Professional Documents
Culture Documents
T Trung Đan, Acetone - Chlorobenzene (Phương)
T Trung Đan, Acetone - Chlorobenzene (Phương)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHƯNG CẤT HỖN HỢP
ACETONE – CHLOROBENZENE
SỬ DỤNG THÁP MÂM CHÓP
2 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Đánh giá được sự phù hợp, điểm mạnh, yếu của thiết kế 0 – 1,0
6 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
2 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 2,5
3 Đánh giá được sự phù hợp, điểm mạnh, yếu của thiết kế 0 – 1,0
6 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
1 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 3,0
3 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
4 Trình bày được những nội dung cốt lõi của đồ án 0 – 1,0
1 Lập qui trình công nghệ và tính toán được các chi tiết thiết bị 0 – 3,0
3 Hoàn thành thuyết minh thiết kế đầy đủ, chính xác và logic 0 – 1,0
4 Trình bày được những nội dung cốt lõi của đồ án 0 – 1,0
Lời đầu tiên em xin cảm ơn các quý thầy cô, bạn bè những người đã đồng hành và hỗ
trợ tụi em trong khoảng thời gian vừa qua. Em xin gửi đến cô Hồ Phương một lời cảm
ơn đặt biệt dành cho cô, một người cô đã đồng hành cùng chúng em trong suốt khoảng
thời gian khó khăn vừa qua. Cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em rất nhiều
để có thể hoàn thành đồ án thiết bị máy hóa chất một cách tốt nhất. Bên cạnh đó chúng
em cũng lời cảm ơn đến các quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và thầy cô khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm nói riêng
đã giảng dạy, cung cấp những kiến thức vô cùng quý báu ở các môn cơ sở ngành cũng
như các môn chuyên ngành và những kiến thức liên quan để chúng em có thể hoàn
thành bài Đồ án Máy - Thiết bị lần này.
Ở môn đồ án thiết bị máy hóa chất này đây là lần đầu tiên tụi em tiếp xúc và hoàn
thành, bởi vậy cũng không thể nào tránh khỏi những thiếu sót do chúng em chưa có
kinh nghiệm thực tế cũng như khả năng làm việc còn hạn chế vì vậy không thể phân
tích đánh giá một cách hoàn chỉnh, một cách tối ưu nhất. Tuy nhiên với sự hướng dẫn
tận tình đầy đủ của cô mà từ đó chúng em có thêm nhiều kiến thức mới cũng như là
cách nhìn mới hơn về vấn đề, cùng với những kinh nghiệm quý báu và tư cách là
người đi trước của cô mà nhờ đó mà tụi em đã tiến bộ rất nhiều trong việc phân tích
đánh giá một cách khách quan nhất, một cách đầy đủ nhất về một thiết bị công nghiệp.
Cuối cùng, chúng em thật sự mong muốn các giáo viên phản biện cũng như cô Hồ
Phương có thể góp ý và nhận xét một cách công tâm nhất, để chúng em có thể hoàn
thành môn Đồ án Máy - Thiết bị một cách tốt nhất, trưởng thành hơn qua từng môn
học.
i
MỤC LỤC
ii
4.1.2. Đường kính đoạn chưng..............................................................................31
4.1.3. Kết luận.......................................................................................................35
4.1.4. Chiều cao tháp mâm chóp...........................................................................35
4.1.5. Chiều cao toàn tháp mâm chóp...................................................................36
4.2. Mâm chóp – Trở lực mâm chóp.........................................................................36
4.2.1. Tính toán chóp.............................................................................................36
4.2.2. Tính ống chảy chuyền.................................................................................39
4.2.3. Trở lực của tháp chưng cất.........................................................................43
4.3. Tính bề dày thân tháp.........................................................................................48
4.4. Bích ghép thân và đáy nắp.................................................................................51
4.4.1. Bích và đệm để nối và bít kín thiết bị..........................................................51
4.4.2. Đường kính các ống dẫn - Bích ghép các ống dẫn......................................53
4.4.3. Bích để nối các ống dẫn..............................................................................57
4.5. Tai treo, giá đỡ...................................................................................................58
4.5.1. Tính sơ bộ khối lượng toàn tháp.................................................................58
4.5.2. Tính chân đỡ tháp........................................................................................61
4.5.3. Tính tai treo tháp.........................................................................................62
CHƯƠNG 5: THIẾT BỊ PHỤ...........................................................................................
5.1. Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh........................................................................63
5.2. Thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh......................................................................70
5.3. Thiết bị gia nhiệt dòng nhập liệu đến nhiệt độ sôi.............................................76
5.4. Thiết bị làm nguội dòng sản phẩm đáy..............................................................83
5.5. Nồi đun gia nhiệt sản phẩm gia nhiệt sản phẩm đáy..........................................88
5.5.1. Suất lượng hơi nước cần dùng.....................................................................89
5.5.2. Xác định bề mặt truyền nhiệt......................................................................89
5.6. Bồn cao vị...........................................................................................................94
5.6.1. Bồn cao vị....................................................................................................94
5.6.1.1. Tổn thất đường ống dẫn đoạn qua thiết bị đun sôi nhập liệu:..............94
5.6.1.2. Tổn thất dung dịch khi đi qua thiết bị trao đổi nhiệt:...........................96
5.6.1.3. Tổn thất đường ống dẫn từ thiết bị gia nhiệt qua tháp:........................98
5.6.1.4. Chiều cao bồn cao vị..........................................................................100
5.7. Bơm..................................................................................................................101
5.7.1.1. Bơm nhập liệu....................................................................................101
iii
5.7.1.2. Bơm hoàn lưu.....................................................................................105
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH THIẾT BỊ.....................................................
6.1. Khối lượng thép X18H10T trong tháp chưng cất:...........................................110
6.2. Khối lượng thép CT3........................................................................................110
6.3. Khối lượng đường ống dẫn..............................................................................110
6.4. Bảng thống kê vật tư........................................................................................111
KẾT LUẬN.....................................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................114
PHỤ LỤC CÁC KÍ HIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG................................................................115
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Công thức cấu tạo và các thông số vật lý của acetone....................................4
Bảng 1.2: Công thức cấu tạo và các thông số vật lý của chlorobenzene.........................5
Bảng 1.3: Thành phần tỷ lệ cân bằng lỏng hơi của các cấu tử trong hệ acetone –
chlorobenzene..................................................................................................................6
Bảng 3.1: Bảng thống kê vật chất.................................................................................12
Bảng 4.1: Bảng kích thước tai treo................................................................................62
Bảng 6.1: Bảng thống kê vật tư...................................................................................111
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Giản đồ tỉ lệ lỏng – hơi của hệ acetone – chlorobenzene theo nhiệt độ..........6
Hình 1.2: Giản đồ tỉ lệ acetone trong pha lỏng theo tỉ lệ phần trăm mol acetone trong
pha hơi của hệ acetone – chlorobenzene.........................................................................7
Hình 3.1: Đồ thị ngoại suy số mâm chưng cất theo lý thuyết.......................................15
Hình 4.1: Mô hình phần mâm hiệu dụng......................................................................43
Hình 4.2: Hình mặt bích thiết bị....................................................................................51
Hình 4.3: Hình ảnh minh họa bích nối các ống dẫn......................................................57
Hình 4.4: Hình minh họa chân đỡ thiết bị đặt thẳng đứng............................................61
Hình 4.5: Hình ảnh minh họa chân đỡ thiết bị..............................................................62
Hình 5.1. Hình minh họa về cấu tạo thiết bị bình ngưng ống chùm nằm ngang...........63
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Hóa học luôn là một lĩnh vực luôn luôn tồn tại và không ngừng phát triển vì vậy mà
ngành công nghiệp hóa học càng ngày càng phát triển không chỉ có trong nước mà trên
toàn thế giới và đặc biệt là ngành công nghiệp hóa chất. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng
hóa chất ngày càng cao và yêu cầu về hóa chất ngày càng nghiêm ngặt phải phù hợp
với mục đích sử dụng và các quy trình sản xuất ngày càng phức tạp.
Nắm bắt được điều này mà khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm, trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực để có thể đào tạo
ra các kỹ sư chuyên ngành Hóa được trang bị kiến thức vững chắc cọ xát vào thực tế
để có thể đáp ứng và phù hợp các nhu cầu xã hội.
Môn Đồ án Máy – Thiết bị là một trong những môn học quan trọng mang tính tổng
hợp các kiến thức đã được học trong quá trình học tập. Môn học này giúp sinh viên có
thể hiểu được cách tính toán và đánh giá các yêu cầu về công nghệ, kết cấu, giá thành
của một thiết bị trong sản xuất. Đây là một môn học quan trọng giúp sinh viên có thể
cọ xát thực tế, từ đó tìm kiếm thông tin cách giải quyết tính toán... một cách cụ thể.
Nhiệm vụ của chúng em trong môn học này là: Thiết kế hệ thống chưng cất hỗn hợp
acetone – chlorobenzene sử dụng tháp mâm chóp. Với các thông số ban đầu như: năng
kg
suất nhập liệu 5000 h , nồng độ nhập liệu 10% acetone, nồng độ sản phẩm đỉnh
98% mol theo acetone, tỷ lệ thu hồi acetone đạt 98%.
-
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Chưng cất là quá trình sử dụng để tách các cấu tử trong một hỗn hợp chất lỏng cũng
như hỗn hợp khí - lỏng, khí đã hóa lỏng, thành các phần tử riêng biệt quá trình này dựa
vào độ bay hơi khác nhau giữa các cấu tử trong hỗn hợp. Lưu ý ta đang xét trong cùng
một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các cấu tử khác nhau trong hỗn hợp. Khi chưng
cất ta sẽ thu được nhiều sản phẩm và thường thì trong hỗn hợp có bao nhiêu cấu tử sẽ
thu được số sản phẩm tương ứng. Trong đề tài với hệ acetone và chlorobenzene ta chỉ
xét đến trường hợp hai cấu tử, khi đó quá trình chưng cất sẽ mang lại kết quả đó là ở
sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm phần tử acetone và rất ít cấu tử chlorobenzene. Ngược lại
ở sản phẩm đáy chủ yếu là cấu tử chlorobenzene và rất ít acetone.
