You are on page 1of 19

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I, TỰ LUẬN
1. Tính tất yếu của CNXH
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát tiển khách quan của lịch sử xã hội loài người, xu thế tất
yếu của thời đại
- Xã hội luôn vận động, biến đổi
- Xã hội đã biển đổi 5 chế độ: CSNT – CHNL – PK – TBCN – CSCN
- Lý do các chế độ lại thay thế nhau :
+ Xã hội có sự phân chia thành 2 loại người
Người bóc lột: giàu có, ngồi mát ăn bát vàng
Người bị bóc lột: nghèo đói, bị bóc lột nặng nề
 Xuất hiện mâu thuẫn đấu tranh CM xã hội thắng lợi lập ra một chế độ mới
+ Ở VN, khi Pháp xâm lược, chúng ta có 2 mâu thuẫn là MTDT và MTGC. Trong đó MTDT
là quan trọng hơn đấu tranh thắng lợi CNXH
- Ra đời chính từ sự tàn bạo của CNTB
- Người dân VN chỉ tin vào những điều tai nghe, mắt thấy, mà sự tàn bạo của CNTB đã làm cho
nhân dân ta cảm nhận trực tiếp sâu sắc
- Trong khi đó, người dân cũng hiểu, cũng nghe được những điều tốt đẹp mà người dân Liên Xô
đang xây dựng
 Nhân dân VN lựa chọn con đường đi lên XHCN
- Xét về con đường cách mạng VN: Con đường CMVN: cách mạng vô sản, gồm 2 giai đoạn :
+ CM giải phóng dân tộc
+ CM XHCN
 Độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH mới giải phóng được giai cấp, con người

- HCM kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa M-LN để luận chứng một cách
toàn diện khả năng đi tới CNXH từ một nước PK, bỏ qua TBCN ở nước ta

- Phương án 1: có nhiều nước sẽ có chế độ xã hội thay thế nhau một cách tuần tự
- Đặc biệt, một vài nước sẽ bỏ qua một hoặc một vài chế độ
- Xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
trong cách mạng GPDT
- CM của GCTS: thất bại
- CM của GCVS: thắng lợi đi lên CNXH
-

2. Đặc trưng của CNXH


- Thứ 1, là chế độ do nhân dân làm chủ
( có chế độ chính trị dân chủ, có Nhà nước của dân, do dân, vì dân)
- Thứ 2, có nền kinh tế phát triển, gắn với khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển và
chế độ công hữu (dân giàu nước mạnh)
- Thứ 3, là chế độ xã hội công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột
(dựa trên chế độ công hữu XHCN và thực hiện phân phối theo lao động)
- Thứ 4, phát triển cao về văn hóa, đạo đức
(con người được giải phóng, được phát triển tự do toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội và
tự nhiên)
- Thứ 5, là công trình tập thể của nhân dân
(đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập)
3, Động lực và trở lực xây dựng CNXK
- Động lực là tất cả những yếu tố, những nhân tố thúc đẩy sự vận động và phát triển
của công cuộc xây dựng CNXH
- Hệ thống động lực của VN gồm có:
+ Nội lực
+ Ngoại lực
+ Nhận diện, khắc phục các trở lực a,
Nội lực:
- Vốn:
• TBCN có những con đường như sau
+ Cướp bóc nhân dân
+ Cướp bóc của thuộc địa
+ Vay vốn
VN không thể đi theo những cách đó được
• VN:
+ Tăng gia sản xuất
+ Mọi người đều tiết kiệm tích lũy XHCN
+ Chi tiêu hợp lý
 Xây dựng CNH dựa trên sự dành dụm của nhân dân
- KHKT:
• Học tập KHKT bằng cách sử dụng chuyên gia nước ngoài và quan trọng nhất là
chuyển giao công nghệ
• Cải tiến kỹ thuật
• Sáng kiến kinh nghiệm
• Phát huy vai trò của giai cấp tri thức
- Con người: là nguồn nội lực quan trọng nhất
• Con người cộng đồng: phải phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
• Con người cá nhân: phải chú ý các giải pháp
+ Các giải pháp tắc động đến nhu cầu và lợi ích
+ Các giải pháp kích thích về chính trị, về tinh thần
+Thực hiện công bằng xã hội
Ngoại lực
- Hợp tác đặc biệt với các nước XHCN anh em
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán hợp tác với
tất cả các nước trên thế giới
- Sử dụng thành tựu KHKT hiện đại c, Nhân diện và khắc phục các trở lực
- Chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ” kẻ thù chính của CNXH đẻ ra nhiều thứ bệnh
nguy hiểm
- Ba thứ giặc nội xâm: tham ô, quan liêu, lãng phí
- Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết
- Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới
Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
- Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH
vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách
làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây
dựng CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức
sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN
trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa, XH, nâng cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên
CNXH.
- Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư
tưởng HCM.
-

