You are on page 1of 76

PHẦN II HƯỚNG DẪN BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU


1. Nguyên tắc và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
về Học thông qua Chơi tại trường tiểu học 01
1.1. Nguyên tắc và hình thức bồi dưỡng chuyên môn
về Học thông qua Chơi có hiệu quả 01
1.2. Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phổ biến
hiện nay tại trường tiểu học 03

2. Hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
về Học thông qua Chơi 04
2.1. Tập huấn tập trung về Học thông qua Chơi 07
2.1.1. Giới thiệu chung 07
2.1.2. Hướng dẫn tập huấn cơ bản 07

2.2. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
về Học thông qua Chơi 35
2.2.1. Giới thiệu chung 35
2.2.2. Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn về Học thông qua Chơi 37
2.2.3. Tập hợp các bài học kinh nghiệm thực hành Học thông qua Chơi 46

2.3. Hỗ trợ cá nhân 52


2.3.1. Giới thiệu chung 52
2.3.2. Quy trình thực hiện hỗ trợ cá nhân 53
2.4. Tự học và học từ đồng nghiệp 56
2.4.1. Giới thiệu chung 56
a. Tự học 56
b. Học từ đồng nghiệp 56
c. Lợi ích của tự học và học từ đồng nghiệp 57
2.4.2. Hướng dẫn tự học và học từ đồng nghiệp về Học thông qua Chơi
hiệu quả 57
a. Tự học về Học thông qua Chơi hiệu quả 57
b. Tiến trình một buổi học từ đồng nghiệp về Học thông qua Chơi 59
2.4.3. Vai trò của cán bộ quản lí nhà trường, Sở và Phòng Giáo dục và
Đào tạo trong việc thúc đẩy tinh thần tự học và học từ đồng nghiệp 62

2.5. Tổng kết triển khai Học thông qua Chơi tại trường 63
Tài liệu tham khảo 64
LỜI NÓI ĐẦU
Dự án “Lồng ghép Học thông qua Chơi vào giáo dục tiểu học” (iPLAY Việt Nam) chính
thức khởi động từ tháng 12 năm 2019 với sự hợp tác của tổ chức VVOB tại Việt Nam và Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Dự án hướng tới nâng cao năng lực giáo viên thực hiện lồng ghép
Học thông qua Chơi vào các hoạt động học tập trên lớp nhằm nâng cao các kỹ năng
phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học Việt Nam và góp phần thực hiện mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Khảo sát đầu dự án do VVOB thực hiện vào tháng 6/2020 tại một số trường tiểu học ở 4
tỉnh, thành phố bao gồm Hà Nội, Thái Nguyên, Đà nẵng và Quảng trị đã chỉ ra rằng một
số hoạt động học qua chơi đã được giáo viên áp dụng trên lớp học, chủ yếu vào các dịp
đặc biệt như thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi. Tuy nhiên trong các giờ học đó, giáo viên
giữ vai trò chủ đạo, học sinh thụ động thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Đa số giáo
viên ngại tổ chức hoạt động chơi trên lớp vì mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cán bộ quản lí và giáo viên đều bày tỏ mong muốn
được bồi dưỡng để áp dụng Học thông qua Chơi trên lớp, giúp học sinh học tập vui vẻ và
hiệu quả hơn.

Tài liệu “Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên về Học thông qua Chơi” là phần 2 trong bộ “Tài
liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên tiểu học về Học thông qua Chơi”. Đối tượng sử
dụng tài liệu này là cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên cốt cán (để triển khai bồi
dưỡng chuyên môn tại trường) và cán bộ Sở/Phòng GD&ĐT (để hỗ trợ và giám sát). Sau
khi được dự án tập huấn về Học thông qua Chơi, cán bộ quản lí nhà trường, giáo viên cốt
cán và cán bộ Sở/Phòng GD&ĐT sẽ sử dụng tài liệu này để bồi dưỡng chuyên môn hiệu
quả cho giáo viên tiểu học. Tài liệu tập trung vào một số hình thức bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên phổ biến hiện nay ở tiểu học: tập huấn tập trung, sinh hoạt chuyên
môn, hỗ trợ cá nhân, tự học và học từ đồng nghiệp.

Tài liệu gồm các nội dung sau:


• Các nguyên tắc và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về Học thông qua
Chơi ở trường tiểu học;
• Hướng dẫn cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên về Học thông qua Chơi.

Để sử dụng hiệu quả tài liệu này, cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên cốt cán cần được
tâp huấn về Học thông qua Chơi và nghiên cứu kĩ phần 1 “Hướng dẫn Học thông qua
Chơi cấp tiểu học” của Bộ tài liệu. Hy vọng rằng cuốn tài liệu sẽ giúp cán bộ quản lí nhà
trường và giáo viên cốt cán triển khai bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về Học thông
qua Chơi hiệu quả, phù hợp với bối cảnh của nhà trường.
VVOB tại Việt Nam xin chân thành cám ơn nhóm chuyên gia giáo dục tiểu học đến từ Bộ
Giáo Dục & Đào Tạo, các trường Đại học Sư phạm tham gia biên soạn tài liệu này, cụ thể:

• Tiến sĩ Lê Thị Thu Hương – Trưởng khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên
• Tiến sĩ Lê Thị Lan Anh – Giảng viên chính, Khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2
• Tiến sĩ Lê Mỹ Dung – Phó Trưởng khoa Tâm lý Giáo dục, trường Đại học Sư phạm
– Đại học Đà Nẵng
• Thạc sĩ Đinh Văn Phương – Chuyên viên chính, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản Lí
Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo
• Thạc sĩ Nguyễn Thủy Chung – Phó Trưởng khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội

Bộ tài liệu này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định theo Quyết định 1277
ngày 14/04/2021. Hội đồng thẩm định đã thông qua nội dung của bộ tài liệu và cho phép
sử dụng trong tập huấn, trong trường học tại 4 tỉnh/thành phố Thái Nguyên, Quảng Trị,
Đà Nẵng và Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1 của dự án iPLAY.

VVOB tại Việt Nam mong nhận được các ý kiến phản hồi từ các thầy cô giáo, cán bộ quản
lí giáo dục và những người quan tâm về nội dung của bộ tài liệu.

Xin trân trọng cảm ơn. /

Cục Nhà giáo và Cán bộ Vụ Giáo dục Tiểu học VVOB tại Việt Nam
Quản lí Giáo dục
1. Nguyên tắc và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên về Học thông qua Chơi tại trường tiểu học

1.1. Nguyên tắc bồi dưỡng chuyên môn về Học thông qua Chơi có hiệu quả

Bồi dưỡng chuyên môn (BDCM) là con đường hiệu quả để nâng cao năng lực của cán bộ
quản lí (CBQL) và giáo viên. Đồng thời, đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo
nên chất lượng dạy và học trong nhà trường. Để triển khai công tác BDCM cho giáo viên
về Học thông qua chơi (HTQC), cần phải đảm bảo 9 nguyên tắc sau:

Đáp ứng nhu cầu


của giáo viên và
nhà trường
Tích hợp Mục tiêu
Lồng ghép rõ ràng
1
9 2

Thường xuyên
Tự chủ 8 3 và liên tục

7 4
Đa dạng Suy ngẫm
và phân hóa 6 5 và phản hồi

Cộng tác Dựa trên


và hợp tác trải nghiệm

1
1. Đáp ứng nhu cầu của giáo viên và nhà trường: BDCM không chỉ cần đáp ứng nhu
cầu của cá nhân giáo viên mà còn phải phù hợp với chính sách, chiến lược của ngành
giáo dục và nhà trường. Trong đó, HTQC là một cách tiếp cận góp phần thực hiện
hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

2. Có mục tiêu rõ ràng: Hoạt động BDCM cho giáo viên cần phải có trọng tâm và mục
tiêu rõ ràng. BDCM về HTQC cần tập trung vào nâng cao năng lực thực hiện HTQC
cho giáo viên trong trường tiểu học. CBQL và giáo viên cần biết chính xác mình muốn
gì, tại sao lại mong muốn điều đó. Mục tiêu này phải gắn với việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.

3. Thực hiện thường xuyên và liên tục: Hoạt động BDCM về HTQC cần được thực hiện
thường xuyên và định kì dưới các hình thức khác nhau: tập huấn tập trung, sinh hoạt
chuyên môn, hỗ trợ đồng nghiệp,… Đồng thời, giáo viên cần tích cực áp dụng HTQC
trong lớp học của mình.

4. Tích cực suy ngẫm và phản hồi: BDCM về HTQC không chỉ là truyền thụ kiến thức
và hướng dẫn kĩ năng cho giáo viên mà còn phải thúc đẩy giáo viên tự suy ngẫm và
cởi mở chia sẻ với đồng nghiệp. Trong quá trình thực hiện HTQC, giáo viên suy ngẫm
và phản hồi về việc: Chúng ta đang làm gì? Chúng ta tổ chức hoạt động Học thông
qua Chơi như thế nào? Những hoạt động đó có mang lại kết quả như mong đợi
không? Cần cải thiện điều gì để học sinh học tập tốt hơn? Qua đó giáo viên hiểu sâu
sắc và biết cách thực hiện HTQC phù hợp với điều kiện cụ thể.

5. Gắn với trải nghiệm: Hoạt động BDCM về HTQC muốn hiệu quả cần được gắn với trải
nghiệm thực tiễn của giáo viên thông qua việc áp dụng HTQC trong lớp học. CBQL
cần tạo cơ hội để giáo viên áp dụng kiến thức và thực hành về HTQC, khuyến khích
giáo viên chia sẻ những gì họ đã quan sát thấy, đã gặp phải trong quá trình áp dụng
và thực hành về HTQC. Từ đó, giáo viên rút ra bài học kinh nghiệm, áp dụng vào công
việc giảng dạy trên lớp hàng ngày.

6. Cộng tác và hợp tác trong học tập: BDCM về HTQC hiệu quả hơn khi giáo viên học
cùng nhau và học hỏi lẫn nhau. Giáo viên hợp tác và cộng tác với đồng nghiệp càng
nhiều thì sự tự tin và sự hài lòng với công việc của họ sẽ càng tăng lên. CBQL xây dựng
môi trường sư phạm thân thiện, mang tính học hỏi để các giáo viên cởi mở, tin cậy lẫn
nhau, cùng hỗ trợ nhau triển khai HTQC đạt hiệu quả tốt nhất.

7. Đáp ứng sự đa dạng và phân hóa: Mỗi giáo viên đều có một cách học riêng. BDCM
về HTQC sẽ hiệu quả hơn nếu mối quan tâm, bối cảnh (nông thôn, thành thị...), các
nhu cầu và năng lực khác nhau của giáo viên được chú trọng và đáp ứng. CBQL cần
biết cách chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt của từng giáo viên để có kế hoạch
BDCM phù hợp.

2
8. Coi trọng sự tự chủ: Bồi dưỡng chuyên môn về HTQC chỉ có hiệu quả khi giáo viên
hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động HTQC đối với sự phát triển toàn diện của học
sinh. Một khi giáo viên hiểu được điều đó, chủ động tìm tòi, học hỏi nghiên cứu về
HTQC và mong muốn thực hành HTQC hiệu quả trên lớp thì họ sẽ làm chủ việc học
tập của mình. CBQL cần khuyến khích tạo động lực để giáo viên chủ động và tích cực
tự học, tham gia vào các hoạt động BDCM về HTQC.

9. Thực hiện tích hợp/lồng ghép: Để đảm bảo tính bền vững của việc áp dụng HTQC
tại trường tiểu học, CBQL cần lồng ghép các nội dung BDCM về HTQC vào tất cả các
hoạt động BDCM phù hợp đang triển khai tại trường.

1.2. Các hình thức BDCM cho giáo viên phổ biến hiện nay tại trường tiểu học

Thực tiễn cho thấy, không một chương trình đào tạo nào của trường sư phạm có thể
trang bị đầy đủ cho giáo viên mọi kiến thức, kĩ năng cần thiết và hỗ trợ bền vững cho
giáo viên trong mọi hoàn cảnh giáo dục để giáo viên có thể hoàn toàn thích ứng được
với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Do đó, các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn sẽ tạo
cho giáo viên có nhiều cơ hội phát triển năng lực nghề nghiệp của mình và áp dụng
những gì được tìm hiểu vào thực tiễn giảng dạy.

Có nhiều hình thức bồi dưỡng chuyên môn giáo viên, tài liệu này sẽ tập trung vào 4 hình
thức phổ biến hiện nay như sau:

Nâng cao năng lực cho giáo viên về HTQC gắn với các hình thức BDCM giáo viên hiện nay

3
2. Hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên về HTQC
Để giúp cho cán bộ quản lí và giáo viên cốt cán hệ thống hóa và có cái nhìn toàn cảnh về
các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn có thể được thực hiện tại trường, dự án đã đề xuất
Chu trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về HTQC. Qua chu trình này, chúng ta có
thể thấy được trình tự các hoạt động BDCM trong năm học và mối liên kết giữa chúng
với nhau.

4
5
Hỗ trợ cá nhân
Tự học và học từ đồng nghiệp
Lồng ghép
Tập huấn Sinh hoạt chuyên Tổng kết
HTQC vào
tập trung môn theo nghiên cuối
kế hoạch
về HTQC cứu bài học năm học
BDCM
Tập huấn bổ sung
Cuối năm học
Đầu năm học
Chu trình bồi dưỡng chuyên môn giáo viên về HTQC trong một năm học
Sơ đồ trên cho thấy chu trình BDCM cho giáo viên về HTQC diễn ra trong suốt một
năm học. Chu trình này được xây dựng với phương châm khai thác tối đa các hình
thức BDCM cho giáo viên phổ biến hiện nay ở cấp tiểu học. Chu trình bao gồm các
hoạt động cụ thể như sau:

1. Đưa kế hoạch triển khai BDCM cho thể còn lúng túng. Khi đó họ rất cần được
giáo viên về HTQC vào kế hoạch bồi hỗ trợ cá nhân. Hoạt động hỗ trợ cá nhân
dưỡng thường xuyên của nhà trường cho giáo viên được thực hiện chủ yếu do
thông qua các hình thức phù hợp. CBQL và giáo viên cốt cán trong suốt năm
học, nhằm củng cố và bổ sung các kiến
2. Tập huấn tập trung về HTQC cho giáo thức, kĩ năng HTQC giáo viên học được
viên trong nhà trường (dự án ưu tiên giáo qua lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt
viên dạy lớp 1, 2, 3): Khóa tập huấn này nên chuyên môn để hoàn thiện hơn kĩ năng
được tổ chức vào đầu năm học, với mục thực hành HTQC của giáo viên.
tiêu cung cấp những kiến thức và kĩ năng
triển khai HTQC trong trường tiểu học. 5. Tự học và học từ đồng nghiệp: Song
Báo cáo viên của khóa tập huấn này là song với các buổi SHCM, việc tăng cường
CBQL nhà trường và giáo viên cốt cán – trao đổi học hỏi cởi mở giữa giáo viên
những người đã được tập huấn về HTQC trong nhà trường về hiểu biết và
do Bộ GDĐT tổ chức. kinh nghiệm thực hành HTQC sẽ góp
phần thúc đẩy áp dụng HTQC, cán bộ
3. Sinh hoạt chuyên môn: Đẩy mạnh việc quản lí nên khuyến khích và tạo điều kiện
áp dụng HTQC của giáo viên thông qua để các giáo viên có cơ hội chia sẻ và học
việc đưa HTQC vào các buổi sinh hoạt hỏi lẫn nhau.
chuyên môn thường kỳ của nhà trường,
tạo cơ hội cho giáo viên nghiên cứu sâu, 6. Họp tổng kết cuối năm để nhìn nhận lại
thực hành 4 nguyên tắc và 5 đặc điểm của và định hướng cho năm học tiếp theo đối
HTQC, cùng nhau suy ngẫm và chia sẻ với với việc thực hiện HTQC của nhà trường.
đồng nghiệp. Các buổi sinh hoạt chuyên Đây là cơ hội để giáo viên và CBQL chia sẻ
môn dựa trên nghiên cứu bài học được và rút ra bài học kinh nghiệm cho năm
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. học tới. Tùy theo thực tế từng trường,
cuộc họp này có thể tổ chức độc lập hoặc
4. Hỗ trợ cá nhân: Trong quá trình áp lồng ghép vào hoạt động tổng kết năm
dụng HTQC trên lớp, một số giáo viên có học của nhà trường.