Có nhiều phương pháp chưng cất khác nhau tùy theo điều kiện của các cấu tử trong
hỗn hợp. Trong thực tế người ta sử dụng các phương pháp chưng cất sau đây:
- Chưng cất đơn giản: Được dùng để tách các hỗn hợp có các cấu tử có nhiệt độ sôi
khác nhau và sản phẩm không đòi hỏi có độ tinh khiết cao. Phương pháp này
thường được dùng để tách sơ bộ hoặc làm sạch các cấu tử khỏi tạp chất.
- Chưng cất phân đoạn: dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào
sự chênh lệch nhiệt độ sôi không nhiều của các chất trong hỗn hợp. Sự phân tách
các cấu tử trải qua nhiều lần bay hơi ngưng tụ theo nhiệt độ của từng tỉ lệ thành
phần của các cấu tử trong hỗn hợp.
- Chưng bằng hơi nước trực tiếp: là phương pháp được sử dụng rộng rãi được ưa
dùng để tách các hỗn hợp gồm các chất khó bay hơi và tạp chất không bay hơi,
thường được ứng dụng trong trường hợp chất được tách không tan vào nước.
- Chưng cất lôi cuốn theo hơi nước: dựa trên sự khuếch tán và lôi cuốn theo hơi
nước của những hợp chất hữu cơ khi tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao. Hơi quá
nhiệt sẽ đi trực tiếp vào trong nguyên liệu và lôi cuốn tinh dầu có trong nguyên liệu
đi theo. Phương pháp chưng cất này cần nồi hơi riêng hoặc bộ phận hóa hơi riêng
nên tốn kém chi phí.
2
1.2. Tổng quan về thiết bị chưng cất
Hiện nay trong sản xuất để có thể tiến hành quá trình chưng cất cần kết hợp nhiều thiết
bị khác nhau. Tuy nhiên giữa các thiết bị đều có các yêu cầu cơ bản đó là diện tích bề
mặt tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ thuộc vào độ phân tán của lưu chất này vào
lưu chất kia. Bên cạnh đó, tháp chưng cất cũng đa dạng có rất nhiều loại với kích
thước và công dụng khác nhau. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng ta có các loại tháp
mâm, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun. Chúng ta chỉ
khảo xát hai loại tháp thường được sử dụng là tháp mâm và tháp chêm.
Tháp mâm gồm thân tháp có hình trụ thẳng đứng bên trong có các mâm có cấu tạo
khác nhau trên đó pha lỏng và pha hơi được tiếp xúc với nhau. Tuy nhiên quá trình
chung cả tháp được xem là tiếp xúc pha nghịch dòng mặc dù trên mỗi mâm tiếp xúc
pha giao dòng. Trong tháp mâm này gồm có hai loại là tháp mâm chóp đối với loại
tháp này mặc dù hiệu suất của quá trình cao, và độ hoạt động ổn định tốt, và đồng thời
lại tiêu tốn ít năng lượng, tuy nhiên lại có cấu tạo phức tạp đồng thời tiêu tốn nhiều vật
tư, có trở lực lớn và đặc biệt yêu cầu đầu vào chất lượng cao không thể làm việc với
chất lỏng bẩn. Đối với tháp mâm xuyên lỗ có hiệu suất cao, độ hoạt động tương đối ổn
định, tuy nhiên lại thấp hơn tháp mâm chóp, đồng thời nó cũng có những hạn chế đó là
yêu cầu đầu vào cao cũng như không làm việc với chất lỏng bẩn, yêu cầu độ lắp đặt
phức tạp.
Tháp chêm là một tháp hình trụ gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích hay hàn vật
chêm được đỏ đầy vào tháp theo một trong hai phương pháp đó là xếp ngẫu nhiên hay
xếp thứ tự yêu cầu chung của các loại vật chêm đó là phải có diện tích bề mặt lớn và
độ rỗng lớn để có thể giảm trở lực của pha khí, và vật liệu để làm vật chêm phải bền
hóa học và có khối lượng riêng nhỏ. Tuy nhiên trong thực tế không có vật chêm nào có
thể đạt được toàn bộ đã nêu nên tùy trường hợp mà ta lựa chọn vật chêm cho phù hợp.
Chất lỏng được phân phối ở đỉnh tháp qua bộ phận phân phối lỏng sao cho chất lỏng
phải thấm ướt hoàn toàn vật chêm. Đối với loại tháp này tuy có cấu tạo đơn giản, độ
trở lực thấp nhưng lại có hiệu suất truyền khối thấp, khó tăng năng suất, đồng thời độ
ổn định kém khối vận hành và thiết bị nặng nhưng lại có thể làm việc với chất lỏng
bẩn.
3
Dựa vào các tính chất cũng như hiệu quả của từng loại tháp, ta thấy rằng với hệ
acetone - chlorobenzene hoàn toàn phù hợp với thấp mâm chóp để có thể thực hiện
chưng cất với độ ổn định và hiệu suất cao.
1.3.1. Acetone
Acetone công thức phân tử là C3H6O,công thức cấu tạo và các tính thông số vật lý
được thể hiện ở bảng 1.1, là một chất lỏng dễ cháy, không màu và là dạng ketone đơn
giản nhất. Acetone tan trong nước và là dung môi chủ yếu dùng để làm sạch phòng thí
nghiệm, đồng thời là một chất dùng để tổng hợp các chất hữu cơ và còn được sử dụng
trong các thành phần hoạt chất của nước sơn móng tay.
Bảng 1.1: Công thức cấu tạo và các thông số vật lý của acetone.
Nhiệt độ sôi
56,1
791 kg/m3
Khối lượng riêng tại 20
0,322.103 N.s/m2
Độ nhớt tại 20
Trước đây, acetone được sản xuất bằng cách chưng cất acetate, ví dụ như calci acetate
ở phản ứng khử carboxyl. Ngày nay acetone được sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp từ
propene. Sản xuất trực tiếp bằng cách oxy hóa hay hydro hóa propene, sinh ra 2 –
propanol (isopropanol) và khi oxy hóa isopropanol sẽ được acetone. Đôi khi dung môi
acetone được sản xuất dưới dạng sản phẩm phụ của công nghiệp chưng cất.
Acetone có khả năng hòa tan nhiều chất hữu cơ và cũng dễ dàng được giải phóng ra
khỏi các dung dịch đó (do nhiệt độ sôi thấp) nên được dùng làm dung môi trong sản
xuất nhiều loại hóa chất, kể cả một số polymer. Bên cạnh đó còn được ứng dụng nhiều
làm dung môi hữu cơ trong công nghiệp (ví dụ cho vào vecni, sơn mài, cellulose
acetate, nhựa, cao su…). Nó hòa tan tốt tơ acetate, nitrocellulose, nhựa phenol -
formaldehyde, chất béo, dung môi pha sơn, mực in ống đồng. Acetone là nguyên liệu
4
để tổng hợp thủy tinh hữa cơ. Từ acetone có thể tổng hợp cetene, sulfonate (thuốc
ngủ), các holoform. Trong dược phẩm và mỹ phẩm aceton được dùng để làm chất bảo
quản thực phẩm và là thành phần tá dược trong các loại thuốc chữa bệnh. Ngoài ra,
acetone được kết hợp với các hợp chất khác để lột da chết, da khô.
1.3.2. Chlorobenzene
Chlorobenzene là một chất hữu cơ thơm có công thức hóa học là C 6H5Cl,là chất lỏng
không màu dễ cháy là một dung môi thông thường và được sử dụng rộng rãi trong quá
trình sản xuất các hóa chất. Các thống số vật lý và công thức cấu tạo của
chlorobenzene được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Công thức cấu tạo và các thông số vật lý của chlorobenzene.
Chlorobenzene được sản xuất bằng cách chlorine hóa benzene với sự có mặt của một
acid Lewis làm xúc tác, như iron (III) chloride, sulfur dichloride, và aluminium
chloride: Chất xúc tác làm tăng mức độ ái điện tử của chất chlor. Vì chlorine có độ
điện âm, C6H5Cl giảm mức độ phản ứng đối với việc chlorine hoá thêm nữa. Về công
nghiệp, phản ứng được tiến hành như một quá trình liên tục để giảm thiểu sự hình
thành các dichlorobenzene. Trong phòng thí nghiệm chlorobenzene có thể được sản
xuất từ aniline thông qua benzenediazonium chloride, phương pháp này được gọi là
phản ứng Sandmeyer.
Chlorobenzene là chất trung gian trong sản xuất các hàng hóa như thuốc diệt cỏ, thuốc
nhuộm. Nó được sử dụng làm dung môi, chất tẩy nhờn và phục vụ như một nguyên
liệu thô để sản xuất nhiều hợp chất rất hữu ích. Chlorobenzene được sử dụng trong quá
trình tổng hợp thuốc trừ sâu DDT, hiện đang bị vô hiệu hóa do độc tính của nó đối với
con người. Mặc dù ở mức độ thấp hơn, chlorobenzene được sử dụng trong quá trình
tổng hợp phenol, một hợp chất có tác dụng diệt nấm, diệt khuẩn, diệt côn trùng, khử
trùng và cũng được sử dụng trong sản xuất hóa chất nông nghiệp, cũng như trong quá
5
trình sản xuất axit acetylsalicylic…, can thiệp vào việc sản xuất diisocyanate, chất tẩy
dầu mỡ của phụ tùng ô tô. Ngoài ra còn được sử dụng như một dung môi có nhiệt độ
sôi cao trong nhiều ứng dụng công nghiệp cũng như trong phòng thí nghiệm.
1.3.3. Giản đồ thành phần hỗn hợp các cấu tử trong hệ acetone - chlorobenzene
Thành phần cân bằng lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp hai cấu tử acetone
- chlorobenzene ở 760 mmHg (%mol): [1]
Bảng 1.3: Thành phần tỷ lệ cân bằng lỏng hơi của các cấu tử trong hệ acetone –
chlorobenzene.
x% 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y% 0 38.2 56.5 72.9 81.2 85.6 88.7 91.0 92.6 94.2 96.2 100
t oC 131.6 108.0 107.0 93.5 84.1 77.5 72.0 68.2 65.5 62.8 61.0 56.1
140
Nhiệt độ ( oC)
130
120
110
100
90
80
70
60
50
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Phần mol acetone
Hình 1.1: Giản đồ tỉ lệ lỏng – hơi của hệ acetone – chlorobenzene theo nhiệt độ.
6
Hình 1.2: Giản đồ tỉ lệ acetone trong pha lỏng theo tỉ lệ phần trăm mol acetone trong
pha hơi của hệ acetone – chlorobenzene.
