You are on page 1of 7

Phân tích về nội dung của phương án chọn

Chứng minh phương án chọn: từ câu nói của CN Mác Leenin hoặc thực tiễn

Tự luận

1. So sánh về nền dân chủ tư bản chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Nội dung so sánh Tư bản chủ nghĩa Xã hội chủ nghĩa


Kinh tế Đặc điểm đặc trưng nhất của chủ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực
nghĩa tư bản là nhìn nhận quyền hiện chế độ công hữu ( quyền sở
sở hữu tư nhân về tư liệu sản hữu toàn dân, tập thể, nhà nước)
xuất, quyền này được Nhà về tư liệu sản xuất và thực hiện chế
nước tư bản chủ nghĩa bảo vệ về độ phân phối lợi ích theo kết quả
mặt luật pháp. lao động là chủ yếu.
Tổ chức quản lý nằm trong tay Tổ chức quản lý nằm trong tay đa
thiểu số (giai cấp tư sản), phân số
phối theo quyền sở hữu đối với
tư liệu sản xuất.
Chính trị Quyền lãnh đạo chính trị nằm Quyền lãnh đạo chính trị nằm
trong tay giai cấp tư sản trong tay giai cấp công nhân
thông qua đảng của nó với toàn xã
hội – đảng Cộng sản.
Nền dân chủ tư sản đảm bảo Nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền
quyền lực và lợi ích của giai cấp lực thuộc về nhân dân, đảm bảo
tư sản, còn đại đa số nhân dân thực hiện lợi ích của toàn thể
lao động nghèo khổ thì bị nhiều nhân dân trong đó có giai cấp công
hạn chế trong thực thi các quyền nhân.
dân chủ dù đã được long trọng Nền dân chủ XHCN thực hiện chế
tuyên bố trong các hiến pháp tư độ nhất nguyên, một đảng lãnh
sản đạo
Nền dân chủ TBCN thực hiện chế
độ đa nguyên, đa đảng
Bản chất nhà nước là nhà
nước pháp quyền tư sản (tam Bản chất nhà nước là nhà
quyền phân lập) nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (thống nhất và phân công
giữa lập pháp, hành pháp và tư
pháp)

Văn hóa – Xã hội Lấy hệ tư tưởng của giai cấp tư Lấy hệ tư tưởng Mác – Lenin – hệ
sản làm chủ đạo, giữ vai trò chi tư tưởng giai cấp công nhân làm
phối trong mọi lĩnh vực của đời chủ đạo đối với mọi hình thái ý
sống, ý thức xã hội. thức trong xã hội, đồng thời tiếp
thu những tinh hoa văn hóa truyền
thống dân tộc. Nhân dân được làm
chủ những giá trị tinh thần, nâng
cao trình độ văn hóa,…
 Từ những phương diện về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, ta có thể khẳng định tính
ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhờ nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa
học của chủ nghĩa Mác – Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào
quần chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; thông
qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị,
trình độ văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hiện hữu hiệu những yêu
cầu dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển xã hội. Chỉ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ vì những
động cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân.

2. Giai cấp công nhân trong xây dựng xã hội mới? (Khái niệm GCCN, Những đặc điểm của gccn (4
đặc điểm), nd sứ mệnh lịch sử của GCCN và sự biến đổi của nó trong giai đoạn hiện nay)
Khái niệm GCCN
Đặc điểm GCCN
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên 3 nội dung cơ bản:
- Nội dung kinh tế: Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu
ngày càng phát triển của xã hội.
- Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa và nhà nước của giai cấp công nhân. Ngoài ra, giai cấp
công nhân còn cần phải giải quyết các vấn đề chính trị xã hội đặt ra trong tiến trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa như: liên minh giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng
lớp xã hội khác, vấn đề đoàn kết dân tộc, xây dựng xã hội mới, con người mới xã hội

chủ nghĩa.
- Nội dung văn hóa – tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa
tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới, cái tiến bộ, phát
triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải phóng đó là:
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, người lao động và con người

Sự biến đổi của sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay

So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có những
điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử
mới.

Về điểm tương đồng

- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện
đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa
ngày càng cao. Ở các nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công nhân tỷ lệ thuận
với sự phát triển kinh tế.
- Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai
cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Như vậy, xung đột về lợi ích cơ
bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, vẫn
là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và
chủ nghĩa xã hội
 Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX, có thể
khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác -
Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vận có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong thời
đại ngày nay.