Việc thực hiện đồng thời các hình thức bồi dưỡng chuyên môn nói trên sẽ tạo
nhiều cơ hội học tập cho giáo viên, giáo viên thường xuyên được hỗ trợ, được
tiếp cận các kiến thức và kĩ năng thực hành, từng bước cải thiện năng lực
chuyên môn của mình, chất lượng học của học sinh vì thế cũng được cải thiện,
góp phần đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

6
2.1. Tập huấn tập trung về HTQC
2.1.1. Giới thiệu chung
Tiếp theo bước lập kế hoạch, đây được coi là
hoạt động đầu trong chu trình BDCM cho
giáo viên về HTQC. Khóa tập huấn này sẽ do
CBQL và giáo viên cốt cán thực hiện ngay
tại nhà trường. Ngoài ra, hoạt động này có
thể được tổ chức với quy mô và phạm vi
rộng hơn. Giáo viên sẽ được cung cấp kiến
thức cơ bản và hướng dẫn một số kĩ thuật
thực hiện HTQC để có thể áp dụng trên lớp.
Tất cả giáo viên cần tham dự đầy đủ khoá
tập huấn thì mới đảm bảo triển khai thành
công HTQC.

Sau khóa tập huấn này, nhà trường có thể


tổ chức tập huấn bổ sung hoặc nâng cao
tùy thuộc vào tình hình thực tiễn và nhu
cầu cụ thể của các giáo viên trong quá trình
áp dụng HTQC trên lớp.

2.1.2. Hướng dẫn tập huấn cơ bản

Bước 3

Bước 2 Phản hồi/ Suy ngẫm

Bước 1 Triển khai/ Thực


hiện

Lập kế hoạch/
Chuẩn bị tập huấn

7
Để triển khai tập huấn tập trung về HTQC, cán bộ

1
quản lí, tổ trưởng chuyên môn hoặc giáo viên cốt cán,
Bước cán bộ Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là
báo cáo viên) trước hết phải nhận thức được tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc triển khai HTQC ở trường tiểu
học và mong muốn lan toả điều đó tới tất cả giáo viên
Lập kế hoạch/
Chuẩn bị tập huấn
trong nhà trường. Bản kế hoạch cần xác định những
nội dung sau:

• Đối tượng tham gia tập huấn: giáo viên tiểu học.

• Thời gian dự kiến sẽ tổ chức khoá tập huấn về HTQC: nên tổ chức trong hè hoặc

đầu năm học để giáo viên có thời gian áp dụng và thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
thêm trong năm học.


Mục tiêu của khoá tập huấn: đảm bảo cung cấp kiến thức cơ bản và kĩ thuật cần
thiết để áp dụng HTQC trên lớp. Mục tiêu này cần được xác định trên cơ sở tìm hiểu
nhu cầu tập huấn của giáo viên về HTQC.

Nội dung tập huấn: nội dung tập trung vào khái niệm, lợi ích và đặc điểm HTQC;
HTQC và Chương trình GDPT 2018; các nguyên tắc và kĩ thuật thực hiện HTQC trên
lớp, giáo viên tự đánh giá hiệu quả áp dụng HTQC.

Phương pháp tập huấn: báo cáo viên cần đảm bảo 9 nguyên tắc BDCM về HTQC, vận
dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật HTQC trong quá trình tập huấn để giáo
viên có cơ hội trải nghiệm, kết nối những gì mình được tìm hiểu với những hoạt động
HTQC sẽ diễn ra trên lớp học.

Các hoạt động cụ thể:

Sau đây là gợi ý Chương trình tập huấn về HTQC dành cho trường tiểu học.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI

HĐ Thời Phương pháp/


Nội dung / thông tin cơ bản
số gian công cụ

Ngày 1

Phần I: Khai mạc khóa tập huấn - Phiếu khảo sát


o Khai mạc - Phỏng vấn
1 30’ o Đánh giá trước tập huấn và xác định mong - Phòng tranh/Padlet
đợi của giáo viên về khoá tập huấn
o Giới thiệu mục tiêu của khoá tập huấn

8
HĐ Thời Phương pháp/
Nội dung / thông tin cơ bản
số gian công cụ

2 Phần II: Tổng quan về HTQC

- Chia sẻ nhóm đôi


2.1 15’ Khái niệm HTQC
- Trình bày

 Các đặc điểm của HTQC - Vòng tròn xoay


o Vui vẻ - Chia sẻ nhóm đôi
o Tham gia tích cực
2.2 40’
o Có ý nghĩa
o Có nhiều cơ hội thử nghiệm
o Tương tác xã hội

 Các loại hình chơi - Mảnh ghép


o Chơi tự do
2.3 40’ o Chơi có định hướng
o Trò chơi
o Chơi có hướng dẫn cụ thể, chi tiết từ giáo viên

30’ Bài tập phân biệt các loại hình Chơi - Thi tiếp sức

 Các nguyên tắc thực hiện hiệu quả HTQC - Nhóm chuyên gia
o Kết nối hoạt động HTQC với mục tiêu học tập - Bài tập ghép đôi
2.4 45’ o Khuyến khích sự tự chủ của học sinh
o Quản lý lớp học hiệu quả
o Sắp xếp không gian học tập tích cực, cởi mở

 Lợi ích của HTQC - Học theo trạm


o Phát triển nhận thức
o Phát triển kĩ năng sáng tạo
2.5 30’
o Phát triển kĩ năng xã hội
o Phát triển kĩ năng cảm xúc
o Phát triển thể chất

10’  Khởi động - Trò chơi/Kahoot

 HTQC và Chương trình GDPT 2018 - Sơ đồ tư duy


o HTQC góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung và - Học theo trạm
yêu cầu của Chương trình GDPT 2018
2.6 40’ o HTQC đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học
o HTQC đáp ứng yêu cầu về đổi mới đánh giá
học sinh

9
HĐ Thời Phương pháp/
Nội dung / thông tin cơ bản
số gian công cụ
3 Phần III: Thực hiện HTQC ở trường tiểu học

3.1 120'  Một số phương pháp/kĩ thuật HTQC - Quả bóng tuyết

10' Tổng kết ngày 1 - Trình bày

Ngày 2

10’  Khởi động - Trò chơi/Kahoot

 Thực hành thiết kế và tổ chức hoạt động HTQC - Thảo luận nhóm
o Thiết kế hoạt động HTQC - Quả bóng tuyết
o Tổ chức hoạt động HTQC - Đóng vai
3.2 200’
o Rút kinh nghiệm - Học theo góc
- SHCM theo nghiên
cứu bài học

4 Phần IV: Giáo viên tự BDCM về HTQC

4.1 10'  Khởi động - Trò chơi/Kahoot

 Các hình thức BDCM về HTQC - Phản hồi và


o Phát triển chuyên môn của giáo viên về HTQC suy ngẫm
4.2 65’ o Tự học - Chia sẻ cá nhân
o Học từ đồng nghiệp
o Học hỏi từ CBQL và giáo dục

Phần V: Đánh giá - Phát triển xác định hiệu quả - Trao đổi
của HTQC - Khảo sát
o Học sinh tự đánh giá
5 60’ o Đánh giá đồng đẳng giữa các học sinh
o Phụ huynh đánh giá học sinh
o Giáo viên đánh giá học sinh
o Giáo viên tự đánh giá để rút kinh nghiệm

- Khảo sát
20’  Đánh giá sau tập huấn
6
- Chia sẻ
20’  Tổng kết khóa tập huấn
- Trình bày

Lưu ý: trong trường hợp không tổ chức được 2 ngày tập huấn liên tục, nhà trường có thể
tách thành nhiều buổi tập huấn, đảm bảo mọi giáo viên tham gia đầy đủ nội dung và
đạt được mục tiêu của khóa tập huấn. Các trường cũng có thể chủ động và linh hoạt
điều chỉnh thời lượng của mỗi hoạt động của khoá tập huấn cho phù hợp.

10
Bước 2 Dưới đây là gợi ý thực hiện khóa tập huấn tập trung cho
giáo viên về Học thông qua Chơi tại trường.
Triển khai/ Thực hiện

GỢI Ý CHO BÁO CÁO VIÊN THỰC HIỆN


KHÓA TẬP HUẤN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI Ở TIỂU HỌC

• Thời gian: 2 ngày.


• Địa điểm: tại trường tiểu học.
• Báo cáo viên: cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán.
• Học viên: giáo viên tiểu học.

Phương tiện, học liệu: máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ, tài liệu tập huấn về HTQC dành
cho giáo viên,…

Nội dung và các hoạt động

Ngày 1:

Hoạt động 1: Khai mạc khóa tập huấn (thời gian: 30 phút)
• Khai mạc:
Lãnh đạo nhà trường phát biểu khai mạc lớp tập huấn, nhấn mạnh tầm quan trọng
• của HTQC đối với việc thực hiện chương trình GDPT mới (2018).

Đánh giá ban đầu:


- Báo cáo viên nêu rõ mục tiêu của việc đánh giá trước tập huấn nhằm tìm hiểu sự hiểu
biết, kinh nghiệm của giáo viên về HTQC, làm cơ sở cho việc lựa chọn, thiết kế và tổ
chức các hoạt động tập huấn tiếp theo.
- Giáo viên trả lời phiếu khảo sát (10 phút):

PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC TẬP HUẤN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI
1. Thầy/ Cô hiểu thế nào là HTQC?
2. Lợi ích của HTQC đối với học sinh là gì?
3. HTQC có những đặc điểm gì?
4. Để thực hiện HTQC hiệu quả, cần đảm bảo các nguyên tắc gì?

Tìm hiểu mong đợi của giáo viên đối với khóa tập huấn:
- GV suy nghĩ độc lập và viết ra giấy 3 điều mình mong muốn đối với khoá tập huấn về
HTQC.
- Chia sẻ trước toàn lớp theo kĩ thuật phòng tranh (hoặc chia sẻ trên Padlet).

11
Giới thiệu mục tiêu khóa tập huấn:
- Báo cáo viên liên hệ với những mong đợi của giáo viên để cùng thống nhất mục tiêu
của khoá tập huấn.

Mục tiêu khóa tập huấn giáo viên Học thông qua Chơi
Sau khóa tập huấn, giáo viên tiểu học có thể:
1. Nhận thức được tầm quan trọng của việc triển khai HTQC trong
trường tiểu học và có những hiểu biết cơ bản về HTQC;
2. Vận dụng các phương pháp/kĩ thuật HTQC để thiết kế và tổ chức hiệu
quả các hoạt động dạy học ở trường tiểu học;
3. Nhận rõ tầm quan trọng của việc phát triển năng lực chuyên môn bản
thân và hình thành thói quen tổ chức HTQC trong lớp học của mình.

Hoạt động 2: Tổng quan về HTQC

o Thế nào là HTQC?


o Đặc điểm của HTQC
o Loại hình Chơi
o Lợi ích của HTQC
o HTQC và Chương trình GDPT 2018

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu thế nào là HTQC?


∙ Thời gian: 15 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: chia sẻ cặp đôi
∙ Chuẩn bị: giấy A4
∙ Các bước tiến hành:
- Giáo viên suy nghĩ độc lập trả lời câu hỏi: "Thầy/Cô hiểu thế nào là HTQC?".
- Chia sẻ cặp đôi và thống nhất ý kiến.
- Một số cặp đôi chia sẻ kết quả thảo luận.
- Báo cáo viên giới thiệu định nghĩa về HTQC.

“Học và Chơi như hai cánh bướm


Cánh này không thể tồn tại nếu thiếu cánh kia.”
Carla Rinaldi, President of Reggio Children

12
Định nghĩa về Học Thông qua chơi

• Học thông qua Chơi được hiểu theo nghĩa rộng là hướng tiếp cận giáo
dục, ở đó học sinh được tương tác, trải nghiệm, khám phá và giải quyết
vấn đề trong môi trường học tập vui vẻ. Giáo viên kết nối mục tiêu học
tập với hoạt động chơi nhằm thúc đẩy sự tham gia và tự chủ của học
sinh, từ đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của người học.


“Học không chỉ đơn thuần là việc ghi nhớ các nội dung kiến thức. Khi trẻ
có nhiều cơ hội chia sẻ ý kiến, thực hành và được lựa chọn học gì và học
như thế nào thì các em sẽ học sâu hơn và có được các kĩ năng phục vụ
cho cuộc sống.

Chơi không chỉ là chơi các trò chơi hay các hoạt động vận động. Có rất
nhiều loại hoạt động và trải nghiệm mà trẻ được tự do khám phá, tìm tòi
cũng được hiểu là Chơi. Và các hoạt động đó thường có cấu trúc và có
định hướng của giáo viên. Giáo viên cần tin tưởng vào khả năng của học
sinh và nên tạo cơ hội để các em phát huy khả năng tư duy và chủ động
trong hoạt động của mình thay vì giáo viên hướng dẫn chi tiết, dẫn dắt
cụ thể và giải thích mọi điều.”

Lưu ý: Hiện nay, khi nhắc đến “Học thông qua Chơi” nhiều người sẽ nghĩ khái niệm này
chỉ giới hạn ở học thông qua các trò chơi. Tuy nhiên, “Học thông qua Chơi” bao gồm học
thông qua các trò chơi và các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, tìm hiểu, khám phá và
giải quyết vấn đề.

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu 5 đặc điểm của HTQC


∙ Thời gian: 40 phút
∙ Phương pháp: thảo luận vòng tròn xoay (ổ bi)
∙ Chuẩn bị: tài liệu tập huấn, giấy nhớ/phiếu học tập
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có mười thành viên.
- Giáo viên trong mỗi nhóm xếp thành hai vòng tròn đồng tâm, đánh số thứ tự cho các
thành viên trong mỗi vòng tròn (A1-A2-A3-A4-A5) và (B1-B2-B3-B4-B5) và đứng đối
diện nhau theo cặp (các thành viên có cùng số thứ tự trong nhóm tạo thành một
cặp đôi).

13
- Mỗi cặp đôi thảo luận tìm hiểu về một trong 5 đặc điểm của HTQC.
- Vòng tròn trong đứng tại chỗ, các thành viên ở vòng tròn bên ngoài di chuyển theo
từng nhịp để chia sẻ những điều mình tìm hiểu được về đặc điểm của HTQC. Sau 4
nhịp di chuyển, tất cả giáo viên đều tìm hiểu và chia sẻ cả 5 đặc điểm của HTQC.
- Chia sẻ trước lớp và thống nhất cùng báo cáo viên 5 đặc điểm của HTQC.

14
5 ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI

VUI VẺ
Học sinh hứng thú được tham gia chơi, được trải nghiệm những
khoảnh khắc hồi hộp, ngạc nhiên, phấn khích hay vui sướng khi
các em vượt qua được thử thách.

CÓ Ý NGHĨA
Học sinh có cơ hội liên hệ những điều mình đã biết với những gì
đang học.
Học thông qua trải nghiệm, thực hành sẽ giúp học sinh có cơ hội
thể hiện và mở rộng kiến thức.

THAM GIA TÍCH CỰC


Học sinh tham gia vào quá trình hoạt động say sưa, tập trung cao
độ vào hoạt động.

CÓ NHIỀU CƠ HỘI THỬ NGHIỆM (CÓ CƠ HỘI ĐƯỢC LẶP ĐI LẶP LẠI)
Học sinh đưa ra các giả thuyết và thử nghiệm nhiều phương án
khác nhau để tìm được ra câu trả lời cho vấn đề đang tìm hiểu.
Học theo cách này giúp học sinh học được cách tìm ra nhiều
phương án giải quyết cho một vấn đề và từ đó hình thành tư duy
nhiều chiều.

TƯƠNG TÁC XÃ HỘI


Học sinh được thể hiện, chia sẻ ý tưởng của mình, hiểu ý tưởng của
các bạn và thầy cô.
Qua tương tác trực tiếp, học sinh sẽ thấy thoải mái và thân thiết với
các bạn hơn.

