục đích này, NHTW bán chứng
khoán cho người giao dịch, người đồng ý sẽ bán lại vào 1 ngày xác định trong tương lai.
Các giao dịch có hoàn lại dc use chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vì những lí do sau:
Thứ nhất: đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng ko dự tính trc đến dự trữ
của các ngân hàng
Thứ hai: chi phí giao dịch cho 1 hợp đồng mua lại rẻ hơn so vs các hợp đồng mua đứt bán đoạn
Thứ ba: thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ ko hoàn hảo dẫn đến việc use các giải
pháp khắc phục
Thứ tư: làm giảm bớt thời gian thong báo, do đó mà giảm bớt biến động của thị trường trc các quyêt định hàng
ngày của NHTW
*Liên hệ:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố 9 nhiệm vụ từ nay đến hết năm 2010, trong đó sẽ tăng thêm khối
lượng vốn giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở với kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Thứ nhất, điều hành lượng tiền

19
cung ứng theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua các công cụ chính sách tiền tệ, đảm
bảo tổng phương tiện thanh toán và tín dụng cả năm 2010 tăng khoảng 20 - 25%.
Thứ hai, điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường theo hướng giảm dần thông qua các biện pháp: Tăng lượng tiền
cung ứng; Ổn định các mức lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị
trường mở và lãi suất hoán đổi ngoại tệ; Tăng thêm khối lượng vốn giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở với kỳ
hạn và lãi suất hợp lý; Tiếp tục cho vay tái cấp vốn để hỗ trợ các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng đối với
nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thúc
đẩy các ngân hàng thương mại thực hiện đồng thuận về lãi suất huy động và cho vay theo hướng giảm, phù hợp
với chỉ đạo của Chính phủ.
Thứ ba, điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối theo hướng ổn định, phù hợp với các cân đối vĩ mô.
Thứ tư, tổ chức triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung cho vay chi phí sản xuất, xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa; kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay lĩnh vực phi sản xuất.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Giám
sát chặt chẽ và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong việc chỉ đạo các tổ chức tín dụng có mức vốn điều lệ
dưới 3.000 tỷ đồng tăng đủ vốn điều lệ theo quy định vào thời điểm 31/12/2010.
Thứ sáu, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế vĩ mô, dự báo sát tình
hình kinh tế, tiền tệ trong nước và thế giới để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà
nước đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng; phối hợp với các bộ, ngành để nâng cao chất lượng lập, phân tích và dự
báo cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ bảy, tiếp tục triển khai các đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 -
2010. Xây dựng và hoàn thiện Đề án chi tiết đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011 - 2015.
Thứ tám, nâng cao chất lượng, tần suất của công tác truyền thông về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, đảm bảo cho các thông tin này đến với người dân và doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
Thứ 9, tích cực triển khai công tác cải cách hành chính với trọng tâm là hoàn thành giai đoạn 2, giai đoạn 3
của Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ.
Bắt đầu từ ngày 12/7/2000, NHNN tiến hành đưa công cụ OMO vào hoạt động. Đây là một bước tiến mới
trong điều hành CSTT của NHNN theo hướng từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp, để phù
hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nước. Nó đã mở ra một kênh cung ứng và điều tiết vốn khả dụng
của các TCTD cho NHNN và tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt các loại GTCG của mình. Công cụ
OMO liên tục được NHNN cải tiến trong những năm qua và dần trở thành một công cụ CSTT chủ yếu của
NHNN.

20
Câu 14 :Anh (Chị) hãy trình bày về các hàng hóa trong nghiệp vụ TTM? Liên hệ với thực tế nghiệp vụ
TTM ở Việt Nam
Chủng loại các chứng khoán được giao dịch trong OMO là không giống nhau ở từng nước.Về mặt lý
thuyết,OMO không có giới hạn cụ thể về chủng loại cũng như thời hạn các chứng khoán, nhưng chủ yêu gồm:
1. Tín phiếu kho bạc:
 là giấy nhận nợ do CP phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính,thời hạn thông thường là
< 12 tháng.
 Là công cụ chủ yếu của OMO vì :
- Có tính thanh khoản cao
- Được phát hành định kỳ với klg lớn vì thế đáp ứng nhu cầu can thiệp của NHTW với liều lượng khác nhau.
2. Chứng chỉ tiền gửi.
 Là giấy nhận nợ của NH hay các định chế tài chính phi ngân hàng phát hành xác nhận món tiền đã đc
gửi trong 1 thời gian và lãi suất xác định.
 Thường là ngắn hạn
 Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý của NH( từ quản
lý ts nợ sang quản lý ts có vì nó cung cấp 1 hình thức huy động vốn chủ động thay vì phụ thuộc vào
người gửi tiền)
3. Thương phiếu
 Là chứng chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán ko đk..được phát
hành bởi các DN nhằm huy động vốn ngắn hạn
 Các yếu tố, đk ,..của thương phiếu đc quy định rõ trong luật và pháp lệnh
 Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu, có thể là các NHTM hay các định chế phi tài
chính.Vì vậy, việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ tác động đến dự trữ của các NH hoặc tiền
gửi của các KH tại THTM.
4. Trái phiếu Chính phủ.
 Là chứng khoán nợ dài hạn đc nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
 Được sử dụng trên OMO mặc dù là dài hạn vì:có tính an toàn, khối lượng phát hành,tính ổn định
trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc
5. Trái phiếu chính quyền địa phương.
 Tương tự như trái phiếu chính phủ nhưng khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan,thường
là ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu
 Đc chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho chi tiêu và thường chỉ có địa phương lớn mới
phát hành.
 Được nhà đầu tư ưu chuộng và các NHTM thường dùng loại chứng khoán này để tái ck tại NHTW.
6. Các hợp đồng mua lại.
 Đây là các món vay ngắn hạn trong đó TPKB được dùng làm vật đảm bảo cho tài sản CÓ mà người
cho vay nhận đc nếu người đi vay không thanh toán nợ.

Hàng hóa trên OMO càng ngày càng đa dạng vì:


 Do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt,đặc biệt trong xu hướng toàn cầu
hóa thay đổi cơ cấu hàng hóa trên OMO.

21
 Tiến bộ nhanh chóng của công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của
khách hàng và mức độ khẩn trương của cuộc sống chủng loại hàng hóa trên thị trường.

Liên hệ VN: Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở : (Web của NHNN)
Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
gồm:
(1) - Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
(2) - Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu công trình Trung
ương; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ
Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành.
(3) - Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân
hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn.
(4) - Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh phát hành.
(5) - Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn. Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch đối với: Công trái xây dựng Tổ
quốc; Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ
bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.

Câu 15: Trình bày về các chủ thể tham gia OMO. Liên hệ Việt Nam:
Về nguyên tắc, OMO ko giới hạn chủ thể tham gia, thường bao gồm:
- NHTW: tham gia với tư cách là người tổ chức điều hành, đồng thời là người mua hoặc người bán trên
thị trường. NHTW là người có quyền quyết định chủng loại, khối lượng hàng hóa, phương thức giao
dịch, thời gian tiến hành… mà tất cả các chủ thể khác phải thực hiện
- Các đối tác của NHTW:
Các NHTM: là chủ thể quan trọng nhất, thông qua OMO có thể tìm kiếm được lợi nhuận cũng như thanh
khoản của mình
Các tổ chức tài chính trung gian phi NH
Các hãng kinh doanh, Các cá nhân và hộ gia đình, Các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
Liên hệ Việt Nam: tại Việt Nam, NHNNVN là người đứng ra tổ chức điều hành OMO. Các đối tác của
NHNN chỉ bao gồm các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được NHNN
cấp giấy công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở thỏa mãn đk:
phải có đủ các điều kiện sau:
Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Có đủ các phương tiện cần thiết để̉ tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm: máy FAX, máy vi tính nối
mạng internet;
Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở

22
Câu 16: Trình bày quy trình nghiệp vụ TTM của NHNN Việt Nam?
Quy trình nghiệp vụ TTM gồm 9 bước:
1.Thông báo mua hoặc bán GTCG
Bộ phận đấu thầu SGD NHTW lập thông báo mua hoặc bán GTCG ngắn hạn (theo mẫu) để trình giám đốc các
sở giao dịch kí,sau đó thông báo cho các thành viên nghiệp vụ TTM và chi nhánh NHTWbằng truyền mạng
máy vi tính (hoặc Fax nếu k truyền dc qua mạng).Thời gian truyền mạng (Fax) theo quy định từ 13h-14h30.
2.Đăng kí lưu giữ GTCG
Để tham gia TTM,các TCTD phải thực hiện việc đăng kí lưu giữ GTCG tại sở giao dịch NHTW hoặc chi nhánh
NHTW tỉnh thành phố chậm nhất vào 9h sáng giờ giao dịch.
3.Nộp đơn dự thầu
Sau khi nhận thông báo của bộ phận đấu thầu về GTCG mà NHTW muốn mua hoặc bán,các TCTD xem xét và
quyết định mình có tham gia dự thầu hay không.Nếu có thì các TCTD phải lập đơn dự thầu đúng quy định và
gửi qua mạng máy tính tới sở giao dịch từ 8h-10h của ngày đấu thầu.
4.Tiếp nhận thông tin về lưu giữ GTCG.
Từ 9-10h sáng của ngày đấu thầu,bộ phận lưu giữ GTCG thuộc SGD và chi nhánh NHTW tỉnh,thành phố
truyền qua mạng hoặc fax tới bộ phận đấu thầu,thông báo tình hình lưu giữ GTCG của các TCTD sẽ tham gia
đấu thầu.
5.Tổ chức xét thầu
Từ 10h sáng của ngày đấu thầu,SGD NHNN tổ chức xét thầu dưới sự chứng kiến của ban điều hành nghiệp vụ
TTM,các bước:
 Tổng hợp số liệu