7
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
8
2.2. Thuyết minh quy trình
Đề tài nhóm chúng em nhận được trong môn đồ án lần này là thiết kế tháp chưng cất
hỗn hợp acetone - chlorobenzene có nồng độ nhập liệu là 10% tính theo phần mol
acetone.
Với đề tài này yêu cầu thu được sản phẩm đỉnh là acetone với độ tinh khiết 0,98 phần
mol theo acetone, sản phẩm đáy là chlorobenzene và tỷ lệ thua hồi acetone là 98%.
Trong quy trình có một bồn chứa nguyên liệu (số 8) với nhiệt độ là 30 , hệ thống
bơm (số 7) chuyển hỗn hợp lên bồn cao vị (số 9) với mục đích để ổn định lưu lượng
dòng nhập liệu. Tiếp theo hỗn hợp được đưa qua thiết bị gia nhiệt, ở đây một thiết bị
ống lồng ống (số 2) gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa được lắp đặt để có thể chuyển
hỗn hợp nhập liệu sang trạng thái lỏng sôi 107 . Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho
tháp hoạt động, một lưu lượng kế (số 12) là cân thiết để có thể kiểm soát được lưu
lượng dòng nhập liệu. Tiếp theo đó, hỗn hợp chưng cất sẽ được đưa vào tháp chưng
cất ở vị trí mâm nhập liệu mà ta đã tính toán từ trước (mâm thứ 13) và bắt đầu quá
trình chưng cất.
Tại vị trí mâm nhập liệu, dòng nhập liệu sẽ được hòa trộn hoàn toàn với chất lỏng
được đưa xuống từ những phân đoạn phía trên của tháp. Trong tháp chưng cất lúc này
có hai dòng chảy của hai pha: pha hơi đi từ dưới lên trên tháp, còn pha lỏng sẽ đi từ
trên xuống dưới. Pha lỏng sẽ gặp pha hơi từ dưới lên, diễn ra sự tiếp xúc giữa hai pha
và các quá trình truyền nhiệt, truyền khối.
Xét riêng từng pha trong tháp để có thể hiểu rõ hơn các quá trình này, với pha lỏng
chuyển động từ phía trên tháp qua các mâm xuống đáy tháp, càng xuống gần phía đáy
tháp thì các cấu tử gặp nhiệt độ cao sẽ bay hơi dần nhất là các cấu tử acetone, tạo pha
hơi bay lên. Pha hơi sẽ chuyển động ngược chiều với pha lỏng càng lên phía trên gần
đỉnh tháp thì nhiệt độ sẽ càng lúc càng giảm vì vậy mà những cấu tử khó bay hơi ở đây
là chlorobenzene sẽ bị ngưng tụ lại ở mỗi mâm rồi chảy xuống theo tác dụng của trọng
lực, đồng thời giải phóng năng lượng để cấu tử dễ bay hơi hơn trong pha lỏng bay hơi.
Quá trình này được lặp đi lặp lại qua các mâm và cuối cùng ở đỉnh tháp, dòng hơi đi ra
ngoài theo đường ống và đi qua thiết bị ngưng tụ (số 5).
9
Dòng hơi sẽ được ngưng tụ hoàn toàn hình thành sản phẩm đỉnh dạng lỏng, đi ra khỏi
thiết bị ngưng tụ và chảy vào bồn chứa (số 11). Một phần lượng sản phẩm đỉnh này sẽ
được đi lại vào tháp gọi là dòng hoàn lưu, về tháp ở đĩa trên cùng với tỉ số hoàn lưu
thích hợp (R = 1,46) so với lượng sản phẩm đỉnh được lấy ra; kết hợp với bơm hoàn
lưu (số 16) và lưu lượng kế (số 12) để kiểm soát được tốc độ cũng như lưu lượng hoàn
về giúp tháp hoạt động ổn định. Phần còn lại sẽ đi vào thiết bị trao đổi nhiệt và được
làm nguội bằng thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh (số 6) xuống 40 , rồi đưa vào bồn
chứa sản phẩm đỉnh (số 11).
Dòng lỏng chảy dần xuống đáy tháp được rời khỏi tháp và đi vào vào nồi đun (số 3).
Trong nồi đun một phần chất lỏng sẽ được bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục
làm việc, phần còn lại sẽ được đưa khỏi nồi đun và làm nguội ở thiết bị làm nguội sản
phẩm đáy (số 4) đến nhiệt độ 40 rồi mới đưa vào bể chứa (số 10).111Equation
Chapter (Next) Section 1 212Equation Chapter (Next) Section 1313Equation Chapter
(Next) Section 1
10
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
- Nồng độ sản phẩm đỉnh: = 0,98 (tính theo acetone) => = 0,96 .
- Tỷ lệ thu hồi acetone: 98 %.
Chọn:
Ký hiệu:
11
3.2. Cân bằng vật chất
= 107,058 . 737\*
MERGEFORMAT (.)
- Suất lượng mol nhập liệu:
F= = = 46,70 . 838\*
MERGEFORMAT (.)
- Thay các giá trị đã tính được ở (4), (5) vào (1), (2), (3) ta được các phương trình:
12
Bảng 3.4: Bảng thống kê vật chất.
Phần mol của Suất lượng Phần khối lượng Suất lượng
Chỉ số hoàn lưu R là một số liệu quan trọng, nó có tầm ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tính toán và thiết kế cho thiết bị tháp chưng cất. Chỉ số hoàn lưu là tỷ số giữa lượng
quay về tháp và lượng sản phẩm đỉnh được lấy ra sau quá trình chưng cất. Ý nghĩa của
nó là tăng nồng độ sản phẩm đỉnh và giúp tháp hoạt động. Chỉ số hoàn lưu cực tiểu
ứng với số bậc chưng cất (số mâm) cực đại, lưu lượng hoàn lưu về tháp ít nên yêu cầu
năng lượng thấp. Ngược lại, chỉ số hoàn lưu cực đại sẽ tương ứng với số bậc chưng cất
cực tiểu, lưu lượng hoàn lưu về tháp nhiều nên yêu cầu năng lượng cao. Một chỉ số
hoàn lưu tối ưu sẽ cân đối giữa số bậc chưng cất và yêu cầu năng lượng trong quá trình
vận hành.
- Chỉ số hoàn lưu cực tiểu:
Trong đó: là nồng độ cấu tử dễ bay hơi (acetone) trong pha hơi cân bằng với nồng
Dựa vào đồ thị cân bằng lỏng hơi ta có: = 0,1 , = 0,565 .
13
- Chỉ số hoàn lưu làm việc được tính theo công thức: R = b.Rmin 11311\
* MERGEFORMAT (.)
Và tính theo cách gần đúng thì R = (1,2 ÷ 2,5) Rmin 12312\
* MERGEFORMAT (.)
Hay: R = 1,3 . Rmin + 0,3 (công thức IX.25b, trang 159, [1]). 13313\
* MERGEFORMAT (.)
= 1,46
- Phương trình đường nồng độ làm việc của quá trình cất có dạng như sau:
= 15315\
* MERGEFORMAT (.)
Hay y = 16316\
* MERGEFORMAT (.)
Đồ thị đường nồng độ làm việc quá trình cất đi qua 2 điểm: (0,1; 0,4577) và (0,98;
0,98).
- Phương trình đường nồng độ làm việc của quá trình chưng có chưng có dạng như
sau:
14
= 17317\
* MERGEFORMAT (.)
Với
Hay 18318\
* MERGEFORMAT (.)
Đồ thị đường nồng độ làm việc quá trình chưng đi qua 2 điểm: (0,0022; 0,0022) và
(0,1; 0,4577).
- Phương trình đường nồng độ làm việc của quá trình nhập liệu có dạng:
19319\
* MERGEFORMAT (.)
Đồ thị đường nồng độ làm việc phần chưng, đường nồng độ làm việc phần cất và
đường nồng độ làm việc của quá trình nhập liệu đồng quy tại điểm (0,1; 0,4577).
- Số mâm chưng cất tính theo lý thuyết:
15
y%
Đồ thị ngoại suy số mâm chưng cất lý thuyết
100.0
90.0
80.0
70.0
60.0
50.0
40.0
30.0
Đường cân bằng
Đường nồng độ làm việc quá trình cất
20.0
Đường nồng độ làm việc phần nhập liệu
Đường nồng độ làm việc quá trình chưng
10.0
x%
0.0
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 90.0 100.0
Hình 3.3: Đồ thị ngoại suy số mâm chưng cất theo lý thuyết.
Từ đồ thị xác định được số mâm lý thuyết: N lt = 11 mâm, gồm: 5 mâm cất, 5 mâm
chưng và 1 mâm nhập liệu.
Trong đó:
16
- là số bậc thay đổi nồng độ hay số đĩa lý thuyết.
, ,..hiệu suất của các bậc thay đổi nồng độ; n – số vị trí tính hiệu suất.
Theo dữ kiện đề tài, hiệu suất trung bình của thiết bị được tính tại 3 vị trí:
22322\
* MERGEFORMAT (.)
, , : lần lượt là hiệu suất ở mâm trên cùng, mâm nhập liệu và mâm dưới
cùng.
Xác định , hiệu suất mâm trên cùng của thiết bị chưng cất:
57,3 .
Tra bảng I.101, trang 91, [2], nội suy giá trị độ nhớt theo nhiệt độ = 57,3 , ta
được:
17
Độ nhớt của hỗn hợp: 23323\
* MERGEFORMAT (.)
= 0,24 (cP).
. 25325\
* MERGEFORMAT (.)
Từ (3.19), tra đồ thị IX.11, trang 171, [1], nhận được giá trị = 56,6 % 26326\
* MERGEFORMAT (.)
Xác định , hiệu suất mâm nhập liệu của thiết bị chưng cất:
Tra đồ thị cân bằng lỏng hơi hệ acetone - chlorobenzene, ta có: = 0,565 , =
107 .
Tra bảng I.101, trang 91, [2], nội suy giá trị độ nhớt theo nhiệt độ =107 , ta được:
18
Độ nhớt của hỗn hợp: 27327\
* MERGEFORMAT (.)
= 0,33 (cP).
. 29329\
* MERGEFORMAT (.)
Từ (3.23), tra đồ thị IX.11, trang 171, [1], nhận được giá trị = 34,8 %. 30330\
* MERGEFORMAT (.)