15
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu các loại hình chơi

Tìm hiểu các loại hình chơi

∙ Thời gian: 20 phút


∙ Phương pháp/kĩ thuật: mảnh ghép
∙ Chuẩn bị: giấy A4, tài liệu bồi dưỡng
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có bốn thành viên và đánh số thứ tự cho các
thành viên trong nhóm từ 1 đến 4 (gọi là các nhóm gốc).
- Các thành viên có cùng một số thứ tự lập thành một nhóm, gọi là nhóm chuyên gia.
Giao nhiệm vụ cho các nhóm chuyên gia, mỗi nhóm tìm hiểu về một loại hình chơi
bao gồm: biểu hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của mỗi loại hình chơi:
o Chơi tự do
o Chơi có định hướng
o Trò chơi
o Chơi có hướng dẫn cụ thể, chi tiết từ giáo viên
- Các nhóm chuyên gia thảo luận và thống nhất kết quả thảo luận về hình thức chơi
được phân công.
- Các thành viên quay trở về nhóm gốc và chia sẻ những điều mình đã tìm hiểu được
từ nhóm chuyên gia.
- Một số giáo viên chia sẻ những gì họ đã tìm hiểu được qua hoạt động này. Mỗi người
nói về một loại hình chơi trong số bốn loại hình chơi.
- Giáo viên thảo luận và xác định: "Kĩ thuật HTQC Mảnh ghép vừa thực hiện thuộc hình
thức chơi nào? Vì sao?".
- Tóm tắt các câu trả lời của giáo viên, nhấn mạnh “HTQC tập trung vào 3 loại hình:
Chơi tự do, Chơi có định hướng, Trò chơi. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần vận
dụng linh hoạt và kết hợp các loại hình HTQC với nhau sao cho đạt hiệu quả tối ưu”.

Bài tập thực hành phân biệt các loại hình chơi
∙ Thời gian: 30 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: thi tiếp sức
∙ Chuẩn bị: 1 giỏ to đựng các tấm thẻ với màu khác nhau (mỗi đội thi sẽ có một màu
riêng), trên các tấm thẻ ghi đặc điểm của mỗi loại hình chơi. 03 hộp có dán nhãn Chơi
tự do/Chơi có định hướng/Trò chơi.
∙ Các bước tiến hành (15 phút):
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu các nhóm thực hiện các bước như sau:
o Mỗi đội xếp thành hàng dọc.
o Mỗi nhóm: 1 người lên nhặt một chiếc thẻ có màu của đội mình trong giỏ, đọc và
đặt chiếc thẻ vào đúng hộp có dán nhãn loại hình chơi tương ứng với đặc điểm
ghi trong thẻ. Sau đó, di chuyển về cuối hàng để người tiếp theo lên chơi, cứ như
vậy cho đến hết thời gian.

16
o Các đội cử đại diện cùng cả lớp kiểm tra chéo đội bạn có đặt thẻ đúng vào hộp
không. Các thành viên của đội được kiểm tra giải thích lí do lựa chọn của mình
trong các trường hợp đặt thẻ chưa đúng. Tuyên dương, khen thưởng đội đặt được
nhiều thẻ vào đúng hộp nhất.
- Tóm tắt thông tin cơ bản về đặc điểm của mỗi loại hình chơi.

Các loại hình chơi

• Chơi tự do: là loại hình chơi hoàn toàn do trẻ khởi xướng, tổ chức và điều
khiển. Sự tham gia của giáo viên vào việc chơi tự do là không có. Với chơi tự
do, học sinh sẽ tự tìm hiểu, chơi và khám phá với ít ràng buộc và giới hạn.

Chơi có định hướng: là loại hình chơi do học sinh chủ động, giáo viên chỉ
hỗ trợ. Giáo viên sẽ hướng dẫn và hỗ trợ học sinh thực hiện hoạt động và

giúp các em kiểm soát quá trình học của mình. Với chơi có định hướng,
giáo viên có thể cung cấp cho học sinh nhiều trải nghiệm học tập có
mục tiêu cụ thể.

Trò chơi: là loại hình chơi được thiết kế sẵn với các quy tắc và luật chơi
nhưng trẻ vẫn cảm thấy vui vẻ khi chơi.

Học thông qua hướng dẫn chi tiết, cụ thể và kiểm soát của giáo viên,
do giáo viên thiết kế với cấu trúc nhất định. Giáo viên đặt mục tiêu học
tập, đưa ra khuôn khổ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết để học sinh thực hiện
theo. Học sinh chủ yếu làm theo sự hướng dẫn, kiểm soát trực tiếp mà
không có nhiều cơ hội đưa ra các ý tưởng, quan điểm của cá nhân mình.

17
Hoạt động 2.4: Tìm hiểu 4 nguyên tắc thực hiện hiệu quả HTQC

∙ Thời gian: 45 phút


∙ Phương pháp/kĩ thuật: ghép đôi, nhóm chuyên gia
∙ Chuẩn bị: 4 giỏ đựng các bông hoa giấy (màu xanh và màu đỏ), trên bông hoa màu
đỏ có ghi các từ khoá của một nguyên tắc HTQC, trên bông hoa màu xanh ghi nội
dung diễn giải tương ứng với từ khoá đó (mỗi giỏ hoa sẽ là một nguyên tắc).
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành 4 (hoặc 8) nhóm, gọi là nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia nhận
1 giỏ hoa để tìm hiểu về 1 nguyên tắc của HTQC: i) Kết nối HTQC với mục tiêu học tập;
ii) Khuyến khích sự tự chủ của học sinh; iii) Quản lí lớp học; iv) Sắp xếp không gian học
tập tích cực, hiệu quả.
- Giáo viên chọn hai bông hoa bất kì trong giỏ (mỗi bông một màu).
- Từng người đọc to bông hoa màu đỏ và giải thích về từ khoá được ghi trong đó.
- Các giáo viên khác lắng nghe, đọc thầm bông hoa màu xanh. Sau đó, giữ lại bông hoa
màu đỏ và tặng bông hoa màu xanh cho người có từ khoá tương ứng với nội dung
được diễn giải trong bông hoa.
- Các nhóm thảo luận nhanh để thống nhất ý kiến và cử đại diện nhóm chia sẻ.
- Báo cáo viên và toàn lớp trao đổi, thống nhất và lưu ý:

Bốn nguyên tắc của HTQC có mối liên hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
Để thực hiện hiệu quả các hoạt động HTQC, bên cạnh việc đảm bảo các
nguyên tắc HTQC, giáo viên cần phải tôn trọng những ý tưởng của học sinh
và tạo cơ hội cho các em được hợp tác trong quá trình tham gia vào các
hoạt động.

18
4 nguyên tắc thực hiện hiệu quả HTQC

1. Kết nối hoạt động HTQC với mục tiêu học tập
Khi áp dụng HTQC, các hoạt động chơi cần phải gắn với
mục tiêu của bài học/chủ đề để trở thành hoạt động học
tập, giúp học sinh có cơ hội để thực hành và trải nghiệm
các kĩ năng, năng lực.

2. Khuyến khích sự tự chủ của học sinh


Để tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm vui vẻ, có ý nghĩa, tương tác
xã hội, tham gia tích cực và có cơ hội thử nghiệm nhiều lần (lặp đi
lặp lại), giáo viên cần khuyến kích sự tự chủ của học sinh để các em
cảm nhận được mình đang làm chủ quá trình học tập, sẽ có trách
nhiệm hơn trong việc học, tự tìm ra những cách mới khám phá thế
giới xung quanh và các giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn.

3. Quản lí lớp học hiệu quả


Khi áp dụng HTQC giáo viên cần biết cách quản lý lớp học
để có thể tạo ra một văn hóa lớp học hiệu quả trên cơ sở tôn
trọng, vui vẻ, tích cực và năng động của mọi thành viên.
Như vậy sẽ đáp ứng tốt mọi nhu cầu của học sinh và mục
tiêu của bải học.

4. Sắp xếp không gian học tập tích cực, cởi mở


Nếu bố trí lớp học được thực hiện tốt, lớp học sẽ trở thành một
“giáo viên” – người tổ chức, định hướng và khuyến khích học sinh
tham gia. Khi đó không gian lớp học với sự sắp xếp có chủ đích mọi
vật dụng, thiết bị sẽ trở thành một yếu tố kích thích sự tò mò của
học sinh, khuyến khích học sinh tham gia học tập, đồng thời chính
không gian đó sẽ gợi ý cho học sinh cách chơi, cách học.

19
Hoạt động 2.5: Tìm hiểu lợi ích của HTQC

∙ Thời gian: 30 phút


∙ Phương pháp/kĩ thuật: học theo trạm
∙ Chuẩn bị: 5 tờ giấy A0 (hoặc A1, A2), mỗi tờ giấy có in nội dung về một lợi ích của HTQC.
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành 5 trạm học tập: (1) Phát triển nhận thức; (2) Phát triển kĩ năng xã hội; (3)
Phát triển kĩ năng cảm xúc; (4) Phát triển thể chất; (5) Phát triển tư duy sáng tạo.
- Giáo viên di chuyển đến từng trạm (theo nhịp độ cá nhân), đọc nội dung ghi trên giấy
A0, ghi lại những từ khoá.
- Quay trở lại nhóm để cùng chia sẻ những nội dung mình đã tìm hiểu được.
- Báo cáo viên và giáo viên cùng chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến. Báo cáo viên nhấn
mạnh bốn lợi ích của HTQC được tích hợp và lồng ghép trong suốt quá trình học sinh
tham gia vào các hoạt động HTQC.

20
Lợi ích của Học thông qua chơi

Học thông qua Chơi giúp học sinh phát triển THỂ CHẤT
x Học thông qua Chơi hỗ trợ cho sự phát triển thể chất của học sinh - nền tảng cho
học tập.
x Chơi giúp học sinh phát triển khả năng kiểm soát cơ vận động, khả năng phối hợp,

phản xạ và biết được khả năng và giới hạn của cơ thể mình; thử nghiệm để đạt đích
cao hơn.

Học thông qua Chơi góp giúp học sinh phát triển NHẬN THỨC
x Học thông qua chơi sẽ giúp học sinh hình thành nhận thức, kỹ năng tìm hiểu kiến
thức và tư duy sáng tạo.
x Khi chơi học sinh có nhiều cơ hội hình thành và củng cố các kĩ năng phục vụ cho

việc học.

Học thông qua Chơi giúp học sinh phát triển kĩ năng SÁNG TẠO
x Tham gia các hoạt động: sắm vai, vẽ tranh, đóng kịch, kể chuyện, trò chơi; chơi và thử
nghiệm hoạt động sáng tạo sẽ giúp cho học sinh có không gian rộng mở để phát
triển trí tưởng tượng và hình thành ý tưởng mới.

Học thông qua Chơi giúp học sinh phát triển kĩ năng CẢM XÚC
x Học thông qua Chơi sẽ giúp học sinh có động lực, biết tuân thủ các quy định và tập
trung hoàn thành nhiệm vụ được giao.
x Chơi giúp học sinh biết cách tự chịu trách nhiệm, xác định thời gian, đưa ra cách

chơi, luật chơi; tự khám phá và tìm hiểu về thế giới xung quanh,
x
Chơi giúp học sinh tăng khả năng tự điều chỉnh và tự chủ.

Học thông qua Chơi giúp học sinh phát triển kĩ năng XÃ HỘI
x Học thông qua Chơi tạo cho các em có nhiều cơ hội giao tiếp với các bạn bè cùng
trang lứa hiệu quả hơn.
x Học thông qua chơi khuyến khích học sinh cùng chơi cùng học với bạn, học cách

hiểu bạn mình qua quan sát, lắng nghe và tìm hiểu quan điểm của bạn.
Học thông qua chơi giúp học sinh biết cách chia sẻ ý tưởng, thể hiện bản thân,
x
thương lượng và thỏa hiệp khi chơi với bạn, ứng xử hợp lý với nhóm bạn chơi cùng.

21
Hoạt động 2.6: Tìm hiểu mối quan hệ giữa HTQC và Chương trình GDPT 2018

∙ Thời gian: 40 phút


∙ Phương pháp: sơ đồ tư duy, học theo trạm.
∙ Chuẩn bị: một số tấm thẻ chữ có ghi sẵn nội dung và một số tấm thẻ trống; sơ đồ tư
duy với chủ đề Mối quan hệ giữa HTQC và CT GDPT 2018 (đã có đến ba nhánh chính
cấp 1 là: (1) Mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt; (2) Đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học; (3) Đổi mới đánh giá học sinh).
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ.
- Phát cho mỗi nhóm 1 sơ đồ tư duy (chưa hoàn thiện) và các tấm thẻ chữ, thẻ trống.
- Các nhóm thảo luận câu hỏi “HTQC đáp ứng yêu cầu của CT GDPT 2018 như thế nào
trên 3 khía cạnh: (1) Mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt; (2) Đổi mới phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học; (3) Đổi mới đánh giá học sinh”.
- Trình bày kết quả thảo luận trên Sơ đồ tư duy đã có bằng cách gắn các thẻ chữ và thẻ
trống tương ứng cho phù hợp.
- Các nhóm chia sẻ bằng cách di chuyển sản phẩm theo vòng tròn.
- Mỗi nhóm nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm khác bằng cách ghi vào giấy nhớ,
thưởng sticker gắn vào sản phẩm.
- Mỗi nhóm đọc nhận xét của nhóm khác để bổ sung, điều chỉnh hoặc phản biện.
- Báo cáo viên tóm tắt các ý kiến đã chia sẻ và nhấn mạnh.

“Chương trình GDPT chú trọng vào đổi mới phương pháp giáo dục, chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Tổ chức HTQC không chỉ là cách
thức hiệu quả để đạt mục tiêu và yêu cầu cần đạt của Chương trình mà còn
góp phần thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh”.

22
Học thông qua Chơi với Chương trình giáo
dục phổ thông (GDPT) 2018

Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt của Chương trình
GDPT 2018
o Thông qua việc “học mà chơi, chơi mà học”, học sinh có cơ hội hình thành và vận
dụng các kiến thức, kĩ năng, thực hành vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
học tập và cuộc sống;
o Qua các hoạt động chơi, học sinh có cơ hội phát triển nhân cách và các mối quan
hệ xã hội – lớp học, nhà trường.

Đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
o Khi áp dụng HTQC, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ
học sinh trong quá trình học.
o Khi áp dụng HTQC, giáo viên có thể sử dụng các hoạt động học tập theo hướng
giải quyết vấn đề và khám phá, lý thuyết gắn với thực hành, tạo cơ hội cho học
sinh trải nghiệm, thử nghiệm các nội dung khác nhau từ thực tiễn.
o HTQC khuyến khích giáo viên giảng dạy bên ngoài lớp học. Khám phá và sử
dụng môi trường trong và bên ngoài khuôn viên nhà trường để học sinh có
nhiều cơ hội thử nghiệm nhiều lần.
o HTQC thúc đẩy sự tự chủ và tự chọn lựa của học sinh, đảm bảo rằng mỗi học sinh
có thể khám phá, thể hiện cá nhân, cá tính cũng như tinh thần trách nhiệm của
các em.

Đáp ứng yêu cầu về đổi mới đánh giá học sinh
Khi thực hiện HTQC, giáo viên cần:
o Xác định rõ những mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực trong mỗi
bài học, xác định rõ những tiêu chí cần đạt ở mỗi hoạt động chơi cụ thể.
o Định hướng các hoạt động chơi gắn với các mục tiêu bài học, chú ý sao cho mọi
học sinh đều đạt được những tiêu chí, những yêu cầu đã đặt ra.
o Tổ chức cho học sinh tự nhận xét, tham gia đánh giá lẫn nhau về những kết quả
thực hiện nhiệm vụ của mình theo các tiêu chí đã xác định; trong đó, chú ý đến
những sản phẩm của học sinh.
o Tổng kết, xác nhận những yêu cầu học sinh đã thực hiện được, chỉ ra được những
điểm cần cố gắng sau mỗi hoạt động.