 Chọn các đơn dự thầu hợp lệ

 Điều chỉnh số liệu dự thầu

 Lập bảng tổng hợp dự thầu

 Quyết định kết quả dự thầu

 Phân bổ thầu
6.Thông báo kết quả đấu thầu
Nôi dung thông báo:
 Ngày đấu thầu

 Khối lượng trúng thầu

 Khối lượng k trúng thầu

 Lãi suất trúng thầu

 Số tiền thanh toán

23
 Ngày thanh toán
7.Lập và giao,nhận hợp đồng mua bán có kì hạn
Căn cứ vào thông báo kq xét thầu,người bán phải có trách nhiệm lập hợp đồng bán và mua lại (theo mẫu) gửi
cho bên mua qua mạng hoặc Fax chậm nhất là 15h của ngày đấu thầu.Khi nhận được bản hợp đồng này,bên
mua phải kí tên đóng dấu trên bản hợp đồng và gửi lại cho bên bán trước 15h30 cùng ngày.Bộ phận nghiệp vụ
TTM sẽ chuyển bằng Fax bản hợp đồng bán và mua lại cho các bộ phận liên quan của SGD trước 16h30 cùng
ngày.
8.Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG
Phụ thuộc vào phương thức mua,bán của phiên giao dịch
-Nếu NHTW bán hẳn GTCG thì TCTD trúng thầu phải chuyển tiền cho NHTW để chuyển quyền sở hữu số
GTCG đó.
-Nếu NHTW bán và cam kết mua lại GTCG thì TCTD trúng thầu chuyển tiền mua GTCG cho NHTW để được
chuyển quyền sở hữu GTCG đó
-Nếu TCTD trúng thầu mua GTCG không đủ tiền thanh toán,NHTW sẽ trích 1 khoản của TCTD đó tại NHTW
chi đủ số tiền thiếu hụt,nếu vẫn không đủ thì phần kết quả trúng thầu tương ứng với số tiền thiếu sẽ bị hủy bỏ và
hợp đồng mua,bán phải được lập lại theo số tiền thực tế mà TCTD thanh toán cho NHTW.
-Hợp đồng mua,bán lại có hiệu lực vào ngày thanh toán sau khi bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán.
9.Kết thúc hợp đồng giao dịch kì hạn.
-Bên bán trong hợp đồng sẽ chuyển tiền mua lại cho bên mua trong hợp đồng để nhận lại quyền sử dụng GTCG
đã bán trước đó.
-Nếu bên bán trong hợp đồng là TCTD đến thời hạn thanh toán mà không thanh toán hoặc thanh toán không đủ
tiền thì NHNN sẽ trích tài khoản của TCTD đó tại NHTW để thu hồi.Nếu áp dụng biện pháp trên vẫn không đủ
số tiền thanh toán thì NHTW sẽ tạm giữ khối lượng GTCG tương ứng với số tiền thiếu vào tài khoản riêng.Sau
10 ngày,kể từ ngày đến hạn thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn không thanh toán đủ số tiền đó thì NHTW sẽ
bán số lượng GTCG đó để thu hồi lại vốn.

Câu 17.Nguyên tắc ung ứng tín dụng của NHTW Việt Nam?
Trả lời:3 nguyên tắc
1.Căn cứ vào hạn mức tín dụng (HMTD)
Đây là ngtắc quan trọng nhất.Nguyên tắc này giúp cho NHTW kiểm soát được trực tiếp khả năng mở
rộng tiền tệ tối đa của nền kinh tế.Nếu vi phạm nguyên tắc này,lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên,NHNN khó thực
hiện được mục tiêu kiểm soát tổng lượng tiền cung ứng.
Có 2 loại HMTD: (1)HMTD của NHNN đối với các TCTD và (2)HMTD của các TCTD với nền kinh tế.
Nhìn chung hầu hết các các nước đều thực hiện quản lý HMTD giữa NHNN với các TCTD còn HMTD
kia sẽ có thể khác nhau.Thí dụ,NHTW NaUy và NHTW Đan Mạch đã bỏ quản lý HMTD đối với các TCTD từ
năm 1977 nhưng đến năm 1980-1984 lại quản lý trở lại.Với NHTW Pháp,trong một thời gian dài,quản lý hạn
mức được sử dụng như một công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ thì đến năm 1987 lại không sử dụng
nữa.NHTW Việt Nam năm 1994 áp dụng quản lý cả 2 hạn mức,đến năm 1998 thì bỏ quản lý hạn mức thứ 2,chỉ
quản lý hạn mức 1.
2.Cần chủ động trong quan hệ tín dụng.

24
NHTW là người có quyền quyết định tăng hay giảm lượng tiền cung ứng.Khi thấy rằng cần tăng mức
cung tiền để tăng tổng phương tiện thanh toán,khuyến khích tăng trưởng kinh tế thì NHTW cần phải chủ động
trong quan hệ tín dụng để thực hiện ý đồ này chứ không chỉ chờ các NHTM đến vay.Có như vậy NHTW mới có
thể kiểm soát được khối lượng tín dụng cũng như về xu thế phát triển để thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ.
3.Thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng.
Vai trò của NHTW là vô cùng quan trọng trong việc ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống Ngân hàng-tài
chính bằng cách thực hiện là người cho vay cuối cùng đối với NHTM.Khi khả năng thanh toán của NHTM bị
đe dọa,thì NHTW là vị cứu tinh của họ nhằm tránh cho các NHTM đó đổ vỡ.Một thí dụ luôn dc coi là bài học
kinh nghiệm cho hoạt động của NHTW đó là sự sụp đổ hệ thống ngân hàng Mỹ vào thời kì 1930-1933 mà nhiều
nhà kinh tế coi đó là sức mạnh điều khiển đằng sau cuộc sụp đổ kinh tế trong thời kì đại suy thoái.

Câu 18: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW ?
Trả lời: Các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương bao gồm: tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng( nghiệp vụ
quan trọng nhất), cấp tín dụng cho ngân sách nhà nước vay, hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh.
1. Tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh
toán cho các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.

Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn đóng vai trò là chủ nợ, là người cho vay cuối
cùng nhằm :

- Cung ứng vốn kịp thời cho các ngân hàng thương mại, thỏa mãn nhu cầu rút tiền của người rút tiền
mà nếu không khắc phục được sẽ dẫn tới khả năng mất thanh toán, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả
nền kinh tế.

- Tạo điều kiện cho các ngân hàng trung ương quản lý, điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Mặt khác
NHTW có thể cung ứng tiền tệ phù hợp với mục tiêu của mình.

Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ương,tăng khối lượng tiền tệ, nên NHTW phải cân nhắc, xem
xét trên các cơ sở:
- Chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế

- Hạn mức tín dụng đã phân phối cho các ngân hàng nhưng chưa dùng tới.

Hình thức tái cấp vốn: tái chiết khấu, cho vay thế chấp hay cho vay ứng trước, cho vay theo hồ sơ tín
dụng, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá…
2. Cấp tín dụng cho ngân sách nhà nước

Khi chính phủ bị thâm hụt ngân sách,chính phủ có thể vay trong hoặc ngoài nước. Vay trong nước có
thể là vay của công chúng thông qua phát hành trái phiếu chính phủ, và có thể vay của NHTW.
- NHTW cấp tín dụng ngắn hạn cho chính phủ trong trường hợp thiếu hụt tạm thời ngân sách do
chênh lệch thời gian, cơ cấu thu chi

- NHTW còn cho chính phủ vay dưới hình thức mua trái phiếu chính phủ
25
Ngoài ra NHTW còn thực hiện vai trò đại lý phát hành trái phiếu cho chính phủ.
3. Hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh :
- Bảo lãnh vay vốn

- Bảo lãnh thanh toán

- Bảo lãnh dự thầu

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm

- Bảo lãnh hoàn thành sản phẩm

- Các loại bảo lãnh khác

Tái bảo lãnh vay vốn là cam kết của bên tái bảo lãnh với bên cho vay về việc trả nợ tiền vay đầy đủ,
đúng hạn của bên bảo lãnh, trường hợp bên đi vay, bên bảo lãnh không trả đủ nợ khi đến hạn thì bên tái bảo
lãnh sẽ trả nợ thay.
Câu 19: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW đối với các TCTD? ( cần nêu rõ điều
kiện, phương thức thực hiện nghiệp vụ đó).
Trả lời:
1. Chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn

a. Điều kiện

- Là ngân hàng được phép hoạt động tại việt nam theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, tham gia nghiệp vụ
thị trường mở hoặc thị trường liên ngân hàng.

- Là ngân hàng đang sở hữu các loại giấy tờ có giá ngắn hạn: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN bằng VND,
thời hạn thanh toán còn tối thiểu 30 ngày.

b. Phương thức:

- Phương thức trực tiếp: các ngân hàng thương mại đến giao dịch trực tiếp với NHNN tại sở giao dịch hoặc tại chi
nhánh NHNN được chỉ định.

- Phương thức gián tiếp : Thực hiện thông qua mạng máy vi tính, thông qua máy Fax.

2. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn

a. Điều kiện

- Là ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng

- Các ngân hàng không nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt
26
- Là thành viên tham gia thị trường mở và thị trường nội tệ liên ngân hàng

- Không có dư nợ quá hạn tại NHNN

- Đang có nhu cầu xin vay

- Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay

b. Điều kiện với GTCG

- Nh xin vay là ngân hàng thụ hưởng hoặc là người nắm giữ hợp pháp

- GTCG là tín phiếu kho bạc hoặc tín phiếu NHNN

- Được giao dịch, được thanh toán cho NHNN với tư cách là người thứ ba theo quy định của pháp luật và cam kết
của người thụ hưởng

- TH GTCG phát hành dưới hình thức ghi sổ phải xác nhận và đảm bảo của tổ chức có trách nhiệm thanh toán
cho NHNN khi ngân hàng xác nhận xin vay nhưng đến hạn không trả.

3. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

Là hình thức NHNN cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại trên cơ sở đảm bảo của khoản vay là các
hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thương mại quản lý.
4. Cho vay theo đối tượng chỉ định

Trong một số trường hợp cụ thể, NHNN sử dụng một số vốn để cho vay dưới hình thức ưu đãi đối với các đối
tượng đặc biệt, NHNN không thể cho vay trực tiếp được và sẽ thông qua các tổ chức tín dụng.
5. Cho vay trong thanh toán bù trừ

Nguyên tắc khi các NHTM tham gia thanh toán bù trừ là phải đảm bảo thanh toán sòng phẳng, kịp thời. Trong
trường hợp, NHTM thiếu khả năng thanh toán, NHNN có thể cho vay để đảm bảo khả năng thanh toán.
6. Cho vay trong trường hợp mất khả năng chi trả

- HĐ ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro:rủi ro tín dụng, thanh toán, tỷ giá, lãi suất, rủi ro mất khả năng thanh
toán… Một sự phá sản của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng tồi tệ đến nền kinh tế. NHNN tất nhiên không muốn điều
đó xảy ra. NHNN sẽ xem xét, đề nghị chính phủ quyết định cho NHTM mất khả năng thanh toán vay tiền để
duy trì hoạt động của ngân hàng đó, đồng thời sẽ có biện pháp kiểm soát đặc biệt đv ngân hàng.

Câu 20. : Anh (Chị) hãy cho biết mục đích dự trữ ngoại hối của NHTW? Liên hệ với thực tế ở VN?
3 mục đích cơ bản cua du tru ngoai hoi: ( giáo trình trang 204 cả nhà nhé)
- Tài trợ cho các giao dịch bằng ngoại hối
- Can thiệp thị trường ngoại hối để giữ ổn định tỷ giá
- Tích trữ tài sản
- Liên hệ: phần liên hệ này cũng có thể lấy ở giáo trình: trang 215, 216

Vì đây chỉ là liên hệ về mục tiêu của dự trữ ngoại hối nên chỉ cần nói thế thôi:

27
Còn diễn biến dự trữ ngoại hối thì đây nhé:

Câu 21:Anh (Chị) hãy cho biết hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm gì? Liên hệ với thực tế ở
VN? T215
Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm có 4 nội dung:
1. Chính sách quản lý ngoại hối: là những quy định pháp lý, thể chế của chính phủ trong quản lý ngoại
tệ,các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, cũng như các loại ngoại hối khác
 Đối tượng của chính sách là người cư trú và người không cư trú.
 Nội dung:
- Các quy định đối với giao dịch vãng lai: hoạt động chuyển ngoại tệ giữa các nước;quyền
mua,bán ngoại tệ của các đối tượng là người cư trú và người ko cư trú bao gồm các tổ chức và
cá nhân.
- Các quy định đối với giao dịch vốn : dịch chuyển vốn;quản lý vay và trả nợ nước ngoài; đầu tư
nước ngoài vào các giấy tờ có giá;quản lý ngoại hối trong các trường hợp định cư.
- Các quy định quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Quy định về cơ chế tỷ giá,nguyên tắc xác định và công bố tỷ giá.
2. Chính sách tỷ giá (thả nổi có điều tiết)

Nguyên tắc xác định:


 Xác định biên độ tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân được xác định trên thị trường liên ngân
hàng  sự thay đổi của biên độ tỷ giá thể hiện chiều hướng can thiệp của c.phủ.
 Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất.
 Điều hành tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng phối hợp các công cụ chính sách tiền
tệ quốc gia.
3. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
 NHTW là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia nhằm tác động 1 cách có hiệu quả vào tỷ giá và
thị trường ngoại hối nhằm bình ổn thị trường này.

28
Quy mô dự trữ ngoại hối ở các nước là khác nhau.Nếu chỉ đảm bảo nhu cầu giao dịch thông thường
thì quy mô dự trữ ngoại hối tương đương 1 số tuần hoặc tháng nhập khẩu ( từ 6-8 tuần là vừa phải)
 Nếu NHTW muốn theo đuổi chính sách tỷ giá nhất định thì đòi hỏi quy mô dự trữ lớn hơn nhiều
4. Cơ cấu dự trữ ngoại hối.
 Cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý là cơ sở để cho NHTW can thiệp hiệu quả vào thị trường hối đoái.
 Cơ cấu dự trữ ngoại hối đc xác định trên : cơ cấu xuất nhập khẩu;cam kết trả nợ vốn vay;khả năng
thanh toán cần thiết phục vụ cho các mục đích can thiệp thị trường thường kì; sự biến động mạnh
của các đồng tiền.
 Cơ cấu dự trữ chịu tác động mạnh bởi yếu tố : vay nợ nước ngoài,tỷ trọng các đồng tiền trong quan
hệ ngoại thương;loại ngoại tệ sử dụng để can thiệp vào thị trường và loại ngoại tệ tham chiếu.

Câu 22: trình bày hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương. Thực tế Việt Nam.
1. Hoạt động giao dịch ngoại hối
a. Giao dịch ngoại hối trong nước
- Mục đích: NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối trong nước nhằm mục đích:Điều chính tỷ giá
hoặc vì mục tiêu ngắn hạn của CSTT và không vì mục đích lợi nhuận
- Đối tác của NHTW: NHTW là người mua, bán cuối cùng và thực hiện chủ yếu với NHTM, đôi khi các
giao dịch cũng được thực hiện giữa NHTW với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn.
- Tác động: Các giao dịch của NHTW trên thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối
và vì thế mà có tác động đến tỷ giá và thay đổi lượng tiền cơ sở (MB), vì thế làm ảnh hưởng đến mục
tiêu của CSTT. Cụ thể như sau:

+ Trong cơ chế tỷ giá thả nổi: sự biến động của tỷ giá do thị trường quyết định, NHTW không có
nghĩa vụ can thiệp tỷ giá dẫn đến hoạt động của NHTW trên TTNH chỉ nhằm mục đích điều chỉnh khối
lượng tiền cơ sở MB
+ Trong cơ chế thả nổi có sự điều tiết: NHTW có nghĩa vụ can thiệp vào TTNH nhằm mục đích
điều chỉnh tỷ giá, điều này có thể mâu thuẫn với mục tiêu kiểm soát MB, và dẫn đến cả MS
- Phương thức giao dịch: giao dịch ngoại tệ của NHTW với NHTM trên TTNH chủ yếu được thực hiện
qua mạng máy tính, qua điện thoại hoặc bằng telex
b. Giao dịch ngoại hối quốc tế
- Mục đích: nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia; chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ nắm
giữ nhằm giảm thiểu rủi ro; và cuối cùng là thu lợi nhuận
- Đối tác: có thể là NHTW ở các nước khác; hoặc các ngân hàng và tổ chức tiền tệ quốc tế, các NHTM, các
TCTD hoặc các nhà đầu tư ở các quốc gia khác; hoặc các chính phủ, …
- Các hình thức giao dịch :

+ gửi ngoại hối tại các NHTW và các NHTM nước ngoài

29
+ kinh doanh chứng khoán
+ ủy thác đầu tư
+ thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại tệ
2. Các hình thức giao dịch ngoại hối
a. Giao dịch ngoại hối giao ngay (Spot)

Spot là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm
nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán.
b. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Là giao dịch mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất
định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng.
c. Giao dịch ngoại hối hoán đổi (Swap)

Là một loại giao dịch kỳ hạn theo đó 2 bên đồng ý hoán đổi một lượng ngoại tệ nhất định và 1 ngày
xác định, sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai ở một tỷ giá đã được xác định ngay từ
lúc hoán đổi lần đầu.
d. Giao dịch ngoại hối giao sau( Future)
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua( bán) 1 lượng ngoại tệ nhất định theo 1 tỷ giá cố định tại
thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện tại một ngày trong tương
lai và được xác định bởi sở giao dịch của các hợp đồng này.
e. Hợp đồng quyền chọn (Option)
Là một công cụ tài chính cho phép người mà có quyền nhưng không bắt buộc được mua hay bán
một loại ngoại tệ với mức giá cả và thời hạn xác định trước.
Liên hệ thực tế việt nam:

Diễn biến những năm gần đây

Năm 2009, tỉ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng
biên độ tỉ giá lên ±5% khiến cho tỉ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến.

Năm 2010, giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 1/2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao
động quanh mức 18.479đồng/USD cho đến giữa tháng 2/2010. Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể
tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ trợ phát triển chính thức; từ vốn đầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều
hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia
tăng trở lại; kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-) sang tăng trưởng dương (+)… Bên cạnh đó, các
tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi
ro tỉ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể.

Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi
nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ
mô.

30
6 tháng đầu năm 2011, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, điểm nổi bật nhất của thị trường ngoại tệ là
duy trì được sự ổn định. Tỉ giá giao dịch dần hạ xuống. Bắt đầu từ sự “giảm nhiệt” của tỉ giá trên thị trường tự
do, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường này so với thị trường chính thức giảm dần xuống, thậm chí có thời điểm
còn thấp hơn cả thị trường chính thức – một hiện tượng hiếm thấy trong nhiều năm qua.

Trên thị trường chính thức, tỉ giá giao dịch của các NHTM thường ở mức thấp hơn biên độ tối đa theo quy định
(1% so với tỉ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố); xen kẽ những ngày tăng, tỉ giá
đã có nhiều ngày đứng và nhiều ngày giảm, đây là điều hiếm thấy trước đây.

Khi thị trường tự do bị thu hẹp, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính thức giảm thiểu, tỉ giá
cơ bản ổn định và có xu hướng giảm, đã tạo thời cơ để NHNN mua vào ngoại tệ. Theo số liệu của NHNN, tính
đến hết tháng 7, NHNN đã mua được 5 tỉ USD dự trữ ngoại hối, một động thái mà từ giữa năm 2008 đến trước
tháng 5/2011 chưa thực hiện được. Các doanh nghiệp và người dân đã bắt đầu bán ngoại tệ cho ngân hàng;
bước đầu chuyển dần quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ giữa ngân
hàng với khách hàng; việc niêm yết giá thanh toán, mua – bán trực tiếp bằng ngoại tệ đã được thu hẹp.

Xu thế phát triển

Kết quả tổng quát của việc ổn định thị trường ngoại tệ là góp phần vào việc chống đôla hóa, vàng hóa nền kinh
tế, góp phần vào việc ổn định tâm lý, tạo tiền đề thực hiện việc kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, củng
cố và nâng cao lòng tin vào đồng tiền quốc gia.

Tuy đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng chưa thể chủ quan, bởi thị trường ngoại tệ còn đứng trước
những thách thức không nhỏ.

Chênh lệch quá lớn giữa lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ khiến các doanh nghiệp đổ xô đi vay USD, sau đó bán
ra lấy VND để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm cho nguồn cung ảo USD trên thị trường gia tăng. Các chuyên
gia kinh tế lo ngại rằng, cung ảo này sẽ biến thành cầu thực khi các khoản vay đến kỳ đáo hạn và sẽ tạo áp lực
lên tỉ giá những tháng cuối năm.

Nhập siêu liên tục tăng lên trong các tháng đầu năm làm cho cán cân thương mại, cán cân thanh toán bị mất cân
đối, tạo sức ép lên tỉ giá. Mặt khác, theo thống kê từ đầu năm đến nay, nguồn ngoại tệ từ đầu tư trực tiếp nước
ngoài giảm, nguồn kiều hối sẽ khó tăng cao so với năm trước. Nguồn ngoại tệ từ đầu tư gián tiếp, hỗ trợ phát
triển chính thức và khách quốc tế đến Việt Nam có thể tăng, nhưng không có ý nghĩa quyết định.

Tốc độ tăng CPI tuy đã chậm lại, nhưng vẫn còn cao, nên yếu tố lạm phát vẫn hiện hữu. Người có vốn có thể
vẫn chưa hết kỳ vọng vào các nơi “trú ẩn” an toàn, trong đó có ngoại tệ.

Các chính sách như thắt chặt tiền tệ, dẹp bỏ thị trường chợ đen, giảm mức trần lãi suất huy động USD… chỉ tác
động ngắn hạn đến tỉ giá. Sự biến động tỉ giá trong dài hạn tùy thuộc vào mức độ nhập siêu và chỉ số lạm phát
của Việt Nam trong tương lai. Và về lâu dài, để giải quyết tốt bài toán tỉ giá ở Việt Nam, cần phải giải quyết
một cách căn bản bài toán nhập siêu và lạm phát nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc vào tiền đồng.

Nhằm kiểm soát chặt hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) Nguyễn Văn Bình vừa ký Văn bản số 8373/NHNN-QLNH yêu cầu Cơ quan Thanh tra, giám sát NH
kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh
vàng.

31
Đây là một trong những động thái thể hiện sự quyết liệt của NHNN trong việc triển khai thực hiện Nghị định 25
(được ban hành ngày 25/10/2011) nhằm lập lại trật tự trên thị trường tài chính.

Theo đó, các tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối tổ chức phổ biến rộng
rãi trong toàn hệ thống các quy định tại Nghị định số 25/2011/NĐ-CP; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về
quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đặc biệt là hoạt động mua bán ngoại tệ; chủ động phát
hiện và báo cáo NHNN những hành vi có dấu hiệu vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt
động kinh doanh vàng.

Cơ quan Thanh tra, giám sát NH tổ chức và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ các tổ chức và cá
nhân để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và
quản lý hoạt động kinh doanh vàng; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại
hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

NHNN chi nhánh tỉnh, Thành phố tổ chức và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ các tổ chức và cá
nhân để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và
quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa
bàn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh
doanh vàng.

Câu 23: Anh (Chị) hãy trình bày hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của NHNN VN?
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM
Khái niệm.
Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW
Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập
thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường..
Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối
Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối
Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối.
Biên lập cán cân thanh toán
Quản lý nhà nước về ngoại hối
Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối (Điều 31. Luật NHNN)
Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ VN theo quy định của pháp luật.
Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho TCTD, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
Trình Thủ tướng CP quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ
quốc gia.

32
Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về kinh doanh ngoại hối
Các cơ chế quản lý ngoại hối
Cơ chế tự do
Với cơ chế này, ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trường, tỷ giá được hình thành trên cơ sở khách quan,
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ chứ không phải bằng sự can thiệp của Chính phủ
Cơ chế có sự quản lý của Nhà nước
+ Cơ chế Nhà nước quản lý hoàn toàn:
Với cơ chế này, CP độc quyền ngoại thương và độc quyền ngoại hối; CP áp dụng các biện pháp hành chính áp
đặt, nhằm tập trung tất cả ngoại hối vào tay Nhà nước
Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW
Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra
nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường..
Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại
hối
Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối
Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín
dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối.
Biên lập cán cân thanh toán
Nội dung quản lý ngoại hối
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
(Điều 31. Luật NHNN)
Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước (Điều 32. Luật NHNN)
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHTW
. Hoạt động giao dịch ngoại hối
. Giao dịch ngoại hối trong nước
. Giao dịch ngoại hối trên TT quốc tế
Các hình thức giao dịch ngoại hối của NHTW
Các nghiệp vụ đầu tư ngoại hối:
1.Gửi ngoại tệ và vàng ở trong nước và nước ngoài
2.Mua/bán ngoại tệ và vàng ở nước ngoài

33
3.Mua /bán hối phiếu, giấy nhận nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ do CP các nước, các NH nước ngoài, các tổ
chức tiền tệ hoặc NH quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của
Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà
nước.
Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Mục đích:
Điều chỉnh tỷ giá;
Theo mục tiêu của CSTT;
Không vì mục đích lợi nhuận
Thực tế VIệt Nam: Hoạt động quản lý NH nhà nước đã đạt được một số kết quả như:
Quản lý DTNH phối hợp với điều hành chính sách tiền tệ, cán cân thanh toán
. Quản lý DTNH đảm bảo tính thanh khoản bằng việc chia nguồn DTNH nhà nước thành hai quỹ: Quỹ DTNH
và Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng có tính thanh khoản cao.
Ban điều hành có chức năng: Tham mưu cho Thống đốc NHNN về các nội dung liên quan; Điều hành việc thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý DTNH nhà nước theo qui định của Thống đốc NHNN.
Tuy nhiên, công tác quản lý có những tồn tại chủ yếu sau:
Một là, hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý DTNH còn bộc lộ nhiều bất cập. Về tổ chức thực hiện quản lý
DTNH
Hai là, chiến lược quản lý DTNH vẫn thụ động, hoạt động đầu tư dự trữ đơn điệu, chưa tương xứng với các
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh hội nhập. Định hướng chiến lược quản lý DTNH chủ yếu
mới chỉ đặt ra mặt cơ cấu đảm bảo an toàn tài sản, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trả nợ của Chính phủ, đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế, mà chưa đặt ra mức dự trữ, hay căn cứ để xác định DTNH chính thức của nhà nước ở
tầm vĩ mô phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong từng thời kỳ như tăng trưởng kinh tế, chỉ
số lạm pháp, xuất khẩu,…
DTNH tăng chủ yếu do FDI, ODA và kiều hối thu hút tăng. Việc quản lý các luồng ngoại tệ ra, vào Việt Nam
nhất là nguồn trả nợ (như L/C trả chậm, bảo lãnh…) còn hạn chế do sự phối hợp chưa hiệu quả, chưa nhịp
nhàng trong điều hành xuất, nhập khẩu, ngân sách…
Hình thức đầu tư còn đơn giản chủ yếu dưới hình thức tiền gửi tại các ngân hàng, các công cụ tài chính như trái
phiếu chính phủ, chưa áp dụng các hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận cao như đầu tư vào cổ phiếu hay uỷ thác
đầu tư vào các quỹ.