2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực. 3. Kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham
nhũng.
4, Nguyên tắc, biện pháp, bước đi xây dựng thời kỳ quá độ
a, Nguyên tắc (2)
- 1, mọi tư tưởng, hành động đều phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa MLN; học hỏi kinh
nghiệm các nước anh em, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với VN
- 2, Xác định bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu, và khả năng thực tế của nhân dân
 Thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn

b, Bước đi (3)
1, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
2, phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
3, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay
ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định
c, Biện pháp (4)
- Kết hợp cải tạo – xây dựng xã hội mới
- Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến – xây dựng XHCN
- Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
- Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân quan trọng nhất
5, Những luận điểm cơ bản của HCM về ĐCS VN
a, Vai trò:
Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi
- Trước khi CM thành công, cần có 1 Đảng lãnh đạo
• Trong thì tập hợp, giáo dục, huấn luyện quần chúng
• Ngoài thì đoàn kết các dân tộc bị áp bức và vô sản toàn thế giới
- Thời kỳ cách mạng và kháng chiến, càng cần có sự lãnh đạo của Đảng để đưa cách
mạng đến thành công, thắng lợi
- Sau khi cách mạng thắng lợi vẫn cần có Đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân trong
quá trình xây dựng CNXH
b, Sự ra đời
ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Theo quan điểm của CNMLN, ĐCS ra đời là kết tinh của CNMLN và phong trào
công nhân
- Theo tư tưởng HCM, ĐCSVN ra đời là sự kết tinh của CNMLN, phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, vậy có thể nói, phong trào yêu nước là một điểm sáng
tạo của HCM
• CNMLN: đem lại con đường cách mạng cho dân tộc VN: cách mạng vô sản (độc
lập dân tộc - CNXH)
• Phong trào yêu nước
+ đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước là truyền thống tốt đẹp hàng nghịn năm của
dân tộc VN
+ Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp xâm chiếm VN
+ Phong trào yêu nước của VN bao gồm cả các phong trào của nông dân và tầng lớp trí
thức
+ Phong trào yêu nước của VN là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời
của ĐCSVN
( tiền thân của ĐCSVN là 3 Đảng: Đông Dương CSĐ, An Nam CSĐ và Đông Dương CS
Liên Đoàn, trong đó ĐD CSLĐ là của phong trào yêu nước)
• Phong trào công nhân:
+ Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao
+ Tinh thần đấu tranh triệt để
+ Tính tiên phong cách mạng
+ Có quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới
+ Sớm giác ngộ lý luận MLN
 Giai cấp công nhân VN trở thành giai cấp lãnh đạo CM
6, NN của dân, do dân, vì dân
a, NN của dân
- NN của dân: NN thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủm địa vị cao nhất thuộc về dân
- NN của dân không phải là NN phi giai cấp
“Nhân dân” không phải là nhà nước phi giai cấp mà nhân dân được hiểu là 4 giai cấp
chính: công- nông- tư sản dân tộc- tiểu tư sản Người ta gọi là dân thay cho tên của 4
giai cấp vì
+ Bình đẳng
+ Đoàn kết
-