23
Hoạt động 3: Thực hiện HTQC ở trường tiểu học

Hoạt động 3.1: Tìm hiểu các phương pháp/kĩ thuật HTQC

Một số phương pháp/kĩ thuật HTQC


∙ Thời gian: 60 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: tiếp sức
∙ Chuẩn bị: bảng Flipchart hoặc giấy A0, bút dạ
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành hai đội, mỗi đội cử 5 giáo viên bất kì tham gia vào hoạt động.
- Giáo viên trong mỗi đội xếp thành 1 hàng dọc.
- Trong một khoảng thời gian nhất định, lần lượt từng giáo viên viết lên bảng (hoặc giấy
A0) tên một phương pháp/kĩ thuật HTQC mà thầy cô đã biết. Khi viết xong, giáo viên di
chuyển xuống cuối hàng để người tiếp theo lên viết. Cứ như vậy cho đến khi hết
thời gian.
- Đội nào ghi được nhiều kĩ thuật hơn sẽ chiến thắng và được tuyên dương.
- Giáo viên chia sẻ về những phương pháp/kĩ thuật mà thầy cô đã sử dụng thành thạo,
những phương pháp/kĩ thuật còn thực hiện lúng túng.
- Báo cáo viên và học viên thống nhất những phương pháp/kĩ thuật cần được tìm hiểu
và làm rõ hơn.
- Báo cáo viên trình bày, hướng dẫn nhanh về các phương pháp/kĩ thuật HTQC đó.

Thực hành các phương pháp/kĩ thuật HTQC


∙ Thời gian: 60 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: thảo luận nhóm
∙ Chuẩn bị: kế hoạch bài dạy đã có của giáo viên (yêu cầu giáo viên chuẩn bị trước), giấy
A0, bút dạ
∙ Các bước tiến hành:
- Chia lớp thành các nhóm (có thể chia nhóm giáo viên theo khối/lớp thầy cô dạy, mỗi
khối/lớp có 2 nhóm).
- Giáo viên nghiên cứu kế hoạch bài dạy đã có.
- Thực hiện điều chỉnh kế hoạch bài dạy trong đó có sử dụng ít nhất hai phương
pháp/kĩ thuật HTQC và chỉ rõ:
+ Thầy cô đã áp dụng phương pháp/kĩ thuật HTQC nào?
+ Vì sao lựa chọn các phương pháp/kĩ thuật HTQC đó?
- Đại diện nhóm báo cáo, chia sẻ. Báo cáo viên và học viên thảo luận, nhận xét, bổ sung.
Lưu ý: Mỗi phương pháp/kĩ thuật HTQC đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Trong quá trình dạy học ở tiểu học, giáo viên cần linh hoạt và sáng tạo trong việc lựa
chọn và sử dụng phương pháp/kĩ thuật sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

24
Hoạt động 3.2: Thực hành thiết kế và tổ chức hoạt động HTQC

Thực hành thiết kế hoạt động HTQC


∙ Thời gian: 90 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: thảo luận nhóm (duy trì nhóm ở hoạt động 3.1),
quả bóng tuyết
∙ Các bước tiến hành:
- Giáo viên thảo luận nhóm để thiết kế lại (điều chỉnh lần 2) kế hoạch bài dạy theo hướng
tiếp cận HTQC đảm bảo 4 nguyên tắc và 5 đặc điểm của HTQC.
- Hai nhóm cùng khối/lớp gộp lại để tạo thành nhóm lớn hơn:
+ Từng nhóm nhỏ chia sẻ ý tưởng và kế hoạch bài dạy của nhóm mình;
+ Nhóm lớn thảo luận, thống nhất chọn 1 trong 2 kế hoạch bài dạy để tổ chức dạy trên
lớp học giả định;
+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm lớn để chuẩn bị thực hiện
bài dạy theo hướng tiếp cận HTQC.

Thực hành tổ chức hoạt động HTQC


∙ Thời gian: 50 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: đóng vai, quan sát, học theo góc (duy trì nhóm lớn ở hoạt
động trên)
∙ Chuẩn bị: các phiếu quan sát lớp học
∙ Các bước tiến hành:
- Các nhóm thực hành tổ chức hoạt động HTQC trên lớp học giả định.
- Các thành viên trong nhóm sử dụng Phiếu quan sát lớp học để ghi chép và phân tích
về 4 nguyên tắc và 5 đặc điểm của HTQC thể hiện trong giờ dạy giả định (Có thể phân
công 1-2 người tập trung quan sát 1 đặc điểm hoặc 1 nguyên tắc).

25
Phiếu quan sát lớp học

QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI TRONG LỚP HỌC

PHIẾU QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 1

Mô tả những gì
VUI VẺ Có Không
quan sát được

Học sinh thể hiện sự thoải mái, cởi mở, thân thiện
và có các hành vi tích cực….

Học sinh được động viên, khuyến khích trong các


hoạt động.

PHIẾU QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 2

Mô tả những gì
THAM GIA TÍCH CỰC Có Không
quan sát được

Học sinh tham gia vào các hoạt động và tập


trung suy nghĩ.

Học sinh tiếp tục duy trì sự tập trung không


bị phân tán bởi những điều khác đang xảy ra
xung quanh.

Học sinh được tham gia vào các hoạt động có độ


khó khác nhau.

26
PHIẾU QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 3

Mô tả những gì
CƠ HỘI THỬ NGHIỆM (LẶP LẠI) Có Không
quan sát được

Học sinh có thể trả lời một câu hỏi theo nhiều
cách khác nhau.

Học sinh đưa ra nhiều cách thức giải quyết cho


một vấn đề/ tình huống/ hoạt động.

Học sinh tự đặt thêm được câu hỏi để tìm hiểu


vấn đề sâu hơn.

Học sinh thực hiện hoặc điều chỉnh cách thức


giải quyết vấn đề khi nghĩ ra một ý tưởng mới
hoặc cách làm tốt hơn.

PHIẾU QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 4

Mô tả những gì
TƯƠNG TÁC XÃ HỘI Có Không
quan sát được

Học sinh chia sẻ ý tưởng với giáo viên.

Học sinh chia sẻ ý tưởng và hợp tác với


học sinh khác.

Học sinh được khuyến khích phát biểu.

27
PHIẾU QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 5

Mô tả những gì
CÓ Ý NGHĨA Có Không
quan sát được

Học sinh được chia sẻ những kinh nghiệm/điều


đã biết của bản thân.

Học sinh được thực hành vận dụng kiến thức, kĩ


năng đang học.

Học sinh được mở rộng hiểu biết thông qua


nhiều hình thức hoạt động khác nhau.

PHIẾU QUAN SÁT CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI

PHIẾU QUAN SÁT NGUYÊN TẮC CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 1

SẮP XẾP KHÔNG GIAN LỚP HỌC TÍCH CỰC, Mô tả những gì


Có Không
CỞI MỞ quan sát được

Lớp học có không gian rộng rãi, dễ di chuyển, dễ


bố trí, sắp xếp phù hợp với mục đích hoạt động.

Thiết bị, dụng cụ và tài nguyên dồi dào, cho phép


học sinh tạo ra những hoạt động mới theo cách
riêng của mình.

Các nguyên liệu đơn giản, gần gũi, cho phép


học sinh tạo ra nhiều sản phẩm và sử dụng sáng
tạo hơn.

Các sản phẩm học tập của học sinh được trưng
bày trong lớp học.

28
PHIẾU QUAN SÁT NGUYÊN TẮC CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 2

Mô tả những gì
QUẢN LÍ LỚP HỌC HIỆU QUẢ Có Không
quan sát được

Học sinh được tham gia xây dựng nội quy lớp học.

Học sinh tham gia vào quản lí lớp học.

Học sinh được giới thiệu yêu cầu cần đạt của
bài học và làm thế nào để đạt được những yêu
cầu đó.
Tất cả học sinh được giáo viên hỗ trợ kịp thời.

Hành vi, thái độ, sản phẩm của học sinh được
đánh giá.

PHIẾU QUAN SÁT NGUYÊN TẮC CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 3

Mô tả những gì
KHUYẾN KHÍCH SỰ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH Có Không
quan sát được

Học sinh được lựa chọn các hoạt động và thời


điểm thực hiện hoạt động.

Học sinh tự lập kế hoạch thực hiện hoạt động.

Học sinh được phép di chuyển quanh lớp khi


tham gia hoạt động.

PHIẾU QUAN SÁT NGUYÊN TẮC CỦA HỌC THÔNG QUA CHƠI
Nhóm 4

Mô tả những gì
KẾT NỐI HTQC VỚI MỤC TIÊU HỌC TẬP Có Không
quan sát được

Các hoạt động học tập của học sinh kết nối với
mục tiêu học tập.

29
Rút kinh nghiệm
∙ Thời gian: 60 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
∙ Chuẩn bị: Bảng flipchart.
∙ Các bước tiến hành:
- Các nhóm cử 1 người chủ trì hoạt động sinh hoạt chuyên môn và 1 người làm thư kí
để phân tích giờ dạy.
- Nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, tập trung vào đánh giá:
+ Những kết quả đạt được trong áp dụng HTQC vào giờ dạy (đối với học sinh và
giáo viên).
+ Những điểm còn hạn chế/tồn tại?
+ Biện pháp khắc phục
- Báo cáo viên và toàn lớp thống nhất một số nội dung:

Áp dụng thực hiện các nguyên tắc và 5 đặc điểm của HTQC
x Không phải bất cứ hoạt động HTQC nào cũng đảm bảo được đầy
đủ 5 nguyên tắc của HTQC và trong mỗi hoạt động, từng đặc điểm
của HTQC cũng thể hiện ở những mức độ khác nhau.
x
Có nhiều kĩ thuật khác nhau để tổ chức các hoạt động HTQC đảm
bảo 4 nguyên tắc (Kết nối HTQC với mục tiêu học tập, Khuyến
khích sự tự chủ của học sinh, Quản lí lớp học hiệu quả, Sắp xếp
không gian học tập tích cực, cởi mở) và 5 đặc điểm (Tạo sự vui vẻ,
x Giúp cho việc học có ý nghĩa, Thúc đẩy sự tham gia tích cực, Tạo cơ
hội thử nghiệm, Tạo sự tương tác xã hội).
Giáo viên cần cân nhắc các yếu tố người dạy, người học, mục tiêu
học tập, nội dung học tập để lựa chọn và áp dụng kĩ thuật phù hợp
để học sinh được HTQC hiệu quả.

30
Hoạt động 4: Tìm hiểu các hình thức tự bồi dưỡng của giáo viên về HTQC

∙ Thời gian: 65 phút


∙ Phương pháp/kĩ thuật: chia sẻ cá nhân
∙ Các bước tiến hành:
- Yêu cầu một số giáo viên chia sẻ về các hình thức tự bồi dưỡng chuyên môn mà mình
đã thực hiện.
- Tổng hợp các ý kiến để thống nhất 3 hình thức tự bồi dưỡng phổ biến của giáo viên
hiện nay:
o Tự học
o Học từ đồng nghiệp
o Học hỏi từ cán bộ quản lí giáo dục

Hoạt động 5: Đánh giá - Phát triển xác định hiệu quả của HTQC

∙ Thời gian: 65 phút


∙ Phương pháp/kĩ thuật: trao đổi/phản hồi
∙ Các bước tiến hành:
- Giáo viên chia sẻ những hình thức/phương pháp đánh giá mà họ thường hay
sử dụng trên lớp học, những khó khăn thường gặp khi thực hiện những hình thức/
phương pháp này.
- Lưu ý với giáo viên: Trong quá trình tổ chức HTQC ở trường tiểu học, giáo viên cần
linh hoạt vận dụng tất cả các hình thức trên để đánh giá được sự tiến bộ, mức độ tích
cực của học sinh và đảm bảo đánh giá vì sự tiến bộ của không chỉ học sinh mà của cả
giáo viên.
- Sử dụng thông tin dưới đây để giới thiệu các hình thức đánh giá có thể áp dụng khi
thực hiện HTQC.

Các hình thức Đánh giá - Phát triển áp dụng khi thực hiện HTQC
x Học sinh tự đánh giá
Đánh giá đồng đẳng giữa các học sinh
Phụ huynh đánh giá học sinh
x
Giáo viên đánh giá học sinh
Giáo viên tự đánh giá để rút kinh nghiệm

31
Hoạt động 6: Đánh giá sau tập huấn

Đánh giá sau tập huấn


∙ Thời gian: 10 phút
∙ Phương pháp/kĩ thuật: điền phiếu khảo sát
∙ Chuẩn bị: phiếu khảo sát ban đầu
∙ Các bước tiến hành:
- Giải thích mục tiêu của việc đánh giá sau tập huấn nhằm tìm hiểu sự thay đổi về
nhận thức và cam kết của giáo viên về HTQC.
- Phát phiếu hỏi cho tất cả giáo viên tham gia tập huấn.
Yêu cầu giáo viên nghiên cứu các câu hỏi sau:

PHIẾU KHẢO SÁT CUỐI KHÓA TẬP HUẤN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI
1. Thầy/Cô hiểu thế nào là HTQC?
2. Lợi ích của HTQC đối với học sinh là gì?
3. HTQC có những đặc điểm gì?
4. Để thực hiện HTQC hiệu quả, cần đảm bảo các nguyên tắc gì?

Lưu ý: Các câu hỏi trong phiếu khảo sát cuối tập huấn sẽ giống trong phiếu khảo sát
đầu tập huấn. Mục đích nhằm đánh giá sự thay đổi trong nhận thức của học viên sau
khi được tập huấn.

Bước 3
Suy ngẫm và phản hồi về khóa tập huấn:
∙ Thời gian: 20 phút
Phản hồi/ Suy ngẫm ∙ Phương pháp: điền phiếu khảo sát
∙ Các bước tiến hành:

- Giải thích với giáo viên mục đích của hoạt động này là:
o Kiểm tra lại xem các hoạt động thiết kế cho khóa tập huấn có diễn ra đúng kế
hoạch không?
o Giáo viên có hiểu biết đúng và đủ về các nội dung tập huấn và có vướng mắc
gì không?
o Các ý kiến chia sẻ thu thập được qua hoạt động này sẽ là những bài học kinh
nghiệm cho các khoá tập huấn tương tự về HTQC. Do đó, cả báo cáo viên và giáo
viên cần cởi mở chia sẻ quan sát, ý kiến của mình đối với chất lượng, nội dung và
cách thức tập huấn để rút kinh nghiệm cho các khóa tập huấn tương tự sau này.

32
- Giới thiệu nhanh một số nguyên tắc phản hồi hiệu quả:

Một số nguyên tắc phản hồi hiệu quả


x Tập trung hoạt động (không phải người thực hiện hoạt động)
Nhận xét, đánh giá sự việc mà mình quan sát được (không phải phán
x xét hay áp đặt ý kiến cá nhân)

Chỉ rõ những nội dung cụ thể (không nhận xét, trao đổi kiểu
chung chung).
Ý kiến phản hồi đáp ứng yêu cầu của công việc và có giá trị với người
được phản hồi, giúp cải tiến hoạt động dạy học trong nhà trường
tiểu học.

- Nêu các câu hỏi dưới đây cho cả lớp cùng suy ngẫm:

∙ Thầy/cô đã học được những điều gì trong khoá tập huấn này?
∙ Thầy/cô thích hoạt động nào nhất trong khoá tập huấn về HTQC?
∙ Sự thay đổi nào đáng kể nhất ở thầy/cô sau khóa tập huẩn?
∙ Thầy/cô sẽ làm gì sau khoá tập huấn để áp dụng HTQC trong lớp học
của mình?

- Báo cáo viên có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ để giáo viên có nhiều cơ hội chia
sẻ ý kiến hơn.
- Mời đại diện các nhóm chia sẻ ý kiến của nhóm. Vòng đầu tiên, mỗi nhóm chia sẻ một
ý kiến không trùng với ý kiến của nhóm khác; cứ lần lượt như vậy cho đến khi tất cả
các ý kiến đều được chia sẻ.

Tổng kết khoá tập huấn


∙ Thời gian: 30 phút
∙ Phương pháp: điền phiếu khảo sát
∙ Chuẩn bị: giấy A4 có in hình chữ T ngược
∙ Các bước tiến hành:
- Chia sẻ kết quả tập hợp nhanh các phiếu khảo sát sau khóa tập huấn.
- Yêu cầu mỗi giáo viên vẽ một chữ T ngược để chia tờ giấy làm ba phần, trong đó:
o Phần bên trái của tờ giấy, giáo viên ghi những điều họ hài lòng về khoá tập huấn.
o Phần bên phải ghi những điều mà khoá tập huấn chưa đáp ứng được kì vọng
của mình.
o Phần phía dưới của tờ giấy ghi các khuyến nghị về những gì khoá tập huấn có thể
làm tốt hơn và cách thực hiện.

33
3 ĐIỀU HÀI LÒNG 3 ĐIỀU CHƯA HÀI LÒNG
1. ............................................................. 1. .............................................................
2. ............................................................. 2. .............................................................
3. ............................................................. 3. .............................................................