34
Ba là, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn rất hạn chế. Mặc dù nhận được sự tài trợ một số dự án của các nhà
tài trợ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu á…, nhưng các dự án này mới chỉ tập trung vào phần công nghệ
thông tin phục vụ mảng kinh doanh, nghiệp vụ… Công nghệ thông tin phục vụ thu thập thông tin số liệu, phân
tích dự báo còn hạn chế.
, thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối và chuyên gia phân tích, dự báo
giỏi
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, trong quá trình xây dựng và thực thi cơ chế quản lý dự trữ ngoại
hối, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Quy trình đầu tư DTNH cần đảm bảo mô tả công việc cụ thể, trách nhiệm của từng bộ phận, trong đó, quy
định rõ các bước công việc xử lý đối với một đề xuất mới. Xây dựng quy định thống nhất về hồ sơ, các mẫu
biểu về báo cáo đề xuất, tờ trình phân tích…
- Cần có quy định về việc quản lý nguồn ngoại tệ tại Bộ Tài chính và cơ chế phối hợp trong việc bán nguồn
ngoại tệ này cho NHNN, khi có nhu cầu, NHNN bán lại nguồn ngoại tệ này cho Bộ Tài chính.
hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý DTNH, tách nhiệm vụ ban hành quy định à tác nghiệp.
Ban điều hành quản lý DTNH ban hành các quy định có tính định hướng chuẩn mức cho quản lý DTNH, thực
hiện giám sát và thực hiện các nhiệm vụ có ảnh hưởng lớn đến quỹ DTNH gồm: Xây dựng danh mục đầu tư
chuẩn; Phê duyệt chiến lược đầu tư DTNH; Giám sát thực hiện quản lý DTNH;
tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cho hoạt động đầu tư DTNH. Một trong những yêu cầu quan trọng
của quản lý DTNH là đảm bảo sự có sẵn sử dụng, do đó, cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ kịp thời.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: hệ thống truyền thông nối mạng với các thị trường ngoại tệ lớn,
các phần mềm giao dịch, quản lý, hệ thống máy tính xử lý tốc độ cao… để hình thành hệ thống quản lý dữ liệu
trực tiếp, cung cấp thông tin cập nhật trên thị trường, trao đổi thông tin, chỉ đạo của cấp trên xuống cấp dưới và
phản hồi từ cấp dưới lên…
Hình thành các quỹ DTNH theo chức năng và xây dựng cơ cấu ngoại tệ và cơ cấu đầu tư DTNH cho từng quỹ.
Các quỹ DTNH bao gồm: (i) Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng đảm bảo tính thanh khoản cao cho mục đích sử
dụng thường xuyên, mục tiêu lợi nhuận ở mức thấp. .
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý DTNH và cán bộ phân tích, dự báo kinh tế vĩ
mô. NHNN cần thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, đồng thời tổ chức những buổi
hội thảo và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư, nghiên cứu hệ
thống văn bản chế độ, quy chế quy định liên quan đến hoạt động đầu tư dự trữ.
Nước ta chủ yếu là kiều hối, ngoại tệ do cá nhân mang từ nước ngoài về, nguồn ngoại tệ do khách du lịch nước
ngoài chi trả tại Việt Nam, tiền lương của người Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài,…

Câu 25: Anh (Chị) hãy trình bày mục đích và nội dung của hoạt động thanh tra
 Khái niệm: Thanh tra là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, NX, kết luận nhằm phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế, tăng cường
pháp chế NN, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích QG

35
 Mục đích: góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền, phục vụ thực thi CSTT quốc gia

 Nội dung:

- Giám sát thường xuyên việc thưc hiện quy chế an toàn trong hoạt động của NH, các quy định trong giấy
phép hoạt động của NH với các tổ chức, cs nhân là đối tượng thanh tra của NH

- Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theoquy định

- Tham mưu cho NHTW trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trongngành NH

- Phát hêiện ngăn ngừa, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền

- Kiến nghị với lãnh đạo NHTW, lãnh đạo các chi nhánh, các cơ quan có thẩm quyền khác bảo đảm thi
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động NH

Câu 26: Anh (Chị) cho biết đối tượng thanh tra của NHNN VN là gì? Nêu VD minh họa?
Hoạt động thanh tra nhằm mục đích góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngừoi gửi tiền, phục vụ thực hiện chính sách tiền tệ, Do đó, đối tượng của thanh tra NHNN là:
Điều 51 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 có ghi “Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực
hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng”
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà
nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng : VD: trong tháng 8/2011, NHNN cùng với 12 NHTM lớn đã quyết định trong 4
tháng cuối năm sẽ tập trung thanh tra các TCTD có tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cao (do một số NHTM có tỷ lệ
tín dụng ngoại tệ cao ảnh hưởng đến tỷ giá cuối năm ) => kiểm soát tăng trưởng TD ngoại tệ
2. Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng; : 10/2011, sau khi có hiện tượng
một số tổ chức, cá nhân thế chấp, cầm cố vàng tại các tổ chức tín dụng để vay vốn cho các mục đích đầu cơ
vàng và sử dụng vốn cho các mục đích phi sản xuất, làm rối loạn thị trường vàng và ngoại hối. Các cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đã lập tức tổ chức giám sát
chặt chẽ hoạt động cho vay thế chấp, cầm cố bằng vàng của tổ chức tín dụng; kịp thời phát hiện và định kỳ hàng
tuần báo cáo Ngân hàng Nhà nước các trường hợp tổ chức tín dụng cho vay đối với tổ chức, cá nhân để thực
hiện các hoạt động đầu cơ vàng, gây rối loạn thị trường vàng, ngoại hố
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước : Trong năm 2009, NHNN đã tổ chức thanh tra các tổ chức về việc chấp hành các quy định
pháp luật về hoạt động ngân hàng-tài chính.

36
Câu 27: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr trên báo cáo
(phương thức giám sát từ xa)? Liên hệ với thực tế ở VN?
- 2 phương thức thanh tra: thanh tra trên báo cáo (phương thức giám sát từ xa) và phương thức thanh tra tại
chỗ

- Phương thức giám sát từ xa:


 Phương thức giám sát từ xa nhằm kiểm soát thường xuyên ở tầm vĩ mô các hoạt động của hệ thống Ngân
hàng thương mại và các tổ chức Tài chính trung gian.
 Giám sát từ xa là việc sử dụng phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê định kì
của các tổ chức tín dụng, giúp nhà quản lý vĩ mô nắm được tình hình và báo động cho
 các tổ chức tín dụng cũng như kịp thời kiến nghị được biện pháp khắc phục.
 Nội dung cơ bản của giám sát từ xa:
Thông thường, giám sát từ xa sẽ thu thập thông tin để đánh giá tình hình của đơn vị được thanh tra. Việc thu
thập thông tin thường tập trung vào 6 yếu tố: vốn của ngân hàng, chất lượng tài sản có, khả năng quản lý,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tính nhạy cảm.
a. Giám sát vốn ngân hàng:
Là giám sát và bảo toàn việc phát triển vốn, tức là việc kiểm tra vốn tự có so với vốn đăng kí khi thành
lập ghi trong giấy phép hoạt động, quỹ dự phòng rủi ro, mức an toàn và sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu giám sát vốn tự có: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh so với vốn tự có, tỷ lệ cho vay các
đối tượng ưu đãi so với vốn tự có, mức huy động tiền gửi so với vốn tự có.
b. Giám sát chất lượng tài sản có

Tài sản có của NHTM là các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, bao gồm: tài sản ngân quỹ, tài
sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền
vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và rủi ro trong kinh doanh.

Giám sát tài sản có là tập trung đánh giá các nhóm tài sản có từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo
một chuẩn mực nhất định sau đó tổng hợp lại các chỉ tiêu này để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các chỉ tiêu xem xét:


 Tính hợp lý trong cơ cấu tài sản: chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản có: ngân quỹ, cho vay, đầu tư và
tài sản cố định; chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời
 Chỉ tiêu chất lượng tín dụng và tác dụng của nó đối với tình hình tài chính của ngân hàng thương mại
 Tài sản đảm bảo của khoản vay
c. Khả năng quản lý

37
Việc đánh giá khả năng quản lý thể hiện qua các nội dung sau đây: năng lực đề ra sách lược kinh doanh,
kế hoạch triển khai công việc, phương thức quản lý nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức hợp lý, chính sách nhân sự
hợp lý
d. Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời được thể hiện qua các khía cạnh: các hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập và tránh
rủi ro, những khoản tổn thất trong năm kế toán, chi phí cho huy động thấp…

Ngoài ra, khả năng sinh lời còn được đánh giá qua các chỉ tiêu: hệ số hiệu quả tăng vốn tự có, hệ số khả
năng sinh lời, hệ số thu và chi.
e. Khả năng thanh toán
Việc thanh tra giám sát khả năng thanh toán dựa trên 2 chỉ số cơ bản sau đây:
 Các ngân hàng phải thường xuyên duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản có động so với tổng số tiền gửi,
đồng thời phải chú ý đến thành phần tiền gửi dễ biến động,
 Các ngân hàng phải thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc các tài
sản tài chính có thể chuyển đổi ngay thành tiền mặt hợp lý.
f. Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

Đối với yếu tố này, cần xem xét: khả năng của ban giám đốc trong việc phát hiện và kiểm soát các rủi ro
về lãi suất và hối đoái, mức độ nhạy cảm của lợi nhuận tài chính ròng với các thay đổi về lãi suất, mức độ
biến động thực tế hoặc tiềm tàng trong thay đổi thị trường của các danh mục thượng mại hoặc công cụ tài
chính, khối lượng, cơ cấu và mức độ biến động ngoại tệ.
- Liên hệ thực tế ở Việt Nam:

Phương thức giám sát từ xa được áp dụng ở Việt Nam vào năm 1991. Lúc đầu thường được thực hiện
bằng phương pháp thủ công nên rất chậm. Hiện nay theo quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo quyết định 398/1999: Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và
phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung sau đây của các tổ chức tín dụng: diễn biến tài sản nợ và tài
sản có, chất lượng tài sản có, vốn tự có, tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh, việc thực hiện
quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn, các vấn đề liên quan khác.
a. Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và có:
- Đánh giá cơ cấu tài sản nợ:
 Vốn huy động chủ yếu từ nguồn nào
 Diễn biến tăng hay giảm của vốn theo kỳ hạn và lãi suất
 Khả năng huy động vốn hiện tại và tương lai
 Uy tín của tổ chức tín dụng trên thị trường

38
- Đánh giá cơ cấu tài sản có: tỷ trọng tài sản có sinh lời/ tổng tài sản, tỷ trọng tài sản không sinh lời/ tài
sản, tỷ trọng dư nợ/ tổng tài sản có, tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ
b. Chất lượng tài sản có
- Đánh giá trên góc độ tính chất đảm bảo của tín dụng: mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo,
mức cho vay tối đa dưới hình thức cầm cố tài sản, mức cho vay tối đa đảm bảo bằng hàng nhập
- Đánh giá theo nhóm nợ
- Đánh giá theo nợ quá hạn và mức độ nợ quá hạn
- Đánh giá mức độ tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro
- Phân tích tài sản có được đánh giá bằng ngoại tệ
- Đánh giá trên cơ sở hợp đồng cam kết ngoại bảng có chứa rủi ro như lãi suất, hối đoái, thanh toán.
c. Vốn tự có
Giám sát vốn điều lệ, tình hình trích lập quỹ, …

Ngoài ra còn có công tác giám sát các chỉ tiêu liên quan đến tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh,
việc thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Câu 28: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr tại chỗ? Liên hệ
với thực tế ở VN?
- 2 phương thức thanh tra: thanh tra trên báo cáo (phương thức giám sát từ xa) và phương thức thanh tra tại
chỗ

- Phương thức thanh tra tại chỗ:

Thanh tra tại chỗ là việc thanh tra được các tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và tại các tổ
chức kinh tế, cá nhân là khách hàng của Ngân hàng trên cơ sở kiểm tra, xem xét các văn bản, thông tư chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế của ngành, các báo cáo kế toán, thống kê, các chững từ, tài liệu, sổ sách…
có liên quan đến hoạt động huy động vốn – sử dụng vốn của đối tượng được thanh tra.

Nội dung thanh tra tại chỗ:


 Đối với các Tổ chức tín dụng:

Xem xét công tác kiểm toán nội bộ, kiểm kê quỹ tiền mặt, kim khí quý, đá quý và các giấy tờ có giá
khác, xác định tính chính xác của báo cáo cân đối và các báo biểu thống kê, kiểm tra tài sản bất động sản, kiểm
tra các tỷ lệ an toàn theo quy định, kiểm tra các hồ sơ cho vay, phân tích tài chính,…
 Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc NHNN:

Thanh tra công tác tự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và giải quyết khiếu
tố, thanh tra để sửa đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không đúng về công tác thanh tra, thanh tra các nội dung
khác do Thống đốc NHNN giao.

39
 Đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và công dân thì tùy theo nội dung phạm vi
hoặc mức độ vi phạm về chính sách, pháp luật về tín dụng, tiền tệ và Ngân hàng mà thực hiện việc thanh
tra.

Quy trình thanh tra tại chỗ:

Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ bao gồm 3 bước
a. Bước chuẩn bị
b. Bước tiến hành
c. Bước kết thúc

Câu 30: Ưu nhược Lãi suất thỏa thuận, thực trạng


Ưu điểm:
- Hình thành mặt bằng lãi suất cho vay minh bạch, rõ ràng, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, chấm
dứt tình trạng chi phí ngầm của các NHTM
- Tạo điều kiện cho các NHTM chủ động xác định mức ls cho vay dựa trên các yếu tố: chi phí vốn đầu
vào, mức độ rủi ro, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh…
- Sự phân hóa khách hàng sẽ diễn ra rõ hơn, khách hàng có uy tín sẽ được hưởng ls thấp, khách hàng kém
uy tín sẽ chịu mức ls cao vs mức độ khác nhau rõ rệt
- Có được mức ls phù hợp giúp NHTM tích cực mở rộng mạng lưới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của nèn
kinh tế
Nhược điểm
- Cạnh tranh giữa các NHTM, đặc biệt là cạnh tranh = công cụ ls sẽ trở nên khó kiểm soát
- Sự kiểm soát nói chung của NHNN vs ls thị trường sẽ kém trực tiếp hơn, khiến mức ls thị trường kém
ổn định hơn
- Đòi hỏi 1 thị trường tài chính tương đối phát triển mới hoạt động hiệu quả
Thực trạng:
Luật dân sự 2005:

- Lãi suất thỏa thuận giữa 2 bên bị giới hạn bởi lãi suất cơ bản và “trần lãi suất”

- Không được vượt 150% LSCB

 Năm 2008, Quyết định 16/2008/QĐ-NHNN: lãi suất kinh doanh <= 150% LSCB  xóa bỏ lãi suất thỏa
thuận.

 1/2/2009: Thông tư số 01/2009/TT-NHNN: thỏa thuận lãi suất cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời
sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Thông tư 12/2010/TT-NHNN:

40
 Mở rộng thêm lãi suất thỏa thuận các khoản vay ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh…

 tất cả các khoản vay nói chung đều thỏa thuận


 Lãi suất huy động vẫn bị giới hạn

Trong năm 2009, đầu 2010, trước khi thông tư 07 ra đời, các NH phải cho vay theo mức trần lãi suất là
150% lscb. Trong thời điểm đó, ls tăng cao khiến ls cho vay của các NH chạm tới mức trần (t12/2009). Do giới
hạn về ls đầu ra nên các NH lúc này rất e ngại cho việc cho vay trung và dài hạn vì các khoản này nhiều rủi ro
trong khí đó ls cho vay không cao hơn các khoản vay NH (áp dụng trần ls). Chính điều này khiến các NH lách
luật = cách cộng thêm các khoản phí hoặc thu hẹp cho vay trung, dài hạn
Thông tư 07 ra đời đã cho phép các NH có thể đưa mức ls cao hơn mức trần 150% như trước đây, đảm bảo
được lợi nhuận cho NH cũng như nguồn vốn cho doanh nghiệp. Từ sau khi thông tư 07 ra đời, LSCV liên tục
tăng, phá vỡ mốc 150% LSCB. Sau vài ngày, LSCV của NHTMCP đạt 15-17%, NHTMNN đạt 15-16%. Cá
biệt, một số NHTMCP nhỏ tăng LSCV đến 18-20%/năm. Tiếp sau đó thông tư 12 ra đời, cho phép dùng lstt với
cả những khoản vay ngắn hạn. Cùng với tình hình kinh tế trong nước và thế giới liên tục khó khăn, lạm phát
tăng quá cao trong khoảng cuối năm 2010 và trong đầu năm 2011. Chính điều này cộng với việc sử dụng chính
sách lstt đã làm ls cho vay liên tục tăng cao trong thời gian này. Cùng với việc lạm phát cao, trong khi đó ls tiền
gửi bị giới hạn. Các NH đã tìm mọi cách để huy động được vốn bằng các cuộc đua ls, trần ls tiền gửi thì liên tục
bị phá vỡ. Có lúc lên tới hơn 20%. Đồng nghĩa với việc nay, ls cho vay cũng tăng quá cao. Trong giai đoạn kinh
tế khó khăn, mức ls cao như vậy đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Họ không tiếp cận được nguồn
vốn rẻ, hoặc không thể bù đắp nổi chi phí với ls cao như vậy. Điều nay đã khiến không ít doanh nghiệp phải từ
bỏ ngành nghề hđ của mình, hoặc đi đến phá sản.
Trong thời gian gần đây, khi thống đốc mới lên NVB đã khắt khe hơn trong việc vượt trần ls tiền gửi của
các NH, điều nay tuy là một giải pháp mang tính ép buộc, nhưng ít nhiều nó đã tác động đến mức ls cho vay
trên thị trường. ………..

Câu 31: ưu nhược.lãi suất cơ bản, thực trạng


Ưu điểm:
- Về cơ bản phù hợp với diễn biến lãi suất, bám sát mục tiêu của Chính phủ
- NHNN chủ động quản lí lãi suất, thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của mình.
- xác định 1 mức lãi suất dựa vào quan hệ cung cầu vốn trên thị trường , qua việc tính toán bình quân các mức
lãi suất huy động và cho vay của một số NHTM được chọn làm đại diện, có sự tham khảo các lãi suất
khác
- Với việc điều hành lsuất cơ bản quy định biên độ tối đa đã dần thực hiện tự do hoá lãi suất, khuyến khích
các tổ chức tự do cạnh tranh lành mạnh
- cạnh tranh về lãi suất buộc các NHTM phải chú ý, thực hiện biện pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao năng
suất, mở rộng, phát triển các dịch vụ
- xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất mở rộng vượt xa các mức lãi suất do NHNN quy định

41
Nhược điểm( tồn tại)
- Thứ nhất, hiện đang tồn tại một cách hiểu sai về kháI niệm lãi suất cơ bản. Nhiều người nghĩ rằng lãi suất cơ
bản của VIệt Nam cũng giống các loại lãi suất chính thức mà các nước thường hay công bố để điều hành
chính sách tiền tệ. Thật ra, lãi suất của các nước do NHTW nước họ ấn định nhằm tác động gián tiếp đến
lãI suất thương mại trên thị trường
- Mang nặng tính mệnh lệnh hành chính,chỉ mang tính định hướng và tham khảo đối với các NHTM, chưa
phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị trường
- Xác định trần lãi suất như nhau với mọi loại hình tín dụng là chưa hợp lý.
- Thứ tư, là việc phối hợp giữa cơ chế điều hành lãi suất với các công cụ khác của chính sách tiền tệ và nghiệp
vụ NHTW chưa linh hoạt và thiếu đồng bộ.