- Quyền lực thuộc về nhân dân


• Quyền bẩu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước
• Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
• Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự
tín nhiệm của nhân dân
 Tất cả quyền binh trong NN đều là của nhân dân
- Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ
• Dân là chủ: địa vị cao nhất thuộc về nhân dân
• Dân làm chủ: dân phải có quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệp tương xứng với thân
phận là chủ đó
- Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ trung thành của nhân dân
Thể hiện thái độ phục vụ của cán bộ là trung thành tận tụy, tận tâm tận lực
- Biện pháp để đánh giá cán bộ, chính phủ:
• Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ bảo dân làm việc
• Cán bộ giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân
b, NN do dân:
- Nhân dân lập ra NN
• Nhân dân đấu tranh giành chính quyền lập nên NN
• Nhân dân đi bầu cử lập ra QH QH bầu ra CP
- Nhân dân tham gia vào công việc của NN
• Để cho dân biết, quyết định vận mệnh của đất nước
• Trưng cầu ý dân
 Dân biết- dân bàn- dân làm- dân kiểm tra- dân giám sát- dân hưởng thụ
- Nhân dân đóng thuế để NN chi tiêu
c, NN vì dân:
- NN phải phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của nhân dân, không được đặc quyền đặc
lợi, làm lợi cho dân (làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành)
- Cơ quan NN và cán bộ quản lý NN phải lấy sự phục vụ dân làm mục đích
- NN không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân
7, Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- NN phải hợp hiến, hợp pháp
• Trong Bản yêu sách của nhân dân An Nam,: đòi đảm bảo cho người Đông
Dương có nền pháp lý như châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh
• Sau khi NN VN Dân chủ cộng hòa được thành lập, Người càng quan tâm nhiều
hơn đến Hiến pháp, pháp luật
• Kêu gọi Tổng truyển cử trong cả nước 6/1/1946: QH đầu tiên được diễn ra
• Hai lầm HCM chủ trì soạn thảo Hiến pháp (1946-1959)
 NN VNDCCH mang tính hợp hiến, hợp pháp
- NN quản lý bẳng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống
• Quản lý xã hội bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến pháp
là pháp luật tối cao
• Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp- hành pháp- tư pháp (Tam quyền phân lập: ở VN, không cần tam quyền phân
lập như phương Tây, nhưng cần có sự phân công, phối hợp giữa 3 cơ quan này)
- Biện pháp để Pháp luật thực thi trong thực tế:
• Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân
• Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài
• Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành
• Thực thi pahsp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
8, NN có sự thống nhất giữa giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc
a, Bản chất giai cấp công nhân của NN
- Bản chất giai cấp công nhân của NN- NN luôn mang bản chất của một giai cấp
- Nhà nước dân chủ mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì:
• Thứ nhất, do ĐCSVN lãnh đạo nhà nước
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lỗi, chủ trương để NN ban hành pháp luật Hiến pháp
+ Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ
máy nhà nước
+ Đảng lãnh đạo NN bằng công tác kiểm tra
• Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của NN
(vì giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất đi lên CNXH)
• Thứ 3, thế hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
• Thứ 4, lực lượng của NN đó là liên minh công- nông- tẩng lớp trí thức, do giai cấp
công nhân lãnh đạo
9, Biện pháp xây dựng NN trong sạch, vững mạnh
a, Đề phòng và khắc phục những tiêu cực

- 6 căn bệnh :
Trái phép ,Cậy thế, Hủ hóa, Tư túng, Chia rẽ, Kiêu ngạo
- Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa
 Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình
-

• Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phận sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân
• Đối với việc: tận tụy với công việc

b, Chống 3 thứ giặc nội xâm


- Giặc nội xâm là giặc trong lòng, do lòng mình sinh ra
- Căn nguyên: chủ nghĩa cá nhân
- Khó phát hiện và đấu tranh hơn giặc ngoại xâm
- Gồm 3 loại giặc:
• Tham ô: ăn cắp của công
• Lãng phí: tiêu dùng không hợp lý
• Quan liêu: xa rời công việc, không tập trung vào nhiệm vụ được giao
- Trong đó, tham ô và lãng phí là do quan liêu mà ra
- Giữa tham ô và lãng phí thì tội lãng phí nghiêm trọng hơn vì chính chủ thể không
biết rằng mình đang lãng phí ➔ không ý thức được mình gây hại cho đất nước
c, Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực
tế trị nước
( nhược điểm của đạo đức là không có tính bắt buộc, của pháp luật là thiếu tình cảm)
- Trong lịch sử, muốn trị nước thành công: phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường
pháp luật
- Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, xem trọng cả
giáo dục đạo đức

***Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là 2 hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong trị
nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết
hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong
nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra
rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác,
trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
10, Vai trò, vị trí của đạo đức
a, Đạo đức là gốc của người cách mạng
- Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng (KT-XH) quyết định,
song tác động trở lại với xã hội
• Đạo đức là đời sống tinh thần của con người:
Đời sống xã hội:
+ Đời sống vật chất: lao động sản xuất
+ Đời sống tinh thần: đạo đức, phong tục tập quán, văn hóa
• Do cơ sở hạ tầng (KT-XH) quyết định: chế độ nào đạo đức nấy
• Đạo đức tác động trở lại KT-XH: chiến tranh VN
- Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên
• “Đạo đức như là gốc của cây cối, là cội nguồn của sông suối”
 Cây không có gốc thì không sống được, sông suối không có nguồn thì sẽ cạn
nước, còn con người không có đạo đức thì không phải là con người
- Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân
• Con người:
+ Con: sinh học, tự nhiên
+ Người: tổng hòa các mqh xã hội: đạo đức
• Lòng cao thượng: hoàn thành tốt công việc được giao, bất kể là ai, ngành gì
- Giữa Đức và Tài, HCM xem trọng đạo đức
• Chữ tài và chữ đức đã có trong văn hóa VN từ thời xa xưa
Nguyễn Du:
+ “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” (ý là chữ tâm quan trọng hơn chữ tài)
+ “Có tài mà cậy chi tài, chữ tài liền với chữ tai một vần” (ý là nếu có tài năng
nhưng không có đạo đức thì sẽ gây ra tai họa)
• Từ đó, Bác Hồ phát triển thêm
“ Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc
gì cũng khó”
- HCM làm một cuộc cách mạng trong lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức mới-
đạo đức cách mạng
• Đạo đức cũ là đạo đức của thời kỳ phong kiến
• Đạo đức mới là đạo đức của nhân dân ở thời đại mới
- HCM đặc biệt quan tấm đến giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên
b, Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với CNXH
- CNXH chưa phải ở lý tưởng cao xa, ở mức sống dồi dào, ở tư tưởng được tự do,
giải phóng
- Nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú,
bằng tấm gương sống, bằng hành động của mình chiến đấu cho lý tưởng XHCN
trở thành hiện thực
11, So sánh quan điểm của HCM với Nho giáo về “Trung- hiếu- cần- kiệm”
- HCM có sự vận dụng, phát triển, sáng tạo và nâng tầm các phẩm chất truyền thống
Nho giáo