Về điểm khác biệt

- Về mặt số lương, sự xuất hiện của những ngành nghề mới hiện nay đã thu hút một lực
lượng lao động nhất định, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ về số lượng của GCCN
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội hiện nay còn được thể hiện trên phương
diện chất lượng lao động. Ngày nay, cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có
những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện
công nhân của nền công nghiệp tự động hoá, với việc áp dụng phổ biến công nghệ
thông tin vào sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, giai cấp công
nhân có xu hướng “trí thứ hoá” ngày càng tăng, và cũng ngày càng tiếp thu đông đảo
thêm những người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình.
 Giai cấp công nhân hiện đại vẫn tồn tại, vẫn có sứ mệnh lịch sử của mình trong xã hội tư bản
hiện đại

3. Chủ nghĩa xã hội ở việt nam là tính tất yếu của lịch sử?

Trước hết, tính tất yếu của việc phát triển lên chủ nghĩa xã hội ở VN được thể hiện qua học
thuyết hình thái kinh tế xã hội Mác – Lenin. Học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người
với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải trải qua 5 HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ
thể về không gian và thời gian, do những điều kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài
và bên trong chi phối, không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua tất cả các HTKTXH từ thấp
đến cao theo một trình tự sơ đồ chung. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH nào
đó trong tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước.
Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật khách quan. Như vậy, học thuyết hình thái kinh tế xã hội xã
hội của chủ nghĩa Mác – Lenin đã chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản
chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sử tự nhiên. Việt
Nam, tuân theo quy luật tự nhiên của quá trình lịch sử, phát triển lên chủ nghĩa xã hội là một tất
yếu

Thứ 2, việc phát triển lên CNXH ở Việt nam là phù hợp với xu thế của thời đại bấy giờ. Sự thành
công của Cách mạng Tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử phát triển của
nhân loại. Nó là mốc son đánh dấu sự thắng lợi lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNXH,
khẳng định tính khoa học, cách mạng và giá trị trường tồn trong học thuyết về hình thái kinh tế -
xã hội. Từ đây, CNXH khoa học không chỉ dừng lại ở góc độ lý luận mà đã trở thành hiện thực, lý
tưởng Chủ nghĩa cộng sản không còn là “bóng ma ám ảnh châu Âu,” mà đã trở thành một thực
thể hùng mạnh chứng minh tính ưu việt của một thế giới hoàn toàn mới - thế giới xã hội chủ
nghĩa. Nó thực sự biến ước mơ cao đẹp của con người về một chế độ xã hội có văn hóa, đạo đức
không còn áp bức, bất công thành hiện thực trong xã hội.

Thứ ba, Việt Nam lựa chọn con đường phát triển lên CNXH là hoàn toàn phù hợp tính tất yếu
của lịch sử. Có thể thấy, lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ thực dân của nước
ta chứng minh rằng, trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, có nhiều phong trào đấu tranh
chống Pháp thấm đượm tinh thần yêu nước, bất khuất, song đều lâm vào bế tắc và cuối cùng
thất bại. Đó là sự bế tắc và thất bại về đường lối chiến lược. Và như vậy, tất cả các phương án
chính trị của các giai cấp, từ đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đến những
đường lối theo lập trường nông dân, lập trường tiểu tư sản, tư sản, đều được lịch sử khảo
nghiệm nhưng rốt cuộc đều thất bại. Trong bối cảnh đó, Đảng ta ra đời, nhanh chóng gương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đưa sự nghiệp Cách mạng Việt Nam không ngừng phát triển đi
lên.

Cuối cùng, Việt Nam lựa chọn con đường phát triển lên CNXH là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế.

- Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng
sản xuất thế giới phát triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của quá
trình xã hội hóa sản xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế. Trong điều kiện
kinh tế thế giới có bước nhảy vọt về cơ sở vật chất - kỹ thuật, xã hội loài người đòi hỏi
phát triển lên một xã hội mới của nền văn minh cao hơn - đó là nền văn minh của kinh
tế tri thức. Do đó, quá độ lên CNXH là con đường phát triển hợp quy luật khách quan.
- Sự lựa chọn xu hướng phát triển. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, từ
nền nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế nước ta nảy sinh một yêu cầu khách quan là:
chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa và thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ phát
triển lên thành sản xuất lớn dựa trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nếu để nền
kinh tế phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế TBCN, sẽ dẫn đến những hậu quả
như: nhân dân lao động lại rơi xuống địa vị người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể
thực hiện được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người, hướng tới mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. CNTB vẫn không thể khắc phục
được những mâu thuẫn, bất công xã hội thuộc về bản chất của chế độ TBCN. Vì thế,
Đảng ta đã lựa chọn hướng đi phù hợp với lịch sử cụ thể của Việt Nam là thực hiện quá
độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.