3 KHUYẾN NGHỊ
1. ................................................................................................................................................
2. ................................................................................................................................................
3. ................................................................................................................................................

- Lưu ý với cả lớp: Khi nhận xét về một hoạt động tập huấn về HTQC, giáo viên cần tập
trung vào cách điều hành, nội dung và phương pháp tập huấn.
- Báo cáo viên tập hợp nhanh các ý kiến của giáo viên và tổng kết lớp học, nhấn mạnh
các bước tiếp theo sau khóa tập huấn như sau:

Các hoạt động sau khóa tập huấn


Qua sinh hoạt chuyên môn về HTQC, tổ chuyên môn và nhà trường
x
sẽ phát hiện những gì giáo viên đã làm tốt, những khó khăn gặp
phải, những hạn chế trong kĩ năng tổ chức HTQC và cách thức bổ
sung những thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng đó.
x Nhà trường có thể thực hiện tổ chức khoá tập huấn chuyên sâu và
bổ sung cho giáo viên dựa trên những phát hiện từ các buổi sinh
x hoạt chuyên môn.
Số lượng tập huấn chuyên sâu hoặc bổ sung tùy thuộc vào nhu cầu
thực tế của giáo viên đối với từng nội dung/chuyên đề. Thời lượng của
x khoá tập huấn nên linh hoạt tuỳ theo nội dung tập huấn và điều kiện
của nhà trường.
x
Các khoá tập huấn bổ sung cần tập trung vào thực hành tổ chức
Học thông qua Chơi, giải quyết những khó khăn mà giáo viên đang
vướng mắc.
Những giáo viên chưa tham gia đầy đủ khoá tập huấn ban đầu có
thể tham gia vào các khoá tập huấn này.

34
2.2. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học về
HTQC
2.2.1. Giới thiệu chung
a. Mục tiêu của sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học về HTQC (gọi
tắt là SHCM về HTQC):

Mỗi giáo viên đều cần không ngừng học


tập để phát triển chuyên môn, trong đó
HTQC là một nội dung có thể giúp giáo
viên nâng cao năng lực thiết kế và tổ
chức các hoạt động dạy học ở trường
tiểu học. Giáo viên sẽ có cơ hội tập cùng
đồng nghiệp để có thể có được những Sinh hoạt chuyên môn
năng lực sau:
- Biết quan sát và cảm nhận được học sinh học tập có vui vẻ, thoải mái, tích cực
hay không;
- Biết cách tìm các cơ hội, giải pháp để học sinh được thoải mái, tích cực, giúp giờ học
đạt được kết quả như mong muốn;
- Biết tự điều chỉnh phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động phù hợp với học sinh
qua việc chia sẻ và học tập từ đồng nghiệp.

Các buổi SHCM về HTQC cần khuyến khích giáo viên trao đổi, chia sẻ ý kiến theo hướng
tích cực, tôn trọng đồng nghiệp; đồng thời cần có tâm thế sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến
đóng góp; tích cực suy ngẫm và rút ra những bài học kinh nghiệm, những hiểu biết
mới cho mình.

SHCM về HTQC góp phần tạo dựng mỗi nhà trường trở thành một cộng đồng học tập,
trong đó học sinh, giáo viên được đảm bảo cơ hội học tập thực sự.

Để nhà trường trở thành cộng đồng học tập suốt đời, tất cả những thành viên tham gia
sinh hoạt chuyên môn cần có tinh thần học tập tích cực, cộng tác và mang tính suy
ngẫm. Ngoài ra họ cần tập trung vào học hỏi chuyên môn từ đồng nghiệp và từ việc tự
học của bản thân. Sự tự chủ và dân chủ hóa các chính sách phát triển chuyên môn trong
nhà trường sẽ góp phần thực hiện quyền học tập của học sinh và sự phát triển chuyên
môn của giáo viên.

35
b. Các nguyên tắc lồng ghép HTQC vào SHCM theo nghiên cứu bài học

- Kế hoạch triển khai SHCM về HTQC phải là một phần trong kế hoạch năm học của
nhà trường.
- SHCM về HTQC cần đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, cơ hội phát triển chuyên
môn cho giáo viên và xây dựng mỗi nhà trường thành cộng đồng học tập.
- Tuân thủ các kĩ thuật tổ chức thực hiện SHCM-NCBH theo hướng dẫn của Bộ GDĐT
(công văn 1315/BGDĐT – GDTH ngày 16/4/2020).
- Trọng tâm chính của buổi SHCM về HTQC: tập trung nghiên cứu, phân tích việc học.
của học sinh khi áp dụng HTQC liên quan đến 4 nguyên tắc và 5 đặc điểm của HTQC.
- Tập hợp, ghi chép các chia sẻ, kinh nghiệm cần được thực hiện trong và sau khi thực
hiện buổi SHCM.

Xây dựng
bài học
minh họa

Sắp xếp
không gian Khuyến khích
học tập sự tự chủ
tích cực, của học sinh
cởi mở

UYÊN TẮC
Kết nối HTQC 4 NG Quản lí
với mục tiêu lớp học
học tập hiệu quả

Vận dụng
Tổ chức
kết quả
dạy học
SHCM vào
minh họa
bài học
Có nhiều và dự giờ
hàng ngày Vui vẻ cơ hội
trải nghiệm


ẶC ĐIỂ M
Tham gia Tương tác
tích cực xã hội

Có ý nghĩa

Phân tích
bài học

Sơ đồ lồng ghép HTQC vào SHCM theo nghiên cứu bài học

36
c. Trách nhiệm của cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên cốt cán

- Xây dựng kế hoạch triển khai SHCM về HTQC, gắn với kế hoạch năm học của
nhà trường;
- Điều hành và chủ trì các buổi SHCM về HTQC;
- Gương mẫu đi đầu thực hiện dạy minh họa về HTQC;
- Hướng dẫn, động viên và nhắc nhở giáo viên tích cực tham gia sinh hoạt
chuyên môn;
- Khuyến khích giáo viên tích cực chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm nhằm cải tiến phương
pháp dạy học của mình;
- Tạo tâm lý thoải mái tự tin cho giáo viên dạy minh họa;
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên – giáo viên, lắng nghe trong khi chia sẻ,
suy ngẫm về bài học;
- Thay đổi thói quen thu thập thông tin của giáo viên khi quan sát các hoạt động
HTQC;
- Thay đổi thói quen chia sẻ mang tính chất tiêu cực bằng cách khuyến khích đưa ra
phản hồi mang tích tích cực: thể hiện sự tôn trọng, động viên cho người được góp ý;
- Thực hiện nghiêm túc những yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH.

2.2.2. Hướng dẫn tổ chức SHCM về HTQC


SHCM về HTQC cần tuân thủ các bước của tiến trình SHCM dựa trên nghiên cứu bài học
đã được Bộ GDDT hướng dẫn theo CV số 1315/GDĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020. Tài
liệu này sẽ chỉ tập trung vào việc phân tích, làm rõ việc thực hiện 4 nguyên tắc và 5 đặc
điểm của HTQC trong quá trình thực hiện các bước của SHCM theo nghiên cứu bài học.

Xây dựng
bài học
minh họa

Vận dụng
Tổ chức
kết quả
dạy học
SHCM vào
minh họa
bài học
và dự giờ
hàng ngày

Phân tích
bài học

Các bước SHCM theo nghiên cứu bài học về HTQC

37
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH về HTQC bao gồm các bước sau:

1. Xây dựng bài học minh họa: Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học
minh họa về HTQC. Giáo viên dạy minh họa nghiên cứu chương trình và các tài liệu
có liên quan,phối hợp với các giáo viên trong tổ để xây dựng bài học minh họa
về HTQC.

2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ: giáo viên thực hiện dạy học minh họa bài học
có lồng ghép HTQC trên lớp, các giáo viên khác dự giờ quan sát lớp học theo các tiêu
chí cho trước.

3. Phân tích bài học: các giáo viên cùng nhau suy ngẫm, thảo luận, chia sẻ phân tích
bài học dựa trên thực tế quan sát được khi dự giờ về: hoạt động học của học sinh; tổ
chức hoạt động cho học sinh; nguyên nhân tác động đến hoạt động học của học
sinh. Trong đó chú ý đến các nguyên tắc và đặc điểm của HTQC.

4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày: dựa trên quan sát
lớp học và kết quả phân tích bài học, giáo viên tích cực, chủ động áp dụng vào các bài
học hàng ngày.

*** Tập hợp và chia sẻ các kinh nghiệm thực hành HTQC: nhà trường tập hợp các kinh
nghiệm thực hành HTQC từ giáo viên và chia sẻ rộng rãi trong và ngoài nhà trường.

38
Dưới đây là bảng các câu hỏi gợi ý đối với SHCM về HTQC

a. Kết nối HTQC với mục tiêu học tập

Khi xây dựng bài học minh họa, giáo viên luôn tự đặt
các câu hỏi sau:

- Các hoạt động HTQC thiết kế trong bài học minh họa có kết nối, với mục tiêu học
tập của bài học không? Sự kết nối này thể hiện như thế nào?
- Các đặc điểm của HTQC có được thể hiện trong các hoạt động dạy học được thiết
kế không và thể hiện như thế nào?
- Các hoạt động HTQC được thiết kế có phù hợp với thực tế lớp học và đối tượng học
sinh không?

Khi tổ chức dạy học minh họa và dự giờ, giáo viên tập trung quan sát hoạt
động HTQC, chú ý vào việc học của học sinh và bám sát các câu hỏi gợi ý sau:

- Mục tiêu học tập của hoạt động HTQC trong bài này là gì?
- Hoạt động HTQC có kết nối với mục tiêu học tập không? Sự kết nối được thể hiện
như thế nào?
- Hoạt động HTQC có phù hợp với học sinh không? Tình huống thực tế nào thể hiện
điều đó?
- Các hoạt động HTQC đáp ứng được mục tiêu học tập ở mức độ nào?
- Các đặc điểm của HTQC được thể hiện như thế nào trong giờ học minh họa?
Cụ thể:
∙ Học sinh có vui vẻ trong tiết học không?
∙ Học sinh có tham gia tích cực vào các hoạt động không?
∙ Học sinh có tương tác với nhau trong hoạt động không?
∙ Các hoạt động có tạo điều kiện cho học sinh được thử nghiệm các phương án/
lựa chọn khác nhau không?
∙ Nội dung hoạt động có ý nghĩa với học sinh không?
Lưu ý: 5 đặc điểm này có mức độ thể hiện khác nhau trong các hoạt động HTQC
và không phải lúc nào cũng cần có đủ tất cả các đặc điểm trong một hoạt động.
Khi trả lời các câu hỏi gợi ý trên cần đánh giá mức độ đạt được và đưa ra các
bằng chứng minh họa.
- Sử dụng công cụ Quan sát quan sát lớp học trong quá trình dự giờ để việc quan sát
đạt hiệu quả cao.

39
Khi phân tích bài học, cán bộ điều hành cuộc thảo luận cần yêu cầu giáo viên
tập trung suy ngẫm, chia sẻ và phân tích dựa trên những gì đã quan sát được ở
giờ học minh họa, bám sát các câu hỏi gợi ý ở phần dự giờ.

- Các hoạt động chơi trong bài học minh họa kết nối, liên kết với mục tiêu học tập
của bài học như thế nào? Hãy chỉ ra những minh chứng cụ thể.
- Làm thế nào để hoạt động HTQC gắn kết với mục tiêu học tập của bài học hơn?
Hãy gợi ý cách làm khác.
- Các đặc điểm của HTQC có được thể hiện trong các hoạt động HTQC không? Sự
thế hiện này như thế nào? Hãy đưa ra các minh chứng cụ thể.
- Làm thế nào để hoạt động HTQC trong giờ học minh họa vừa rồi thể hiện rõ nét
các đặc điểm của HTQC?
Lưu ý: Người điều hành nên khuyến khích giáo viên chia sẻ, phân tích ý kiến cá
nhân mình dựa trên những gì đã quan sát thấy. Dựa trên minh chứng, hình ảnh
hoặc những ghi chép để trình bày và phân tích cụ thể; Lắng nghe ý kiến, chia sẻ
phân tích với giáo viên dạy minh hoạ và các giáo viên phát biểu ý kiến. Khuyến
khích giáo viên gợi ý giải pháp thay đổi phù hợp với đặc điểm học tập của học
sinh và điều kiện thực tế.

Vận dụng kết quả SHCM vào bài học hàng ngày

- Đối với bài minh họa: Trên cơ sở các ý kiến trao đổi, giáo viên cần điều chỉnh những
gì ở bài học minh họa để đảm bảo kết nối hoạt động chơi với mục tiêu học tập và
đảm bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của Học thông qua chơi?
- Đối với bài học mới: giáo viên cần vận dụng những ý kiến đã thảo luận/trao đổi nào
để xây dựng các bài học mới, đảm bảo kết nối hoạt động chơi với mục tiêu học tập,
đảm bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của HTQC?

40
b. Khuyến khích sự tự chủ của học sinh

Khi xây dựng bài học minh họa, giáo viên luôn tự đặt
các câu hỏi sau:

- Hoạt động HTQC có tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia và quan tâm đến
những học sinh “cần sự giúp đỡ đặc biệt” không?
- Sự tự chủ của học sinh nên được khuyến khích như thế nào? Học sinh được tham
gia điều hành những hoạt động nào và ở mức độ nào?
- Các đặc điểm của HTQC có được thể hiện trong các hoạt động dạy học được thiết
kế không và thế hiện như thế nào? Các đặc điểm này có tác động như thế nào đến
việc thiết kế các hoạt động tăng tính tự chủ của học sinh?

Khi tổ chức dạy học minh họa và dự giờ, giáo viên tập trung quan sát hoạt
động HTQC, chú ý vào việc học của học sinh; bám sát các câu hỏi.

- Giáo viên có tạo cơ hội tham gia các hoạt động HTQC cho mọi học sinh không?
∙ Học sinh có hợp tác với bạn để thực hiện các hoạt động không? Hãy chỉ ra các
biểu hiện cụ thể?
∙ Mọi học sinh có được tham gia các hoạt động không? Nếu có học sinh không
tham gia, giáo viên đã làm gì để khắc phục điều đó? Hãy chỉ ra các cách thức
cụ thể mà giáo viên đã thực hiện?
- Sự tự chủ của học sinh trong suốt quá trình thực hiện hoạt động HTQC được thể
hiện như thế nào?
∙ Giáo viên có thực hiện sự hỗ trợ từng bước phù hợp với mức độ phát triển/khả
năng của học sinh không?
∙ Học sinh có thực hiện các hoạt động tự giác và tích cực không?
∙ Học sinh tham gia điều hành những hoạt động nào?
- Các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của học sinh trong giờ học có được khuyến khích
và ghi nhận không?
∙ Giáo viên có đặt các câu hỏi mở không? Những câu hỏi cụ thể đó là gì?
∙ Học sinh đã đưa ra những ý tưởng cụ thể nào để giải quyết vấn đề?
∙ Học sinh có được tự đề xuất và thử nghiệm các phương án giải quyết vấn
đề không?
∙ Giáo viên có trưng bày và giới thiệu các sản phẩm học tập của học sinh không?

41
- Các đặc điểm này có mối liên hệ (tác động qua lại) như thế nào với việc khuyến
khích tính tự chủ của học sinh?
- Các đặc điểm HTQC được biểu hiện như thế nào trong giờ học minh họa?

Trong khi phân tích bài học, cán bộ điều hành cuộc thảo luận cần yêu cầu giáo
viên tập trung suy ngẫm, chia sẻ và phân tích dựa trên những gì đã quan sát được
ở giờ học minh họa, bám sát các câu hỏi gợi ý ở phần dự giờ.

- Mức độ tham gia của học sinh trong các hoạt động HTQC như thế nào?
- Làm thế nào để mọi học sinh đều có cơ hội tham gia, đặc biệt là học sinh “cần
được giúp đỡ đặc biệt”?
- Học sinh thể hiện sự tự chủ trong các hoạt động HTQC như thế nào?
- Làm thế nào để học sinh chủ động và sáng tạo hơn trong các hoạt động HTQC?
- Các đặc điểm của HTQC được thể hiện như thế nào trong các hoạt động và có mối
liên hệ như thế nào với việc khuyến khích sự tự chủ ở học sinh?
- Làm thế nào để hoạt động HTQC trong giờ học minh họa vừa qua thể hiện rõ nét
hơn các đặc điểm của HTQC?