Nho giáo HCM


Trung - Với vua, thiên tử - Với nước, quê hương, tổ quốc
- Mọi quyền hành đều thuộc về tay vua • Yêu quê hương, đất nước
- Mọi người dân đều phải trung thành • Trung thành
tuyệt đối với vua • Biểu hiện cụ thể
Hạn chế: đa số người dân đều trung Mọi người đều phải yêu
thành chỉ với 1 vua bất kể đó là vua tốt hay thương, trung thành với quê
xấu hương, đất nước
Hiếu - Với cha mẹ - Với dân
• Yêu thương cha mẹ (cha mẹ cũng là dân
• Nghe lời cha mẹ nghĩa rộng hơn bên Nho
cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy giáo)
• Chăm sóc cha mẹ khi về già • Yêu thương cha mẹ
• Yêu dân, kính dân
Cần - Một người cần cù để làm giàu cho - Mọi người dân, cả nước đều
chính họ phải cần cù để xây dựng
đất nước
Kiệm - Một người tiết kiệm - Mọi người, cả nước đều
phải tiết kiệm

12, Phân tích các phẩm chất đạo đức cơ bản


• HCM có sự vận dụng, phát triển, sáng tạo và nâng tầm các phẩm chất truyền thống
Nho giáo
• Có 4 phẩm chất đạo đức cơ bản :
• Trung với nước, hiếu với dân
• Cần- kiệm- liêm- chính- chí công vô tư
• Yêu thương con người
• Tinh thần quốc tế trong sáng
a, Trung với nước, hiếu với dân
• Trung với nước: yêu tổ quốc, trung thành với sự nghiệp giải phóng đất nước, giải
phóng con người
• Hiếu với dân: yêu kính đối với nhân dân như yêu thương cha mẹ mình - Bảng so
sánh
b, Cần- kiệm- liêm- chính- chí công vô tư

- Cần cù: siêng năng, dẻo dai, có năng suất lao động cao, làm việc có kế hoạch, biết
cách phân công
- Kiệm: tiết kiệm, không xa xí, không hoang phí, không bừa bãi
Cần và kiệm như 2 chân của con người
- Liêm: là trong sạch, không tham lam, không tham của công, không tham tiền bạc,
địa vị, nịnh hót, không lấy của chung thành của riêng
Thực hành liêm:
• Cán bộ: phải thực hành liêm khiết, gương mẫu cho nhân dân
• Dân: phải hỗ trợ, giúp cán bộ thực hành liêm
- Chính: là không tà, là ngay ngắn, đúng đắn
- Chí công vô tư
• Thực chất: quét sạch chủ nghĩa cá nhân, là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
• Từ lòng mà ra: một lòng hướng về nhân dân, Tổ quốc, đồng bào
• Nhân, trí, tín, dũng, liêm
c, Yêu thương con người:
- Yêu thương con người: dành cho người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột
- Yêu gia đình, anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, nhân loại - Tha lỗi cho những
người mắc sai lầm, biết sửa chữa
- Yêu thương nhưng phải biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau
d, Có tinh thần quốc tế trong sáng
- Tinh thần đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới “bốn phương vô sản đều là
anh em”
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động trên thế giời
- Đoàn kết với những người tiến bộ, văn minh trên thế giới
- Đoàn kết quốc tế để hướng đến CNXH, độc lập, dân chủ, tiến bộ
- Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước

13, Từ mối quan hệ giữa tài-đức, hãy liên hệ


- Giữa Đức và Tài, HCM xem trọng đạo đức
• Chữ tài và chữ đức đã có trong văn hóa VN từ thời xa xưa
Nguyễn Du:
+ “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” (ý là chữ tâm quan trọng hơn chữ tài) + “Có tài
mà cậy chi tài, chữ tài liền với chữ tai một vần” (ý là nếu có tài năng nhưng không có
đạo đức thì sẽ gây ra tai họa)
• Từ đó, Bác Hồ phát triển thêm
“ Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó”
- Có mqh mật thiết với nhau
- Nếu không có tài: khó có thể cống hiến cho sự phát triển của xã hội
- Nếu không có đức: dễ đi chệch hướng, gây hại cho xã hội
- Vậy nên phải tu dưỡng cả hai
• Tu dưỡng tài: chăm chỉ tham gia học tập, thường xuyên tư duy, suy nghĩ, sáng tạo
và phát triển bản thân ở nhiều lĩnh vực
• Tu dưỡng đức: rèn luyện đạo đức hàng ngày, sống chân thành hòa nhập, yêu
thương con người, có tấm lòng lương thiện, bác ái, sẵn sàng giúp đỡ người khác