Xác định , hiệu suất mâm dưới cùng của thiết bị chưng cất:
Tra đồ thị cân bằng lỏng hơi hệ acetone - chlorobenzene, ta có: = 0,019 ,
= 130,3 .
Tra bảng I.101, trang 91, [2], nội suy giá trị độ nhớt theo nhiệt độ = 130,3 , ta
được:
19
Độ nhớt của hỗn hợp: . 31331\
* MERGEFORMAT (.)
= 0,29 (cP).
33333\
* MERGEFORMAT (.)
Từ (3.27) tra đồ thị IX.11, trang 171, [1], nhận được giá trị = 38,3 % 34334\
* MERGEFORMAT (.)
Thay các giá trị , , vào (3.15), ta được hiệu suất trung bình của cả thiết bị:
Thay vào (3.14), số đĩa thực tế của tháp chưng cất là:
20
3.6. Cân bằng năng lượng
= (R+1). D. . 36336\
* MERGEFORMAT (.)
Với:
là nhiệt lượng do hơi sản phẩm đỉnh chuyển pha sang trạng thái lỏng , giả
thuyết toàn bộ hơi sản phẩm đỉnh ngưng tụ hoàn toàn.
Qnt
= 341.766,55 .
=> Nhiệt lượng ngưng tụ sản phẩm đỉnh: Qnt = 341.766,55 . 37337\
* MERGEFORMAT (.)
21
3.6.2. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
. 38338\
* MERGEFORMAT (.)
Với:
là nhiệt lượng cần trao đổi để làm nguội dòng sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ từ nhiệt
độ sôi đến nhiệt độ đầu ra.
D = 4,67 .
= 57,3 = 330,3 K
= 40 = 313 K.
- Tính toán:
(bảng 2-153,
22
= =
3.6.3. Cân bằng năng lượng cho thiết bị gia nhiệt dòng nhập liệu đến nhiệt độ sôi
. 40340\
* MERGEFORMAT (.)
Với:
là nhiệt lượng cần trao đổi để đun sôi dòng dòng nhập liệu từ nhiệt độ ban đầu đến
nhiệt độ sôi.
F = 46,7 .
= 107 = 380 K ;
= 30 = 303 K.
- Tính toán:
23
= 30 = 303 K, = 148252,06 .
Nhiệt lượng gia nhiệt dòng nhập liệu đến nhiệt độ sôi:
= =
= 1.525.801,42 .
=>Nhiệt lượng gia nhiệt dòng nhập liệu đến sôi: QF = 1.525.801,42 . 41341\
* MERGEFORMAT (.)
3.6.4. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị làm nguội sản phẩm đáy
= = . 42342\
* MERGEFORMAT (.)
Với:
là năng lượng cung cung cấp cho thiết bị lam nguội sản phẩm đáy từ nhiệt độ sôi
đến nhiệt độ đầu ra.
W = 42,03 .
=130,3 = 403,3 K ;
= 40 = 313 K.
- Tính toán:
24
Tại = 130,3 = 403,3 K, = 263528,28 ;
= 40 = 313 K, = 152167,99 .
= 2.465.159,3 .
=> Nhiệt lượng làm nguội sản phẩm đáy: QW = 2.465.159,3 . 43343\
* MERGEFORMAT (.)
3.6.5. Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị nồi đun
. 44344\
* MERGEFORMAT (.)
Với:
là nhiệt lượng dòng hơi sản phẩm đỉnh mang ra khỏi tháp .
25
là nhiệt lượng dòng sản phẩm đáy mang theo khi ra khỏi tháp .
là nhiệt lượng hao phí, chiếm khoảng 5% lượng nhiệt của nồi đun cấp .
F = 46,7 .
= 204191,53 .
= 107 = 380 K.
D = 4,67 .
= 133413,83 .
= 57,3 = 330,3 K.
26
- Nhiệt lượng dòng sản phẩm đỉnh mang ra: 49349\*
MERGEFORMAT (.)
341.766,55 .
. 50350\
* MERGEFORMAT (.)
D = 4,67 .
= 133413,83 .
= 57,3 = 330,3 K.
27
Thay các giá trị (3.40), (3.42), (3.46), (3.48) vào (3.38), ta tính được:
= 1.464.171,77 .
=> Nhiệt lượng cấp cho thiết bị nồi đun là: Qđ = 1.464.171,77 . 55355\
* MERGEFORMAT (.)
28
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ THÁP CHƯNG CẤT
Ta có:
Trong đó:
:
tốc độ hơi trung bình đi trong tháp .
Trong tháp lượng hơi trung bình đi bên trong ở hai đoạn, đoạn chưng và đoạn cất là
khác nhau, vì vậy mà đường kính ở đoạn chưng và đoạn cất cũng khác nhau.
Trong đó:
29
: lượng hơi trung bình đi trong đoạn cất .
- Xác định :
5
9459\* MERGEFORMAT (.)
60460\*
MERGEFORMAT (.)
61461\
* MERGEFORMAT (.)
- Xác định :
62462\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
30
r1: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn cất .
rd: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi ra khỏi đỉnh tháp .
- Tính r1:
Vậy
63463\
* MERGEFORMAT (.)
- Tính rd:
Ta có:
Suy ra:
31
64464\*
MERGEFORMAT (.)
Bên cạnh đó: x1 = xF = 0,1 mol, thay số vào hệ phương trình ta được:
65465\
* MERGEFORMAT (.)
Theo công thức IX.105, trang 184, [1], tốc độ hơi đi trong tháp:
67467\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
: khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha khí (hơi) tính theo nhiệt độ
trung bình .
hđ: khoảng cách giữa các đĩa (m): chọn 0,35 (m) theo điều kiện trang 184, [2].
32
68468\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
T: nhiệt độ làm việc trung bình của tháp, hay của đoạn chưng hay đoạn cất (K).
- Xác định :
71471\
* MERGEFORMAT (.)
. 72472\
* MERGEFORMAT (.)
Tại (tra bảng I.2, trang 9, [2], có khối lượng riêng của acetone và
cholorbenzene thay đổi theo nhiệt độ như sau:
33
, . 73473\
* MERGEFORMAT (.)
74474\
* MERGEFORMAT (.)
Vậy . 75475\
* MERGEFORMAT (.)
- Xác định hệ số sức căng bề mặt:
Theo số liệu tra ở bảng I.242, trang 300 và 301, [2] ta có:
, .
= 76476\
* MERGEFORMAT (.)
Vậy . 77477\
* MERGEFORMAT (.)
34
78478\
* MERGEFORMAT (.)
Để tránh tạo bọt trong tháp ta chọn tốc độ hơi trung bình trong tháp khoảng 85%
Vì vậy . 79479\
* MERGEFORMAT (.)
(m) 80480\
* MERGEFORMAT (.)
- Tốc độ hơi trung bình trong đoạn cất:
81481\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
- Xác định :
35
Vì lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi ra khỏi đoạn cất nên:
= . 83483\
* MERGEFORMAT (.)
- Xác định :
Theo công thức IX.98, IX.99, IX.100, trang 182, [1], ta có hệ phương trình:
84484\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng.
- Tính :
Vậy:
85485\
* MERGEFORMAT (.)
- Tính :
36
Taị . ta tra bảng I.212, trang 254, [2],bảng 2-150 và 2-141 [3] ta được:
Vậy:
. 86486\
* MERGEFORMAT (.)
Với .
Vậy . 88488\
* MERGEFORMAT (.)
Tốc độ hơi trong tháp có thể xác định theo công thức IX, trang 184, [1]:
89489\
* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
37
ρ ' xtb , ρ ' ytb: khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha khí (hơi) tính theo nhiệt độ
trung bình .
hđ: khoảng cách giữa giữa các mâm (m), ta chọn hđ = 0,35 (m).
Trong đó:
T: nhiệt độ làm việc trung bình của tháp, hay của đoạn chưng hay đoạn cất (K).
91491\
* MERGEFORMAT (.)
- Nhiệt độ trung bình đoạn cất là:
K 92492\
* MERGEFORMAT (.)
- Xác định :
93493\
* MERGEFORMAT (.)
38
= 94494\
* MERGEFORMAT (.)
Tại tra bảng I.2, trang 9, [2] ta có khối lượng riêng của acetone và
chorlorbenzene phụ thuộc vào nhiệt độ như sau:
95495\
* MERGEFORMAT (.)
Vậy . 96496\
* MERGEFORMAT (.)
- Xác định hệ số sức căng bề mặt:
Theo số liệu tra ở bảng I.242, rang 300 và 301, [2] ta có:
, .
97497\
* MERGEFORMAT (.)
Ta được: 98498\
* MERGEFORMAT (.)
39
. 99499\
* MERGEFORMAT (.)
Để tránh tạo bọt trong tháp ta chọn tốc độ hơi trung bình trong tháp khoảng 85%
Vì vậy .
Từ kết quả ở trên ta nhận thấy rằng đường kính đoạn cất và đoạn chưng có sự chênh
lệch tuy nhiên sự chênh lệch nhau không quá lớn ta có thể bỏ qua, kết hợp hai điều
kiện tại trang 184 và 170, [1] khi ta chọn hđ = 0,35 m và đường kính nằm trong khoảng
từ 600 - 1200. Vì vậy ta chọn đường kính trong cho tháp chưng cất là D t = 0,8 m hoàn
toàn phù hợp.
40
4.1.4. Chiều cao tháp mâm chóp
Trong đó:
0,8 ÷ 1 (m): khoảng cách cho phép ở đỉnh và đáy thiết bị, chọn 0,95 m.
Vậy: (m).
Ta chọn đáy và nắp elip tiêu chuẩn trang 126, [5], ta có: .
Tra bảng XIII.12, trang 385, [1] chọn chiều cao gờ (mm)
41
Chiều cao đáy và nắp: (mm)
Theo tài liệu tham khảo trang 236 – 238, [1], ta có:
Chọn đường kính trong ống hơi của chóp: dh = 50 (mm) = 0,05 (m)
Ta chọn phân bố chóp theo tam giác đều. Vì vậy ta chọn 29 chóp.
- Chiều cao chóp phía trên ống dẫn hơi theo công thức IX.213 trang 236, [1]:
(mm).
42
Ta chọn (mm).
Chọn .
43
Ta có: .
= 2 .
Chọn (thỏa giới hạn được cho theo [1], trang 236).
44
c = 3 ÷ 4 ta chọn 3 (trang 236, [1]).
(khe).