Thực trạng:
Giai đoạn 2005-2008, lscb cơ bản không thay đổi nhiểu, biến động trong khoảng 7.5-7.8%. Năm 2008, cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra, lạm phát trong nước tăng quá cao (22%) chính vì thế lscb đã có xu hướng
tăng lên nhanh chóng( NHTW ưu tiên kiềm chế lạm phát. Trong năm 2008 NHTW đã 3 lần thay đổi lscb với
mức tăng từ 7.8 lên đến 14%. Ba lần thay đổi lãi suất cơ bản:
- 1/2/08 tăng từ 8,25 lên 8,75 %
- 19/5/08 tăng lên 12%
- 11/6/08 tăng lên 14 %
Lạm phát kỷ lục, các NH hầu như đều lâm vào tình trạng khan hiếm vốn. Tuy lscb tăng rất nhanh nhưng
trên tt các NH đều phải tìm các vượt rào ls để có được nguồn vốn cần thiết cho mình. 5,6/08 cuộc chạy đua thu
hút vốn giữa các ngân hàng đưa lãi suất liên ngân hàng đạt đến đỉnh với kỷ lục 43%; lãi suất huy động ở mức
19%-20%.
Đến giai đoạn cuối năm 2008 Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang lan rộng ra các nền
kinh tế trên khắp thế giới  ngăn chặn đà suy thoái  NHNN 5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản (14%/năm xuống
còn 8.5%/năm). Điều này đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Tác động tới doanh nghiệp:Tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, Tác động tới hoạt động tín dụng , Tác động tới
hoạt động cho vay doanh nghiệp
+ Giai đoạn 2009 đến nay : Lãi suất cơ bản 7% được duy trì đến cuối năm 2009góp phần tăng trưởng
tín dụng đã lên mức 34,5%. Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng cao đã làm tăng áp lực lên tỷ giá gây ra những diễn
biến phức tạp lên trường ngoại hối đồng thời lúc này giá vàng cũng tăng đột biến. Trước tình hình Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm từ 1/12/2009theo Quyết
định 2665/QĐ-NHNN ngày 25/11.
Theo Ngân hàng Nhà nước, việc điều chỉnh tăng các mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu với mục đích nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ
mô theo Nghị quyết của Quốc hội và chủ trương của Chính phủ, đồng thời, tạo điều kiện cho các Ngân hàng
thương mại huy động các nguồn vốn từ nền kinh tế.

42
Lãi suất được duy trì ổn định ở mức 8% trong gần một năm nhưng đến cuối năm 2010 nhận thấy tăng
trưởng GDP năm 2010 có thể đạt và vượt kế hoạch, trong khi CPI có nguy cơ tăng cao, NHTW đã quyết định
nâng lscb lên 9% và giữ mức lscb đó đến hiện nay. Tình hình kinh tế, lạm phát tăng quá cao…..lscb ko tăng
nhưng các mức ls khác liên tục tăng (tái ck, tái cấp vốn). Các NH đua nhau vượt trần ls, có lúc lên tới hơn 20%.
Câu 32: Thực trạng chính sách tỷ giá 3 năm gần đây.

Trong 3 năm từ 2007-2009, NHNN đã phải 7 lần điều chỉnh tỷ giá. NHNN đã 2 lần điều chỉnh nhẹ biên độ
vào năm 2007, 3 lần điều chỉnh vào năm 2008 và 2 lần vào năm 2009. Theo đó, tỷ giá ngày càng được nới lỏng,
điều chỉnh theo định hướng thị trường.

Từ năm 2008 đến nay, chứng kiến sự giảm giá VND so vớiUSD (hình 2). Lần giảm giá đầu tiên là vào
tháng 6/2008. Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do
tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và vào tháng 11 (+5,4%). Lần điều chỉnh giảm tiền đồng gần nhất là vào
ngày 10/2/2010 với mức giảm là 3,4%. Mặc dù sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần
nhưng tỷ giá trên thị trường không chính thức (tỷ giá thị trường tự do) vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép
của NHNN. Nguyên nhân sự mất giá của VND trong năm này là do việc thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng
của Chính phủ đã làm cho VND mất giá, do cung tiền đồng tăng. Thứ hai là do VND bị định giá cao trong một
thời gian khá dài. Ngoài ra, tình trạng nhập siêu cao khiến cho NHNN luôn phải điều chỉnh tỷ giá theo hướng
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.

Điều chỉnh tỷ giá một cách nhạy bén

Kết quả của điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian qua đã thể hiện qua chỉ số CPI trong 7 tháng được kiểm
soát chỉ ở mức 4,84% so với đầu năm, trong đó riêng tháng 7/2010 chỉ tăng 0,06% so với tháng trước và là mức
tăng thấp nhất kể từ tháng 4/2009 và dự báoCPI của tháng 8/2010 chỉ tăng ở mức 0,2% và lạm phát có thể được
kiểm soát ở mức 8% năm 2010. Nhưng nhập siêu trong 7 tháng đầu năm ở mức 7,355 tỷ USD và vẫn đang có
xu hướng tiếp tục tăng, tạo sức ép về cầu ngoại tệ. Trước tình hình đó, ngày 17/8/2010, NHNN thông báo điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND áp dụng từ ngày 18/3/2010 là 1USD = 18.932 VND.
So với tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 17/3 tăng thêm 388 đồng/USD (tương ứng tăng +2,09%).

Quyết định điều chỉnh tỷ giá trong bối cảnh lạm phát đang được kiểm soát là một bước đi nhạy bén nhằm hạn
chế hiệu ứng tăng giá do điều chỉnh tỷ giá gây ra. Chỉ số CPI từ tháng 3 (sau khi điều chỉnh tỷ giá vào tháng 2
với mức tăng +3,36%) đến nay cho thấy hiệu ứng tăng giá do điều chỉnh tỷ giá là không lớn, do vậy, việc điều
chỉnh tỷ giá lần này sẽ không tác động lớn tới CPI. Điều chỉnh tỷ giá 2 lần trong năm 2010 cho thấy nhnn đã
điều hành chính sách tỷ giá dựa vào “tín hiệu thị trường”, đây là cách tiếp cận linh hoạt trong một lộ trình tiến
tới sử dụng các công cụ thị trường trong điều hành chính sách tiền tệ.

Việc “đẩy” lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong thời gian này
cũng là một quyết định cộng hưởng để giảm áp lực vay bằng ngoại tệ và thúc đẩy các tổ chức đang găm giữ
ngoại tệ bán ra nhằm cân đối hài hòa cung - cầu ngoại tệ, tăng cường sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ, góp
phần kiểm soát nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô.

Với 2 lần điều chỉnh tỷ giá +5,39% trong năm 2010,vnđ đã dần tiếp cận gần tới sức mua thực so với usd, điều
này cũng có nghĩa sẽ tạo động lực khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước vào những
tháng cuối năm, khuyến khích dòng vốn đầu tư gián tiếp và dòng kiều hối chuyển về Việt Nam trong thời gian
tới. Những dòng tiền này sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào cân đối ngoại tệ của Việt Nam.

43
11/2/2011 NHNN đã điều chỉnh tỷ giá liên NH tăng tới 9.3% từ 18.932 đồng/usb lên mức 20.693 vnđ/usd, đồng
thời thu hẹp biên độ tỷ giá từ 3% xuống 1%. Đây là lần điều chỉnh lớn nhất về tỷ giá, khi mà thị trường tự do
giá usd đã tăng cao hơn khá nhiều so với tỷ giá nh. Sau lần đ/c này, tỷ giá nh đã sát vs tt tự do hơn….