Trong thời kỳ đi lên CNXH, Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách để phát triển CNXH
cho phù hợp vơi thời đại, chẳng hạn như Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm
vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời
đại; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.

4. Xây dựng thời kỳ quá độ ( quan điểm CN MÁc lê nin, độ dài thời kỳ quá độ, đặc điểm, tính
chất thời kỳ quá độ, vận dụng ở VN hiện nay =>Tình hình thế giới xuất hiện từ liên xô sụp đổ
( chính trị), kinh tế( xu hướng toàn cầu hóa), những khó khăn của Vn=> định hướng chủ nghĩa
XH việt

Thứ nhất, Theo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra
đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định. Chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, vẫn còn tồn tại áp bức bóc lột bất công,
đối kháng giai cấp (mâu thuẫn cơ bản chủ yếu về mặt chính trị giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản). Chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, đã xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột bất
công, không còn đối kháng giai cấp. Mục đích của CNXH là xóa bỏ chế độ người bóc lột bất công,
không còn đối kháng giai cấp. Với những thuộc tính cơ bản, phải trải qua thời kì quá độ thì
những điều đó mới được xây dựng. Muốn đạt được những điều tích cực ở CNXH thì phải trải
qua thời kì quá độ. Thời kì xây dựng những tiền đề vật chất kĩ thuật, đời sống vật chất - tinh
thần, kinh tế chính trị, văn hóa tư tưởng xã hội để cho CNXH ra đời.

Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư
bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã
hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp, hoặc như V.l.Lênin cho rằng, những
nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi
lên chủ nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào đó nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở thành đảng cầm quyền) và được một hay nhiều
nước tiên tiến giúp đỡ.

Đặc điểm của thời kỳ quá độ


( xem sách trang 57)

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong bối cảnh quốc tế

- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Tình hình đó tạo thời cơ phát
triển, đồng thời đặt ra những thách thức gay gắt đối với Việt Nam.

- Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhưng chúng ta vẫn kiên định mục
tiêu, lý tưởng, đồng thời đổi mới giành được những thành tựu to lớn, phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế có bước hồi phục tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong khi các thế
lực thù địch tìm mọi cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.

- Hiện tại chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển nhưng về bản chất vẫn là một chế độ
áp bức, bóc lột bất công.
- Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn,
phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ
độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc. Đồng thời, cùng với nhân dân thế giới hợp tác giải
quyết những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người, như: gìn giữ
hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch
bệnh hiểm nghèo...

Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi
ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thử thách, nhưng sẽ có những
bước tiến mới. Theo quy luật tiên hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong bối cảnh trong nước

- Về thuận lợi
Sự sụp đổ của Liên xô đã giúp VN có kinh nghiệm từ thực tiễn trong quá trình quá độ
lên CNXH. Việt nam có được kinh nghiệm, tìm kiếm các bước chiến lược phù hợp hơn
trên thực tế. Thực tiễn này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội
chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất nước. Tránh các sai lầm trong việc thực hiện
triển khai chiến lược trong mô hình ở các quốc gia khác. Lựa chọn chiến lược phù hợp,
khả thi trong điều kiện và tình hình đất nước.

Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và
dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng; nhân dân ta có lòng
yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo,
luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng
được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển

- Về khó khăn
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975, đất nước thống
nhất, cả nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Trong giai đoạn này, nước ta gặp
nhiều khó khăn do vừa bước ra khỏi cuộc chiến tranh, không có đủ tiềm lực về tài chính
để phục hồi, ổn định.
Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. Các rào cản của các
thế lực thù địch trong mục tiêu xây dựng chế độ mới gặp nhiều thách thức.
Nước ta còn phải đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. Có thể hiểu cái cũ ở đây không chỉ là
những tàn dư của xã hội tiền tư bản mà xã hội ta mới thoát ra mấy chục năm qua, mà
cái cũ ở đây còn là những yếu tố tư bản chủ nghĩa đang và sẽ hiện diện trong đời sống
kinh tế - xã hội

You might also like