Vận dụng kết quả SHCM vào bài học hàng ngày

- Đối với bài minh họa: Trên cơ sở các ý kiến trao đổi, giáo viên cần điều chỉnh những
gì ở bài học minh họa để đảm bảo mọi học sinh được tham gia, được tự chủ trong
giờ học và đảm bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của Học thông
qua chơi?
- Đối với bài học mới: giáo viên cần vận dụng những ý kiến đã thảo luận/trao đổi
nào để xây dựng các bài học mới, đảm bảo mọi học sinh được tham gia, được tự
chủ trong giờ học và đảm bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của
HTQC?

42
c. Quản lí lớp học hiệu quả

Khi xây dựng bài học minh họa, giáo viên luôn đặt
các câu hỏi sau cho mình:

- Lớp học sẽ được quản lý như thế nào để đảm bảo rằng mọi học sinh đều có cơ hội
tham gia vào các hoạt động học tập?
- Liệu có thể xảy ra những tình huống nào trong quá trình thực hiện bài dạy và dự
kiến cách thức giải quyết tình huống?
- Các đặc điểm của HTQC có tác động như thế nào đến cách quản lí lớp học?

Khi tổ chức dạy học minh họa và dự giờ, giáo viên tập trung quan sát các hoạt
động HTQC, chú ý vào việc học của học sinh và bám sát các câu hỏi gợi ý sau:

- Giáo viên đã quản lý lớp học như thế nào?


∙ Giáo viên có quản lý, bao quát được các hoạt động của học sinh trong lớp
không?
∙ Trong khi học sinh tham gia các hoạt động HTQC, giáo viên có chọn vị trí đứng
quan sát phù hợp không, có liên tục di chuyển để giám sát và cung cấp sự hỗ
trợ cần thiết cho học sinh không?
∙ Giáo viên có kết hợp giữa lời nói với bảng hiệu, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… khi
quản lý học sinh không?
∙ Giáo viên có tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hiệu quả không?
∙ Giáo viên có quan tâm đến các học sinh có nhu cầu đặc biệt không?
∙ Giáo viên có quản lý thời gian hiệu quả không?
- Học sinh có tham gia quản lí lớp học không?
- Nội quy lớp học được xây dựng như thế nào? Học sinh có được tham gia vào việc
xây dựng nội quy lớp học không?
- Nội quy lớp học được giám sát thực hiện như thế nào? Học sinh tham gia vào việc
giám sát nội quy như thế nào?
- Các đặc điểm của HTQC được thể hiện như thế nào trong giờ học?

43
Trong khi phân tích bài học, cán bộ điều hành cuộc thảo luận cần yêu cầu giáo
viên tập trung suy ngẫm, chia sẻ và phân tích dựa trên những gì đã quan sát
được ở giờ học minh họa, bám sát các câu hỏi gợi ý ở phần dự giờ.

- Lớp học được quản lý như thế nào?


- Có những tình huống nào đã xảy ra trong giờ học? Giáo viên đã xử lý như thế nào?
- Học sinh có tham gia quản lý lớp học không? Ở mức độ nào?
- Cần quản lý lớp học thế nào để giúp cho học sinh học tập vui vẻ và hiệu quả hơn?
- Các đặc điểm của HTQC có được thể hiện trong các hoạt động HTQC không? Các
hoạt động quản lý lớp học của giáo viên có chú ý đến các đặc điểm này không?

Vận dụng kết quả SHCM về HTQC vào bài học hàng ngày

- Đối với bài minh họa: Trên cơ sở các ý kiến trao đổi, giáo viên cần điều chỉnh những
gì ở bài học minh họa để đảm bảo lớp học được quản lý hiệu quả và đảm bảo hoạt
động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của Học thông qua chơi?
- Đối với bài học mới: giáo viên cần vận dụng những ý kiến đã thảo luận/trao đổi nào
để xây dựng các bài học mới, đảm bảo lớp học được quản lý hiệu quả và đảm bảo
hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của HTQC?

44
d. Sắp xếp không gian học tập tích cực, cởi mở

Khi xây dựng bài học minh họa, giáo viên luôn đặt
các câu hỏi sau cho mình:

- Lớp học cần sắp xếp như thế nào và cần có những đồ dùng học tập gì để phục vụ
cho hoạt động HTQC đảm bảo vừa thân thiện vừa thuận tiện cho học sinh
sử dụng?
- Lớp học cần sắp xếp và bố trí như thế nào để thuận tiện cho việc tổ chức hoạt động
HTQC phù hợp với số lượng học sinh trong lớp?
- Các đặc điểm của HTQC có tác động thế nào đến cách sắp xếp không gian
lớp học?

Khi tổ chức dạy học minh họa và dự giờ, giáo viên tập trung quan sát hoạt
động HTQC, chú ý vào việc học của học sinh, bám sát các câu hỏi gợi ý sau:

- Lớp học đã được sắp xếp, bố trí như thế nào?


∙ Cách bố trí không gian, chỗ ngồi trong lớp có linh hoạt (dễ thay đổi theo hoạt
động) và các đồ dùng chuẩn bị có phù hợp với mục tiêu bài học và hoạt động
HTQC không? (Sắp xếp bàn ghế theo cách nào? Sắp xếp các góc học tập như
thế nào? Giáo viên có chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập cho các hoạt động
không? Vị trí để các đồ dùng học tập có thuận tiện không?)
∙ Học sinh có được tham gia vào sắp xếp lớp học và các góc học tập trong lớp
không? Biểu hiện cụ thể?
∙ Học sinh thực hiện hoạt động HTQC như thế nào trong các góc học tập? Ai
(giáo viên hay học sinh) điều khiển, quản lý các góc học tập?
∙ Sản phẩm của học sinh có được trưng bày/giới thiệu trong lớp học không? Như
thế nào?
- Các đặc điểm của HTQC được thể hiện như thế nào trong giờ học? Việc sắp xếp
không gian lớp học đóng vai trò như thế nào trong các vấn đề này?

45
Khi phân tích bài học, cán bộ điều hành cuộc thảo luận cần yêu cầu giáo viên tập
trung suy ngẫm, chia sẻ và phân tích dựa trên những gì đã quan sát được ở giờ học
minh họa, bám sát các câu hỏi gợi ý ở phần dự giờ.

- Người điều hành cuộc thảo luận cần yêu cầu giáo viên tập trung suy ngẫm, chia
sẻ và phân tích dựa trên những gì đã quan sát được ở giờ học minh họa, bám sát
các câu hỏi gợi ý ở phần dự giờ.
- Các đặc điểm của HTQC được thể hiện như thế nào trong giờ học minh họa? Việc
sắp xếp không gian lớp học đóng vai trò như thế nào trong việc thể hiện các đặc
điểm này, phân tích rõ mối liên hệ giữa việc sắp xếp không gian lớp học với từng
đặc điểm của HTQC trong tiết học này.

Vận dụng kết quả SHCM vào bài học hàng ngày

- Đối với bài minh họa: Trên cơ sở các ý kiến trao đổi, giáo viên cần điều chỉnh những
gì ở bài học minh họa để đảm bảo không gian lớp học được sắp xếp cởi mở và đảm
bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của Học thông qua chơi?
- Đối với bài học mới: giáo viên cần vận dụng những ý kiến đã thảo luận/trao đổi nào
để xây dựng các bài học mới, đảm bảo không gian lớp học được sắp xếp cởi mở và
đảm bảo hoạt động dạy học thể hiện rõ các đặc điểm của HTQC?

2.2.3. Tập hợp các bài học kinh nghiệm thực hành HTQC

Mục đích của hoạt động này nhằm tập hợp, lưu trữ những kinh nghiệm hay của giáo
viên khi thực hiện HTQC; chia sẻ rộng rãi trong và ngoài nhà trường, giúp giáo viên áp
dụng HTQC một cách hiệu quả.

Hồ sơ lưu trữ có thể bao gồm:


- Biên bản các buổi SHCM, trong đó ghi chép lại các ý kiến đã chia sẻ cụ thể về từng
nguyên tắc HTQC, đặc điểm HTQC.
- Các bài học minh họa đã được chỉnh sửa sau SHCM.
- Các hoạt động HTQC đã được giáo viên áp dụng trên lớp: mô tả hoạt động, cách thức
thực hiện và bài học kinh nghiệm.
Các tài liệu trên có thể lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc tài liệu in để mọi giáo viên trong
nhà trường đều có thể truy cập và tiếp cận. Những tài liệu này nên giao cho thư viện nhà
trường quản lý.

46
PHIẾU QUAN SÁT LỚP HỌC

Thời gian quan sát: …..giờ........ ngày……tháng…….năm……

Người quan sát:

Trường:

Tỉnh/Thành phố: Quận/huyện:

Lớp:

Môn học:

Giáo viên:

Tổng số học sinh: ……. Nam:………….. Nữ:………….

Nhận xét chung về đặc điểm học sinh/ lớp học:

47
1. Những đặc điểm của HTQC trong lớp học.
(Nếu có thể và được phép, hãy chụp lại một vài tấm ảnh về những gì quan sát được)

Hãy mô tả những gì
Đặc điểm Có Không
quan sát được
1. Học sinh thể hiện sự
thoải mái, cởi mở, thân
Vui vẻ
thiện và có các hành vi
tích cực….
2. Học sinh được động
viên, khuyến khích trong
các hoạt động.

1. Học sinh tham gia vào


các hoạt động và tập trung
suy nghĩ.
Tham gia
tích cực 2. Học sinh tiếp tục duy trì
sự tập trung bất kể những
điều khác đang xảy ra
xung quanh.
3. Học sinh được tham gia
vào các hoạt động có độ
khó khác nhau.

1. Học sinh chia sẻ ý tưởng


với giáo viên.

Tương tác
xã hội 2. Học sinh chia sẻ ý tưởng
và hợp tác với học sinh khác.

3. Học sinh được khuyến


khích phát biểu.

48
Hãy mô tả những gì
Đặc điểm Có Không
quan sát được
1. Học sinh có thể trả lời
một câu hỏi theo nhiều
cách khác nhau.

Có nhiều 2. Học sinh đưa ra nhiều


cơ hội giả thuyết cho một vấn đề/
thử nghiệm tình huống/ hoạt động.

3. Học sinh tự đặt thêm


được câu hỏi để tìm hiểu
vấn đề sâu hơn.

4. Học sinh thực hiện hoặc


điều chỉnh cách thức giải
quyết vấn đề khi nghĩ ra
một ý tưởng mới hoặc
cách tốt hơn.

1. Học sinh chia sẻ những


kinh nghiệm/ điều đã biết.


ý nghĩa 2. Học sinh được thực
hành vận dụng kiến thức,
kĩ năng đang học.

3. Học sinh được mở rộng


hiểu biết thông qua nhiều
hình thức hoạt động
khác nhau.

49
2. Những đặc điểm của môi trường học tập
(Nếu có thể và được phép, hãy chụp lại một vài tấm ảnh về những gì quan sát được)

Hãy mô tả những gì
Đặc điểm Có Không
quan sát được
1. Lớp học có không gian
rộng rãi, dễ di chuyển, dễ
bố trí sắp xếp phù hợp với
mục đích hoạt động.
2. Thiết bị, dụng cụ và tài
Sắp xếp nguyên dồi dào cho phép
không gian học sinh tạo ra những
học tập hoạt động mới theo cách
tích cực riêng của mình.
cởi mở
3. Các nguyên liệu đơn
giản gần gũi cho phép học
sinh tạo ra nhiều sản phẩm
và sử dụng sáng tạo hơn.
4. Các tác phẩm học tập
của học sinh được trưng
bày trong lớp học.

1. Học sinh được lựa chọn


các hoạt động và thời gian
thực hiện hoạt động.

Khuyến
2. Học sinh tự lập kế hoạch
khích sự
thực hiện hoạt động.
tự chủ của
Học sinh

3. Các hoạt động học tập


của học sinh kết nối với
mục tiêu học tập.

50
Hãy mô tả những gì
Đặc điểm Có Không
quan sát được
1. Học sinh được tham gia
xây dựng nội quy lớp học.

2. Học sinh tham gia vào


quản lí lớp học.

3. Học sinh được giới thiệu


Quản lý
yêu cầu cần đạt của bài
lớp học
học và làm thế nào để
hiệu quả
đạt được.
4. Tất cả học sinh được
giáo viên hỗ trợ kịp thời.

5. Hành vi, thái độ, sản


phẩm của học sinh được
đánh giá.

Kết nối 1. Các hoạt động học tập


HTQC với của học sinh kết nối với
mục tiêu mục tiêu học tập.
học tập

Nhận xét khác

51
2.3. Hỗ trợ cá nhân
2.3.1. Giới thiệu chung
Hỗ trợ cá nhân là một trong những hình thức bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên diễn ra giữa cá nhân với cá
nhân. Đây là hình thức được thực hiện song song với các
buổi sinh hoạt chuyên môn và diễn ra trong suốt cả năm
học ở trong hoặc ngoài nhà trường. Hình thức bồi dưỡng
này giúp cho giáo viên có cơ hội nhìn nhận lại các sự việc
mà họ được trải qua để học hỏi, đúc rút những kinh
nghiệm và thông qua đó phát triển năng lực.

Người tham gia hỗ trợ cá nhân là cán bộ quản lí và giáo


viên cốt cán. Người được hỗ trợ là giáo viên.
Hỗ trợ cá nhân

Hỗ trợ cá nhân cần đảm bảo những tiêu chí sau:


x Hợp tác. Trong tiến trình thực hiện hỗ trợ cá nhân thì mối quan hệ giữa người hỗ trợ
và người được hỗ trợ rất quan trọng và đòi hỏi tinh thần hợp tác của cả hai bên trên
x cơ sở tôn trọng, cởi mở và tin tưởng lẫn nhau.

Tập trung vào mục tiêu phát triển chuyên môn của giáo viên. Mục tiêu của hỗ trợ
cá nhân là giúp cho giáo viên (người được hỗ trợ) xác định và tìm ra giải pháp cho
x
những vấn đề họ đang gặp phải trong việc thực hiện HTQC.
Lắng nghe tích cực. Người hỗ trợ lắng nghe nhiều hơn là đưa ra ý kiến, tạo không
gian và thời gian cho giáo viên chia sẻ, hoàn toàn tập trung vào những gì giáo viên
trình bày.
Gợi mở và định hướng. Người hỗ trợ đặt câu hỏi thay vì đưa ra lời khuyên để giáo viên
chia sẻ suy nghĩ, hiểu biết, ý tưởng. Từ đó, giáo viên tự phát hiện và tìm ra cách giải
quyết vấn đề gặp phải.
Không đánh giá và phán xét. Người hỗ trợ tránh đưa ra những phán xét. Thay vào
đó, họ nên đưa ra những phản hồi cụ thể rõ ràng từ những gì mình quan sát được
nhằm giúp giáo viên xác định vấn đề của mình và tự đưa ra cách giải quyết.
Nhất quán. Quá trình hỗ trợ đảm bảo tập trung giúp giáo viên giải quyết những khó
khăn của họ khi áp dụng HTQC trên lớp bằng những câu hỏi gợi mở. Người hỗ trợ
tránh đưa ra các gợi ý mâu thuẫn vì như vậy giáo viên sẽ càng lúng túng và mất nhiều
thời gian tìm ra giải pháp.

52
2.3.2. Quy trình thực hiện hỗ trợ cá nhân
(a) Chuẩn bị:
x Tìm hiểu vấn đề giáo viên đang vướng mắc trong quá trình áp dụng HTQC và lựa
chọn các vấn đề ưu tiên giải quyết;
Xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực hiện phù hợp với giáo viên và người hỗ trợ (thời
gian, địa điểm và phương thức).
(b) Trò chuyện hỗ trợ trực tiếp:
Người hỗ trợ dẫn dắt giáo viên phân tích vấn đề, lựa chọn giải pháp và xây dựng các
hoạt động tiếp theo bằng hình thức trò chuyện trao đổi theo tiến trình sau:

01 Xác định mục tiêu: xác định những khó khăn và vấn đề cần giải
quyết trong thời gian tới.

02 Suy ngẫm thực tế: suy ngẫm về thực tế áp dụng HTQC của giáo
viên, xác định nguyên nhân gây ra những khó khăn.

03 Xác định nguồn lực: phân tích các nguồn lực sẵn có và tìm kiếm,
khai thác những nguồn lực khác giúp giáo viên giải quyết vấn đề.