Chọn (khe)
vậy .
Vậy ta chọn chiều rộng khe 3 = 0,003 (thỏa giới hạn được cho theo trang
236, [1]).
- Độ mở lỗ chóp:
Theo công thức 5.2, trang 108, [4], độ mở lỗ chóp hs có thể được ước tính:
Trong đó:
45
1314131\* MERGEFORMAT (.)
Chọn .
46
- Chiều cao ống dẫn hơi:
Chọn .
47
.
48
- Khoảng cách từ tâm ống chảy chuyền đến tâm chóp gần nhất (công thức IX.221,
trang 238, [1]), ta có:
2 ÷ 4 nên chọn .
Chọn .
49
.
Ta chọn .
Với:
: Chiều cao mực chất lỏng bên trên ống chảy chuyền.
- Lỗ tháo lỏng:
50
Cứ 1 chọn cm2 lỗ tháo lỏng.
Trong đó:
Chọn là khoảng cách từ mép dưới của chóp đến mép dưới của khe chóp.
- Tiết diện ống hơi:
51
.
.16
54165\* MERGEFORMAT (.)
- Tổng diện tích các khe chóp:
(m2).
-
1684168\* MERGEFORMAT (.)
52
-
1694169\* MERGEFORMAT (.)
-
1704170\* MERGEFORMAT (.)
-
1714171\* MERGEFORMAT (.)
Suy ra ta chọn .
(m).
(m).
53
.
(m).
Với
Trong đó:
Xác định E dựa vào đồ thị hình 5.9, trang 110, [4]:
54
Với trục hoành
Vậy .
Trong đó:
: Gradient chiều cao mực chất lỏng qua một hàng chóp.
Xác định dựa vào đồ thị hình 5.10, trang 111, [4]:
55
Với trục hoành .
Với .
Ta thấy khoảng cách giữa 2 chóp gần bằng 37,25% đường kính chóp.
56
Do đó: ( ).
Trong đó:
Nên .
Chọn chiều cao gờ chảy trên mâm là - Độ giảm áp của pha khí qua một
mâm.
Trong đó:
: độ giảm áp do ma sát và biến đổi vân tốc pha khí thổi qua chóp không có chất
lỏng.
57
(công thức 5.8, trang 115, [4]).
: chiều cao thủy tĩnh lớp chất lỏng trên lỗ chóp đến gờ chảy tràn.
58
.
Chiều cao mực chất lỏng không bọt trong ống chảy truyền:
Trong đó:
: tổn thất thủy lực do dòng chảy từ ống chảy chuyền vào mâm được xác định theo
biểu thức sau:
với .
59
vậy chọn (mm chất lỏng).
Kiểm tra khoảng cách mâm theo [4]. Để đảm bảo tháp hoạt động ổn định tránh bị
ngập khi đang hoạt động. Ta sẽ xét kèm với điều kiện liên quan sau:
(m chất lỏng).
Tháp được thiết kế nhằm mục đích có thể hoạt động ở áp suất thường. Vì vậy ta sẽ lựa
chọn thiết kế thân tháp có dạng hình trụ kết hợp với phương pháp hàn hồ quang. Thân
tháp được ghép từ nhiều đoạn lại với nhau bằng các mối nối ghép bích. Để đảm bảo
tháp hoạt động ổn định và đảm bảo độ an toàn cũng như chất lượng tháp dưới sự ăn
mòn của acetone và clhorbenzene ta chọn nên ta chọn vật liệu chế tạo là thép không gỉ
X18H10T. Tra bảng IX.5, trang 170 của tài liệu tham khảo số [2] ta chọn với đường
60
kính tháp Dt= 800 (mm), khoảng cách giữa các đĩa H đ = 350 (mm) nên số đĩa giữa hai
mặt bích là 4, và khoảng cách giữa hai bích là 1400 mm.
Với : Khối lượng riêng trung bình pha lỏng trong tháp
∆P
Ta có tổng trở lực của tháp: = 5964 .
61
Nhiệt độ tính toán: .
Tra hình 1.2, trang 16, [5] ta có ứng suất cho phép tiêu chuẩn của thép X18H10T ở
Bề dày tối thiểu của thân được xác định theo công thức (5-3), trang 96, [5]:
= 0,34 .
Bề dày thực của thân được xác định theo công thức (5-9) trang 96 của [4]:
62
2194219\* MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
Chọn thiết bị làm việc trong 10 năm và tốc độ ăn mòn của thép≤ 0,1 mm/năm nên:
- Hệ số bổ sung cho ăn mòn: Ca = 10 0,1 = 1 (mm).
- Hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường: Cb = 0.
- Hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo, lắp ráp Cc = 0.
- Hệ số quy tròn kích thước Co = 3,66 (mm).
Kết hợp với điều kiện bảng 5-1, trang 94, [5], Smin = 3 mm.
63
Kiểm tra áp suất cho phép trong thân thiết bị:
= 1182089,55 .
Tra bảng XIII.10, trang 382, [1] ta có diện tích bề mặt trong F = 0,76 (m2).
Trong thực tế chiều dày thân, đáy và nắp elip của thiết bị chịu áp suất trong công thức
như nhau. Vì vậy nên ta chọn bề dày và nắp bằng thân thiết bị.
Ta có: .
64
Kiểm tra điều kiện (6.10), trang 126, [5]:
Kiểm tra áp suất cho phép trong đáy và nắp thiết bị:
2334233\
* MERGEFORMAT (.)
Vậy bề dày thực của đáy và nắp tháp chưng cất S = 5 (mm).
Mối ghép bích được dùng để nối các phần của thiết bị cũng như nối các bộ phận khác
với thiết bị.
65
Hình 4.5: Hình mặt bích thiết bị.
Chọn bích theo các yếu tố sau đây: Là bích ghép thân, đáy và nắp sẽ làm làm bằng
thép CT3 và cấu tạo của bích là bích liền kiểu I theo hình trang 417, [1]. Với Dt=800
(mm) và áp suất tính toán P = 0,1 , tuy nhiên để đảm bảo an toàn khi hoạt động
ta sẽ tra thông số ở P = 0,6 , chọn bích có các thông số sau theo bảng XIII.27,
trang 421, [1]. Ta được các thông số sau:
Giữa các bích nối sẽ có thể bị hở, vì vậy mà độ kín của các mối ghép bích chủ yếu do
vật đệm mà ta kết hợp kèm. Các miếng đệm thường được làm bằng các vật liệu mềm
hơn so với vật liệu bích. Để trong trường hợp ta xiết bu lông, đệm sẽ bị biến dạng và
điền đầy lên các chỗ gồ ghề trên bề mặt của bích chính điều này sẽ làm cho bích kín
hơn. Vậy, để đảm bảo độ kín cho thiết bị ta chọn đệm là Amiăng, có bề dày là 3 .
66
Tra bảng XIII – 31, trang 433 - Tương ứng với bảng XIII-XI, trang 427, [1] ta có kích
thước bề mặt đệm bít kín:
- .
- .
- .
- .
- .
Do mm nên ,và
4.4.2. Đường kính các ống dẫn - Bích ghép các ống dẫn
Thông thường đối với các ống dẫn thường được sẽ được nối với thiết bị bằng 2 cách đó là
bằng các mối ghép tháo được hoặc không tháo được. Trong thiết bị được thiết kế lần
này này, ta sử dụng mối ghép tháo được và ống dẫn được làm bằng thép X18H10T và
bích được làm bằng thép CT3, cấu tạo của bích và bích liền không cổ.
67
.
Ta có .
VHD: vận tốc hơi đi trong ống, chọn theo bảng II.2, trang 370, [2].
Đường kính trong của ống nối dẫn hơi vào thiết bị ngưng tụ:
Chọn .
Theo bảng XIII.32, trang 434, [1], chọn chiều dài đoạn ống nối .
Ta có , tra bảng I.2, trang 9, [1] có khối lượng riêng của acetone và
chlorobenzene thay đổi theo nhiệt độ:
68
.
Ta có:
nên .
Chọn vận tốc chất lỏng tự chảy theo bảng II.2, trang 370, [2] ta có
= 0,60 (m) = 60 .
Chọn
Theo bảng XIII.32, trang 434, [1] chọn chiều dài đoạn ống nối .
69
Ta có tra bảng I.2, trang 9, [2] có khối lượng riêng của acetone và nước
thay đổi theo nhiệt độ:
, .
Với:
Ta có:
nên .
2474247\* MERGEFORMAT (.)Chọn vận tốc chất lỏng tự chảy trong ống nối theo
Chọn .
Theo bảng XIII.32, trang 434, [1], chọn chiều dài đoạn ống nối l = 110 (m).
70
* Ống dẫn dòng hoàn lưu
Ta có tra bảng I.2, trang 9, [2] có khối lượng riêng của acetone và
nước thay đổi theo nhiệt độ:
, , .
Với: .
2514251\* MERGEFORMAT (.)
Ta có:
nên , .
Chọn vận tốc chất lỏng tự chảy trong ống nối theo bảng IIII, trang 373, [1] ta có
71
= 0,0019 (m) = 19 (mm).
Chọn .Theo bảng XIII-32, trang 434, [4], chọn chiều dài đoạn ống nối
Ta có , .
Đường kính trong của ống nối:
(m) = 62 .
Chọn . Theo bảng XIII-32, trang 434, [4], chọn chiều dài đoạn ống nối
72
2574257\* MERGEFORMAT (.)
Hình 4.6: Hình ảnh minh họa bích nối các ống dẫn.
Theo bảng XIII-22, trang 409, [5], áp suất làm việc P = 0,1 , tuy nhiên để đảm
Hoàn
2 20 25 90 65 50 M10 4 12 90
Lưu
Nhập
3 80 89 185 150 128 M16 4 14 110
Liệu
Dòng
sản
4 80 89 185 150 128 M16 4 14 110
phẩm
đáy
Hơi
5 vào 80 89 185 150 128 M16 4 14 110
đáy
73
4.5. Tai treo, giá đỡ
Với nắp và đáy hình elip có các thống số sau: (mm), (mm).
- Bề dày mâm: .
- Số mâm: (mâm).
74
.
75
.
Chọn
76
.
Khối lượng dung dịch trung bình trong tháp (tính trong một giờ hoạt động liên tục của
tháp):
Trong đó:
77
Vậy .
Hình 4.7: Hình minh họa chân đỡ thiết bị đặt thẳng đứng.
.