14, Phân tích các câu nói sau đây:


a, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Vai trò của đoàn kết:
Đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng VN
• Đoàn kết là chiến lược cách mạng:
+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước đó là do thiếu đoàn kết
+ Cách mạng muốn thành công thì phải có lực lượng
+ Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần đoàn kết

+ đoàn kết là điểm mẹ của cách mạng, là điểm mẹ thành công, các điểm khác
mới thành công được
• Đoàn kết đảm bảo thắng lợi của CMVN
+Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng VN như
đêm đông đen tối, không có đường ra
+ Khi có Đảng, thực tiễn CMVN đã thay đổi bản chất ➔ HCM rút ra chân lý trên
• Đoàn kết dân tộc
• Đoàn kết không phải tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, mà là một tập hợp bền vững có
tổ chức, có định hướng, có sự lãnh đạo
• Có phạm vị rộng lớn hơn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ thông qua Mặt trận dân tộc
nhân dân thống nhất
- Ý nghĩa câu nói
•Đoàn kết thì sẽ thành công
• Muốn thành công thì trước hết phải đoàn kết
• Đoàn kết trong nội bộ đảng, đoàn kết cả nước, đoàn kết quốc tế
- Liên hệ
• Kim chỉ nan để học tập theo
b, “Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
- Đây là câu nói về rèn luyện đạo đức
- Lý do phải rèn luyện đạo đức hàng ngày: không ai là hoàn hảo, và cũng không ai
là mãi mãi tốt. Hôm nay bạn có thể tốt, nhưng ngày mai chưa chắc bạn đã tốt
- Chúng ta cần rèn luyện đạo đức bằng cách mài dũa hàng ngày
- Rèn luyện những phẩm chất:
• Trung với nước, hiếu với dân
• Cần- kiệm- liêm- chính- chí công vô tư
• Yêu thương con người
• Có tinh thần quốc tế trong sáng
- Liên hệ với bản thân
• Tu dưỡng đạo đức hàng ngày
• sống chân thành hòa nhập, yêu thương con người, có tấm lòng lương thiện, bác ái,
sẵn sàng giúp đỡ người khác

15, Liên hệ bản thân về tu dưỡng đạo đức


- Học tập theo phong cách sống và tư tưởng HCM
• Yêu tổ quốc, yêu đồng bào
• Tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
đổi mới của Đảng;
• Tin tưởng và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
• Chấp hành tốt Hiến pháp, pháp luật
• Thực hiện tốt “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, có tinh thần làm việc nhóm, giúp đỡ bạn bè
• Cần cù, siêng năng nhưng phải có kế hoạch và có phân công hợp lý
• Sống tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng
• Trong sạch, không tham lam, nịnh hót
• Ngay thẳng, đứng đắn
• Yêu gia đình, anh em, bạn bè
• Có tinh thần cởi mở, giao lưu, kết bạn, hợp tác với bạn bè quốc tế
• Có ý thức trong tự phê bình và phê bình; biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người
khác; tích cực đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ,

6. Đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta
hiện nay.
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng
- Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn
cảnh
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất
thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ
chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học.Liên minh công – nông – tri
thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống
nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó chính
là Mặt trận dân tộc thống nhất:
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những
nguyên tắc cơ bản sau:
+Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân,
chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao
động trí óc.
+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết
một chiều, không đấu tranh đúng mức.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng
lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại
gần nhau hơn
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp
phần làm tăng cường tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu
đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn
tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra
nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, vận hội
rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, đưa nước ta hòa nhập với khu vực và thế giới
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị:tạm gác lại bất đồng, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây
dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu
chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây
dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới
II, CÂU HỎI NGẮN
1, ND về mặt chính trị trong CNXH
xây dựng
- Chế độ dân chủ
- NN của dân, do dân, vì dân
2, ND về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ

Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
3, Kẻ thù nguy hiểm số một của CNXH

Chủ nghĩa cá nhân


4, Thực chất thời kỳ quá độ
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
- Nhằm xây dựng thành công XHCN ở VN
5, Đặc điểm thời kỳ quá độ
VN đi lên xây dựng XHCN từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của CNTB
- “Tiến thẳng”: từ chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH, bao gồm cả những bước
quanh co, không phải 1 bước lên CNXH
- “Không kinh qua TBCN”: bỏ qua QHSX TBCN, kế thừa những giá trị về LLSX
mà nhân loại đã đạt được ở thời kỳ TBCN
6, Nhiệm vụ thời kỳ quá độ
- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế- kỹ thuật, văn hóa- xã hội cho CNXH
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
7, Tại sao thời kỳ quá độ lại lâu dài, khó khăn
- Đây thực sự là một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh
vực
- Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới
- Luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập
8, Nhân tố nào quyết định đến sự thành công của thời kỳ quá độ

Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
9, “HCM chủ trương xây dựng CNXH theo mô hình của Liên Xô” đúng hay sai?
Sai
- HCM yêu cầu ta phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước nhưng không được áp dụng
một cách rập khuôn, máy móc
- Liên Xô và Việt Nam có điều kiện và hoàn cảnh lịch sử khác nhau
 Xây dựng CNXH ở VN theo mô hình 3 bước
• 1, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
• 2, phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
• 3, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
10, “HCM chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN” đúng hay sai?
Sai
- HCM ưu tiên phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đặc biết là kinh tế NN
nhưng cũng tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế tư nhân
- Ở thời kỳ quá độ lên CNXH, sở hữu tư bản thư nhân không còn là hình thức sở
hữu thống trị, nhưng vẫn tồn tại đan xen với sở hữu nhà nước, kể cả trong các
ngành kinh tế then chốt
11, Tại sao HCM lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu của thời kỳ quá độ
- Có ĐKTN thuận lợi
- Có truyền thống lâu đời người dân có kinh nghiệm không cần tốn thời
gian để đào tạo
- Giải quyết nạn đói
- Tạo công ăn việc làm, cung cấp nguyên nhiên liệu cho công nghiệp, cung cấp hàng
hóa cho xuất khẩu
- Đầu tư ít vốn nhưng thu hồi vốn nhanh
12, Vì sao phải xây dựng Đảng
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau
- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất
- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt
13, Nguyên tắc nào trong xây dựng Đảng là quan trọng nhất
Nguyên tắc tập trung dân chủ
14, Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng nhất
Trung với nước, hiếu với dân
15, Nguyên tắc nào trong xây dựng và rèn luyện đạo đức là quan trọng nhất

Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức


16, Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ
- Quyền bẩu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước
- Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
- Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự
tín nhiệm của nhân dâ
17, Luận điểm nào của HCM về nhà nước dân chủ là sáng tạo nhất
Dân chủ nghĩa là dân vừa là chủ và dân vừa làm chủ
- Là chủ: thân phận, địa vị cao nhất thuộc về nhân dân
- Làm chủ: phải có quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm tương xứng với thân phận
18, Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc là ai
Toàn dân
- Toàn dân
• Toàn thể dân tộc, đồng bào “mọi con dân VN”, “Con rồng cháu tiên”
• Là cá nhân mỗi con người
 Tất cả đều là chủ thể của khối đại đoàn kết, phải tập hợp được tất cả mọi
người vào một khối thống nhất
- Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
• Tất cả mọi người VN trong và ngoài nước “đồng bào”
• Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội
• Tất cả các dân tộc, tôn giáo
• Tất cả những người đứng đầu các tôn giáo
19, Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc
Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất

20, Bước đi của thời kỳ quá độ


- 1, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
- 2, phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
- 3, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều
hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định

You might also like