04
Lựa chọn giải pháp: liệt kê các giải pháp có thể giải quyết được
khó khăn, đánh giá tính khả thi của những giải pháp đó và lựa chọn
giải pháp phù hợp.

05 Kế hoạch thực hiện: xác định các hành động tiếp theo để áp dụng
giải pháp đã chọn.

(c) Hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện:


Trong quá trình thực hiện, người hỗ trợ tiếp tục thực hiện thêm các cuộc trò chuyện
để hỗ trợ giáo viên tự khắc phục khó khăn và giải quyết vấn đề.
(d) Quan sát:
Quan sát, theo dõi việc thực hiện của giáo viên, cùng thảo luận và rút ra bài học kinh
nghiệm. CBQL có thể sử dụng các bài học kinh nghiệm của giáo viên để hỗ trợ các
giáo viên khác, khuyến khích giáo viên hỗ trợ đồng nghiệp bằng hình thức tương tự
hoặc tổ chức các tiết thao giảng.

53
Một số câu hỏi gợi ý cho hoạt động hỗ trợ cá nhân về HTQC

Dưới đây là một số câu hỏi gợi ý cho một buổi trò chuyện hỗ trợ trực tiếp. Người hỗ trợ
có thể linh hoạt lựa chọn các câu hỏi phù hợp.

1. Xác định mục tiêu

1. Trong vài tháng tới, thầy/cô mong muốn đạt được điều gì đối với việc áp dụng HTQC
trên lớp?
2. Trong những điều vừa nêu, ưu tiên của thầy/cô trong thời điểm này là gì? Tại sao?
3. Thầy/cô mong đợi những thay đổi gì trong lớp học của mình?

2. Suy ngẫm thực tế

1. Câu hỏi chung


- Thầy/cô quan sát thấy học sinh của mình học như thế nào?
- Điều gì khiến thầy/cô hài lòng và chưa hài lòng về bài học?
- Học sinh học được kiến thức và kĩ năng gì khi giáo viên áp dụng HTQC?
- Những đặc điểm nào của HTQC đã được thể hiện qua các tiết học?
2. Kết nối học thông qua chơi với mục tiêu học tập
- Mục tiêu học tập của hoạt động này là gì?
- Học sinh có đạt được mục tiêu học tập như mong đợi không? Những biểu hiện
cụ thể?
- Các hoạt động chơi có gắn với mục tiêu học tập không?
3. Khuyến khích sự tự chủ của học sinh
- Học sinh có cơ hội để nêu lên sáng kiến, đóng góp trong các hoạt động không?
Khi nào?
- Học sinh tham gia điều hành hoạt động nào trong giờ học? Ở mức độ nào?
- Thầy/cô có chấp nhận và áp dụng những sáng kiến mà học sinh đã chia sẻ không?
Tại sao?
- Thầy/cô đã làm gì để khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến?
4. Quản lí lớp học hiệu quả
- Thầy/cô có xây dựng nội quy/quy tắc cho các hoạt động không?
- Học sinh có tham gia vào việc xây dựng các nội quy/quy tắc của lớp không? Nếu có,
học sinh tham gia như thế nào?
- Học sinh có hiểu rõ và thực hiện được các quy tắc đó không?
- Khi tổ chức hoạt động, thầy/cô làm thế nào để bao quát lớp?
- Thầy/cô khuyến khích sự tương tác tích cực của học sinh như thế nào?

54
- Khi tổ chức các hoạt động HTQC, Thầy/cô gặp khó khăn gì trong việc quản lí lớp
học? Nguyên nhân của khó khăn đó là gì?
5. Sắp xếp không gian học tập tích cực, cởi mở
- Lớp học của thầy/cô được bố trí như thế nào? Có những nguyên vật liệu, tài liệu gì?
- Mục đích của cách bố trí lớp học là gì?
- Các góc học tập được sử dụng như thế nào?
- Học sinh có tham gia trang trí lớp học không? Nếu có, học sinh tham gia như
thế nào?
- Thầy/cô gặp khó khăn gì trong việc sắp xếp, trang trí lớp học? Vì sao?

3. Xác định nguồn lực

- Thầy/cô đã có những công cụ và nguồn tài nguyên nào khi thực hiện HTQC?
- Thầy/cô đã khai thác những công cụ và nguồn tài nguyên đó như thế nào?
- Thầy/cô đã tìm kiếm sự hỗ trợ từ ai? Về vấn đề gì?
- Những công cụ, tài nguyên nào có sẵn? Những công cụ nào thầy/cô hoặc học sinh
hoặc phụ huynh học sinh đã làm?
- Thầy/cô cần thêm nguồn tài nguyên, công cụ nào để có thể giúp thầy/cô thực hiện
tốt hơn?

4. Lựa chọn giải pháp

Từ những phân tích trên, giáo viên lựa chọn và đưa ra những giải pháp.
- Thầy/cô có những biện pháp nào để giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu?
- Biện pháp đó có điểm mạnh, điểm yếu nào? Có khả thi không?
- Từ những phân tích trên, thầy/cô hãy chọn lựa giải pháp, sáng kiến để áp dụng
trong thời gian tới.

5. Kế hoạch thực hiện

Dựa vào những lựa chọn đó, giáo viên cần phải có một kế hoạch hành động cụ thể
để cải thiện việc tổ chức các hoạt động HTQC.
- Để thực hiện biện pháp này, thầy/cô cần thực hiện những hoạt động nào?
- Thầy/cô cần hỗ trợ gì ở từng bước?
- Thầy/cô có tin mình sẽ thành công không? Tại sao?
- Thầy/cô mong muốn được bồi dưỡng kĩ năng nào để tổ chức HTQC hiệu quả hơn?

55
2.4. Tự học và học từ đồng nghiệp
Sau khi tham gia tập huấn, SHCM về HTQC, trao
đổi với đồng nghiệp, một số giáo viên có thể đã
sử dụng thành thạo kĩ thuật này trong khi một
số khác vẫn còn gặp khó khăn và cần được hỗ
trợ. Vì vậy, các hoạt động tự học và học từ đồng
nghiệp diễn ra sẽ giúp họ phát hiện và giải quyết
những khó khăn này.

2.4.1. Giới thiệu chung Tự học và học từ đồng nghiệp


a. Tự học
Bối cảnh thế giới và khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay đòi hỏi giáo
viên phải không ngừng học tập để trau dồi kiến thức và kĩ năng. Chính vì vậy, tinh thần
tự học đóng vai trò rất quan trọng.

Tự học có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy
nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân.

Tự học có nhiều hình thức khác nhau: tự tìm hiểu hoặc có sự hướng dẫn của giáo viên…
Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học là quan trọng nhất.

b. Học từ đồng nghiệp


Học tập từ đồng nghiệp là việc thu nhận kiến thức và kĩ năng thông qua sự giúp đỡ và
hỗ trợ tích cực giữa những cá nhân có cùng mối quan tâm để phát triển chuyên môn.
Hoạt động này có thể diễn ra dưới hình thức trực tuyến, trực tiếp hoặc kết hợp cả hai.

Giáo viên có thể tập trung thành từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ để hỗ trợ và học hỏi lẫn
nhau. Họ có thể gặp nhau ngoài giờ học để trao đổi về kế hoạch bài giảng, thảo luận về
những khó khăn gặp phải và cùng nhau tìm ra giải pháp để khắc phục. Bên cạnh đó,
giáo viên sử dụng các kênh liên lạc khác như: điện thoại, email, facebook, Zalo, Viber…
hoặc truy cập thông tin trên mạng Internet để chia sẻ những kinh nghiệm về các hoạt
động HTQC mà mình đã áp dụng thành công. Giáo viên nên chọn lựa nhóm phù hợp với
nhu cầu và sở thích của mình. Học từ đồng nghiệp diễn ra trong suốt năm học nhằm
giúp giáo viên có thêm hiểu biết và nâng cao kĩ năng áp dụng HTQC.

56
c. Lợi ích của tự học và học từ đồng nghiệp
Tự học và học từ đồng nghiệp có thể diễn ra vào bất cứ thời điểm, không gian nào và
dưới bất kì hình thức nào. Ngoài ra, tự học và học từ đồng nghiệp còn có các lợi ích sau:

Tự học Học từ đồng nghiệp

- Giúp rèn luyện khả năng ghi nhớ tốt hơn. - Giúp giáo viên hiểu được mục tiêu, vấn
- Giúp giáo viên nâng cao khả năng nhận đề và các áp lực mà đồng nghiệp đang
thức và ý thức trong quá trình bồi dưỡng gặp phải, đó cũng có thể là vấn đề của
chuyên môn. bản thân.
- Giúp giáo viên rèn luyện ý chí và khả - Học được những kinh nghiệm của đồng
năng tập trung tốt hơn. nghiệp liên quan trực tiếp đến vấn đề
- Phát huy sự tự chủ của giáo viên. giáo viên đang gặp phải.
- Là nguồn thông tin đáng tin cậy.
- Có được sự đồng cảm và thấu hiểu lẫn
nhau, do đó giáo viên có thể giúp nhau
tìm ra những thông tin quan trọng để
giải quyết vấn đề.

2.4.2. Hướng dẫn tự học và học từ đồng nghiệp về HTQC hiệu quả
a. Tự học về HTQC hiệu quả
Để tự học về HTQC hiệu quả, việc đầu tiên giáo viên cần làm là nghiên cứu thật kĩ phần
1 của bộ tài liệu này “Hướng dẫn Học thông qua Chơi cấp tiểu học”. Bên cạnh đó, giáo
viên có thể tự học theo các bước sau đây:
x Xác định nhu cầu học tập và lập kế hoạch tự học
Giáo viên cần xác định rõ những kiến thức và kĩ năng về HTQC nào mà mình muốn
cải thiện (lồng ghép 5 đặc điểm của HTQC vào bài học, các nguyên tắc vận dụng
HTQC, tổ chức thực hiện HTQC, đánh giá – phát triển,…). Mục tiêu xác định cần rõ
ràng và thực tế. Việc xác định đúng mục tiêu giúp giáo viên duy trì được sự tập trung
và tìm được cách học tập phù hợp.

Sau khi đã xác định được mục tiêu học tập, giáo viên cần có kế hoạch học tập cụ thể
bằng việc thiết lập thời gian học tập và sắp xếp các buổi học một cách hợp lí (lập thời
gian biểu). Việc này giúp giáo viên quản lí thời gian hiệu quả hơn.

x Đánh giá tài nguyên học tập


Đây là một bước rất quan trọng để giáo viên có thể tập trung vào mục tiêu đã đặt ra.
Dưới đây là một số gợi ý để giáo viên có thể xác định tài nguyên học tập phù hợp:
∙ Xác minh mọi nguồn tài nguyên, nhận biết các thông tin đã lỗi thời hoặc không
chính xác từ mạng internet.
∙ Sử dụng cơ sở dữ liệu học thuật đã được xác minh như Google học thuật (Google
Scholar), các tạp chí khoa học – giáo dục uy tín.
∙ Tận dụng các nền tảng, ứng dụng học tập trực tuyến.

57
x Giáo viên có thể tham khảo các nguồn tài liệu trên mạng về các hoạt đông HTQC tại
các trang web cung cấp ý tưởng và phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập
khi tìm kiếm cụm từ: “Learning through play activities” hoặc “play-based learning
activities”. Các trang web có thể tìm kiếm ý tưởng tham khảo:
https://www.google.com/; https://www.youtube.com/; https://www.pinterest.com/...

x Nhẫn nại và có phương pháp tự học phù hợp


Vì tính linh hoạt của tự học nên người học rất dễ bị chán nản và mất động lực. Do đó,
để việc tự học đạt được kết quả cao, CBQL cần động viên, khích lệ giáo viên kiên trì,
nhẫn nại.

CBQL có thể gợi ý giáo viên thay đổi phương pháp tự học phù hợp. Có nhiều phương
pháp tự học như: lắng nghe, quan sát, ghi chép, chia sẻ, trình bày, thực hành,… Bằng
việc sử dụng nhiều lần các phương pháp học tập khác nhau, giáo viên có thể xác
định phương pháp phù hợp và hiệu quả nhất với mình. Đây cũng chính là một trong
những đặc điểm của HTQC có thể được áp dụng vào việc tự học.

x Xây dựng môi trường tự học phù hợp


Có rất nhiều cách để xây dựng môi trường tự học để tạo động lực cho giáo viên.
CBQL khuyến khích giáo viên đăng kí vào các khóa học trực tuyến với chủ đề phù
hợp, tham gia các buổi hội thảo, triển lãm,… CBQL cần xây dựng cộng đồng học tập
với bầu không khí tích cực, cởi mở trong nhà trường; lưu ý giáo viên sắp xếp không
gian học tập khoa học và tự tạo được tâm thế thoải mái, chủ động khi tự học.

x Tuân thủ kỉ luật khi tự học


Khi tự học, giáo viên cần dành toàn bộ tâm trí, tập trung cao độ, không sao nhãng
đồng thời tuân thủ mục tiêu và thời khóa biểu tự học đã lập, hạn chế tìm kiếm lí do
để trì hoãn kế hoạch tự học.

x Vận dụng những điều đã học được


Khi tự học, giáo viên hãy tìm cách vận dụng kiến thức tìm hiểu được vào thực tế và
rút ra bài học kinh nghiệm. Giáo viên cần có thói quen liên hệ các hoạt động hằng
ngày đến nội dung đang tự học.

58
b. Tiến trình một buổi học từ đồng nghiệp về HTQC
Tự học sẽ càng hiệu quả hơn nếu được chia sẻ những kiến thức đã học với đồng nghiệp.
Vì vậy, các hoạt động học từ đồng nghiệp vừa là cách để ôn lại những kiến thức đã tự
học vừa có thể kiểm tra xem mình đã hiểu đúng hết những nội dung đã học chưa.

Hoạt động học từ đồng nghiệp không có một người điều hành cố định. Vai trò điều hành
có thể được luân phiên thay đổi giữa các giáo viên trong cùng một nhóm.

i. Chuẩn bị
Trước mỗi hoạt động, người điều hành cần đặt ra các câu hỏi sau:

Trọng tâm Cùng với các thành viên khác trong nhóm, thống nhất trọng tâm
của hoạt động của hoạt động sắp tới. Các đề tài của hoạt động có thể là những
sắp tới về HTQC hành động mà giáo viên đã cam kết thực hiện sau khóa tập huấn về
HTQC, trọng tâm có thể là một trong số các nội dung dưới đây:
là gì?
- 5 đặc điểm của HTQC
- 4 nguyên tắc của HTQC
- Các kĩ thuật áp dụng HTQC thành công

Gợi ý một số đề tài có để thảo luận trong các hoạt động học
từ đồng nghiệp: Cải thiện các hoạt động HTQC sẵn có; Thiết
kế hoạt động HTQC mới; Thiết lập thư viện các hoạt động
HTQC ở trường; Tìm kiếm các nguồn ý tưởng qua mạng
Internet; Tự phát triển các bảng kiểm hoặc công cụ về
HTQC; …

Gặp nhau Tìm một nơi yên tĩnh để có thể thoải mái thảo luận. Địa điểm có thể
ở đâu? thay đổi cho mỗi lần sinh hoạt. Nên chọn một địa điểm rộng rãi để
thực hiện một số hoạt động. Ví dụ: viết hoặc vẽ trên sàn nhà, thử
một vài động tác vận động…
- Trong trường: thư viện, phòng hội đồng, trong lớp học,
sân trường…
- Ngoài trường: quán cà phê, nhà của một thành viên
trong nhóm…

Gặp nhau Cùng với các thành viên khác trong nhóm, đưa ra quyết định bao
khi nào? lâu sẽ họp một lần. Hãy cùng nhau lập ra một kế hoạch cụ thể cho
mỗi lần sinh hoạt định kì ít nhất trong một khoảng thời gian nhất
định 2 hoặc 3 tháng. Giáo viên có thể quyết định áp dụng họp trực
tuyến hoặc trực tiếp vào bất kì thời gian nào khi có nhu cầu cần chia
sẻ, hỗ trợ. Chọn ngày giờ thuận tiện cho tất cả các thành viên.