Câu 33: Chính sách tiền tệ 3 năm gần đây


Nghiệp vụ thị trường mở
Trong giai đoạn năm 2008- 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nền kinh tế Việt Nam
với những thực trạng đã trình bày ở trên có thể nói là sự suy thoái kinh tế đang hiện hữu một cách hết sức rõ nét
. Tuy nhiên có thể nói trong giai đoạn này thì nghiệp vụ thi trường mở là một công cụ hết sức quan trọng và có
tác động rất linh hoạt tới thị trường tiền tê. Thức trạng giao dịch trên thị trường tiền tệ trong giai đoạn này được
thống kê thông qua bảng số liệu sau đây:
Năm 2008, NVTTM đảo chiều so với năm 2007 với tổng số phiên giao dịch là 402 phiên, tăng 47 phiên
so với năm 2007; doanh số giao dịch đạt 1.036.066 tỷ đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong đó doanh số
mua chiếm 91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007, doanh số bán giảm 4,6%. Đặc biệt, mức lãi suất đặt thầu
trong một số phiên mua kỳ hạn trong quý I/2008 ở mức rất cao, có lúc lên tới 40%/năm vì vậy NHNN đã áp
dụng phương thức đấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất cho tất cả các kỳ hạn giao dịch (từ 9-15%/năm) để
ổn định lãi suất thị trường. Diễn biến này phản ánh những biến động bất thường của TTTT năm 2008 và khó
khăn về thanh khoản của các TCTD
Với hiệu quả rõ rệt của NVTTM, số lượng thành viên tham ra nghiệp vụ này đã tăng từ mức 44 TCTD trong
năm 2007 lên mức 56 TCTD trong năm 2008, tỷ lệ thành viên tham gia giao dịch cũng tăng từ mức 21 TCTD
lên mức 35 TCTD.
Năm 2009: nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám sát diễn biến cung – cầu vốn của các
TCTD. Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện hàng ngày, chủ yếu là các giao dịch mua giấy tờ
có giá với kỳ hạn ngắn (7, 14 ngày); phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất và khối lượng nhằm ổn
định thị trường; lãi suất được điều chỉnh theo mục tiêu điều hành và phát tín hiệu điều hành của NHNN; khối
lượng chào mua phù hợp với mục tiêu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng, hỗ trợ thanh khoản, đảm bảo khả năng
thanh toán. Nửa đầu năm 2009, NHNN thực hiện các phiên chào mua kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giảm dần từ
9%/năm xuống 7%/năm để cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các TCTD đáp ứng nhu
cầu vốn cho các chương trình kích thích tăng trưởng kinh tế.
Thực tiễn điều hành NVTTM thời gian gần đây cho thấy, NHNN đã giúp các NHTM gia tăng lượng vốn
khả dụng thông qua việc điều hành thị trường mở theo hướng chủ yếu là chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7
ngày và 28 ngày. Lãi suất qua kênh này cũng được giảm đáng kể, từ 7,8%/năm kỳ hạn 7 ngày xuống còn 7,5% -
7%/năm và tương đối ổn định suốt thời gian qua. Lãi suất của kỳ hạn 28 ngày cũng giảm xuống ở mức khoảng
8%/năm. Hoạt động thị trường mở được duy trì 2 phiên mỗi ngày, với khối lượng trúng thầu (loạt phiên trong
thời gian trở lại đây) liên tục ở mức cao, khoảng 5.000 - 8.000 tỷ đồng, cao hơn so với trước kia. Trạng thái vốn
ròng được thị trường xác định cho thấy NHNN đang bơm tiền vào nền kinh tế thông qua các NHTM. Điều này
có ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, các NHTM có thêm vốn để cấp tín dụng, tức là gia tăng được lượng vốn khả
dụng. Thứ hai, lãi suất cho vay có điều kiện giảm do các NHTM có nhiều vốn để cho vay hơn. Thứ ba, các chủ

44
thể kinh tế nhờ đó gia tăng được cơ hội tiếp cận nguồn vốn do lượng cung nhiều hơn và lãi suất giảm thấp hơn.
Cùng với các biện pháp tiền tệ như tăng khối lượng cho vay tái cấp vốn, hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các
NHTM quy mô nhỏ, giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,… việc NHNN mua
vào giấy tờ có giá với lãi suất thấp hơn đã góp phần không nhỏ ổn định thị trường tiền tệ - tín dụng.

Chính sách tái chiết khấu


Trong năm 2008 , những tháng đầu năm các TCTD gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng , NHNN đã thực
hiện tái cấp vốn cho cac NHTM, nhất là những NHTM có quy mô nhỏ . Việc NHNN hỗ trợ vốn ngắn hạn cho
các NHTM đã có tác dụng tích cực trong việc ổn định thị trường tiền tệ . Từ quý IV năm 2008 , khi tình hình thị
trường tiền tệ từng bước đi vào ổn định nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đã được đảm bảo nên nhu cầu vay
tái cấp vốn của các NHTM đã có xu hướng giảm xuống.
Trong năm 2009 công cụ tái cấp vốn tiếp tục được NHTW sử dụng một cách linh hoạt nhằm hỗ trợ tích cực
hơn nữa cho các tổ chức tín dụng . Cụ thể NHNN tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn như là hình thức cấp tín
dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD. Theo đó,
NHNN đã thực hiện tái cấp vốn với kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng chủ yếu để cung ứng phương tiện thanh toán cho
nền kinh tế. Lãi suất cho vay tái cấp vốn từ 7-8%/năm. Các TCTD tham gia vay tái cấp vốn tập trung chủ yếu
vào cuối năm 2009 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư để chi tiêu
trong dịp Tết dương lịch.
Trong 10 tháng đầu năm, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở mức 8%/năm, kết hợp với
điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám sát việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều tiết
lãi suất huy động và cho vay giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động VND
bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và tái cấp
vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động VND
14%/năm để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng 12, lãi
suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu
12-14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).

Dự trữ bắt buộc


Nhằm kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này NHNN đã tăng tỷ lệ dự trữ bát buộc lên thêm 1% vào tháng
2/2008 đối với tất cả các kỳ hạn , áp dụng cho cả tiền gửi VND và ngoại tệ đối với hầu hết các tổ chức tín dụng
( trừ NHNN & PT nông thôn Việt Nam và một số TCTD hợp tác với NHTMCP nông thôn ). Đồng thời mở rộng
diện phải dự trữ bát buộc đối với loại tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên nhằm nâng cao hiệu quả điều tiết của
công cụ DTBB .
Do sự biến động mạnh của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước , công cụ DTBB được sử dụng
như một công cụ hữu hiệu để kiềm chế lạm phát trong năm 2008 . trong những thàng cuối năm , để hỗ trợ các tổ
chức tín dụng và tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngăn chạn suy giảm kinh tế , NHNN đã điều chỉnh
giảm tỷ lệ DTBB đối vói tiền gửi bằng VND từ 11% xuống còn từ 10-6% và tiền gửi bằng ngoại tệ từ 11%

45
xuống còn 9-7%. Để tăng hiệu quả thì trong năm 2008 NHNN đã áp dụng kết hợp với việc điều chỉnh lãi suất
tiền gửi DTBB từ 1.2%/năm lên 3.6-5-10%/năm.
Ngay từ đầu năm 2009, để hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế, chống suy giảm kinh tế,
NHNN đã 2 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB bằng VND đối với kỳ hạn dưới 12 tháng: từ 6% - 5% - 3% và 1
lần điều chỉnh giảm từ 2%-1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; riêng đối với được điều chỉnh giảm 2 lần từ
7,5% xuống 6%/năm (tháng 2) và xuống 5%/năm (ngày 10/4/2009). Cu thể theo quyêt định số 279/NHNN thì
sự điều chỉnh tỷ lệ DTBB trong giai đoạn này như sau :
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối
với kỳ hạn trên 12 tháng; linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý và giảm lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngoại tệ cũng như tái cấp vốn trực tiếp cho NHTM có quy mô nhỏ nhằm ổn
định thị trường tiền tệ.
=> đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) và nền kinh tế, tác động làm giảm
mặt bằng lãi suất thị trường.
d. Chính sách quản lý ngoại hối
Điều chỉnh tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các TCTD tăng 5,52%; thực hiện các biện pháp ổn định thị
trường ngoại tệ, như kết hối ngoại tệ đối với 7 tập đoàn, tổng công ty nhà nước, quy định trần lãi suất tiền gửi
của tổ chức kinh tế bằng USD 1%/năm, bán ngoại tệ cho nhập khẩu mặt hàng thiết yếu, chỉ đạo các TCTD hạn
chế cho vay nhập khẩu mặt hàng không thiết yếu và không khuyến khích. Thị trường ngoại tệ và tỷ giá tương
đối ổn định trong hơn 9 tháng đầu năm; từ tháng 10, tỷ giá thị trường tăng phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô.
Tháng 1/2010 tỷ giá VND/USD giảm nhẹ, đứng ở mức 18.479 đồng/USD. Sự giảm giá này của đồng
USD là do sự tạm thời “dư thừa” ngoại tệ, xuất phát từ các nguyên nhân như: nguồn vốn đầu tư nước ngoài (cả
trực tiếp và gián tiếp, vốn hỗ trợ phát triển chính thức), kiều hối... tăng. Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty
lớn của nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng. Sự “dư thừa” này là kết quả của hàng loạt chính sách được
NHNN ồ ạt ban hành.
Ngày 11/2/2010, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 17.941 đồng/USD lên
mức 18.544 đồng/USD nhằm khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước bán lại ngoại tệ cho các
ngân hàng, cải thiện trạng thái ngoại tệ vốn đang căng thẳng.
Điều hành tỷ giá và thực hiện các biện pháp quản lý ngoại hối chống suy giảm dự trữ ngoại hối nhà
nước, kiểm soát nhập siêu và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro về thanh khoản ngoại tệ và tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước
đã 2 lần điều chỉnh tăng tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng. Quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng
USD 1%/năm của tổ chức kinh tế tại các tổ chức tín dụng. Can thiệp mua, bán ngoại tệ ở mức hợp lý để điều
tiết cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường và hỗ trợ ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu các mặt
hàng thiết yếu phục vụ sản xuất trong nước. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai sâu rộng việc mua ngoại tệ
của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước để tăng nguồn cung ngoại tệ cho thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc
mua, cho vay, thanh toán ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nhằm hạn chế nhập siêu

46
47

You might also like