Để đảm bảo an toàn cho thiết bị ta chọn
78
Tra bảng XIII.35, trang 437, [1] chọn chân đỡ có các thông sau:
L B B1 B2 H h S l d
mm
- Bề mặt đỡ: .
2774277\* MERGEFORMAT (.)
79
Hình 4.8: Hình ảnh minh họa chân đỡ thiết bị.
Chọn 8 tai treo: Tai treo được gắn trên thân tháp và tựa vào giàn đỡ để giữ tháp vững
trong quá trình làm việc.
Tải trọng một tai treo chọn bằng với tải trọng trên một chân đỡ .
Tra bảng XIII.36, trang 438, [1] chọn tai treo có các thông số sau:
Fx10-4 qx106 L B B1 H s l a d m
m2 N/m2 mm kg
297 1.34 190 160 170 280 10 80 25 30 7,35
80
CHƯƠNG 5: THIẾT BỊ PHỤ
Chọn thiết bị ngưng tụ dạng bình ngưng ống chùm, đặt nằm ngang, giải nhiệt bằng
nước. Vì:
- Bình ngưng ống chùm nằm ngang là dạng thiết bị được sử dụng cho các thiết bị
làm mát, làm lạnh phổ biến trên thị trường hiện nay.
- Ưu điểm là hiệu quả làm mát cao, mật độ dòng nhiệt lớn, hoạt động ổn định, ít phụ
thuộc vào môi trường; dễ dàng điều chỉnh, nâng cao hiệu quả thiết bị thông qua
tăng giảm lưu lượng chất giải nhiệt tuần hoàn qua thiết bị; cấu tạo chắc chắn, tiện
lợi khi lắp đặt, ít tiêu tốn vật liệu, tính thẩm mỹ cao, dễ dàng chế tạo, vận hành,
bảo dưỡng; ít hư hỏng trong quá trình vận hành, thời gian sử dụng lâu dài, bề mặt
trao đổi nhiệt ít bị oxi hóa do hạn chế tiếp xúc với không khí.
- Lưu ý khi sử dụng thết bị: không thích hợp cho hệ thống quá lớn; cần thiết phải lắp
đặt thêm hệ thống nước giải nhiệt (gồm: tháp giải nhiệt, bơm, đường ống, thiết bị
phụ,..), hệ thống này cần hông gian lắp đặt bên ngoài, chi phí đầu tư và vận hành
tăng vọt; quá trình bám bẩn trên đường ống rất cần quan tâm vệ sinh định kỳ, xả
khí không ngưng và cặn bẩn.
- Nước là chất giải nhiệt với nguồn cung cấp dồi dào, rẻ tiền, dễ tìm, có thể tái sử
dụng nhiều lần thông qua quá trình làm mát bằng tháp giải nhiệt.
81
Dữ liệu đầu vào:
- Nhiệt độ dòng sản phẩm đỉnh lỏng sau khi ngưng tụ: = 57,3 .
- Nhiệt độ nước giải nhiệt đầu ra: = 45 . (nhiệt độ nước ở đầu ra quá cao có
thể làm xảy ra các phản ứng tạo thành muối vô cơ khó tan, bám cặn gây hư hại và
cản trở hoạt động của thiết bị).
Ống trao đổi nhiệt được chế tạo bằng ống thép đúc X18H10T:
- Đường kính ngoài OD = 26,7 (mm) = 0,0267 (m).
- Độ dày: WT = 2,9 (mm) = 0,0029 (m). (STD)
- Đường kính trong: ID = 20,9 (mm) = 0,0209 (m).
- Chiều dài ống: L = 2 (m).
= 341.766,55 .
82
=
= 18,015 .
- Thay các số liệu vào (5.2), ta có:
Hệ số truyền nhiệt K:
Với
và là hệ số cấp nhiệt của 2 dòng lưu chất ở hai phía của thành ống truyền nhiệt
83
và là nhiệt trở qua thành ống và lớp cặn ở hai phái của thành ống truyền nhiệt
là nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt , là độ dày của thành ống (m),
là hệ số dẫn nhiệt .
- Chọn vận tốc nước đi bên trong ống là: = 0,2 (bảng II.2, trang 370, [2]).
2865286\* MERGEFORMAT (.)
= 36,59 .
84
Nhiệt dung riêng = 75258,975 (bảng 2-153, [3]).
- Số ống trao đổi nhiệt tính trên một đường nước:
n=
2300 < Re = 5514,82 < dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chày quá độ,
trạng thái chuyển tiếp từ dạng dòng chả tầng sang dòng chảy rối.
85
Nu = (công thức V44a, trang 16, [1]).
tại t = 36,59 = 309,59 K, chuẩn số Pranlt của nước là 4,45 (bảng 2-322, [3])
Nu = = 11,44
= 340,21
là nhiệt độ của thành trong ống trao đổi nhiệt, tiếp xúc với nước giải nhiệt.
Nhiệt trở và nhệt tải của thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn
- là nhiệt trở lớp cặn bám trên thành ngoài ống trao đổi nhiệt,
- là nhiệt trở lớp cặn bám thành trong ống trao đổi nhiệt:
(bảng 31, trang 419, [7])
86
- Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt gây ra:
Hệ số truyền nhiệt và nhiệt tải của dòng hơi ngưng tụ đi ngoài ống trao đổi nhiệt
- Điều kiện dòng lưu chất:
Với:
87
r là ẩn nhiệt ngưng tụ, r = 505,29 .
= độ.
là hệ số dẫn nhiệt của sản phẩm đỉnh = 0,146 (bảng 2-315, [3]).
- Theo (5.17), (5.19), (5.22), xác định , tính theo phương pháp lặp có kiểm
tra sai số.
88
.
- Xem tổn thất qua thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn không đáng kể, ,
= = 40,2 .
- Sai số:
3065306\* MERGEFORMAT (.)
89
3085308\* MERGEFORMAT (.)
= (m2).
Các ống sẽ được xếp thôi kiểu vòng tròn đồng tâm, gồm 8 vòng tròn đồng tâm.
- Đường kính thân thiết bị: (công thức V.141, trang 49, [1]).
Với:
t là bước ống, thông thường t = (1,2 - 1,5)d, d là đường kính ngoài ống, m.
D = = 0,68 (m).
Vậy đường kính thân thiết bị ngưng tụ là 0,61 m, bên trong chứa 223 ống trao đổi
nhiệt dài 2 m, đường kính mỗi ống 26,7 mm, dày 2,9 mm.
90
5.2. Thiết bị làm nguội sản phẩm đỉnh
Chọn thiết bị làm nguội dạng ống lồng ống, đặt nằm ngang, giải nhiệt bằng nước.
Vì:
- Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống có cầu tạo gồm 2 ống có kích thước lớn
và nhỏ, lồng vào bên trong nhau.
- Có khả năng tạo được dòng chạy ngược chiều hoàn toàn, tốc độ dòng lưu chất lớn,
mức độ trao đổi nhiệt tốt, hiệu suất trao đổi nhiệt tính trên diện tích bề mặt truyền
nhiệt cao.
- Thiết kế đơn giản, lắp đặt được ở những nơi hẹp, có thể sử dụng được cho quá
trình gia nhiệt và làm nguội.
- Lưu ý khi sử dụng: thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống khó chế tạo, tiêu tốn
vật liệu, khó làm sạch đường ống phía ngoài, tiết diện nhỏ nên phù hợp cho các hệ
thống nhỏ và trung bình.
- Nhiệt độ nước giải nhiệt đầu ra: = 45 . (nhiệt độ nước ở đầu ra quá cao có
thể làm xảy ra các phản ứng tạo thành muối vô cơ khó tan, bám cặn gây hư hại và
cản trở hoạt động của thiết bị).
Ống trao đổi nhiệt được chế tạo bằng ống thép đúc X18H10T:
- Ống ngoài:
91
Đường kính trong: ID = = 35 (mm) = 0,035 (m).
- Ống trong:
= 16.380,20 .
92
= 18,015 .
- Thay các số liệu vào (5.34), ta có:
Chọn nước đi bên trong ống trao đổi nhiệt phía trong
= = = 0,141 .
93
2300 < Re = 6610,34 < => dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chày quá độ,
trạng thái chuyển tiếp từ dạng dòng chả tầng sang dòng chảy rối.
tại t = 35 = 308 K, chuẩn số Pranlt của nước là 4,61 (bảng 2-322, [3]).
Nu = = 13,62.
= 241,04 .
Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn
- là nhiệt trở lớp cặn bám trên thành ngoài ống trong, (bảng
31, trang 419, [7])
94
- là nhiệt trở lớp cặn bám thành trong ống trong: (bảng 31,
trang 419, [7])
- Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt gây ra:
Chọn dòng sản phẩm đỉnh đi bên trong ống phía ngoài
- Thông số của sản phẩm đỉnh tại nhiệt độ trung bình: = 48,65
là hệ số dẫn nhiệt của sản phẩm đỉnh = 0,146 (bảng 2-315, [3]).
Cp là nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh: 131417,28 (bảng 2-153, [3]).
95
Re = = = 19937,97 (công thức V.36, trang 13, [1])
Re = 19937,97 > => dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chảy rối.
Nu = = = 30,36
= 215,17 .
Hệ số truyền nhiệt K
96
, (công thức V.5, trang 3, [1])
Với
và là hệ số cấp nhiệt của 2 dòng lưu chất ở hai phía của thành ống truyền nhiệt
và là nhiệt trở qua thành ống và lớp cặn ở hai phái của thành ống truyền nhiệt
là nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt , là độ dày của thành ống (m),
là hệ số dẫn nhiệt .
97
= (m2).
Chọn 20 ống
Vậy thiết bị làm nguôi dòng sản phẩm đỉnh sẽ gồm 20 dãy ống dài 2 m, mỗi dãy sẽ có
ống ngoài có đường kính 42,2 mm, dày 3,6 mm, ống trong có đường kính ngoài 26,7
mm, dày 2,9 mm.
5.3. Thiết bị gia nhiệt dòng nhập liệu đến nhiệt độ sôi
Chọn thiết bị gia nhiệt dạng ống lồng ống, gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa.
- Nhiệt độ hơi bão hòa: = 119,62 (p = 2 at) (bảng I.97, trang 230, [2])
Ống trao đổi nhiệt được chế tạo bằng ống thép đúc X18H10T:
- Ống ngoài:
98
Đường kính trong: ID = = 128,1 (mm) = 0,1281 (m).