59
Các thành viên Tùy thuộc vào từng chủ đề của mỗi hoạt động, người điều hành có
cần chuẩn bị thể giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm để chuẩn bị kĩ
những gì trước lưỡng trước mỗi hoạt động.

mỗi hoạt động Yêu cầu các thành viên đánh giá nghiêm túc các hoạt động
tự học và học từ đã và đang áp dụng trên lớp bằng cách viết ra câu trả lời cho
đồng nghiệp về các câu hỏi sau:
HTQC?
- Hãy chọn 1 hoặc 2 hoạt động thầy/cô đã sử dụng trên lớp và
muốn cải thiện.
- Những hoạt động đó diễn ra như thế nào trên lớp?
- Học sinh tham gia những hoạt động đó như thế nào?
- Những khó khăn, thách thức thầy/cô gặp phải khi tổ chức các
hoạt động đó là gì (liên hệ đến 4 nguyên tắc khi tổ chức các
hoạt động học thông qua chơi)?
- Thầy/cô muốn thay đổi điều gì ở các hoạt động đó?
- Tìm hiểu trước những ý tưởng hay liên quan đến đề tài của
hoạt động, những gợi ý có thể vận dụng vào thực tế.

Chúng ta cần Thiết bị: máy tính, mạng Internet, máy chiếu, loa…
những gì? Đồ dùng cần thiết.

Người điều hành nhóm có thể sử dụng Facebook, Zalo, Viber, nhắn tin điện thoại… để
thông báo với các thành viên trong nhóm về thời gian, địa điểm của các phiên họp.

ii. Tiến trình một buổi sinh hoạt học từ đồng nghiệp

Có rất nhiều hoạt động có thể thực hiện trong một buổi sinh hoạt học từ đồng
nghiệp như:
- Nghiên cứu bài giảng;
- Phân tích một khó khăn/vấn đề nào đó;
- Thảo luận và chia sẻ kế hoạch hoặc phương pháp dạy học;
- Thảo luận cách quản lí lớp học;
- Cùng thảo luận, chia sẻ và phát triển nguồn tài liệu giảng dạy và cách sử dụng;
- Phân tích một tiết học qua video;
- Tiếp nhận lời khuyên của chuyên gia;
Tùy thuộc vào mỗi chủ đề, các thành viên có thể lựa chọn những hoạt động để sử dụng
trong mỗi buổi.

60
Một buổi sinh hoạt học từ đồng nghiệp thường bao gồm các bước như sau:

1. Xác định mục tiêu học tập

- Nhắc lại và thống nhất mục tiêu chính;


- Có kế hoạch vận dụng kết quả vào thực tiễn.

2. Đánh giá thực trạng, tìm hiểu kiến thức mới

- Nhìn nhận lại những kiến thức đã biết và kinh nghiệm đã áp dụng liên quan
đến chủ đề.
- Tìm hiểu, thảo luận những kiến thức mới đã tìm hiểu trước đó liên quan đến
đề tài đã chọn mà có thể đáp ứng được mục tiêu học tập đã đặt ra.
- So sánh cách làm hiện tại với các kiến thức mới.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và tính khả thi của kiến thức mới để vận
dụng vào thực tế.

3. Tìm hiểu các nguồn tài nguyên cho các kiến thức mới

- Yêu cầu các nhóm trao đổi kết quả làm việc cho nhau.
- Mỗi nhóm sẽ thực hành và nhận xét kết quả làm việc của nhóm bạn và hoàn
thành bảng sau:

Điểm mạnh Điểm cần cải thiện


1. ............................................................. 1. .............................................................
2. ............................................................. 2. .............................................................
3. ............................................................. 3. .............................................................

Khuyến nghị / Gợi ý


1. ...........................................................................................................................................
2. ...........................................................................................................................................
3. ...........................................................................................................................................

- Sau đó các nhóm sẽ thảo luận phần chia sẻ góp ý của nhóm bạn, cân nhắc
đề xuất của nhóm bạn và điều chỉnh nếu cần.

61
4. Các bước tiếp theo

Mỗi giáo viên sẽ làm việc cá nhân, tự xây dựng cho mình kế hoạch áp dụng các
nội dung nhóm đã thảo luận vào các bài học sắp tới trên lớp của mình. Mỗi giáo
viên có thể lựa chọn nhiều hoạt động để áp dụng nếu họ thích và cảm thấy phù
hợp, không nhất thiết chỉ chọn hoạt động mà mình đã chọn trước đó.
Người điều hành nhắc nhở giáo viên về việc ghi chép lại những kinh nghiệm khi
thực hiện để chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm trong buổi tiếp theo.

Tổng kết

Thảo luận và thống nhất đề tài, lựa chọn người điều hành cho buổi tiếp theo.
Yêu cầu mỗi giáo viên trong vòng 3 giây, nêu lên 1 điều mình cảm thấy tâm đắc nhất
qua buổi sinh hoạt lần này.

iii. Những hoạt động sau buổi học từ đồng nghiệp

Sau mỗi buổi sinh hoạt học từ đồng nghiệp, từng giáo viên đã có được kế hoạch vận
dụng các kiến thức mới vào thực tế. Họ sẽ thực hiện kế hoạch này vào các hoạt động của
lớp học. Những giáo viên đã làm việc cùng nhau trong buổi sinh hoạt có thể tiếp tục hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình áp dụng. Họ có thể sử dụng các hoạt động như dự giờ hoặc
đồng giảng để có thể hỗ trợ và học tập lẫn nhau.
Trong quá trình áp dụng, giáo viên sẽ ghi chép lại những lưu ý quan trọng để chia sẻ với
các đồng nghiệp trong các buổi tiếp theo.

2.4.3. Vai trò của cán bộ quản lí nhà trường, sở và phòng GD&ĐT trong việc thúc đẩy
tinh thần tự học và học từ đồng nghiệp
- Quản lí việc tự xây dựng mục tiêu và kế hoạch phát triển chuyên môn cá nhân của
giáo viên, trong đó tự học được xem là một phẩm chất quan trọng của giáo viên để
học sinh noi theo và là một trong những phương thức cơ bản để đạt mục tiêu phát
triển năng lực của giáo viên.
- Xây dựng môi trường học tập cộng tác trong nhà trường trên cơ sở cởi mở và tin cậy
giữa CBQL với giáo viên và giữa giáo viên với nhau.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động liên quan đến phát triển năng
lực chuyên môn trong và ngoài nhà trường.
- Thiết lập và vận hành nguồn thông tin về HTQC (thư viện mở) để tất cả giáo viên có
thể tiếp cận kiến thức và tài nguyên hỗ trợ giúp giáo viên tự học và chia sẻ với đồng
nghiệp các vấn đề về chuyên môn.
- Tham gia các diễn đàn trao đổi chuyên môn HTQC cùng với các giáo viên trong
nhà trường.
- Hỗ trợ trực tiếp cho giáo viên khi họ cần được giải thích, hướng dẫn cụ thể.
- Chia sẻ kinh nghiệm hay của giáo viên trong và ngoài nhà trường.

62
2.5. Tổng kết kế hoạch triển khai
HTQC tại nhà trường
Hoạt động này nên thực hiện vào cuối năm
học nhằm tổng kết lại một năm triển khai
HTQC của nhà trường và xây dựng kế hoạch
cho năm tiếp theo; có thể lồng ghép với hoạt
động tổng kết năm học của nhà trường
(nếu phù hợp).

Cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán cần rà soát lại các sáng kiến của giáo viên đã thực
hiện trong suốt quá trình triển khai HTQC từ đầu năm học để chuẩn bị nội dung cho buổi
tổng kết này.

Các nội dung chính của lễ tổng kết


x Rà soát lại tiến độ thực hiện kế hoạch triển khai HTQC: báo cáo tóm tắt của nhà
trường về kết quả đạt được, tồn tại/khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện.
Chia sẻ sáng kiến HTQC đã áp dụng: lựa chọn một số giáo viên của trường đã thực
hiện sáng kiến HTQC hay trong năm học qua trình bày và chia sẻ các các bài học kinh
nghiệm thực tiễn.
Ghi nhận/trao phần thưởng cho các giáo viên đã có sáng kiến thực hành HTQC trong
năm học mang tính ứng dụng cao và tạo được sự thay đổi rõ nét kết quả học tập của
học sinh.
Xây dựng kế hoạch tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn về HTQC của nhà trường cho năm
học tới.

∙ Người điều hành buổi tổng kết: cán bộ quản lí giáo dục.
∙ Người tham dự: tất cả giáo viên nhà trường, ưu tiên khối 1, 2, 3.
∙ Thời gian: 1 buổi hoặc 1 ngày, tùy theo nhu cầu và điều kiện thực tế của giáo
viên và nhà trường.

63
Tài liệu tham khảo

VVOB tại Việt Nam (2019). Bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên – Tài liệu tham khảo
dành cho người thực hiện.

VVOB (2017). Handout note 10: PEER LEARNING.

Joseph A. Dimino, Ph.D. et al (2015). Professional Learning Communities Facilitator’s Guide.


National Center for education evaluation and Regional assistance, Institure of Eduction Sciences.

Cimer, S.O., Cakir, I. & Cimer, A. (2010). Teachers Views on the effectiveness of in-service
course on the new curriculum in Turkey. European Journal of Teacher Education, 33 (1), 31-41.
Eduwen, F.O (2016). In-Service Education of Teachers: Overview, Problems and the Way Forward.
Journal of Education and Practice, 26 (7), 83 - 87.

Gabršček, S. and Roeders, P. (2013). Analysis of the existing ETTA INSETT system and
assessment of the needs for In-service Training of teachers. Zagrib: Span consultant.
Sabine Krolak-Schwerdt, Sabine Glock, Matthias Böhmer (2014). Teachers’ Professional
Development: Assessment, Training, and Learning.

Jeffrey Dalto (2014). How to Creat an Effective Training Program: 8 steps to Success.
https://www.convergencetraining.com/blog/how-to-create-an-ef-
fective-training-program-8-steps-to-success

How to Conduct an Effective Training Session,


https://simplifytraining.com/article/how-to-conduct-an-effective-training-session/

Leon Ho (2021). 7 Steps to Make Self-Learning Effective for You and Your Goals,
https://www.lifehack.org/853724/self-learning

64
Tài liệu này được xuất bản lần đầu vào tháng 06 năm 2021 bởi:

© 2021 VVOB
Julien Dillensplein 1 bus 2A, 1060 Brussels, Bỉ
Điện thoại: +32 2 209 07 99; Website: www.vvob.org

Tài liệu này là sản phẩm của dự án“Lồng ghép học thông qua chơi cho học sinh Việt Nam”do VVOB tại Việt Nam và các đối
tác thực hiện. Tài liệu cũng được xây dựng trên cơ sở tham khảo một số tài liệu khác. Các kết quả, diễn giải và kết luận được
trình bày trong tài liệu này không nhất thiết phản ánh quan điểm của VVOB, của Ban Giám đốc VVOB hoặc của nhà tài trợ.
VVOB không chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu trong tài liệu này.

Quyền lợi và cấp phép xuất bản


Chịu trách nhiệm biên soạn.
Sven Rooms
© 2021 VVOB

Tài liệu này được xuất bản và lưu hành dựa trên nguyên tắc tài sản sáng tạo công cộng (Creative Commons) và phi thương
mại (CC BY-NC-SA 4.0). Quyền sao chép, phân phối, vận chuyển, và ứng dụng tài liệu này đều được cho phép với mục đích
phi thương mại, và với các điều kiện sau đây:

Trích dẫn – Vui lòng trích dẫn tài liệu như sau: VVOB (2021). Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên về Học thông
qua Chơi, Việt Nam.
Quyền xuất bản: Quyền xuất bản theo nguyên tắc tài sản sáng tạo công cộng và phi thương mại (CC BY-NC-SA 4.0)

Biên dịch – Mọi tài liệu được biên dịch từ tài liệu này phải được ghi chú kèm theo như sau: Bản dịch này không phải
do VVOB thực hiện và cũng không được coi như là bản dịch chính thức của VVOB. VVOB không liên quan đến bất
cứ nội dung hoặc lỗi biên dịch nào trong bản dịch này.

Biên soạn lại – Các tài liệu được biên soạn lại dựa trên tài liệu này, phải được ghi chú kèm theo như sau: Tài liệu này
được biên soạn dựa trên tài liệu gốc của VVOB. Các quan điểm được trình bày trong tài liệu này thuộc trách nhiệm
của nhóm tác giả biên soạn lại tài liệu, và không liên quan đến VVOB.

Phân phối – Các cá nhân và tổ chức có thể được quyền lưu hành các tài liệu cải biên từ tài liệu này chỉ khi quyền
xuất bản và lưu hành của tài liệu cải biên giống như quyền xuất bản và lưu hành của tài liệu gốc.

Nội dung từ bên thứ ba – VVOB không nhất thiết có quyền sở hữu mọi khía cạnh của các nội dung trong tài liệu này,
và không đảm bảo việc sử dụng nội dung hoặc một phần nội dung trong tài liệu này không vi phạm quyền bảo hộ bản
quyền của bên thứ ba. Nếu anh/chị muốn táisử dụng một phần nội dung của tài liệu (ví dụ như biểu bảng,sơ đồ, hình
minh họa…), anh/chị sẽ chịu trách nhiệm về việc xin phép tái sử dụng từ bên sở hữu quyền tác giả tài liệu này. Nếu
không, anh/chị hoàn toàn chịu trách nhiệm về vi phạm bản quyền
Mọi câu hỏi về bản quyền và quyền xuất bản vui lòng gởi về VVOB, Julien Dillensplein 1 bus 2A, 1060 Brussels,
Belgium. Điện thoại: +32 2 209 07 99; E-mail: info@vvob.org; Website: www.vvob.org

Quyền phủ nhận

Tài liệu này có sử dụng trích dẫn và tham khảo một số ấn phẩm và trang web khác. VVOB không chịu trách nhiệm về các nội
dung hiện tại và trong tương lai của các ấn phẩm và các trang web đó, cũng như không chịu trách nhiệm về ấn phẩm và các
trang web đưa tin và trích dẫn tài liệu này của VVOB.

Tài liệu này được biên soạn và xuất bản với hỗ trợ tài chính từ Quỹ Lego. Nội dung tài liệu thuộc trách nhiệm của VVOB và
không nhất thiết phản ánh quan điểm của nhà tài trợ, do đó Quỹ Lego không chịu trách nhiệm với bất kì nội dung nào của
tài liệu này.

Được tài trợ bởi:


Chịu trách nhiệm xuất bản:
Chủ tịch Hội đồng Thành viên NGUYỄN ĐỨC THÁI
Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH

Chịu trách nhiệm nội dung:


Tổng Giám đốc HOÀNG LÊ BÁCH

Tổ chức và chịu trách nhiệm bản thảo:


Phó Tổng biên tập PHẠM QUỲNH
Giám đốc công ty Cổ Phần Sách dịch và Từ điển Giáo dục
PHẠM QUỐC CƯỜNG

Biên tập nội dung: PHẠM QUỐC CƯỜNG


Trình bày bìa: ElevenEight Media
Sửa bản in: ElevenEight Media
Chế bản: VVOB tại Việt Nam

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam


Công ty cổ phần Sách dịch và Từ điển Giáo dục giữ quyền công bố tác phẩm

HƯỚNG DẪN BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI

Mã số: C1G02Z1
In ...000 bản (QĐ ...), khổ .............. (cm)
In tại: .............................
Địa chỉ: ...................................................................
Số ĐK xuất bản: ......................................................
Số QĐXB: ....................... ngày tháng năm 2021.
ISBN: ...................................
In xong và nộp lưu chiểu năm 2021
Văn phòng VVOB tại Việt Nam Văn phòng dự án iPlay tại Hà Nội
3 - 5 phố Nguyễn Bình, Phường Hòa Cường Phòng 401, tòa E3, khu ngoại giao đoàn,
Nam, Quận Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam số 6 Đặng Văn Ngữ, Quận Đống Đa, Hà Nội,
+84-236 3923332 Việt Nam

vietnam@vvob.org +84-2432066682

www.vietnam.vvob.org
fb.com/vvobvietnam
HƯỚNG DẪN BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
VỀ HỌC THÔNG QUA CHƠI

TEM
Sách không bán

You might also like