- Ống trong:
= 1.525,801,42 .
(5.57) = = 0,19 .
Chọn dòng nhập liệu đi bên trong ngoài trao đổi nhiệt:
99
- Suất lượng dòng nhập liệu: GF = 5000 = 1,39
= = = 0,22
Re = = = 49045,78
Re = 49045,78 > => dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chày rối.
100
- Chuẩn số Prandtl: Pr = = = 5,66
3425342\* MERGEFORMAT (.)(công thức V.35, trang 12, [1]).
- Chuẩn số Nuselt: đặc trưng cho cường độ trao đổi nhiệt giữa thành thiết bị (thành
ống trao đổi nhiệt) và chất tải nhiệt. Được tính toán một cách gần đúng như sau:
tại t = 35 = 308 K, chuẩn số Pranlt của nước là 4,61 (bảng 2-322, [3])
Nu = = 69,77
= 199,77
Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn
101
- là nhiệt trở lớp cặn bám trên thành ngoài ống trong, (bảng
31, trang 419, [6])
- là nhiệt trở lớp cặn bám thành trong ống trong: (bảng 31,
trang 419, [6])
- Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt gây ra:
.
- Tổng nhiệt tải của thành ống và lớp cặn:
Chọn dòng hơi bão hòa đi bên trong ống phía trong
- Hệ số cấp nhiệt của dòng hơi ngưng tụ ở ống ngoài được tính theo công thức:
Với:
102
r là ẩn nhiệt ngưng tụ, r = 2213,83 .
= độ.
- Theo (5.67), (5.68), (5.71), xác định , tính theo phương pháp lặp có kiểm
tra sai số.
103
- Chọn = 114 , thay = 114 vào (5.71), tính được:
.35
25352\* MERGEFORMAT (.)
- Xem tổn thất qua thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn không đáng kể, ,
= =109,8 .
- Sai số:
3555355\* MERGEFORMAT (.)
- Hệ số cấp nhiệt của dòng hơi bão hòa:
= 2542,30 .
Hệ số truyền nhiệt K:
104
, (công thức V.5, trang 3, [1])
Với
và là hệ số cấp nhiệt của 2 dòng lưu chất ở hai phía của thành ống truyền nhiệt
và là nhiệt trở qua thành ống và lớp cặn ở hai phái của thành ống truyền nhiệt
là nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt , là độ dày của thành ống (m),
là hệ số dẫn nhiệt .
= 163,94
105
= (m2).
Vậy thiết bị gia nhiệt dòng nhập liệu đến nhiệt độ sôi sẽ gồm 120 dãy ống dài 2 m, mỗi
dãy sẽ có ống ngoài có đường kính 141,3 mm, dày 6,6 mm, ống trong có đường kính
ngoài 101,6 mm, dày 5,8 mm.
Chọn thiết bị làm nguội dạng ống lồng ống, đặt nằm ngang, giải nhiệt bằng nước.
- Nhiệt độ nước giải nhiệt đầu ra: = 45 . (nhiệt độ nước ở đầu ra quá cao có
thể làm xảy ra các phản ứng tạo thành muối vô cơ khó tan, bám cặn gây hư hại và
cản trở hoạt động của thiết bị).
Ống trao đổi nhiệt được chế tạo bằng ống thép đúc X18H10T:
- Ống ngoài:
106
Độ dày: WT = = 8,2 (mm) = 0,0082 (m) (STD).
= 2.465.159,30 .
107
tại = 45 = 318 K, = 75235,63 .
= 18,015 .
- Thay các số liệu vào (5.83), ta có:
Chọn nước đi bên trong ống trao đổi nhiệt phía trong:
= = = 0,31 .
108
Re =
Re = 83927,30 > => dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chày rối.
tại t = 35 = 308 K, chuẩn số Pranlt của nước là 4,61 (bảng 2-322, [3])
Nu = = 104,01
= 317,88
Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt và lớp cặn
109
- là nhiệt trở lớp cặn bám trên thành ngoài ống trong, (bảng
31, trang 419, [7])
- là nhiệt trở lớp cặn bám thành trong ống trong: (bảng 31,
trang 419, [7])
- Nhiệt trở của thành ống trao đổi nhiệt gây ra:
Chọn dòng sản phẩm đáy đi bên trong ống phía ngoài
- Thông số của sản phẩm đáy tại nhiệt độ trung bình: = 75,45
là hệ số dẫn nhiệt của sản phẩm đáy = 0,11732 (bảng 2-315, [3]).
Cp là nhiệt dung riêng của sản phẩm đáy: 169453,75 (bảng 2-153, [3]).
110
- Chuẩn số reynold: đặc trưng cho tỷ lệ giữa quán tính dòng chảy và lực nhớt. Được
tính toán như sau:
Re = 47474,864> => dòng chảy trong ống trao đổi nhiệt là chày rối.
Pr = = = 5,80
Nu =
= 103,05
111
Hệ số truyền nhiệt K:
Với:
và là hệ số cấp nhiệt của 2 dòng lưu chất ở hai phía của thành ống truyền nhiệt
và là nhiệt trở qua thành ống và lớp cặn ở hai phái của thành ống truyền nhiệt
là nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt , là độ dày của thành ống (m),
là hệ số dẫn nhiệt .
112
- Ta có công thức: (công thức 4.62, trang 287, [6])
3815381\* MERGEFORMAT (.)
= (m2).
Vậy thiết bị làm nguội dòng sản phẩm đáy sẽ gồm 200 dãy ống dài 5 m, mỗi dãy sẽ có
ống ngoài có đường kính 219,1 mm, dày 8,2 mm, ống trong có đường kính ngoài 88,9
mm, dày 5,5 mm.
5.5. Nồi đun gia nhiệt sản phẩm gia nhiệt sản phẩm đáy
Vì tháp chưng cất ở đấy chúng ta dùng trong công nghiệp với khối lượng lớn và công
suất lớn để đảm bảo tháp hoạt động đảm bảo nên ở dây ta chọn nồi đun cho sản phẩm
đáy là nồi kettle với cấu tạo là thiết bị dạng ống chùm. Ông truyền nhiệt được làm
bằng thép X18H10T, với kích thước ống là 37x3. Để có thể cung cấp nhiệt cho sản
phẩm đáy ta chọn hơi đốt là hơi nước 4 at.
- Bề dày ống .
Hơi đốt là hơi nước ở 4 at, đi trong ống. Tra bảng I.250, trang 312, [1], ta có:
- Nhiệt độ sôi: .
113
- Ẩn nhiệt ngưng tụ: .
(kW).
- Bề mặt truyền nhiệt được xác định theo phương trình truyền nhiệt:
Trong đó:
: hệ số truyền nhiệt, .
114
K.
Trong đó:
:
nhiệt trở qua thành ống và lớp cặn, .
Với A là hệ số phụ thuộc vào tính chất vật lí nước theo nhiệt độ (trang 120, [6])
- Nhiệt tải phía hơi nước
115
.
Trong đó:
là nhiệt độ của vách tiếp xúc với nước (ngoài ống nhỏ) ( ).
Hệ số dẫn nhiệt của thép X18H10T: . (bảng I.125, trang 127, [2])
Nhiệt trở trung bình lớp cặn trong ống . (bảng 31, trang 419, của
[4])
116
.
Nhiệt độ sôi trung bình của dòng sản phẩm ở ngoài ống:
Tại nhiệt độ sôi trung bình thì, khối lượng riêng của pha hơi trong dòng sản phẩm ở
ngoài ống:
117
- Sức căng bề mặt (bảng I.242, trang 300).
Vậy suy ra .
Vậy .
- Xác định và
Chọn
118
.
suy ra .
Vậy .
Vậy , .
Khi đó:
119
.
chọn dư 10%: .
Thiết bị nồi đun gia nhiệt sản phẩm đáy là thiết bị truyền nhiệt vỏ ống có n = 37 ống
và L = 1 (m).
Ống được bố trí theo hình lục giác đều (công thức V.139, trang 48, [1]).
suy ra a = 4 (ống)
120
Số ống trên đường chéo của hình 6 cạnh:
b =2.a-1 = 7 (ống)
Đường kính thiết bị trao đổi nhiệt (công thức V.140 trang 49 của [1])
(m)
5.6.1.1. Tổn thất đường ống dẫn đoạn qua thiết bị đun sôi nhập liệu:
- Chọn đường kính ống nhập liệu từ bồn cao vị đến thiết bị gia nhiệt là:
Độ dày: .
Độ nhám của ống là (trang 381, [1] tra theo chất ít ăn mòn.
- Chọn chiều dài đường ống từ bồn cao vị đến thiết bị trao đổi nhiệt là 15m.
- Nhiệt độ tại ta tra các thông số sau ở tài liệu tham khảo [2].
121
Khối lượng riêng (bảng I.2, trang 9 của [2]).
Chuẩn số Reynolds nhám (công thức II.62, trang 379, của [2])
Ta thấy Regh < Ref < Ren khu vực quá độ là khu vực nằm giữa nhẵn thủy lực và khu
vực nhám
122
.
Ta có khúc uốn cong (tài liệu tham khảo [2] trang 393). ta chọn có góc uốn , với
Ta xét tại van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, của [2]),
Khi suy ra .
123
Khi suy ra .
Vậy .
(m).
5.6.1.2. Tổn thất dung dịch khi đi qua thiết bị trao đổi nhiệt:
- Chọn đường kính ống trong thiết bị gia nhiệt với thông số như sau:
Độ nhám của ống là (mm) (trang 381, của [1] tra theo chất ít ăn mòn).
- Chọn chiều dài đường ống trong thiết bị trao đổi nhiệt là 4 m.
124
.
- Nhiệt độ tại ta tra các thông số sau ở tài liệu tham khảo [2].
Chuẩn số Reynolds giới hạn (công thức II.60 trang 378 của [2])
125
.
Ta thấy khu vực quá độ là khu vực nằm giữa nhẵn thủy lực và khu
vực nhám.
.
4305430\* MERGEFORMAT (.)
- Trở lực cục bộ
Khi suy ra .
suy ra .
Khi
126
Chỗ uốn cong (tài liệu tham khảo [11, trang 393. Áp dụng cho đoạn ống cong có góc
.
Đường ống các vị trí uốn nên
Vậy .
(m).
5.6.1.3. Tổn thất đường ống dẫn từ thiết bị gia nhiệt qua tháp:
- Chọn đường kính ống nhập liệu từ bồn cao vị đến thiết bị gia nhiệt với các thông
số như sau:
Độ dày: . (STD).
Độ nhám của ống là (trang 381, của [2] tra theo chất ít ăn mòn.
- Chọn chiều dài đường ống từ bồn cao vị đến thiết bị trao đổi nhiệt là 15m.
- Nhiệt độ tại ta tra các thông số sau ở tài liệu tham khảo [2].
127
Độ nhớt (bảng I.101, trang 92).
Ta thấy khu vực quá độ là khu vực nằm giữa nhẵn thủy lực và khu
vực nhám
128
Tỷ số nằm trong khoảng 0,00008 đến 0,0125 nên:
Chỗ uốn cong (tài liệu tham khảo [2], trang 393. Áp dụng cho đoạn ống cong có góc
Van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, [2]) Đường ống có 1
van nên .
Khi suy ra .
129
Có 1 chỗ đột thu nên .
Khi suy ra .
Vậy .
(m).
Gọi mắt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn cao vị.
Gọi mặt cắt (2-2) là mặt cắt tại vị trí nhập liệu.
- Phương trình Becnulli cho 2 mặt cắt:
130
.
Ta có:
.
- Chênh lệch áp suất:
Vậy
131
4565456\* MERGEFORMAT (.)
5.7. Bơm
Tra cứu các thông số sau tại tài liệu tham khảo [2] ta có:
132
Gọi mắt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn chứa nguyên liệu.
Gọi mặt cắt (2-2) là mặt cắt tại mặt thoáng trong bồn cao vị.
Trong đó:
Khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa nguyên liệu đến mặt đất .
Khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất .
at.
Ta chọn đường kính ống hút bằng ống kính ống đẩy 50 mm nên , chọn
chiều dài ống từ bể đến nguyên liệu đến bồn cai vị là 16 m.
133
- Tốc độ của dòng chảy trong ống:
Chuẩn số Reynolds:
Chuẩn số Reynolds giới hạn (công thức II.60, trang 378, [2])
Chuẩn số Reynolds nhám (công thức II.62, trang 379, của [2])
Ta thấy khu vực quá độ là khu vực nằm giữa nhẵn thủy lực và khu
vực nhám
134
Theo công thức II.64, trang 380, của [2]:
Chỗ uốn cong (tài liệu tham khảo [2], trang 393). Áp dụng cho đoạn ống cong có góc
Van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, của [2]) Đường
Khi suy ra .
135
Vậy .
(m).
Chỗ uốn cong (tài liệu tham khảo [2], trang 393. Áp dụng cho đoạn ống cong có góc
Van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, của [2]) Đường
Khi suy ra .
136
Có 1 chỗ đột mở nên .
Vậy .
m.
137
Để đảm bảo tháp hoạt động liên tục ta chọn 2 bơm ly tâm 1 X20/18 (bảng II.39, trang
447, [1]) với:
Năng suất: .
Cột áp .
Tra cứu các thông số sau tại tài liệu tham khảo [2] ta có:
138
Vậy chọn bơm ly tâm có suất lượng .
Gọi mắt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn chứa dòng sản phẩm đỉnh.
Gọi mặt cắt (2-2) là mặt cắt tại mâm hoàn lưu.
Trong đó:
Khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa nguyên liệu đến mặt đất .
at.
at.
Ta chọn đường kính ống hút bằng ống kính ống đẩy 15 mm nên , chọn
chiều dài ống từ bể đến nguyên liệu đến bồn cao vị là 15 m.
139
.
Chuẩn số Reynolds:
Chuẩn số Reynolds giới hạn (công thức II.60, trang 378, [2])
Ta thấy khu vực quá độ là khu vực nằm giữa nhẵn thủy lực và khu vực nhám
140
.
Chỗ uốn cong (tài liệu [2], trang 393). Áp dụng cho đoạn ống cong có góc uốn ,
Van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, [2]). Đường ống có
1 van nên .
Khi suy ra .
141
Vậy .
m.
u [2], trang 393). Áp dụng cho đoạn ống cong có góc uốn ,
Chỗ uốn cong (tài liệ
Van: Chọn vật liệu chuẩn với độ mở hoàn toàn (trang 397, [2]) Đường ống có
1 van nên .
Khi suy ra .
142
Có 1 chỗ đột mở nên .
Vậy .
143
Để đảm bảo tháp hoạt động liên tục ta chọn 2 bơm ly tâm X20/18 (bảng II.39, trang
447 [2]), có công suất 1 HP với
Năng suất: .
Cột áp .
144
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH THIẾT BỊ
(m).
Đối với các ống dẫn vật liệu thép CT3 ta có được dùng để ứng dụng
trong các ống nối sau đây:
- Ống dẫn từ bồn chứa nguyên liệu đến bồn cao vị: đường kính 50 mm: l = 20 (m),
bề dày 2 mm.
- Ống dẫn từ nồi đun vào đáy tháp có: đường kính 80 mm, l = 15 (m), bề dày 4,5
mm
- Ống dẫn từ bồn cao vị đến thiết bị gia nhiệt nhập liệu rồi vào tháp có: đường kính
80 mm: l = 15 (m), bề dày 4,5 mm.
- Ống dẫn hoàn lưu vào tháp có: đường kính 20 mm, l = 11 (m), bề dày 2,5 mm.
- Ống dẫn sản phẩm đáy và sản phẩm đỉnh có: đường kính 80 mm: l= 15 (m),bề dày
4,5 mm.
145
.
Đối với các ống dẫn vật liệu thép X18H10T ta có được dùng để
ứng dụng trong các ống nối sau đây:
- Ống dẫn hoàn lưu có: Đường kính 20 mm, l = 90, bề dày = 2,5 mm.
- Ống dẫn hơi vào TBNT có: Đường kính 80 mm, l = 110 mm, bề dày = 4,5 mm.
- Ống dẫn sản phẩm đáy có: Đường kính 80 mm, l = 110 mm, bề dày = 4,5 mm.
- Ống dẫn dòng nhập liệu có: Đường kính 80 mm, l = 110 mm, bề dày = 4,5 mm.
- Ống dẫn hơi vào tháp có: Đường kính 80 mm, l = 110 mm, bề dày = 4,5 mm.
Thép kg
1 3804 87.000 330.948.000
X18H10T
Bulong
4 ghép thân 192 cái 6.810 2.400.000
M20
146
Bulong cái
5 16 2.480 150.000
M16
Bulong cái
6 4 690 75.000
M10
Bulong
7 ghép chóp 725 cái 310 1.512.500
M8
Bơm ly cái
9 3 12.000.000 12.000.000
tâm
Thiết bị
16 trao đổi 5 cái 150.000.000 750.000.000
nhiệt
TỔNG 1.239.461.000
147
Vậy để có thể hoàn thiện tháp cần đầu tư số tiền là 1.239.461.000 đồng. Tuy nhiên trong quá
trình thi công, xây dựng sẽ phát nguyên vật liệu cũng như các yếu tố khác. Như vậy ta dự
trù sự phát sinh xảy ra 300% số tiền ban đầu vì vậy số tiền phát sinh sẽ là 3.694.383
đồng. Vậy số vốn cần đầu tư để xây dựng tháp chưng cất với suất lượng 5000 kg/h là
4.933.844 ta làm tròn đến 5 tỷ/ tháp.
148
KẾT LUẬN
Thông qua môn đồ án lần này đã giúp tụi em có thể tận dụng những kiến thức đã được
học ở các môn cơ sở ngành và hiểu rõ hơn về những kiến thức này kết hợp với việc
tham khảo các nguồn tài liệu. Sau khoảng thời gian đồng hành cùng đề tài “Thiết kế
tháp chưng cất mâm chóp với suất lượng 5000 ”, thông qua quá tình tính toán và
nghiên cứu tụi em đã có được những bài học và kinh nghiệm như sau:
- Hiểu rõ về chưng cất, phân loại và quy trình công nghệ, cũng như các thiết bị
được sử dụng trong đề tài.
- Có thêm kiến thức về kỹ thuật và các phầm mềm liên quan như autocad...
- Tính toán tương đối đầy đủ các bộ phận cơ khí cũng như cân bằng vật chất năng
lượng cho toàn tháp. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị chưng cất với các thông số như
sau:
- Số mâm thực tế: 25 mâm.
- Đường kính tháp: 800 mm.
- Chiều cao tháp: 10,5 m.
- Số chóp: 29 chóp.
- Khoảng cách giữa các mâm: 350 mm.
Để có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất em xin gửi lời cảm ơn đến sự hướng dẫn
tận tình của cô Hồ Phương trong khoảng thời gian vừa qua đã dồng hành cùng nhóm
chúng em. Do kiến thức của chúng em còn hạn chế nên vẫn không thể hoàn thành đề
tài một cách trọn vẹn vẫn còn nhiều thiếu xót và hạn chế, nhóm chúng em hi vọng
nhận được những lời nhận xét từ các quý thầy cô để có thể hòan thiện đề tài một cách
tốt hơn.
149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bin at al, SỔ TAY QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA
CHẤT, vol. 2, 2006.
[2] Nguyễn Bin et al, SỔ TAY QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA
CHẤT, vol. 1, 2006.
[3] Don W. Green; Robert H. Perry, PERRY'S CHEMICAL ENGINEERS'
HANDBOOK, 8th ed.
[4] Vũ Bá Minh; Võ Văn Bang, QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA
HỌC VÀ THỰC PHẨM, tập TRUYỀN KHỐI, 2004.
[5] H. L. Viên, TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ CÁC CHI TIẾT THIẾT BỊ HÓA CHẤT
VÀ DẦU KHÍ, 2006.
[6] N. T. Dũng, QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC
PHẨM, tập CÁC QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN NHIỆT, 2015.
[7] Phạm Văn Bôn et al, QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC, tập
VÍ DỤ VÀ BÀI TẬP.
150
PHỤ LỤC CÁC KÍ HIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG
R Tỷ số hoàn lưu -
t Nhiệt độ hoặc K
N.s/m2
μ Độ nhớt động học
hay cP
Re Chuẩn số Reynolds -
Nu Chuẩn số Nusselt -
151
Pr Chuẩn số Prandlt -
hs Độ mở của lỗ chóp mm
152
hch Chiều cao chóp mm
153
mâm
h’d Tổn thất thủy lực do chất lỏng gây ra mm chất lỏng
154